Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn Nghiên cứu phân lập, xác định cấu trúc và đánh giá hoạt tính sinh học các hợp chất steroid từ cây Lá đắng (Vernonia amygdalina)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.65 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------

Lê Thị Liên

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VÀ ĐÁNH
GIÁ HOẠT TÍNH SINH HỌC CÁC HỢP CHẤT STEROID TỪ
CÂY LÁ ĐẮNG (Vernonia amygdalina)
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Hà Nội, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------

Lê Thị Liên

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VÀ ĐÁNH


GIÁ HOẠT TÍNH SINH HỌC CÁC HỢP CHẤT STEROID TỪ
CÂY LÁ ĐẮNG (Veronia amygdalina)

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 8440114
LUẬN VĂN THẠC SĨ HĨA HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒNG LÊ TUẤN ANH

Hà Nội, năm 2020


Lời cam đoan
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS. Hồng Lê Tuấn Anh.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Lê Thị Liên


Lời cảm ơn
Luận văn tốt nghiệp cao học này được hồn thành, tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Lê Tuấn Anh đã trực tiếp

hướng dẫn tận tình, dìu dắt và giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học quý giá
trong suốt q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể phòng Ứng dụng và Triển khai Công
nghệ - Viện Nghiên cứu Khoa học Miền Trung, đặc biệt là TS. Lê Cảnh Việt
Cường, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tơi hồn thành được luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Việt Cường, chủ nhiệm đề
tài “Nghiên cứu phát triển cây dược liệu Vernonia amygdalina Delile (cây lá
đắng) tại tỉnh Thừa Thiên Huế và định hướng ứng dụng” đã hỗ trợ tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các thầy cô giáo của Học
viện Khoa học và Công nghệ đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức khoa học chuyên ngành cho tôi trong những năm tháng qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp,
bạn bè, những người đã luôn động viên, chia sẻ, ủng hộ tôi trong suốt thời
gian qua./.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Thị Liên


Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Viết tắt
1

H-NMR

13

C-NMR


Tiếng Anh

Diễn giải

Proton nuclear magnetic
resonance spectroscopy

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
proton

Carbon-13 nuclear magnetic
resonance spectroscopy

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
cacbon 13

ABTS

2,2'-Azino-bis (axit 3ethylbenzthiazoline-6sulfonic)

A-549

Human lung carcinoma cell
line

Tế bào ung thư phổi ở người

A2780


Human ovarian carcinoma
cell line

Tế bào ung thư biểu mô
buồng trứng ở người

Bel-7402

Human endocervical
adenocarcinoma cell line

Tế bào ung thư biểu mô
tuyến nội tiết ở người

CC

Column chromatography

Sắc ký cột

DPPH

2,2-diphenyl-1picrylhydrazyl

DEPT

Distortionless enhancement
by polarisation transfer

Phổ DEPT


ED50

Median effective dose

Liều lượng ảnh hưởng đến
50% đối tượng thử nghiệm

G6Pase

Glucose 6-phosphatase

HL-60

Human promyelocytic

Tế bào ung thư máu cấp ở


leukemia cell line

người

HeLa

HeLa cell

Tế bào ung thư cổ tử cung

HepG2


Hepatocellilar carcinoma
cell line

Tế bào ung thư biểu mô gan

HMBC

Heteronuclear multiple
bond coherence

Phổ tương tác dị hạt nhân
qua nhiều tương tác

HSQC

Heteronuclear single
quantum coherence

Phổ tương tác dị hạt nhân
qua 1 liên kết

IC50

Inhibitory concentration at
50%

Nồng độ ức chế 50% đối
tượng thử nghiệm


MIC

Minimum inhibitory
concentration

Nồng độ ức chế tối thiểu

L-1210

l-1210 cell line

Tế bào ung thư bạch cầu

NCI-661

Large cell lung carcinoma
cell line

Tế bào ung thư biểu mô tế
bào phổi lớn

OD

Optical density

Mật độ quang học

TLC

Thin layer chromatography


Sắc ký lớp mỏng

HR-ESI-MS

High resolution
electronspray ionization
mass spectrum

Phổ khối lượng phân giải
cao phun mù điện tử

KB

Human epidemoid
carcinoma cell line

Tế bào ung thư biểu mô
người

L-NMMA

N-methylarginine


T-47D

Breast cancer cell line

Tế bào ung thư vú


GM-CSF

Granulocyte-macrophage
colony stimulating factor

Yếu tố kích thích đại thực
bào bạch cầu

SMMC-7721

Human papillomavirusrelated endocervical
adenocarcinoma cell line

Tế bào ung thư biểu mô
tuyến nội tiết liên quan đến
papillomavirus ở người

DLD-1

Colorectal adenocarcinoma
cell line

Tế bào ung thư biểu mô
tuyến

HSC4

Human oral squamous
carcinoma cell line


Tế bào ung thư vòm họng ở
người


Danh mục các bảng
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất VA1 và hợp chất tham khảo ......... 30
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất VA2 và hợp chất tham khảo ......... 33
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất VA3 và hợp chất tham khảo (VA2)
......................................................................................................................... 40
Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất VA4 và hợp chất tham khảo ......... 43
Bảng 3.5. Số liệu phổ NMR của hợp chất VA5 và hợp chất tham khảo ......... 45
Bảng 3.6. Số liệu phổ NMR của hợp chất VA6 và hợp chất tham khảo ......... 48
Bảng 3.11. Các hợp chất phân lập được từ loài lá đắng ................................ 49
Bảng 3.12. Kết quả sàng lọc hoạt tính ức chế enzyme α-amylase và enzyme αglucosidase của các hợp chất ......................................................................... 51
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế các enzyme α-amylase và αglucosidase theo nồng độ của các hợp chất phân lập được ........................... 51
* Acarbose được dùng làm chất đối chứng dương. ........................................ 52


Danh mục các hình vẽ
Hình 1.1. Hình ảnh của một số loài thuộc chi Vernonia. ................................. 5
“Nguồn: Thư viện điện tử Wikipedia ” ............................................................. 5
Hình 2.1. Cây lá đắng (V. amygdalina) .......................................................... 22
Hình 2.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ lồi V. amygdalina ....................... 26
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VA1
......................................................................................................................... 29
Hình 3.2. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VA2
......................................................................................................................... 32
Hình 3.3. Cấu trúc hóa học của hợp chất VA3 và hợp chất tham khảo (VA2)
......................................................................................................................... 34

Hình 3.4. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất VA3 ................................................ 35
Hình 3.5. Phổ 1H-NMR của hợp chất VA3 ..................................................... 35
Hình 3.6. Phổ 13C-NMR của hợp chất VA3 .................................................... 36
Hình 3.7. Phổ HSQC của hợp chất VA3......................................................... 37
Hình 3.9. Phổ HMBC của hợp chất VA3 ........................................................ 38
Hình 3.10. Phổ NOESY của hợp chất VA3 ..................................................... 39
Hình 3.11. HPLC của VA3 sau khi được acid hóa ......................................... 42
Hình 3.12. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất
VA4.................................................................................................................. 42
Hình 3.13. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất
VA5.................................................................................................................. 44
Hình 3.14. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất
VA6.................................................................................................................. 47
Phổ 1H-NMR của hợp chất VA1 ..................................................................... 64
Phổ 13C-NMR của hợp chất VA1 .................................................................... 64
Phổ HMBC của hợp chất VA1 ........................................................................ 65
Phổ HSQC của hợp chất VA1 ......................................................................... 65


Phổ 1H-NMR của hợp chất VA2 ..................................................................... 67
Phổ 13C-NMR của hợp chất VA2 .................................................................... 67
Phổ HSQC của hợp chất VA2 ......................................................................... 68
Phổ HMBC của hợp chất VA2 ........................................................................ 68
Phổ 13C-NMR của hợp chất VA4 .................................................................... 70
Phổ HMBC của hợp chất VA4 ........................................................................ 71
Phổ 1H-NMR của hợp chất VA5 ..................................................................... 73
Phổ 13C-NMR của hợp chất VA5 .................................................................... 73
Phổ HSQC của hợp chất VA5 ......................................................................... 74
Phổ HMBC của hợp chất VA5 ........................................................................ 74
Phổ 1H-NMR của hợp chất VA6 ..................................................................... 76

Phổ 13C-NMR của hợp chất VA6 .................................................................... 76
Phổ HSQC của hợp chất VA6 ......................................................................... 77
Phổ HMBC của hợp chất VA6 ........................................................................ 77


1

MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................... 10
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu chi Vernonia ............................................. 5
1.1.1. Phân loại chi Vernonia ở Việt Nam ................................................. 5
1.1.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
chi Vernonia ............................................................................................... 5
1.2. Những nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây
lá đắng (Vernonia amygdalina) .............................................................................. 17
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 22
2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất ................................................. 22
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất ...................... 23
2.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính ức chế các enzyme α-amylase và αglucosidase .................................................................................................. 24
2.2.3.1. Phương pháp đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase 24
2.2.3.2. Phương pháp đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-amylase ...... 25
2.3. Phân lập các chất ................................................................................................ 25
2.3.1. Phân lập các hợp chất từ mẫu dược liệu ........................................... 25
2.3.2. Hằng số vật lý và dữ liệu phổ các hợp chất ...................................... 26
2.3.2.1. Hợp chất VA1: (22R,23S,24R,28S)-28-methoxy-7,8,9,11tetradehydro-3β-16α,21,24-tetrahydroxy-21,23:22,28-diepoxy-5αstigmastane .............................................................................................. 26
2.3.2.2. Hợp chất VA2: vernoniacum B ................................................ 27

2.3.2.3. Hợp chất VA3: vernoamyoside E (chất mới) ............................ 27
2.3.2.4. Hợp chất VA4: vernonioside B1 ............................................... 27
2.3.2.5. Hợp chất VA5: vernonioside B2 ............................................... 27
2.3.2.6. Hợp chất VA6: (23S,24R,28S)-3β,22α-dihydroxy-7,8,9,11tetradehydro-24,28-epoxy-5α-stigmastane-21,23-carbolactone ............. 27


2

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 29
3.1. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập được ........................... 29
3.1.1. Hợp chất VA1: (22R,23S,24R,28S)-28-methoxy-7,8,9,11tetradehydro-3β-16α,21,24-tetrahydroxy-21,23:22,28-diepoxy-5αstigmastane .................................................................................................. 29
3.1.2. Hợp chất VA2: vernoniacum B ........................................................ 32
3.1.3. Hợp chất VA3: vernoamyoside E (chất mới) .................................... 34
3.1.4. Hợp chất VA4: vernonioside B1 ....................................................... 42
3.1.5. Hợp chất VA5: vernonioside B2 ....................................................... 44
3.1.6. Hợp chất VA6: (23S,24R,28S)-3β,22α-dihydroxy-7,8,9,11tetradehydro-24,28-epoxy-5α-stigmastane-21,23-carbolactone ................. 47
CTPT: 50
M: 470 50
3.2. Hoạt tính sinh học của các chất phân lập được........................................... 50
3.2.1. Sàng lọc hoạt tính ức chế các enzyme α-amylase và α-glucosidase
của các hợp chất phân lập được từ cây lá đắng........................................... 50
3.2.2. Đánh giá hoạt tính ức chế các enzyme α-amylase và α-glucosidase
theo nồng độ của các hợp chất phân lập được ............................................ 51
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 53
4.1. Kết luận................................................................................................................. 53
4.1.1. Nghiên cứu về thành phần hóa học ................................................ 53
4.1.2 Nghiên cứu về hoạt tính sinh học .................................................... 53
4.2. Kiến nghị ............................................................................................... 53
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ............................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56



3

MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia có khí hậu nhiệt đới gió mùa, rất thích hợp cho sự
sinh trưởng và phát triển của các lồi thực vật. Điều này có thể thấy rõ qua sự
đa dạng về số lượng và các chủng loại loài thực vật khác nhau. Theo thống kê
mới nhất của Viện Dược liệu, nước ta có hơn 5.000 lồi thực vật có thể sử
dụng làm thuốc để chữa trị nhiều loại bệnh. Đây là nguồn tài nguyên rất lớn
trong việc nghiên cứu phát triển các thuốc mới phục vụ cho việc chữa nhiều
bệnh mà con người đang phải đối mặt như tim mạch, ung thư, tiểu đường,
gout, alzheimer, … Do đó, hướng nghiên cứu, sàng lọc các loại thảo dược có
cơng dụng chữa bệnh nhằm tìm kiếm các hợp chất tự nhiên mới có hoạt tính
sinh học cao đã và đang nhận được sự quan tâm lớn từ các nhà khoa học trong
nước và quốc tế.
Bệnh tiểu đường là căn bệnh mãn tính thường gây nhiều biến chứng
nguy hiểm đối với người bệnh. Là nguyên nhân hàng đầu gây nhồi máu cơ
tim, đột quỵ, suy thận giai đoạn cuối, mù lòa… Đái tháo đường được xem là
một trong 4 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và làm giảm tuổi thọ trung
bình của con người từ 5 đến 10 năm. Theo Hiệp hội đái tháo đường thế giới
(IDF), năm 2017, cứ trung bình 7 giây lại có một người chết do các biến
chứng liên quan đến bệnh đái tháo đường và cứ 30 giây lại có một bệnh nhân
đái tháo đường có biến chứng bàn chân bị cắt cụt chi [1]. Hiện nay, số lượng
bệnh nhân đái tháo đường vẫn đang gia tiếp tục tăng nhanh trên tồn thế giới.
Vì vậy, việc nghiên cứu các phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường đang
rất được các nhà khoa học quan tâm.
Cây lá đắng (Vernonia amygdalina), còn được gọi với các tên khác như
khổ diệp thụ hay cúc ban cưu, là loại cây thường được sử dụng theo kinh
nghiệm để chữa một số bệnh như cao huyết áp, táo bón, viêm dạ dày, viêm

gan… Tại Việt Nam, V. amygdalina đã được một số bệnh nhân bệnh đái tháo
đường sử dụng và cũng đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, hiện
nay việc sử dụng lá cây này để điều trị bệnh đái tháo đường chủ yếu dựa theo
kinh nghiệm truyền miệng, chưa có một nghiên cứu nào được tiến hành để


4

đánh giá tồn diện thành phần hóa học cũng như hoạt tính ức chế enzyme αamylase và α-glucosidase của V. amygdalina sinh trưởng tại Việt Nam.
Từ những cơ sở trên tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu phân lập, xác định
cấu trúc và đánh giá hoạt tính sinh học các hợp chất steroid từ cây lá
đắng (Vernonia amygdalina)”.


5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHI Vernonia
1.1.1. Phân loại chi Vernonia ở Việt Nam
Chi Vernonia Schreb. (họ Asteraceae) có khoảng 1.000 lồi. Chúng
phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi, Bắc và Nam Mỹ. Theo từ
điển cây thuốc Việt Nam, có 15 lồi thuộc chi Vernonia có thể sử dụng làm
thuốc bao gồm: bạch đầu sát trùng (V. anthelmintica), bạch đầu nhám (V.
aspera), bông bạc (V. arborea), bạch đầu ông (V. cinerea), dây chè (V.
cumingiana), dây dọi tên (V. elliptica), bạch đầu rau (V. esculenta), bạch đầu
to (V. macrachaenia), cúc lá cà (V. solanifolia), bạch đầu Spire (V. spirei),
bạch đầu lông (V. parishii), bạch đầu nhỏ (V. paluta), bạch đầu lá liễu (V.
saligna), bạch đầu bao gai (V. squarrosa), bạch đầu lá lớn (V.
volkameriaefolia). Các loài Vernonia thường được dùng để chữa trị các bệnh
như: giun sán, viêm gan, đau dạ dày, sốt, ho, mụn nhọt, rắn cắn, viêm phế

quản, bỏng lửa, sốt rét...[2]

V. elliptica

V. anthelmintica

V. cinerea

Hình 1.1. Hình ảnh của một số loài thuộc chi Vernonia.
“Nguồn: Thư viện điện tử Wikipedia ”
1.1.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
của chi Vernonia
Hiện nay, các lồi thuộc chi Vernonia đang nhận được sự quan tâm lớn
của các nhà khoa học trên thế giới. Tuy nhiên, các cơng trình cơng bố về các
lồi thuộc chi Vernonia ở Việt Nam cịn rất ít, vì vậy chưa có được đầy đủ cơ


6

sở khoa học để định hướng khai thác và phát triển nguồn dược liệu tiềm năng
này.
Trong số 15 loài thuộc chi Vernonia được sử dụng để làm thuốc ở Việt
Nam, V. anthelmintica là 1 trong 3 lồi được cơng bố nhiều nhất. Các nghiên
cứu cho thấy thành phần hóa học của loài V. anthelmintica chủ yếu là các
steroid và sesquiterpenoid. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt
tính sinh học loài V. anthelmintica được bắt đầu từ năm 1968, Frost và cộng
sự thông báo đã phân lập được 2 steroid từ hạt loài V. anthelmintica là
7,24(28)-stigmatadien-3β-ol (1), 7,24(28)-stigmatadien-3β-ol acetate (2) và 1
hợp chất steroid đã biết khác là avenasterol (3) [3]. Trong các nghiên cứu tiếp
theo về loài này, 7 steroid mới được thông báo phân lập từ hạt gồm 8,14,(Z)24(28)-stigmastatrienol (4), stigmasterol (5), 5-stigmasten-3β-ol (6), 7,22stigmastadienol (7), 3-oxo-7,(Z)-24(28)-stigmastadiene (8), 5-α-stigmasta8(14),15,24(28)-triene -3β-ol (9), 4α-methylvernosterol (10) [4-7]. Bên cạnh

đó, các hợp chất flavonoid, 2ʹ,3,4,4ʹ-tetrahydroxychancone (11), 4ʹ,5,6,7tetrahydrohyflavone (12) và 3ʹ,4ʹ,7-trihydroxydihydroflanoe (13) cũng được
phân lập từ hạt của V. anthelmintica [8]. Kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh
học cho thấy dịch chiết ethanol từ hạt lồi này có tác dụng hạ đường huyết ở
chuột mắc bệnh tiểu đường do streptozotocin gây ra. Kết quả thử nghiệm
cũng cho thấy với liều thử 0,5 g/kg, mức giảm đường huyết tối đa đạt 82%
sau 6 giờ [9]. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư máu cấp HL-60 của 2
sesquiterpenoid, vernodalidimer A-B (14-15) phân lập từ V. anthelmintica
cũng đã được Liu và cộng sự thông báo với giá trị IC50 lần lượt là 0,72 và
0,47 μM [10].


7

Năm 2012, Hua và cộng sự đã phân lập được 6 steroid từ phần trên mặt
đất của V. anthelmintica sinh trưởng ở Pakistan gồm vernoanthelsterone A
(16), 24ξ-hydroperoxy-24-vinyllathosterol (17), (24R)-stigmast-7,22(E)-dien3β-ol (18), (22E,24R)-24-methyl-5α-cholesta-7,22-diene-3β,5,6β-triol (19),
(22E,24S)-5α,8α-epidioxy-24-methyl-cholesta-6,22-dien-3β-ol
(20),

(22E,24S)-5α,8α-epidioxy-24-methyl-cholesta-6,9(11),22-trien-3β-ol
(21)
[11]. Kết quả đánh giá tác dụng đối kháng vi sinh vật kiểm định của các
steroid phân lập được cho thấy 4 hợp chất 16-19 có hoạt tính đối kháng với


8

các chủng Bacillus cereus, Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis và
Escherichia coli với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) từ 7,25 đến 250 μg/mL
[11]. Trong một nghiên cứu sau đó, Hua và cộng sự tiếp tục thông báo phân

lập được 11 steroid gồm vernoanthelcin A–I (22–30) và ernoantheloside A-B
(31-32) [12].


9

Năm 2014, Zhang và cộng sự đã thông báo 4 sesquiterpene lactone
thuộc khung guaianolide và elemanolide, (1R,4R,5S,6R,7R,8S)-8,15dihydroxyguaia-10(14),11(13)-dien-12,6-olide
(33),
(1R,4R,5S,6R,7R,8S,11S)-8,15-dihydroxyguaia-10(14)-en-6,12-olide
(34),
(4S,5R,6R,7R,8S,10R,11S)-11,13-dihydrovernolepin
(35),
(5R,6R,7R,8S,10R,11S)-melitensin (36) có hoạt tính gây độc tế bào ung thư
đối với các dịng tế bào ung thư máu cấp HL-60 và ung thư biểu mô tuyến nội
tiết SMMC-7721 với giá trị IC50 từ 24,54 - 28,00 μg/mL. Tuy nhiên, hoạt tính
gây độc của các hợp chất này thấp hơn so với đối chứng dương (mitomycin)
với giá trị IC50 lần lượt là 0,56 và 1,85 μg/mL [13]. Ba hợp chất elemanolide
dimer mới, vernodalidimer C-E (37-39) được phân lập từ hạt V. anthelmintica
cũng có tác dụng gây độc mạnh trên dòng tế bào ung thư vú T-47D với giá trị
IC50 lần lượt là 5,58, 0,95 và 12,75 μM (đối chứng dương doxorubicin có giá
trị IC50 là 25,50 μM). Tuy nhiên, cả 3 hợp chất 37-39 đều khơng thể hiện hoạt
tính gây độc đối với các dòng tế bào ung thư phổi A-549 và ung thư tuyến
tiền liệt PC-3 với IC50 > 80 μM [14]. Ito và cộng sự (2016) đã phân lập được 5
sesquiterpene lactone gồm vernonilide A và B (40-41), vernomelitensin (42),
vernodalin (43) và vernolepin (44) từ hạt V. anthelmintica. Kết quả đánh giá
hoạt tính cho thấy tất cả 5 hợp chất phân lập được đều có hoạt tính gây độc
đối với các dịng tế bào ung thư A-549, Hela và MDA-MB231 với giá IC50 từ
0,25 đến 21,6 μM [15]. Gần đây, Turak và cộng sự cũng thông báo phân lập
được 5 hợp chất sesquiterpene, vernodalidimer F-H (45-47), vernonilide C

(48), vernonilide A (40) từ hạt của V. anthelmintica thu ở Trung Quốc. Các
hợp chất này đều thể hiện hoạt tính gây độc đối với 4 dòng tế bào ung thư ở
người, bao gồm ung thư ruột kết HCT-15, ung thư tuyến tiền liệt PC-3, ung
thư phổi A-549 và ung thư cổ tử cung Hela với giá trị IC50 từ 5,3 đến 56,1 μM
[16]. Ngoài ra, dịch chiết từ lồi V. anthelmintica cũng được thơng báo có các
hoạt tính khác như kháng vi sinh vật, ức chế tế bào ung thư, kháng viêm,
chống oxi hóa, bảo vệ gan [17-20].


10

Loài Vernonia cinerea cũng được các nhà nghiên cứu trên thế giới rất
quan tâm. Năm 1981, Gunasingh và cộng sự đã phân lập được 4 flavonoid từ
hoa loài dược liệu này, gồm luteolin (49), luteolin-7-O-glucoside (50),
isoorientin (51) và chrysoeriol (52) [21]. Các hợp chất thứ cấp thuộc lớp chất
steroid, triterpenoid và acid béo cũng phân lập được từ loài V. cinerea như
stigmast-5,17(20)-dien-3β-ol (53), 26-methylheptacosanoic acid (54) [22], 24hydroxytaraxer-14-ene (55) [23], 3β-acetoxyurs-19-ene (56) [24], lupeol


11

palmitate (57), α-amyrin palmitate (58), stigmasterol-3-O-β-Dglucopyranoside (59) [25]. Năm 2003, Kuo và cộng sự đã phân lập được 2
sesquiterpene lactone mới, vernolide A và B (60-61) từ vỏ loài V. cinerea thu
ở Đài Loan [26]. Cả hai hợp chất 60-61 đều có hoạt tính gây độc đối với các
dịng tế bào ung thư người gồm ung thư biểu mô KB, ung thư biểu mô tuyến
DLD-1, NCI-661 và ung thư cổ tử cung Hela. Hợp chất 60 thể hiện hoạt tính
gây độc mạnh đối với cả 4 dòng tế bào ung thư KB, DLD-1, NCI-661 và Hela
với giá trị ED50 lần lượt là 0,02, 0,05, 0,53 và 0,04 mM, trong khi đó hợp chất
61 có tác dụng gây độc đối với 3 dòng tế bào ung thư KB, NCI-661 và Hela
với giá trị ED50 lần lượt là 3,78, 5,88 và 6,42 μM [26]. Trong một nghiên cứu

khác, Pratheeshkumar và Kuttan cũng đã thơng báo hợp chất 60 có tác dụng
làm tăng các yếu tố như interleukin-2 (IL-2) và interferron-gamma (INF-γ),
đồng thời làm suy giảm đáng kể các yếu tố tiền viêm như IL-1β, IL6; suy
giảm yếu tố hoại tử khối u (TNF-α) và yếu tố kích thích đại thực bào bạch cầu
(GM-CSF) trong quá trình di căn. Các bằng chứng này cho thấy hợp chất 60
có tác dụng tăng cường đáp ứng miễn dịch chống lại quá trình di căn của các
tế bào ung thư B16F-10 ở chuột [27].


12

Năm 2012, Youn và cộng sự đã phân lập được 9 hợp chất sesquiterpene
lactone
từ
V.
cinerea,
8α-tigloyloxyhirsutinolide
(62),
8αhydroxyhirsutinolide (63), 8α-hydroxyl-1-O-methylhirsutinolide (64), 8αtigloyloxyhirsutinolide-13-O-acetate
(65),
8α-(2-methylacryloyloxy)hirsutinolide-13-O-acetate
(66),
8α-(2-methylacryloyloxy)-1αmethoxyhirsutinolide-13-O-acetate (67), vernolide-B (61), hirsutinolide-13O-acetate (68), vernolide-A (60). Cả 9 hợp chất (60-68) đều được đánh giá
hoạt tính kháng viêm thơng qua khả năng ức chế sự sản sinh NO trong đại
thực bào RAW-264.7 được kích thích bởi LPS. Kết quả cho thấy, các hợp
chất 60-61, 65, 67-68 thể hiện hoạt tính kháng viêm mạnh với giá trị IC50 lần
lượt là 2,4, 1,2, 2,0, 1,5 và 2,7 mM, cao hơn so với đối chứng dương LNMMA (IC50 = 25,1 μM). Các hợp chất cịn lại thể hiện hoạt tính kháng viêm
yếu hơn với giá trị IC50 từ 5,7 đến 28,4 μM [28].



13

Từ lá và vỏ của V. cinerea, Youn và cộng sự đã phân lập được 16 hợp
chất gồm 4 sesquiterpene mới, 8α-(2′Z-tigloyloxy)-hirsutinolide (69), 8α-(2′Ztigloyloxy)-hirsutinolide-13-O-acetate
(70),
8α-(4-hydroxytigloyloxy)hirsutinolide (71), 8α-hydroxy-13-O-tigloyl-hirsutinolide (72), 8α-(2methylacryloyloxy)-hirsutinolide (73), 8α-tigloyloxyhirsutinolide (74), 8αtigloyloxyhirsutinolide-13-O-acetate
(75),
8α-(2-methylacryloyloxy)hirsutinolide-13-O-acetate (76), vernolide-B (61), 8α-hydroxyhirsutinolide
(77), và vernolide-A (60), loliolide (78), isololiolide (79), (3R)-3hydroxyionone (80), apigenine (81), (9Z,12S,13S)-dihydroxy-9-octadecanoic
acid (82). Trong đó, các hợp chất 61, 72, 75-76 có tác dụng ức chế 64,8 – 88,8
% sự phát triển của dòng tế bào ung thư U251 tại nồng độ thử nghiệm 5 μM.
Ngồi ra, hợp chất 75 cũng có tác dụng ức chế 81,7% sự phát triển của dòng
tế bào ung thư vú ở người MDA-MB-231 tại nồng độ thử nghiệm 5 μM [29].
Năm 2018, tác giả và cộng sự đã phân lập được một sesquiterpene, 8αtigloyloxyhirsutinolide-13-O-acetat (75), từ phần trên mặt đất của V. cinerea.
Kết quả đánh giá hoạt tính cho thấy hợp chất 75 có hoạt tính ức chế sự phát
triển của dòng tế bào ung thư vòm họng ở người HSC4 theo cơ chế apoptosis.
Hợp chất 75 tác động vào quá trình phân chia tế bào HSC4 ở giai đoạn G2
thơng qua việc ức chế q trình phosphoryl hóa của STAT2 và STAT3 [30].
Ngồi ra, dịch chiết từ lồi V. cinerea cũng được thơng báo có hoạt tính
kháng viêm, chống sốt rét, kháng u, kháng vi sinh vật, bảo vệ gan, chống oxi
hóa, kháng vi rút, chống tiểu đường trên các thử nghiệm in vitro và in vivo
[31-41].


14

Cũng trong năm 2018, Kuo và cộng sự đã phân lập được 7 hợp chất
sesquiterpene mới, vernolides E–K (83–89) từ V. cinerea. Kết quả đánh giá
hoạt tính kháng viêm thơng qua ức chế sự sản sinh NO trong đại thực bào
RAW-264.7 được kích thích bởi LPS của 5 hợp chất phân lập được (83-85,

88-89) cho thấy 4 hợp chất 84, 85, 88 và 89 có hoạt tính kháng viêm mạnh
với giá trị IC50 lần lượt là 2,82, 1,18, 4,51 và 0,85 μM (đối chứng dương,
quecetin có IC50 = 1,82 μM), trong khi đó hợp chất 83 có hoạt tính yếu hơn
với giá trị IC50 là 15,25 μM [42].

Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các
lồi cịn lại khá ít. Từ phần trên mặt đất loài V. arborea, Krishna và cộng sự
đã phân lập được hợp chất zaluzanin D (90). Tại nồng độ thử nghiệm 200


15

ppm, hợp chất 90 có tác dụng kháng nấm đối với cả 6 chủng nấm thử nghiệm
gồm Botrytis cinerea, Curvularia lunata, Colletotrichum lindemuthianum,
Fusarium oxysporum, Fusarium equisetii, Rhizoctonia solani với tỷ lệ ức chế
đạt từ 58 đến 100 % [43]. Dịch chiết ethanol từ lá của lồi V. arborea cũng
được thơng báo có tác dụng kháng viêm và chống oxi hóa trên mơ hình thử
nghiệm in vivo [44].
Từ rễ lồi V. cumingiana, Liu và cộng sự (2005) đã phân lập được 9
hợp chất gồm vernonioside G (91), VE-1 (92), 24-methylenelanost-9(11)-en3β-ol acetate (93), daucosterol (94), stigmasterol-3-O-β-D-glucopyranoside
(59), ursolic acid (95), stearic acid (96), β-sitosterol (97), stigmasterol (98)
[45]. Trong một nghiên cứu khác về loài này, Suo và cộng sự đã phân lập
được 2 hợp chất mới là vernonioside S (99) và vernoniether S (100) [46].

Năm 2009 và 2010, Liu và cộng sự tiếp tục phân lập được 14 steroidal
glycoside mới khung stigmastane, vernocuminoside A–N (101–114) từ V.


×