Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả chủ đề “truyện ngắn lãng mạn 1930 1945” (ngữ văn 11)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 62 trang )

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
ĐỀ TÀI:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC CÓ HIỆU QUẢ
CHỦ ĐỀ “TRUYỆN NGẮN LÃNG MẠN
1930 – 1945”

LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
HỌ TÊN GIÁO VIÊN: LƯU THỊ KIỀU NHI
ĐƠN VỊ: THPT CHUYÊN THOẠI NGỌC HẦU

An Giang, tháng 02/ 2019

1


SỞ GD &ĐT AN GIANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THPT
CHUYÊN THOẠI
NGỌC HẦU

Độc
lập Tự do
Hạnh
phúc

An
Giang,
ngày 11


tháng
02 năm
2019

BÁO
CÁO
SÁNG
KIẾN
I. Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: LƯU THỊ KIỀU NHI

; Giới tính: Nữ
- Ngày tháng năm sinh: 23/10/1987
- Nơi thường trú: Thị trấn Long

Bình, huyện An Phú, tỉnh An
Giang
- Đơn vị công tác: Trường THPT

Chuyên Thoại Ngọc Hầu
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên.
- Trình độ chun mơn: Thạc sĩ

PPDH Văn – Tiếng Việt
- Lĩnh vực công tác: Giảng dạy bộ

môn Ngữ văn
AI. – Sơ lược đặc điểm tình hình

đơn vị:

+ Thuận lợi: Được sự quan tâm

của Ban giám hiệu nhà trường, thường
xuyên có những chỉ đạo chuyên môn
kịp thời, sâu sắc. Cơ sở vật chất, đồ
dùng dạy học được trang bị đầy đủ,


phục vụ có hiệu quả cho việc đổi
mới phương pháp dạy học. Trường
có khu tự học rộng rãi, thống mát
thu hút được nhiều học sinh tự
giác học tập. Phần lớn, học sinh
đều chăm ngoan, lễ phép, biết tận
dụng công nghệ thơng tin hỗ trợ
q trình tự học.
+ Khó khăn: Các lớp phụ

trách giảng dạy đều thuộc nhóm
lớp chuyên tự nhiên nên phần lớn
học sinh thường có biểu hiện học
lệch, ít đầu tư cho môn Ngữ văn.
Ở một vài học sinh cịn có biểu
hiện lười học, chưa có ý thức tự
học, tự nghiên cứu.
- Tên sáng kiến: Hướng dẫn

học sinh tự học có hiệu quả chủ
đề “Truyện ngắn lãng mạn 19301945” (Ngữ văn 11)
- Lĩnh vực: Ngữ văn


III. Mục đích yêu cầu của
sáng kiến
1.Thực trạng ban đầu trước
khi áp dụng sáng kiến
Trước những yêu cầu ngày
càng cao của xã hội hiện đại, giáo
dục phải gánh vác nhiều trọng
trách trong việc đào tạo nguồn
nhân lực cho đất nước. Trong đó,
một trong những mục tiêu quan
trọng của đổi mới căn bản và toàn
diện của nền giáo dục sắp tới là
tiếp tục đổi mới phương pháp dạy
học trong nhà trường phổ thông
nhằm hướng đến phát huy tính chủ
động, tích cực, sáng tạo của người
học; tập trung dạy cách học, cách
nghĩ,

2


khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng và
phát triển năng lực. Thật vậy, chú trọng phát triển năng lực tự học cho học sinh là cách
đầu tư lâu dài, hiệu quả cho sản phẩm giáo dục hiện đại. Nhờ vậy, người học mới có khả
năng thích ứng linh hoạt trước những biến động phức tạp của cuộc sống hiện đại.
Thực tế giảng dạy ở trường phổ thông cho thấy giáo viên đã có tích cực đổi mới
phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, có nhiều sáng kiến
hay trong việc giảng dạy hiệu quả các chủ đề dạy học, có nhiều cách làm hay trong việc

hướng dẫn học sinh tự học. Thế nhưng, những cố gắng ấy của thầy cô trở nên vơ hiệu khi
thiếu sự hợp tác tích cực từ phía học sinh.
Hiện nay, dạy học Ngữ văn theo chủ đề đã trở nên phổ biến trong nhà trường phổ
thông. Việc soạn giảng chủ đề dạy học là một kì công đối với giáo viên, từ lựa chọn các
đơn vị bài học cho đến chọn lựa phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng của chủ đề.
Thế nhưng, hiệu quả dạy học theo chủ đề vẫn chưa tương xứng với sự đầu tư và công sức
của giáo viên.
Thật vậy, trong quá trình hướng dẫn học sinh tự học chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn
1930-1945” (Ngữ văn 11) trước đây, bản thân cũng đã gặp phải những khó khăn nhất
định. Người viết tuy có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy trên lớp
nhằm phát huy năng lực của học tự học của học sinh, có hướng dẫn các phương pháp tiếp
cận tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 – 1945 theo đặc trưng thi pháp thể loại, có cộng
điểm khuyến khích cho học sinh chuẩn bị bài tốt ở nhà và hăng say phát biểu trên
lớp,...Nhưng nhìn chung mức độ hứng thú và chất lượng học tập của học sinh vẫn chưa
có sự chuyển biến rõ nét. Đặc biệt là ý thức tự học của học sinh khơng được duy trì
thường xun. Các em chỉ cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao chứ chưa thể
hiện tinh thần tự học, trong học tập thiếu sự phản biện với thầy cô, bạn bè. Nguyên nhân
dẫn đến thực trạng này là do:
-Về phía giáo viên:
+ Khâu hướng dẫn soạn bài còn sơ sài, chung chung. Chủ yếu chỉ yêu cầu học sinh

đọc trước tác phẩm và soạn trước câu hỏi cuối bài trong sách giáo khoa.
+ Tuy có gợi ý một vài phương pháp tiếp cận tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 -

1945 nhưng chưa hiện thực hóa bằng các nhiệm vụ cụ thể. Chưa giúp học sinh phân biệt
đọc hiểu một tác phẩm văn xi lãng mạn 1930 -1945 có điểm gì khác so với đọc hiểu
một tác phẩm tự sự thông thường. Do đó dẫn đến học sinh có đọc trước tác phẩm nhưng
vẫn không hiểu được nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
+ Phương pháp giảng dạy trên lớp chưa đa dạng, chưa chú ý phát huy tích cực, chủ


động của học sinh nên xuyên suốt chủ đề, giáo viên là người truyền thụ kiến thức một
chiều, học sinh ít có cơ hội tương tác với giáo viên và bạn học, ít có thời gian tự động não
3


suy nghĩ vấn đề. Điều này xuất phát từ tâm lý thường thấy ở giáo viên là sợ học sinh
không có kiến thức hay hổng kiến thức, thi cử khó khăn từ đó dẫn đến việc “làm thay”,
“nói thay” học sinh trong các tiết giảng văn trên lớp.
+ Chưa hệ thống hóa các kiến thức đã học thơng qua chủ đề nên kiến thức trong chủ

đề dễ bị dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm. Vì vậy, học sinh thường mang tâm lí ngán
ngại khi được học các chủ đề vì lượng kiến thức cần tiếp thu quá nhiều.
+ Chưa chú trọng đến khâu kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh. Thông

thường, việc đánh giá khả năng tự học của học sinh thường được giáo viên đánh giá qua
khâu chuẩn bị bài ở nhà, ít chú trọng đến khả năng tự học sau giờ học của học sinh. Hình
thức kiểm tra và đánh giá kết quả tự học của học sinh chưa phong phú. Chủ yếu là giáo
viên đánh học sinh qua việc kiểm tra vở bài soạn ở nhà, qua mức độ chính xác các câu trả
lời của học sinh trên lớp.
-Về phía học sinh:
+ Học sinh cịn thụ động, lười suy nghĩ, tìm tịi, thường mang tâm lí ỷ lại vào giáo

viên.
+ Chưa biết lập kế hoạch tự học.
+ Chưa ý thức về nghĩa của việc tự học.
+ Thái độ thiếu hợp tác trong giờ học trên lớp.
+ Mang tâm lí học thực dụng, đối phó nên khâu chuẩn bị bài rất sơ sài và điều đó

ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình tiếp thu kiến thức trên lớp.
+ Chưa biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống.


Từ những bất cập nêu trên có thể thấy rằng, để việc dạy học theo chủ đề “Truyện
ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11) có hiệu quả, ngồi sự đầu tư kĩ lưỡng về
chuyên môn và phương pháp giảng dạy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh các biện pháp
tự học nhằm giúp học sinh nắm vững, nắm chắc các kiến thức trong chủ đề, qua đó nhằm
nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu trong học tập và cuộc sống.
Trên đây là thực trạng dạy học chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ
văn 11) khi chưa áp dụng sáng kiến hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả thông qua chủ
đề dạy học này.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Để dạy học hiệu quả chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11),
ngoài việc giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học thì hướng dẫn học sinh tự
học là việc làm cần thiết. Bởi vì:
Thứ nhất, hướng dẫn học sinh tự học là góp phần hình thành năng lực tự học cho
sinh. Đây là một trong những năng lực thiết yếu cần hình thành và phát triển ở học sinh
4


theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới hiện nay.
Thứ hai, hướng dẫn học sinh tự học nhằm duy trì thường xuyên ý thức tự học của
học sinh, nâng cao nhận thức của học sinh về ý nghĩa của việc tự học.
Thứ ba, hướng dẫn học sinh tự học không chỉ giúp học sinh nắm được tri thức trong
sách giáo khoa mà còn biết cách lĩnh hội kiến thức ngồi xã hội, từ đó tạo tiền đề cho
năng lực tự nhận thức của học sinh. Hơn nữa, tự học còn giúp cho học sinh lĩnh hội kiến
thức một cách chủ động, vững chắc và phát triển khả năng tư duy, tổng hợp, khái quát
hóa một cách tốt nhất.
Thứ tư, dạy học theo chủ đề trở thành định hướng dạy học phổ biến ở tất cả các môn
học. Cho nên, hướng dẫn học sinh tự học qua chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 19301945” sẽ giúp cho học sinh tích lũy theo nhiều phương pháp tự học hiệu quả. Mặt khác,
do thời lượng trên lớp có hạn nên giáo viên khơng thể truyền đạt tất cả vấn đề có liên
quan đến chủ đề cho học sinh. Vì vậy, hướng dẫn học sinh tự học sẽ giúp các em chủ

động hơn trong việc tiếp thu kiến thức, có điều kiện để tìm tịi, mở rộng để làm giàu vốn
hiểu biết của bản thân.
Từ những lí do trên, bản thân người dạy nhận thấy hướng dẫn học sinh tự học có
hiệu quả qua chủ đề dạy học “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11) là việc
làm rất cần thiết và ý nghĩa. Định hướng dạy học này này không chỉ giúp giáo viên chủ
động hơn trong việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy mà cịn góp phần tích cực
hóa hoạt động học tập và hướng đến phát triển những năng lực, phẩm chất thiết yếu cho
học sinh. Trong đó, đặc biệt chú ý hướng học sinh đến khả năng tự học, tự nghiên cứu và
khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn đời sống có liên
quan.
3. Nội dung sáng kiến
3.1. Tiến trình thực hiện
3.1.1. Hướng dẫn tự học trước giờ học
- Hướng dẫn học sinh kĩ năng đọc tác phẩm:
Trong quá trình đọc, học sinh cần chú ý đến các yếu tố: nhân vật (ngoại hình, ngơn
ngữ, hành động, nội tâm, mối quan hệ với các nhân vật khác), cốt truyện, tình huống
truyện, kết cấu, chi tiết nghệ thuật đặc sắc và lời kể. Tuy nhiên, “Hai đứa trẻ” (Thạch
Lam) và “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) là những tác phẩm văn xuôi đặc trưng của chủ
nghĩa lãng mạn và thể hiện rõ nét phong cách sáng tác của hai nhà văn. Cho nên ngoài
những phương pháp tiếp cận chung vừa nêu ở trên, giáo viên cần lưu ý học sinh một số
vấn đề sau:

5


Về đặc trưng thi pháp thể
loại

Về đặc trưng của chủ
nghĩa lãng mạn


Về phong cách sáng tác
- Quan niệm thẩm mĩ: vừa - Quan niệm thẩm mĩ: cái

mang tính thẩm mĩ vừa đẹp mang tính duy mĩ. Cái mang
tính nhân sinh. Cái đẹp dị biệt, phi thường, đặc
đẹp đời thường, mộc mạc, tuyển.
giản dị.
- Nhân vật: là những người

tài hoa, nghệ sĩ, mang cái
tôi kiêu bạc, đậm chất
“ngông”.

-Nhân vật: chủ yếu được

Khi đọc tác phẩm, học sinh cần đánh dấu vào sách giáo khoa những đoạn văn hay,
gạch dưới những ngôn ngữ, hành động của nhân vật vì đó là cơ sở để khái qt tính cách
nhân vật hoặc tìm những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm. Giáo viên cần hướng
6


dẫn kĩ cho học sinh việc tìm hiểu ý nghĩa chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm văn xi vì
đó chẳng những là hướng đi đúng đắn của quan điểm dạy học gắn với đặc trưng thi pháp
thể loại mà còn là dạng đề nghị luận văn học thường xuất hiện trong đề thi THPT Quốc
gia trong những năm gần đây. Đây là vấn đề khó cho nên khi dạy chủ đề “Truyện ngắn
lãng mạn 1930-1945”, giáo viên cần chỉ rõ các chi tiết nghệ thuật đặc sắc có trong hai tác
phẩm, từ đó khơi gợi để học sinh tìm hiểu ý nghĩa của các chi tiết ấy.
Chẳng hạn giáo viên có thể nêu các chi tiết nghệ thuật sau:
+ Ý nghĩa chi tiết “ánh sáng” và “bóng tối” trong “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam và


“Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân?
+ Ý nghĩa chi tiết đoàn tàu, chi tiết Liên và An ngồi nhìn bầu trời đêm “ngàn hàng

ngôi sao ganh nhau lấp lánh”, chi tiết ngọn đèn của chị Tí,... trong “Hai đứa trẻ” (Thạch
Lam)?
+ Ý nghĩa chi tiết “bó đuốc tẩm dầu rọi trên ba cái đầu người đang chăm chú” trong

cảnh cho chữ, so sánh hai chi tiết viên quản ngục khi bị Huấn Cao xua đuổi thì vâng lệnh
“Xin lĩnh ý” cho đến cuối tác phẩm cũng là lời vâng mệnh cung kính “Kẻ mê muội này
xin bái lĩnh” trước lời khuyên chân thành của tử tù Huấn Cao,...trong tác phẩm “Chữ
người tử tù” của Nguyễn Tuân?
- Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho học sinh:

Sau khi hướng dẫn học sinh kĩ năng đọc tác phẩm, giáo viên tiến hành giao nhiệm
vụ học tập cho học sinh. Đây là khâu quan trọng, quyết định đến hiệu quả của q trình
tự học do đó giáo viên cần hướng dẫn cụ thể. Đối với các đơn vị kiến thức trọng tâm cần
cụ thể hóa thành các câu hỏi nhỏ, tránh đặt câu hỏi chung chung.
Đối với chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”, chúng tôi biên soạn thành ba
nội dung chính. Các nhiệm vụ học tập của học sinh sẽ tập trung vào ba nội dung này. Cụ
thể như sau:
Nội dung 1

Giới thiệu chung về truyện ngắn lãng mạn 1930-1945

Nội dung 2

Tìm hiểu truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam

Nội dung 3


Tìm hiểu truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân

Nội dung 4

Tổng kết

Ở từng nội dung, giáo viên có thể giao nhiệm vụ học tập cho học sinh qua các câu

hỏi gợi bên dưới:
*Nội dung 1: Giới thiệu chung về truyện ngắn lãng mạn 1930-1945
- Bối cảnh ra đời của truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945.
- Những đặc trưng cơ bản của truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945.
7


- Một số tác phẩm tiêu biểu.
*Nội dung 2: Tìm hiểu truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam
- Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Thạch Lam.
- Những nét chính về tác phẩm: Hồn cảnh sáng tác, xuất xứ.
- Tìm hiểu khung cảnh phố huyện lúc chiều tàn.
- Tìm hiểu khung cảnh phố huyện lúc đêm khuya.
- Cảnh đợi tàu
- Nhân vật Liên
- Giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực của tác phẩm.
- Những nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.

*Nội dung 3: Tìm hiểu truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
- Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Tn.
- Những nét chính về tác phẩm: Hồn cảnh sáng tác, xuất xứ, nhan đề.

- Tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.
- Tìm hiểu về nhân vật Huấn Cao, viên quản ngục.
- Cảnh cho chữ - “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.
- Những nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.

*Nội dung 4: Tổng kết
- Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai tác phẩm.
- Đánh giá những đóng góp của Nguyễn Tuân và Thạch Lam cho văn học hiện đại

Việt Nam giai đoạn 1930-1945.
- Hướng dẫn cách lập kế hoạch tự học:

Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch tự học là việc làm cần thiết. Vì như thế việc tự
học sẽ được tiến hành một cách nghiêm túc hơn và quá trình tự học mới đạt hiệu quả.
Trước hết, giáo viên hướng dẫn các nhóm thảo luận về nội dung được giao, xây dựng đề
cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện nhiệm vụ học tập. Các nhóm xác định được
những việc cần làm, thời gian dự kiến, phương pháp tiến hành. Sau đó, các nhóm tự phân
cơng tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tranh ảnh, tư liệu, video về các nội dung được phân
công.
KẾ HOẠCH TỰ HỌC

Nội dung công việc

8


Tìm kiếm, thu thập tài liệu
Xử lí thơng tin, tài liệu
Phụ trách soạn bài Powerpoint
Báo cáo sản phẩm

Sau khi hoàn thành nội dung được giao, các nhóm chuyển đến tất cả các bạn trong
lớp để đọc trước và chuẩn bị các câu hỏi (có thể chuyển qua email, copy hoặc in sẵn).
Học sinh nhận được bài trình bày của các nhóm, nghiên cứu và chuẩn bị các câu hỏi phản
biện.
Trên đây là nhiệm vụ học tập của nhóm học sinh. Để theo dõi sự tiến bộ của từng
cá nhân, giáo viên có thể yêu cầu mỗi học sinh chuẩn bị “hồ sơ học tập” cho mình. Khi
đó, hồ sơ học tập sẽ trở thành một trong những công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả tự học
của học sinh. Hồ sơ học tập sẽ được nộp lại cho giáo viên khi chủ đề dạy học kết thúc
hoặc sau khi trả bài viết hoặc có thể kiểm tra vào giữa hoặc cuối kì.
Trong q trình chuẩn bị ở nhà, nếu có vấn đề thắc mắc, học sinh có thể trao đổi
trực tiếp với giáo viên bộ môn hoặc gửi email hoặc có thể tham gia “Diễn đàn tự học”
trên Facebook để nhờ sự hỗ trợ, tư vấn từ các thành viên trên diễn đàn.
Giới thiệu một số tài liệu tham khảo, trang Web hỗ trợ học tốt chủ đề
“Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”:
-

* Tài liệu tham khảo:
 Nhóm tác giả, “Chuyên đề chuyên sâu bồi dưỡng Ngữ văn 11”, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội.
 Nhóm văn học Thăng Long, Những bài văn đạt điểm cao của học sinh giỏi 11,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
 Huỳnh Ngọc Mỹ- Nguyễn Thị Đáo, Hướng dẫn học và làm bài Ngữ văn 11, NXB
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
 Hoàng Thị Huế, Văn học Việt Nam hiện đại giai đoạn 1930-1945, NXB Đại học
Huế.
 Trần Hữu Tá, Nguyễn Thành Thi, Đồn Lê Giang (chủ biên), Nhìn lại Thơ mới và
văn xi Tự lực văn đồn, NXB Thanh niên.
 Thùy Trang (sưu tầm, biên soạn), Thạch Lam – Tác phẩm & Lời bình, NXB Văn
học.
 Tủ sách văn học trong nhà trường, Nguyễn Tuân – Tác phẩm & Lời bình, NXB

9


Văn học.
* Trang web, tài liệu điện tử
 Fanpage: Học văn _Văn học ( /> Fanpage: Văn hay – Vui học Ngữ văn ()

3.1.2. Hướng dẫn tự học trong giờ học
Hướng dẫn tự học trong giờ học chủ yếu thể hiện trong hoạt động thảo luận nhóm.
Dựa vào các nhiệm vụ học tập giáo viên giao trước, các nhóm tiến hành thảo luận. Mỗi
thành viên tự động não, suy nghĩ để giải quyết vấn đề, sau đó trình bày quan điểm cá
nhân trước nhóm. Nhóm trưởng sẽ tập hợp ý kiến đóng góp rồi cử đại diện lên thuyết
trình.
Như vậy, thơng qua hoạt động thảo luận nhóm trong giờ học, năng lực tự học của
học sinh và năng lực làm việc nhóm được hình thành và phát huy.
3.1.3 Hướng dẫn tự học sau giờ học
3.1.3.1 Hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu lại các kiến thức đã được học
Trước hết, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu lại các kiến thức đã
được học. Bằng cách tự đặt câu hỏi để vừa ôn tập kiến thức vừa khai mở hướng đi mới
(nếu có) cho nội dung chủ đề.
Chẳng hạn, khi học xong chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11),
học sinh cần đặt câu hỏi và tự giải quyết vấn đề:
- Truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945 ra đời trong bối cảnh lịch sử xã hội,

văn hóa như thế nào?
- Để tiếp cận một tác phẩm truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945, cần dựa vào

những yếu tố gì?
- Trong “Hai đứa trẻ”, Thạch Lam dựng lên những mẫu đối thoại tưởng chừng như


vu vơ giữa các nhân vật có ẩn ý nghệ thuật gì hay không? Tại sao?
- Xét về thi pháp thể loại, nhân vật viên quản ngục trong “Chữ người tử tù” của

Nguyễn Tn có được xem là nhân vật phụ khơng? Tại sao?
- Cần hiểu như thế nào về chất kịch trong “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) và chất

thơ trong “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam)?
3.1.3.2 Hướng dẫn học sinh hoàn thành các nhiệm vụ học tập ở nhà
Để học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập ở nhà, giáo viên cần thực hiện các bước
sau:
- Trước hết, giới thiệu cho học sinh biết cấu trúc và trình tự thực hiện các thao tác

của kĩ năng trả lời câu hỏi. Bao gồm:
10


+ Đọc kĩ câu hỏi, phân tích và xác định rõ những yêu cầu của câu hỏi.
+ Xác định nội dung bài học có liên quan tới câu hỏi hay có sẵn câu trả lời cho câu

hỏi khơng? Nếu khơng thì có thể phân tích, tổng hợp những kiến thức nào trong bài? Vận
dụng kiến thức đó để trả lời câu hỏi như thế nào?
+ Nêu câu trả lời cho câu hỏi.
- Sau đó, lấy ví vụ minh họa để học sinh biết cách thực hiện các thao tác trên.

Chẳng hạn, giáo viên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh như sau: Phân tích chất
thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.
Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh dựa trên những gợi ý cơ bản sau:
- Xác định vấn đề cần nghị luận: Chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của

Thạch Lam.

- Phạm vi dẫn chứng: Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.
- Vấn đề này khơng có sẵn câu trả lời trong nội dung bài học cho nên đòi hỏi học

sinh phải hiểu rõ vấn đề, có khả năng tổng hợp, khái quát hóa kiến thức để làm rõ luận
đề.
- Những kiến thức có thể vận dụng:
+ Giải thích chất thơ là gì?
+ Phong cách sáng tác của Thạch Lam: Thạch Lam là thành viên của bút nhóm Tự

lực văn đồn, ơng vốn là một nhà văn có tâm hồn tinh tế và nhạy cảm trước những biến
đổi của cảnh vật và lòng người. Văn phong của Thạch Lam giản dị, trong sáng mà thâm
trầm, sâu sắc.
+ Biểu hiện chất thơ trong “Hai đứa trẻ”:
 Vẻ đẹp của cảm xúc, tâm trạng, tình cảm: Ở nhân vật Liên có vẻ đẹp của một tâm
hồn trẻ thơ trong sáng và thuần khiết, tự nhiên như chưa từng chịu một tác động tiêu cực
nào của cuộc sống. Đó là những rung động tinh tế trước cuộc sống xung quanh , cảm xúc
hoài niệm về quá khứ và mơ mộng với đồn tàu; Lịng trắc ẩn đối với những cảnh ngộ
đáng thương. Ở cái tôi Thạch Lam, dường như Thạch Lam đã viết truyện ngắn "Hai đứa
tre" bằng chính những trải nghiệm tuổi thơ ở phố huyện Cẩm Giàng. Đọc truyện, khơng
thể khơng nhận thấy cái tình âu yếm mà Thạch Lam dành cho nhân vật. Cái tình âu yếm
ấy một mặt xuất phát từ cái nhìn nhân hậu, yêu thương mà người lớn dành cho lứa tuổi
này, một mặt là do nhà văn đã hoá thân vào nhân vật, là sự ám ảnh của tuổi thơ gắn liền
với phố huyện Cẩm Giàng. Sự cộng hưởng của những cảm xúc này để tạo cho những
trang viết Thạch Lam một sự hoà quyện giữa chất thực và chất thơ để tạo thành một sức
hút da diết, bền lâu của tác phẩm.
 Vẻ đẹp của hình thức nghệ thuật: Trong truyện, Thạch Lam đã xây dựng được
11


một thế giới hình ảnh vừa chân thực, sinh động lại vừa vơ cùng gợi cảm bởi chính vẻ đẹp

của nó. Truyện có những chi tiết được lựa chọn đích đáng để thể hiện tinh và sâu thế giới
của những cảm xúc, cảm giác và tình cảm vừa mơ hồ, vừa da diết trong tâm hồn nhân
vật, đặc biệt là chi tiết đợi tàu của chị em Liên. Mạch truyện của "Hai đứa trẻ" rất đậm
chất trữ tình. Để thể hiện thành công tất cả những điều trên, Thạch Lam đã sử dụng một
bút pháp trữ tình đặc sắc trong lời kể, giọng kể, một bút pháp hoà hợp sự trong sáng,
chính xác và dịu dàng, hồ hợp sự kín đáo và giản dị như một lời thủ thỉ vừa phải, êm
đềm nhỏ nhẹ nhưng có thể phân biệt được từng âm vị.
+ Đánh giá chung: Truyện ngắn "Hai đứa trẻ", từ hình thức nghệ thuật tới nội dung

được biểu hiện đều chan chứa chất thơ. Đó vừa là giá trị riêng của tác phẩm, vừa là cốt
cách văn chương của Thạch Lam để tạo ra một sức hấp dẫn bền lâu trong lòng độc giả.
Sau đây là một số câu hỏi gợi ý cho nhiệm vụ học tập ở nhà của học sinh sau khi
học xong chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”:
Câu 1: Vì sao có thể nói truyện ngắn “Hai đứa trẻ” giống như một bài thơ trữ tình
đượm buồn?
Câu 2: “Hai đứa trẻ” đã khơi gợi ở người đọc sự rung động và niềm cảm thông sâu
sắc trước những khát vọng nhân văn của những kiếp người tàn trong xã hội cũ. Họ mong
muốn thoát khỏi cs tù túng, quẩn quanh, tầm thường vô nghĩa. Từ đó, theo anh (chị), cần
làm gì để cuộc sống của chúng ta, mỗi ngày trôi qua đều là ý nghĩa?
Câu 3: Tại sao Nguyễn Tuân coi viên quản ngục như “một thanh âm trong trẻo chen
vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ”?
Câu 4: Phân tích chất kịch tính trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.
Câu 5: Xét về phương diện đặc trưng truyện ngắn lãng mạn, hãy chỉ ra điểm tương
đồng và khác biệt giữa hai tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam và “Chữ người tử tù”
của Nguyễn Tuân.
3.1.3.3 Học sinh hệ thống hóa kiến thức đã học
Sau giờ học, học sinh hệ thống hóa kiến thức đã học vào sổ tay, lưu trữ trong hồ sơ
học tập. Học sinh có thể hệ thống kiến thức bài học bằng sơ đồ tư duy.
3.1.4. Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả tự học
3.1.4.1 Hướng dẫn học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học

Học sinh tự kiểm tra, đánh giá là một trong những thành tố quan trọng của việc
hướng dẫn học sinh tự học. Nếu học sinh nắm vững phương pháp tự đánh giá thì các em
sẽ điều chỉnh kịp thời hoạt động tự học của mình sao cho hiệu quả nhất, đồng thời duy trì
thường xuyên ý thức tự học của học sinh.
Để hình thành và phát triển năng lực tự đánh giá cho học sinh, giáo viên cần có
12


phương pháp hướng dẫn học sinh cách phân chia các mục tiêu bài học, trong đó tiêu chí
đánh giá rõ ràng để sau khi giải quyết mỗi nhiệm vụ tự học, học sinh có thể tự biết rằng
mình đã hồn thành nhiệm vụ ở mức nào.
Chẳng hạn, đối với chủ đề „Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh tự đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:

* Về thái độ tự học:

TT

Tiêu chí

1

Cần cù, chăm chỉ

2

Khả năng tập trung

3


Tận dụng thời gian tự học

4

Tích cực tìm tịi tài liệu

5

Nghiêm túc trong kiểm tra, đánh
giá

6

Tích cực tham gia thảo luận nhóm

7

Có đóng góp ý kiến hay, sáng tạo

8

Lập kế hoạch tự học đầy đủ, chi tiết

9

Biết tự ghi chép vào hồ sơ học tập

10

Biết vận dụng vấn đề tự học vào

thực tế
Trong đó các mức đánh giá tương ứng với thang điểm sau:

Mức 1
0.0-3.0
(Kém)
* Về mục tiêu tự học:

-Nội dung 1: Giới thiệu chung về truyện ngắn lãng mạn 1930 – 1945
Nội dung
13

Giới

thi


chung
truyện
ngắn
mạn 19301945

-Nội dung 2: Tìm hiểu truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam
Nội dung

Về tác giả

Về tác phẩm





-

s

k
Khung cảnh
phố huyện
lúc chiều tàn

h

t

m

-

c

t

c

t

s




t
Khung cảnh

t

phố huyện

đ

lúc đêm



khuya

c

t

n

h

n
A

C



Cảnh đợi tàu

t

t

n

Nhân vật
Liên

Giá trị nhân
đạo và giá trị
hiện thực của
tác phẩm

T

v

r
n

đ

G

v

c


C


Nghệ thuật

n

c

- Nội dung 3: Tìm hiểu truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
16

M


Về tác giả

c

N


n
v
c

p

Về tác phẩm




p




v

n


Tình huống
truyện

n

q

c


N

đ

Nhân vật

n


Huấn Cao

V

t

18

N
n
Nhân vật
viên quản
ngục

t
t
s
đ
s




đ

c





Cảnh cho chữ

v

t



a

h

n

Nghệ thuật

-Nội dung 4: Tổng kết
Nội dung


Tổng kết

3.1.4.2 Giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh
Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh từ phía giáo viên là khâu khơng
thể thiếu vì nó vừa có giá trị chỉ đạo, điều kiển vừa để khẳng định thành tích học
tập của học. Giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh là biện pháp hướng
dẫn, rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho học sinh, đồng thời giúp cho việc đánh giá
chất lượng tự học chuẩn xác và khách quan hơn. Nó cịn là nguồn thơng tin phản
hồi để qua đó giáo viên đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phương pháp tự học của

học sinh, đồng thời bổ sung những khiếm khuyết về phương pháp tự học trong quá
trình tự học của học sinh.
Giáo viên đánh giá kết quả tự học của học sinh dựa trên các tiêu chí, u cầu
sau:

TIÊU
CHÍ

U CẦU


Hồ sơ
học
tập

Khả

1

Lập kế hoạ

2

Xác định c

3

Thực hiện đ

4


Lưu giữ đầ

6

Tìm đọc tà

7

Tận dụng h

Thường xu
8

dụng
CNTT

Học

9

Trình bày p
học

Tích cực p

11

Tích cực th


12

Trình bày v

13

lớp

Bài
kiểm
tra

tự học trên

10

tập
trên

tay

5

năng
sử

Ghi chép n

Có đặt câu


viên và nhó

14

Khả năng g

15

Có những

16

Đầy đủ, ch


*Lưu ý: Trong đó thang điểm: 0-3.0=Kém, 3.5-4.5=Yếu, 5.0-6.0=Trung bình, 6.5-7.5=
Khá, 8-10= Tốt
3.1.4.3 Đánh giá kết quả tự học giữa học sinh – học sinh
Để đánh giá kết quả tự học chính xác và khách quan, ngồi đánh giá của giáo viên
và học sinh tự đánh, cần có sự tham gia đánh giá của học sinh – học sinh. Cụ thể đó là
đánh giá của nhóm trưởng đối với các thành viên. Thông qua họạt động này nhằm nâng
21


cao tinh thần, trách nhiệm làm việc nhóm của học sinh. Bởi hiệu quả quá trình tự học sẽ
được kiểm chứng qua việc hoàn thành các nhiệm vụ học tập đúng hạn, chính xác mà
nhóm trưởng đã phân cơng. Quan trọng là, hoạt động đánh giá giữa học sinh – học sinh
chẳng những giúp học sinh phát triển năng lực tự học mà cịn phát triển năng lực làm việc
nhóm và giải quyết vấn đề ở học sinh.
ĐIỂM

TT

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

1

Nhiệt tình, trách nhiệm

2

Có tinh thần hợp tác, tơn trọng, biết lắng nghe

3

Hỗ trợ quản lí nhóm

4

Chú tâm thực hiện nhiệm vụ

5

Có tham gia ý kiến khi thảo luận

6

Hiệu quả cơng việc

7


Hồn thành nhiệm vụ đúng hạn

8

Biết chia sẻ cơng việc với bạn bè

9

Khả năng sử dụng công nghệ thông tin

10

Có đề xuất hay, sáng tạo

3.2. Thời gian thực hiện: Học kì I (Năm học 2018-2019)
3.3. Một số biện pháp tổ chức:
3.3.1. Giáo dục ý thức tự học cho học sinh
Để tự học thực sự trở thành một phần thiết yếu trong hành trình chinh phục tri thức,
trước hết học sinh cần ý thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc tự học. Đó là hành
trang căn bản giúp người học có thể hịa nhập, thích nghi và đáp ứng được những đòi hỏi
ngày càng cao của một xã hội hiện đại và năng động như hiện nay. Muốn thực hiện điều
này, giáo viên ngay từ đầu năm học cần dành thời gian để trò chuyện, thảo luận với học
sinh về ý nghĩa việc tự học. Và xem đó là một trong những tiêu chí để đánh giá kết quả
học tập của học tập của học sinh. Trong q trình giảng dạy, giáo viên có thể giáo dục
lồng ghép vào bài dạy bằng cách kể chuyện về những tấm gương tự học trong thực tế.
Nhờ có lịng đam mê và tinh thần ham học hỏi, họ đã thành những vĩ nhân. Đó là nhà
tốn học huyền thoại Srinivasa Ramanujan (1887-1920), là thiên tài vật lí Michael
Faraday (1791–1867), là Gregor Mendel (1822-1884) – cha đẻ của di truyền học hiện đại,
là dịch giả- nhà văn đương đại Nguyễn Bích Lan…Chắc hẳn, nghe những câu chuyện
22



×