Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM MON KHOA HOC LOP 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.25 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>I. ĐẶT VẤN ĐÊ :</b>


Cùng với các môn học khác trong nội dung chương trình Tiểu học nói chung
và nội dung chương trình lớp 5 nói riêng. Môn khoa học tự nhiên ở lớp 5 có một vi
trí vô cùng quan trọng. Qua việc học môn khoa học giúp học sinh đạt được các yêu
tố sau :


<b>1. Một số kiến thức cơ bản ban đầu về :</b>


- Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng, sự sinh sản, sự lớn lên của cơ thể người,
cách phòng tránh một số bệnh thông thường và một số bệnh truyền nhiễm.


- Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thục vật, động vật.


- Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và nguồn năng lượng
thường gặp trong đời sống và sản xuất.


<b>2. Một số kĩ năng ban đầu :</b>


- Ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khỏe của bản
thân, gia đình và cộng đồng.


- Quan sát và làm một số thí nghiệm đơn giản, gần gủi với đời sống, sản xuất.
- Nêu thắc mắc và đặt câu hỏi trong quá trình học tập, tìm thông tin để giải đáp,
diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ sơ đồ . . .


- Phân tích so sánh để rút ra dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiên tượng
đơn giản trong tự nhiên.


<b>3. Một số thái độ và hành vi :</b>



- Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân và gia đình cộng
đồng.


- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời
sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Trong q trình giảng dạy phân mơn khoa học, năm học 2006 – 2007
tôi đã sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp khác nhau nhằm để đạt được mục
đích u cầu của nội dung chương trình đề ra.


+ Phương pháp truyền đạt
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp hỏi đáp
+ Phương pháp thảo luận


+ Phương pháp thí nghiệm thực hành
+ Phương pháp . . . .


Nhưng kết quả học tập của học sinh chưa được như mong muốn ở một số bài
trong chương trình.


Học sinh nắm được kiến thức ở các bài trên cịn dựa vào lí thuyết vì giáo
viên vận dụng phương pháp quan sát chưa triệt để, chưa tổ chức cho học sinh
quan sát thực tế.


Từ cơ sở lí luận và thực tiễn, khách quan và chủ quan như vậy đã thúc đẩy tôi
thực hiện đề tài.


<b> II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH</b>
<b>1. THUẬN LỢI</b>



Bản thân được nhà trường phân công dạy lớp 5 trong nhiều năm liền.


Số học sinh trong lớp không cao, tạo điều kiện cho tôi dễ dàng theo dõi sâu sát
từng đối tượng học sinh.


Trường đã nhiều năm triển khai chuyên đề môn khoa học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Đặt biệt được sự quan tâm, giúp đỡ của chuyên môn nhà trường và đồng nghiệp
trong quá trình tôi thực hiện đề tài này.


<b>2. KHO ́ KHĂN</b>


Trường nằm trên đia bàn đặc biệt khó khăn, đa số học sinh là con em của nông
dân.


Tâm lí đa số phụ huynh thường coi trọng hai môn toán và tiêng việt nên chưa thực
sự chú trọng nhắc nhở con em mình khi học môn khoa học.


Sự cập nhật thông tin của giáo viên cũng như học sinh diễn ra hàng ngày có những
hạn chế nhất đinh.


Việc đầu tư soạn giảng củng như chuẩn bi đồ dùng dạy học còn nhiều khó khăn.
<b>III. BIỆN PHÁP VÀ NỢI DUNG THỰC HIỆN</b>


<b>A. Đới vời học sinh</b>


Để tiết học bài mới có kết quả cao, tôi thường hướng dẫn học sinh chuẩn bi bài
trước ở nhà một cách chu đáo theo các yêu cầu sau:



<b>1. Tìm hiểu nội dung bài học ( câu hỏi ):</b>


- Đây là yếu tố quan trọng giúp các em tiếp thu bài mới tốt hơn. Các em cần đọc ki
nội dung bài và chú ý đến những điều gì sẽ xảy ra qua thí nghiệm,quan sát được gì
qua tranh ảnh, vật thật . . .


- Từ đó, các em sẽ tự trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa nêu ra hoặc tự
mình đặt ra câu hỏi mà mình cần tìm hiểu để lên lớp cùng với bạn và thầy giáo trao
đổi... và như thế các em sẽ nhớ và hiểu nội dung bài một cách sâu sắc hơn.


* Làm việc với phiếu bài tập:


Tùy vào nội dung của từng bài mà tôi hướng dẫn học sinh thực hiện phiếu bài tập
cụ thể như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Phiếu bài tập ( hình thức thực hành ): Tôi hướng dẫn các em thực hành thí
nghiệm hoặc các hình thức thực hành khác cần làm trước ở nhà. ( cá nhân, nhóm,
lớp ).


+ Phiếu đánh giá kiểm tra: Phiếu này là phương tiện đánh giá kết quả học tập của
các em và đây cũng là kết quả đánh giá hiệu quả trong quá trình giảng dạy của
mình. Qua phiếu này tôi có cơ hội điều chỉnh kip thời về phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học của mình sao cho hiệu quả hơn.


@ Ví dụ : Khi dạy bài 12, trang 26 “ Phòng bệnh sốt rét”
Yêu cầu học sinh chuẩn bi : ( ghi vào phiếu giao việc )


- Điều tra xem trong gia đình hoặc xung quanh nhà em có ai bi sốt rét chưa?
- Hỏi người lớn những dấu hiệu chính của bệnh sốt rét.



- Bệnh sốt rét lây truyền như thế nào?


Qua phần chuẩn bi của học sinh ở nhà. Tôi thấy, các em rất hào hứng trong
việc xây dựng bài, từ đó tiết học diễn ra một cách nhẹ nhàng mà hiệu quả.


@ Ví dụ : Khi dạy bài 30- trang 112 “ Cao su”


<b>2. Làm thí nghiệm và ghi kết quả vào phiếu bài tập :</b>
Thực hành thí nghiệm Hiện tượng xảy ra


Ném quả bóng cao su xuống sàn nhà. Ta thấy quả bóng nảy lên


Kéo căng sợi dây cao su, rồi buông tay. Sợi dây dãn ra, sợi dây cao su trở lại vi
trí ban đầu.


Qua các thí nghiệm thực hành ở nhà, tôi thấy: Khi lên lớp các em rất sôi nổi xây
dựng bài và tiết học đạt kết quả cao, các em hiểu bài, thuộc bài ngay tại lớp.


@ Ví dụ : Khi dạy bài 44- trang 90 : “Sử dụng năng lượng gió và năng lượng
nước chảy”


Yêu cầu học sinh chuẩn bi: ( ghi vào phiếu bài tập)


- Điều tra xem ở đia phương em có những hoạt động nào sử dụng năng lượng của
gió và năng lượng của nước chảy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Với việc điều tra và quan sát như trên, tôi thấy học sinh khi lên lớp các em chủ
động trong việc phát biểu ý kiến của mình, giờ học sinh động hơn, học sinh tiếp
thu bài tốt hơn.



@ Ví dụ : Khi dạy bài 64- trang 132 “ Vai trò của môi trường tự nhiên đối với đời
sống con người”


- Yêu cầu học sinh chuẩn bi :


- Đối với yêu cầu 1: Cho học sinh sưu tầm tin tức bài báo, tranh ảnh viết về vai trò
của môi trường tự nhiên đối vơi con người.


- Đối vời yêu cầu 2 : ( Ghi vào phiếu bài tập )


- Môi trường tự nhiên cung cấp cho con người những gì?
- Môi trường tự nhiên nhận từ con người những gì?


Qua việc chuẩn bi ở nhà, làm việc với phiếu bài tập, thực hành với các thí nghiệm
khi lên lớp các em rất sôi nổi xây dựng bài học và tiết học đạt kết quả cao. Có thể
nói các em đã thành thạo thực hành thí nghiệm theo cá nhân, nhóm, lớp. Từ đó các
em hiểu bài, thuộc bài ngay tại lớp.


<b>2. Học sinh sưu tầm đồ dùng dạy học:</b>


Như chúng ta đã biết, đồ dùng dạy học có vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy
– học. Nó góp phần không nhỏ trong sự thành công của một tiết dạy. Vì vậy, tôi
thường động viên, khuyến khích các em sưu tầm các đồ dùng và các em đã hưởng
ứng rất tích cực. Nó đã trở thành một nề nếp trong lớp tôi chủ nhiệm. Việc sưu tầm
dồ dùng học tập của các em cũng rất phong phú và đa dạng. Đó là những bức
tranh, ảnh trong các tờ lich treo tường là những vật mẫu, vật thật …


Ví dụ : Chuẩn bi học : Bài 12, trang 26 “ Phòng bệnh sốt rét”


- Tôi hướng dẫn học sinh sưu tầm các pa nô, áp phích tuyên truyền phòng chống


bệnh sốt rét.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Tôi hướng dẫn học sinh sưu tầm về tranh ảnh về vườn cây cao su, tranh những
người công nhân đang khai thác mủ, các đồ dùng được làm bằng cao su…để phục
vụ cho tiết học.


Ví dụ : Chuẩn bi học : Bài 24- trang 50 “ Đồng và hợp kim của đồng”


Tôi hướng dẫn học sinh sưu tầm tranh, ảnh các đồ dùng bằng đồng hoặc hợp kim
của đồng.


Qua việc hướng dẫn học sinh sưu tầm các đồ dùng học tập. Tôi thấy khi học môn
khoa học học sinh có ý thức, trách nhiệm với việc học tập của mình. Từ đó tiết học
diễn ra một cách sinh động không kém các môn học khác và giờ học đã mang lại
kết quả rất tốt.


<b>3. Vận dụng thực hành :</b>


Như ông cha ta thường nói “học đi đôi với hành”. Học lí thuyết không chưa
đủ, chỉ có thực hành mới phản ánh đúng sự hiểu biết của học sinh trong việc tiếp
thu bài. Từ việc thực hành đúng hay thí nghiệm đúng mới thỏa mãn ở sự tò mò,
khám phá , sáng tạo của học sinh,gây cho học sinh sự hứng thú trong học tập. Cho
nên, giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh thực hành những điều đã học ngay tại
lớp bằng cách thí nghiệm hay quan sát các hành động.


Ví dụ : khi học bài 30- trang 64 “ Cao su”
- Nêu được tính chất đặc trưng của cao su.


- Tôi tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm để nhận thấy cao su có tính chất đàn
hồi.



Qua thí nghiệm học sinh nắm được cao su có tính chất đàn hôi trên cơ sở khoa học
chú không phải chỉ bằng lí thuyết suông.


Ví dụ : Khi dạy bài 62- trang 128 “ Môi trường” sau bài học học sinh biết:
- Kể tên các thành phần của môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Từ đó các em có ý thức tham gia bảo vệ môi trường, nhà ở, lớp học, trường
học…Các em biết tiết kiệm điện, nước . Thực hiện nếp sông văn minh, góp phần
vào việc bảo vệ môi trường sạch đẹp.


<b>4. Lập kế hoạch học tập</b>


Trong nhiều năm công tác tôi đã hướng dẫn học sinh lập ra một kế hoạch học tập
cho cá nhân. Nhờ vậy mà các em mới hoàn thành được nhiệm vụ học tập của mình.
Thời gian trong một ngày, một tuần được phân bố rõ ràng cụ thể, và hợp lí.


Thí dụ : Thời gian học bài vào buổi tối và buổi sáng , ôn bài vào thứ bảy và chủ
nhật, sưu tầm đồ dùng trong những lần đi nhà sách….


<b>B. Đối với giáo viên :</b>


<b>1. Nắm chắc nội dung chương trình giảng dạy:</b>
a) Chương trình được phân bố như sau :


Lớp Số tiết / tuần Số tuần Tổng số tiết / năm


5 2 35 70


b) Chủ đề và nợi dung :



CHỦ ĐÊ NỢI DUNG


Con người và sức khẻo Từ bài 1 đến bài 21
Vật chất và năng lượng Từ bài 22 đến 50
Thực vật và động vật Từ bài 51 đến bài 61
Môi trường và tài nguyên thiên nhiên Từ bài 62 đến bài 70


Chương trình khoa học lớp 5 không chỉ dừng lại ở nhiệm vụ cung cấp cho học
sinh những kiến thức khoa học cơ bản mà nó còn góp phần vào việc gióa dục ý
thức trách nhiệm của bản thân với gia đình, với cộng đồng, với môi trường xung
quanh.


<b>2. Nắm chắc và chính xác các hiện tượng thí nghiệm trong quá trình dạy học:</b>
Trước khi tiến hành một giờ học có thí nghiệm. Tôi luôn luôn phải tự kiểm tra các
thiết bi và kết quả thí nghiệm, mới đưa ra thí nghiệm chính thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

* Tính vừa sức: Nội dung thí nghiệm phải phù hợp với chương trình và khả năng
của học sinh.


* Tính rõ ràng: Thiết bi thí nghiệm phải rõ ràng những chi tiết chủ yếu, thể hiện
được tính trực quan.


* Tính an toàn: Mợi trang thiết bi thí nghiệm phải đảm bảo sự an toàn cho học sinh
cũng như giáo viên trong quá trình thực hành thí nghiệm.


b) Qui trình thực hành thí nghiệm: ( cả lớp hoặc theo nhóm )
* Chuẩn bi:


- Xác đinh mục đích thí nghiệm.



- Giới thiệu dụng cụ và các chất tham gia trong quá trình thí nghiệm.
- Chia nhóm ( nếu hoạt động theo nhóm ).


- Phát phiếu học tập.


* Tiến hành thí nghiệm và kết luận:


- Học sinh tiến hành thí nghiệm và quan sát các hiện tượng xảy ra trong quá trình
làm thí nghiệm.


- Ghi lại kết quả quan sát được qua thí nghiệm.


- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm dựa vào câu hỏi mà giáo viên đặt
ra cho cả lớp.


- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung và trình bày ý kiến của nhóm mình.
- Giáo viên nhận xét và chính xác hóa các kiến thức mà học sinh tự rút ra .
- Giáo viên ghi bảng.


- Giáo viên vận dụng hiên hệ thực tế trong đời sống và sản xuất.
Ví dụ : Ở bài 30- trang 60 “ cao su”


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Học sinh biết làm một vài thí nghiệm chứng minh vai trò của nhiệt và ánh sáng
tronh sự biến đổi hóa học của các chất . Từ đó học sinh phát biểu được đinh nghia
về sự biến đởi hóa học của các chất.


Tóm lại : phân môn khoa học đòi hỏi rất cao ở người dạy, phải làm thế nào để thu
hút học sinh vào bài học. Thông qua việc thực hành thí nghiệm tạo cho các em
niềm tin khoa học, khi tiếp xúc với các hiện tượng trong thực tế , làm quen và dần


dần hình thành ki năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, các dụng cụ đo trong
phòng thí nghiệm, trong đời sống hàng ngày.


<b>3. Phối hợp sử dụng các phương pháp :</b>


Như chúng ta đã biết, phương pháp dạy - học là một trong những yếu tố quan trọng
nhất của quá trình dạy - học . Nó phụ thuộc vào khả năng của giáo viên và những
điều kiện dạy - học cụ thể của nhà trường. Tìm tòi, phối hợp những phương pháp dạy
- học nhằm phát huy tính tích cực , chủ động của người học và phù hợp với từng môn
học, từng bài học, từng đối tượng học sinh là việc làm cần thiết và thường xuyên của
người thầy giáo. Vì vậy, chính giáo viên là nguời quyết đinh cho việc lựa chọn
phương pháp dạy - học thích hợp cho bài học, sao cho sự tương tác giữa thầy và trò
trong quá trình linh hội tri thức của trò đạt kết quả cao nhất.


Kinh nghiệm của các giáo viên giỏi cho thấy: Trong một giờ dạy của một bài,
không bao giờ chỉ dùng một phương pháp dạy - học mà giờ dạy đó thành công. Cho
nên tôi đã cố gắng nghiên cứu ki bài dạy để sử dụng và phối hợp linh hoạt nhiều
phương pháp dạy - học như : thí nghiệm, quan sát, hỏi đáp, thực hành,thảo luận, điều
tra, truyền đạt . . .(khi cần thiết).


Sau đây là một minh họa cho sự phối hợp các phương pháp dạy - học


<i>Ví dụ : Khi dạy bài 30 “ Cao su” </i>


Hoạt động 2:( giúp học sinh tìm ra tính đàn hồi của cao su)
Các phương pháp được sử dụng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>- Phương pháp thí nghiệm</b><b> : </b></i>
<i><b>Thí nghiệm 1:</b></i>



Cho học sinh kéo sợi dây cao su ra rồi buông tay
Ta thấy:


- Sợi dây cao su trở lại trạng thái ban đầu.
<i><b>Thí nghiệm 2:</b></i>


Cho học sinh ấn vào một miếng cao su rồi buông tay ra
Ta thấy:


- Miếng cao su giữ nguyên trạng thái ban đầu.
<i><b>Thí nghiệm 3:</b></i>


Cho học sinh ném quả bóng x́ng sàn nhà
Ta thấy :


- Quả bóng lại nảy lên.


<i>* Lưu ý : khi sử dụng phương pháp thí nghiệm cần chú ý các yêu cầu sau:</i>


+ Tính vừa sức: Nội dung thí nghiệm phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
+ Rõ ràng: Thiết bi thí nghiệm phải thể hiện rõ những chi tiết chủ yếu, thể hiện tính
trực quan.


+ Thí nghiệm phải đảm bảo thành công.


+ An toàn: Mọi trang thiết bi phải đảm bảo an toàn cho học sinh và giáó viên.
* Các phương pháp hỗ trợ: được sử dụng trong bài học dạy.


<i><b>- Phương pháp quan sát:</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Chuẩn bi đầy đủ đồ dùng trực quan theo nội dung bài học.
+ Độ lớn , màu sắc phản ánh đúng bản chất của sự vật hiện tượng.


+ Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ và đảm bảo cho mọi học sinh quan sát được.
+ Cần dành thời gian hợp lý cho học sinh quan sát.


-


<i><b> Phương pháp hỏi đáp:</b></i>


Trong trường hợp này, giáo viên đưa ra những câu hỏi về kết quả quan sát , thí
nghiệm để dẫn dắt học sinh phát hiện ra kiến thức.


<i>* Lưu ý : khi sử dụng phương pháp này cần chú ý các yêu cầu sau:</i>


+ Các câu hỏi cần phải chuẩn bi trước thành một hệ thống.


+ Câu hỏi phải rõ ràng chính xác dễ hiểu, tránh những câu hỏi chung chung khó
hiểu.


+ Câu hỏi phải phát huy tính tích cực, độc lập, tư duy của học sinh.


+ cần chú ý đến các em nhút nhát, rụt rè ngại phát biểu; tránh hiện tượng chỉ gọi
các em giơ tay, những em quen thuộc.


-


<i><b> Phương pháp truyền đạt</b></i><b> : </b>


Giáo viên sử dụng phương pháp truyền đạt khi tổng kết và chính xác hóa những


kết luận do học sinh rút ra qua quan sát và thí nghiệm.


<i>* Lưu ý : khi sử dụng phương pháp này giáo viên cấn chú ý:</i>


+ Tránh sự áp đặt mà phải dựa trên cơ sở khoa học, thực tiễn để kết luận vấn đề.
* Với việc sử dụng phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy - học, tôi đã lôi
cuốn, thu hút được học sinh vào bài học. Giúp các em phát hiện ra kiên thức, việc
tiếp thu bài trở nên nhẹ nhàng thoải mái, khắc sâu và ghi nhớ tốt các hiện tượng
trong tự nhiên và trong khoa học… Học trò tôi rất thích tìm tòi ,khám phá và đặt ra
những câu hỏi rất thông minh. Các em đã hình thành thói quen, nề nếp chủ động
trong học tập với ý thức cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

* Phương pháp dạy học chính:
- Phương pháp quan sát:


Phương pháp hỗ trợ: Phương pháp điều tra, phương pháp hỏi đáp, phương pháp
động não, phương pháp truyền đạt)


<b>* Hình thức tổ chức dạy học: ( Cá nhân, nhóm , lớp )</b>
<b>I. Mục tiêu của bài học:</b>


Sau bài học, học sinh biết:


1. Nêu ví dụ chứng tỏ môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến đời sống của con
người.


2. Thảo luận, trình bày tác động của con người đồi với tài nguyên thiên nhiên và
môi trường.


<b>II. Chuẩn bị ở nhà</b>



* Đối với yêu cầu 1: Cho học sinh sưu tầm tin tức, bài báo, tranh ảnh viết về vai trò
của môi trường tự nhiên đối với con người.


* Đối với yêu cầu 2: Tôi áp dụng phương pháp quan sát thực tế:


- Trước tiết học , vào những buổi chiều thứ bảy, tôi hướng dẫn học sinh theo từng
nhóm đến một số nơi ở đia phương như : Lò làm bún, Trại chăn nuôi heo, Trạm y
tế xã, bãi rác, nhà máy chế biến mủ cao su…


+ Và giao mỗi học sinh quan sát hoạt động của gia đình mình – Trên đường bộ.
Học sinh sẽ trực tiếp quan sát và ghi nhận lại theo 3 yêu cầu sau:


a) Những nơi đó thải ra những chất gì cho môi trường tự nhiên ?


b) Hoạt động hàng ngày của gia đình em đã thải ra môi trường những chất gì ?
c) Những chất thải ra môi trường tự nhiên bằng cách nào ? Và nó có thể là nguồn
gây ô nhiễm môi trường tự nhiên không ? Gây ô nhiễm môi trường tự nhiên như
thế nào ? ( yêu cầu này là cơ sở thảo luận cho bài “Tác động của con người đến
môi trường không khí và nước”).


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

* Hoạt động nhóm : Lớp được chia thành 4 nhóm : Mỗi nhóm đều được thảo luận
<b>2. yêu cầu :</b>


- Đối với yêu cầu 1: Học sinh đã sưu tầm được một số tranh ảnh nói về vai trò của
môi trường tự nhiên đối với đời sống con người và một số kiến thức mà các em
cũng có thể biết qua nghiên cứu bài để thảo luận câu hỏi :


H: Môi trường tự nhiên đã cho con người những gì?



- Đối với yêu cầu 2: Nêu lại những điều đã quan sát được từ thực tế ( các em thu
kết quả các nhóm quan sát được bố trí đều vào các nhóm thảo luận) các em sẽ trình
bày cho nhóm cùng thảo luận và thư kí tóm tắt ghi vào bảng sau.


* Môi tr ng t nhiên nh n l i t các ho t đ ng c a con ng i nh ng gì?ươ ư â a ư a ô u ươ ư


Hoạt động của con người Thải ra những chất gì ?


Hoạt động cả lớp : Sau khi học sinh đã thảo luận xong. Dại diện nhóm lên trỉnh
bày cả lớp bổ sung. Giáo viên giúp học sinh hệ thống lại những nội dung chính.
+ Nội dung 1: Học sinh trình bày các hình ảnh môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến
đời sống con người. Môi trường tự nhiên cho con người như: Thực ăn, nước uống,
không khí, nơi làm việc, học tập, vui chơi giải trí. Các tài nguyên: Quặng kim loại,
than đá, dầu mỏ, năng lượng….


+ Nội dung 2: Do được quan sát thực tế nên học sinh đã nêu được những ý kiến
phong phú, đa dạng như:


Hoạt động của con người Thải ra những chất


Lò làm bún - Khói lan tỏa ra đầy trong không khí, không có óng
khói dẫn lên cao.


- Nước rửa, nước thải chảy bừa bãi ứ động lại khu vực
xung quanh, gây mùi hôi khó chiu.


Lò mổ heo - Nước thải đổ ra một hố không đậy nắp.


- Lông heo đầy ngập không tiêu hủy được gây mùi hôi
thối rất khó chiu.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Có hố xí vệ sinh sạch sẽ, nước thải có ống dẫn ra
hầm sâu và có nắp đậy.


Nơi đổ rác - Rác và xác súc vật vứt bừa bãi, gây hôi thối, ruồi đậu
nhiều.


Sinh hoạt gia đình
Trên đường bộ.


- Phân, rác, nước thải...


- Xe cộ qua lại tỏa ra khói, bụi nhiều.


Sau phần trình bày. Giáo viên giúp học sinh hệ thống lại nội dung chính một cách
dễ dàng.


Môi trường tự nhiên nhận lại từ các hoạt động cảu con người:
+ Các chất thải trong sinh hoạt hàng ngày.


+ Các chất thải do hoạt động của máy móc, các ngành công nghiệp ( hóa chất,
luyện kim, chế biến thực phẩm…)


Sau khi tìm hiểu hai nội dung chính. Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh hiểu
thêm.


Nguồn tài nguyên không phải là vô tận như một số tài nguyên là rừng và các
khoáng sản…nếu khai thác mãi sẽ bi cạn kiệt.


Được quan sát từ thực tế học sinh đã nắm vững kiến thức bài học, ý thức được


môi trường tự nhiên có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người, con
người cần phải hạn chế thải ra môi trường các chất độc hại.


<b>4. Dạy môn khoa học cần tổ chức nhiều trò chơi :</b>


Ngoài các hoạt động chính nhằm đạt được các mục tiêu yêu cầu của bài học đề ra,
trong các hoạt động cũng có thể tổ chức một số trò chơi hoạt động hoặc trò chơi
học tập nhằm gây cho học sinh hứng thú ,chuẩn bi tâm thế bước vào bài học mới.
Trong các trò chơi mang tính khởi động giáo viên nên tạo cơ hội cho tất cả các học
sinh tham gia trình bày trước lớp.


Ví dụ : Khi dạy bài 12, trang 26 “ Phòng bệnh sốt rét”


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Cách chơi: Giáo viên lấn lượt nêu tên các con vật mà học sinh đã biết . Khi nghe
những con vật có hại cần tiêu diệt, học sinh sẽ đưa tay lên cao và hô “ diệt!diệt! ”.
- Nếu học sinh nào hô diệt những con vật có ích hoặc nghe tên các con vật có hại
mà không hô diệt là thua cuộc phải dứng tại chỗ.


Giáo viên Học sinh


Con mèo


Con ruồi Diệt - diệt


Con chó


Con gián Diệt - diệt


Con chuột Diệt - diệt



Con bò


Con muỗi Diệt - diệt


Qua trò chơi nhỏ đó ( thời gian chiếm không nhiều ) , học sinh sẽ biết những con
vật nào có hại cần phải tiêu diệt. Từ đó, giáo viên giới thiệu một cách nhẹ nhàng lí
thú. Học sinh tiếp thu bài một cách đầy hào hứng và đương nhiên tiết học đạt kết
quả cao.


Ví dụ : Khi dạy bài 44- trang 90 : “Sử dụng năng lượng gió và năng lượng nước
chảy”


- Ở bước củng cố bài, tôi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “ chung sức”
- Cách chơi : chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử 4 thành viên tham gia.


- Giáo viên đính lên bảng 4 bức tranh ( che phần chú thích ở dưới) và đính 4 băng
giấy với hai nội dung ( mỗi nội dung 2 băng giấy ) gồm : Sử dụng năng lượng gió,
sử dụng năng lượng nước chảy.


- Học sinh mỗi đội lần lượt đính nội dung băng giấy phù hợp với tranh. Đội nào
xong trước và chính xác thì đội đó thắng cuộc.


- Giáo viên và cả lớp kiểm tra kết quả bằng cách lần lượt gỡ băng giấy che phần
chú thích dưới mỗi hình ra , nếu đúng cả lớp vỗ tay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Không chỉ môn khoa học mà tất cả các môn học khác, đồ dùng dạy học đóng vai
trò quan trọng trong quá trình tiếp thu bài của học sinh.


“ Có nhà giáo dục cho rằng : “ Trẻ em không sợ học mà chỉ sợ những tiết học đơn
điệu, nhàm chán. Học sinh tiểu học cảm thấy mệt mỏi và chán học khi chỉ nhìn


thấy mãi một hình ảnh của giáo viên. Lúc đó học sinh mong muốn được nhìn thấy
một cái gì, khác ngoài giáo viên để tạo ra một cảm giác thoải mái khi có cái mới để
thu nhận kiến thức. Thường cái mới đó là đồ dùng dạy – học.


Bản thân, nhận thức được tầm quan trọng của đờ dùng dạy học trong mơn học.
Tơi luơn cớ gắng sưu tầm và làm dờ dùng dạy học để phục vụ cho tiết dạy. Và đó
cũng chính là mợt yếu tớ cần thiết để tạo sự chú ý cho học sinh trong mợt tiết dạy.
Ví dụ : Khi dạy bài 44- trang 90 : “Sử dụng năng lượng gió và năng lượng nước
chảy”


Tôi sử dụng các đồ dùng sau :
- Bảng cài đính trò chơi.


- Tranh ảnh học sinh sưu tầm được.
- Máy phát điện sử dụng sức nước.


Ví dụ : Bài 57 – trang 116 “ Sự sinh sản của ếch”


Tôi cho các em sưu tầm hoặc vẽ tranh : trứng ếch, nòng nọc, ếch trưởng thành.
Giáo viên chuẩn bi một con ếch thật và một con nòng nọc thật để học sinh quan
sát. Ngoài ra chuẩn bi tranh “ sơ đồ vòng đời của ếch”.


Qua tranh ảnh, sơ đồ, vật thật trong quá trình giảng dạy.Tôi đã tạo được sự chú ý
của học sinh trong giờ học.


<b>6. Giáo án :</b>


<b>KHOA HOÏC:</b> <b> </b>


<b>SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG CỦA GIĨ </b>


<b>VÀ CỦA NƯỚC CHẢY. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>1. Kiến thức:</b> - Trình bày về tác dụng của năng lượng gió, năng
lượng nước chảy trong tự nhiên.


<b>2. Kĩ năng: - Kể ra những thành tựu trong việc khai thác để sử dụng</b>
năng lượng gió, năng lượng nước chảy.


<b>3. Thái độ: - Giáo dục học sinh ham thích tìm hiểu khoa học.</b>
<b>II. Chuẩn bị: </b>


- Giáo viên: - Chuẩn bị theo nhóm: ống bia, chậu nước.


- Tranh ảnh về sử dụng năng lượng của gió, nước chảy.
- Mơ hình tua – bin hoặc bánh xe nước.


- Hoïc sinh : - SGK.


III. Các hoạt động:


<b>TG</b> <b>HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO</b>


<b>VIEÂN</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH</b>
1’
4’
1’
30’
10’


10’


<b>1. Khởi động: </b>


<b>2. Bài cũ: Sử dụng năng lượng</b>
của chất đốt (tiết 2).


® Giáo viên nhận xét.


<b>3. Giới thiệu bài mới: Sử dụng</b>
năng lượng của gió và của nước
chảy.


<b>4. Phát triển các hoạt động: </b>
v <b>Hoạt động 1: Thảo luận về</b>
năng lượn của gió.


<b>Phương pháp: Thảo luận, thuyết</b>
trình.


→ Giáo viên chốt.


- Để đẩy thuyền buồm, quạt
thóc, làm quay cánh quạt của cối
xây gió, quay máy phát điện….


- Giáo viên minh họa : Sử
dụng năng lượng của gió để tạo ra
dòng điện ( Hình 2 SGK )



<b> v Hoạt động 2: Thảo luận về</b>
năng lược của nước.


- Haùt


- Học sinh tự đặt câu hỏi, học sinh
khác trả lời.


<b>Hoạt động nhóm, lớp.</b>


- Các nhóm thảo luận.


- Vì sao có gió? Nêu một số ví dụ
về tác dụng của năng lượng của
gió trong tự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

10’


1’


<b>Phương pháp: Thảo luận, đàm</b>
thoại, truyền đạt.


- Giáo viên chốt .


- Để chở bè gỗ, tre, nứa từ
vùng cao về đồng bằng, thả trôi
theo dòng nước.


- Quay bánh xe nước đưa nước


lên cao dùng cho trồng trọt, chăn
nuôi, sinh hoạt…quay máy phát
điện.


- Giáo viên minh họa : Sử
dụng năng lượng nước chảy làm
quay bánh xe nước bằng đồ dùng
trực quan.


v Hoạt động 3: Củng cố.


- Cắt đáy một lon bia làm tua bin.
- 4 cánh quạt cách đều nhau.
- Đục cái lỗ giữa đáy lon xâu vào
đó một ống hút, dội nước từ trên
xuống vào cánh tua bin để làm
quay tua bin.


<b>5. Tổng kết - dặn dò: </b>


- Xem lại bài + học ghi nhớ.


- Chuẩn bị: “Sử dụng năng lượng
điện”.


- Nhận xét tiết học.


- Các nhóm thảo luận.


- Nêu một số ví dụ về tác dụng


của năng lượng của nước chảy
trong tự nhiên.


- Con người sử dụng năng lượng
của nước chảy trong những cơng
việc gì?


- Liên hệ thực tế địa phương.
- Các nhóm trình bày kết quả.
- Sắp xếp, phân loại các tranh ảnh
sưu tầm được cho phù hợp với từng
mục của bài học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>7. Thực hiện giảng dạy trên lớp:</b>
a) Chọn cách giới thiệu:


Với tôi, giới thiệu bài là một khâu quan trọng trong một tiết dạy. Mỗi bài dạy cần
có một cách giới thiệu sinh động và hấp dẫn nhưng tránh rườm rà để gây sự chú ý
cho học sinh gay từ khi mới vào bài.


Ví dụ : Khi dạy bài 12, trang 26 “ Phòng bệnh sốt rét”


Tôi đưa ra một câu đố : Vì mày mà tao phải đánh tao, vì tao mà tao phải đánh cả
tao lẫn mày đố các em đó là con gì? À vì sao chúng ta phải đánh muỗi, diệt muỗi,
hôm nay các em sẽ hiểu điều đó qua bài “ Phòng bệnh sốt rét”


Ví dụ : Khi dạy bài 57- trang 182 “ Sự sinh sản của ếch”


Tôi bắt bài hát “ Chú ếch con” và cùng hát với học sinh, kết thúc bài hát. Hôm nay,
các em cùng thầy tìm hiểu về con ếch qua bài “ Sự sinh sản của ếch”.



Mỗi bài có một đặc thù riêng, và cách giới thiệu bài cũng là một nghệ thuật trong
quá trình giảng dạy. Vì vậy, tôi luôn tìm cách thay đổi phần giới thiệu để tạo ra sự
mới lạ, thu hút học sinh đến với bài mới.


b) Cách nêu câu hỏi:


Đối với tôi học sinh trả lời câu hỏi được hay không ? Dựa vào rất nhiều cách đặt
câu hỏi của giáo viên, thái độ của giáo viên. Vì vậy mỗi khi đưa ra câu hỏi phải cần
có thái độ khuyến khích, giọng nói ôn tồn, nhẹ nhàng, thể hiện sự gần gũi giữa thầy
và trò. Cần chú ý đến việc khuyến khích động viên các học sinh rụt rè chậm chạp.
Trong quá trình dạy học tôi luôn khuyến khích học sinh đặt câu hỏi ngược lại cho
giáo viên, cho bạn. Có như vậy các em mới thể hiện được sự sâu sắc trong việc
linh hội tri thức mới.


Ví dụ : khi học bài 30- trang 64 “ Cao su”. Sau khi làm thí nghiệm, học sinh quan
sát thí nghiệm. Tôi đặt câu hỏi giúp học sinh nêu được tính chất đàn hồi của cao su
như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

c) Sử dụng giáo cụ trực quan để kích thích hứng thú, tạo không khi sôi nổi trong
học tập.


Như trên đã nói tầm quan trọng của đồ dùng dạy học. vì vậy, tôi luôn cố gắng
tìm vật thật, vật sống để các em dễ tiếp thu bài hơn.


Ví dụ : Khi dạy bài 57- trang 182 “ Sự sinh sản của ếch”
- Tôi cho học sinh quan sát con ếch thật.


- Sơ đồ vòng đời sinh sản của ếch.



Từ những việc làm nhỏ trên, tôi thấy giờ học sinh động, học sinh tôi rất hứng thú
khi học môn khoa học.


d) Giúp học sinh thuộc bài ngay tại lớp:


Việc giảng dạy trên lớp ki, đúng trọng tâm bài, học sinh sẽ tiếp thu bài nhanh khắc
sâu được nội dung một cách có hệ thống sẽ giúp thuộc bài ngay tại lớp. Để làm
được điều đó, tôi phải nghiên cứu ki bài dạy, lựa chọn phương pháp và hình thức tổ
chức phù hợp cho từng bài, từng hoạt động cụ thể.


e) Đánh giá cho điểm, động viên:


Bên cạnh các em thi đua sưu tầm đồ dùng học tập, quan sát trước ở nhà để lên lớp
để tiếp thu bài nhanh, khắc sâu kiến thức của bài học. Tôi phải theo dõi tuyên
dương, khen thưởng kip thời những cá nhân hay tổ làm tốt. Các em sẽ thấy thích
thú và hăng hái tham gia chuẩn bi bài tốt hơn cho những bài học sau.


<b>IV. KẾT QUA</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Tôi đã hình thành được ở học sinh các ki năng quan sát, phán đoán, ki năng làm
thí nghiệm, thực hành và khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế.
- Việc thực hiện tốt các biện pháp trên, hoạt động của giáo viên và học sinh trong
giờ lên lớp diễn ra một cách nhip nhàng, đồng bộ.


<b>V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM</b>


* Để dạy tốt môn khoa học, giáo viên cần :


+ Nắm vững nội dung chương, trình sách giáo khoa.



+ Xác đinh đúng mục tiêu của tiết dạy, nắm vững trọng tâm tiết dạy.


+ Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy – học nhằm phát huy ưu điểm và hạn
chế nhược điểm của mỗi phương pháp.


+ Cần có thời gian để đầu tư làm và sưu tầm đồ dùng dạy học


</div>

<!--links-->

×