Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2020 Trướng THPT Bình Khánh có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.61 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRƯỜNG THPT BÌNH KHÁNH </b> <b>ĐỀ THI HK1 </b>
<b>MÔN: NGỮ VĂN 10 </b>
<b>NĂM HỌC: 2020 – 2021 </b>
<b>(Thời gian làm bài: 90 phút) </b>


<b>ĐẾ SỐ 1 </b>


<b>PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4 điểm) </b>


<b>Câu 1 : Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: </b>


<i>“Trèo lên cây bưởi hái hoa, </i>
<i>Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân. </i>


<i>Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc, </i>
<i>Em đã có chồng anh tiếc lắm thay. </i>


<i>Ba đồng một mớ trầu cay, </i>


<i>Sao anh chẳng hỏi những ngày cịn khơng. </i>
<i>Bây giờ em đã có chồng, </i>


<i>Như chim vào lồng như cá cắn câu. </i>
<i>Cá cắn câu biết đâu mà gỡ, </i>
<i>Chim vào lồng biết thuở nào ra ?” </i>


(Ca dao)
<b>1a. Xác định phong cách ngôn ngữ và thể thơ của văn bản. (0.5 điểm) </b>


<b>1b. Văn bản trên sử dụng các phương thức biểu đạt nào? (0.5 điểm) </b>
<b>1c. Nêu nội dung chính của văn bản. (0.5 điểm) </b>



<b>1d. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong 2 câu: “Bây giờ em đã có chồng, Như chim </b>
vào lồng như cá cắn câu.”? (1.0 điểm)


<b>1e. Viết đoạn văn từ 5 đến 7 dòng thể hiện cảm nhận của anh/chị về nỗi niềm của nhân </b>
vật “em” trong 4 câu cuối của văn bản. (0.5 điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Trong truyện “An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy” (SGK lớp 10 tập 1) có chi tiết Rùa vàng
hiện lên rẽ nước đưa An Dương Vương xuống biển. Anh/chị hãy cho biết ý nghĩa của chi tiết đó.
<b>PHẦN II: LÀM VĂN (6 điểm) </b>


Bằng hình thức nhập vai hóa thân vào nhân vật, anh/chị hãy kể lại quá trình đấu tranh của Tấm
với mẹ con Cám sau khi được trở thành Hoàng Hậu.


<b>--- Hết--- </b>
<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 </b>
<b>PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4 điểm) </b>


<b>Câu 1 : </b>


<b>1a. Phong cách ngôn ngữ : Nghệ thuật Thể thơ lục bát </b>
<b>1b. PTBĐ tự sự, biểu cảm, miêu tả </b>


<b>1c. Lời than vãn của chàng trai về việc cô gái đã đi lấy chồng. </b>


Lời trách móc của cơ gái vì chàng trai quá chậm trễ trong việc bày tỏ tình cảm với cơ.
<b>1d. Biện pháp tu từ So sánh (như chim, như cá) (0.25 điểm). </b>


- Tác dụng: nhấn mạnh vào tình cảnh bị rang buộc bởi hơn nhân của cơ gái. Gợi hình ảnh gị bó,
tù túng (chim lồng, cá chậu). Gợi cảm xúc buồn bã, tiếc nuối của cô gái (0.25 điểm).



- Biện pháp tu từ Ẩn dụ (chim vào lồng, cá cắn câu) (0.25 điểm).


- Tác dụng: nhấn mạnh vào tình cảnh bị rang buộc bởi hôn nhân của cô gái. Gợi hình ảnh gị bó,
tù túng (chim lồng, cá chậu). Gợi cảm xúc buồn bã, tiếc nuối của cô gái (0.25 điểm).


<b>1e. Bày tỏ tình cảm buồn bã, xót xa, tiếc nuối ... </b>
Đúng kỹ năng viết đoạn văn ...


<b>Câu 2: (1 điểm) </b>


Ý nghĩa của yếu tố thần kì:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Phản ánh thái độ của nhân dân với nhân vật lịch sử: kính trọng, biết ơn vị vua An Dương Vương
nên nhân dân đã bất tử hóa


<b>PHẦN II: LÀM VĂN (6 điểm) </b>


<i><b>1. Yêu cầu về kĩ năng: </b></i>


- Biết vận dụng kĩ năng viết văn tự sự, kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự.
- Đảm bảo một văn bản tự sự hịan chỉnh có kết cấu chặt chẽ, bố cục 3 phần


- Ngôn ngữ chọc lọc, trong sáng, diễn đạt lưu loát, các ý rõ ràng; khơng mắc lỗi chính tả, dùng
từ, ngữ pháp.


- Bài viết được trình bày rõ ràng, cẩn thận.


<i><b>2. Yêu cầu về kiến thức: </b></i>



- Đề bài yêu cầu nhập vai nhân vật kể lại cuộc đời mình nên bài viết cần bám sát những sự việc,
chi tiết tiêu biểu của văn bản. Đồng thời cần tái hiện nội dung câu chuyện từ góc nhìn của vai
người kể chuyện và đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm để câu chuyện sinh động.


- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện được các ý cơ bản
sau:


<b>Gợi ý: </b>
<b>a. Mở bài </b>


- Giới thiệu câu chuyện, nhân vật kể chuyện.
<b>b. Thân bài </b>


Các sự việc chính:


- Tấm bị mẹ con Cám hại chết khi về giỗ bố


- Tấm hóa thành chim vàng anh bay về cung, báo hiệu sự hiên diện của mình. Mẹ con Cám giết
chim vàng anh


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Tấm hóa thành quả thị, được một bà lão yêu thích mang về nhà và trở lại thành người chung
sống hạnh phúc bên bà lão.


- Tấm gặp lại vua và được đón về cung.
- Tấm trừng trị Cám.


<b>c. Kết bài </b>


Bài học từ câu chuyện đấu tranh của Tấm: chủ động, mạnh mẽ, kiên trì, cương quyết,...



(Học sinh có thể sáng tạo khi kể nhưng vẫn phải đảm bảo cốt truyện và ngôn ngữ văn học; biết
vận dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, liên tưởng,..để làm bài)


<b>ĐỀ SỐ 2 </b>


<b>I. Đọc hiểu (5.0 điểm) </b>


Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:


Tôi luôn ngưỡng mộ những học sinh khơng chỉ học xuất sắc mà cịn dành được nhiều thời gian
tham gia vào các hoạt động ngoại khóa. Họ thường nắm giữ những vị trí quan trọng ở các câu
lạc bộ trong trường và ngoài xã hội. Họ đạt điểm cao trong học tập, đi thi đấu thể thao cho trường,
giữ chức chủ nhiệm trong các câu lạc bộ, và trên hết, họ là những thành viên tích cực trong
Đồn, Đội. Tơi ln tự hỏi “làm thế nào mà họ có nhiều thời gian đến thế?”. Mặt khác, những học
sinh kém đưa ra lí do họ nhận kết quả thi khơng tốt là do họ khơng có thời gian để ơn bài. Tuy
nhiên, thực tế, những học sinh này lại thường khơng tích cực trong các hoạt động tập thể và
ngoại khóa như những học sinh giỏi. Tại sao lại như vậy? Tất cả mọi người đều có 24 giờ một
ngày. Thời gian là thứ tài sản mà ai cũng được chia đều. Cho dù bạn là một học sinh giỏi, một
học sinh kém, tổng thống hay một người gác cổng, bạn cũng chỉ có cùng một lượng thời gian
như nhau. Thời gian là thứ duy nhất mà chúng ta không thể mua được. Tuy nhiên, tại sao một
người như tổng thống Mỹ lại có thời gian quản lí cả một quốc gia rộng lớn trong khi đó người gác
cổng lại than phiền rằng ông ta không có thời gian để học? Sự khác biệt là do những người thành
công trong cuộc sống biết cách quản lí thời gian. Chúng ta khơng thể thay đổi được thời gian
nhưng có thể kiểm sốt được cách chúng ta sử dụng nó. Nếu bạn làm chủ được thời gian, bạn
sẽ làm chủ được cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>2. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. (0.5 điểm) </b>
<b>3. Vì sao tác giả cho rằng: Thời gian là thứ duy nhất không thể mua được? (1.0 điểm) </b>
<b>4. Hãy đề xuất hai giải pháp giúp mỗi người quản lí thời gian một cách hiệu quả. (1.0 điểm) </b>
<b>5. Viết đoạn văn (từ 12 đến 15 dòng) với câu chủ đề: Lãng phí thời gian là lãng phí cuộc đời. (2.0 </b>


điểm)


<b>II. Làm văn (5.0 điểm) </b>


Ở một bãi biển (tỉnh Thanh Hóa), người ta tìm thấy một phiến đá hình người cụt đầu. Nhân dân
cho rằng đó là ngọc thạch do xác Mị Châu hóa thành nên đã “rước nàng” về đặt trong am thờ Mị
Châu ở khu di tích Cổ Loa (Hà Nội ngày nay). Liên quan đến câu chuyện này, nhà thơ Trần Đăng
Khoa viết:


…Người dân nào xưa đưa em về đây
Như muốn nhắc một điều gì…


(Trước đá Mị Châu, Trần Đăng Khoa)
Theo anh/chị, qua kết cục bi thảm của Mị Châu trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và
Mị Châu, Trọng Thủy, tác giả dân gian muốn nhắc một điều gì với hậu thế?


<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 </b>
<b>I. Đọc hiểu (5.0 điểm) </b>


<b>1. Khi bạn làm chủ được thời gian, bạn sẽ làm chủ được cuộc sống. </b>
<b>2. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. </b>


<b>3. - Thời gian là thứ tài sản mà tạo hóa đã chia đều cho mỗi người. </b>


- Khơng có thứ gì có thể khiến thời gian thay đổi. Một ngày không thể dài hơn 24 tiếng, một năm
không thể nhiều hơn 365 ngày…


<b>4. Dự kiến một số tình huống trả lời: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Hình thành thói quen ghi chép cơng việc cần làm theo thứ tự ưu tiên…


<b>5. Yêu cầu về kĩ năng: </b>


- Biết cách viết đoạn văn; đoạn văn phải trích dẫn nguyên văn câu chủ đề; diễn đạt lưu lốt,
khơng mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.


- Đảm bảo dung lượng như yêu cầu đề.
* Yêu cầu về kiến thức:


- Giải thích: Câu nói nêu lên hậu quả của việc lãng phí thời gian.
- Bàn luận:


+ Nếu biết tận dụng thời gian, con người sẽ tạo ra nhiều giá trị quan trọng, từ vật chất đến tinh
thần, phục vụ cho cuộc sống của mình và cho xã hội.


+ Nếu lãng phí thời gian, nghĩa là ta đang lãng phí tất cả các giá trị vật chất lẫn tinh thần: tiền
bạc, sức khỏe, thành công, hạnh phúc…


+ Hơn nữa, cuộc đời hữu hạn nên mỗi giây phút trôi qua là ta đang mất đi một phần đời của
chính mình.


- Bài học: Cần biết quý trọng thời gian và sử dụng thời gian một cách hiệu quả.
<b>II. Làm văn (5.0 điểm) </b>


<b>1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. </b>


<b>2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Bài học nhân dân gửi gắm qua kết cục bi thảm của Mị Châu </b>
trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy.


<b>3. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận </b>
dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.



- Giới thiệu ý thơ, tác phẩm, nhân vật Mị Châu và kết cục của nhân vật.
- Bàn luận:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Tình yêu trở thành mối nhục thù.


+ Bản thân bị coi là giặc, phải chịu tội chết.


- Qua kết cục bi thảm ấy, tác giả dân gian nhắn gửi hậu thế nhiều điều:
+ Bài học cảnh giác giữ nước.


+ Bài học về việc xử lí mối quan hệ riêng – chung.
+ Bài học về sự tỉnh táo, lí trí trong tình u.


* Đánh giá: Những bài học được rút ra qua sai lầm của Mị Châu có ý nghĩa cho mn đời.
<b>4. Sáng tạo </b>


- Có cách diễn đạt sáng tạo.
- Có suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ.
<b>5. Chính tả, dùng từ, đặt câu </b>
<b>ĐỀ SỐ 3 </b>


<b>Câu 1. (3,0 điểm) </b>


Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi dưới đây:


“Trước đây thời thế suy vi, Trung châu gặp nhiều biến cố, kẻ sĩ phải ở ẩn trong ngòi khe, trốn
tránh việc đời, những bậc tinh anh trong triều đường phải kiêng dè khơng dám lên tiếng. Cũng
có kẻ gõ mõ canh cửa, cũng có kẻ ra biển vào sông, chết đuối trên cạn mà không biết, dường
như muốn lẩn tránh suốt đời. Nay trẫm đang ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong mỏi, nhưng


những người học rộng tài cao chưa thấy có ai tìm đến. Hay trẫm ít đức khơng đáng để phị tá
chăng? Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?”


(Trích Chiếu cầu hiền - Ngơ Thì Nhậm)
a. Nội dung chính của đoạn văn trên? (1,0 điểm)


b. Những từ ngữ in đậm trong đoạn văn trên có tên gọi chung là gì? Nó thể hiện đặc điểm nào
về mặt nghệ thuật của văn học trung đại? (1,0 điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Câu 2. (7,0 điểm) </b>


Phân tích bài thơ Tự tình II của Hồ Xn Hương. Qua số phận người phụ nữ trong xã hội xưa,
anh (chị) có suy nghĩ gì về cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội ngày nay?


<i>“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, </i>
<i>Trơ cái hồng nhan với nước non. </i>
<i>Chén rượu hương đưa say lại tỉnh, </i>
<i>Vầng trăng bóng xế khuyết chưa trịn. </i>


<i>Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, </i>
<i>Đâm toạc chân mây, đá mấy hịn. </i>


<i>Ngán nỗi xn đi xn lại lại, </i>
<i>Mảnh tình san sẻ tí con con!” </i>


<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 </b>
<b>Câu 1. (3,0 điểm) </b>


a. Nội dung của đoạn văn trên là:



- Cách ứng xử của hiền tài Bắc Hà khi Quang Trung ra Bắc phù Lê diệt Trịnh là vẫn cịn e dè,
nghi ngại, giữ mình là chính, thậm chí ẩn dật uổng phí tài năng. (0,5 điểm)


- Thái độ khiêm tốn, sẵn sàng chờ đợi và trọng dụng người tài của người xuống chiếu. (0,5
điểm)


b. Phần in đậm là những điển tích điển cố, thể hiện đặc điểm của văn học trung đại là lối tư duy
theo kiểu mẫu đã có sẵn, hướng về cái đẹp trong quá khứ, ưa sử dụng những điển tích điển
cố, những thi liệu Hán học. (1,0 điểm)


c. Tư thế “ghé chiếu” là một điển tích vừa cho thấy thái độ khiêm tốn sẵn sàng chờ đợi và trọng
dụng hiền tài của Quang Trung vừa thể hiện vốn hiểu biết uyên thâm, tài văn chương của tác
giả. Người nghe vì thế thêm nể trọng vì những điều đã được viết ra. (1,0 điểm)


<b>Câu 2. (7,0 điểm) </b>
1. Yêu cầu về kỹ năng


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Khi viết bài, người viết có thể vận dụng nhiều thao tác nghị luận như phân tích, giải thích,
chứng minh, nêu cảm nghĩ…


2. Yêu cầu về kiến thức


a. Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Xuân Hương, tác phẩm Tự tình II. 0,5
b. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của bài thơ


- Hai câu đề: Tình cảnh cơ đơn của người phụ nữ trong đêm khuya thanh vắng xót xa thấm thía
cho sự rẻ rúng, bẽ bàng duyên phận. (1,0 điểm)


- Hai câu thực: Tìm đến rượu để qn đời, nhưng khơng qn được; tìm đến vầng trăng để
mong tìm tri âm, chia sẻ nhưng chỉ thấy đêm tàn, trăng khuyết, tuổi xuân trôi qua mà tình dun


khơng trọn vẹn. (1,0 điểm)


- Hai câu luận: Tả cảnh thiên nhiên kỳ lạ phi thường, đầy sức sóng: Muốn phá phách, tung
hồnh => Cá tính Hồ Xn Hương: Mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số phận. Phép
đảo ngữ và nghệ thuật đối: Sự phẫn uất, phản kháng của tâm trạng nhân vật trữ tình. (1,0
điểm)


- Hai câu kết: Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng là nỗi
lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. (1,0 điểm)


- Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường
vào thơ. (0,5 điểm)


c. Suy nghĩ của bản thân về cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội ngày nay. (1,5 điểm)
- Quan niệm về người phụ nữ trong xã hội xưa: Phần lớn phụ nữ Việt Nam thời xưa khơng
được coi trọng, khơng có được những địa vị xứng đáng trong gia đình, xã hội, phải chịu nhiều
sự áp đặt, bất công, tư tưởng trọng nam khinh nữ


- Quan niệm về người phụ nữ trong xã hội ngày nay:


+ Vẫn có trách nhiệm tề gia nội trợ, vẫn giữ được nét dịu dàng, khiêm nhường của người phụ
nữ truyền thống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

d. Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của bài thơ. (0,5 điểm)
3. Cách cho điểm


- Điểm 7: Đáp ứng tất cả các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về
chính tả, diễn đạt.


- Điểm 5 - 6: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng, có thể mắc một vài lỗi


nhỏ về chính tả, diễn đạt.


- Điểm 3 - 4: Đáp ứng được một phần yêu cầu về kiến thức và kỹ năng, mắc nhiều lỗi chính tả,
diễn đạt.


- Điểm 1 - 2: Chưa hiểu kỹ đề, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ.
- Điểm 0: Lạc đề hoặc không làm bài.


<b>ĐỀ SỐ 4 </b>


<b>PHẦN 1: ĐỌC HIỂU (3 ĐIỂM) </b>


<b>Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới: </b>


<i>“Thân em như tấm lụa đào </i>
<i>Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai </i>


<i>thân em như củ ấu gai </i>


<i>Ruột trong thì trắng vỏ ngồi thì đen </i>
<i>Ai ơi, nếm thử mà xem! </i>


<i>Nếm ra, mới biết rằng em ngọt bùi.” </i>


(Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa)
<b>1. Nêu nội dung chính của bài ca dao trên? </b>


<b>2. Bài ca dao sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu hiệu quả của việc sử dụng biện pháp nghệ </b>
thuật đó?



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>4. Từ bài ca dao trên, em hãy viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 dịng) trình bày suy nghĩ của bản </b>
thân về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.


<b>PHẦN 2: LÀM VĂN (7 ĐIỂM) </b>
Phân tích bài thơ sau:


Phiên âm


<i>“Hồnh sóc giang sơn kháp kỉ thu, </i>
<i>Tam qn tì hổ khí thơn ngưu. </i>
<i>Nam nhi vị liễu cơng danh trái, </i>
<i>Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.” </i>
Dịch thơ:


<i>“Múa giáo non sơng trải mấy thu, </i>
<i>Ba qn khí mạnh nuốt trơi trâu </i>
<i>Cơng danh nam tử cịn vương nợ. </i>
<i>Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.” </i>


<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 </b>
<b>I. ĐỌC HIỂU (3 ĐIỂM) </b>


<b>Câu 1: </b>


<b>Phương pháp: Phân tích, tổng hợp </b>
<b>Cách giải: </b>


Nội dung: Là lời than của người phụ nữ về số phận bất hạnh, lệ thuộc, không được làm chủ cuộc
đời mình trong xã hội cũ. Đồng thời bài ca dao khẳng định vẻ đẹp, giá trị của người phụ nữ.
<b>Câu 2: </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Cách mở đầu quen thuộc trong ca dao: “Thân em”


- Nghệ thuật so sánh, ẩn dụ “thân em” với hình ảnh “tấm lụa đào”, “của ấu gai”
- Câu hỏi tu từ “Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”


- Tác dụng:


+ Gợi vẻ đẹp và thân phận bấp bênh, bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội cũ…
+ Giúp cho bài ca dao giàu giá trị biểu đạt, tăng sức gợi hình, gợi cảm


<b>Câu 3: </b>


<b>Phương pháp: Tổng hợp </b>
<b>Gợi ý: </b>


- Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
- Thâm em như giếng giữa đàng


Người thanh rửa mặt, người phàm rửa chân
<b>Câu 4: </b>


<b>Phương pháp: Phân tích, tổng hợp </b>
<b>Gợi ý: </b>


- Người phụ nữ mang vẻ đẹp cả về hình thức, phẩm chất


- Người phụ nữ ý thức rất rõ về bản thân nhưng không tự quyết định được tương lai hạnh phúc
của mình



<b>II. LÀM VĂN (7 ĐIỂM) </b>
Phương pháp:


- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Cách giải: </b>


<b>Yêu cầu hình thức: </b>


- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.


- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trơi chảy, bảo đảm tính
liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.


<b>Yêu cầu nội dung: </b>
<b>Mở bài: </b>


- Giới thiệu tác giả Phạm Ngũ Lão: Phạm Ngũ Lão là người văn võ song tồn, ơng có nhiều sáng
tác nói về chí làm trai và lòng yêu nước


- Giới thiệu tác phẩm “Tỏ lòng”: “Tỏ lòng” là bài thơ Đường luật ngắn gọn, súc tích, khắc họa vẻ
đẹp con người có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại
<b>Thân bài: </b>


<b>1. Hình tượng con người và sức mạnh quân đội nhà Trần </b>
<i>a) Hình tượng con người thời Trần </i>


- Hành động: hồnh sóc – cầm ngang ngọn giáo



=>Tư thế hùng dũng, oai nghiêm, hiên ngang sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Khơng gian kì vĩ: giang sơn – non sông


=> Không gian rộng lớn, mênh mơng, nó khơng đơn thuần là sơng, là núi mà là giang sơn, đất
nước, Tổ quốc


- Thời gian kì vĩ: kháp kỉ thu – đã mấy thu


=> Thời gian dài đằng đẵng, không biết đã bao nhiêu mùa thu, bao nhiêu năm đi qua, thể hiện
quá trình đấu tranh bền bỉ, lâu dài.


Như vậy:


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

+ Hình ảnh, tầm vó những người tráng sĩ ấy sánh với núi sông, đất nước, với tầm vóc hùng vĩ
của vũ trụ.


+ Người tráng sĩ ấy ra đi bảo vệ Tổ quốc ròng rã mấy năm trời àm chưa từng một giây phút nào
cảm thấy mệt mỏi mà trái lại vẫn bừng bừng khí thế hiên ngang, bất khuất, hùng dũng


<i>b) Hình tượng quân đội thời Trần </i>


- “Tam quân” (ba quân): tiền quân, trung quân, hậu quân – quân đội của cả đất nước, cả dân tộc
cùng nhau đứng lên để chiến đấu.


- Sức mạnh của quân đội nhà Trần:


+ Hình ảnh quân đội nhà Trần được so sánh với “tì hổ” (hổ báo) qua đó thể hiện sức mạnh hùng
dũng, dũng mãnh của đội quân.


+ “Khí thơn ngưu”: khí thế hào hùng, mạnh mẽ lấn át cả trời cao, cả không gian vũ trụ bao la,


rộng lớn.


=> Với các hình ảnh so sánh, phóng đại độc đáo, sự kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn, giữa
hình ảnh khách quan với cảm nhận chủ quan đã cho thấy sưc mạnh và tầm vóc của quân đội
nhà Trần.


=> Như vậy, hai câu thơ đầu đã cho thấy hình ảnh người tráng sĩ hùng dũng, oai phong cùng
tầm vóc mạnh mẽ và sức mạnh của quân đội nhà Trần. Nghệ thuật so sánh phong đại cùng
giọng điệu hào hùng mang lại hiệu quả cao.


<b>2. Nỗi lòng muốn bày tỏ của tác giả </b>


- Giọng điệu: trầm lắng, suy tư, qua đó bộc lộ tâm trạng băn khoăn, trăn trở


- Nợ công danh: Theo quan niệm nhà Nho, đây là món nợ lớn mà một trang nam nhi khi sinh ra
đã phải mang trong mình. Nó gồm 2 phương diện: Lập công (để lại chiến công, sự nghiệp), lập
danh (để lại danh thơm cho hậu thế). Kẻ làm trai phải làm xong hai nhiệm vụ này mới được coi
là hồn trả món nợ.


- Theo quan niệm của Phạm Ngũ Lão, làm trai mà chưa trả được nợ công danh “thẹn tai nghe
chuyện Vũ Hầu”:


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

+ Chuyện Vũ Hầu: tác giả sử dụng tích về Khổng Minh - tấm gương về tinh thần tận tâm tận lực
báo đáp chủ tướng. Hết lịng trả món nợ cơng danh đến hơi thở cuối cùng, để lại sự nghiệp vẻ
vang và tiếng thơm cho hậu thế.


=> Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão hết sức cao cả của một nhân cách lớn. Thể hiện khát khao, hồi
bão hướng về phía trước để thực hiện lí tưởng, nó đánh thức ý chí làm trai, chí hướng lập cơng
cho các trang nam tử.



=> Với âm hưởng trầm lắng, suy tư và việc sử dụng điển cố điển tích, hai câu thơ cuối đã thể
hiện tâm tư và khát vọng lập công của Phạm Ngũ Lão cùng quan điểm về chí làm trai rất tiến bộ
của ơng.


<b>Kết bài: </b>


- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Website HOC247 cung cấp một mơi trường học trực tuyến sinh động, nhiều tiện ích thông minh,
nội dung bài giảng được biên soạn công phu và giảng dạy bởi những giáo viên nhiều năm kinh
nghiệm, giỏi về kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng sư phạm đến từ các trường Đại học và các
trường chuyên danh tiếng.


Luyện Thi Online


Luyên thi ĐH, THPT QG: Đội ngũ GV Giỏi, Kinh nghiệm từ các Trường ĐH và THPT danh tiếng
xây dựng các khóa luyện thi THPTQG các mơn: Tốn, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Vật Lý, Hóa Học và
Sinh Học.


Luyện thi vào lớp 10 chun Tốn: Ơn thi HSG lớp 9 và luyện thi vào lớp 10 chuyên Toán các
trường PTNK, Chuyên HCM (LHP-TĐN-NTH-GĐ), Chuyên Phan Bội Châu Nghệ An và các
trường Chuyên khác cùng TS.Tràn Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Trịnh Thanh Đèo và Thày
Nguyễn Đức Tấn.


Khoá Học Nâng Cao và HSG


Tốn Nâng Cao THCS: Cung cấp chương trình Tốn Nâng Cao, Toán Chuyên dành cho các em
HS THCS lớp 6, 7, 8, 9 u thích mơn Tốn phát triển tư duy, nâng cao thành tích học tập ở
trường và đạt điểm tốt ở các kỳ thi HSG.



Bồi dưỡng HSG Tốn: Bồi dưỡng 5 phân mơn Đại Số, Số Học, Giải Tích, Hình Học và Tổ Hợp
dành cho học sinh các khối lớp 10, 11, 12. Đội ngũ Giảng Viên giàu kinh nghiệm: TS. Lê Bá


<i>Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai </i>



<i> Học mọi lúc, mọi nơi, mọi thiết bi – Tiết kiệm 90% </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Khánh Trình, TS. Tràn Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Lưu Bá Thắng, Thày Lê Phúc Lữ,
Thày Võ Quốc Bá Cẩn cùng đôi HLV đạt thành tích cao HSG Quốc Gia.


Kênh học tập miễn phí


HOC247 NET: Website hoc miễn phí các bài học theo chương trình SGK từ lớp 1 đến lớp 12 tất
cả các môn học với nội dung bài giảng chi tiết, sửa bài tập SGK, luyện tập trắc nghiệm mễn phí,
kho tư liệu tham khảo phong phú và cộng đồng hỏi đáp sôi động nhất.


HOC247 TV: Kênh Youtube cung cấp các Video bài giảng, chuyên đề, ôn tập, sửa bài tập, sửa
đề thi miễn phí từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả các mơn Tốn- Lý - Hố, Sinh- Sử - Địa, Ngữ Văn, Tin
Học và Tiếng Anh.


</div>

<!--links-->

×