Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Thực thi chính sách thi đua, khen thưởng đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Phú Thọ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MẠNH TUẤN

THỰC THI CHÍNH SÁCH THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MẠNH TUẤN

THỰC THI CHÍNH SÁCH THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN


THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chun ngành: CHÍNH SÁCH CƠNG
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HỮU HẢI

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Nguyễn Hữu
Hải, người đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài và hồn thành bản luận văn này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban

quản lý đào tạo Sau Đại học, Khoa Khoa học Hành chính và Tổ chức nhân sự,
Học viện Hành chính Quốc gia và tồn thể các Thầy, Cơ giáo đã tận tình giúp
đỡ em hồn thành tốt nội dung, chương trình của khóa đào tạo.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Phú Thọ và Ban Thi đua – Khen thưởng, Sở Nội vụ
tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Và cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người
thân, bạn bè và đồng nghiệp đã ln động viên, chia sẻ và giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Tuấn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT………...……………...………………………...vi
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG CHO CƠNG CHỨC NHÀ NƯỚC ................................ 9
1.1. Khái quát về chính sách thi đua, khen thưởng........................................................ 9
1.1.1. Bản chất, vai trò của thi đua, khen thưởng trong đời sống xã hội ............... 9
1.1.2. Vai trò của Nhà nước trong thi đua, khen thưởng ...................................... 11
1.1.3. Khái niệm, vai trị của chính sách thi đua, khen thưởng ............................ 13

1.2. Khái quát về cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp tỉnh và thực thi chính
sách thi đua, khen thưởng cho công chức ...................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và khái
niệm thực thi chính sách thi đua, khen thưởng cho cơng chức ……………......15
1.2.2. Quy trình thực thi chính sách thi đua, khen thưởng đối với công chức ...19
1.2.3. Nội dung, hình thức, phương pháp thực thi chính sách thi đua, khen
thưởng………………………………………………………………………...19
1.2.4. Tính chất, đặc điểm thực thi chính sách thi đua, khen thưởng cho công
chức nhà nước ......................................................................................................... 27
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách thi đua, khen thưởng cho
công chức nhà nước ................................................................................................ 27
1.3. Kinh nghiệm tổ chức thực thi chính sách thi đua, khen thưởng cho công chức
ở các địa phương và giá trị tham khảo ........................................................................... 30
1.3.1. Kinh nghiệm các địa phương....................................................................... 30
1.3.2. Bài học cho tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 35
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ………………………………………………………...36

iii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ………………………………………….37
2.1. Khái quát về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Phú Thọ..................37
2.1.1. Giới thiệu chung về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Phú
Thọ.........................................................................................................................37
2.1.2. Giới thiệu qua các phong trào thi đua ở các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Phú Thọ..............................................................................................40
2.2. Thực trạng triển khai thực thi chính sách thi đua, khen thưởng tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2018 ...................... 43

2.2.1. Chính sách Nhà nước về thi đua, khen thưởng…....……………….........43
2.2.2. Quan điểm, chủ trương của tỉnh Phú Thọ về công tác thi đua, khen
thưởng………………………………………………………………………44
2.2.3. Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Phú Thọ…………………………………………………....45
2.3. Đánh giá việc tổ chức thực thi chính sách thi đua, khen thưởng ở các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2018 .......... 69
2.3.1. Kết quả thực thi chính sách thi đua, khen thưởng ở các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Phú Thọ …………………………………………....69
2.3.2. Về ưu điểm ................................................................................................... 79
2.3.3. Về hạn chế .................................................................................................... 80
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế….……………………………...…..82
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2………………………………………………………...84
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỔ CHỨC
THỰC THI CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG
CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH PHÚ THỌ .... 85
3.1. Phương hướng, mục tiêu công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2015 – 2025 tầm nhìn đến năm 2030..................................................... 85
3.1.1. Phương hướng .............................................................................................. 85
3.1.2. Mục tiêu ........................................................................................................ 88

iv


3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thực thi chính sách thi đua, khen
thưởng ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Phú Thọ................................ 89
3.2.1. Đổi mới công tác ban hành văn bản và xây dựng kế hoạch triển khai chính
sách thi đua, khen thưởng....................................................................................... 89
3.2.2. Đổi mới cơng tác tun truyền chính sách thi đua, khen thưởng .............. 89
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chính sách thi đua,

khen thưởng............................................................................................................. 93
3.2.4. Giải pháp về tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen
thưởng ..………………………………………………………………………95
3.2.5. Giải pháp về giám sát, kiểm tra việc thực hiện các chính sách về thi đua,
khen thưởng............................................................................................................. 97
3.2.6. Đẩy mạnh việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện chính sách thi
đua, khen thưởng .................................................................................................... 99
3.3. Kiến nghị ..................................................................................................................... 102
3.3.1. Với Quốc hội và Chính phủ ....................................................................... 102
3.3.2. Với Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ .............................................................. 102
3.3.3. Với Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh Phú Thọ (Cơ quan thường trực Hội
đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh Phú Thọ).............................................................. 103
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ……………………………………............................ 104
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 107
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 111

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CBCT

Cán bộ chun trách

CBQL


Cán bộ quản lý

CNH

Cơng nghiệp hóa

CTKT

Cơng tác khen thưởng

CTTĐ

Cơng tác thi đua

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐH

Hiện đại hóa

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NLĐ

Người lao động


PTTĐ

Phong trào thi đua

TĐKT

Thi đua khen thưởng

TU

Tỉnh ủy

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lượng, cơ cấu, độ tuổi, trình độ chun mơn của cơng
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ………………………. 39
Bảng 2.2. Số lượng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng tại
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.................................................... 50
Bảng 2.3. Tổng hợp số lượng, cơ cấu công chức làm công tác thi đua, khen

thưởng các cấp ............................................................................................... 51
Bảng 2.4. Tổng hợp các Danh hiệu Thi đua và Hình thức khen thưởng cấp Nhà
nước tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh từ năm 2015 - 2018..... 76
Bảng 2.5. Tổng hợp các Danh hiệu Thi đua và Hình thức khen thưởng cấp tỉnh
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh từ năm 2015 - 2018 ............. 77
Bảng 2.6. Tổng hợp các Danh hiệu Thi đua và Hình thức khen thưởng tại các
cơ quan chun mơn thuộc UBND tỉnh từ năm 2015 - 2018 ......................... 78

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình khen thưởng tỉnh Phú Thọ……………………………..52
Biểu đồ 2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng………………………………………………………………………...57
Biểu đồ 2.2. Đánh giá cơng tác tun truyền thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng ..............................................................................................................58
Biểu đồ 2.3. Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng .................................................................................................... 62
Biểu đồ 2.4. Bình xét các Danh hiệu thi đua và Hình thức khen thưởng.........63
Biểu đồ 2.5. Theo dõi kiểm tra, đơn đốc việc thực thi chính sách thi đua, khen
thưởng………………………………………………………………………...66
Biểu đồ 2.6. Đánh giá, tổng kết việc thực thi chính sách thi đua, khen thưởng…67

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất đề cao cơng tác thi đua, khen thưởng:
“Thi đua là yêu nước, ai yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là
những người yêu nước nhất” [23, tr.472]. Phong trào thi đua yêu nước do Người
khởi xướng và lãnh đạo từ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp đã

nhanh chóng phát triển thành phong trào sâu rộng và liên tục qua nhiều thập kỷ,
trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước. “Thi đua, khen thưởng là động lực phát
triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới, thi đua yêu nước phải
được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày” [16, tr.226]. Thi đua, khen
thưởng là phương thức tạo động lực, là biện pháp quan trọng trong quá trình xây
dựng và phát triển con người mới. Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia
tự nguyện của cá nhân, tổ chức nhằm lơi cuốn, khuyến khích các chủ thể phát huy
truyền thống yêu nước, tinh thần năng động sáng tạo, vươn lên hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh. Khen là biểu dương, ghi nhận những đóng góp của các tập thể, cá
nhân thơng qua các hình thức, danh hiệu. Thưởng là vật chất đi kèm cùng với các
hình thức, danh hiệu theo định mức nhất định hoặc theo quyết định (hệ số nhân với
mức lương tối thiểu tại thời điểm được khen). Vì vậy, khen và thưởng là hai nhân tố
quan trọng luôn luôn song hành cùng nhau để khích lệ, động viên tạo động lực thúc
đẩy toàn xã hội tham gia các phong trào thi đua yêu nước, góp phần xây dựng đất
nước ngày càng giàu đẹp hơn.
Thấy rõ tầm quan trọng của thi đua, khen thưởng trong cuộc sống, công tác,
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen
thưởng nhằm tạo cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức tốt công tác thi đua, khen
thưởng trên cả nước góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Mỗi giai đoạn phát triển của đất nước, Đảng đều có những chủ
trương, chính sách khen thưởng phù hợp với nhiệm vụ chính trị. Trên cơ sở đó, các
cơ quan nhà nước xây dựng và thực hiện thể chế về thi đua, khen thưởng. Quá trình

1


hình thành và phát triển chính sách thi đua, khen thưởng ở nước ta ngày càng hoàn
thiện theo đường lối, chủ trương của Đảng.
Trong những năm 2015 - 2018, việc thực thi chính sách thi đua, khen thưởng
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đã đạt được những kết quả thiết

thực. Thông qua phong trào thi đua đã có nhiều tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất
sắc, được cơ quan Nhà nước các cấp, các ngành khen thưởng. Hội đồng Thi đua,
khen thưởng tỉnh, tổ chức bộ máy thi đua, khen thưởng huyện, thành, thị, các cấp,
các ngành tiếp tục được kiện toàn, củng cố và hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Cơng tác tun truyền, biểu dương gương người tốt, việc tốt được triển khai thực
hiện thơng qua nhiều hình thức phong phú trên tất cả các lĩnh vực công tác. Công
tác nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng đã có bước đổi mới, tiến bộ. Cụ thể hóa Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị
định hướng dẫn thi hành của Chính phủ, UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành đồng bộ
hệ thống quy chế, quy định hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng như:
Quy chế Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Quy định về tiêu chí đánh
giá kết quả thi đua hàng năm đối với các đơn vị và cá nhân... làm cơ sở pháp lý
quan trọng cho các ngành, các cấp trong toàn tỉnh tổ chức thực hiện phong trào thi
đua và thực hiện chính sách khen thưởng đạt được những kết quả rất tích cực.
Mặc dù được các cấp, các ngành, chính quyền huyện, thành, thị triển khai,
song các chính sách thi đua, khen thưởng có lúc, có chỗ cịn chưa được duy trì
thường xun liên tục. Một số chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước về thi đua, khen thưởng chưa triển khai đồng bộ tới cán bộ công chức,
viên chức và người lao động; Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn
thi hành luật chưa được quán triệt đầy đủ, trong thực hiện, vận dụng còn lúng túng.
Phong trào thi đua có nơi cịn biểu hiện hình thức, thiếu thường xuyên, liên tục, phát
động nhưng thiếu các biện pháp tổ chức cần thiết bao gồm cả điều kiện và nguồn lực
cán bộ để làm nòng cốt cho phong trào. Trong chỉ đạo, nhiều đơn vị chưa coi trọng
công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chưa tạo được sự phối hợp, liên kết của các

2


đơn vị và các tổ chức có liên quan, từ đó hạn chế tính động lực và hiệu quả của các
phong trào thi đua...

Trước tình hình thực tế nêu trên, đồng thời là một công chức đang công tác
tại Ban Thi đua – Khen thưởng, Sở Nội vụ tỉnh Phú Thọ tơi lựa chọn đề tài “Thực
thi chính sách thi đua, khen thưởng đối với công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Phú Thọ” để đẩy mạnh phong trào thi đua trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung, tỉnh Phú Thọ nói riêng.
Tơi hy vọng kết quả nghiên cứu đề tài luận văn này có thể đóng góp một phần quan
trọng thúc đẩy công tác thi đua, khen thưởng trở nên sâu rộng hơn trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề nghiên cứu về thi đua, khen thưởng nói chung và chính sách thi đua,
khen thưởng nói riêng đến nay đã có nhiều nhà nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận từ
quan điểm, cách đánh giá khác nhau. Tiêu biểu là một số cơng trình sau:
Sách chun khảo, tham khảo:
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương (2010), Đẩy mạnh, nhân rộng,
phát huy hiệu quả phong trào thi đua yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong
giai đoạn cách mạng mới, Nhà xuất bản thanh niên, Hà Nội. Tài liệu này tập trung
rất nhiều bài viết về Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua yêu nước; Bác
Hồ với công tác thi đua, khen thưởng; Đẩy mạnh thi đua yêu nước theo tư tưởng Hồ
Chí Minh; Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước trong xây dựng con người
mới thời kỳ hội nhập quốc tế... Tuy nhiên chưa có bài viết nào đi sâu nghiên cứu
gắn kết tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước với việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật và chính sách về thi đua, khen thưởng
- Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
(2013), Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước theo
tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay, Hà Nội. Tài liệu tiếp tục làm rõ tư
tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước, vai trò, ý nghĩa của thi đua yêu nước và
việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước qua các giai đoạn cách

3



mạng, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế hiện nay, như: Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức thực
hiện phong trào thi đua, yêu nước; vấn đề thi đua và cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN; vấn đề xây dựng con người mới trong thời kỳ đổi mới,
hội nhập quốc tế; làm thế nào để đẩy mạnh thi đua yêu nước, nêu gương “Người tốt,
việc tốt”…
Kết quả nghiên cứu đề tài khoa học:
- Quách Đức Hùng (2009), Nghiên cứu công tác thi đua, khen thưởng trong
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở tỉnh Phú Thọ, đề tài khoa
học cấp tỉnh, Sở Nội vụ tỉnh Phú Thọ. Đề tài đã đánh giá được thực trạng công tác
thi đua, khen thưởng của tỉnh Phú Thọ và đề xuất được một số giải pháp như: Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, chỉ đạo của các cấp chính quyền, sự phối
hợp chặt chẽ của MTTQ và các đồn thể đối với cơng tác thi đua, khen thưởng; đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các gương điển hình tiên tiến; củng
cố kiện tồn hệ thống tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng… qua đó tăng
cường quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của tỉnh trong nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN.
- Văn Tất Thu (2012), Chính sách đãi ngộ khen thưởng, trọng dụng và tôn
vinh cán bộ khoa học xã hội, đề tài khoa học cấp Nhà nước, Bộ Nội vụ. Đề tài đã
tập trung phân tích những vấn đề lý luận về chính sách trọng dụng, đãi ngộ, khen
thưởng và tôn vinh cán bộ khoa học xã hội; đánh giá thực trạng về chính sách trọng
dụng, đãi ngộ, khen thưởng và tôn vinh cán bộ khoa học xã hội, trên cơ sở đó, đề tài
đề xuất, kiến nghị đổi mới chính sách trọng dụng, đãi ngộ, khen thưởng và tôn vinh
cán bộ khoa học xã hội.
Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ:
- Phùng Ngọc Tấn (2016), Pháp luật về thi đua khen thưởng ở Việt Nam hiện
nay, Luận án tiến sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính, Học viện Khoa học xã hội.
Luận án đã làm rõ khái niệm, vai trò và điều chỉnh pháp luật đối với công tác thi
đua, khen thưởng hiện nay, từ đó tiến hành phân tích hệ thống pháp luật và thực tiễn


4


áp dụng pháp luật về thi đua, khen thưởng trong các cơ quan, tổ chức trong hệ thống
chính trị và các đơn vị khác; đi sâu đánh giá thực trạng pháp luật về thi đua, khen
thưởng, trong đó nhấn mạnh “pháp luật về thi đua, khen thưởng vẫn chưa hoàn
thiện, cịn có những mâu thuẫn, chồng chéo; khá phổ biến là hiện tượng dung cơng
văn hành chính có chứa quy phạm pháp luật để điều chỉnh công tác thi đua, khen
thưởng” [33, tr.1]. Cơng trình là tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả luận văn khi
nghiên cứu đánh giá thực trạng thực thi chính sách thi đua, khen thưởng đối với việc
xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng trong các cơ
quan chun mơn hiện nay.
- Nguyễn Thị Lan Anh (2015), Hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý thi đua
khen thưởng ở Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Luận văn thạc sĩ Quản trị
kinh doanh, Viện Đại học Mở Hà Nội. Luận văn đã đề cập đến tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và sự cần thiết, khách quan phải hoàn thiện tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu
thực hiện, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công tác này.
Ngồi ra cịn có một số bài viết đăng trên các báo, tạp chí khoa học, trang tin
điện tử đề cập đến pháp luật về thi đua, khen thưởng, như: Bài viết “Giải pháp hoàn
thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng” của tác giả
Phùng Ngọc Tấn, đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 306 (10/2013). Bài
viết bàn về các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thi đua,
khen thưởng. Bài viết: “Kinh nghiệm về công tác thi đua, khen thưởng của một số
quốc gia” của tác giả Nguyễn Khắc Hà, đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số
11/2012. Bài viết bàn về pháp luật khen thưởng ở các nước trên thế giới như: Nga,
Trung Quốc, Pháp, Nhật, Australia... mang tính gợi mở có thể tham khảo cho việc
nghiên cứu hồn thiện pháp luật thi đua, khen thưởng ở Việt Nam. Bài viết: “Cơng
tác quản lý thành tích của Mỹ” của tác giả Trần Thị Hải Bình, đăng trên Tạp chí Tổ

chức Nhà nước số 10/2017. Bài viết bàn về những bài học thực tế của lịch sử hình
thành và phát triển quản lý thành tích tại Mỹ, Việt Nam có thể tham khảo nhằm
hồn thiện chính sách đổi mới quản lý thi đua, khen thưởng của nước ta.

5


Các cơng trình kể trên đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác thi đua, khen thưởng như: khái niệm, hình thức, vai trị, nội dung, u cầu
cơng tác thi đua, khen thưởng, kinh nghiệm của một số nước. Từ đó các tác giả đưa
ra những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thi đua, khen thưởng, pháp luật thi
đua, khen thưởng mà các cơng trình tiến hành nghiên cứu. Đây là nguồn tài liệu có
giá trị cho hướng nghiên cứu của đề tài, là cơ sở để luận văn kế thừa có chọn lọc
phục vụ cho công tác nghiên cứu. Các công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh
khác nhau của công tác thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên vấn đề Thực thi chính sách
thi đua, khen thưởng đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Phú Thọ cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tình hình thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng đối với đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Phú
Thọ, luận văn sẽ đề xuất giải pháp nhằm góp phần hồn thiện và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thực thi chính sách này tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Phú
Thọ trong giai (2018 - 2025), tầm nhìn năm 2030.
3.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức
thực thi chính sách thi đua, khen thưởng.
Thứ hai, đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách thi đua, khen thưởng
đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Phú Thọ, chỉ ra
những ưu điểm và cả những hạn chế còn tồn tại cần phải giải quyết.

Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện và nâng cao năng lực thực thi
chính sách thi đua, khen thưởng đối với công chức tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

6


Đề tài tập trung nghiên cứu việc tổ chức thực thi chính sách thi đua, khen thưởng
đối với đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Phú Thọ.
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức thực thi
chính sách thi đua, khen thưởng tại các cơ quan chun mơn thuộc UBND tỉnh Phú
Thọ từ đó, đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện.
Về thời gian: Luận văn sẽ nghiên cứu vấn đề trên trong khoảng thời gian
2015 - 2018 và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tới.
Về không gian: Nghiên cứu việc thực thi chính sách thi đua, khen thưởng của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Phú Thọ.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về chính sách thi đua, khen thưởng. Bên cạnh đó, tác giả sử
dụng các quan điểm khoa học được rút ra từ các cơng trình khoa học đã được công
bố liên quan đến đề tài luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản
pháp luật, tài liệu, giáo trình và các cơng trình, bài viết có liên quan nhằm xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Đề tài cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung

và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên
cứu của đề tài.
Phương pháp thống kê mơ tả: Dựa trên các thông tin số liệu mới nhất mà tác
giả có thể thu thập được từ các nguồn thơng tin đáng tin cậy, từ đó phân tích và rút
ra những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hướng phát triển trong thời gian
tiếp theo.
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu và so sánh: Đề tài tiến hành phân
tích thực trạng, phân tích số liệu, đánh giá thực thi chính sách thi đua, khen thưởng

7


của công chức tại 19 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Phú Thọ, từ đó đưa ra
các ưu điểm, hạn chế trong thực thi chính sách, để làm cơ sở đề xuất những giải
pháp; số liệu trong đề tài được thu thập qua các báo cáo sơ kết, tổng kết công tác thi
đua, khen thưởng và trao đổi với cơng chức làm cơng tác thi đua, khen thưởng. Từ
đó lập bảng so sánh các hoạt động tổ chức phong trào cũng như là kết quả đạt được
sau mỗi phong trào thi đua.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hồn thiện lý luận về thực thi
chính sách cơng nói chung và thực thi chính sách thi đua, khen thưởng trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ nói riêng. Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích về thực thi chính
sách thi đua, khen thưởng tại tỉnh Phú Thọ.
6.2. Về thực tiễn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ công chức, viên chức các
cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ trong việc quản lý thực tiễn về tổ chức thực thi
chính sách thi đua, khen thưởng, nghiên cứu, sửa đổi về chính sách thi đua, khen
thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực thi chính sách thi đua, khen thưởng cho
công chức nhà nước
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách thi đua, khen thưởng đối với công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường tổ chức thực thi chính
sách thi đua, khen thưởng đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Phú Thọ.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG CHO CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát về chính sách thi đua, khen thưởng
1.1.1. Bản chất, vai trò của thi đua, khen thưởng trong đời sống xã hội
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất của thi đua
Cách đây trên 170 năm, C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đầu tiên
nghiên cứu một cách khoa học về bản chất, nội dung thi đua. Thi đua là một hiện
tượng xã hội tồn tại khách quan, là quy luật phát triển tất yếu của quá trình hợp tác
lao động của con người, ở đâu có hợp tác lao động thì ở đó nảy sinh ra thi đua. Theo
C.Mác: “Bản thân sự tiếp xúc xã hội trong quan hệ giữa con người và con người đã
làm nảy sinh thi đua, một sự thức tỉnh đặc thù nghị lực sống của con người nhằm
nâng cao năng suất lao động” [10]. Ở đây, mọi người tự nguyện tham gia thi đua,
khơng có sự bắt buộc. Từ đó, thi đua có thể quan niệm là “mọi người tự nguyện
cùng nhau đem hết tài năng, sức lực nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt thành tích tốt nhất
trong các hoạt động hay công việc chung của cộng đồng xã hội”.
Trên cơ sở những quan điểm nền tảng của Mác và Ăng ghen về thi đua,

Lênin đã nghiên cứu và đưa ra những quan điểm, tư tưởng cơ bản về thi đua xã hội
chủ nghĩa, đó là một hình thức hợp tác giữa người với người, góp phần phát triển
năng lực của con người, phát triển của tính chủ động sáng tạo của nhân dân lao
động và của chế độ dân chủ trong xã hội mới. Thi đua xã hội chủ nghĩa ra đời trên
cơ sở lao động tập thể, trên cơ sở những quan hệ tương trợ và hợp tác, đồn kết theo
tinh thần đồng chí nhằm giúp đỡ những người lạc hậu dần dần tiến lên ngang những
người tiên tiến, nâng cao trình độ văn hóa và trình độ sinh hoạt tinh thần của mọi
người.
Vận dụng và phát triển sáng tạo những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin về thi đua vào phong trào cách mạng nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nâng
quan niệm về thi đua lên một tầm tư tưởng, coi thi đua là một phẩm chất đạo đức, thể

9


hiện lịng u nước của người Việt Nam. Người nói: “Thi đua là yêu nước, yêu nước
thì phải thi đua và những người thi đua là những người yêu nước nhất” [23, tr.472]..
Đây chính là quan niệm mới thể hiện sự sáng tạo độc đáo trong tư tưởng của Hồ Chí
Minh. Người cũng chỉ rõ: “Khi tinh thần yêu nước được khơi dậy, và nhân dân ta vô
luận ở địa vị nào làm cơng việc gì, phải ra sức tham gia cuộc thi đua yêu nước” [22, tr.
513].
Trong giai đoạn đất nước ta phát triển mạnh mẽ nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, thi đua vẫn cần được phát huy trong hoạt động kinh tế và
các hoạt động khác. Bản chất của phong trào thi đua yêu nước không chỉ là tạo ra
tiềm lực vật chất, tinh thần mà cịn có tác dụng cải tạo người lao động, cải tạo con
người, giúp con người loại bỏ tư tưởng bảo thủ, lạc hậu. Thông qua thi đua để giáo
dục động viên mọi người, nâng cao lòng yêu nước, ý thức giác ngộ giai cấp, trách
nhiệm công dân và tính cộng đồng xã hội. Vai trị của cơng tác thi đua qua những
chặng đường lịch sử đã được khẳng định, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, trong cơ
chế thị trường Nhà nước đã có Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2003, sửa đổi
bổ sung năm 2005 ghi rõ “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự

nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.” [29].
Từ cách hiểu trên có thể quan niệm: Thi đua là hoạt động xã hội có ý thức,
có tổ chức, tạo thành phong trào cách mạng rộng lớn với sự tham gia của các cá
nhân, tập thể, mọi thành phần, lứa tuổi, dân tộc, tôn giáo trên tinh thần tự nguyện,
tự giác nhằm phấn đấu đạt được thành tích cao nhất trong lao động sản xuất, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.1.2. Khái niệm bản chất của khen thưởng
Trong bất kỳ thời đại nào, việc thưởng, phạt cũng là một trong những định
hướng chuẩn mực xã hội, nhằm nêu cao và khẳng định những hình mẫu lý tưởng.
Mỗi thời kỳ lịch sử, mỗi quốc gia, dân tộc khác nhau, việc thưởng phạt cũng không
giống nhau. Ở xã hội chưa có giai cấp, việc thưởng, phạt căn cứ vào phán quyết của
cộng đồng, trong thời kỳ này việc khen thưởng chủ yếu được biểu hiện thông qua sự

10


công nhận và tôn vinh của cộng đồng, thể hiện sự kính trọng của cộng đồng đối với
cá nhân và uy tín của cá nhân trong việc tham gia giải quyết những cơng việc của
cộng đồng, từ đó trở thành hình mẫu tiêu chuẩn cho lý tưởng sống, chuẩn mực nhân
cách của cộng đồng. Khi nhà nước hình thành việc khen thưởng chủ yếu do nhà
nước ghi nhận đối với các tập thể, cá nhân đáp ứng được những tiêu chí lập được
thành tích, cơng trạng theo những quy định do nhà nước lập ra. Khen thưởng trở
thành nhu cầu, một phạm trù tất yếu cho sự tồn tại và phát triển bền vững của cộng
đồng và xã hội loài người
Nhận thức được điều đó, Đảng và Bác Hồ ln quan tâm, chú ý khen thưởng,
nêu gương người tốt việc tốt trong các ngành nghề, từ công việc lao động phức tạp
đến công việc thủ công đơn giản, từ bộ phận chủ chốt đến bộ phận phụ trợ. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chỉ thị “Có cơng thì thưởng, có lỗi thì phạt, khen thưởng phải có
tác dụng giáo dục, động viên, nêu gương...” [22, tr.381]. Khen thưởng còn là một

chính sách của nhà nước để ghi cơng, tơn vinh các cá nhân, tập thể có thành tích
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay, khi đất nước bước sang thời kỳ mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, bên cạnh những thuận lợi to lớn, chúng ta
cũng đang đứng trước nhiều thử thách, khó khăn, địi hỏi phải phát huy cao độ lịng
u nước trong mỗi con người vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng văn minh. Trong bối cảnh đó khen thưởng vẫn giữ vai trị quan trọng, tạo
động lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khuyến khích động viên mọi
tầng lớp nhân dân hăng hái lập thành tích trong lao động sản xuất và cơng tác.
Trên cơ sở lý luận đó Luật Thi đua, khen thưởng của Nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ngày 26/11/2003 Khoản 2, Điều 3 đã nêu rõ: “Khen thưởng là
việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật
chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [29].
1.1.2. Vai trò của Nhà nước trong thi đua, khen thưởng
Thi đua, khen thưởng là lĩnh vực hoạt động xã hội, đó là hoạt động rộng lớn
của hàng triệu quần chúng nhân dân tham gia thông qua các phong trào thi đua. Vì

11


vậy cần phải có sự quản lý của nhà nước đối với thi đua, khen thưởng. Vai trò của
nhà nước trong thi đua, khen thưởng được thể hiện trên các nội dung:
Thứ nhất, thi đua, khen thưởng là một công cụ để quản lý nhà nước. Mọi
công việc suy cho cùng đều do nhân dân và các tổ chức cơ sở thực hiện. Do đó ai
làm tốt, tập thể nào làm tốt phải biết và khen ngợi, phải tuyên dương để học tập. Có
như vậy những việc tốt, việc tích cực mới nhiều lên, mới phát triển lấn át và đẩy lùi
cái xấu, tiêu cực.
Thứ hai, thi đua, khen thưởng là hoạt động diễn ra trong mọi ngành, lĩnh vực
với quy mơ đa dạng và dưới hình thức phong phú do đó rất cần có sự định hướng và
hoạch định của Nhà nước về việc xây dựng kế hoạch thi đua, khen thưởng trong

từng giai đoạn cụ thể. Nhà nước định ra các tiêu chuẩn, quy định rõ ràng, cụ thể cho
từng danh hiệu thi đua hạn chế việc thưởng phạt theo ý chí của cá nhân. Nhà nước
phải định hướng công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với trình độ phát triển xã
hội nhằm phát huy hết ý nghĩa, lợi ích và giá trị của hoạt động, tạo nên phong trào
thi đua công bằng, khách quan, cơ chế khen thưởng thơng suốt, rõ ràng.
Thứ ba, điều hịa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân, tổ chức
trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng để đối tượng khen thưởng hiểu rõ quy định mà
thực hiện. Công tác thi đua, khen thưởng cần có sự phối hợp chặt chẽ nhiều bên
tham gia, vì vậy cần có nhà nước đứng ra hướng dẫn, điều hòa hoạt động cho các
cấp thuộc thẩm quyền để đảm bảo tính thống nhất, kịp thời trong toàn xã hội trên cơ
chế đảm bảo yếu tố đặc thù của từng địa phương khi triển khai hoạt động.
Thứ tư, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm khắc phục những hạn chế của công
tác thi đua, khen thưởng bằng quyền lực Nhà nước. Nếu không có sự quản lý chặt
chẽ cơng tác thi đua rất dễ bị biến chất thành cạnh tranh, thậm chí là tha hoá làm
mất đi bản chất tốt đẹp của phong trào thi đua. Cịn cơng tác quản lý khen thưởng bị
buông lỏng sẽ dễ dẫn đến hàng loạt các hành động tiêu cực như mua danh hiệu,
chạy thủ tục, lạm dụng ngân sách khen thưởng để tư lợi, tranh thủ lợi ích nhóm, bất
bình đẳng đối với một số đối tượng khác.... Nhà nước cần can thiệp kịp thời phòng
ngừa, chấn chỉnh và xử lý các sai phạm đó, đề xuất biện pháp khắc phục những bất
hợp lý của thi đua, khen thưởng trong thực tiễn hoạt động.

12


Thứ năm, lịch sử cho thấy các nhà nước trước đây trên thế giới cũng như ở
Việt Nam đều thực hiện vai trị thưởng phạt, đó là ban thưởng những người có cơng
và trách phạt những người có tội.
1.1.3. Khái niệm, vai trị của chính sách thi đua, khen thưởng
1.1.3.1. Khái niệm chính sách thi đua, khen thưởng
Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong sách báo, tài

liệu, trên các phương tiện truyền thông và trong đời sống xã hội. Có nhiều quan
niệm khác nhau về chính sách. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là
những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực
hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội
dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [38, tr.475].
Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, quan niệm về chính sách
là “chủ trương, biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực
chính trị - xã hội” [49, tr.278]. Từ những cách tiếp cận trên, hiểu một cách đơn
giản, chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề
ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
Những vấn đề do nhà nước ban hành bao gồm các mục tiêu và giải pháp để
giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển được gọi là chính
sách cơng [35, tr.10].
Chính sách thi đua, khen thưởng là một phần của chính sách cơng. Vì vậy từ
khái niệm chung của chính sách cơng, cùng với các khái niệm về thi đua, khen
thưởng chúng ta có thể định nghĩa: Chính sách thi đua, khen thưởng là tập hợp các
văn bản quy định về thi đua, danh hiệu thi đua, các quy định về khen thưởng, hình
thức khen thưởng và các quy định về thẩm quyền, thủ tục và hồ sơ đề nghị, quyết
định khen thưởng có liên quan đến nhau do Nhà nước ban hành.
1.1.3.2. Vai trị của chính sách thi đua, khen thưởng

13


Chính sách thi đua, khen thưởng có vai trị quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của đất nước ở giai đoạn hiện nay, được thể hiện ở một số nội
dung sau:
Thứ nhất, Nhà nước thông qua chính sách thi đua, khen thưởng để kích hoạt,
định hướng sự phát triển xã hội bền vững. Việc thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng góp phần phát triển kinh tế và bảo vệ chế độ chính trị - xã hội. Chính sách
thi đua, khen thưởng cịn là động lực của sự phát triển tích cực, là cơng cụ quản lý
quan trọng, tham gia thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, xây dựng con người mới, lay
động mạnh mẽ đến tình cảm, trách nhiệm, ý thức, ý chí tự lực tự cường, lòng tự hào
của cộng đồng và sức sáng tạo của tập thể, cá nhân. Thông qua việc hoạch định và
thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng, cho phép các Chính phủ tiến hành lựa
chọn mục tiêu tăng trưởng hiệu quả và bền vững. Do đó, hiệu quả của chính sách thi
đua, khen thưởng sẽ góp phần thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của các nhân tố
khác trong xã hội.
Thứ hai, chính sách thi đua, khen thưởng góp phần cụ thể hóa những chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhanh chóng đi vào
thực tiễn.
Thứ ba, góp phần vào kết quả thành công của công cuộc đổi mới đất nước
trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... Có nhiều biểu hiện cụ thể để nhận
biết vai trò này thông qua các phong trào thi đua. “Nhiều phong trào thi đua được
phát động, khơi dậy và nhân rộng. Từ những phong trào này, đã xuất hiện ngày
càng nhiều các tập thể, cá nhân anh hùng, chiến sĩ thi đua và các tấm gương điển
hình tiên tiến, tiêu biểu cho ý chí vươn lên, tinh thần vượt khó, dám nghĩ dám làm,
phát huy sức mạnh và sức sáng tạo của con người Việt Nam; tạo động lực mạnh mẽ
và góp phần thiết thực vào những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới và phát
triển đất nước”. (Phát biểu của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Lễ kỷ
niệm 61 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc (11/6/1948
– 11/6/2009) và phát động thi đua cả nước hướng tới Đại lễ kỷ niệm 1.000 năm
Thăng Long – Hà Nội, ngày 14/6/2009).

14


Thứ tư, vai trị khuyến khích hỗ trợ. Đảng và Nhà nước ban hành nhiều văn
bản, nhiều quy định về công tác thi đua, khen thưởng, những quy định này đã tạo

hành lang pháp lý quan trọng cho việc tổ chức, phát động và triển khai các phong
trào thi đua cũng như việc bình xét, suy tơn, đề nghị khen thưởng của các địa
phương, đơn vị; thực sự đã tạo ra động lực mạnh mẽ, khuyến khích, động viên các
nhân tố là các tập thể, cá nhân ra sức lao động, học tập, cơng tác nhằm hồn thành
mọi nhiệm vụ được giao.
Thứ năm, vai trị thơng tin về chính sách thi đua, khen thưởng. Thơng tin có ở
nhiều loại hình hoạt động khác nhau như: báo chí, truyền hình, phát thanh… mỗi loại
hình có những vai trị, thế mạnh riêng trong việc thực hiện chức năng thông tin, tuyên
truyền. Vai trị thơng tin thể hiện sự nhận biết đối với chính sách thi đua, khen thưởng
hiện thời mà thơng qua các văn bản tuy khơng cịn hiệu lực pháp luật thi hành nhưng
vẫn còn giá trị nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển chính sách thi đua, khen
thưởng của quốc gia. Cũng thông qua quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng
(cùng với các thông tin về phát triển kinh tế - xã hội…) có thể dự báo xu hướng phát
triển chính sách thi đua, khen thưởng quốc gia, trong trường hợp này vai trò thông tin
thể hiện ở chỗ là cơ sở cho dự báo nghiên cứu phát triển chính sách thi đua, khen
thưởng.
1.2. Khái quát về cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và thực thi chính
sách thi đua, khen thưởng cho công chức
1.2.1. Khái niệm về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và khái niệm
thực thi chính sách thi đua, khen thưởng cho công chức
- Khái niệm về cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
Theo quy định tại Điều 9 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 thì cơ
quan chun mơn thuộc UBND được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan
tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở
địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của
cơ quan nhà nước cấp trên. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND, đồng thời chịu sự chỉ đạo,

15



kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND phải bảo đảm phù hợp với đặc
điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở; không trùng lặp với
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn.
Hệ thống các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp tỉnh có cơ cấu tổ chức
bộ máy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Cơ cấu
tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh được quy định cụ thể
trong Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ.
Nếu như UBND được Hiến pháp 2013 gọi tên là cơ quan hành chính nhà
nước, thì các cơ quan chun mơn thuộc UBND (bao gồm sở) khơng được gọi là cơ
quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên, theo nội dung địa vị pháp lý, nội dung và
tính chất thẩm quyền của các cơ quan chuyên mơn thuộc UBND thì đó là các cơ
quan hành chính nhà nước thẩm quyền riêng. Vì chúng là những cơ quan có thẩm
quyền độc lập thực hiện hoạt động hành chính nhà nước theo pháp luật trên các
ngành, lĩnh vực. Tuy vậy, sự độc lập này đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND là tương đối hạn chế.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là cơ quan nhà nước được thành lập
theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
- Khái niệm về thực thi chính sách
Tổ chức thực thi chính sách đưa ra là tồn bộ q trình hoạt động của các chủ
thể theo cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách cơng một
cách hiệu quả [20, tr.127].
Thực thi chính sách cơng là q trình đưa chính sách cơng vào thực tiễn đời
sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính
sách cơng và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách công.


16


×