Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 35 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<i><b>I. Một vài nét chính về tiểu sử và con người tác giả:</b></i>
<i><b>I. Một vài nét chính về tiểu sử và con người tác giả:</b></i>
<i>1/ Tiểu sử:</i>
<i> 2/ Con người:</i>
<i><b>II. Sự nghiệp sáng tác:</b></i>
<i><b>II. Sự nghiệp sáng tác:</b></i>
<i><b> </b></i>
<i><b> </b>1/ Quan điểm nghệ thuật:</i>
<i> 2/ Các đề tài chính:</i>
<i>3/ Phong cách sáng tác:</i>
<i><b>I. Giới thiệu tác phẩm:</b></i>
<i><b>I. Giới thiệu tác phẩm:</b></i>
<i>1/ Hoàn cảnh sáng tác:</i>
<i> 2/ Đề tài:</i>
<i> 3/ Tóm tắt truyện:</i>
<i><b>II. Phân tích truyện:</b></i>
<i><b>II. Phân tích truyện:</b></i>
<i><b> </b></i>
<i><b> </b>1/ Làng Vũ Đại:</i>
<i> 2/ Nhân vật Bá Kiện:</i>
<i>3/ Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:</i>
<i> 4/ Đặc sắc nghệ thuật:</i>
<i><b>III. Chủ đề:</b></i>
<i><b>III. Chủ đề:</b></i>
<i><b>IV. Tổng kết:</b></i>
- Nam Cao (1917 – 1951), Trần Hữu Tri, gia đình nơng dân.
- Q hương: làng Đại Hồng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang,
phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam.
- Cuộc đời:
+ Học hết bậc Thành chung, vào Sài Gòn kiếm sống,
bắt đầu sáng tác.
+ Trở về quê, làm “Giáo khổ trường tư” ở Hà Nội,
sống chật vật bằng nghề viết văn và làm gia sư.
+ Từ 1943, tham gia nhómVăn hóa cứu quốc, tham gia khởi
nghĩa.
<i><b>Vợ của nhà văn Nam Cao</b></i>
<i><b>Nhà văn Nam Cao</b></i>
<i><b>Tem thư hình nhà văn Nam Cao</b></i>
<i><b>Phần mộ nhà văn Nam Cao</b></i> <i><b>Nhà tưởng niệm nhà văn Nam Cao</b></i>
- Bề ngoài lạnh lùng, ít nói nhưng đời sống nội tâm phong
phú, ln sơi sục, có khi căng thẳng.
- Có tấm lịng đơn hậu, chan chứa u thương.
<i>* Nam Cao là tấm gương cao đẹp của một nhà văn chân chính, được </i>
<i>Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.</i>
<i>- “Chao ôi! Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối,</i> <i>không </i>
<i>nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ</i> <i>kia, </i>
<i>thoát ra từ những kiếp lầm than . . ." (Giăng sáng).</i>
<i><b>- </b>Nghệ thuật phải gắn bó với đời sống, nói lên nỗi thống khổ, </i>
<i>cùng quẫn của nhân dân.</i>
<b>Trả lời</b>
<i>Qua câu trích trên trong tác phẩm Giăng </i>
<i>- Tác phẩm có giá trị là tác phẩm thấm nhuần tư tưởng nhân đạo.</i>
<b>Trả lời</b>
<i>Một tác phẩm phải chứa đựng nội dung </i>
<i>gì?</i>
<i>- “Một tác phẩm thật giá trị . . . nó phải chứa đựng</i> <i>được một cái gì </i>
<i>- Nam Cao đòi hỏi rất cao sự sáng tạo trong nghề viết văn.</i>
<b>Trả lời</b>
<i>Nam Cao đòi hỏi gì về nghề viết văn?</i>
<i>- "Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương rồi. Nhưng </i>
<i>sự cẩu thả trong văn chương thì thật là đê tiện. (...). Văn chương không </i>
<i>cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. </i>
<i>* Trước cách mạng:</i>
+ Đề tài về người tri thức: Giăng sáng, Đời
thừa, Sống mòn…
<i>Viết về đề tải người tri </i>
<i>thức, Nam Cao đặt biệt </i>
<i>quan tâm đên phương </i>
<i>diện nào?</i>
<i><b>Tấn bi kịch tinh thần: những trí thức nghèo, có tâm huyết, nhân phẩm </b></i>
<i><b>nhưng bị gánh nặng cơm áo và xã hội ngột ngạt bóp nghẹt, bị chết mịn </b></i>
<i><b> Họ ln đấu tranh cho mợt c̣c sống có ý nghĩa.</b></i>
<b>Trả lời</b>
+ Đề tài về người nơng dân: Chí phèo, Lão Hạc...
<b>- Những con người hiền lành, bị đày đọa vào cảnh nghèo đói </b><b> Bị hắt </b>
<b>hủi, lăng nhục </b><b> Nhà văn khẳng định nhân phẩm và bản chất lương </b>
<b>thiện của họ</b>
<b>Trả lời</b>
<i>Viết về đề tải người tri </i>
<i>thức, Nam Cao đặt biệt </i>
<i>* Sau cách mạng: </i>Nhật ký ổ rừng, Đơi mắt…
- Luôn chú ý tới nội tâm, tư tưởng của con người.
Có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lí nhân vật.
- Viết theo kết cấu tâm lí, viết về cái nhỏ nhặt mà vẫn
đặt ra những vấn đề có ý nghĩa xã hội lớn lao.
- Giọng điệu riêng: lạnh lùng, dửng dưng mà buồn
thương, da diết.
<i><b>Phong cách độc đáo</b></i>
- Truyện được Nam Cao sáng 1941.
- Nam Cao dựa vào “Người thật - Việc thật ở làng Đại Hoàng
rồi hư cấu thêm để viết tác phẩm này.
- Truyện lúc đầu có tên là “Cái lị gạch cũ”, sau đó nhà x́t
bản đổi thành “Đôi lứa xứng đôi”, cuối cùng khi in lại trong
tập “Luống cày” (1945), tác giả đổi tên thành “Chí Phèo”.
- Truyện viết về người nông nghèo ở Việt Nam trước Cách
mạng tháng Tám Khai thác ở hướng mới: Họ bị tàn phá về
Chí Phèo <sub> Đi tù</sub> <sub>Chí Phèo lưu manh</sub>
Gặp Thị Nở
Thèm lương thiện
Khơng được
Q trình tha hóa
Q trình thức tỉnh
<i><b>Tác phẩm được tóm tắt thành sơ đồ sau:</b></i>
<i><b>Gđoạn 2:</b></i>
<i><b>Gđoạn 1:</b></i>
<i><b>Sống lương thiện, nghèo khở:</b></i> Ngày khi chào đời, Chí Phèo bị bỏ rơi trong một cái lị
gạch cũ. Được dân làng ni, Chí Phèo lớn lên như một lồi cây dại, tuổi thơ hết đi ở
nhà này lại đi ở cho nhà nọ, tuổi thanh niên ra sức làm thân trâu ngựa cho nhà lí Kiến.
Vì một chuyện ngờ ghen vớ vẫn lí Kiến đã nhẫn tâm đẩy Chí Phèo vào tù.
<i><b>Bị tha hoá:</b></i> Sau bảy, tám năm biệt tích, Chí Phèo trở về làng, hồn tồn biến đổI nhân
hình lẫn nhân tính, làm tay sai của bá Kiến và trở thành con quỷ của làng Vũ Đại. Chí
Phèo sống triền miên trong những cơn say, khơng ý thức được hành động tàn ác của
chính mình: Chí Phèo đã bị biến chất, tha hố hồn tồn.
<i><b>Rơi vào bi kịch và vùng lên để thoát khỏi bi kịch:</b></i> Cho nên khi Chí Phèo gặp Thị Nở
trong một cơn ốm và Chí Phèo được Thị Nở chăm sóc. Tình cảm chân thật của Thị Nở
đã khơi dậy ý thức và lương tâm của Chí Phèo. Anh nghĩ rằng thị Nở cảm thơng được
vớI mình thì ngườI khác cũng có thể chấp nhận mình, nên mong được làm hoà với mọi
<i><b>Chí Phèo lại rơi vào bế tắc và thảm kịch xảy ra:</b></i> Chí Phèo tha thiết muốn trở về với
mọi người, nhưng tất cả làng Vũ Đại đều sợ hãi và xa lánh Chí Phèo. Thị Nở lại “Cắt
đứt” với Chí Phèo. Chí Phèo lại rơi vào tình thế hồn tồn tuyệt vọng và bỗng nhận ra
kẻ đã cướp quyền làm người của mình là Bá Kiến.
- Thành phần cư dân: Phức tạp, chia thành nhiều tầng lớp:
+ Vai vế bề trên: Bá Kiến, tư Đạm, đội Tảo, bát Tùng.
+ Cùng đinh tha hóa: Chí Phèo, Năm Thọ, Bình Chức.
+ Dân làng: Người lao động hiền lành, an phận.
- Quan hệ xã hội:
+ Thống trị > < thống trị: Hai mặt, gầm ghè nhau.
Giữ thế giữ miếng.
+ Thống trị > < bị trị: Áp bức bóc lột.
Đối kháng gay gắt.
+ Bị trị - bị trị: Ghét lôi thôi, nặng định kiến.
Thờ ơ, thiếu cảm thông.
- Đặc điểm con người:
+ Giọng quát rất sang.
+ Tiếng cười Tào Tháo.
+ Lối nói ngọt nhạt.
Đầy cá tính, rất ấn tượng.
- Phương châm, thủ đoạn thống trị:
+ “Mềm nắn, rắn buông”.
+ “Thứ nhất sợ kẻ anh hùng - Thứ hai sợ kẻ cố cùng
liều thân”.
+ “Bám thằng có tóc, ai bám thằng trọc đầu”.
+ “Già néo đứt dây - Hãy ngấm ngầm đẩy người ta
xuống sơng, nhưng rồi lại dắt nó lên để nó đền ơn...”
- Bá Kiến chết: Thái độ của mọi người
+ Mừng.
+ Ngờ vực
Phản ánh thực trạng xã hội không ổn định.
<i><b>Chí Phèo - Thị Nở</b></i>
<i><b>“Đêm trăng vườn chuối” *</b></i>
- Lai lịch: Con hoang Con nuôi Đi ở Bị bỏ rơi, mồ
côi, vô gia cư <i><b>Đáng thương</b></i>.
- Bản chất:
+ Sống bằng sức lao động của chính mình.
+ Hiền như đất.
+ Cảm thấy nhục và sợ khi bà Ba bắt phục vụ
Tự trọng và có ý thực về nhân phẩm.
+ Có ao ước nho nhỏ về một cuộc sống gia đình hạnh
phúc, giản dị, bình thường.
<i><b> Chí Phèo có mợt tâm hờn trong sáng, bản chất lương thiện.</b></i>
- Hình dạng:
+ Đầu: Trọc lốc.
+ Răng: Trắng hớn.
+ Mặt; Đen, cơng cơng.
+ Mắt: Gườm gườm.
+ Ngực: Phanh, chạm trổ.
<i><b> Trông gớm chết!</b></i>
- Tính cách:
+ Uống rượu, chửi bới, đập đầu, rạch mặt, dọa nạt, ăn
quỵt,…
+ Đòi nợ, ức hiếp, phá phách, đâm chém, mưu hại,…
+ Bao giờ cũng say, chưa bao giờ tỉnh táo.
+ Tác quái dân làng.
+ Phá bao nhiêu cơ nghiệt, đập nát mảnh yên vui, đạp
đổ hạnh phúc, làm chảy máu và nước mắt của bao nhiêu
người lương thiện.
Con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
<i><b> Chí Phèo là sản phẩm của chế độ nhà tù đen tối, của sự áp bức </b></i>
<i><b>tàn khốc ; là hiện tượng người lao động lương thiện bị đẩy vào con </b></i>
<i><b>đường lưu manh, bị tàn phá về nhân hình, bị huỷ diệt nhân tính.</b></i>
* Thức tỉnh tính người:
- Thức tỉnh bản năng của con người.
- Nhận biết được cuộc sống:
+ Thị giác: Cảm nhận trời đã sáng…
+ Thính giác: Biết nghe những âm thanh quen thuộc
của cuộc sống.
+ Cảm giác, cảm xúc: Bâng khuâng, lòng mơ hồ buồn;
nhớ về quá khứ, nghĩ ngợi về hiện tại và tương lai; hắn thấy
hắn đã già mà vẫn cô độc.
Ý thức được tình trạng thân phận mình.
+ Tình cảm:
Ngạc nhiên.
Mắt ươn ướt Cảm động.
Bâng khuân vừa vui vừa buồn như là ăn năn.
Thấy lòng trẻ con, muốn làm nũng.
Vui, cười thật hiền, nói chuyện, đùa, cảm nhận
được hạnh phúc.
Đó là bản tính của hắn, ngày thường bị lấp đi.
* Khao khát làm người lương thiện:
- Thức tỉnh bản năng của con người.
- Nhận biết được cuộc sống:
+ Thị giác: Cảm nhận trời đã sáng…
+ Thính giác: Biết nghe những âm thanh quen thuộc
của cuộc sống.
+ Cảm giác, cảm xúc: Bâng khuâng, lòng mơ hồ buồn;
nhớ về quá khứ, nghĩ ngợi về hiện tại và tương lai; hắn thấy
hắn đã già mà vẫn cô độc.
- Linh hồn đã trở về: “Trời ơi! Hắn thèm lương thiện, hắn
Thôi thúc cháy bỏng.
- Hi vọng: “Thị Nở sẽ mở đường cho hắn”, sẽ là cầu nối đưa
Chí Phèo trở lại xã hội lương thiện.
Thị Nở từ chối thông qua bà cô (đại diện cho định kiến xã
hội).
Cầu nối bị cắt đứt, xã hội không chấp nhận.
<i><b> Chí Phèo rơi vào bi kịch đau đớn: Bị cự tuyệt quyền làm người </b></i>
* Đòi quyền làm người lương thiện:
- Phản ứng, hành động:
+ Nghĩ ngợi. Ngẩn người, sửng sốt .
Níu kéo nhưng không được.
+ Uống rượu - càng uống càng tỉnh.
Buồn, thoang thoảng hơi cháo hành.
+ Ơm mặt khóc rưng rức.
+ Xách dao đi - đến nhà Bá Kiến.
Nhận thức sâu sắc kẻ thù.
+ Chí Phèo giết Bá Kiến:
Hành động trả thù.
Tiêu điệt cái ác.
Sự phản khán.
+ Chí Phèo tự sát.
Sự cùng đường bế tắc.
<i><b> Chí Phèo chết trên ngưỡng cửa trở về với c̣c đời.</b></i>
- Lời nói: <i>“Tao muốn làm người lương thiện”, “Ai cho tao </i>
<i>lương thiện ? Làm thế nào... ?”</i> Tiếng kêu cứu nhân phẩm
khẩn thiết.
<i><b> Lời tố cáo sâu sắc, tiếng chơng địi qùn làm người.</b></i>
<i>- </i>
Cảnh đầu tiên xuất hiện trong tác phẩm Chí Phèo?
<b> H Ắ N V Ừ A Đ I V Ừ A C H Ử I</b>
<b>5 chữ cái.</b>
Khi đi ở tù về Chí Phèo đến nhà Bá Kiến mấy lần?
<b>B A L Ầ N</b>
Truyện ngắn Chí Phèo ban đầu được tác giả đặt tên là gì?
<b> C Á I L Ò G Ạ C H C Ũ</b>
Bá Kiến không dùng cách này để biến Chí Phèo thành chỗ
<b> C O N N G H I Ệ N</b>
Người nào đã làm cho Chí Phèo có ý thức về nhân phẩm
của mình sau những năm dài “rạch mặt ăn vạ”?
<b>T H Ị N Ở</b>