Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.43 KB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<i><b>Nguån gèc:</b></i>
<i><b>Nón lá là một loại nón đội đầu truyền thống của các dân tộc Đông Á và Đông Nam Á như </b></i>
<i><b>Nhật Bản, Lào, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam... Nón thường được đan bằng các loại lá </b></i>
<i><b>khác nhau, có dây đeo làm bằng vải để giữ trên thuyết</b></i>
<i><b>Chiếc nón lá từ lâu đã trở thành một biểu tượng truyền thống </b></i>
<i><b>của người dân Việt Nam, gắn bó với người Việt như hình với </b></i>
<i><b>bóng. Khơng phân biệt giới tính, tuổi tác, địa vị... nón đều là </b></i>
<i><b>bạn. Phải chăng vì thế mà người ta lấy chiếc nón làm một </b></i>
<i><b>trong những biểu tượng đặc trưng cho người Việt Nam</b></i>
<i><b>Theo lời các cụ, trước kia người ta </b></i>
<i><b>phân thành 3 loại nón cổ có tên gọi nón mười (hay </b></i>
<i><b>nón ba tầm), nón nhỡ và nón đầu. Nhìn chung nón </b></i>
<i><b>cổ vành rộng, trịn, phẳng như cái mâm. Ở vành </b></i>
<i><b>ngồi cùng có đường viền quanh làm cho nón có </b></i>
<i><b>hình dáng giống như cái chiêng. Giữa lịng có đính </b></i>
<i><b>một vịng nhỏ đan bằng giang vừa đủ ơm khít đầu </b></i>
<i><b>người đội. Nón ba tầm có vành rộng nhất. Phụ nữ </b></i>
<i><b>thời xưa thường đội nón này đi chơi hội hay lên </b></i>
<i><b>chùa. Nón đấu là loại nhỏ nhất và đường viền thành </b></i>
<i><b>vòng quanh cũng thấp nhất. Trước kia người ta còn </b></i>
<i><b>phân loại nón theo đẳng cấp của người chủ sở hữu </b></i>
<i><b>nón. Các loại nón dành cho ơng già, có loại cho nhà </b></i>
<i><b>giàu và hàng nhà quan, nón cho trẻ em, nón cho lính </b></i>
<i><b>tráng, nón tu lờ dành cho nhà sư, nón lá già bền </b></i>
<i><b>chắc là vật che mưa nắng cho người nông dân hai </b></i>
<i><b>Chiếc nón lá thêu được các bà </b></i>
<i><b>các mẹ ưa thích</b></i>
<i><b>Ở Việt Nam, </b></i>
<i><b>cả ba miền Bắc, </b></i>
<i><b>Trung, Nam đều </b></i>
<i><b>có những vùng </b></i>
<i><b>làm nón nổi </b></i>
<i><b>tiếng và mỗi </b></i>
<i><b>loại nón ở từng </b></i>
<i><b>địa phương đều </b></i>
<i><b>mang sắc thái </b></i>
<i><b>riêng :</b></i>
<i><b>Tre chọn ống dài vuốt nhọn, gác lên dàn bếp hong </b></i>
<i><b>nón được ví như người thợ thêu. Vịng tre được đặt </b></i>
<i><b>lên khuôn sẵn, lá xếp lên khuôn xong là đến công </b></i>
<i><b>việc của người khâu. Những mũi kim khâu được </b></i>
<i><b>ước lượng mà đều như đo. Những sợi móc dùng để </b></i>
<i><b>khâu thường có độ dài, ngắn khác nhau. Muốn </b></i>
<i><b>Và trong đời thường...</b></i>
<i><b>Các cô gái Việt Nam chăm chút chiếc </b></i>
<i><b>nón như một vật trang sức, đơi khi </b></i>
<i><b>là vật để trao đổi tâm tư tình cảm </b></i>
<i><b>của riêng mình. Người ta gắn lên </b></i>
<i><b>đỉnh của lịng nón một mảnh gương </b></i>
<i><b>trịn nho nhỏ để các cơ gái làm </b></i>
<i><b>dun kín đáo. Cơng phu nhất là vừa </b></i>
<i><b>vẽ chìm dưới lớp lá nón những hoa </b></i>
<i><b>văn vui mắt, hay những hình ảnh bụi </b></i>
<i><b>tre, đồng lúa, những câu thơ trữ </b></i>
<i><b>Chiếc nón Việt Nam không chỉ được làm ra để </b></i>
<i><b>che mưa, che nắng, nó cịn được dùng thay quạt </b></i>
<i><b>trong những trưa hè nóng bức, làm cơi đựng trầu </b></i>
<i><b>nhau. Nhưng công dụng của nó khơng dừng lại ở </b></i>
<i><b>đấy, nó đã trở thành một phần cuộc sống của </b></i>
<i><b>người Việt Nam. Trên đường xa nắng gắt hay </b></i>
<i><b>những phút nghỉ ngơi khi làm đồng, ngồi bên </b></i>
<i><b>rặng tre người ta có thể dùng nón quạt cho ráo </b></i>
<i><b>mồ hơi. Bên giếng nước trong, giữa cơn khát </b></i>
<i><b>cháy cổ, nón có thể trở thành chiếc cốc vại khổng </b></i>
<i><b>lồ bất đắc dĩ, hay có thể thay chiếc chậu vục </b></i>
<i><b>nước mà áp mặt vào đó cho giải bớt nhiệt. </b></i>
<i><b>Chiếc nón đã gắn bó mật thiết với người Việt </b></i>