Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Khóa luận tốt nghiệp tài chính một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần máy tính và giải pháp mạng TIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ
GIẢI PHÁP MẠNG TIC

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ THỦY TIÊN

MÃ SINH VIÊN

: A16059

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ
GIẢI PHÁP MẠNG TIC

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.s Vũ Lệ Hằng

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thủy Tiên

Mã sinh viên

: A16059

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy giáo, cơ giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Vũ Lệ Hằng cùng các bác, cô
chú và anh chị trong cơng ty cổ phần máy tính và giải pháp mạng TIC đã tận tình giúp
đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo
giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực
hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương
lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cơ giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Thủy Tiên


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thị Thủy Tiên

Thang Long University Library



MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ...................................................................... 1
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh ..................................................................... 3
1.1.3. Vai trò và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. ....................... 3
1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh ........................................................................... 6
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh .......................................................... 7
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ........................................................ 7
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động ................................................................ 9
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời............................................................ 11
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ................................................ 15
1.2.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn................................................ 18
1.2.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí .......................................... 20
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .............21
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài........................................................................................ 21
1.3.1.1. Thị trường cạnh tranh và đối tượng cạnh tranh ..............................................21
1.3.1.2. Nhân tố tiêu dùng ............................................................................................. 22
1.3.1.3. Nhân tố tài ngun mơi trường.........................................................................22
1.3.1.4. Các chính sách của Nhà nước ..........................................................................22
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ................................................................ 23
1.3.2.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp .........................................................................23
1.3.2.2. Lao động ...........................................................................................................23
1.3.2.3. Vốn kinh doanh .................................................................................................23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ GIẢI PHÁP MẠNG TIC ......................... 26
2.1. Giới thiệu chung về cơng ty cổ phần máy tính và giải pháp mạng TIC ..........26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................................... 26

2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty ................................................................... 27
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ..................................... 29
2.1.4. Quy trình hoạt động kinh doanh của cơng ty ................................................... 29


2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2010-2012 ....30
2.2.1. Tình hình cơ cấu tài sản - nguồn vốn ............................................................... 30
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh ....................................................................... 32
2.3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của cơng ty cổ phần máy tính và giải pháp
mạng TIC......................................................................................................................35
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ...................................................... 35
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động .............................................................. 36
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời............................................................ 41
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ................................................ 45
2.3.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn................................................ 50
2.3.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí .......................................... 53
2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty ........................ 54
2.4.1. Thị trường cạnh tranh và đối tượng cạnh tranh .............................................. 54
2.4.2. Nhân tố tiêu dùng ............................................................................................... 55
2.4.3. Các chính sách của Nhà nước ........................................................................... 56
2.3.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp.......................................................................... 56
2.3.5. Lực lượng lao động ............................................................................................ 56
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của cơng ty ........................................57
2.4.1 Khả năng thanh tốn ........................................................................................... 57
2.4.2. Khả năng hoạt động ........................................................................................... 57
2.4.1.1. Hàng tồn kho ....................................................................................................57
2.4.1.2. Các khoản phải thu ........................................................................................... 58
2.4.1.3. Các khoản phải trả ........................................................................................... 59
2.4.1.4. Thời gian quay vòng tiền ..................................................................................59
2.4.3. Khả năng sinh lời ............................................................................................... 59

2.4.4. Sử dụng tài sản ................................................................................................... 60
2.4.5. Hiệu quả sử dụng vốn vay .................................................................................. 60
2.4.6. Hiệu quả sử dụng chi phí ................................................................................... 61
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ GIẢI PHÁP MẠNG TIC
.......................................................................................................................................62
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty .....................................................................62
3.2. Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .62

Thang Long University Library


3.2.1. Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .............................................. 63
3.2.1.1. Tiền và các khoản tương đương tiền ................................................................ 63
3.2.1.2. Các khoản phải thu ........................................................................................... 64
3.2.2. Một số giải pháp sử dụng tài sản dài hạn ......................................................... 66
3.2.3. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn ..................................................... 66
3.2.4. Tiết kiệm chi phí lãi vay ..................................................................................... 67
3.2.5. Tiến hành giảm chi phí và việc phân bổ hợp lý các khoản chi phí .................. 68
3.2.6. Giải pháp khác .................................................................................................... 68
3.2.6.1. Nâng cao uy tín và chú trọng mở rộng thị trường kinh doanh công ty ............68
3.2.6.2. Giải pháp về công tác quản lý và đào tại đội ngũ công nhân viên ..................68
3.2.6.3. Giải pháp hồn thiện cơ chế, chính sách đối với công ty ................................ 69
3.2.6.4. Chú trọng công tác phân tích hiệu quả kinh doanh tại cơng ty ....................... 70
KẾT LUẬN ..................................................................................................................71


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC ......27
Sơ đồ 2.1: Quy trình kinh doanh chung của Cơng ty cổ phần giải pháp mạng và máy

tính TIC.......................................................................................................................... 29
Bảng 2.1. Hệ số khả năng thanh toán ............................................................................35
Biểu đồ 2.1. Hệ số khả năng thanh toán ........................................................................35
Bảng 2.2. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho .................................................................36
Biểu đồ 2.2. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ............................................................. 37
Bảng 2.3. Tốc độ quay vòng các khoản phải thu .......................................................... 38
Biểu đồ 2.3. Tốc độ quay vòng các khoản phải thu ......................................................38
Bảng 2.4. Số vòng quay các khoản phải trả ..................................................................39
Biểu đồ 2.4. Số vòng quay các khoản phải trả .............................................................. 39
Bảng 2.5. Số vòng quay của tiền ...................................................................................40
Biểu đồ 2.5. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu .................................................................41
Biểu đồ 2.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ............................................................... 41
Bảng 2.6. Phân tích tổng hợp ROA theo mơ hình Dupont ............................................42
Biểu đồ 2.7. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ......................................................... 43
Bảng 2.7. Phân tích tổng hợp ROE theo mơ hình Dupont ............................................44
Bảng 2.8. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung .....................................................45
Biểu đồ 2.8. Hiệu suất sử dụng tổng TS ........................................................................46
Biểu đồ 2.9. Hiệu suất sử dụng TS ngắn hạn ................................................................ 47
Biểu đồ 2.10. Tỷ suất sinh lời của TSNH ......................................................................48
Biểu đồ 2.11. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn............................................................ 49
Biểu đồ 2.12. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn ......................................................... 50
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay...........................................51
Biểu đồ 2.13. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay ....................................51
Bảng 2.10. Đánh giá hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính .............................................52
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí .........................................53
Biểu đồ 2.14. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí .....................................53
Bảng 3.1. Bảng theo dõi tuổi các khoản phải thu của công ty năm 2012 .....................65
Bảng 3.2. Đánh giá lại các khoản phải thu của công ty sau khi áp dụng các ................65
biện pháp........................................................................................................................ 65


Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNTT

Công nghệ thong tin

DT

Doanh thu

GVHB

Giá vốn hàng bán

HS

Hiệu suất

KH


Khách hàng

PTNB

Phải trả người bán

LNST

Lợi nhuận sau thuế

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TC

Tài chính

TTS

Tổng tài sản

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn


VCSH

Vốn chủ sở hữu


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư, doanh nghiệp đóng góp một vai trị
rất quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương
giờ đây được mở rộng khơng chỉ trong nước, mà cịn là các thị trường lớn của các
nước trên thế giới. Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được
cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và
ngoài nước. Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh
cũng là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, để
tồn tại và phát triển. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải hoạt động có hiệu quả mới có
thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong và
ngồi nước, vừa có điều kiện tích luỹ, mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời
sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
Cơng ty cổ phần máy tính và giải pháp mạng TIC là một công ty cổ phần nên
vấn đề làm gì để nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là một vấn đề được ban lãnh đạo
công ty quan tâm nhất. Do vậy, việc công ty cần tìm ra những biện pháp hữu hiệu hơn
một mặt nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, một mặt nhằm giải quyết một số vướng
mắc trong quá trình kinh doanh là điều hết sức cấp thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty cổ phần máy
tính và giải pháp mạng TIC”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2010 2012 của công ty ty cổ phần máy tính và giải pháp mạng TIC.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu là: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích
theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Hai là, Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:

Thang Long University Library


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty cổ phần máy
tính và giải pháp mạng TIC
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ
phần máy tính và giải pháp mạng TIC


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế
nước ta. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì các doanh nghiệp phải
kinh doanh có hiệu quả.

Khơng ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, không chỉ là mối quan
tâm của bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh nghiệp. Đó
cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện trong công tác quản lý. Tất cả những
cải tiến, những đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý
chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh, không
những là thước đo về chất lượng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết
địi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp
càng có điều kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới
cơng nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho
người lao động, kích thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội
chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả được coi là khái niệm dùng để chỉ mối
quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí chủ thể
bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Hiệu quả kinh doanh thể hiện
trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động kinh doanh theo một mục
đích nhất định. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều hướng tới với mục đích
rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở rộng được doanh nghiệp, sẽ chiếm lĩnh được
thị trường và muốn nâng cao uy tín của mình trên thương trường. Vậy hiệu quả kinh
doanh được hiểu như thế nào? Về vấn đề này có rất nhiều quan điểm khác nhau của
các nhà kinh tế cụ thể như :
Quan điểm thứ nhất là của nhà kinh tế học người Anh Adam Simith và nhà kinh
tế học người Pháp Ogiephri cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là kết quả trong hoạt
động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa". Theo quan điểm này, hiệu quả kinh
doanh đồng nhất với kết quả kinh doanh và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh. Quan điểm này khơng đề cập đến chi phí kinh doanh, nghĩa là nếu
hoạt động kinh doanh tạo ra cùng một kết quả thì có cùng một mức hiệu quả, mặc dù
1


Thang Long University Library


hoạt động kinh doanh đó có hai mức chi phí khác nhau. Rõ ràng quan điểm này khó
giải thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể dùng cho chi phí mở rộng sử dụng các
nguồn sản xuất nếu cùng một mức kết quả với hai mức chi phí khác nhau thì theo quan
điểm này chúng đều có hiệu quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng : "Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi
quan hệ tỷ lệ Doanh thu/Vốn hay tỷ lệ Lợi nhuận/vốn... Quan điểm này nhằm đánh giá
khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra cao
hay thấp, đây cũng chỉ là những quan điểm riêng lẻ chưa mang tính khái quát thực tế.
Quan điểm thứ ba cho rằng : "Hiệu quả kinh doanh được đo bằng kết quả hiệu số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó"[2]. Quan điểm này đánh
giá một cách chung chung hoạt động của doanh nghiệp, giả dụ như: Doanh thu lớn hơn
chi phí, nhưng do khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp do vậy tiền chi lại lớn
hơn doanh thu thực tế, khi đó doanh nghiệp bị thâm hụt vốn, khả năng chi trả kém
cũng có thể dẫn đến khủng hoảng mà cao hơn nữa là có thể bị phá sản. Ưu điểm của
quan điểm này là nó phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó đã
gắn được hiệu quả với tồn bộ chi phí, coi việc kinh doanh là phản ánh trình độ xử sự
các chi phí. Tuy nhiên , nó vẫn chưa biểu hiện được tương quan về chất và lượng giữa
kết quả và chi phí, chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của các mối quan hệ này.
Quan điểm thứ tư lại đề cập đến hiệu quả kinh tế ở dạng khái quát, hiệu quả kinh
doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Điển hình cho
quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và
quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh
doanh Quan điểm này đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi
điều kiện động của hoạt động kinh tế. Theo quan điểm này thì hồn tồn có thể tính
tốn được hiệu quả kinh tế cùng sự biến động và vận động không ngừng của các hoạt
động kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau.
Nếu ký hiệu: H - Hiệu quả kinh doanh

K - Kết quả đạt được
C - Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó
Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh:
H

K
C

Bất kỳ một hoạt động của con người nào đó nói chung và trong kinh doanh nói
riêng đều mong muốn đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên kết quả đó được
tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét, vì nó phản ánh chất lượng của
hoạtđộng tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con người bao giờ cũng lớn
2


hơn khả năng tạo ra sản phẩm của mình. Chính vì vậy, người ta ln quan tâm làm sao
với khả năng hiện tại có thể tạo ra được nhiều sản phẩm nhất. Vậy nên khi đánh giá
hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết
quả mà nó đạt được.
Như vậy, qua các định nghĩa cơ bản đã trình bày ở trên, chúng ta hiểu được rằng
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá
trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh mong đợi mà doanh nghiệp đã
đặt ra, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất, nó thể hiện mối quan hệ
tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh
lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một trong những biện pháp cực kì quan trọng của doanh nghiệp để thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững. Đây là việc mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng chú trọng hàng đầu bởi đó là yếu tố giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển
không ngừng.

1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Từ khái niệm về hiệu quả kinh doanh đã trình bày ở trên đã khẳng định bản chất
của hiệu kinh tế của các hoạt động kinh doanh phản ánh được tình hình sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của mọi doanh nghiệp là tối đa lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị,
ngun liệu, tiền vốn) trong q trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cuả
doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu
quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất
cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hôị, đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh,
các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu
lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
1.1.3. Vai trị và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-

Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng
3

Thang Long University Library


có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu
phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh

doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực,
hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân
biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt
động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh
nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp.
Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu
kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn
là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi
phí tối thiểu.
- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực
hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính tốn hiệu quả kinh doanh không
những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà cịn cho phép các nhà quản trị
phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện
tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một
công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở
giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi
tồn doanh nghiệp mà cịn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở
phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ
phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp để đạt được mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có.
Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài
tốn mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực
hiện các chức năng quản trị của mình mà cịn là thước đo trình độ của nhà quản trị.

Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó cịn
là vai trị quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi
4


tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường
hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn
thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn
vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay
đổi trong khn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận địi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng
hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra
sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn
lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong q trình
hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là u cầu mang tính chất giản
đơn cịn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì
sự tồn tại của doanh nghiệp ln luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh
nghiệp, địi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng
quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự
tìm tịi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là
chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này khơng cịn
là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh
tranh nhiều yếu tố khác nữa. Mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là

yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh
nghiệp khơng tồn tại được trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa,
dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với
việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã khơng ngừng được
cải thiện nâng cao....
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh địi hỏi các doanh nghiệp phải khơng ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là
con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.

5

Thang Long University Library


1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp cận,
phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu hiệu
quả và phân loại các chỉ tiêu hiệu quả theo các căn cứ sau:
- Căn cứ vào thời gian đem lại hiệu quả, người ta phân ra làm hai loại :
Hiệu quả ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh thu được trong thời gian gần nhất,
trong ngắn hạn.
Hiệu quả lâu dài là hiệu quả thu được trong khoảng thời gian dài. Doanh nghiệp
cần phải xem xét thực hiện các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích
trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp, kết hợp lợi ích trước mắt và lợi ích lâu
dài, khơng được vì lợi ích trước mắt mà qn đi lợi ích lâu dài hoặc thiệt hại đến lợi
ích lâu dài.
- Căn cứ theo hiệu quả hoạt động ta có:
Hiệu quả kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện tập của sự phát triển kinh

tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong qúa trình tái sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế tổng hợp
là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cho việc đánh
giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng bộ
phận trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo quan trọng
của sự tăng trưởng từng bộ phận và cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp làm cơ sở để
đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Hoạt động của bất kì doanh
nghiệp nào cũng gắn với mơi trường và thị trường kinh doanh của nó. Doanh nghiệp
nào cũng căn cứ vào thị trường để giải các vấn đề then chốt: Sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào? Sản xuất cho ai ? Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành sản xuất kinh doanh
của mình trong các điều kiện cụ thể về trình độ trang thiết bị, trình độ tổ chức quản lí
lao động, quản lí kinh doanh …mà Paul Samuelson gọi đó là “hộp đen” kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội sản phẩm của
mình với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hố
của mình nhiều nhất v giá cao nhất. Tuy vậy, thị trường vận hành theo qui luật riêng
của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi”
đó. Một trong những qui luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền
kinh tế là qui luật giá trị. hàng hoá được thị trường thừa nhận tại mức chi phí trung
bình xã hội cần thiết dể tạo ra hàng hố đó. Qui luật giá trị đã đặt các doanh nghiệp
6


doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung - giá
cả thị trường.
Suy cho cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội nhưng dối với mỗi doanh
nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó được thể
hiện dưói dạng chi phí khác nhau: Giá thành sản xuất, chi phí sản xuất, chi phí ngồi
sản xuất …Bản thân mỗi loại chi phí này lại có thể được phânchia một cách tỉ mỉ
hơn.Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh khơng thể không đánh giá hiệu quả tổng

hợp của các loại chi phí trên, mà cịn đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của
từng loại chi phí đó.
Tóm lại: Trong quản lí q trình kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được biểu
hiện ở các loại khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định các chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định những biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một
hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay
khơng có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh tồn ngành có thể lấy giá trị bình
quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu khơng có số liệu của tồn
ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh
nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế.
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn
Khả năng thanh tốn của doanh nghiệp thể hiện tình trạng tài chính của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh cho thấy doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả và có đủ khả năng thành toán.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được thể hiện ở nhiều chỉ tiêu như: khả
năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán
nhanh, khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn , hay cịn gọi là hệ số khả năng thanh
toán hiện thời –current ratio cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, vì vậy đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất khả năng
chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn cho DN.
Hệ số hả năng thanh toán nợ ngắn hạn

T i sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn


7

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng các khoản nợ ngắn hạn sẽ được
thanh toán kịp thời. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1 là tài sản ngắn hạn
không đủ bù đắp cho nợ ngắn hạn(vốn hoạt động thuần. Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn = 1 thể hiện tài sản ngắn hạn vừa đủ bù đắp các khoản nợ ngắn hạn cho DN à
DN có khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn, tuy nhiên trong thực tế, nếu chỉ tiêu này ở
mức 1 thì khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của DN cũng vẫn rất mong manh. Nhà
phân tích cần so sánh độ lớn các chỉ tiêu này giữa các kì và với các DN khác cùng
ngành hoặc trung bình ngành để đánh giá khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của DN. Vì
khơng có một mức chuẩn cho độ lớn của chỉ tiêu này.
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây
có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản là các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn,
nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp cịn được nợ. Khả
năng thanh tốn nhanh của doanh nghiệp được tính theo cơng thức:
T i sản ngắn hạn H ng tồn ho

Hệ số hả năng thanh toán nhanh

Tổng nợ ngắn hạn

Trường hợp trị số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp có khả
năng thanh toán nhanh và ngược lại. Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp
trong việc thanh toán ngay các khoản ngắn hạn. Tỷ số này được cho là một thước đo
thơ thiển và võ đốn bởi vì nó loại trừ giá trị hàng tồn kho nhưng trong nhiều trường

hợp doanh nghiệp sẵn sàng bán dưới giá trị sổ sách các khoản hàng tồn kho để biến
thành tiền mặt thật nhanh, và bởi vì thường thì doanh nghiệp dùng tiền bán các tài sản
lưu động để tái đầu tư.
Tuy nhiên hệ số khả năng thanh toán nhanh chỉ cho biết mức độ thanh toán
nhanh các khoản nợ nhanh hơn mức bình thường chứ chưa có đủ cơ sở để khẳng định
doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh tốn các khoản nợ đáo hạn hay không. Do vậy,
người ta bổ sung thêm chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tức thời".
Hệ số hả năng thanh toán tức thời

Tiền v tƣơng đƣơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của DN. Do tiền có tầm
quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh tốn nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm
đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của DN.

8


1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
-

Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng

quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình qn ln chuyển trong kỳ. Hệ
số vịng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân
hàng tồn kho.
Số v ng quay h ng tồn ho


Giá vốn h ng án
H ng hoá tồn ho

nh qu n

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vịng
hàng tồn kho thấp. Nhưng cũng cần lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên khơng phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khơng
đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn
kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách
hàng.
+ Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau. Vịng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại.
Thời gian quay v ng h ng tồn ho
-

365
Số v ng quay h ng tồn ho

Vòng quay các khoản phải thu

Số vịng quay các

khoản phải thu

Doanh thu thuần (doanh thu khơng bằng tiền mặt)
=

Bình quân khoản phải thu khách hàng

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích
doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao
nhiêu. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vịng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
9

Thang Long University Library


+ Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên
cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình qn 1 ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì
kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục
tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì
doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật
tính tốn che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu.
365
Kỳ thu tiền bình quân


=
Số vòng quay các khoản phải thu

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng
để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho phép
các nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp đề ra các biện pháp, các chính sách quyết
định đúng đắn, phù hợp để quản lý tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng
ngày càng có hiệu quả trong tương lai, từ đó nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Vòng quay các khoản phải trả

Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có
thể ảnh hưởng khơng tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Cơng thức tính chỉ
số vịng quay các khoản phải trả như sau:

V ng quay các hoản phải trả

Giá vốn h ng án Chi ph chung chi ph i vay
chi ph quản ý
PTN Lƣơng thƣởng thuế phải trả

Chỉ số vòng quay các khoản phải trả nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn
và thanh toán chậm. Ngược lại, nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả lớn hơn năm
trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh tốn nhanh.
Nếu chỉ số vịng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ
tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng

khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể

10


hiện uy tín về quan hệ thanh tốn đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với
khách hàng.
Thời gian quay các hoản phải trả

36

PTN
GVH

Lƣơng thƣởng thuế phải trả
Chi ph chung chi ph i vay
chi ph quản ý

Người phân tích có thể so sánh chỉ tiêu số ngày của một vòng quay các khoản phải
trả với thời hạn thanh tốn thơng thường của các hợp đồng mua hàng. Nếu chỉ tiêu này
lớn hơn có nghĩa là doanh nghiệp đã khơng kiểm sốt tốt các khoản nợ phải trả của
mình. Điều này có thể sẽ gây ra ảnh hưởng xấu đối với hoạt động kinh doanh[1,tr.229]
-

Thời gian quay vòng của tiền

Thời gian quay vòng của tiền là một thước đo được sử dụng trong phân tích tài
chính của doanh nghiệp, để đánh giá khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp.
Thời gian quay v ng của tiền


Thời gian quay v ng ho Thời gian phải thu KH

Thời gian quay v ng hoản phải trả
Thời gian quay vòng của tiền càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng
khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư.
Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại,
con số này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi
vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình.
Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để
đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì
giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được
làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
-

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu(ROS)

Phản ánh khoản thu nhập rịng (thu nhập sau thuế) của một cơng ty so với doanh
thu của nó. Hệ số lợi nhuận rịng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác
đây, là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán. Doanh thu
T suất sinh ời trên oanh thu

Lợi nhuận sau thuế
oanh thu

Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, cịn
trong bản thân một ngành thì cơng ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt
11


Thang Long University Library


hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một cơng ty có điều kiện
phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận rịng cao hơn lợi nhuận rịng trung bình của
ngành và có thể liên tục tăng. Ngồi ra, một cơng ty càng giảm chi phí của mình một
cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao.

-

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Trong quá trình tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp

mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh, do
vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư có thể xác
định bằng cơng thức:
ROA

Lợi nhuận r ng
Tổng t i sản

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng tài sản sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt,
đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua
thêm máy móc thiết bị. Một cơng ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ
là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ
số ROA thường có chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài
sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, cơng nghệ như các ngành vận tải,
xây dựng, sản xuất kim loại,… thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần

phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA thành những
bộ phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối
cùng. Mơ hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ cơng ty.
Mục đích của mơ hình phân tích Dupont là phục vụ cho việc sử dụng vốn chủ sở hữu
sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Bản chất của mơ hình là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của
doanh nghiệp như: lợi nhuận ròng trên tài sản ROA thành tích số của chuỗi các tỷ số
có mối quan hệ nhân quả với nhau. Như vậy, sử dụng phương pháp này chúng ta có
thể nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động
của doanh nghiệp. Hệ thống này nêu bật ý nghĩa của việc thể hiện ROA thông qua biên
lợi nhuận và doanh thu tài sản. Các cấu phần cơ bản của hệ thống được trình bày như
sau
ROA

Lợi nhuận sau thuế
oanh thu
Giá trị
12

oanh thu
nh qu n tổng t i sản


Hay, ROA
Giá trị

T suất sinh ời trên oanh thu

nh qu n tổng t i sản


Tổng t i sản đầu nă

Số v ng quay t i sản
Tổng t i sản cuối nă

2
Từ mơ hình chi tiết ở trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của tài sản như sau:
Thứ nhất là số vòng quay của tổng tài sản càng cao chứng tỏ sức sản xuất của
các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của tài sản, cụ thể hơn số vịng
quay của tổng tài sản bình qn lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là tổng doanh thu
thuần và tổng tài sản bình quân. Nếu doanh thu thuần lớn và tổng tài sản bình qn
nhỏ thì số vịng quay lớn. Tuy nhiên trong thực tế hai chỉ tiêu này thường có mối quan
hệ cùng chiều, khi tổng tài sản bình quân tăng thì doanh thu thuần cũng tăng ví dụ như
khi doanh nghiệp nới lỏng hơn chính sách tín dụng thương mại, dẫn đến khoản phải
thu khách hàng tăng, hàng tồn kho tăng và doanh thu thuần cũng tăng lên…. Trên cơ
sở đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng vịng quay của tổng tài sản bình qn thì cần phân
tích các nhân tố liên quan, phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực của từng nhân tố
để có biện pháp nâng cao số vòng quay của tài sản thích hợp.
Thứ hai là, tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao thì sức sinh lời của tài sản
càng tăng. Tuy nhiên có thể thấy rằng sức sinh lời của doanh thu ảnh hưởng bởi hai
nhân tố là doanh thu và chi phí, nếu doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời
trên doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế khi doanh nghiệp tăng
doanh thu thì kéo theo mức chi phí cũng tăng lên như chi phí giá vốn, chi phí quản lý,
chi phí bán hàng… Chính vì vậy, để có thể tăng được tỷ suất sinh lời trên doanh thu,
doanh nghiệp cần nghiên cứu những nhân tố cấu thành lên tổng chi phí để có các biện
pháp điều chỉnh phù hợp, đồng thời có các biện pháp đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng
doanh thu và giảm các khoản giảm trừ doanh thu.
-


Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như
sau:
RO

Lợi nhuận r ng
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà
quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để
13

Thang Long University Library


đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là
một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. Thơng
thường, ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu, có
nghĩa là cơng ty đã cân đối một cách hài hịa giữa vốn cổ đơng với vốn đi vay để khai
thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mơ.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, các
nhà phân tích sử dụng mơ hình Dupont dưới đây.
Lợi nhuận sau thuế


Lợi nhuận sau thuế

Tổng t i sản

Vốn chủ sở hữu

Tổng t i sản

Vốn chủ sở hữu

Vì vậy, mơ hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
RO

Lợi nhuận sau thuế
oanh thu

AT

oanh thu

Tổng t i sản

Tổng t i sản Vốn chủ sở hữu

T suất sinh ời trên oanh thu Số v ng quay tổng t i sản

Tổng t i sản
Vốn chủ sở hữu


Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thơng qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi ba yếu tố chính là tỷ suất doanh lợi, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính
có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp
có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất doanh nghiệp có thể
gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí
nhằm gia tăng lợi nhuận rịng biên. Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả
kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao
vịng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều
doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Một ví dụ đơn giản và khá thú vị có thể minh
chứng cho điều này là giả sử bạn có một cửa hàng mặt phố nhỏ ban sáng bán đồ ăn
sáng, buổi trưa bạn bán cơm bình dân cho dân văn phòng và buổi tối bạn bán cà phê.
Như vậy với cùng một tài sản là cửa hàng bạn đã gia tăng được doanh thu nhờ biết bán
14


×