Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Cách mạng công nghiệp 4.0 cơ hội và thách thức với Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG TÚ ANH

CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VỚI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG TÚ ANH

CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VỚI VIỆT NAM
Ngành: Địa lí học
Mã ngành: 8.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ NHƯ VÂN

THÁI NGUYÊN - 2019


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về các kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kì một cơng trình
nào khác. Các nguồn tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủvới độ tin cậy cao
và được kiểm tra bằng TURNITIN với điểm 14%.
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 4 năm 2019
Người thực hiện
Hồng Tú Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Vũ Như Vân
CBHD hướng dẫn. Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn tới BGH Trường ĐHSP ĐH Thái Nguyên. Cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Địa lí, phịng Đào tạo đã
giúp đỡ, dạy bảo tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên
và tạo điều kiện giúp đỡ tôi để tơi hồn thành tốt đề tài này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 4 năm 2019
Người thực hiện
Hồng Tú Anh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC KÊNH HÌNH ................................................................................ v
DANH MỤC KÊNH SỐ ..................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu của đề tài ................................... 2
3. Tổng quan lịch sử nghiên cứu ......................................................................... 2
4. Quan điểm nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 6
7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 6
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CMCN 4.0 .......................... 7
1.1. Cơ sở lí luận............................................................................................... 7
1.1.1. Nhận thức chung........................................................................................ 7
1.1.2. Cách mạng công nghiệp trong tiến trình phát triển kinh tế của một
quốc gia.................................................................................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 13
1.2.1. CMCN 4.0 trong một thế giới thay đổi ................................................... 13
1.2.2. Nhận diện các tiên đề vật chất để tiếp cận CMCN 4.0 ở Việt Nam........ 22

Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................. 26
Chương 2. TÌNH HÌNH CMCN 4.0 MỘT SỐ NƯỚC VÀ KHU VỰC
TRÊN THẾ GIỚI .................................................................................. 27
2.1. Châu Âu và cuộc CMCN 4.0................................................................... 27
2.2. Một số nước đi tiên phong trong CMCN 4.0 .......................................... 31
2.2.1. Hoa kì ...................................................................................................... 31
2.2.2. Đức........................................................................................................... 33
2.2.3. Trung quốc ............................................................................................... 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.3. Một số nước tiêu biểu trong phát triển công nghiệp sáng tạo ................. 39
2.3.1. Công nghiệp sáng tạo - xu hướng tất yếu ................................................ 39
2.3.2. Anh - nơi khởi nguồn của công nghiệp sáng tạo ..................................... 40
2.3.3. Nhật Bản với chiến lược tập trung vào công nghiệp sáng tạo ................ 41
2.3.4. Hàn Quốc - quốc gia dẫn đầu về sáng tạo ............................................... 42
2.3.5. Singapore - từ quốc đảo nghèo trở thành con rồng châu Á..................... 43
2.4. Sự sẵn sàng của các nước ASEAN đối với cuộc CMCN 4.0 .................. 44
2.4.1. Cộng đồng ASEAN ................................................................................. 44
2.4.2. Sự sẵn sàng bứt phá của Việt Nam trước CMCN 4.0 ............................. 46
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................. 50
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CMCN 4.0 Ở
VIỆT NAM .............................................................................................. 51
3.1. Những cơ hội và thách thức từ CMCN 4.0 đối với Việt Nam ................ 51
3.1.1. Cơ hội và thách thức ................................................................................ 51
3.1.2. Phương châm hành động: Bây giờ hoặc không bao giờ.......................... 53
3.2. Định hướng và một số giải pháp phát triển các ngành và lĩnh vực
then chốt của Việt Nam trong CMCN 4.0 ............................................... 55

3.2.1. Tổng quan về định hướng tái cơ cấu nền kinh tế trong CMCN 4.0 ........ 55
3.2.2. Phát triển ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản trong CMCN 4.0 ........... 58
3.2.3. CMCN 4.0 trong phát triển khu vực kinh tế công nghiệp - xây dựng .... 60
3.2.4. CMCN 4.0 trong phát triển khu vực dịch vụ ........................................... 62
3.2.5. CMCN 4.0 với phát triển nguồn nhân lực ............................................... 64
3.3. Một số giải pháp đột phá ......................................................................... 67
3.3.1. Chuyển đổi số 5G: không tuần tự / không truyền thống ......................... 67
3.3.2. Xây dựng Bản đồ quốc gia số ................................................................. 69
3.3.3. Một số giải pháp xây dựng hình ảnh của quốc gia khởi nghiệp Việt Nam
trong tinh thần CMCN 4.0 ......................................................................... 70
3.3.4. Ứng phó với biến đổi khí hậu .................................................................. 71
Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................. 73
KẾT LUẬN....................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 76
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Chữ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

1


AI

2

BigData

Dữ liệu lớn

3

BigChain

Chuỗi số lớn / Sổ cái

4

CMCN 4.0

5

CN 4.0

6

CI

Chỉ số năng lực sáng tạo

7


IoT

Internet kết nối vạn vật

8

ICT

Công nghệ thơng tin

9

ID

Định danh

10

IIC

Chỉ số sáng tạo

11

WEF

Trí tuệ nhân tạo

Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư
Cơng nghiệp hóa lần thứ tư


Diễn đàn kinh tế thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
`




DANH MỤC KÊNH HÌNH
Hình 1.1. Cuộc CMCN trong lịch sử..........................................................................14
Hình 1.2. Công xưởng tương lai, hay Công nghiệp 4.0 (CN4.0) ............................... 20
Hình 1.3. Điểm số các trụ cột của Việt Nam.............................................................. 23
Hình 3.1. IoT & BigDa - biểu tượng của CMCN 4.0.................................................68

DANH MỤC KÊNH SỐ
Bảng 1.1.

Mục tiêu đến 2020 và kết quả chỉ số GII 2018 của Việt Nam .................24

Bảng 2.1.

Xếp hạng GII 2017 của các nước ASEAN được xếp hạng ......................45

Bảng 2.2.

So sánh thứ hạng các tiểu chỉ số ĐMST của Việt Nam qua các năm 2013,
2014, 2015, 2016 và 2017 ........................................................................47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

`




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đầu thế kỉ XVIII - XIX cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên diễn ra tại
Vương quốc Anh với việc thay đổi từ lao động thủ cơng sang sản xuất cơ khí
nhờ sự ra đời của động cơ hơi nước. Sau đó là cuộc cách mạng lần thứ hai diễn
ra với việc sử dụng năng lượng điện để sản xuất hàng loạt, bắt đầu từ cuối thế
kỉ XIX tới khi Thế chiến 1 bùng nổ. Cuộc cách mạng công nghiệp thứ 3 trong
những năm 1970 đặc trưng bằng sản xuất tự động hóa dựa vào máy tính, thiết
bị điện tử và internet. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0)
đang diễn ra tại nhiều nước phát triển trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ
sinh học, Kĩ thuật số và Vật lý. Những yếu tố cốt lõi của kĩ thuật số trong
CMCN 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (AI), Internet kết nối vạn vật - Internet of
Things (IoT) và Dữ liệu lớn (BigData). Trên lĩnh vực công nghệ sinh học,
CMCN 4.0 tập trung nghiên cứu để tạo ra những bước nhảy vọt trong Nông
nghiệp, Thủy sản, Y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ mơi trường, năng lượng
tái tạo, hóa học và vật liệu. Cuối cùng là lĩnh vực Vật lý với robot thế hệ mới,
máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới (graphene, skyrmions…) và công nghệ
nano. Hiện nay CMCN 4.0 đang diễn ra tại các nước phát triển như Mỹ, châu
Âu, Đông Á. Bên cạnh những cơ hội mới, CMCN 4.0 đặt ra cho nhân loại
nhiều thách thức phải đối mặt.
CMCN 4.0 đang hiện hữu ở Việt Nam, tác động mạnh mẽ đến mọi
ngành, mọi lĩnh vực, mọi doanh nghiệp và người dân, đem lại cho chúng ta
nhiều cơ hội để nâng cao trình độ, năng lực sản xuất và cạnh tranh trong chuỗi
giá trị toàn cầu, tạo ra sự thay đổi lớn về mơ hình kinh doanh bền vững và là cơ
hội cho khởi nghiệp sáng tạo. CMCN 4.0 cịn có thể rút ngắn q trình cơng

nghiệp hố bằng cách phi truyền thống, phát triển nhảy vọt lên công nghệ cao.
Xuất phát từ những vấn đề lí luận và thực tiễn chúng tơi chọn hướng
nghiên cứu của luận văn với đề tài: “Cách mạng công nghiệp 4.0: Cơ hội và
thách thức với Việt Nam”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
`




2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và ý nghĩa thực tiễn của cuộc CMCN 4.0. Phân
tích kinh nghiệm một số nước đi tiên phong trong CMCN 4.0, những cơ hội và
thách thức của CMCN 4.0 đối với Việt Nam, đề xuất các định hướng và giải
pháp thúc đẩy cuộc cách mạng này trong điều kiện Việt Nam
2.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn CMCN 4.0
Thu thập, xử lí số liệu, tiến hành lập biểu đồ, bản đồ
Phân tích, tổng hợp, đánh giá các tài liệu về CMCN 4.0
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam
2.3. Giới hạn nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu một số quốc gia thực
hiện CMCN 4.0
Về thời gian nghiên cứu: Các số liệu được sử dụng trong luận văn được
cập nhật trong giai đoạn từ năm 2012 - 2019.
Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu CMCN 4.0 đối với
một số quốc gia và liên hệ với thực tiễn Việt Nam.
3. Tổng quan lịch sử nghiên cứu
Để thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước để cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước các nhà nghiên cứu, các nhà hoạt động chính
trị, quản lí nhà nước hết sức quan tâm đến CMCN 4.0. Trong số 13,5 triệu mục
từ / từ khóa CMCN 4.0 trên mạng internet, chúng tơi đã sử dụng 31 nguồn tư
liệu trong nước và thế giới. Nổi bật trong số đó là ấn phẩm “The Fourth
Industrial Revolution” - "Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” của Klaus
Schwab. Trong ấn phẩm này, tác giả viết: "Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần
thứ tư sẽ thay đổi hồn tồn cuộc sống của chúng ta. Nó sẽ khơng chỉ thay đổi
cách chúng ta giao tiếp, cách chúng ta sản xuất, cách chúng ta tiêu dùng. Nó sẽ
thay đổi chính chúng ta, cung cấp một cuộc sống hiện đại và phát triển như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
`




giao thơng thơng minh, chính phủ thơng minh, thành phố thơng minh. Mọi thứ
sẽ được tích hợp vào một hệ sinh thái được vận hành bởi Bigdata và bởi sự hợp
tác của chính phủ với: xã hội và doanh nghiệp. Cuộc cách mạng này sẽ diễn ra
rất nhanh chóng - giống như sóng thần. Trên thực tế, nó khơng chỉ là một cuộc
cách mạng kĩ thuật số, mà còn là cơng nghệ nano và cơng nghệ sinh học.
Những gì WEF đang làm là thúc đẩy sự hợp tác công - tư để dẫn dắt cuộc cách
mạng này". "... Chúng ta cần chuẩn bị thật kĩ lưỡng. Tôi thấy rằng châu Á đang
sở hữu một cơ cấu dân số tương đối trẻ - là lợi thế để có thể dễ dàng đương đầu
với thế giới đang thay đổi...". Theo ông, "... để chuẩn bị cho cuộc cách mạng,
điều đặc biệt quan trọng là hệ thống giáo dục, hướng tới việc phát triển khả
năng kĩ thuật số mà còn nên bổ sung các tiêu chuẩn đạo đức và giáo dục, đào
tạo nguồn lao động chất lượng cao..." [12 /13].
Trước sức lan tỏa và hấp dẫn của CMCN 4.0, nhiều hội thảo quốc tế và
quốc gia được tổ chức ở Việt Nam với sự tham gia của các nhà khoa học trong
nước và quốc tế. Sự kiện lớn nhất trên tầm quốc tế là WEF mà người đứng đầu

là GS Klaus Schwab chính là người khai sinh ra khái niệm CMCN 4.0.
Trong số các xuất bản ấn phẩm tiếng Việt Nạm "Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư, cuộc cách mạng của sự hội tụ và tiết kiệm" do TSKH Phan Xuân
Dũng (chủ biên soạn) / CMCN 4.0 và KTXH, con người Việt Nam / "CMCN 4.).
"Vấn đề đặt ra cho phát triển Con người" của Lương Đình Hải (2018) /."Cách
mạng cơng nghiệp lần thứ tư" của Cục Thông tin KHCN quốc gia / "CMCN 4.0
ở châu Âu..." của Nguyễn An Hà. [5] / [9] / [10] / [11] / vv... Nhiều phát biểu
có giá trị của ông Nguyễn Mạnh Hùng, Bộ trưởng Bộ TT&TT và ông Bùi Tiến
Dũng, Bộ trưởng Bộ KH&ĐT Việt Nam. [26(iii)]
Giới địa lí Việt Nam phản ứng tích cực với CMCN 4, 0 bằng Hội thảo
khoa họa Địa lí toàn quốc với tiêu đề "Khoa học Địa lý Việt Nam phục vụ phát
triển bền vững trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0” tại Tp Huế, 4/2019.
Kỉ yếu Hội nghị được sự hưởng hứng của các nhà địa lí, trong đó, đáng chú ý là
báo cáo " Địa lí Việt Nam chuyển đổi mơ hình tư duy Địa lí Việt Nam thời đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
`




CMCN 4.0 (ĐỊA LÍ VIỆT NAM PARADIGM 4.0). Tác giả báo này cho rằng
cuộc CMCN 4.0 diễn ra với chức năng kép đối với Địa lí Việt Nam: (i) kích
thích sự khám phá tìm tịi khung lí thuyết mới, (ii) khuyến khích đi vào thực
tiễn với tư tưởng sáng tạo trong sự dẫn dắt của paradigm 4.0; điều đó dẫn tới sự
chuyển đổi khung tư duy, theo ngôn ngữ học thuật, là cuộc cách mạng chuyển
đổi hệ thống tư duy (paradigm) [24].
Ngồi ra, cịn có nhiều khá nhiều bài viết về CMCN 4.0 đã công bố dưới
dạng online, dựng nên bức tranh chung về thành tựu và diễn biến sôi động
CMCN 4.0 tại các quốc gia tiên phong thế giới, trong đó có Việt Nam nói riêng.
4. Quan điểm nghiên cứu

4.1. Quan điểm tổng hợp
Các yếu tố địa lí KTXH rất phong phú và đa dạng. Chúng có q trình
hình thành, phát triển trong mối liên hệ nhiều chiều giữa bản thân các hiện
tượng đó với nhau và giữa chúng với các hiện tượng khác. Vì vậy, để có kết
quả nghiên cứu khách quan khoa học, chúng tôi vận dụng quan điểm tổng hợp,
lãnh thổ để nghiên cứu vận dụng CMCN 4.0 trong điều kiện Việt Nam.
4.2. Quan điểm hệ thống
Phương pháp hệ thống là công cụ phương pháp luận giúp nghiên cứu các
đối tượng phức tạp và cho ta một sản phẩm khoa học có cấu trúc và logic trong
một hệ thống.
4.3. Quan điểm kinh tế
Trong nghiên cứu địa lí KTXH, khơng thể thiếu quan điểm kinh tế. Vận
dụng quan điểm này, khi nghiên cứu về CMCN 4.0 cần nghiên cứu những nét
khác biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội mang lại
4.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, đặc điểm KTXH, sự kế thừa và phát triển
qua tất cả các thời kì: q khứ, hiện tại và tương lai. Từ đó đưa những định
hướng phát triển CMCN 4.0 trong điều kiện Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
`




5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận khoa học (phép duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử) và bám sát đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong q trình nghiên cứu, đề
tài cịn sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau đây:
5.1. Phương pháp thu thập, phân tích tư liệu nguồn

Mặc dù có cảm giác khái niệm CMCN 4.0 khá mới mẻ đối với Việt
Nam. Điều này về cơ bản là đúng do tác động của hai ấn phẩm Cách mạng
công nghiệp lần thứ Tư. (The Fourth Industrial Revolution) của Klaus Schwab
(2016) (Bộ Ngoại giao Việt Nam biên dịch và hiệu đính, NXB Thế giới, Hà
Nội, 2016). Đề tài cần sử dụng nhiều nguồn tài liệu, số liệu khác nhau, đặc biệt
từ nguồn tư liệu truy cập trên mạng internet và nguồn tài liệu xuất bản đang
phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng.Từ nguồn thông tin thứ cấp
của các cơ quan nhà nước, các tài liệu và báo cáo của cơ quan chức năng, các
cơng trình nghiên cứu đã cơng bố, các số liệu mới cập nhật. Từ đó có thể đánh
giá thực trạng nền kinh tế và định hướng cũng như giải pháp đột phá cho sự
phát triển KTXH Việt Nam trong giai đoạn mới.
5.2. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp thu thập xử lí những đánh giá, dự báo bằng cách tập hợp
và tham khảo ý kiến các chuyên gia thuộc lĩnh vực kinh tế về vấn đề nghiên
cứu hoặc định hướng cho người nghiên cứu. Sử dụng phương pháp này giúp
đưa ra được những kết luận chính xác và khách quan về cách mạng công
nghiệp 4.0.
5.3. Phương pháp phân tích SWOT
Đây là một cơng cụ nghiên cứu đem lại hiệu quả trong nghiên cứu với
mục đích cuối cùng là hoạch định chiến lược, chính sách và giải pháp thúc đẩy
CMCN 4.0. Chúng tôi cho rằng phương pháp SWOT nhằm xác định ưu tiên hai
cặp mạnh - yếu / cơ hội - thách thức trong điều kiện cuộc CMCN 4.0. Do đó,
nhiều khái niệm mới cần được làm rõ trước khi đi vào phân tích chiến lược với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
`




sự ưu tiên là làm sáng tỏ sự chuyển đổi mơ hình tư duy về kiến lập các chính

sách, giải pháp thúc đẩy CNCM 4.0 trong điều kiện Việt Nam. Điều đó có
nghĩa là việc học tập vận dụng kinh nghiệm, về bản chất, là sự chuyển đổi bài
học kinh nghiệm khởi nghiệp của các quốc gia tiên phong trong CMCN 4.0
thành hành động sáng tạo và khác biệt trên cơ sở phân tích sự tương đồng và
khác biệt trong hồn cảnh lịch sử, địa lí, con người Việt Nam.
6. Đóng góp của đề tài
Thu thập, phân tích tài liệu nguồn nhằm cập nhật (update) và làm phong
phú nội hàm khái niệm CMCN 4.0 trong điều kiện Việt Nam. Trên cơ sở đó
cập nhật nội dung lí luận và thực tiễn dạy / học Địa lí nhằm bắt kịp xu thế thời
đại 4.0
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành các chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn CMCN 4.0
Chương 2: Tình hình CMCN 4.0 trên thế giới
Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy cuộc CMCN 4.0 trong điều
kiện Việt Nam
Từ khóa: CMCN 4.0 / CN 4.0 (cơng nghiệp 4.0)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
`




NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CMCN 4.0
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Nhận thức chung

Từ khái niệm ban đầu Công nghiệp 4.0 (CN 4.0) đến Cách mạng công
nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) là một khoảnh khắc lịch sử vĩ đại của loài người, bắt
đầu từ điện thoại thông minh đến tủ lạnh thông minh, phổ dụng trong cuộc sống
hàng ngày của chúng ta. Công nghệ mới trên nền tảng kĩ thuật thông minh và
khác biệt đang thay đổi thế giới. CN 4.0 là nhãn hiệu Đức, với sự kết hợp dần
dần giữa thực hành sản xuất và công nghiệp truyền thống với thế giới công
nghệ ngày càng phát triển xung quanh chúng ta. Điều này bao gồm sử dụng các
triển khai M2M và Internet of Things (IoT) với quy mô lớn giúp các nhà sản
xuất và người tiêu dùng cung cấp tự động hóa tăng cường, cải thiện giao tiếp và
giám sát, cùng với tự chuẩn đốn và phân tích cấp độ mới để cung cấp một
tương lai thực sự hiệu quả. Các nhà máy, xí nghiệp tự động hóa sản xuất được
giám sát và kết nối với nhau: máy/máy; người/người; người/máy và được quản
trị liên tục, tức thời và ổn định.
Theo Gartner, trong một Báo cáo của chính phủ Đức năm 2013, CMCN
4.0 xuất phát từ khái niệm "Industrie 4.0" là "... sự kết nối các hệ thống nhúng
và cơ sở sản xuất thông minh để tạo ra sự hội tụ kĩ thuật số giữa công nghiệp,
kinh doanh, chức năng và quy trình bên trong...".Klaus Schwab, người sáng lập
và Chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế Giới cho rằng: "Cách mạng công
nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất.
Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt.
Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa
sản xuất" [14].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
`




Đúng như nhận định của Klaus Schwab, CMCN 4.0 đã và đang diễn ra
nhanh chóng giống như "sóng thần", thay đổi hoàn toàn cách sống, giao tiếp,

sản xuất và tiêu dùng, đem lại cho loài người một cuộc sống hiện đại, gọi
chung là một xã hội thông minh: giao thông thơng minh, chính phủ thơng minh,
thành phố thơng minh, nơng thơn thơng minh, ngơi nhà thơng minh... bởi vì
mọi thứ được tích hợp trong một "hệ sinh thái thơng minh" được vận hành
trong dịng chảy thơng tin - năng lượng AI / IoT/ BigData. Mọi nguyện vọng
tìm kiếm thơng tin, dữ liệu và quản trị việc riêng / việc nhà / việc cộng đồng /
quốc gia được điện toán đám mây ghi nhận và chia sẻ thông tin được mã hóa.
Trước đây, chúng thường quen với các khải niệm làn sóng cơng nghiệp hóa.
Hơn thế, chính W. Rostow phân loại các khái niệm xã hội tiền công nghiệp / xã
hội công nghiệp / xã hội hậu công nghiệp, nhưng không thể nhìn ra mỗi thời kì
đó lại tồn tại một dòng chảy vật chất - năng lượng, về bản chất là dịng chảy
thơng tin được đo bằng đơn vị entropi (thông lượng) hợp thành cặp đôi thực
(vật chất năng lượng) / ảo (thông tin), cũng tức là ở giai đoạn hậu công nghiệp,
chúng ta cơ hội tư duy lại, không dừng lại ở thực thể vật chất, mà đi xa hơn, là
tiếp cận cái "bóng" của nó - entroipi - do chủ thể của nó chính là con người với
một năng lực, cịn gọi là tiềm thức "thơng minh".
Năm 2013, trong một báo cáo của chính phủ Đức đề xuất cụm từ
Industrie 4.0 được diễn giải là Công nghiệp 4.0 trên nền tảng công nghệ thông
minh các ngành sản xuất và dịch vụ hỗ trợ cho con người chứ không địi hỏi sự
có mặt trực tiếp của con người.
Lúc đầu, khái niệm mới này gây ra cuộc tranh luận có tính học thuật.
Những khái niệm mới có tính hấp dẫn như CN 4.0 đồng nghĩa với nhà máy
được thông minh hóa bởi các quy trình cơng nghệ và quản trị thông qua các
chuỗi sản xuất, phân phối và dịch vụ. Luồng gió mới CN 4.0 lan tỏa sang Mĩ,
Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc và nhiều nước khác. Họ nhận ra lợi thế cạnh
tranh của xu thế mới này. Bắt đầu cuộc đua cơng nghiệp thơng minh tại nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
`





quốc gia. Tại WEF tại Davos - Kloster, Thụy Sĩ lần thứ 46 người ta chính thức
bàn tới chủ đề mới mẻ "Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư" (CMCN 4.0).
Loài người được báo trước bước ngoặt vĩ đại, hồn tồn khác về chất với các
cuộc cách mạng cơng nghiệp từng diễn ra trước đây, trong đó người ta hứa hẹn
thay đổi cả chuỗi giá trị dịch vụ, gọi là internet kết nối - IoT / dịch vụ kết nối IoS. Vậy là từ trong khuôn khổ một dự án riêng, nước Đức đã thu hút / lôi kéo
vào cuộc các nước công nghiệp phát triển Nhật Bản, Hàn Quốc… và trở thành
một quốc gia đầu tầu / quốc gia dẫn dắt (leader - state quốc gia có sức lan tỏa)
quan trọng của cuộc cách mạng này. Với tầm nhìn rộng lớn và với khung kiến
trúc tham chiếu rõ ràng, Công nghiệp 4.0 chủ yếu đặc trưng bởi sự kết nối các
tài sản cơng nghiệp vật lí và cơng nghệ kĩ thuật số trong một hệ thống vật lý khơng gian mạng.
IoT đóng vai trị quan trọng trong phạm vi của IoT công nghiệp 4.0 với
nhiều thành phần, từ nền tảng IoT đến cổng IoT công nghiệp, thiết bị và nhiều
hơn nữa. Tất nhiên không chỉ là IoT: điện toán đám mây (và nền tảng đám
mây), dữ liệu lớn (phân tích dữ liệu tiên tiến, hồ sơ dữ liệu, trí thơng minh
biên) với trí tuệ nhân tạo (có liên quan), phân tích dữ liệu ở rìa mạng (điện tốn
sương mù và điện toán biên), điện thoại di động, truyền thông dữ liệu / công
nghệ mạng, thay đổi ở hệ thống sản xuất, lập kế hoạch nguồn lực doanh
nghiệp (ERP / iERP), bộ điều khiển logic lập trình (PLC), cảm biến và bộ
truyền động, MEMS và bộ chuyển đổi (cảm biến thứ cấp) và các mơ hình trao
đổi dữ liệu sáng tạo.
Ngồi ra, các cơng nghệ tương tự, chẳng hạn như robot tự động hóa q
trình (RPA), AI (động cơ AI, học máy), hội tụ của cả hai và cứ thế xuất hiện /
tiếp cận với tất cả các lĩnh vực phần mềm như quản lí thơng tin doanh
nghiệp, quản lí quy trình kinh doanh và các ứng dụng trong thị trường tìm
nguồn cung ứng, được hiển thị trong các ứng dụng công nghiệp/sản xuất hỗ
trợ IoT và các nền tảng AI /IoT/ BigData.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
`





CMCN 4.0 hiện nay không bị hạn chế bởi hệ thống máy móc thơng
minh, tự động kết nối trong một nhà máy, mà được kết nối rộng lớn hơn nhiều,
bao quát cả vùng công nghiệp, các đô thị, các hải cảng, kể cả mã hóa chuỗi gen
cho tới cơng nghệ nano, năng lượng tái tạo bằng cách tính tốn điện tốn đám
mây và lượng tử...
Trong một dịng chảy từ ảo sang thật, các tương tác con người/con
người, người/máy, máy/máy thu hút các nhà đầu tư mạo hiểm, nhà kinh doanh
kiếm lời, và cuối cùng người tiêu dùng cũng được hưởng lợi nhiều.
1.1.2. Cách mạng cơng nghiệp trong tiến trình phát triển kinh tế của một
quốc gia
1.1.2.1. Tuần tự
Một trong những thuyết kinh tế phát triển là thuyết về ba gia đoạn tăng
trưởng, bắt đầu bằng (i) giai đoạn cất cánh. Ở giai đoạn này, các nền kinh tế
tập trung vào hai yếu tố quan trọng nhất là tài nguyên đất và lao động hiện hữu
trong nước / thu hút vốn đầu tư trong nước (Hợp tác CÔNG / TƯ - PPP) và
quốc tế (ODA / FDI). Một số nước đã đi quá đà về khai thác tài nguyên, phải
đối mặt với nguy cơ hiện hữu của biến đổi khí hậu tồn cầu (Điển hình là hội
chứng Hà Lan - một bài học đắt giá cho các nước dốc sức khai thác tài nguyên
để tăng trưởng. Người Hà Lan đã chịu hậu quả đau đớn. Họ đã nhận ra thảm
họa này và nhanh chóng khắc phục bằng việc thay đổi tư duy, dựa chủ yếu vào
đầu tư cho quản lý kinh tế nước, sữa bò / hoa tuy-lip nổi tiếng Hà Lan trên thị
trường quốc tế. Sau giai đoạn cất cánh là giai đoạn phát triển (ii) ổn định với đồ
thị tăng trưởng đi ngang. Một thời gian sau, (iii) tiếp tục tăng trưởng đơi khi
với đồ thị tăng ngược. Chính trong giai đoạn này, một số nước đã thành công,
một số khác thất bại vì hiệu ứng phát triển "luẩn quẩn", càng bán tài nguyên
càng cạn kiệt, càng kêu gọi đầu tư bên ngồi (FDI/ODA), gánh nặng nợ cơng

tăng đến mức khơng thể trả nổi. Nhiều nước, điển hình là Brazin, Achentina,
Hy Lạp, Bô Đào Nha... đã trở thành con nợ của các nước phát triển, của IMF.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
`




Hiện tượng này dẫn tới hậu quả nghiêm trọng, đó là cuộc khủng hoảng kinh tế
năm 2008. Việt Nam may mắn không bị tác động quá nặng nề do hậu quả các
cuộc khủng hoảng đó nhờ phát triển nơng nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy
sản, đã giải quyết được vấn đề tự túc lương thực, nhiều tài nguyên nhiệt đới trở
thành mặt hàng xuất khẩu hàng đầu thế giới như gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu,
điều, rau quả...
Thuyết tăng trưởng cất cánh / ổn định / tăng trưởng tiếp như nói trên tỏ
ra khơng phù hợp trước các tiến bộ mới của CMCN 3.0 / CMCN 4.0. Về mặt lí
thuyết, trong điều kiện CMCN 4.0 người ta nhận ra tầm quan trọng của việc
khai thác các thành tựu công nghệ mới do CMCN 4.0 đem lại, tùy thuộc vào
hoàn cảnh cụ thể một quốc gia / lãnh thổ hiện đang ở thời điểm trong 3 giai
đoạn phát triển sau đây:
Giai đoạn I: Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn lực nội tại, trước hết là
tài nguyên, lao động, kể cả vị trí và vị thể địa lí đem lại. Ngay ở giai đoạn đầu
cũng có thể đạt năng lực cạnh tranh ở mức độ cao. VD: sản xuất lúa gạo, thủy
sản, cây công nghiệp nhiệt đới được tổ chức khai thác và tiêu thụ theo chuỗi
cung ứng toàn cầu, được điều hành trên nền tảng IoT / IoS / BigData.
Giai đoạn II: Khác biệt với giai đoạn I là giai đoạn tăng trưởng dựa trên
nguồn đầu tư. Có hai hiện tượng phải chú ý: (i) Việt Nam kêu gọi đầu tư để
mua về những kĩ thuật cũ, lạc hậu. Hệ quả là chúng ta biến đất nước thành bãi
rác cơng nghiệp (Vụ VINASIN là ví dụ đau đớn !). (ii) Kêu gọi đầu tư ngay
vào công nghệ hiên đại, bắt kịp với trình độ thế giới. Việt Nam đầu tư vào hiện

đại hóa NGÂN HÀNG, MẠNG LƯỚI ĐIỆN QUỐC GIA, VIỄN THÔNG.
Giai đoạn III: Nền kinh tế thông minh / sáng tạo. Đi đầu trong giai đoạn
này là các nước công nghiệp phát triển, tiêu biểu là Mĩ, Đức, trong số các nước
đang phát triển mới nổi là Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapo... Các nước này đã
thành công trong áp dụng công nghệ mới / thông minh như IoT / IoS, bước đầu
thành công trong AI, BigData và Điện tốn đám mây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
`




Trong ấn phẩm "Thế giới phẳng" của Thomas Freedman đã vẽ lên bức
tranh của nền kinh tế thông minh. Bây giời chúng ta thấy được tầm nhìn của tác
giả trong việc dự báo thế giới hiện thực "gồ gề" bởi các thực thể tự nhiên và
kinh tế quốc gia bị giới hạn cương giới lãnh thổ, thì nay, đã có cơ hội trở nên
"phẳng" hơn do tác động của CMCN 4.0 [20].
1.1.2.2. Bứt phá: Không truyền thống, không tuần tự, bây giờ hoặc không
bao giờ
Theo đề xuất của một số chuyên gia, một quốc gia có thể đi ngay vào
giai đoạn 3 với một số lĩnh vực nhờ tạo lập nền tảng AI / IoT / BigData. Tại
Việt Nam tập đoàn Toyota trang bị dây chuyền hiện đại cho THACO là một ví
dụ điển hình. Cả dây chuyền cơng nghệ lắp ráp và điều khiển từ xa từ khâu
kiểm tra chất lượng đến sản phẩm cuối cùng của VIFAST điều được điều khiển
từ Cty mẹ ở Nhật Bản. Một ví dụ nữa, đó là việc Indonesia đi ngay vào kinh tế
số bước đầu đã đem lại lợi nhuận gần 30 tỉ USD, khi nước này xây dựng tầu
điện ngầm được điều khiển bằng công nghệ số cải thiện hiện trạng giao thơng
nội đơ ở Giacacta.
Các nước có trình độ kinh tế hiện nay như của Việt Nam có thể giải
quyết một số nhiệm vụ cấp bách bằng công nghệ số. Ví dụ đó là việc trang bị

máy định vị GPS cho các tầu đánh cá trên Biển Đông nhằm đáp ứng điều kiện
của EU trong việc xóa thẻ vàng cảnh báo nhập khẩu cá biển Việt Nam sang thị
trường EU trong thời gian sớm nhất. Các lĩnh vực khác như kinh tế số, lập bản
đồ số đang được Việt Nam khẩn trương triển khai trong các năm 2019 - 2020
vv và vv... Việt Nam đề nghị Tổ chức Davos thành lập Trung tâm hỗ trợ Khởi
nghiệp 4.0 tại Việt Nam theo hướng đi ngay vào Chương trình quốc gia khởi
nghiệp cho Việt Nam.
Những tín hiệu nói trên cho thấy Chính phủ và các doanh nghiệp Việt
Nam cũng "sốt ruột" đi ngay vào 5G. Nếu 2G/3G/4G kết nối 7 tỷ người thì 5G
sẽ kết nối hàng ngàn tỷ thiết bị, chuyển tải toàn bộ thế giới vật lý vào thế giới
ảo. Các nước ASEAN đang có cơ hội bứt phá với 5G nhưng phải với một tư
duy mới, không truyền thống, khơng tuần tự.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
`




Chúng ta đều có một nhận thức chung là Kinh tế số, 5G sẽ giúp ASEAN
tiếp tục là một khu vực năng động, đổi mới sáng tạo và tăng trưởng. Công nghệ
2G là công nghệ điện thoại thuần tuý. Công nghệ 3G là nửa điện thoại, nửa
data. Công nghệ 4G là thuần túy data, nhưng là cho người với người. Công
nghệ 5G là công nghệ data, nhưng là công nghệ đầu tiên được thiết kế cho kết
nối vạn vật, với một loạt tính năng mới, như độ trễ thấp, tiêu thụ nguồn nhỏ.
Công nghệ 5G sẽ tạo ra một cuộc cách mạng về kết nối. 2G/3G/4G kết nối 7 tỷ
người thì 5G sẽ kết nối hàng ngàn tỷ thiết bị, chuyển tải toàn bộ thế giới vật lý
vào thế giới ảo. Từ đó, thay đổi cơ bản cuộc sống lồi người.
Những kì vọng là 5G giúp tăng dung lượng và tốc độ cho thông tin băng
rộng; tạo kết nối vạn vật, nhất là các kết nối đòi hỏi phản ứng trong thời gian
thực. Mạng 5G sẽ làm thay đổi căn bản nhiều ngành công nghiệp như các

ngành công nghiệp sản xuất, giao thông, y tế, nông nghiệp, thành phố thông
minh. Mỗi nước sẽ chọn cho mình một thứ tự ưu tiên riêng để ứng dụng 5G.
Nhưng xét về trung hạn và dài hạn thì tất cả chúng ta sẽ kì vọng thực hiện đủ cả
những ứng dụng trên của 5G.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. CMCN 4.0 trong một thế giới thay đổi
C.Mác đã đúng với luận điểm: "Những thời đại kinh tế khác nhau không
phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào
với những tư liệu lao động nào. Các tư liệu lao động không những là các thước
đo sự phát triển lao động của con người, mà còn là một chỉ tiêu của những
quan hệ xã hội, trong đó lao động được tiến hành. Trong bản thân các tư liệu
lao động, thì những tư liệu lao động cơ khí lại cấu thành những dấu hiệu đặc
trưng tiêu biểu cho một thời đại sản xuất xã hội nhất định".
Thomas Kuhn, tác giả ấn phẩm: Cách mạng chuyển đổi mơ hình / khung
tư duy mà ông đặt tên là Paradigm rằng một thời đại mới sẽ xuất hiện với nhiều
tiêu chí mới sẽ dẫn tới thay đổi tiêu chí tư duy / khung tư duy. Tư duy trong thời
đại chúng ta là tư duy sáng tạo và khác biệt. Với Việt Nam, trong thời đại
CMCN 4.0 phương châm hành động bây giờ là Phi truyền thống, khơng tuần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
`




tự, bây giờ hoặc khơng bao giờ. Thay vì xã hội cần tới những người lập nghiệp
bằng kinh nghiệm thì lại cần tới các nhà khởi nghiệp thông minh và khác biệt,
sẵn sàng chấp nhận rủi ro, đi ngay vào nền kinh tế thông minh trên nền tảng AI
/ IoT/ BigData...
Tiêu chí quan trọng hàng đầu để xác định tính cách mạng của một cuộc
cách mạng là tính thay đổi đột ngột và triệt để về cơ cấu và động lực cũng như

các mối liên hệ bên trong và bên ngoài hệ thống.
CMCN 1.0 diễn ra cách đây hơn hai trăm năm, khoảng 1784, nhờ phát
minh máy hơi nước của J.Watt (công bố bản quyền phát minh trong năm 1785)
mở đầu kỉ nguyên sản xuất cơ khí trong lịch sử tiến bộ của nhân loại. Trên đất
Anh và Tây Âu đã xuất hiện hệ thống đường sắt chạy bằng máy hơi nước; các
nhà máy sản xuất bông vải được trang bị bằng động cơ hơi nước với năng suất
cao, nhiều sản phẩm cung vượt cầu trong nước, dẫn tới mở rộng lãnh thổ thuộc
địa tại các châu lục khác trên thế giới. Thành công vang dội của máy hơi nước
là niềm kiêu hãnh của người Anh trong câu nói "Mặt trời khơng bao giờ lặn
trên quốc kì nước Anh" (!).

Hình 1.1. Cuộc CMCN trong lịch sử: (1) Cơ giới hóa, năng lượng nước,
năng lượng hơi nước. (2) Động cơ điện và dây chuyền sản xuất hàng loạt.
(3) Máy tính và tự động hóa. (4) Các hệ thống liên kết thực - ảo.
Nguồn: [26 (i)]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
`




Trước CMCN 1.0 sinh kế của loài người chủ yếu bằng sản xuất nông
nghiệp, thủ công nghiệp dựa trên các nguồn gỗ, than củi, sức mạnh cơ bắp, sức
nước, sức gió với điển hình là cối xay gió và sử dụng sức nước. Người dân
miền núi Việt Nam sử dụng năng lượng dịng sơng suối để giã gạo (cối nước)
và vận chuyển nước lên cao (cọn). Vậy là sự thống trị hàng ngàn năm của nền
văn minh nông nghiệp được thay thế bởi máy hơi nước, các loại vật liệu mới là
sắt và than đá, khiến cho năng suất lao động tăng lên và sản phẩm tiêu dùng đa
dạng đạt điểm cực thịnh. Những thành phố, những trung tâm thương mại,
những hải cảng sầm uất xuất hiện. Các nhà sản xuất bắt tay với các nhà bn,

với các nhà chính trị coi đó là chiến thắng của chủ nghĩa tư bản, xét về quan hệ
sản xuất, đó là chiến thắng của cách mạng công nghiệp thực chứng.
CMCN 2.0 diễn ra cho đến trước Thế chiến I bùng nổ (1914-1916) với
việc phát minh ra năng lượng điện cơng nghiệp, nhanh chóng lan tỏa sang các
ngành cơng nghiệp thép, hóa chất, cơ khí, giao thơng trên quy mơ lớn và chiếm
lĩnh thị trường xuyên biên giới.
May mắn nhất trong lịch sử cận đại của Nhật Bản là tư tưởng cách tân
của Nhật Hoàng Minh Trị, người đã cử một đoàn các nhà chính trị và chuyên
gia đi Mĩ và phương Tây để học hỏi kinh nghiệm và tìm giải pháp mở cửa cho
đất nước vốn đóng kín một cách bí hiểm. Trong cuốn sách "Cánh buồm xanh",
người Nhật mô tả chuyến đi lịch sử này với lời nguyền thà chết một lần mở cửa
đón nhận phương Tây cịn hơn suốt đời núp dưới bóng người Tàu !.
Những năm cuối TK XX, trên văn đàn Việt Nam, đã thể hiện niềm hối
tiếc xót xa là Việt Nam đã bỏ lỡ cuộc cách mạng này. Gần đây một số nhà kinh
tế và lịch sử, và ngay trong diễn đàn Quốc hội, đã thẳng thắn nói đến sự cần
thiết khơng thể bỏ qua CMCN 4.0 nếu khơng sẽ có tội với lịch sử [26 (i)].
CMCN 3.0, bắt đầu từ phát minh ra chất bán dẫn, làm cơ sở sản xuất ra
các điôt, rất phù hợp với hệ nhị phân, tức là chỉ dùng hai số 0 và 1. Trong liên
kết chuỗi 0 / 1, đưa lạị hệ quả bất ngờ so với hệ thập phân (hệ đếm 10 con số,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
`




từ 0 đến 9). Vậy là xuất hiện máy tính cá nhân (PC) khoảng 1970 - 1980. Ngay
sau đó, thập niên 1990, xuất hiện internet kết nối toàn cầu. Siêu máy tính của
CMCN 3.0, máy móc tự động trong một dây chuyền / một cơng đoạn sản xuất
địi hỏi hàm lương trí tuệ cao, ít có sự can thiệp của lao động chân tay / cơ bắp.
Nhiều xí nghiệp trước đây cần nhiều lao động chân tay nay được tự động hóa

một phần hay tồn phần, thì giờ đây người ta chỉ thấy sự vận hành liên tục các
dây chuyền sản xuất. Nhờ đó năng suất lao động được nâng lên đáng kể, giá
thành giảm tới mức thấp bất ngờ với sự can thiệp thông minh người điều hành
và các nhà quản trị sản xuất và phân phối. Một điều bất ngờ nữa trong CMCN
3.0 là các nhà vật lí khám phá nguồn năng lượng tổng hợp nhiệt hạch, hệ quả
cuối cùng là tìm ra nguồn năng lượng sạch lí tưởng năng lượng nhiệt hạch. Sự
cố Tsecnobưn là một điển hình cảnh báo lồi người trước nguy cơ rị rỉ phóng
xạ từ các lị phản ứng hạt nhân. Việc khắc phục hậu quả rất tốn kém và lâu
dài...ở Fukushima Nhật Bản là một ví dụ điển hình.
Khác với các cuộc cách mạng trước đó, CMCN 2.0 / CMCN 3.0 diễn ra
chủ yếu ở Anh và Mĩ, cuộc CMCN 4.0 lại nổ ra ở Đức. Sự kiện này bắt nguồn
từ Chiến lược phát triển cơng nghiệp của Chính phủ Đức với tên gọi Công
nghiệp 4.0 mà sau này sức lan tỏa của nó dẫn tới sự ra đời của khái niệm
CMCN 4.0 Khái niệm mới này được công bố tại Hội chợ Hannover, nhằm
giới thiệu chương trình hiện đại hóa nền công nghiệp Đức trên cơ sở đổi mới
căn bản nền công nghiệp truyền thống (CN 3.0). Tham vọng Đức là đưa ra
một khuôn mẫu mới nhằm tạo lập cách tiếp cận mới trong nền kinh tế. Và ai
muốn, xin mời đến nhận sự trợ giúp của Đức. Nền kinh tế Đức dẫn đầu thế
giới về điều kiện đầu tư và cung cấp kĩ thuật / công nghệ hiện đại cho cuộc
cách mạng này.
Nước Đức tổ chức hàng loạt hội thảo hấp dẫn để thu hút CMCN 4,0
nhằm quảng bá các nhà máy "thơng minh". Trên phạm vi tồn cầu với những
tùy biến sản phẩm theo nhu cầu khách hàng chứ khơng bị áp đặt bởi người vận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
`




hành (operator) và địa điểm sản xuất cố định, nói cách khác, đó là sự ra đời một

mơ hình hoạt động mới về nguyên tắc. Có lẽ điều này đã tác động đến các nhà
khoa học luận mà tiêu biểu là Thomas Kuln đề xuất mơ hình / khung tư duy
mới trong thời đại chúng ta.
Không dừng lại hệ thống THỰC / ẢO, các nhà lí thuyết đã phát triển
khái niệm CN4.0 thành CMCN 4.0, với tham vọng đi xa hơn nhiều, và với sức
lan tỏa sang các lĩnh vực khác như mã hóa / giải mã ADN (chuỗi gen) cho tới
cơng nghệ nano từ tính tốn siêu lượng tử, làm nền tảng cho tương tác vật lí số
và sinh học số. Đó chính là sự khác biệt cơ bản của CMCN 4.0 với các cuộc
CMCN 2.0 / 3.0 trước đây.
Người có cơng làm rõ nội hàm của CMCN 4. 0 là Klaus Schwab, và
chính ơng được coi là khai sinh ra khái niệm này, đã diễn giải CMCN 4.0 là “...
một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá
trị ” đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo, Internet của vạn vật
và Internet của các dịch vụ..." [14].
Từ đây, chúng ta hiểu rằng CMCN 4.0 với nền tảng vật lí thơng minh
làm cơ sở để nền sản xuất mới trên nền nền tảng AI / IoT / BigData... trong
chuỗi chuyển đổi các giá trị thực bằng chuỗi giá trị ảo, nhưng sản phẩm cuối
cùng lại là sản phẩm thực.
Người Đức thấy trong CMCN 4.0 là cơ hội để tăng trưởng kinh tế trên
nền tảng mới. Nếu các nền tảng cũ đã "đáo hạn" mà dừng lại thì chỉ chuốc lấy
tụt hậu và nhanh chóng bị bỏ lại sau cuộc chơi. Nắm bắt cơ hội này, người Đức
nỗ lực phổ biến /nói khác đi là quảng bá khái niệm CMCN 4.0 bằng việc soạn
thảo chiến lực và thực thi trên quy mô cả nước với các tiêu chuẩn mới nhằm tạo
ra các hình mẫu cho người khác phải noi theo. Hệ quả là CMCN 4 có bản
quyền / thương hiệu Đức. Từ "made in Germany 3.0", nước Đức bước ra sân
khấu toàn cầu với "made in Germany 4.0". Ai cần thương hiệu mới này phải
đến Đức mà học tập, tư vấn và mua công nghệ CMCN 4.0 của Đức !
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
`





×