Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Khóa luận tốt nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần quảng cáo 24h việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO 24H VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

: NGUYỄN THU HƢƠNG
: A17520
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO 24H VIỆT NAM

Giáo viên hƣớng dẫn


Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chun ngành

: TS.Trần Đình Tồn
: Nguyễn Thu Hƣơng
: A17520
: Tài Chính

HÀ NỘI – 2014
2

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Thăng Long, đặc biệt em xin chân thành cám ơn thầy TS.Trần Đình
Tồn đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế nên bài khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự góp ý của
các thầy cơ để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên

Nguyễn Thu Hƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự

hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thu Hƣơng

4

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP .............................................1
1.1. Những vấn đề chung về vốn lƣu động trong doanh nghiệp ................................ 1
1.1.1 Khái niệm về vốn và vốn lưu động ................................................................ 1
1.1.2 Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động của doanh nghiệp: ................5
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ..............................................................................6
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...................................................6
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn lưu động ................7
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp .7
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp ........................................................................................................................9
1.3 Tổng quan nghiên cứu thực tiễn ...........................................................................11
Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................................12
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO 24H VIỆT NAM ..........................................13

2.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần Quảng cáo 24h Việt Nam...................................13
2.2 Kết quả kinh doanh ................................................................................................ 14
2.3 Tình hình sử dụng vốn tại Cơng ty Cổ phần Quảng cáo 24h Việt Nam ...........16
2.4 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần Quảng cáo
24h Việt Nam .................................................................................................................18
2.4.1 Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh tình trạng sử dụng vốn .......................19
2.4.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu tổng hợp ............................................................... 20
2.4.3 Phân tích nhóm chỉ tiêu phân tích ............................................................... 23
2.4.4. Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn ......................................26
2.5. Đánh giá tình hình tài chính và tình hình sử dụng vốn lƣu động tại Công ty
Cổ phần Quảng cáo 24h Việt Nam..............................................................................27
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO 24H VIỆT NAM .....................30
3.1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ............................. 30
3.2. Giải pháp bổ trợ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ..............................................35
3.2.1 Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp
.................................................................................................................................35
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ cơng nhân viên ........37


3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị ..........................................................38
3.2.4. Tăng cường các hoạt động xã hội ............................................................... 38
KẾT LUẬN ....................................................................................................................40

6

Thang Long University Library


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

1.
2.
3.
4.

TSCĐ: Tài cố định
TSLĐ: Tài sản ngắn hạn
TT: Thanh toán
Vay NH: Vay ngắn hạn

5.
6.
7.
8.
9.
10.

Vay DH: Vay dài hạn
LN: Lợi nhuận
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
HTK: Hàng tồn kho
VLĐ: Vốn lưu động
VCĐ: Vốn cố định

11.

CSH: Chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Biểu đồ 1: Tài sản cố định giai đoạn 2010- 2013 ..........................................................15
Biểu đồ 2: Cơ cấu Nguồn vốn giai đoạn 2011- 2013.....................................................17
Biểu đồ 3: Phân tích chỉ tiêu kinh doanh .......................................................................18
Biểu đồ 4: Phân tích cơ cấu vốn .....................................................................................19
Biểu đồ 5: Doanh thu và chi phí hoạt động ....................................................................21

Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn ............................................................................................. 20
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh ..........................................................................22
Bảng 3: sức sản xuất của vốn lưu động ..........................................................................23
Bảng 4: Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động .................................................................24
Bảng 5: Hệ số đảm nhiệm vốn........................................................................................24
Bảng 6: Phân tích Vốn lưu động thường xuyên ............................................................. 25
Bảng 7: Phân tích Nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên ..............................................25
Bảng 8: Các khoản phải thu ............................................................................................ 26
Bảng 9: Các khoản phải trả của công ty .........................................................................26
Bảng 10: Bảng đánh giá khả năng thanh tốn của cơng ty ............................................27

8

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập với cộng đồng các nước trên thế
giới, điều kiện để các doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh
doanh là phải có một số vốn nhất định. Do đó nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là
phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất.
Quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng, đặc
biệt là vốn lưu động, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị

trí của mình và tìm chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường. Chính vì thế vấn
đề quản lý và sử dụng vốn lưu động đang là một vấn đề rất bức xúc đặt ra đối với tất
cả các doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Công ty C phần Quảng cáo 24h Việt
Nam, được sự giúp đỡ của các anh chị trong phịng Tài chính-kế tốn Cơng ty, tôi đã
bước vào làm quen với thực tế, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận đã học. Qua đó thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn hiệu quả của Công ty C phần Quảng cáo 24h Việt Nam. Tôi đã
đi sâu nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty và thực hiện đề Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty C phần Quảng cáo 24h Việt Nam .
Bố cục đề tài gồm 3 phần chính :
Chƣơng 1: Tổng quan lý thuyết chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần
Quảng cáo 24h Việt Nam
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại cơng ty
Cổ phần Quảng cáo 24h Việt Nam.
Do trình độ lý luận cũng như khả năng thực tế còn hạn chế, nên vấn đề nghiên cứu
của tôi chắc chắn không thể tránh khỏi khiếm khuyết. Tôi mong muốn nhận được sự chỉ
bảo đóng góp ý kiến của các thầy cô, cán bộ công nhân viên và của các bạn để đề tài
nghiên cứu của tơi được hồn thiện.


Thang Long University Library


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Vốn là một trong những yếu tố tiền đề để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì việc làm

thế nào để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề được quan tâm
hàng đầu đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam.
1.1. Những vấn đề chung về vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về vốn và vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm về vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn, vốn đầu tư
ban đầu và vốn b sung để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp. Nó đóng vai trị quyết định cho việc ra đời, hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp.
Vậy vốn doanh nghiệp là gì ?
Mỗi góc độ tiếp cận khác nhau về vốn cho ta quan niệm khác nhau về vấn đề:
Vốn là gì?
Theo nghĩa rộng thì: Vốn bao gồm tồn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để
sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vơ hình, các kiến thức kinh tế,
kỹ thuật của doanh nghiệp được tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và các tác
nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, uy tín của doanh nghiệp .
Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản, tức là vốn phải biểu hiện bằng
giá trị tài sản có trong doanh nghiệp bao gồm tài sản hữu hình và vơ hình.
Vốn phải có sự vận động để sinh lời. Vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định, tài sản lưu động) và các tài sản tài chính –
vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán,… Vốn
được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ trở thành vốn khi có sự vận động nhằm mục
đích sinh lời mang lại giá trị lớn hơn; Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở
điểm chung cơ bản: Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy,
vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư
vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hoá đặc biệt.
Trước hết, vốn là hàng hố vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của vốn thể

hiện ở chi phí mà chúng ta bỏ ra để có được nó. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc
ta sử dụng nó để đầu tư vào q trình sản xuất kinh doanh ( mua máy móc, thiết bị,
hàng hố…)
1


Vốn là hàng hố đặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và
quyền sở hữu. Khi vay vốn chúng ta chỉ có quyền sử dụng vốn còn quyền sở hữu vẫn
thuộc về chủ sở hữu của nó. Tính đặc biệt của vốn cịn thể hiện ở chỗ vốn khơng bị
hao mịn hữu hình trong q trình sử dụng mà cịn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu. Chính vì vậy, giá trị của vốn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố của
môi trường kinh tế vĩ mô, không phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử
dụng tối đa hiệu quả vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí
bỏ ra để mua vay vốn và có lợi nhuận tối đa.
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được tiến hành liên tục do
vậy vốn của doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng tạo ra sự tuần hồn và chu
chuyển vốn. Trong q trình tuần hồn và chu chuyển vốn, vốn thay đ i cả về hình thái
và lượng giá trị.
1.1.1.2 Phân Loại Vốn
Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn
lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ...
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quí.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vơ hình khác.
Cách phân loại vốn cũng được xem xét, phân loại theo các tiêu thức khác nhau
nhưng với nội dung bài nghiên cứu và phạm vi một bài luận văn tốt nghiệp Đại Học thì
tơi chỉ phân tích theo phương pháp phân loại Theo giác độ chu chuyển vốn kinh doanh
- Vốn cố định
- Vốn lưu động

1.1.1.2.1 Vốn Cố Định
Là một bộ phận của vốn sản xuất, là hình thái giá trị của những tư liệu lao động
đang phát huy tác dụng trong sản xuất. Khi xem xét những hình thái giá trị của những tư
liệu lao động đang nằm trong vốn cố định, không chỉ xét về mặt hiện vật mà quan trọng
là phải xem xét tác dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với tất cả
các tư liệu lao động đang phát huy tác dụng trong sản xuất đều là vốn cố định, tuỳ theo
tình hình thực tế, từng thời kỳ mà có những quy định cụ thể khác nhau. Hiện tại Nhà
nước quy định các tư liêu sản xuất có đủ hai điều kiện thời gian sử dụng lớn hơn một
năm và giá trị tài sản lớn hơn 5 triệu đồng thì được coi là tài sản cố định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định tham gia nhiều lần vào sản xuất,
giá trị của tài sản cố định giảm dần, theo đó nó được tách ra làm hai phần: Một phần gia
nhập vào chi phí sản phẩm dưới hình thức khấu hao tương ứng với sự giảm dần giá trị sử
dụng của tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn lưu
2

Thang Long University Library


chuyển dần tăng lên thì phần vốn cố định giảm đi tương ứng với mức suy giảm giá trị sử
dụng của tài sản cố định. Kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định hết thời
gian sử dụng và vốn cố định hồn thành một vịng ln chuyển.
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn cố định là phần vốn đầu tư mua sắm
các loại tài sản cố định dưới hai hình thức: Ngân sách cấp phát và vay ngân hàng ( một
phần được trích từ quĩ phát triển sản xuất). Vốn cố định giữ vai trò rất quan trọng trong
q trình sản xuất, nó quyết định đến việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản
xuất, quyết định việc ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến. Do có vị trí then chốt và
đặc điểm vận động của nó có tính qui luật riêng nên việc quản lý nâng cao hiệu quả vốn
cố định được coi là công tác trọng điểm của quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn lưu động, người ta thường tiến
hành phân chia tài sản cố định theo các tiêu thức sau:

- Theo mục đích sử dụng tài sản cố định gồm có:
+ Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh
+ Tài sản cố định phục vụ phúc lợi cơng cộng, an ninh quốc phịng
+ Tài sản cố định bảo quản giữ hộ
- Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cố định thành hai loại:
+ Tài sản cố định vơ hình: Là những tài sản cố định khơng có hình thái vật chất nó
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu, chi phí
mua bằng phát minh sáng chế…
Trong nền kinh tế thị trường do sự tác động của các qui luật kinh tế và để nâng
cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu tư những khoản chi phí lớn cho
phần tài sản vơ hình. Những chi phí này cần phải được quản lý và thu hồi dần dần như
những chi phí mua sắm tài sản cố định khác.
+ Tài sản cố định hữu hình bao gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc, đường xá, cầu cảng.
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
Các loại tài sản cố định khác
Vậy với mỗi cách phân loại trên đây cho phép ta đánh giá xem xét kết cấu tài sản
cố định của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu tài sản cố định là tỷ
trọng của một loại tài sản cố định nào đó so với t ng nguyên giá các loại tài sản cố định
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

3


Kết cấu tài sản cố định giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng một ngành
sản xuất cũng khác nhau.

Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu tài sản cố
định là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động biến đ i kết cấu tài sản cố định
sao cho có lơị nhất cho việc nâng cao hiêu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
1.1.1.2.2 Vốn Lưu Động
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản lưu thông được đầu
tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động bao gồm những giá
trị của tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu chính, phụ, nguyên vật liệu và phụ tùng
thay thế, cơng cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hố mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm,
vật tư thuê ngoài chế biến, vốn tiền mặt, thành phẩm trên đường gửi bán…
Khác với tư liệu sản xuất, đối tượng lao động chỉ được tham gia vào một chu kỳ
sản xuất để góp phần hợp thành giá trị và giá trị sử dụng của một sản phẩm. Vì vậy vốn
lưu động có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong cùng một chu kỳ
sản xuất.
Vốn lưu động trong các doanh nghiệp vận động liên tục qua các giai đoạn trong
quá trình sản xuất, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Bắt đầu từ hình thái tiền tệ
ban đầu. Sự vận động liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác giữa lĩnh vực sản
xuất và lĩnh vực lưu thông tạo nên sự luân chuyển của vốn lưu động.
Qua phân tích trên cho thấy vốn lưu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo
thành, mỗi yếu tố có tính năng, tác dụng riêng. Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả ta
phải tiến hành phân loại.
Phân Loại Vốn Lưu Động
Căn cứ vào hình thức biểu hiện của vốn
Vốn vật tư hàng hố: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu tư ngân hàng…
Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay
thế và chuẩn bị đưa vào sản xuất.
Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất như
sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân.

Vốn lưu thông: Là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lưu thơng, tiêu thụ hàng
hố.
Căn cứ vào quan hệ sở hữu
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
Vốn vay hay các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán
4

Thang Long University Library


Tóm lại, từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn
lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh các
thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong t ng số vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp Nhà nước khác nhau thì kết cấu vốn lưu động khác nhau.
Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau sẽ
giúp doanh nghiệp hiểu rõ thêm những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang
quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả
hơn. Qua đó cũng có thể thấy được những biến đ i tích cực hoặc những hạn chế về mặt
chất lượng trong công tác quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp mình.
1.1.2 Vai trị của vốn lưu động đối với hoạt động của doanh nghiệp:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng
một lúc được phân b trên khắp các giai đoạn và tồn tại dưới các hình thức khác nhau,
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục khơng bị gián
đoạn. Do đó ta có thể nói rằng vốn lưu động là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vai trị vơ cùng to lớn này nên việc sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp là một cơng việc địi hỏi sự tính tốn chính xác và hợp lý
giữa các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới có thể phát huy
hết tác dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp.
Mặt khác trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật

tư mà chủ yếu là vốn lưu động. Do đó vốn lưu động là cơng cụ phản ánh và kiểm tra q
trình vận động của vật tư. Nghĩa là trong doanh nghiệp vốn lưu động nhiều hay ít được
thể hiện qua số vật tư hay hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, hoặc là vốn lưu động
luân chuyển nhanh hay chậm thì phản ánh vật tư được sử dụng có tiết kiệm hay khơng,
thời gian nằm ở các khâu trong sản xuất và lưu động sản phẩm có hợp lý hay khơng. Vì
vậy qua tình hình ln chuyển vốn lưu động chúng ta có thể kiểm tra một cách toàn diện
đối với việc cung ứng sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động có vai trị vơ cùng quan trọng quyết định đến sự sống còn của
doanh nghiệp. Việc khai thác sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu khai thác xu hướng hợp lý thì hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và ngược lại. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình cần phải định hướng đúng đắn quy mô cơ
cấu của lượng vốn này, đồng thời phân b hợp lý thiếu hụt hay dư thừa vốn dẫn đến lãng
phí.
Có như vậy sẽ phát huy hết các tác dụng của vốn lưu động trong cơ cấu nguồn.

5


1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn luôn theo
đu i một mục tiêu chính là làm thế nào để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, đem
lại lợi nhuận lớn nhất. Ta biết rằng, vốn là một trong ba yếu tố đầu vào quan trọng nhất
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn
nhất định và các nguồn tài trợ tương ứng thì mới có thể tồn tại, hoạt động và phát triển.
Làm thế nào để luôn đủ vốn - Đó là điều quan trọng, là tiền đề của sản xuất song việc sử
dụng vốn sao cho đạt hiệu quả mới thực sự là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của
mỗi doanh nghiệp. Việc thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành phân tích
để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong cơng tác tài chính của

doanh nghiệp. Cách đo lường chính xác thể hiện rõ nhất tính hiệu quả là thước đo tiền tệ
để lượng hoá các yếu tố đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên quan niệm về hiệu quả sử dụng
vốn được hiểu trên hai khía cạnh
Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất lượng
tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đầu tư thêm vốn ( mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu ) sao cho tốc độ tăng lợi
nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo, phản ánh tương quan so sánh giữa
kết quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt động để có
được chính kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn có thể được tính một cách chung nhất bằng
cơng thức:
Kết quả thu được
=
Chi phí vốn sử dụng
Hiệu quả sử dụng vốn
(1)
Trong đó :
- Kết quả thu được có thể là : T ng doanh thu , doanh thu thuần , lãi gộp
- Chi phí vốn đã sử dụng có thể là : T ng vốn bình quân , vốn lưu động bình quân , vốn
cố định bình quân…
Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng nguồn
lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực thể hiện qua kết quả kinh doanh của mỗi kỳ
hạch tốn, qua đó quy mơ vốn của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp so với đầu kỳ ( doanh
nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu tình trạng này kéo dài có thể doanh nghiệp sẽ bị
phá sản ) và cũng có thể được bảo tồn và phát triển. Đây là kết quả mà doanh nghiệp nào
cũng cần phải phấn đấu để đạt được bởi vì khi bảo tồn được đồng vốn sẽ là cơ sở vững
chắc để doanh nghiệp tồn tại và tìm ra những biện pháp, bước đi đúng đắn phù hợp với

6


Thang Long University Library


điều kiện của nền kinh tế thị trường nhằm phát triển vốn trong một khoảng thời gian nào
đó.
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp
sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục được rủi
ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với các doanh nghiệp nâng cao kiệu quả sử dụng vốn
nhằm tăng uy tín, thế lực, sự bành trướng của doanh nghiệp trên thương trường đồng thời
góp phần tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hạ đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng, đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi nhuận lớn
hơn. Đó là cơ sở để mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội. Nhưng một doanh nghiệp sử dụng vốn có
hiệu quả khi nào? Chỉ khi doanh nghiệp đó bảo tồn và phát triển được vốn.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn lưu động
Điều này có ý nghĩa quan trọng và các tác động thiết thực vì:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn hợp lý tiết kiệm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
- Đap ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Mục đích cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới hiệu
quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực hiện có. Tạo lập, khai
thác và sử dụng các tiềm lực về vốn hợp lý hay khơng sẽ có tác động tích cực hay tiêu
cực tới hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói

chung của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang
tính thường xuyên và bắt buộc, đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất
lượng của việc kinh doanh và khả năng quản lý vốn của doanh nghiệp. Để thấy rõ được
vấn đề trên, thông qua các chỉ tiêu sau đây để nhận xét đánh giá
Nhóm chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp được phản ánh bằng hệ thống các chỉ
tiêu hiệu quả t ng hợp và các chỉ tiêu phân tích. Qua chỉ tiêu phân tích sẽ làm rõ được
kết quả, mức độ ảnh hưởng đến chỉ tiêu t ng hợp.
Tỷ trọng
Vốn lưu động
=
100%
(2)
Vốn lưu động
T ng tài sản
7


Tỷ trọng vốn lưu động cho biết : Vốn lưu động chiếm bao nhiêu phần trăm trong
t ng tài sản
Số vòng quay
Vốn lưu động

Doanh thu thuần trong kỳ

(3)
T ng vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ chu chuyển vốn nhanh, hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngược lại.

Kỳ luân chuyển
Vốn lưu động

=

=

Thời gian của kỳ phân tích

(4)
Số vịng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động có thể tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo
cáo)
Hệ số đảm nhiệm của
vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân

=

T ng doanh thu

(5)

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần phải có bao nhiêu đồng
vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và vốn được
tiết kiệm càng nhiều.
Lợi nhuận


Tỷ suất sinh lời của
Vốn lưu động

=

Vốn lưu động bình quân

(6)

Chỉ tiêu này phản ánh cụ thể là một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. hệ số sinh lời của vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém hiệu
quả hay không là chỉ tiêu này phản ánh một phần.
Sức sản xuất của
vốn lưu động

=

T ng doanh thu thuần

(7)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng t ng
doanh thu thuần . Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt
Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh tốn :
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu
thanh toán sau đây:

8


Thang Long University Library


Khả năng thanh
Toán hiện hành

=

Khả năng thanh
Toán nhanh

=

T ng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tiền + chứng khoán ngắn hạn + khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền

Hệ số thanh toán
=
tức thời

Nợ đến hạn

1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường chịu tác động của nhiều nhân tố,
bao gồm cả những nhân tố khách quan và chủ quan. Do vậy hiệu quả kinh doanh nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của những yếu tố
đó.

1.2.4.1 Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại vốn trong t ng số vốn của doanh nghiệp. Tuỳ
thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của chúng cũng khác nhau, trong
các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu. Chính điều này
có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trên hai giác độ là:
Với cơ cấu vốn khác nhau thì chi phí bỏ ra để có được nguồn vốn đó cũng khác
nhau
Cơ cấu vốn khác nhau thì khi xét đến tính hiệu quả của công tác sử dụng vốn
người ta tập trung vào những khía cạnh khác nhau. Chẳng hạn như đối với doanh nghiệp
thương mại thì khi xét hiệu quả sử dụng vốn người ta chủ yếu tập trung vào xét hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
Cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua sự ảnh hưởng của
nó đến chi phí vốn của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp chỉ được coi là
có hiệu quả nếu nó đem lại một tỷ suất lợi nhuận lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để có được nguồn vốn đó.
1.2.4.2 Chi phí vốn
Chi phí vốn được hiểu là chi phí trả cho nguồn vốn huy động và sử dụng, chi phí
vốn được đo bằng tỷ suất doanh lợi mà doanh nghiệp cần phải đạt được trên t ng vốn
huy động để giữ không làm thay đ i tỷ lệ sinh lời cần thiết dành cho c đơng c phiếu
thưịng hay vốn tự có của doanh nghiệp.
Liên quan đến các nguồn huy động bởi các nguồn khác nhau, là các chi phí vốn
khác nhau mà doanh nghiệp phải bỏ ra.
Đối với các doanh nghiệp thì nguồn vốn có thể được huy động bởi các nguồn:
- Vốn vay ngân hàng
- Lợi nhuận giữ lại
9

(8)
(9)
(10)



- Vay các đơn vị khác
- Vốn liên doanh liên kết…
Chi phí vốn liên quan đến vốn vay ngân hàng:
+ Chi phí nợ vay trước thuế ( t) là lãi suất mà các doanh nghiệp phải trả cho khoản
vay ngân hàng của mình
+ Chi phí nợ vay sau thuế Kđ = t (1- T ) với Kđ là nợ vay sau thuế, T là thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.4.3 Nhân tố con người
a. Trình độ quản lý doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn trăn trở phải làm gì để
có vốn để đầu tư, sử dụng nó như thế nào, quản lý tài sản hiện có ra sao để mang lại hiệu
quả sử dụng vốn cao nhất. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đề ra giải pháp nhằm đối phó
với tình hình thực tế. Những giải pháp này có tính khả thi hay khơng, phần lớn phụ thuộc
vào trình độ quản lý của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ quản lý tốt thì
ngồi việc lập được kế hoạch huy động vốn nhanh chóng, kịp thời với chi phí thấp, và sử
dụng vào thời điểm thích hợp nhất, cịn có thể t chức tốt công tác quản lý hàng tồn kho,
tiền mặt tại quỹ cũng như khả năng khai thác vốn cao nên hiệu quả sử dụng vốn thường
rất tốt. Trường hợp ngược lại, khơng chỉ có hiệu quả sử dụng vốn bị tác động tiêu cực mà
doanh nghiệp cịn có thể bị phá sản do quy mơ vốn bị thu hẹp
b. Tình trạng tay nghề của người công nhân
Bên cạnh yếu tố về trình độ quản lý doanh nghiệp thì yếu tố chất lượng lao động
cũng có tác động đáng kể đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là đối với
doanh nghiệp sản xuất thì chất lượng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc rất lớn vào trình độ
tay nghề của người cơng nhân sản xuất. Chính vì vậy mà doanh thu tiêu thụ sản phẩm,
chi phí sản xuất cũng như uy tín của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn của đối tượng
này nên hiệu quả sử dụng vốn cũng bị ảnh hưởng theo.
1.2.4.4 Tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Để thích ứng với thị trường thì việc giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản, sản xuất

cái gì ? sản xuất cho ai ? sản xuất bao nhiêu và sản xuất như thế nào ? là rất cần thiết.
Những vấn đề này được nghiên cứu xuất phát từ nhu cầu và khả năng tiêu thụ của khách
hàng. Sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo chất lượng, mẫu mã phù hợp với nhu cầu, thị
hiếu của khách hàng. Đời sống của người dân ngày càng cao hơn do đó nhu cầu khơng
ngừng tăng lên cả về chất lượng và số lượng. Thực tế này đòi hỏi các doanh nghiệp phải
năng động, nhạy cảm với thị trường thơng qua các hình thức như thay đ i mẫu mã, nâng
cao chất lượng để đảm bảo sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Khi trên thị
trường xuất hiện những sản phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của doanh nghiệp hoặc
xuất hiện các đối thủ cạnh tranh thì phải bằng mọi cách doanh nghiệp phải làm sao cho
10

Thang Long University Library


khách hàng nhận rõ ưu điểm sản phẩm của doanh nghiệp mình. Có thể thơng qua các
hình thức khuyến mại, tặng quà và các hình thức yểm trợ bán hàng khác, doanh nghiệp
phải hướng sự chú ý của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệ, phát sinh nhu cầu
và thực sự cảm thấy hữu ích khi dùng sản phẩm đó và có ý định tiêu thụ lâu dài với sản
phẩm của doanh nghiệp. Những điều trên là rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp trước mắt. Sau đó
thực chất là ảnh hưởng đến mức độ luân chuyển vốn, làm tốc độ quay vòng vốn giảm,
hiệu quả sử dụng vốn thấp.
1.3 Tổng quan nghiên cứu thực tiễn
Hiện nay cơng tác quản lí và sử dụng vốn tại doanh nghiệp đang được các nhà
quản trị doanh nghiệp rất quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả tài chính, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế có nhiều bài báo, khóa luận và luận văn đã
được cơng bố. Có thể kể ra một số cơng trình nghiên cứu gần nhất liên quan như:
Theo khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty c phần Đại Việt" của tác giả Nguyễn Hải Bằng, Khoa Ngân hàng Tài chính, Đại
học Kinh tế Quốc dân (2008) [6] .. Tác giả sử dụng phương pháp so sánh để phân tích

các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Phương pháp so sánh xem xét các chỉ tiêu phân
tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) với
tiêu chuẩn để so sánh là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện
các kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. Điều kiện
để so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng
nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính tốn. Phương pháp so sánh sử
dụng hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh tuyệt đối dựa trên
hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương
đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn
thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng
trưởng.
Theo khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
sơn giao thông Kova của tác giả Nguyễn Minh Phương, , Khoa Ngân hàng Tài
chính, Đại học Kinh tế Quốc dân ( 2007)[7]. Tác giả sử dụng phương pháp so sánh
vả phương pháp tỉ lệ để phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Tác giả tập
trung nghiên cứu về hoạt động quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Kova,
đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
Theo luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty c phần may Đức Giang của tác giả Đỗ Thị Thu Hà, Khoa Ngân hàng Tài
chính, Đại học Kinh tế Quốc dân (2012)[8]. Tác giả sử dụng phương pháp so sánh vả
phương pháp tỉ lệ kết hợp phương pháp luận duy vật biện chứng để phân tích các chỉ
11


tiêu tài chính doanh nghiệp. Tác giả nghiên cứu về thực trạng sử dụng vốn lưu động tại
Công ty c phần may Đức Giang và phân tích nguyên nhân gây nên hạn chế trong
cơng tác quản lí và sử dụng vốn lưu động của Công ty c phần may Đức Giang. Tác
giả chỉ ra những hạn chế trong sử dụng vốn lưu động tại công ty như xác định nhu cầu
vốn lưu động chưa hiệu quả, các khoản phải thu lớn gây ứ đọng vốn, công tác quản lý
hàng tồn kho có dấu hiệu đi xuống và cơng ty chưa thực hiện trích lập dự phịng.

Kết luận chƣơng 1
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trị quan trọng trong phân tích hoạt động
kinh doanh nhằm đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất với chi phí thấp nhất. Thơng tin được cung cấp từ kết quả phân tích hiệu quả sử
dụng vốn mang tính chất hữu ích khơng chỉ giúp cho các nhà quản lý đánh giá thực trạng
và triển vọng phát triển vốn của doanh nghiệp, mà để từ đó đề ra các chính sách, biện
pháp đúng đắn, kịp thời và hiệu quả, mặt khác nó cịn là cơ sở cho các nhà đầu tư, các t
chức tín dụng, các nhà cung cấp… nhận biết được hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, qua đó đưa ra các quyết định đầu tư có hiệu quả.
Vì thế, phân tích hiệu quả sử dụng vốn càng trở nên cần thiết và có ý nghĩa bởi nó đáp
ứng được yêu cầu của các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính cơng ty.
Tất cả các đề tài tham khảo đều sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp
tỉ lệ để phân tích với mục tiêu chung là phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, đánh giá mối quan hệ giữa tài sản và
nguồn vốn cấu thành, khả năng thu nhập với chi phí, việc phân phối nguồn vốn có hợp
lí hay khơng, hiệu quả sử dụng vốn như thế nào…Từ đó có thể nhận diện t ng qt
được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp và có thể thấy được mặt hạn chế yếu
kém và đưa ra những biện pháp khắc phục, sử dụng khai thác tiềm năng đang có để
doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả hơn.
Trên cơ sở chương 1 ,em tiến hành thu thập số liệu phân tích, dựa trên phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và các phương pháp sẽ được sử dụng
trong quá trình viết chương 2: phương pháp thống kê, phân tích, t ng hợp, so sánh số
liệu phân tích.

12

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO 24H VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần Quảng cáo 24h Việt Nam
Công ty C phần Quảng cáo 24h Việt Nam được thành lập ngày 1/10/2009 do sở
kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp và có vốn điều lệ là: 1.900.000.000 đồng. Bộ
máy t chức, quản lý hoạt động của Công ty bao gồm:

(Nguồn: Công ty CP Quảng cáo 24h Việt Nam)
Ngành, nghề kinh doanh chủ yếu là dịch vụ quảng cáo và t chức sự kiện. Ngồi
ra cơng ty còn kinh doanh một vài mặt hàng khác như: Buôn bán vật tư, thiết bị phục
vụ ngành quảng cáo, mua bán cho thuê các thiết bị nghe nhìn, thi cơng trang trí nội
ngoại thất,…
Đến nay cơng ty đã có một mạng lưới khách hàng rộng lớn. Với lĩnh vực kinh
doanh chính là quảng cáo.
Các bộ phận t chức và quản lý như Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Phó giám
đốc đều có chức năng và thẩm quyền giống như tất cả các doanh nghiệp khác.
Phòng kinh doanh: gồm có 15 người trong đó có một trưởng phịng. Nhiệm vụ
chính là giúp lãnh đạo cơng ty trong hoạt động kinh doanh hàng hóa, thiết bị…như lập
kế hoạch mua, lập kế hoạch tiêu thụ, t chức thực hiện kế hoạch mua, t chức thực hiện
kế hoạch bán cũng như kiểm tra.
Phịng tài chính - kế tốn: gồm có 6 người nhiệm vụ chính là hạch tốn hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở các quy chế đã đề ra có nhiệm vụ thanh
tốn mua và bán với khách hàng. Giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của
13


cơng ty từ khâu đầu đến khâu cuối. Hạch tốn hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chủ động
t chức toàn bộ hoạt động tài chính của cơng ty mở rộng hệ thống s sách kế toán theo
đúng pháp lệnh và điều lệ kế toán ban hành từ s chi tiết đến s t ng hợp. Xác định kết
quả kinh doanh theo từng quý và năm. Lập và nộp các báo cáo tài chính đúng thời hạn
và chế độ kế tốn hiện hành đảm bảo tính trung thực và chính xác. Làm công tác tham

mưu cho giám đốc về lĩnh vực tài chính, giúp giám đốc quản lý vốn và chi tiêu đúng
chế độ của quản lý tài chính của Nhà Nước quy định. Cung cấp các số liệu, tài liệu cho
việc điều hành sản xuất kinh doanh kiểm tra và phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ
cho việc lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch, thực hiện nghĩa vụ đối với công ty và
ngân sách Nhà Nước.
2.2 Kết quả kinh doanh
Sau 5 năm hoạt động, Công ty C phần Quảng cáo 24h Việt Nam đã xây dựng và
từng bước hoàn thiện hệ thống phân cấp quản lý năng động và hiệu quả, đội ngũ cán bộ
công nhân viên trong công ty cần cù, hăng hái, nhiệt tình với cơng việc. Đồng thời,
trong mỗi thời điểm nhất định cơng ty cũng có những kế hoạch chi tiết cụ thể. Bên
cạnh đầu tư về nhân sự thì cơng ty đã có nhiều sự đầu tư cho trang thiết bị kỹ thuật và
cơ sở hạ tầng. Điều này giúp cho chất lượng các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tăng
lên, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Điều này thể hiện rõ khi tài sản cố định không ngừng tăng lên trong những năm
qua: năm 2010 t ng giá trị tài sản cố định là 147.345.000 đồng, năm 2011 t ng giá trị
tài sản cố định là 172.347.181 đồng (tăng 17% so với năm 2010 ) và đến năm 2012 là
200.000.000 đồng (tăng 16.27% so với năm 2011), năm 2013 là 212.000.000.
Tình hình cạnh tranh trên thị trường và hoạt động kinh doanh của Công ty C
phần Quảng cáo 24h Việt Nam trong một số năm qua.
Trong thời gian hoạt động kể từ khi bắt đầu thành lập cho đến nay, công ty đã
khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình. Điều đó được thể hiện khi các hợp
đồng quảng cáo ngày càng nhiều cũng như lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các
năm và có vị trí vững chắc trên thị trường.

14

Thang Long University Library


Biểu đồ 1: Tài sản cố định giai đoạn 2010- 2013

Đơn vị: đồng

( Nguồn: Công ty CP Quảng cáo 24h Việt Nam)
Có thể xem như trong cuộc chiến thương hiệu Công ty C phần Quảng cáo 24h
Việt Nam đã đạt được thành cơng lớn, nếu chúng ta nhìn lại q trình khẳng định mình
trong những năm đầu của cơng ty thì có thể thấy được điều đó. Nhờ có sự nỗ lực hết
mình, áp dụng những chính sách xúc tiến bán hàng thích hợp, hiện nay cơng ty đã vươn
lên là một trong những công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo tốt nhất thị trường miền
Bắc. Sự gia tăng nhanh chóng doanh thu của Cơng ty C phần Quảng cáo 24h Việt
Nam do rất nhiều nguyên nhân tác động tới, nhưng có thể kể đến một số nguyên nhân
chủ yếu sau:
Chủng loại các ngành nghề kinh doanh của công ty được mở rộng, nhằm đáp ứng
các nhu cầu khác nhau về một loại hàng hóa dịch vụ, khơng chỉ tăng thêm các chương
trình quảng cáo mà cịn tăng thêm đối với hoạt động bán hàng và dạy nghề.
Kết quả của việc xúc tiến nghiên cứu và bao quát thị trường tốt, sự cố gắng nỗ lực
và sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng của toàn thể các cán bộ công nhân viên trong
công ty cũng là một nhân tố quan trọng không thể thiếu tác động tới việc doanh thu của
công ty không ngừng tăng lên và kéo theo đó là lợi nhuận của cơng ty cũng khơng
ngừng tăng qua các năm. Việc tăng doanh thu và lợi nhuận lên đã kích thích cơng ty
tăng đầu tư mở rộng mặt bằng cơ sở và cũng loại bỏ những mắt xích kém hiệu quả.

15


×