Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Năng lực quản lý của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở tỉnh Hà Tĩnh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.44 KB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

…………/…………

BỘ NỘI VỤ

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THÙY DUNG

NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ,
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ DUY YÊN

HÀ NỘI- NĂM 2018


CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do bản thân tôi tự thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Vũ Duy Yên. Các thông tin, số liệu sử dụng trong
luận văn là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.



Hà Nội, ngày........... tháng..........năm 2018
Tác giả luận văn

(đã ký)

Lê Thị Thùy Dung


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn “ Năng lực quản lý của chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, tỉnh Hà Tĩnh” tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Vũ Duy Yên đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên,
tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn, đồng thời tác giả cũng xin
được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia,
lãnh đạo Khoa sau đại học, các thầy, các cô giáo, đã tận tình giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Với kiến thức còn hạn chế, chắc chắn luận văn cịn nhiều thiếu sót, tác
giả luận văn rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía quý Thầy Cô trong
Hội đồng đánh giá để bản luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

(đã ký)

Lê Thị Thùy Dung



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCHC

Cải cách hành chính

CNH

Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

KT-XH
QLNN
UBND

Kinh tế- xã hội
Quản lý nhà nước
Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ................................................. 8
1.1. Đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

xã ....................................................................................................................... 8
1.1.1. Đặc điểm Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.................................................. 8
1.1.2. Vai trò của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ............................................... 9
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ...................... 10
1.2. Quan niệm về năng lực và năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã............................................................................................................... 12
1.2.1. Quan niệm về năng lực.......................................................................... 12
1.2.2. Năng lực quản lý của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã .............................. 15
1.3. Yêu cầu về năng lực đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ..................... 25
1.3.1. Yêu cầu về trình độ, kiến thức .............................................................. 26
1.3.2. Yêu cầu về kỹ năng .............................................................................. 28
1.3.3. Yêu cầu về cách ứng xử, thái độ làm việc ............................................ 36
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã............................................................................................................... 37
1.4.1. Yếu tố chủ quan..................................................................................... 38
1.4.2. Yếu tố khách quan ................................................................................ 40
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 44
Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ Ở TỈNH HÀ TĨNH.................................................... 45
2.1. Khái quát về vị trí địa lý và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh ..... 45
2.1.1. Những thuận lợi ..................................................................................... 45


2.1.2. Những đòi hỏi về năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
trước điều kiện kinh tế- xã hội của tỉnh........................................................... 46
2.2. Phân tích thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................................................. 48
2.3 Đánh giá chung về thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã ở tỉnh Hà Tĩnh ...................................................................................... 67
2.3.1. Những điểm mạnh ................................................................................. 67

2.3.2. Những điểm yếu .................................................................................... 69
2.4. Nguyên nhân của thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã ở tỉnh Hà Tĩnh. ..................................................................................... 72
2.4.1. Nguyên nhân những điểm mạnh ........................................................... 72
2.4.2. Nguyên nhân những điểm yếu .............................................................. 73
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 75
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH UY
BAN NHÂN DÂN XÃ Ở TỈNH HÀ TĨNH.................................................... 77
3.1. Cơ sở pháp lý và thực tiễn xây dựng giải pháp ........................................ 77
3.1.1. Cơ sở pháp lý......................................................................................... 77
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 81
3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã ở tĩnh Hà Tĩnh ...................................................................... 84
3.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, tỉnh
Hà Tĩnh dựa trên quy định của pháp luật , phù hợp với điều kiện của tỉnh
Hà Tĩnh........................................................................................... 84
3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng và công tác kiểm tra, giám sát
đối với hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ...................................... 87
3.2.3. Đổi mới công tác đánh giá đối với chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã ..................................................................................................................... 91


3.2.4. Quy hoạch, tạo nguồn cán bộ đảm nhận chức danh Chủ tịch Ủy ban
nhân dân........................................................................................................... 97
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng và tự đào tạo đáp ứng
yêu cầu đối với chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ............................. 100
3.2.6. Khắc phục thói quen và phong cách làm việc thiếu tính chủ động, sáng
tạo. ................................................................................................................. 106
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 108

KẾT LUẬN ................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 111


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng, giới tính, độ tuổi và thâm niên đảm nhận chức vụ
của đội ngũ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở Tỉnh Hà Tĩnh………………..49
Bảng 2.2: Trình độ kiến thức của của đội ngũ Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã tỉnh Hà Tĩnh………………………………………………………….50
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1. Biểu đồ thể hiện năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã do cấp trên của
Chủ tịch UBND xã đánh giá ( Cán bộ, công chức cấp huyện)
Biểu đồ 2.3. Thực trạng năng lực quyết định…………………………52
Biểu đồ 2.4. Thực trạng năng lực lãnh đạo…………………………...53
Biểu đồ 2.5. Thực trạng năng lực chấp nhận biết thay đổi…………...53
Biểu đồ 2.6. Thực trạng năng lực giải quyết vấn đề………………….54
Biểu đồ 2.7. Thực trạng năng lực giao tiếp…………………………...54
Biểu đồ 2.8. Thực trạng năng lực quản lý của chủ tịch UBND xã…...55
2. Biểu đồ thể hiện năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã do công chức,
các thành viên của UBND xã và công dân tại địa phương đánh giá
Biểu đồ 2.9. Thực trạng năng lực quyết định…………………………55
Biểu đồ 2.10. Thực trạng năng lực lãnh đạo………………………….56
Biểu đồ 2.11. Thực trạng năng lực chấp nhận, biết thay đổi…………56
Biểu đồ 2.12. Thực trạng năng lực giải quyết vấn đề………………...57
Biểu đồ 2.13. Thực trạng năng lực giao tiếp………………………….57
Biểu đồ 2.14. Thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã....58
3. Biểu đồ thể hiện kết quả tự đánh giá năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã
Biểu đồ 2.15. Thực trạng năng lực quyết định……………………….58
Biểu đồ 2.16. Thực trạng năng lực lãnh đạo………………………….59
Biểu đồ 2.17. Thực trạng năng lực chấp nhận, biết thay đổi…………59

Biểu đồ 2.18. Thực trạng năng lực giải quyết vấn đề………………...60
Biểu đồ 2.19. Thực trạng năng lực giao tiếp………………………….60
Biểu đồ 2.20. Thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã…61


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Cấp xã là đơn vị hành chính nhà nước thấp nhất của chính quyền các
cấp ở địa phương, là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội và trực tiếp triển khai các đường lối chủ trương của Đảng và chính sách pháp
luật của Nhà nước vào cuộc sống; trực tiếp giải quyết các công việc hàng ngày của
nhân dân; là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Mặt khác vai trị của
chính quyền xã chỉ được đảm bảo thông qua hoạt động của đội ngũ cán bộ,
công chức xã đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt. Hội nghị lần thứ 3 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, khoá VIII đã nhấn mạnh: cán bộ có vai trị cực
kỳ quan trọng quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là nhân tố “thúc
đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới”. Hệ thống chính trị cơ sở mạnh hay yếu
phụ thuộc vào trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Chính
vì vậy, năng lực và hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, điều hành của đội
ngũ cán bộ cơng chức cấp xã nói chung và Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
nói riêng có vai trị hết sức quan trọng góp phần giúp chính quyền cấp cơ sở
hoạt động hiệu lực, hiệu quả củng cố niềm tin vững chắc của nhân dân đối với sự
lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước; quyết định sự thành bại của việc
tổ chức thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
Việc nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã cũng
gắn với cơng tác cán bộ nói chung của Đảng đã được khẳng định trong Đại
hội Đảng XII. Đội ngũ cán bộ là lực lượng nòng cốt trong xây dựng, hoạch
định đường lối, chính sách; đồng thời là lực lượng chỉ đạo, hướng dẫn và trực
tiếp tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước;

sau khi có đường lối, chủ trương đúng thì cơng tác cán bộ và đội ngũ cán bộ
giữ vai trò quyết định. Bởi vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có số lượng,
chất lượng, cơ cấu phù hợp, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ
1


đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng là vấn đề có ý nghĩa, tầm quan trọng
đặc biệt đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở nói chung, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã nói riêng ở tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua trước yêu cầu
của tình hình mới cịn nhiều bất cập và hạn chế về năng lực quản lý. Dẫn đến
nhiều vấn đề phát sinh trên địa bàn không được phát hiện giải quyết kịp thời
gây bức xúc trong nhân dân làm giảm lòng tin của nhân dân với Nhà nước,
làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, cản trở và ảnh hưởng khơng
nhỏ đến q trình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
Từ thực trạng trên cho thấy, việc nghiên cứu tồn diện, có hệ thống cơ
sở lý luận và thực tiễn về năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân xã ở
tỉnh Hà Tĩnh từ đó đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ cấp xã ngang tầm nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu tình hình mới là một vấn
đề cấp thiết để đổi mới bộ máy nhà nước, có ý nghĩa rất lớn trong sự nghiệp
đổi mới hiện nay trên phạm vi cả nước nói chung cũng như ở tỉnh Hà Tĩnh nói
riêng. Nhận thức được ý nghĩa vai trị cực kỳ quan trọng đó của vấn đề, với
mong muốn nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực
quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tôi đã lựa chọn đề tài: “ Năng lực
quản lý của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài nghiên
cứu luận văn Cao học Quản lý cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Năng lực quản lý của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là một trong những
sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, cũng như các nhà nghiên cứu
khoa học. Đến nay đã có nhiều cơng trình khoa học mang tính lý luận và thực

tiễn nghiên cứu vấn đề này nhưng được nhìn nhận, đánh giá dưới các góc độ
khác nhau. Trong số đó một số các tác giả và các cơng trình quan trọng như:
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
2


hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đây là đề tài nghiên
cứu khoa học cấp nhà nước rất nổi tiếng. Cơng trình nghiên cứu này đã lý giải
và hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng cán bộ, đặc
biệt là đội ngũ lãnh đạo các cấp. Từ đó đưa ra những kiến nghị về phương
hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo cả về số
lượng, chất lượng và cơ cấu phù hợp với u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. Cơng trình nghiên cứu
mang tính chất định hướng chung cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, cơng chức trong tồn bộ hệ thống chính trị trong đó có vấn đề năng lực
thực hiện công vụ của Chủ tịch UBND cấp xã.
- Vũ Huy Từ (2006), “Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ
cán bộ cơ sở”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5. Đây là cơng trình nghiên cứu
khoa học chủ yếu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cán
bộ, công chức cơ sở và năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền
cấp cơ sở như thể chế về tiêu chuẩn, chế độ, chính sách; tạo nguồn, tuyển
dụng theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch; kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng; xây dựng chế độ thanh tra, kiểm tra. Ngoài những giải pháp cơng trình
cịn có đóng góp mới nhất định làm rõ thêm nhận thức về năng lực công vụ và
năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở nước ta hiện nay. Đồng thời
phân tích và đánh giá một cách khá toàn diện những vấn đề tiêu chuẩn, đạo
đức, văn hóa giao tiếp trong quá trình thực thi cơng vụ của cơng chức cấp cơ
sở.
- Phùng Xuân Nhạ, Lê Quân “Áp dụng quản trị theo khung năng lực và

nâng cao chất lượng lãnh đạo khu vực cơng.
Ngồi ra trên mỗi địa bàn tỉnh cũng có các đề tài nghiên cứu những nét
đặc thù riêng của từng địa phương, do đó mà giải pháp cũng hồn tồn nhìn từ
những góc độ khác nhau để giải quyết cho thật phù hợp với từng địa phương
như một số đề tài sau:
3


- Trần Thị Phượng (2013) “Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chủ
chốt xã huyện Gia Lộc, Tỉnh Hải Dương”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành
chính cơng, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn này tập
trung nghiên cứu nhiều hơn đến năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt chính
quyền cơ sở gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó
chủ tịch Ủy ban nhân dân trong phạm vi huyện Gia Lộc, Tỉnh Hải Dương.
Luận văn đã làm rõ được nhiều kiến thức lý luận về năng lực lãnh đạo của
đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở; đồng thời phân tích được thực
trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt ở nước ta bằng nhiều
tiêu chí cụ thể; Các giải pháp đề xuất có tính khái qt, nhằm nâng cao năng
lực lãnh đạo cho các chức danh lãnh đạo nói chung.
- Lê Văn Hưng (2014), “Năng lực Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã huyện
An Lão, thành phố Hải Phòng”, Luận văn thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện Hành
chính Quốc gia. Luận văn này nghiên cứu năng lực của chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã trong phạm vi huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Luận văn đã
làm rõ được nhiều kiến thức lý luận về năng lực của chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã; đồng thời phân tích được thực trạng năng lực của chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã ở huyện An Lão, thành phố Hải Phịng bằng nhiều tiêu chí
cụ thể; đưa ra các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao năng lực của chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ một
số vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực quản lý của Chủ tich Ủy ban nhân

dân xã; góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ này nhằm đáp ứng tình hình
mới góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Chúng là những
tài liệu q để tác giả tham khảo trong q trình hồn thiện luận văn. Tuy vậy,
các đề tài, bài viết trên nghiên cứu ở các góc độ khác nhau, lĩnh vực khác
nhau của vấn đề mà chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ các
tiêu chí đánh giá về năng lực quản lý của chủ tich UBND xã ở tỉnh Hà Tĩnh
4


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích: Luận văn thực hiện nhằm đánh giá thực trạng năng lực
quản lý của chủ tịch UBND xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ này
nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận về năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã
- Khảo sát,thu thập và phân tích các số liệu để đánh giá thực trạng năng
lực quản lý của chủ tịch UBND xã ở tỉnh Hà Tĩnh hiện nay. Từ đó rút ra
những ưu điểm và những bất cập hạn chế cũng như tìm ra nguyên nhân của
thực trạng;
- Đề xuất phương hướng và đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao năng lực quản lý của chủ tịch UBND xã ở tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ của thực tiễn trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực quản lý của chủ tịch
UBND xã ở tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Giới hạn về thời gian: đề tài tập trung đánh giá năng lực quản lý của
Chủ tịch UBND xã tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 đến nay. Từ đó đề ra giải
pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã tại tỉnh Hà

Tĩnh với tầm nhìn đến 2030.
+ Giới hạn về khơng gian: việc nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi
Ủy ban nhân dân các xã ở tỉnh Hà Tĩnh
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa
MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, pháp luật, chính sách của
5


Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ và năng lực cán bộ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu, số liệu được thu thập,
xử lý một cách khách quan, trung thực để phục vụ cho quá trình nghiên cứu
nội dung đề tài.
- Điều tra xã hội học (XHH)
+ Mục đích: Xây dựng cơ sở dữ liệu làm căn cứ đánh giá một cách
khoa học về thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã, tỉnh Hà
Tĩnh. Từ đó tìm ra những điểm yếu, điểm mạnh và đề xuất một số giải pháp
để khắc phục các điểm yếu.
+ Đối tượng điều tra: tác giả xác định 03 nhóm đối tượng để thực hiện
điều tra xã hội học: Đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện, đội ngũ Chủ tịch
UBND xã và người dân ở một số xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
+ Số lượng phiếu điều tra: Tác giả phát ra 730 phiếu cho 03 nhóm đối
tượng; Chủ tịch UBND xã : 230 phiếu ( thu về 230 phiếu ); 02 nhóm đối
tượng cịn lại tác giả phát ra mang tính chọn mẫu đối với cán bộ, công chức ở
12 huyện, thị xã của tỉnh và người dân ở 230 xã trên địa bàn tỉnh.
+ Thời điểm điều tra: tháng 01 năm 2017
- Bên cạnh đó, luận văn sử dụng một số phương pháp thống kê, khảo

sát thực tế, so sánh số liệu,...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận; vai trị nhiệm vụ của chủ tịch
UBND xã; quan niệm về năng lực và năng lực quản lý của chủ tịch UBND
xã; những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của chủ tịch UBND xã; yêu
cầu và nội dung năng lực quản lý của chủ tịch UBND xã
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
6


Dựa trên cơ sở phân tích các nguồn tư liệu thông qua các số liệu thống
kê, khảo sát, phỏng vấn góp phần làm rõ thực trạng năng lực quản lý của chủ
tịch UBND xã ở tỉnh Hà Tĩnh. Trên cơ sở đó để tìm ra ngun nhân của
những tồn tại và cung cấp cho các cơ quan chức năng của tỉnh những bức
tranh toàn cảnh về thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã làm
tiền đề cho việc đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần xây dựng và nâng cao
năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở trong điều kiện nay.
Luận văn là một tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu khoa học;
giảng dạy và học tập về khoa học hành chính ở các cơ sở hoạt động có liên
quan, nhất là đối với Trường Chính trị Trần Phú cũng như các Trung tâm bồi
dưỡng
chính trị cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu; mục lục; danh mục các chữ viết tắt; danh mục các
bảng, biểu đồ; danh mục tài liệu của tác giả đã công bố; danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực
và năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Chương 2. Thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch ủy ban nhân dân

xã ở tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý
của chủ tịch ủy ban nhân dân xã ở tỉnh Hà Tĩnh

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
1.1. Đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã
Thuật ngữ Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn được gọi chung là
Chủ tịch UBND cấp xã. Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định chuẩn
chức danh cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thì Chủ
tịch UBND cấp xã là “cán bộ chuyên trách chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân và hoạt động quản lý
nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã
được phân cấp trên địa bàn xã, phường, thị trấn”.
Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND xã do HĐND cùng cấp
bầu ra.
1.1.1. Đặc điểm Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Về cơ bản, đặc điểm của Chủ tịch UBND xã được quy định bởi chính vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của chính
quyền xã, cụ thể :
Chủ tịch UBND xã do HĐND cùng cấp bầu ra, phần lớn là người địa
phương, cư trú sinh sống tại địa phương, thường có quan hệ gắn bó với dân
làng về mọi mặt kinh tế, văn hóa, tình cảm và đời sống sinh hoạt hàng ngày.
Điều này phần nào chi phối các hoạt động của họ, nhất là trong việc giải

quyết các vấn đề liên quan đến mối quan hệ lợi ích cá nhân- cộng đồng- Nhà
nước.
Chủ tịch UBND xã là những người gần dân, sát dân, trực tiếp triển khai
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến nhân dân, gắn bó
8


với nhân dân. Họ hiểu được nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng, thái độ của người
dân, thông thạo phong tục tập quán, tâm lý, truyền thống của nhân dân trên
địa bàn cơng tác. Do đó họ có điều kiện thuận lợi trong việc thuyết phục, vận
động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
Chủ tịch UBND xã có tính ổn định thấp, dễ thay đổi và được bầu lại hay
tái trúng cử. Chính vì vậy, việc này có ảnh hưởng đến việc đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực cho đội ngũ này. Tuy nhiên thơng
thường những người có năng lực và có đủ phẩm chất đạo đức chính trị thường
được nhân dân tín nhiệm bầu lại.
Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND xã, có quyền quyết định
trong việc huy động, khai thác và sử dụng các nguồn lực của địa phương để
thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình theo sự phân cấp của Nhà nước, thúc
đẩy kinh tế- xã hội địa phương phát triển. Do đó, năng lực của họ ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả, hiệu quả hoạt động của chính quyền xã.
1.1.2. Vai trị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Nói đến vai trò của Chủ tịch UBND xã nghĩa là nhấn mạnh trách nhiệm,
quyền hạn và nghĩa vụ mà họ phải thực hiện công tác lãnh đạo, quản lý, điều
hành phát triển kinh tế - xã hội trên cương vị là người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước ở xã. Vai trị đó được thể hiện:
- Tổ chức triển khai đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước. Để đảm nhận tốt vai trị này, họ phải có phẩm chất và năng lực tốt mới
có thể cụ thể hóa bổ sung hồn chỉnh đường lối và tổ chức thực hiện đường

lối. Chủ tịch UBND xã góp phần quan trọng quyết định sự thành bại của chủ
trương đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước.
- Thực hiện hoạt động QLNN trên địa bàn xã. Chủ tịch UBND xã có vai
trị quan trọng trong quản lý và tổ chức cơng việc của chính quyền xã. Tầm
quan trọng của Chủ tịch UBND xã quyết định khả năng hiện thực hóa đường
9


lối, chủ trương của Đảng, chính sách Nhà nước, quản lý, điều hành, tổ chức,
triển khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
- Chủ tịch UBND xã có vai trị hết sức quan trọng trong xây dựng và
hồn thiện bộ máy chính quyền xã, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công
vụ. Họ là người tổ chức và điều hành hoạt động của bộ máy chính quyền xã.
Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền xã xét đến cùng được
quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác cán bộ chủ chốt xã
nói chung và Chủ tịch UBND xã nói riêng.
- Chủ tịch UBND xã là cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân, họ là những
người gần dân, sát dân, là người đại diện cho ý chí, quyền lợi của nhân dân
địa phương; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thường xuyên
chăm lo đến mọi mặt đời sống, cả vật chất và tinh thần đến mọi người dân.
Thông qua hoạt động của họ, nhân dân thể hiện được quyền làm chủ và trực
tiếp thực hiện quyền tự quản của mình
Như vậy vai trị của Chủ tịch UBND xã được thể hiện qua nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm được Đảng, Nhà nước và Nhân dân giao phó nên phải
chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và Nhân dân về kết quả trong việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phịng
trên địa bàn xã của mình phụ trách theo đúng chủ trương, đường lối, chính
sách, pháp luật và ý chí nguyện vọng của nhân dân. Họ chính là cầu nối gắn
kết thiết thực giữa nguyện vọng của Nhân dân với việc thực hiện đường lối,
Nghị quyết của Đảng, chính sách của Chính phủ, pháp luật của Nhà nước;

trực tiếp giải quyết mọi công việc liên quan đến quyền và lợi ích của nhân dân
trong xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn xã.
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
* Theo Điều 36, Luật Tổ chức chính quyền địa phương
Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
10


- Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, các thành viên UBND xã;
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
của HĐND và UBND xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh,
bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, đấu tranh, phịng, chống quan liêu, tham
nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức,
bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của cơng dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa
bàn xã theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả cơng sở, tài sản, phương tiện
làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân
theo quy định của pháp luật;
- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND;
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ mơi trường, phịng, chống
cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn
cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.

* Theo Quyết định Số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn:
Chủ tịch UBND xã là cán bộ chuyên trách lãnh đạo UBND xã, chịu
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND và hoạt động
QLNN đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được

11


phân cơng trên địa bàn xã. Có các nhiệm vụ lãnh đạo phân công công tác của
UBND, các thành viên UBND, công tác chuyên môn thuộc UBND xã, gồm:
- Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chun mơn thuộc
UBND trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp
trên, nghị quyết của HĐND và các quyết định của UBND xã.
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND
xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể UBND xã.
- Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ
máy hành chính ở xã hoạt động có hiệu quả.
- Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức
Nhà nước và trong bộ máy chính quyền xã; tiếp dân, xét và giải quyết kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải quyết
và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân ở xã.
- Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, phó thơn theo quy
định của pháp luật.
- Báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên.
- Triệu tập và chủ toạ phiên họp của UBND xã.

- Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
cơ sở theo sự phân cấp quản lý.
- Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trường thôn.
Như vậy, chủ tịch UBND xã có vị trí, vai trị rất quan trọng, quyết định
sự thành công trong tổ chức và hoạt động của chính quyền xã.
1.2. Quan niệm về năng lực và năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã
1.2.1. Quan niệm về năng lực
12


Theo nghĩa phổ thông nhất, năng lực được hiểu là "Khả năng, điều kiện
chủ quan hoặc tự nhiên, sẵn sàng có thể thực hiện một hoạt động nào đó"
hoặc cụ thể hơn là: "Phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng
hoàn thành một hành động nào đó với chất lượng cao" - Từ điển Tiếng Việt,
[57, tr.693]
Theo cuốn Thuật ngữ hành chính thì “Năng lực” là thuật ngữ dùng để chỉ
“Khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân con người, hoặc khả năng của một
tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện được các hành vi xử sự của mình
trong các quan hệ xã hội nhằm thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề
ra hoặc do Nhà nước hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất” [67]
Năng lực con người vừa do bẩm sinh, vừa do được tiếp thu, đạo luyện
lâu dài mà có. Bất kì con người nào cũng đều có năng lực nhất định để thực
hiện một cơng việc nào đó.
Các nhà nghiên cứu lí thuyết chia năng lực thành: năng lực chung
và năng lực riêng. Năng lực chung là năng lực đối với các dạng hoạt động
chung của đời sống con người, mọi người đều có ở những mức độ khác nhau.
Năng lực riêng là năng lực để thực hiện một số cơng việc, nhiệm vụ nhất định
nào đó và thường được gọi là năng lực nghề nghiệp. Khơng có năng lực
chung chung mà năng lực luôn phải được cụ thể hóa trong từng lĩnh vực hoạt

động của con người. Và do đó mỗi con người đều có những năng lực nhất
định và điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tư chất riêng của mỗi người,
môi trường xã hội, điều kiện nghề nghiệp, việc làm...
Thuật ngữ năng lực được hiểu, diễn đạt theo nhiều cách khác nhau
nhưng dù theo cách tiếp cận nào, năng lực cũng luôn gắn với cách thức nhìn
nhận khả năng thực thi cơng việc được giao. Phân tích năng lực làm việc của
một cá nhân cho phép đánh giá rất chính xác khả năng cơ động từ một cấp độ
việc làm này sang một cấp độ việc làm khác, từ vị trí việc làm này sang vị trí
việc làm khác, biết được các điều kiện tiêu chuẩn cần có để một người làm
13


việc ở một vị trí việc làm, một cơng việc hay nghề nghiệp nhất định trong một
tổ chức. Nói cách khác, khi xác định được khung năng lực tiêu chuẩn của một
vị trí việc làm cho phép chúng ta đánh giá mức độ hoà hợp giữa việc làm và
người làm việc. Nếu giao đúng người ( có những năng lực tương ứng ) để làm
những cơng việc với địi hỏi mức tối thiểu năng lực thì con người có thể làm
được cơng việc đó
Tuy có nhiều cách hiểu và cách diễn đạt khác nhau, nhưng nhìn chung
có các điểm chung về năng lực như sau:
Thứ nhất: Khi nói đến năng lực là phải gắn với một chủ thể nhất định,
có thể là một cá nhân hay một tổ chức (tập thể).
Thứ hai: Khi nói đến năng lực là muốn đề cập đến khả năng của chủ thể
thực hiện một hoặc nhiều hoạt động nào đó để đáp ứng yêu cầu của cơng
việc.
Thứ ba: Khi nói đến năng lực là muốn đề cập đến hoạt động có hướng
đích, đến khả năng giải quyết công việc trong tương lai của chủ thể đáp ứng
yêu cầu của công việc trong tương lai.
Năng lực được cấu thành bởi ba yếu tố: trình độ kiến thức; kỹ năng;
thái độ cần có để thực hiện đúng các hoạt động của từng vị trí việc làm, cơng

việc trong đó.
Trình độ, kiến thức là những hiểu biết chung và những hiểu biết chuyên
ngành về một lĩnh vực cụ thể. Những kiến thức này mỗi cá nhân được học
trên nhiều lĩnh vực, nhiều cấp học và có thể được thể hiện thông qua hệ
thống bằng cấp các loại. Tuy nhiên các loại bằng cấp này mới chỉ thể hiện
mức độ con người thu lượm được kiến thức trên giảng đường vào thời điểm
kết thúc khóa học và chỉ là điều kiện cần trong việc thể hiện năng lực của cá
nhân.
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm trong một
lĩnh vực nào đó trên cơ sở làm chủ được việc áp dụng các kỹ thuật, phương
14


pháp, công cụ để giải quyết công việc trong từng điều kiện môi trường cụ thể
nhằm đạt mục tiêu với hiệu quả cao nhất.
Thái độ, hành vi là trạng thái tinh thần của cá nhân, hành vi ứng xử của
chính bản thân, nó có thể được sử dụng ở nhiều vị trí việc làm khác nhau.
Những biểu hiện về quan hệ ứng xử, giao tiếp, nói, nghe là những biểu hiện
của hành vi. Hành vi của một người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và
được thể hiện thông qua những hoạt động cụ thể. Có những hành vi ứng xử,
giao tiếp, quan hệ mang tính cách của cá nhân con người, trong khá nhiều
trường hợp khó thay đổi Nhưng đồng thời nhiều loại hành vi chịu tác động
của môi trường và các bên có liên quan trong qua hệ. Con người sẽ thành
công hay thất bại một phần phụ thuộc vào hành vi mà chính họ có trong mối
quan hệ với các cá nhân khác.
Ba nhóm yếu tố trên được kết hợp chặt chẽ với nhau tạo nên một chính
thể đó là năng lực cá nhân con người,
Như vậy, từ cơ sở lý luận như trên, tác giả cho rằng: Năng lực của cá
nhân con người là tổng hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ, hành vi của chủ
thể nhằm giải quyết công việc một cách tốt nhất của vị trí việc làm hay giải

quyết vấn đề để đạt mục tiêu mà chủ thể đặt ra.
1.2.2. Năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và tiêu
chí đánh giá năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
1.2.2.1 Cơ sở để xác định năng lực quản lý
Trong tổ chức để làm tốt cơng việc được giao địi hỏi người được giao
việc đó phải đáp ứng những u cầu của cơng việc đó thơng qua bản mơ tả
cơng việc, hay nói cách khác có năng lực thực thi cơng việc. Mặt khác, trong
tổ chức sẽ có những vị trí cơng việc khác nhau, nên đòi hỏi những năng lực
khác biệt giữa các vị trí. Để đảm nhận vị trí quản lý thì địi hỏi cá nhân đó
phải có năng lực quản lý.
Năng lực quản lý là một khái niệm cơ bản gắn liền với hoạt động của
15


các nhà quản lý. Để quản lý khơng chỉ địi hỏi phải có năng lực, kiến thức
chun mơn thuộc lĩnh vực ngành nghề của tổ chức đảm nhận mà quan trọng
là địi hỏi phải có năng lực quản lý. Đó chính là những biểu hiện về năng lực
trong q trình thực hiện hoạt động quản lý với các đối tượng quản lý.
Năng lực quản lý gắn liền với những công việc hoạt động quản lý mà
các nhà quản lý phải thực hiện. Họ là những người có chuyện mơn nhất định
nhưng nhiệm vụ cơ bản của họ là thực hiện hoạt động quản lý. Do đó, khác
với người lao động khác, địi hỏi họ phải có năng lực quản lý. Để xem xét,
xác định năng lực quản lý đòi hỏi phải trả lời được các câu hỏi: các nhà quản
lý làm gì trong tổ chức. Chỉ khi nào trả lời được câu hỏi đó, mới có thể mơ tả,
xác định năng lực để làm tốt những cơng việc đó.
Theo Fayol, trong một tổ chức, muốn quản lý tốt các nhà quản lý phải
thực hiện những công việc cơ bản:
v Công tác lập kế hoạch (Planning)
v Công tác tổ chức (Organizing)
v Chỉ huy (Commanding)

v Phối hợp ( Coordinating)
v Kiểm soát (Controlling)
Cùng với nghiên cứu tiếp theo, nhóm Gulik đã bổ sung thêm những
công việc mà các nhà quản lý thường phải giải quyết.Theo cách phân loại
công việc của L.Gulick, công việc hay chức năng quản lý bao gồm:
v Kế hoạch;
v Tổ chức;
v Biên chế hay nguồn nhân lực;
v Lãnh đạo, định hướng;
v Phối hợp;
v Báo cáo;
v Ngân sách.
16


Tùy thuộc vào từng loại hình tổ chức, trật tự thứ bậc và phân quyền trách
nhiệm tài chính mà chức năng này được xác định cụ thể. Điều rất nhiều nhà quản
lý cần phải quan tâm trả lời chính là phải xác định rõ công việc mà họ phải làm
và tránh hiện tượng nhà quản lý làm tất cả mọi cơng việc có trong tổ chức
Điều đó cũng có nghĩa là nhà quản lý dù ở vị trí quản lý nào trong trật
tự thứ bậc của tổ chức cũng phải xác định rõ những nhóm chức năng mà họ
phải đảm nhận, đó là những nhóm chức năng cần phải tập trung và có năng
lực để làm tốt nhất
1.2.2.2. Các yếu tố xác định năng lực quản lý
Để thực hiện những vai trò, chức năng trên mỗi nhà quản lý đòi hỏi
phải có cấp độ nhất định về năng lực thích ứng. Đồng thời mỗi lĩnh vực, vai
trị nêu trên có thể đưa ra những lĩnh vực hẹp hơn để đánh giá, xác định năng
lực cần có.
a. Nhà quản lý là người ra quyết định
Tất cả các nhà quản lý không phụ thuộc vào cấp độ thứ bậc trong tổ

chức đều phải biết đưa ra quyết định và thực hiện những hoạt động mang
tính quyết định ở những thời điểm thích hợp ngay cả lúc thiếu thơng tin. Hay
nói cách khác họ có khả năng đưa ra căn cứ dẫn tới quyết định dựa vào mục
tiêu, định hướng chiến lược của cơ quan, đơn vị, địa phương; đánh giá tác
động, rủi ro của các phương án lựa chọn và các yếu tố chính trị, kinh tế, xã
hội, tài chính, mơi trường…
b. Nhà quản lý là một nhà lãnh đạo
Nhà quản lý đòi hỏi phải thực thi một số hoạt động để có thể tạo ra cho
mình những biểu hiện, hành vi lãnh đạo. Lãnh đạo có thể là tổ chức hoạt
động, cung cấp định hướng cho nhân viên và điều quan trọng là truyền cảm
hứng đến với nhân viên.
- Đó là khả năng nhận biết nhân viên để ủy quyền cho họ;
- Nhà quản lý với tư chất lãnh đạo cần và mong muốn tạo động lực cho
17


×