Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phiếu học tập truyện hiện đại ngữ văn 9 học kì 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.75 KB, 31 trang )

CHUN ĐỀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI KÌ 2
ƠN TẬP VĂN BẢN: NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI.
( Lê Minh Khuê)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Chúng tơi có ba người. Ba cơ gái. Chúng tôi ở trong một hang dưới chân cao điểm.
Con đường qua trước hang, kéo lên đồi, đi đến đâu đó, xa ! Đường bị đánh lở loét,
màu đất đỏ, trắng lẫn lộn. Hai bên đường khơng có lá xanh. Chỉ có những thân cây
bị tước khơ cháy. Những cây nhiễu rễ nằm lăn lóc. Những tảng đá to. Một vài cái
thùng xăng hoặc thành ơ tơ méo mó, han gỉ nằm trong đất…”
Đọc đoạn văn trên và thực hiện các yêu cầu sau :
Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm nào ? Tác giả ?
Câu 2: “Chúng tơi” ở đoạn trích trên là những nhân vật nào ? Họ làm những cơng
việc gì? Nêu những nét đẹp chung trong tính cách của những nhân vật ấy.
Câu 3: Xét theo cấu tạo, câu văn “ Ba cô gái” thuộc kiểu câu gì?
Câu 4: Trong đoạn văn tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện
pháp tu từ đó?
Câu 5: Em có nhân xét gì về hồn cảnh sống của ba cơ gái trong đoạn trích?
Câu 6: Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ bàn về tinh thần đoàn kết?
Gợi ý:
Câu 1: Đoạn trích thuộc tác phầm “Những ngơi sao xa xơi”, tác giả Lê Minh
Khuê.
Câu 2:
- “Chúng tôi” gồm những nhân vật : Phương Định, Nho và Thao. Họ làm nhiệm vụ
trinh sát mặt đường ở một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Công việc của
1


họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ
và nếu cần thì phá bom.
- Những nét đẹp chung trong tính cách của những nhân vật này: sự hồn nhiên, trong
sáng, dũng cảm, lạc quan.


Câu 3: Xét theo cấu tạo, câu văn “ Ba cô gái” thuộc kiểu câu đặc biệt.
Câu 4: Trong đoạn văn tác giả sử dụng biện pháp tu từ liệt kê: “ những thân cây bị
tước khô cháy”,”những cây nhiễu rễ nằm lăn lóc”, “những tảng đá to”, “một vài
cái thùng xăng hoặc thành ô tô méo mó, han gỉ nằm trong đất…”
Phép liệt kê đã làm rõ khung cảnh hoang tàn nơi tuyến đường Trường Sơn, qua đó
cho thấy sự khốc liệt của chiến tranh.
Câu 5: Hồn cảnh sống của ba cơ gái :
- Ba cơ gái ở trong một cái hang dưới chân cao điểm, giữamột vùng trọng điểm
trên tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung nhiều nhất bomđạn, sự nguy hiểm và
ác liệt, từng ngày từng giờ phải đối mặt với bom rơi, đạnnổ. Có biết bao thương
tích vì bom đạn giặc: “Đường bị đánh lở loét, màu đấtđỏ, trắng lẫn lộn. Hai bên
đường khơng có lá xanh. Chỉ có những thân cây bịtước khơ cháy. Những cây nhiều
rễ nằm lăn lóc. Những tảng đá to. Một vài cái thùng xăng hoặc thành ô tơ méo mó,
han gỉ nằm trong đất”. Đó là hiện thực đầymùi chiến tranh, khơng có màu xanh của
sự sống, chỉ thấy thần chết ln rình rập.
=> Hồn cảnh sống của họ rất gian khổ, khắc nghiệt, đầy nguy hiểm.
Câu 6:
* Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận
Tham khảo câu mở đoạn: Đoàn kết là một trong những phẩm chất cần có của mỗi
con người.
* Thân đoạn: Cần đảm bảo các ý sau:

2


- Giải thích: Đồn kết là kết thành một khối thống nhất cả về tư tưởng và hoạt
động nhằm thực hiện một mục tiêu chung, mang lại lợi ích cho cả tập thể cũng như
từng cá nhân.
- Bàn luận:
+ Vì sao chúng ta cần có tinh thần đồn kết?

. Đồn kết giúp huy động được nhiều nguồn lực cả về vật chất, trí tuệ và tinh thần,
tạo nên sức mạnh to lớn giúp cho tổ chức, tập thể dễ dàng vượt qua khó khăn, thử
thách để chinh phục mục tiêu.
. Mỗi cá nhân đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng nhưng khi kết hợp với những
người khác, cùng chung mục tiêu, chí hướng thì họ có thẻ bù đắp, hỗ trợ cho nhau,
mỗi người một việc đúng sở trường sẽ đạt hiệu quả cao.
. Đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau sẽ giúp rút ngắn thời gian làm việc
(Lấy ví dụ trong văn học và thực tế để làm sáng tỏ. Ví dụ trong ca dao, tục ngữ hay
“Câu chuyện bó đũa”)
+ Biểu hiện:
. Thời chiến: Cả nước từ trẻ đến già, từ lớn đến bé, không kể nam hay nữ, từ thành
thị đến nông thôn, miền xuôi tới miền ngược,…tất cả đều đồng lòng đứng lên
chống giặc bảo vệ nền độc lập của đất nước.
. Thời bình:
Cả nước chung tay phát triển kinh tế, xây dựng đất nước ngày càng phát triển vững
mạnh.
Tinh thần, tương thân, tương ái mỗi khi đồng bào gặp khó khăn: nạn đói, lũ lụt, hỏa
hoạn, giải cứu thực phẩm,…
Trong cuộc sống hằng ngày, sự sẻ chía, quan tâm, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau
cũng chính là biểu hiện của tinh thần đồn kết.
- Đánh giá, mở rộng:
+ Đánh giá: Tinh thần đoàn kết là sức mạnh quý giá của mỗi tập thể, mỗi quốc gia,
dân tộc mà chúng ta cần phải có, cần phải bồi đắp.
3


+ Mở rộng vấn đề:
. Phê phán những tư tưởng, hành động chia rẽ, phá hoại tập thể.
. Đồng thời, cần phân biệt đoàn kết với a dua, kết bè kết phái và bao che.
. Để tạo được khối đoàn kết, mỗi người cần phải đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá

nhân, biết cảm thơng, chia sẻ, dám dấn thân và hi sinh, khơng so đo, tính tốn thiệt
hơn.
+ Bài học, liên hệ bản thân.
. Cần sống đoàn kết, chan hịa với mọi người và hành động tích cực vì lợi ích chung
của tập thể.
. Liên hệ bản thân.
* Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề
Tham khảo câu kết đoạn: Tóm lại, tinh thần đồn kết là một trong những điều
kiện để tạo nên thành công.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Việc của chúng tơi là ngồi đây. Khi có bom
nổ thì chạy lên, đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì
phá bom. Người ta gọi chúng tôi là tổ trinh sát mặt đường. Cái tên gợi sự khát khao
làm nên những sự tích anh hùng. Do đó, cơng việc cũng chẳng đơn giản. Chúng tơi
bị bom vùi ln . Có khi bị trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt lấp lánh. Cười thì
hàm răng trắng lóa lên khn mặt nhem nhuốc. Những lúc đó, chúng tơi gọi nhau là
“những con quỷ mắt đen”.
Câu 1: Đoạn văn trên là lời kể của ai? Kể về điều gì? Nêu phương thức biểu đạt
của đoạn văn?
Câu 2: Câu: “Những lúc đó, chúng tơi gọi nhau là “những con quỷ mắt đen” dùng
biện pháp tu từ gì? Biện pháp tu từ ấy giúp chúng ta hiểu gì về các nhân vật?
Câu 3: Câu văn trên gợi liên tưởng đến những câu thơ nào trong bài “Bài thơ về
tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật? Vì sao?
4


Câu 4: “Có khi bị trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt lấp lánh”. Cách đặt câu
văn có gì đặc biệt?
Câu 5: Chỉ ra hai phép liên kết trong đoạn văn?

Câu 6: Viết đoạn văn quy nạp nêu cảm nghĩ của em về nhân vật “tơi”. Trong đoạn
có sử dụng phép thế và một thành phần biệt lập.
Câu 7: Từ tác phẩm “Những ngơi sao xa xơi” trình bày suy nghĩ của em về lí tưởng
sống của thanh niên Việt Nam hiện nay ( Bài viết khoảng nửa trang giấy thi )
Gợi ý:
Câu 1: Đoạn văn trên là lời kể của nhân vật chính - Phương Định. Cơ kể về cơng
việc có nhiều khó khăn, gian khổ, hiểm nguy của mình và đồng đội mình. Phương
thức biểu đạt tự sự, miêu tả.
Câu 2: Câu văn dùng biện pháp ẩn dụ, nói quá, so sánh. Cụ thể đây là kiểu ẩn dụ
hình thức. Biện pháp tu từ này giúp chúng ta hiểu thêm về tinh thần lạc quan của
các cơ gái trong hồn cảnh khốc liệt của cuộc chiến tranh. Họ tự vẽ chân dung ngộ
nghĩnh của mình để vui cười .
Câu 3: Câu văn trên làm ta liên tưởng đến câu thơ của Phạm Tiến Duật: “Nhìn
nhau mặt lấm cười ha ha”. Bởi giống nhau ở tinh thần ngạo nghễ trước lao lung, ở
cốt cách kiên cường và lịng lạc quan trong chiến đấu.
Câu 4: “Có khi bị trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt lấp lánh”. Câu văn trên
là câu rút gọn chủ ngữ
Câu 5: Hai ít nhất phép liên kết trong đoạn văn:
- Phép lặp( bom, chúng tơi), phép nối( do đó), phép thế( cái tên, những lúc đó),
- Phép liên tưởng( bom-tổ trinh sát mặt đường- anh hùng- cao điểm),
- Phép trái nghĩa( hai con mắt lấp lánh>< khuôn mặt nhem nhuốc)
Câu 6:
- Hình thức: Đoạn văn quy nạp, sử dụng phép thế, một câu cảm thán, và từ ngữ
dùng làm phép thế.
5


- Nội dung: Làm nổi bật nhân vật Phương Định với những nét tính cách: Vơ tư, hồn
nhiên, nhạy cảm, yêu đời, …dũng cảm, gan dạ, có tinh thần trách nhiệm cao trong
cơng việc, chăm sóc, u q, gắn bó với đồng đội., tiêu biểu cho thế hệ trẻ thời

chống Mĩ cứu nước.
* Đoạn văn tham khảo:
Phương Định - trong truyện ngắn “ Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh
Khuê, sáng tác năm 1971, là nữ thanh niên xung phong có nhiều phẩm chất đáng
q. Cũng như các cơ gái thanh niên xung phong khác, Phương Định sống và
chiến đấu trên một cao điểm giữa một vùng trọng điểm, nơi tập trung nhiều bom
đạn nhất, sự nguy hiểm và ác liệt. Công việc: cùng đơn vị nữ thanh niên xung
phong hằng ngày quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá cần san lấp do bom
địch gây ra, đánh dấu những vị trí bom chưa nổ và phá bom. Mỗi ngày, có thể phải
phá bom từ 3 đến 5 lần. Phương Định là cô gái Hà Thành trẻ trung, xinh đẹp, tâm
hồn trong sáng. Phương Định là nữ thanh niên xung phong dũng cảm, can trường,
tinh thần trách nhiệm cao. Vào đây mới được ba năm, một khoảng thời gian không
dài nhưng cũng đủ để cô quen với bom đạn chiến đấu và hi sinh. Cơ nói về cơng
việc của mình: “ Việc của chúng tơi là ngồi đây. Khi có bom nổ thì chạy lên, đo
khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom” . Đó là
những cơng việc hết sức nguy hiểm nhưng được cơ nói gọn gàng, nhẹ như không,
giản dị mà cũng thật anh hùng. Công việc đủ gian khổ và nguy hiểm, nhưng với
Phương Định được sống và chiến đấu, hi sinh vì Tổ quốc, cơ coi đó là trách nhiệm,
nghĩa vụ là niềm hạnh phúc của tuổi trẻ khi được hiến dâng cuộc đời mình cho đất
nước. Phương Định là cơ gái giàu tình cảm, giàu tình đồng chí, đồng đội. Từ giã
Thủ đơ yêu dấu để vào với Trường Sơn, Phương Định luôn dành tình yêu thương,
sự quan tâm cho những người đồng đội. Tóm lại, với việc chọn ngơi kể thứ nhất,
ngơn ngữ kể chuyện tự nhiên, trẻ trung đầy nữ tính, giàu tính khẩu ngữ, nghệ thuật
miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, chân thực, đời thường…Lê Minh Khuê đã để lại
trong lòng người đọc những ấn tượng sâu sắc về nhân vật Phương Định.

Câu 7:
* Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận
* Thân đoạn:
6



- Giải thích: Lí tưởng sống là lẽ sống, mục đích cao nhất của cuộc sống mà mỗi
người hướng tới.
- Bàn luận:
+ Vì sao mỗi người cần có lí tưởng sống?
. Có lí tưởng, con người sẽ có hướng phấn đấu để vươn lên.
. Lí tưởng sống cao đẹp là điều kiện để con người sống có ý nghĩa; giúp con người
hoàn thiện vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách.
. Người sống có lí tưởng sống cao đẹp sẽ mang lại nhiều giá trị, giúp ích cho cộng
đồng, xã hội đất nước.
+ Biểu hiện của lí tưởng sống của thanh niên Việt Nam hiện nay
. Ra sức học tập, nâng cao kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
. Phát triển kinh tế, làm giù cho gia đình, quê hương đất nước( các chiến sĩ canh giữ
biên giới, hải đảo)
+ Đánh giá, mở rộng vấn đề:
. Đánh giá: Lí tưởng sống là điều cần thiết đối với mỗi người, đặc biệt đối với
người trẻ,
. Mở rộng vấn đề: Một bộ phận không nhỏ trong giới trẻ Việt Nam hiện nay đang sa
đà vào ăn chơi, hưởng thụ rất ích kỉ, sống khơng có mục tiêu, lí tưởng. Chúng ta
cần lên án và loại bỏ tư tưởng này.
- Liên hệ bản thân: Là học sinh, em cần làm gì để sống một cuộc đời có ý nghĩa?
* Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề nghị luận.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: (…) Bây giờ là buổi trưa. Im ắng lạ. Tôi ngồi
dựa vào thành đá và khe khẽ hát. Tôi mê hát. Thường cứ thuộc một điệu nhạc nào
7



đó rồi bịa ra lời mà hát. Lời tơi bịa lộn xộn mà ngớ ngẩn đến tôi cũng ngạc nhiên,
đôi khi bị ra mà cười một mình.
Tơi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tơi là một cơ gái khá. Hai
bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Cịn
mắt tơi thì các anh lái xe bảo: “Cơ có cái nhìn sao mà xa xăm!” (…)
(Lê Minh Khuê – Sách Ngữ văn 9, tập 2)
Câu 1: Những câu văn này được rút từ tác phẩm nào? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác
phẩm ấy. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
Câu 2: Chỉ rõ phép liên kết hình thức được sử dụng trong đoạn văn?
Câu 3: Xác định câu có lời dẫn trực tiếp và câu đặc biệt, khởi ngữ trong đoạn trích
trên.
Câu 4: Giới thiệu ngắn gọn (không quá nửa trang giấy thi) về nhân vật tơi trong
tác phẩm đó.
Câu 5: Chỉ rõ biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn và nêu tác dụng?
Câu 6: Nhân vật “tơi” trong đoạn trích là ai? Qua đoạn văn em có cảm nhận gì về
nhân vật đó?
Câu 7: Kể tên một tác phẩm khác viết về người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 9 và ghi rõ tên tác giả.
Gợi ý :
Câu 1:
- Những câu văn này được rút trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê
Minh Khuê. Đây là một trong số những tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết
năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ của dân tộc đang diễn ra ác liệt.
- Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Tự sự
Câu 2:
- Phép lặp: “Tôi”, “tôi là”
- Phép nối: “ còn”
8



Câu 3:
- Câu có lời dẫn trực tiếp : …Cịn mắt tơi thì các anh lái xe bảo : “Cơ có cái nhìn
sao mà xa xăm!” (…)
- Câu đặc biệt trong đoạn trích : Im ắng lạ.
- Khởi ngữ “ mắt tôi”.
Câu 4: Truyện “Những ngôi sao xa xôi” được trần thuật từ ngôi thứ nhất. Người
kể chuyện cũng là nhân vật chính: nhân vật “tơi” (Phương Định). Cơ và các đồng
đội của mình đã sống và chiến đấu ở trên một cao điểm giữa một vùng trọng điểm
của tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung nhiều bom đạn nguy hiểm nhất.
Phương Định là một cơ gái Hà Nội, có một thời học sinh hồn nhiên, vô tư bên
người mẹ trong một căn buồng nhỏ ở một đoạn đường phố yên tĩnh trong những
ngày thanh bình trước chiến tranh. Những kỷ niệm ấy luôn sống lại trong cô ngay
giữa chiến trường dữ dội. Nó vừa là niềm khao khát, vừa làm dịu mát tâm hồn của
cơ trong hồn cảnh căng thẳng, khốc liệt của chiến trường.
Vào chiến trường đã ba năm, đã quen với thử thách, giáp mặt hằng ngày với cái
chết, nhưng cô vẫn không mất đi sự hồn nhiên, trong sáng và những mơ ước về
tương lai. Cô gái nhạy cảm, hồn nhiên này hay mơ mộng và thích hát. Phương Định
cũng yêu mến những đồng đội trong tổ và trong cả đơn vị của mình, đặc biệt cơ
dành tình u và niềm cảm phục cho tất cả những người chiến sĩ mà hằng đêm cô
gặp trên trọng điểm của con đường vào mặt trận.
Phương Định nhạy cảm và quan tâm đến hình thức của mình. Cơ tự đánh giá :
“Tôi là con gái Hà Nội… Một cô gái khá … Có hai bím tóc dày, mềm … một cái
cổ cao, kiêu hãnh… một đôi mắt xa xăm…”.
Công việc của cô nơi chiến trường hết sức nguy hiểm. Sau mỗi trận bom, cô phải
lao ra trọng điểm, đo và ước tính khối lượng đất đá bị bom địch đào xới, đếm
những quả bom chưa nổ và dùng những khối thuốc nổ đặt vào cạnh nó để phá. Đó
là một công việc phải mạo hiểm với cái chết, luôn căng thẳng thần kinh, địi hỏi sự
bình tĩnh và dũng cảm. Nhưng với cô, công việc ấy đã trở thành việc thường ngày.

9



Hình ảnh Phương Định được nhà văn miêu tả sinh động, tinh tế. Đó là hình ảnh
một cơ gái thanh niên xung phong tiêu biểu cho những người thanh niên Việt Nam
thời chống Mĩ.
Câu 5: - Biện pháp tu từ so sánh -> để nhấn mạnh vẻ đẹp thanh thoát, có phần
kiêu kì của Phương Định.
Câu 6: Nhân vật “tơi” trong đoạn trích là Phương Đinh. Qua đoạn văn có thể thấy
Phương Định là một cô gái khá xinh đẹp, tự ý thức được giá trị của bản thân, lạc
quan yêu đời.
Câu 7: Tác phẩm viết về người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ mà em
đã học trong chương trình Ngữ văn 9:
Về truyện :
- “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng
- Một trong những nhân vật chính là Thu – một cơ giao liên thời kháng chiến
chống Mĩ.
Về thơ :
- “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật
- Nhân vật trữ tình trong bài thơ : người chiến sĩ lái xe vận tải quân sự trên
đường mòn Trường Sơn thời chống Mĩ.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi: .. “Những cái xảy ra hàng ngày: máy bay rít, bom
nổ. Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét. Đất dưới chân chúng tôi
rung. Mấy cái khăn mặt mắc ở dây cũng rung. Tất cả, cứ như lên cơn sốt. Khói lên,
và cửa hang bị che lấp. Không thấy mây và bầu trời đâu nữa.
Chị Thao cầm cái thước trên tay tôi, nuốt nốt miếng bích quy ngon lành: “ Định ở
nhà. Lần này nó bỏ ít, hai đứa đi cũng đủ”, rồi kéo tay áo Nho, vác xẻng lên vai và
đi ra cửa.
Tôi không cãi chị. Quyền hạn phân công là ở chị. Thời gian bắt đầu căng lên. Trí
não tơi cũng khơng thua. Những gì đã qua, những gì sắp tới... khơng đáng kể nữa.

10


Có gì lý thú đâu, nếu các bạn tơi khơng quay về?...Điện thoại réo. Đại đội trưởng
hỏi tình hình. Tơi nói như gắt vào máy:
- Trinh sát chưa về!
Khơng hiểu vì sao mình khơng gắt nữa.”
(Ngữ văn 9, tập II, NXB Giáo
Dục, 2010)
Câu 1: Nêu ngắn gọn nội dung đoạn trích?
Câu 2: Tìm hai câu rút gọn trong đoạn trích và nêu hiệu quả của việc sử dụng câu
rút gọn đó?
Câu 3: Tìm lời dẫn trực tiếp có trong đoạn trích?
Câu 4: Qua đoạn trích em thấy được nét đẹp gì của nhân vật “ tơi”?
Câu 5: Từ tình đồng chí, đồng đội của những nữ thanh niên xung phong trong tác
phẩm “ Những ngôi sao xa xôi” và những hiểu biết xã hội em hãy suy nghĩ về sức
mạnh của tinh thần đoàn kết trong cuộc sống hiện nay.
Gợi ý:
Câu 1: Đoạn trích đã tái hiện lại những cảnh tượng bom đạn chiến tranh khốc liệt
trên tuyến đường Trường Sơn. Ở nơi đó có những nữ thanh niên xung phong dũng
cảm chiến đấu, phá bom. Họ có tình đồng đội keo sơn, họ vơ cùng gắn bó, u
thương, quan tâm hết mực đến nhau.
Câu 2:
- Câu rút gọn:
+ Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét
+ Không thấy mây và bầu trời đâu nữa.

11



- Tác dụng: Tránh được lỗi lặp từ và thông tin được nhanh hơn, gây được ấn tượng
mạnh về cảnh tượng bom nổ cũng như sự nguy hiểm mà các cô gái phải đối mặt
hằng ngày.
Câu 3: Lời dẫn trực tiếp có trong đoạn trích: “ Định ở nhà. Lần này nó bỏ ít, hai
đứa đi cũng đủ”
Câu 4: Nét đẹp của nhân vật “tơi” : Tính kỉ luật( nghe lời phân công của chị
Thao), tinh thần trách nhiệm với cơng việc và tình đồng chí, đồng đội.
Câu 5: Tình đồng chí, đồng đội của những nữ thanh niên xung phong trong tác
phẩm “ Những ngôi sao xa xôi” nêu được những suy nghĩ của mình về sức mạnh
của tình đồn kết: giúp con người hịa nhập, gắn kết trong cộng đồng, tạo nên sức
mạnh lớn lao để vượt qua khó khăn, đạt được thành cơng trong mọi hồn cảnh.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
“ Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hịn sỏi theo tay tơi bay
ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai
người, cứa vào da thịt tôi. Tơi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm q chậm.
Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là nóng từ bên
trong quả bom. Hoặc là mặt trời nung nóng”
Câu 1: Điều gì đã được kể trong đoạn văn? Em có nhận xét gì về cách đặt câu
trong đoạn văn và nêu tác dụng của cách đặt câu đó?
Câu 2: Văn bản được kể bằng lời kể của ai? Ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngơi kể
đó?
Câu 3: Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn?
Câu 4: Câu “Nhanh lên một tí!” thuộc kiểu câu gì xét theo cấu tạo? Xét theo mục
đích nói, nó thuộc kiểu câu nào?
Câu 5: “Một dấu hiệu chẳng lành.” Xét theo cấu tạo thuộc kiểu câu gì?
Câu 6: Cảm nhận của em về tinh thần của nhân vật trong đoạn văn trên bằng một
12



đoạn văn từ 3-5 câu
Gợi ý
Câu 1:
- Đoạn văn kể về tinh thần của nhân vật Phương Định khi khi phá bom nổ chậm.
- Cách đặt câu đặc biệt ở chỗ: có những câu ngắn, câu tách ra từ một câu hồn
chỉnh như : Đất rắn… Nhanh lên một tí!... Một dấu hiệu chẳng lành.
-> Tác dụng: Việc đặt các câu ngắn liên tiếp nhau, trong đó có các câu đặc biệt tạo
nhịp điệu nhanh, dồn dập, thể hiện tính chất khẩn trương, gấp gáp, căng thẳng
trong công việc phá bom của ba cô gái cũng như tâm trạng hồi hộp, căng thẳng của
ba nhân vật.
Câu 2: Truyện kể theo ngôi thứ nhất, người kể là Phương Định, nhân vật chính
trong tác phẩm. Điều đó rất thuận lợi trong việc biểu hiện thế giới tâm hồn, cảm
xúc, suy nghĩ của nhân vật và phù hợp với nội dung tác phẩm, tăng tính chân thật
cho câu chuyện.
Câu 3: Biên pháp tu từ trong đoạn văn là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “ Một tiếng
động sắc đến gai người, cứa vào da thịt tôi”. Tiếng động vốn phải dùng tai để nghe,
nhưng lại được Phương Định cảm nhận bằng xúc giác “ sắc đến gai người, cứa vào
da thịt tôi”. Phép ẩn dụ đã gợi tả được sự nguy hiểm dến rợn người của những trái
bom, của công việc mà Phương Định đang làm, đồng thời cho tháy giác quan nhạy
bén của cô.
Câu 4: - Xét theo cấu tạo câu “Nhanh lên một tí!” thuộc kiểu câu rút gọn chủ ngữ.
Xét theo mục đích nói, nó thuộc kiểu câu cầu khiến.
Câu 5: “Một dấu hiệu chẳng lành.” Xét theo cấu tạo thuộc kiểu câu đặc biệt.
Câu 6: Đoạn văn tham khảo:
Đoạn văn trên được trích trong văn bản “ Những ngơi sao xa xôi” của Lê Minh
Khuê đã rất thành công trong việc thể hiện tinh thần của nhân vật khi phá bom(1).
Khi thực hiện cơng việc phá bom có nghĩa là cận kề với cái chết làm cho cảm giác
của nhân vật Phương Định cũng trở nên sắc nhọn hơn(2). Cô hồi hộp, lo lắng trong

13



từng hành động(3). Những hành động trong khi phá bom của PĐ cho thấy sự dũng
cảm, quyết tâm phá bom mặc dù cơng việc ấy rất nguy hiểm đến tính mạng(4).
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
Cho đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Tôi, một quả bom trên đồi. Nho, hai quả dưới
lòng đường. Chị Thao, một quả dưới chân cái hầm Ba-li-e cũ”.
Câu 1: Những câu văn trên viết về việc gì trong câu chuyện.
Câu 2: Nếu các câu trên viết lại: “ Tôi phá một quả bom trên đồi. Nho phá hai quả
bom dưới lòng đường. Chị Thao phá một quả bom dưới hầm Ba-li-e cũ” thì cấu
trúc ngữ pháp của câu thay đổi như thế nào? Vậy cách đặt câu như trong tác phẩm
có tác dụng đối với việc diễn tả và gợi cảm xúc như thế nào?
Câu 3: Theo em các từ “ tôi”, “ Nho”, “ chị Thao” là thành phần gì trong câu?
Câu 4: Ba cô gái được giưới thiệu trong đoạn văn trên là những người dũng cảm,
tiêu biểu cho thế hệ trẻ VN anh hùng. Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo
lối lập luận diễn dịch để nêu suy nghĩ của em về lòng dũng cảm của tuổi trẻ hiện
nay.
Gợi ý:
Câu 1: Những câu văn trên viết về việc những cô gái phân công nhau phá bom nổ
chậm
Câu 2: Khác nhau về cấu trúc ngữ pháp ở hai câu
+ Các câu được viết lại có đầy đủ thành phần chủ ngữ và vị ngữ
+ Đặt câu theo nguyên bản thì câu văn đó đặc biệt ở chỗ thiếu vị ngữ
Tác dụng: Cách đặt câu theo nguyên bản có giá trị biểu cảm cao hơn. Thể hiện tốc
độ khẩn trương của công việc, cũng như sự chủ động sẵn sàng phá bom của ba cô
gái trẻ trước sự thử thách. Đồng thời thể hiện sự hiểm nguy , dũng cảm, can đảm
của ba cô gái.
Câu 3: Là thành phần khởi ngữ trong câu
Câu 4: Gồm các ý cơ bản sau:
14



**Mở đoạn: Lòng dũng cảm là một trong những đức tính vơ cùng cần thiết và
đáng q ở mỗi con người, dù ở nơi đâu khi làm bất cứ việc gì con người cũng đều
cần đến lịng dũng cảm.
**Các câu khai triển:
- Giải thích được : Dũng cảm là khơng sợ nguy hiểm, khó khăn. Người có lịng
dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại
cái xấu, cái ác, các thế lực tàn bạo để bảo vệ cơng lí, chính nghĩa
- Bàn luận:
+ Vì sao con người cần có lịng dũng cảm?
. Cuộc sống có rất nhiều khó khăn, nguy hiểm.
. Có lòng dũng cảm, con người mới vượt qua được thử thách, dám nghĩ lớn và gặt
hái thành công.
. Nhờ những con người dũng cảm dám đấu tranh chống lại cái xấu, cái các mà xã
hội trở nên tốt đẹp hơn.
Lấy ví dụ: Trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam
( lấy dẫn chứng). Ngày nay: trên mặt trận lao động sản xuất, đấu tranh phòng chống
tội phạm ( nêu một vài tấm gương tiêu biểu của chiến sĩ cảnh sát, bộ đội…)Trong
cuộc sống hàng ngày: cứu người bị hại, gặp nạn.
- Đánh giá, mở rộng vấn đề:
+ Đánh giá: Lòng dũng cảm là phẩm chất cần có của mỗi người.
+ Mở rộngvấn đề: Đối lập với dũng cảm là hèn nhát. Phê phán: những người nhầm
tưởng lòng dũng ảm với hành động liều lĩnh, mù qng, bất chấp cơng lí. Phê phán
những người hèn nhát, bạc nhược không dám đấu tranh, không dám đương đầu với
khó khăn thử thách để vươn lên trong cuộc sống.
Liên hệ tình hình biển Đơng hiện nay, lịng dũng cảm của các chiến sĩ cảnh sát
biển. đang ngày đêm bám biển bảo vệ chủ quyền của dân tộc.
- Bài học :
+ Mỗi cá nhân đều bồi dưỡng lòng dũng cảm

+ Liên hệ bản thân : Rèn luyện tinh thần dũng cảm từ việc làm nhỏnhất trong cuộc
sống hàng ngày nơi gia đình, nhà trường như dám nhận lỗi khi mắc lỗi, dũng cảm
chỉ khuyết điểm của bạn. Trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc rèn luyện lòng dũng
cảm, phát huy truyền thống quý báu của dân tộc
**Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề nghị luận
15


Cuộc sống ngày càng khó khăn, để tồn tại con người phải đối diện với rất nhiều
thử thách, gian nan. Nếu khơng có đủ nghị lực và nếu khơng có lịng dũng cảm,
chúng ta sẽ rất khó có được sự thành công trong cuộc sống. Dũng cảm là một phẩm
chất mà chúng ta có thể bồi dưỡng thơng qua rèn luyện.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6
Trong truyện ngắn “ Những ngôi sao xa xôi” Lê Minh Khuê viết: “ Chị không khóc
đó thơi, chị khơng ưa cả nước mắt. Nước mắt đứa nào chảy trong khi cần cái cứng
cỏi của nhau là bị xem như bằng chứng của một sự tự nhục mạng. Khơng ai nói với
ai nhưng nhìn nhau, chúng tơi đọc thấy trong mắt nhau điều đó”
Câu 1: Gới thiệu ngắn gọn tác giả Lê Minh Khuê và hoàn cảnh sáng tác của văn
bản?
Câu 2: Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu: “Chị khơng khóc đó thơi, chị khơng ưa
cả nước mắt” và cho biết đó là kiểu câu gì?
Câu 3: Hãy tìm các phép liên kết trong đoạn văn trên
Câu 4: Đoạn trích trên nằm sau chi tiết quan trọng nào của truyện? Em hiểu chúng
tôi là những ai? Phẩm chất chung nào của họ được thể hiện trong đoạn trích.
Câu 5: Từ những tác phẩm viết về thế hệ trẻ VN trong thời kì kháng chiến chống
Pháp- Mĩ mà em đã học, cùng với những hiểu biết về lịch sử, xã hội, em hãy trình
bày tình cảm suy nghĩ của mình về tình yêu TQ của thế hệ trẻ VN ngày nay.( 1
trang giấy thi)
Gợi ý:
Câu 1: - Lê Minh Khuê sinh năm 1940, quê ở huyện Tĩnh Gia- tỉnh Thanh Hóa.

Trong kháng chiến chống Mĩ. Lê Minh Khuê gia nhập thanh niên xung phong trên
tuyến đường Trường Sơn.
Lê Minh Khuê thuộc thế hệ nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống
Mĩ. Trước năm 1975, tác phẩm thường viết về cuộc sống, chiến đấu của tuổi trẻ
trên đường Trường Sơn. Sau năm 1975, tác phẩm của Lê Minh Khuê bám sát
những chuyển biến đời sống xã hội và con người trên tinh thần đổi mới.

16


- Các tác phẩm chính: Cao điểm mùa hạ ( 1978), Đoàn kết ( 1980), Thiếu nữ
mặc áo dài xanh (1984), Một chiều xa thành phố ( 1987). Em đã khơng q ( 1990),
trong làn gió heo may ( 1998)…
- Hồn cảnh sáng tác: Truyện “Những ngơi sao xa xơi” là một trong những tác
phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm 1971, giữa lúc cuộc kháng chiến chống
Mĩ của dân tộc diễn ra ác liệt nhất.
Câu 2: Chị(CN1) / khơng khóc đó thơi?( VN1), chị( CN2) / khơng ưa cả nước
mắt( VN2)
Câu 3: Phép liên kết trong đoạn văn trên là phép lặp “nước mắt”
Câu 4:
- Đoạn trích trên nằm sau chi tiets Nho bị thương
- Ở đây chúng tôi là Nho, Thao, Phương Định
- Phẩm chất chung của họ trong đoạn trích: Tình đồng đội, họ truyền cho nhau nghị
lực cứng cỏi để vượt qua mất mát, hy sinh, họ rất hiểu nhau như tri kỉ.
Câu 5. Gồm những ý cơ bản sau:
- Đất nước ta luôn bị ngoại bang xâm lược từ xưa đến nay.
- Trong lịch sử có rất nhiều cuộc xâm lăng đó là chống Pháp, chống Mĩ và ngày nay
là tình hình biển Đông đang diễn ra.
- Trải qua hàng ngàn năm lịch sử bị xâm lăng, các thế hệ trẻ Việt Nam ln thể hiện
lịng u nước, sẵn sàng hi sinh tuổi thanh xuân, sương máu thậm chí cả tính mạng

để bảo vệ TQ.
- Trong chiều dài lịch sử ấy, đã có rất nhiều anh hùng làm nên những trang sử vẻ
vang như bà Trưng, bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Quang Trung, Võ Thi Sáu…
- Hình ảnh con người sẵn sàng vượt qua những khó khăn, thử thách, dũng cảm hi
sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc đã in đậm trong trái tim mỗi người dân Việt
Nam. Những hình ảnh đó ln được ca ngợi trên những trang sách.
* Tình u Tổ Quốc của những thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay.
17


- Thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay đã kế thừa tinh thần yêu nước.
- Cần cù, say mê, sáng tạo, hiếu học, yêu lao động, tiếp thu những tri thức mới để
xây dựng đất nước ngày một phát triển giàu mạnh.
- Có nhiều hoạt động cụ thể, đúng đắn thể hiện tình u nước chân chính.
- Có nhiều học sinh đã say mê học tập đạt được nhiều thành tích cao trong nước và
quốc tế. Ngồi ra họ cịn tham gia các hoạt đọng chính trị xã hội, từ thiện, các hoạt
động đền ơn đáp nghĩa để xây dựng và làm giàu thêm nét văn hóa của đất nước.
- Sẵn sàng tham gia quân sự để cầm súng bảo vệ TQ, tham gia vào các hoạt động
lao động sản xuất, tạo ra của cải vật chất, làm giàu cho xã hội.
Ví dụ: Đặc biệt khi TQ xâm lấn biển Đơng, thế hê trẻ đã có nhiều haotj động thể
hiện tinh thần yêu nước như viết bài, căng băng giôn, khẩu hiệu…để biểu tình, lên
án sự xâm lược của TQ. Có nhiều bạn trẻ đã xung phong ra ngồi hải đảo biển
Đông để canh giữ
* Ca ngợi- phê phán:
Ca ngợi thế hệ trẻ ngày nay có tinh thần yêu nước bằng những hành động cụ thể để
xây dựng đất nước hịa bình, độc lập, giàu mạnh, văn minh.
Bên cạnh đó cịn có những bạn trẻ quay lưng lại với Tổ Quốc, làm những việc gây
hại, ảnh hưởng đến người lính và an ninh quốc gia.
* Liên hệ: Là thế hệ trẻ tương lai của đất nước, mỗi chúng ta phải tích cực học tập,
rèn luyện tu dưỡng cả tài và đức để trở thành một cơng dân có ích, góp phần xây

dựng đất nước.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
… Vắng lặng đến phát sợ. Cây cịn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm
trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xa có nhìn thấy chúng tơi
khơng? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhịm có thể thu cả trái đất vào tầm
mắt. Tơi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các anh chiến sỹ dõi theo mình,
tơi khơng sợ nữa. Tơi sẽ khơng đi khom. Các anh ấy khơng thích cái kiểu đi khom
18


khi có thể cứ đàng hồng mà bước tới.
(Trích Ngữ văn 9 – tập hai, NXB giáo dục, 2014)
Câu 1: Tìm và chỉ rõ kiểu thành phần biệt lập có trong đoạn trích?
Câu 2: Điều gì khiến nhân vật tơi đến gần quả bom lại cảm thấy không sợ nữa?
Câu 3: Trong câu văn: “Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhịm có thể thu cả
trái đất vào tầm mắt.”, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Biên pháp đó có tác
dụng gì trong việc thể hiện tình cảm của nhân vật “ tơi” với các anhh lính cao xạ?
Câu 4: Suy nghĩ “ tơi sẽ khơng đi khom” cho thấy nét đẹp gì của nhân vật “tơi”?
Câu 5: Từ đoạn trích trên và những hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn
( khoảng nửa trang giấy thi) trình bày suy nghĩ suy nghĩ của em về mối quan hệ
giữa các cá nhân và tập thể.

Gợi ý:
Câu 1: Thành phần tình thái “ chắc”
Câu 2: Điều khiến nhân “tôi” đến gần quả bom lại cảm thấy khơng sợ nữa chính
là nhân vật cảm thấy ánh mắt của các anh chiến sĩ đang dõi theo mình. Lịng
dũng cảm trong cơ được kích thích bởi sự tự trọng.
Câu 3: Trong câu văn: “Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhịm có thể thu cả
trái đất vào tầm mắt.”, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nói quá , thể hiện sự

ngưỡng mộ của nhân vật “tơi” với các anh lính cao xạ.
Câu 4: Suy nghĩ “ tôi sẽ không đi khom” cho thấy lịng tự trọng của nhân vật “tơi”.
Câu 5: Đảm bảo yêu cầu sau:
- Hình thức: Đoạn văn nghị luân khoảng nửa trang giấy thi
- Nội dung: Bàn về mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể
+ Khẳng định đây là mối quan hệ cần thiết, quan trọng, không thể thiếu của mỗi
con người
19


+ “Con người chính là tổng hịa những mối quan hệ xã hội”, khơng ai có thể sống
cá nhân, đơn lẻ. Nếu mỗi người khơng biết hịa mình vào tập thể không tạo nên
một cộng đồng, xã hội.
+ Sức mạnh của mỗi cá nhân hợp lại sẽ tạo nên sức mạnh tập thể lớn lao (dẫn
chứng: trong chiến tranh, sức mạnh cảu nhân dân đã đánh tan quân xâm lược;
trong thời bình, nhân dân chung tay xây dựng đất nước phát triển, …). Ngược lại,
sức mạnh của tập thể giúp cho mỗi cá nhân có thêm đọng lực (dẫn chứng).
+ Bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 8
Để nêu suy nghĩ của mình về ba cô gái thanh niên xung phong trong truyện, một
bạn học sinh viết: Truyện đâu chỉ ca ngợi tinh thần dũng cảm của ba cô gái thanh
niên sung phong trên tuyến đường Trường Sơn quyết liệt mà truyện còn làm nổi bật
tâm hồn trong sáng, thơ mộng, hồn nhiên, lạc quan của họ.
a) Chép lại câu văn trên sau khi đã sửa hết các lỗi về chính tả và cách dùng từ.
b) Nếu coi đây là câu mở đầu cho một đoạn văn kiểu tổng hợp-phân tích-tổng hợp,
thì theo em đề tài của đoạn văn ấy là gì? Đề tài của đoạn văn trước đó là gì?
c) Hãy viết tiếp sau câu mở đoạn trên khoảng 10 - 12 câu văn để hoàn chỉnh đoạn
văn với đề tài mà em vừa xác định. (Trong đó có ít nhất một lời dẫn trực tiếp và câu
kết đoạn là một câu cảm thán).
Gợi ý:

a) Câu văn đã được sửa lỗi và chép lại: Truyện đâu chỉ ca ngợi tinh thần dũng cảm
của ba cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn ác liệt mà
truyện còn làm nổi bật tâm hồn trong sáng, thơ mộng, hồn nhiên, lạc quan của họ.
b) Nếu coi đây là câu mở đầu cho một đoạn văn kiểu tổng hợp-phân tích-tổng hợp
thì:
+ Đề tài của đoạn văn đó là: Tâm hồn trong sáng, thơ mộng, hồn nhiên, lạc quan
của ba cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn.
+ Đề tài của đoạn văn trước đó là: Tinh thần dũng cảm của ba cơ gái TNXP.
c) Hồn chỉnh đoạn văn bằng cách viết nối tiếp sau câu mở đoạn đã được sửa lỗi,
đảm bảo được những yêu cầu cơ bản sau về mặt nội dung:
20


+ Họ đều là những cô gái trẻ, dễ cảm xúc, hay mơ mộng, dễ vui nhưng cũng dễ trầm
tư.
+ Dù nơi chiến trường khói lửa, họ vẫn ln u đời: thích làm đẹp cho cuộc sống
của mình (Nho thích thêu thùa, thích nhai kẹo. Thao hay làm dáng. Phương Định
thích ngắm mình trong gương, bó gối thơ mộng...); rất thích hát...
+ Dưới cơn mưa đá, cả ba đều vui thích, hồn nhiên như con trẻ.
Bom đạn của kẻ thù, sự hi sinh gian khổ đã không thể làm cho tâm hồn các cô chai
cứng, khô cằn mà ngược lại trái tim họ, tâm hồn họ vẫn luôn toả sáng, lung linh
như những ngôi sao trên bầu trời. Họ thật đáng yêu và đáng trân trọng !
VĂN BẢN: BẾN QUÊ( Nguyễn Minh Châu)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông
Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra. Vòm trời cũng như cao hơn.
Những tia nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ bãi
bên kia sông, và cả một vùng phù sa lâu đời của bãi bồi ở bên kia sông Hồng lúc
này đang phô ra trước khuôn cửa sổ của gian gác nhà Nhĩ một thứ màu vàng thau

xen với màu xanh non – những màu sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất
màu mỡ. Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới khơng xót một xó xỉnh nào trên trái đất, đây là
một chân trời gần gũi, mà lại xa lắc vì chưa hề bao giờ đi đến – cái bờ bên kia
sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình.”
(“Bến quê” - Nguyễn Minh
Châu)
1. Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Trong đoạn văn, tác giả đã
diễn tả nội tâm nhân vật bằng cách nào?
2. Xác định chủ ngữ chính trong câu “Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời
đầu thu đem đến cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm
ra.”
3. Chỉ ra các thành phần biệt lập trong đoạn văn. Tìm một cặp từ trái nghĩa có trong
21


đoạn văn?
4. Xác định biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn. Nêu giá trị biểu
cảm của biện pháp tu từ đó.
5. Hãy nêu điều nghịch lý mà tác giả đã thể hiện trong đoạn văn.
6. Hình ảnh bãi bồi ven sơng ở đoạn văn trên có ý nghĩa biểu trưng gì?
7. Nêu cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên trong đoạn văn?
8. Từ thông điệp mà Nguyễn Minh Châu gửi gắm trong đoạn trích trên, em có suy
nghĩ gì về hiện tượng một bộ phận học sinh đắm chìm trong thế giới ảo của game
online, facebook…mà xa rời những gì gần gũi, bình dị xung quanh.
1.
- Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt chính là miêu tả.
- Trong đoạn văn, tác giả đã diễn tả nội tâm nhân vật bằng gián tiếp qua ngoại cảnh,
trực tiếp diễn tả ý nghĩ, cảm xúc.
2.
- Chủ ngữ chính trong câu “Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu //

đem đến cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra.”
3.
* Các thành phần biệt lập phụ chú trong đoạn văn.
- những màu sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ.
- cái bờ bên kia sơng Hồng ngay trước cửa nhà mình.
* Cặp từ trái nghĩa “ gần gũi”>< “ xa lắc”
4. Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn.
- Phép so sánh: những màu sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất
màu mỡ

22


- Giá trị biểu cảm của các biện pháp tu từ so sánh: Làm rõ sự thân thuộc, gần
gũi của màu sắc bức tranh, qua đó, gợi tả một bức tranh thiên nhiên đầu thu tươi
mới, giàu sức sống.
5. Hãy nêu điều nghịch lý mà tác giả đã thể hiện trong đoạn văn.
Một con người "đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất" khi lâm
bệnh nặng không thể đi được nữa mới chợt nhận ra "một chân trời gần gũi, mà lại
xa lắc vì chưa hề bao giờ đi đến - cái bờ bên kia sơng Hồng ngay trước cửa nhà
mình". Khi có thể tới được Bến q một cách dễ dàng thì khơng nghĩ tới, khơng tới;
khi khơng thể tới được thì lại "say mê", "ham muốn" - đó là nghịch lí.
Nghịch lí ấy nói lên một sự thật là: có khi, cái người ta mơ ước, khát khao, cái
người ta khơng thể có khơng phải điều gì to tát, lớn lao mà lại là những điều hết sức
nhỏ bé, thường tình. Người ta vươn tới chính những giá trị bình dị. Mảnh đất mơ
ước ở ngay bến sơng q đây thơi.
6. Hình ảnh bãi bồi ven sơng ở đoạn văn trên có ý nghĩa biểu trưng cho vẻ đẹp gần
gũi, bình dị mà xa lắc.
7. Bức tranh thiên nhiên trong đoạn văn: Đó là bức tranh bờ bãi ven sông nhiều
màu sắc, đầy sức sống và rất đỗi thân thuộc vào một buổi sáng đầu thu tươi mát,

trong không gian vừa cao vừa rộng.
8. Yêu cầu: Biết bày tỏ ý kiến của bản thân về vấn đề nghị luận; lập luận hợp lí,
thuyết phục; diễn đạt trong sáng.
Đảm bảo các nội dung sau:
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
– Nêu thông điệp Nguyễn Minh Châu gửi gắm trong đoạn trích: Con người nhiều
khi mải hướng tới những điều cao xa mà vô tình khơng nhận ra những vẻ đẹp gần
gũi ngay bên cạnh mình.
– Trình bày suy nghĩ về hiện tượng một bộ phận học sinh đắm chìm trong thế giới
ảo của game online, facebook…

23


+ Từ việc hiểu thông điệp của Nguyễn Minh Châu, người viết liên hệ và trình bày
suy nghĩ về thực trạng một bộ phận học sinh đắm chìm trong thế giới ảo của
internet, xa rời thực tế…(dẫn chứng thực tế)
+ Phê phán hiện tượng trên: Việc đắm chìm trong thế giới ảo khiến con người
không quan tâm đến cuộc sống xung quanh, đến những người thân quanh mình;
sống thờ ơ, vơ cảm, thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội để đến một
lúc nào đó phải ân hận, nuối tiếc. (Học sinh cần lập luận thuyết phục bằng lí lẽ và
dẫn chứng xác đáng, cụ thể)
– Liên hệ bản thân và rút ra bài học
+ Thấy được ưu thế của công nghệ thông tin đối với con người trong cuộc sống
hiện đại song khơng lạm dụng.
+ Tích cực học tập, làm việc, biết nâng niu, trân trọng những gì thân thuộc, giản dị,
gần gũi quanh mình, sống hòa nhập với thiên nhiên, cộng đồng, đặc biệt biết quan
tâm, yêu thương chia sẻ với những người thân yêu.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Suốt đời Nhĩ cũng đã từng chơi phá cờ thế

trên nhiều hè phố, thật là không dứt ra được(1) Không khéo rồi thằng con trai anh
lại trễ mất chuyến đò trong ngày, Nhĩ nghĩ một cách buồn bã, con người ta trên
đường đời thật khó tránh được những điều vịng vèo hoặc chùng chình, vả lại nó đã
thấy có gì đáng hấp dẫn ở bên kia sơng đâu?(2) Họa chăng chỉ có anh đã từng trải,
đã từng in gót chân khắp mọi chân trời xa lạ mới nhìn thấy hết sự giàu có lẫn mọi
vẻ đẹp của một cái bãi bồi Sông Hồng ngay bờ bên kia, cả trong những nét tiêu sơ,
và cái điều riêng anh khám phá thấy giống như một niềm mê say pha lẫn với nỗi ân
hận đau đớn, lời lẽ không bao giờ giải thích hết”
1. Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu văn số 2?
2. Hình ảnh đường đời trong đoạn trích khiến em liên tưởng đến hình ảnh con
đường trong bài thơ nào đã học trong chương trình Ngữ văn 9? Cho biết tên tác
giả?
3. Em hiểu thế nào về “ những điều vịng vèo hoặc chùng chình”? Ghi lại câu thơ
24


trong một bài thơ đã học ở chương trình ngữ văn 9 cũng có từ “ chùng chình”.
4. Tại sao khi khám phá ra vẻ đẹp của cái bãi bồi ven sơng, Nhĩ lại có “ một niềm
mê say pha lẫn với nỗi ân hận đau đớn”
5. Viết đoạn văn khoảng 200 chữ, suy của em về bản lĩnh của con người trước
những cám dỗ trong cuộc sống.
Gợi ý:
1. Thành phần biệt lập trong câu văn số 2: “ không khéo”
2. Hình ảnh đường đời trong đoạn trích khiến em liên tưởng đến hình ảnh con
đường trong bài thơ Nói với con( Y Phương)
“ Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con”
3.
- “Những điều vịng vèo hoặc chùng chình” là những cám dỗ, đẽ dàng mê hoặc con

người, khiến họ lạc bước trên đường đời, quên mất mục tiêu của chính mình.
- Liên hệ: “ Sương chùng chình qua ngõ” ( Sang thu- Hữu Thỉnh)
4. Khi khám phá ra vẻ đẹp của cái bãi bồi ven sơng, Nhĩ lại có “ một niềm mê say”
bởi cảnh đẹp quá( và có lẽ vẻ đẹp ấy khác xa những nơi anh từng đặt chân đến?)
nhưng cũng “ân hận đau đớn” bởi anh chưa từng một lần đặt chân đến và bây giờ
thì cũng khơng thể đặt chân đến đó.
5. Viết đoạn văn khoảng 200 chữ, suy nghĩ của em về bản lĩnh của con người trước
những cám dỗ trong cuộc sống.
- Hình thức đoạn văn: Là một đoạn văn nghị luận xã hội, có độ dài khoảng 200
chữ tương đương với khoảng 20 dòng.
25


×