Tải bản đầy đủ (.pptx) (44 trang)

BÀI GIẢNG CHÍNH TRỊ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TÔN GIÁO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 44 trang )

HUYỆN ĐỘI HOẰNG HÓA
BCH QUÂN SỰ XÃ HOẰNG HÀ

BÀI GIẢNG CHÍNH TRỊ QUÂN SỰ
LỚP DQTV
NĂM THỨ 2 ĐẾN NĂM THỨ 4 NĂM 2021

Giáo viên: Lê Khắc Khoa


HUYỆN ĐỘI HOẰNG HÓA
BCH QUÂN SỰ XÃ HOẰNG PHỤ

CHUYÊN ĐỀ
QUAN
QUAN ĐIỂM,
ĐIỂM, CHÍNH
CHÍNH SÁCH
SÁCH DÂN
DÂN TỘC,
TỘC, TƠN
TƠN GIÁO
GIÁO
CỦA
CỦA ĐẢNG
ĐẢNG VÀ
VÀ NHÀ
NHÀ NƯỚC
NƯỚC TA
TA TRONG
TRONG TÌNH


TÌNH HÌNH
HÌNH MỚI
MỚI


PHẦN
PHẦN 1:
1: Ý
Ý ĐỊNH
ĐỊNH BÀI
BÀI GIẢNG
GIẢNG
I.
I. MỤC
MỤC ĐÍCH
ĐÍCH YÊU
YÊU CẦU:
CẦU:
1.
1. Mục
Mục đich:
đich:
Giáo
Giáo dục
dục cho
cho cán
cán bộ,
bộ, chiến
chiến sĩ
sĩ dân

dân quân
quân tự
tự vệ
vệ nắm
nắm được
được những
những vấn
vấn đề
đề cơ
cơ bản
bản về
về tình
tình hình
hình dân
dân tộc,
tộc, tơn
tơn giáo
giáo ở
ở nước
nước ta;
ta;
quan
quan điểm,
điểm, chính
chính sách
sách của
của Đảng
Đảng và
và Nhà
Nhà nước

nước ta
ta về
về cơng
cơng tác
tác dân
dân tộc,
tộc, tơn
tơn giáo
giáo trong
trong tình
tình hình
hình mới.
mới.

2. u cầu:
-- Nâng
Nâng cao
cao ý
ý thức,
thức, trách
trách nhiệm
nhiệm trong
trong thực
thực hiện
hiện chính
chính sách
sách dân
dân tộc,
tộc, tơn
tơn giáo

giáo của
của Đảng
Đảng và
và Nhà
Nhà nước,
nước, góp
góp phần
phần đấu
đấu tranh
tranh
làm
làm thất
thất bại
bại mọi
mọi âm
âm mưu,
mưu, thủ
thủ đoạn
đoạn của
của các
các thế
thế lực
lực thù
thù địch
địch lợi
lợi dụng
dụng vấn
vấn đề
đề dân
dân tộc,

tộc, tôn
tôn giáo
giáo để
để chống
chống phá
phá cách
cách mạng
mạng
Việt
Việt Nam.
Nam.

II.
II. NỘI
NỘI DUNG:
DUNG: Gồm
Gồm 3
3 phần
phần
1.
1. Quan
Quan điểm
điểm chính
chính sách
sách dân
dân tộc
tộc của
của đảng
đảng và
và nhà

nhà nước
nước ta
ta trong
trong tình
tình hình
hình mới.
mới.

2.
2. Quan
Quan điểm
điểm chính
chính sách
sách tơn
tơn giáo
giáo của
của đảng
đảng và
và nhà
nhà nước
nước ta
ta trong
trong tình
tình hình
hình mới.
mới.
3.
3. Trách
Trách nhiệm
nhiệm của

của lực
lực lượng
lượng dân
dân quân
quân tự
tự vệ
vệ và
và môi
môi trường
trường dân
dân quân
quân tự
tự vệ
vệ thực
thực hiện
hiện chính
chính sách
sách dân
dân tộc,
tộc, tơn
tơn giáo
giáo của
của
đảng
đảng và
và nhà
nhà nước
nước ta
ta trong
trong tình

tình hình
hình mới.
mới.


Trọng
Trọng tâm:
tâm: Phần
Phần 2
2

Trọng
Trọng điểm:
điểm: Mục
Mục 2
2

III.
III. ĐỐI
ĐỐI TƯỢNG:
TƯỢNG: Dân
Dân quân
quân tự
tự vệ
vệ

IV.
IV. PHƯƠNG
PHƯƠNG PHÁP
PHÁP

Đối
Đối với
với người
người dạy:
dạy: Kết
Kết hợp
hợp diễn
diễn giải
giải quy
quy nạp
nạp trên
trên giáo
giáo án
án đã
đã được
được phê
phê duyệt
duyệt và
và các
các tài
tài liệu
liệu năm
năm 2021.
2021.
Đối
Đối với
với người
người học:
học: Nghe
Nghe giảng

giảng tốc
tốc ký
ký nội
nội dung
dung để
để ôn
ôn luyện,
luyện, kiểm
kiểm tra.
tra.

V.
V. THỜI
THỜI GIAN
GIAN
-- Toàn
Toàn buổi:
buổi: 04
04 giờ
giờ
-- Kiểm
Kiểm tra:
tra: 01giờ
01giờ
-- Lên
Lên lớp:
lớp: 02
02 giờ
giờ
-- Thảo

Thảo luận:
luận: 01
01 giờ
giờ

VI.
VI. ĐỊA
ĐỊA ĐIỂM:
ĐIỂM: Tại
Tại hội
hội trường
trường UBND
UBND

xã Hoằng
Hoằng Hà



VII.
VII. TÀI
TÀI LIỆU
LIỆU NGHIÊN
NGHIÊN CỨU:
CỨU:
-- Tài
Tài liệu
liệu giáo
giáo dục
dục chính

chính trị
trị cho
cho lực
lực lượng
lượng dân
dân quân
quân tự
tự vệ
vệ năm
năm 2021
2021 do
do tổng
tổng cục
cục chính
chính trị
trị cung
cung cấp.
cấp.


NỘI DUNG
I.
I. QUAN
QUAN ĐIỂM,
ĐIỂM, CHÍNH
CHÍNH SÁCH
SÁCH DÂN
DÂN TỘC
TỘC CỦA
CỦA ĐẢNG

ĐẢNG VÀ
VÀ NHÀ
NHÀ NƯỚC
NƯỚC TA
TA TRONG
TRONG TÌNH
TÌNH HÌNH
HÌNH MỚI.
MỚI.

1.
1. Một
Một số
số đặc
đặc điểm,
điểm, tình
tình hình
hình dân
dân tộc
tộc ở
ở Việt
Việt Nam
Nam
Việt
Việt Nam
Nam là
là quốc
quốc gia
gia dân
dân tộc

tộc thống
thống nhất
nhất gồm
gồm 54
54 dân
dân tộc
tộc (53
(53 dân
dân tộc
tộc thiểu
thiểu số
số chiếm
chiếm khoảng
khoảng 14%
14% dân
dân số
số cả
cả nước,
nước,

cư trú
trú chủ
chủ yếu
yếu ở
ở miền
miền núi,
núi, vùng
vùng sâu,
sâu, vùng
vùng xa,

xa, vùng
vùng biên
biên giới),
giới), cùng
cùng cư
cư trú,
trú, tồn
tồn tại
tại và
và phát
phát triển
triển trên
trên lãnh
lãnh thổ
thổ Việt
Việt
Nam,
Nam, đã
đã sớm
sớm hình
hình thành
thành các
các đặc
đặc điểm
điểm cơ
cơ bản:
bản:
-- Các
Các dân
dân tộc

tộc trong
trong cộng
cộng đồng
đồng dân
dân tộc
tộc Việt
Việt Nam
Nam chung
chung sống
sống hòa
hòa hợp,
hợp, đoàn
đoàn kết
kết trong
trong đấu
đấu tranh
tranh chế
chế ngự
ngự thiên
thiên
nhiên,
nhiên, chống
chống ngoại
ngoại xâm,
xâm, xây
xây dựng
dựng và
và phát
phát triển
triển đất

đất nước.
nước. Ngay
Ngay từ
từ thuở
thuở khai
khai sinh,
sinh, các
các dân
dân tộc
tộc đã
đã phải
phải cố
cố kết,
kết,
chung
chung sức,
sức, chung
chung lòng
lòng chống
chống chọi
chọi với
với thiên
thiên nhiên;
nhiên; tinh
tinh thần
thần đoàn
đoàn kết
kết càng
càng được
được phát

phát huy
huy cao
cao độ
độ trong
trong lịch
lịch sử
sử
đấu
đấu tranh
tranh chống
chống giặc
giặc ngoại
ngoại xâm,
xâm, giải
giải phóng
phóng dân
dân tộc.
tộc. Dưới
Dưới sự
sự lãnh
lãnh đạo
đạo của
của Đảng
Đảng Cộng
Cộng sản
sản Việt
Việt Nam,
Nam, truyền
truyền
thống

thống đồn
đồn kết,
kết, thống
thống nhất
nhất dân
dân tộc
tộc khơng
khơng ngừng
ngừng được
được củng
củng cố,
cố, phát
phát triển
triển và
và là
là một
một trong
trong những
những nhân
nhân tố
tố quyết
quyết
định
định thắng
thắng lợi
lợi của
của cách
cách mạng
mạng Việt
Việt Nam.

Nam.


-- Các
Các dân
dân tộc
tộc cư
cư trú
trú xen
xen kẽ
kẽ nhau,
nhau, nhưng
nhưng khơng
khơng có
có sự
sự phân
phân chia
chia lãnh
lãnh thổ
thổ và
và chế
chế độ
độ xã
xã hội
hội riêng.
riêng. Hình
Hình thái
thái

cư trú

trú xen
xen kẽ
kẽ nhiều
nhiều dân
dân tộc
tộc anh
anh em,
em, phản
phản ánh
ánh mối
mối quan
quan hệ
hệ đoàn
đoàn kết,
kết, thống
thống nhất
nhất của
của cộng
cộng đồng
đồng dân
dân tộc
tộc Việt
Việt Nam
Nam
trong
trong một
một quốc
quốc gia
gia thống
thống nhất.

nhất. Những
Những năm
năm gần
gần đây,
đây, gắn
gắn liền
liền với
với sự
sự phát
phát triển
triển kinh
kinh tế,
tế, văn
văn hoá,
hoá, xã
xã hội,
hội, tính
tính chất
chất
đan
đan xen
xen đó
đó càng
càng tăng
tăng lên.
lên. Hiện
Hiện nay,
nay, ở
ở miền
miền núi

núi hầu
hầu hết
hết các
các tỉnh,
tỉnh, huyện
huyện đều
đều có
có nhiều
nhiều dân
dân tộc
tộc cư
cư trú.
trú. Nhiều
Nhiều tỉnh
tỉnh

có trên
trên 20
20 dân
dân tộc
tộc như:
như: Lai
Lai Châu,
Châu, Lào
Lào Cai,
Cai, Yên
Yên Bái,
Bái, Hà
Hà Giang,
Giang, Lâm

Lâm Đồng,
Đồng, Gia
Gia Lai,
Lai, Kon
Kon Tum...
Tum...
-- Mỗi
Mỗi dân
dân tộc
tộc có
có bản
bản sắc
sắc văn
văn hóa
hóa riêng,
riêng, tạo
tạo nên
nên nền
nền văn
văn hóa
hóa Việt
Việt Nam
Nam đa
đa dạng,
dạng, phong
phong phú,
phú, thống
thống nhất.
nhất.
Mỗi

Mỗi dân
dân tộc
tộc đều
đều có
có phong
phong tục,
tục, tập
tập qn,
qn, tâm
tâm lý,
lý, lối
lối sống,
sống, tín
tín ngưỡng
ngưỡng tơn
tơn giáo
giáo mang
mang tính
tính đặc
đặc thù,
thù, tạo
tạo nên
nên những
những
sắc
sắc thái
thái văn
văn hóa
hóa riêng
riêng của

của từng
từng dân
dân tộc,
tộc, tồn
tồn tại
tại và
và phát
phát triển
triển trong
trong tính
tính đa
đa dạng
dạng và
và thống
thống nhất
nhất của
của nền
nền văn
văn hóa
hóa
dân
dân tộc
tộc Việt
Việt Nam.
Nam.
-- Địa
Địa bàn
bàn cư
cư trú
trú của

của các
các dân
dân tộc
tộc thiểu
thiểu số
số có
có vị
vị trí
trí chiến
chiến lược
lược đặc
đặc biệt
biệt quan
quan trọng
trọng về
về chính
chính trị,
trị, kinh
kinh tế,
tế, văn
văn
hóa,
hóa, an
an ninh,
ninh, quốc
quốc phịng,
phịng, đối
đối ngoại
ngoại và
và bảo

bảo vệ
vệ môi
môi trường
trường sinh
sinh thái.
thái. Đồng
Đồng bào
bào cư
cư trú
trú suốt
suốt dọc
dọc tuyến
tuyến biên
biên giới
giới phía
phía
Bắc,
Bắc, Tây
Tây và
và Tây
Tây Nam,
Nam, có
có nhiều
nhiều cửa
cửa ngõ
ngõ thông
thông thương
thương giữa
giữa nước
nước ta

ta với
với các
các nước
nước trong
trong khu
khu vực
vực và
và trên
trên thế
thế giới;
giới; có

nguồn
nguồn tài
tài ngun
ngun phong
phong phú,
phú, đa
đa dạng,
dạng, có
có hệ
hệ thống
thống rừng
rừng phịng
phịng hộ,
hộ, rừng
rừng đặc
đặc dụng
dụng phục
phục vụ

vụ cho
cho sự
sự nghiệp
nghiệp phát
phát
triển
triển của
của đất
đất nước.
nước.


Gồm có: Tày, Thái, Mường, Khơ Me, H'Mơng, Nùng, Hoa, Dao, Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Xơ Đăng, Sán Chay, Cơ Ho, Chăm,
Sán Dìu, Hrê, Ra Giai, M'Nơng, X'Tiêng, Bru-Vân Kiều, Thổ, Khơ Mú, Cơ Tu, Giáy, Giẻ Triêng, Tà Ơi, Mạ, Co, Chơ Ro, Xinh Mun,
Hà Nhì, Chu Ru, Lào, Kháng, La Chí, Phú Lá, La Hủ, La Ha, Pà Thẻn, Chứt, Lự, Lô Lô, Mảng, Cờ Lao, Bố Y, Cống, Ngái, Si La, Pu
Péo, Rơ Măm, Brâu, Ơ Đu.

(Dân
(Dân tộc
tộc nùng)
nùng)

(Dân
(Dân tộc
tộc tày)
tày)

(Dân
(Dân tộc
tộc thái)

thái)

(Dân
(Dân ÊĐê)
ÊĐê)


-- Trình
Trình độ
độ phát
phát triển
triển kinh
kinh tế,
tế, văn
văn hóa,
hóa, xã
xã hội
hội giữa
giữa các
các dân
dân tộc
tộc còn
còn chênh
chênh lệch,
lệch, khác
khác biệt,
biệt, nhiều
nhiều vấn
vấn đề
đề dân

dân tộc
tộc đang
đang
nổi
nổi lên.
lên. Do
Do địa
địa bàn
bàn cư
cư trú,
trú, phong
phong tục
tục tập
tập quán
quán và
và tâm
tâm lý,
lý, lối
lối sống
sống của
của các
các dân
dân tộc,
tộc, nên
nên trình
trình độ
độ phát
phát triển
triển kinh
kinh tế,

tế,

xã hội
hội của
của vùng,
vùng, miền
miền dân
dân tộc
tộc không
không đồng
đồng đều.
đều. Một
Một số
số dân
dân tộc
tộc có
có dân
dân số
số ít,
ít, ở
ở vùng
vùng sâu,
sâu, vùng
vùng xa,
xa, điều
điều kiện
kiện kinh
kinh tế,
tế,


xã hội
hội còn
còn gặp
gặp khó
khó khăn,
khăn, như:
như: Si
Si La,
La, Pu
Pu Péo,
Péo, Rơ
Rơ Măm,
Măm, Brâu,
Brâu, Ơ
Ơ Đu...
Đu...
    

+
+ Kinh
Kinh tế
tế ở
ở miền
miền núi,
núi, vùng
vùng đồng
đồng bào
bào các
các dân
dân tộc

tộc thiểu
thiểu số
số còn
còn chậm
chậm phát
phát triển,
triển, tình
tình trạng
trạng du
du canh,
canh, du
du cư,
cư, di
di dân
dân tự
tự
do
do vẫn
vẫn diễn
diễn biến
biến phức
phức tạp;
tạp; một
một số
số nơi,
nơi, đồng
đồng bào
bào thiếu
thiếu đất
đất sản

sản xuất,
xuất, thiếu
thiếu nước,
nước, thiếu
thiếu tư
tư liệu
liệu sản
sản xuất.
xuất. Kết
Kết cấu
cấu hạ
hạ
tầng
tầng (điện,
(điện, đường,
đường, trường,
trường, trạm,
trạm, dịch
dịch vụ)
vụ) ở
ở vùng
vùng sâu,
sâu, vùng
vùng xa,
xa, vùng
vùng căn
căn cứ
cứ cách
cách mạng
mạng đã

đã được
được đầu
đầu tư,
tư, nâng
nâng cấp
cấp
phát
phát triển,
triển, nhưng
nhưng vẫn
vẫn cịn
cịn khó
khó khăn;
khăn; nhiều
nhiều nơi
nơi môi
môi trường
trường sinh
sinh thái
thái tiếp
tiếp tục
tục bị
bị suy
suy thối,
thối, tình
tình trạng
trạng tàn
tàn phá
phá rừng,
rừng,

khai
khai thác
thác tài
tài ngun
ngun bừa
bừa bãi
bãi chưa
chưa được
được ngăn
ngăn chặn
chặn triệt
triệt để.
để.
    


+
+ Tỷ
Tỷ lệ
lệ hộ
hộ đói
đói nghèo
nghèo ở
ở nhiều
nhiều vùng
vùng dân
dân tộc
tộc và
và miền
miền núi

núi cịn
cịn cao
cao hơn
hơn so
so với
với bình
bình quân
quân chung
chung cả
cả nước,
nước, khoảng
khoảng cách
cách
chênh
chênh lệch
lệch về
về mức
mức sống,
sống, về
về trình
trình độ
độ phát
phát triển
triển kinh
kinh tế
tế -- xã
xã hội
hội giữa
giữa các
các tộc

tộc người,
người, giữa
giữa các
các vùng
vùng ngày
ngày càng
càng gia
gia tăng;
tăng;
chất
chất lượng,
lượng, hiệu
hiệu quả
quả giáo
giáo dục
dục đào
đào tạo
tạo còn
còn thấp,
thấp, cơng
cơng tác
tác chăm
chăm sóc
sóc sức
sức khỏe
khỏe cho
cho đồng
đồng bào
bào cịn
cịn gặp

gặp nhiều
nhiều khó
khó khăn,
khăn,
một
một số
số bản
bản sắc
sắc văn
văn hóa
hóa tốt
tốt đẹp
đẹp của
của các
các dân
dân tộc
tộc đang
đang bị
bị mai
mai một,
một, những
những tập
tập qn
qn lạc
lạc hậu,
hậu, mê
mê tín
tín dị
dị đoan
đoan có

có xu
xu hướng
hướng
phát
phát triển,
triển, nạn
nạn tảo
tảo hôn,
hôn, hôn
hôn nhân
nhân cận
cận huyết
huyết thống
thống vẫn
vẫn tiếp
tiếp tục
tục diễn
diễn biến
biến phức
phức tạp.
tạp.
  
  


+ Hệ thống chính trị cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc và miền núi còn hạn chế, tỷ lệ cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học cịn ít.
Năng lực, trình độ cán bộ xã, phường cịn hạn chế, số lượng đảng viên là người dân tộc thiểu số thấp, vẫn cịn thơn bản chưa có
đảng viên. Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đồn thể ở nhiều nơi chưa bám sát dân, chưa tập hợp được đồng bào.
 


+
+ Các
Các thế
thế lực
lực thù
thù địch
địch luôn
luôn tìm
tìm cách
cách lợi
lợi dụng
dụng khó
khó khăn
khăn về
về đời
đời sống,
sống, trình
trình độ
độ dân
dân trí
trí thấp
thấp của
của đồng
đồng bào,
bào, lợi
lợi dụng
dụng những
những hạn
hạn chế,
chế,

yếu
yếu kém
kém trong
trong thực
thực hiện
hiện chính
chính sách
sách dân
dân tộc
tộc của
của Đảng,
Đảng, Nhà
Nhà nước
nước và
và của
của một
một bộ
bộ phận
phận cán
cán bộ,
bộ, đảng
đảng viên
viên ở
ở cơ
cơ sở
sở để
để kích
kích động
động tư


tưởng
tưởng ly
ly khai,
khai, tự
tự trị,
trị, phá
phá hoại
hoại truyền
truyền thống
thống đoàn
đoàn kết
kết và
và thống
thống nhất
nhất của
của cộng
cộng đồng
đồng các
các dân
dân tộc
tộc Việt
Việt Nam,
Nam, gây
gây mất
mất ổn
ổn định
định chính
chính
trị
trị -- xã

xã hội,
hội, nhất
nhất là
là trên
trên các
các địa
địa bàn
bàn chiến
chiến lược,
lược, trọng
trọng điểm
điểm như
như Tây
Tây Bắc,
Bắc, Tây
Tây Ngun,
Ngun, Tây
Tây Nam
Nam Bộ.
Bộ.

+
+ Tình
Tình hình
hình bn
bn bán
bán hàng
hàng giả,
giả, hàng
hàng cấm,

cấm, lừa
lừa gạt,
gạt, buôn
buôn bán
bán phụ
phụ nữ
nữ và
và trẻ
trẻ em,
em, đặc
đặc biệt
biệt là
là tình
tình trạng
trạng bn
bn bán,
bán, vận
vận chuyển
chuyển ma
ma
túy
túy ở
ở vùng
vùng đồng
đồng bào
bào dân
dân tộc
tộc và
và miền
miền núi

núi tiếp
tiếp tục
tục diễn
diễn biến
biến phức
phức tạp.
tạp. Các
Các đối
đối tượng
tượng tội
tội phạm
phạm ma
ma túy
túy thường
thường lôi
lôi kéo
kéo đồng
đồng bào
bào
dân
dân tộc
tộc thiểu
thiểu số
số vào
vào các
các hoạt
hoạt động
động mua
mua bán,
bán, vận

vận chuyển
chuyển và
và sử
sử dụng
dụng các
các loại
loại ma
ma túy
túy với
với thủ
thủ đoạn
đoạn hết
hết sức
sức tinh
tinh vi,
vi, xảo
xảo quyệt
quyệt và

manh
manh động.
động. Để
Để đối
đối phó
phó với
với các
các lực
lực lượng
lượng chức
chức năng,

năng, chúng
chúng sẵn
sẵn sàng
sàng dùng
dùng vũ
vũ khí
khí nóng
nóng chống
chống trả
trả quyết
quyết liệt
liệt khi
khi bị
bị phát
phát hiện,
hiện, bắt
bắt
giữ.
giữ. Theo
Theo số
số liệu
liệu của
của Bộ
Bộ Công
Công an,
an, tội
tội phạm
phạm ma
ma túy
túy chiếm

chiếm khoảng
khoảng 34%
34% tội
tội phạm
phạm của
của cả
cả nước,
nước, trong
trong đó
đó tội
tội phạm
phạm là
là người
người dân
dân tộc
tộc
thiểu
thiểu số
số chiếm
chiếm 20%.
20%.


2.
2. Quan
Quan điểm,
điểm, chính
chính sách
sách dân
dân tộc

tộc của
của Đảng
Đảng và
và Nhà
Nhà nước
nước ta
ta trong
trong tình
tình hình
hình mới
mới

a) Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc

Nghị
Nghị quyết
quyết Đại
Đại hội
hội lần
lần thứ
thứ XII
XII của
của Đảng
Đảng xác
xác định:
định: “Đồn
“Đồn kết
kết các
các dân
dân tộc

tộc có
có vị
vị trí
trí chiến
chiến lược
lược trong
trong sự
sự nghiệp
nghiệp cách
cách mạng
mạng
của
của nước
nước ta.
ta. Tiếp
Tiếp tục
tục hồn
hồn thiện
thiện các
các cơ
cơ chế,
chế, chính
chính sách,
sách, bảo
bảo đảm
đảm các
các dân
dân tộc
tộc bình
bình đẳng,

đẳng, tơn
tơn trọng,
trọng, đồn
đồn kết,
kết, giải
giải quyết
quyết
hài
hài hòa
hòa quan
quan hệ
hệ giữa
giữa các
các dân
dân tộc,
tộc, giúp
giúp nhau
nhau cùng
cùng phát
phát triển,
triển, tạo
tạo chuyển
chuyển biến
biến rõ
rõ rệt
rệt trong
trong phát
phát triển
triển kinh
kinh tế,

tế, văn
văn hóa,
hóa, xã

hội
hội vùng
vùng có
có đông
đông đồng
đồng bào
bào dân
dân tộc
tộc thiểu
thiểu số,
số, nhất
nhất là
là các
các vùng
vùng Tây
Tây Bắc,
Bắc, Tây
Tây Nguyên,
Nguyên, Tây
Tây Nam
Nam Bộ,
Bộ, Tây
Tây duyên
duyên hải
hải miền
miền

Trung.
Trung. Nâng
Nâng cao
cao chất
chất lượng
lượng giáo
giáo dục
dục -- đào
đào tạo,
tạo, chất
chất lượng
lượng nguồn
nguồn nhân
nhân lực
lực và
và chăm
chăm lo
lo xây
xây dựng
dựng đội
đội ngũ
ngũ cán
cán bộ
bộ người
người dân
dân
tộc
tộc thiểu
thiểu số,
số, người

người tiêu
tiêu biểu
biểu có
có uy
uy tín
tín trong
trong cộng
cộng đồng
đồng các
các dân
dân tộc.
tộc. Tăng
Tăng cường
cường kiểm
kiểm tra,
tra, giám
giám sát,
sát, đánh
đánh giá
giá kết
kết quả
quả thực
thực
hiện
hiện các
các chủ
chủ trương,
trương, chính
chính sách
sách dân

dân tộc
tộc của
của Đảng
Đảng và
và Nhà
Nhà nước
nước ở
ở các
các cấp.
cấp. Chống
Chống kỳ
kỳ thị
thị dân
dân tộc;
tộc; nghiêm
nghiêm trị
trị những
những âm
âm
mưu,
mưu, hành
hành động
động chia
chia rẽ,
rẽ, phá
phá hoại
hoại khối
khối đại
đại đoàn
đoàn kết

kết dân
dân tộc”
tộc” ..

Cụ
Cụ thể:
thể:

Một là, dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài; đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay.


Hai là, các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, thương u, tơn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ,
phấu đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ đồn kết dân tộc.

Ba
Ba là,
là, thực
thực hiện
hiện bình
bình đẳng
đẳng giữa
giữa các
các dân
dân tộc
tộc là
là quan
quan điểm
điểm nhất
nhất quán

quán của
của Đảng,
Đảng, Nhà
Nhà nước
nước ta
ta trong
trong giải
giải quyết
quyết vấn
vấn đề
đề dân
dân
tộc,
tộc, chính
chính sách
sách dân
dân tộc.
tộc. Các
Các dân
dân tộc
tộc có
có dân
dân số
số dù
dù ít
ít hay
hay nhiều,
nhiều, ở
ở trình
trình độ

độ phát
phát triển
triển cao
cao hay
hay thấp
thấp đều
đều bình
bình đẳng
đẳng về
về chính
chính trị,
trị,
kinh
kinh tế,
tế, văn
văn hóa,
hóa, xã
xã hội,
hội, quốc
quốc phịng,
phịng, an
an ninh;
ninh; bình
bình đẳng
đẳng về
về quyền
quyền và
và nghĩa
nghĩa vụ
vụ đối

đối với
với sự
sự nghiệp
nghiệp xây
xây dựng
dựng và
và bảo
bảo vệ
vệ Tổ
Tổ quốc
quốc
Việt
Việt Nam
Nam xã
xã hội
hội chủ
chủ nghĩa.
nghĩa.

Bốn
Bốn là,
là, đoàn
đoàn kết
kết dân
dân tộc
tộc phải
phải trên
trên cơ
cơ sở
sở “lấy

“lấy mục
mục tiêu
tiêu xây
xây dựng
dựng một
một nước
nước Việt
Việt Nam
Nam hòa
hòa bình,
bình, độc
độc lập,
lập, thống
thống nhất,
nhất, tồn
tồn
vẹn
vẹn lãnh
lãnh thổ,
thổ, “dân
“dân giàu,
giàu, nước
nước mạnh,
mạnh, dân
dân chủ,
chủ, công
công bằng,
bằng, văn
văn minh”
minh” làm

làm điểm
điểm tương
tương đồng;
đồng; tôn
tôn trọng
trọng những
những điểm
điểm khác
khác biệt
biệt
không
không trái
trái với
với lợi
lợi ích
ích chung
chung của
của quốc
quốc gia
gia -- dân
dân tộc;
tộc; đề
đề cao
cao tinh
tinh thần
thần dân
dân tộc,
tộc, truyền
truyền thống
thống yêu

yêu nước,
nước, nhân
nhân nghĩa
nghĩa khoan
khoan dung
dung
để
để tập
tập hợp,
hợp, đoàn
đoàn kết
kết mọi
mọi người
người Việt
Việt Nam
Nam ở
ở trong
trong và
và ngoài
ngoài nước”
nước” ,, tăng
tăng cường
cường đối
đối thoại
thoại xã
xã hội,
hội, đảm
đảm bảo
bảo thực
thực hiện

hiện thắng
thắng lợi
lợi sự
sự
nghiệp
nghiệp cơng
cơng nghiệp
nghiệp hóa,
hóa, hiện
hiện đại
đại hóa,
hóa, xây
xây dựng
dựng và
và bảo
bảo vệ
vệ Tổ
Tổ quốc.
quốc. Các
Các dân
dân tộc
tộc thương
thương yêu,
yêu, tôn
tôn trọng,
trọng, giúp
giúp nhau
nhau cùng
cùng tiến
tiến

bộ;
bộ; tôn
tôn trọng
trọng lẫn
lẫn nhau
nhau về
về lợi
lợi ích,
ích, truyền
truyền thống,
thống, văn
văn hóa,
hóa, ngơn
ngơn ngữ,
ngữ, phong
phong tục
tục tập
tập quán
quán của
của các
các dân
dân tộc,
tộc, nghiêm
nghiêm cấm
cấm kỳ
kỳ thị
thị
chia
chia rẽ
rẽ dân

dân tộc;
tộc; dân
dân tộc
tộc có
có trình
trình độ
độ phát
phát triển
triển cao
cao phải
phải có
có trách
trách nhiệm
nhiệm giúp
giúp dân
dân tộc
tộc có
có trình
trình độ
độ phát
phát triển
triển thấp;
thấp; vùng
vùng kinh
kinh tế
tế -xã
xã hội
hội phát
phát triển
triển phải

phải giúp
giúp vùng
vùng kinh
kinh tế
tế -- xã
xã hội
hội chậm
chậm phát
phát triển,
triển, nhằm
nhằm đảm
đảm bảo
bảo cho
cho các
các dân
dân tộc
tộc có
có điều
điều kiện
kiện phát
phát triển
triển tồn
tồn
diện,
diện, tiến
tiến kịp
kịp trình
trình độ
độ phát
phát triển

triển chung
chung của
của cả
cả nước.
nước. Khắc
Khắc phục
phục tư
tư tưởng
tưởng ỷ
ỷ lại,
lại, trông
trông chờ
chờ vào
vào sự
sự hỗ
hỗ trợ
trợ của
của Trung
Trung ương
ương và
và tương
tương
trợ
trợ của
của dân
dân tộc
tộc khác.
khác.



Năm
Năm là,
là, phát
phát triển
triển tồn
tồn diện
diện chính
chính trị,
trị, kinh
kinh tế,
tế, văn
văn hóa,
hóa, xã
xã hội,
hội, an
an ninh
ninh -- quốc
quốc phịng
phịng ở
ở vùng
vùng dân
dân tộc
tộc và
và miền
miền núi,
núi, ưu
ưu tiên
tiên
phát
phát triển

triển kinh
kinh tế
tế -- xã
xã hội,
hội, gắn
gắn tăng
tăng trưởng
trưởng kinh
kinh tế
tế với
với giải
giải quyết
quyết các
các vấn
vấn đề
đề xã
xã hội,
hội, khai
khai thác
thác có
có hiệu
hiệu quả
quả tiềm
tiềm năng,
năng, thế
thế mạnh
mạnh
của
của từng
từng vùng,

vùng, đi
đi đôi
đôi với
với bảo
bảo vệ
vệ bền
bền vững
vững môi
môi trường
trường sinh
sinh thái,
thái, phát
phát huy
huy nội
nội lực,
lực, tinh
tinh thần
thần tự
tự lực,
lực, tự
tự cường
cường của
của đồng
đồng bào
bào các
các
dân
dân tộc,
tộc, đồng
đồng thời

thời tăng
tăng cường
cường sự
sự hỗ
hỗ trợ
trợ của
của Trung
Trung ương
ương và
và sự
sự giúp
giúp đỡ
đỡ của
của các
các địa
địa phương
phương trong
trong cả
cả nước.
nước.

Sáu
Sáu là,
là, công
công tác
tác dân
dân tộc
tộc và
và thực
thực hiện

hiện chính
chính sách
sách dân
dân tộc
tộc là
là nhiệm
nhiệm vụ
vụ của
của toàn
toàn Đảng,
Đảng, toàn
toàn dân,
dân, toàn
toàn quân,
quân, của
của các
các cấp,
cấp,
các
các ngành,
ngành, của
của tồn
tồn bộ
bộ hệ
hệ thống
thống chính
chính trị.
trị.
Những
Những quan

quan điểm
điểm nêu
nêu trên
trên vừa
vừa cơ
cơ bản,
bản, vừa
vừa có
có giá
giá trị
trị lâu
lâu dài
dài trong
trong công
công tác
tác dân
dân tộc
tộc ở
ở nước
nước ta,
ta, gắn
gắn chặt
chặt với
với thời
thời kỳ
kỳ đẩy
đẩy mạnh
mạnh
cơng
cơng nhiệp

nhiệp hóa,
hóa, hiện
hiện đại
đại hóa
hóa đất
đất nước.
nước. Các
Các quan
quan điểm
điểm là
là một
một thể
thể thống
thống nhất,
nhất, nhấn
nhấn mạnh
mạnh tính
tính chiến
chiến lược,
lược, nguyên
nguyên tắc
tắc và
và yêu
yêu
cầu
cầu giải
giải quyết
quyết vấn
vấn đề
đề dân

dân tộc
tộc của
của Đảng
Đảng ta
ta trong
trong cách
cách mạng
mạng Việt
Việt Nam.
Nam.


b)
b) Chính
Chính sách
sách của
của Đảng,
Đảng, Nhà
Nhà nước
nước ta
ta về
về vấn
vấn đề
đề dân
dân tộc
tộc và
và đoàn
đoàn kết
kết dân
dân tộc

tộc

Một
Một là,
là, đẩy
đẩy mạnh
mạnh cơng
cơng tác
tác xóa
xóa đói,
đói, giảm
giảm nghèo,
nghèo, nâng
nâng cao
cao mức
mức sống
sống của
của đồng
đồng bào
bào các
các dân
dân tộc
tộc thiểu
thiểu số,
số, trọng
trọng tâm
tâm là

đồng
đồng bào

bào vùng
vùng cao,
cao, vùng
vùng sâu,
sâu, vùng
vùng xa,
xa, khu
khu vực
vực biên
biên giới,
giới, hải
hải đảo.
đảo. Giúp
Giúp đồng
đồng bào
bào các
các dân
dân tộc
tộc khắc
khắc phục
phục tình
tình trạng
trạng thiếu
thiếu đất
đất
sản
sản xuất,
xuất, nhà
nhà ở
ở tạm

tạm bợ,
bợ, thiếu
thiếu lương
lương thực,
thực, thiếu
thiếu nước
nước sinh
sinh hoạt,
hoạt, không
không đủ
đủ tư
tư liệu
liệu sản
sản xuất,
xuất, dụng
dụng cụ
cụ sinh
sinh hoạt
hoạt tối
tối thiểu;
thiểu; nâng
nâng
cấp
cấp cơ
cơ sở
sở hạ
hạ tầng,
tầng, định
định canh,
canh, định

định cư,
cư, xây
xây dựng
dựng khu
khu kinh
kinh tế
tế mới
mới ở
ở khu
khu vực
vực biên
biên giới,
giới, xóa
xóa nghèo
nghèo nhanh
nhanh và
và bền
bền vững.
vững.

Hai
Hai là,
là, ưu
ưu tiên
tiên phát
phát triển
triển kinh
kinh tế
tế miền
miền núi,

núi, vùng
vùng đồng
đồng bào
bào dân
dân tộc
tộc thiểu
thiểu số.
số. Phát
Phát triển
triển sản
sản xuất
xuất hàng
hàng hóa
hóa phù
phù hợp
hợp với
với
đặc
đặc điểm,
điểm, điều
điều kiện
kiện từng
từng vùng
vùng dân
dân tộc.
tộc. Thông
Thông qua
qua các
các chương
chương trình

trình phát
phát triển
triển kinh
kinh tế
tế -- xã
xã hội
hội và
và chính
chính sách
sách cụ
cụ thể
thể đối
đối với
với các
các
vùng,
vùng, các
các dân
dân tộc
tộc để
để động
động viên
viên đồng
đồng bào
bào phát
phát huy
huy nội
nội lực,
lực, ý
ý chí

chí tự
tự lực,
lực, tự
tự cường,
cường, tinh
tinh thần
thần vươn
vươn lên
lên trong
trong phát
phát triển
triển kinh
kinh tế,
tế,
xóa
xóa đói,
đói, giảm
giảm nghèo,
nghèo, nâng
nâng cao
cao dân
dân trí,
trí, phịng,
phịng, chống
chống và
và khắc
khắc phục
phục hậu
hậu quả,
quả, thiên

thiên tai,
tai, cứu
cứu nạn,
nạn, cứu
cứu hộ.
hộ.


Ba là, thực hiện có hiệu quả các chương trình phủ sóng phát thanh, truyền hình; tăng cường các hoạt động văn hóa
thơng tin, tun truyền hướng về cơ sở; tăng thời lượng và nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình bằng
tiếng dân tộc thiểu số, làm tốt cơng tác nghiên cứu, sưu tầm, giữ gìn và phát huy các giá trị, truyền thống tốt đẹp trong văn
hóa các dân tộc; quan tâm xây dựng đời sống văn hóa - tinh thần ở khu dân cư, xây dựng bản làng văn hóa.

Bốn
Bốn là,
là, ưu
ưu tiên
tiên đặc
đặc biệt
biệt phát
phát triển
triển giáo
giáo dục
dục và
và đào
đào tạo,
tạo, coi
coi trọng
trọng đào
đào tạo

tạo cán
cán bộ
bộ và
và đội
đội ngũ
ngũ trí
trí thức
thức dân
dân tộc
tộc thiểu
thiểu số
số

Năm
Năm là,
là, củng
củng cố
cố và
và nâng
nâng cao
cao chất
chất lượng
lượng hoạt
hoạt động
động của
của hệ
hệ thống
thống chính
chính trị
trị cơ

cơ sở
sở vùng
vùng dân
dân tộc
tộc thiểu
thiểu số.
số. Kiện
Kiện toàn,
toàn, củng
củng
cố,
cố, nâng
nâng cao
cao chất
chất lượng
lượng lãnh
lãnh đạo
đạo của
của tổ
tổ chức
chức cơ
cơ sở
sở đảng,
đảng, đẩy
đẩy mạnh
mạnh phát
phát triển
triển đảng
đảng viên;
viên; nâng

nâng cao
cao chất
chất lượng
lượng quản
quản lý
lý Nhà
Nhà
nước
nước của
của bộ
bộ máy
máy chính
chính quyền
quyền các
các cấp,
cấp, vai
vai trò
trò tập
tập hợp
hợp quần
quần chúng
chúng của
của mặt
mặt trận
trận và
và các
các đồn
đồn thể.
thể. Kiên
Kiên quyết

quyết khắc
khắc phục
phục tình
tình
trạng
trạng cán
cán bộ
bộ quan
quan liêu,
liêu, xa
xa dân;
dân; thực
thực hiện
hiện tốt
tốt phong
phong cách
cách “trọng
“trọng dân,
dân, gần
gần dân,
dân, học
học dân,
dân, hiểu
hiểu dân
dân và
và có
có trách
trách nhiệm
nhiệm với
với dân”,

dân”,
“nghe
“nghe dân
dân nói,
nói, nói
nói dân
dân hiểu,
hiểu, làm
làm dân
dân tin”.
tin”.


Sáu là, xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng “thế trận lòng dân” vững
chắc ở vùng các dân tộc thiểu số, phát huy sức mạnh tại chỗ, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu và hành động lợi dụng vấn đề dân
tộc, tôn giáo của các thế lực thù địch; tăng cường cơng tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội, khơng để xảy ra
“điểm nóng” trên các địa bàn chiến lược, trọng điểm là Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ; thực hiện tốt chủ trương xây dựng
phát triển các khu kinh tế - quốc phòng ở khu vực biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.


I.
I. QUAN
QUAN ĐIỂM,
ĐIỂM, CHÍNH
CHÍNH SÁCH
SÁCH DÂN
DÂN TỘC
TỘC CỦA
CỦA ĐẢNG
ĐẢNG VÀ

VÀ NHÀ
NHÀ NƯỚC
NƯỚC TA
TA TRONG
TRONG TÌNH
TÌNH HÌNH
HÌNH MỚI.
MỚI.

1. Một số đặc điểm, tình hình tơn giáo ở Việt Nam

- Việt Nam là một quốc gia có nhiều tín ngưỡng, tơn giáo, nhiều người có tín ngưỡng, tơn giáo khác nhau đang tồn tại. Đến
nay, Nhà nước ta công nhận 14 tôn giáo và cấp đăng ký hoạt động cho 39 tổ chức tôn giáo, với hơn 100.000 chức sắc và nhà
tu hành, gần 26.000 cơ sở thờ tự và trên 30 triệu tín đồ, chiếm 1/3 dân số cả nước. Trong đó, tín đồ Phật giáo trên 14 triệu;
Cơng giáo 6 triệu; Cao Đài 3,5 triệu; Phật giáo Hòa Hảo 1,5 triệu, Tin lành 1,5 triệu; Hồi giáo gần 7 vạn... Về cơ sở đào tạo,
Giáo hội Phật giáo có 4 học viện Phật giáo và gần 50 trường cao đẳng, trung cấp phật học; giáo hội Cơng giáo có 6 Đại chủng
viện với hàng nghìn chủng sinh. Hằng năm, có khoảng 8.500 lễ hội, tín ngưỡng được tổ chức ở các quy mô khác nhau trên
phạm vi cả nước.
- Đại đa số tín đồ các tơn giáo là người lao động, chủ yếu là nông dân cư trú trên địa bàn cả nước, một bộ phận tín đồ là đồng
bào dân tộc thiểu số theo các tôn giáo cư trú ở các địa bàn Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ Gồm có: Phật giáo, Cơng giáo,
Tin Lành, Cao Đài, Phật giáo Hòa Hảo, Hồi giáo, Tịnh độ Cư Sỹ Phật Hội Việt Nam, Bửu Sơn Kỳ Hương, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Giáo
Hội Phật đường Nam Tông Minh Sư đạo, Minh lý đạo -Tam tông miếu và đạo Bahá i, Chăm Bàlamôn, Giáo hội Thánh hữu ngày
sau của Chúa Giê Su ki tơ (Tin lành Móc Mơng).
 


- Trong công cuộc đổi mới đất nước, cơ bản chức sắc, chức việc và tín đồ các tơn giáo tích cực thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, hành đạo trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật. Phát huy tinh thần yêu nước, gắn bó với dân tộc, góp
phần xây dựng khối đại đồn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Tuy nhiên, tình hình hoạt động tơn giáo cịn có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn các yếu tố có thể gây mất ổn định ở cơ sở:

+ Một số phần tử cực đoan trong tôn giáo đẩy mạnh củng cố tổ chức, phát triển tín đồ, phơ trương thanh thế, truyền đạo trái pháp
luật, kích động tín đồ địi đất, cơ sở thờ tự của tôn giáo.
+ Ở một số nơi, nhất là ở vùng dân tộc thiểu số (Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ), một số người đã lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo
và sự thiếu hiểu biết của đồng bào kích động các tín đồ tham gia hoạt động gây rối, chống đối chính quyền, bạo loạn, địi ly khai,
phá hoại khối đại đồn kết tồn dân tộc, gây mất ổn định chính trị - xã hội, như xưng vua và lập nhà nước Mông ở Tây Bắc, lập nhà
nước Đề ga ở Tây Nguyên, đòi tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam...
+ Thành lập các hội đồn tơn giáo mang yếu tố chính trị, kích động tín đồ o ép, làm giảm vai trị, uy tín của đảng viên có đạo ở cơ
sở. Cịn có “tà đạo” phát triển yếu tố mê tín, dị đoan, phản văn hóa, trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc như tà đạo “Dương
Văn Mình”; tà đạo “Hà Mịn”; tà đạo “Tâm linh Hồ Chí Minh”, tà đạo “Thanh Hải vô thượng sư”...
+ Các thế lực thù địch trong và ngoài nước triệt để lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo gắn với vấn đề “dân tộc”, “dân chủ”,
“nhân quyền” để chống phá cách mạng nước ta.



2. Quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta trong tình hình mới

a)
a) Quan
Quan điểm
điểm của
của Đảng,
Đảng, Nhà
Nhà nước
nước ta
ta về
về tôn
tôn giáo
giáo và
và công
công tác

tác tơn
tơn giáo
giáo
Một
Một là,
là, tín
tín ngưỡng,
ngưỡng, tơn
tơn giáo
giáo là
là nhu
nhu cầu
cầu tinh
tinh thần
thần của
của một
một bộ
bộ phận
phận nhân
nhân dân,
dân, đang
đang và
và sẽ
sẽ tồn
tồn tại
tại cùng
cùng dân
dân tộc
tộc trong
trong quá

quá trình
trình xây
xây dựng
dựng
chủ
chủ nghĩa
nghĩa xã
xã hội
hội ở
ở nước
nước ta.
ta. Đồng
Đồng bào
bào các
các tơn
tơn giáo
giáo là
là bộ
bộ phận
phận của
của khối
khối đại
đại đồn
đồn kết
kết toàn
toàn dân
dân tộc.
tộc.
Hai
Hai là,

là, Đảng,
Đảng, Nhà
Nhà nước
nước ta
ta thực
thực hiện
hiện nhất
nhất qn
qn chính
chính sách
sách đại
đại đồn
đồn kết
kết tồn
tồn dân
dân tộc,
tộc, khơng
khơng phân
phân biệt
biệt đối
đối xử
xử vì
vì lý
lý do
do tín
tín ngưỡng,
ngưỡng, tơn
tơn
giáo;
giáo; đồn

đồn kết
kết đồng
đồng bào
bào theo
theo các
các tơn
tơn giáo
giáo khác
khác nhau,
nhau, đồn
đồn kết
kết đồng
đồng bào
bào khơng
khơng theo
theo tơn
tơn giáo
giáo và
và đồng
đồng bào
bào theo
theo tôn
tôn giáo.
giáo. Phát
Phát huy
huy
những
những giá
giá trị
trị văn

văn hóa,
hóa, đạo
đạo đức
đức tốt
tốt đẹp
đẹp của
của các
các tơn
tơn giáo,
giáo, động
động viên
viên các
các tổ
tổ chức
chức tơn
tơn giáo,
giáo, chức
chức sắc,
sắc, tín
tín đồ
đồ sống
sống tốt
tốt đời,
đời, đẹp
đẹp đạo,
đạo, tham
tham
gia
gia đóng
đóng góp

góp tích
tích cực
cực cho
cho công
công cuộc
cuộc xây
xây dựng
dựng và
và bảo
bảo vệ
vệ Tổ
Tổ quốc.
quốc.
Ba
Ba là,
là, nội
nội dung
dung cốt
cốt lõi
lõi của
của công
công tác
tác tôn
tôn giáo
giáo là
là công
công tác
tác vận
vận động
động quần

quần chúng.
chúng. Động
Động viên
viên đồng
đồng bào
bào nâng
nâng cao
cao tinh
tinh thần
thần yêu
yêu nước,
nước, ý
ý
thức
thức bảo
bảo vệ
vệ độc
độc lập
lập và
và thống
thống nhất
nhất Tổ
Tổ quốc
quốc thông
thông qua
qua thực
thực hiện
hiện tốt
tốt các
các chính

chính sách
sách kinh
kinh tế
tế -- xã
xã hội,
hội, quốc
quốc phịng,
phịng, an
an ninh,
ninh, bảo
bảo đảm
đảm lợi
lợi
ích
ích vật
vật chất
chất và
và tinh
tinh thần
thần của
của nhân
nhân dân
dân nói
nói chung,
chung, trong
trong đó
đó có
có đồng
đồng bào
bào các

các tôn
tôn giáo.
giáo.
Bốn
Bốn là,
là, công
công tác
tác tôn
tôn giáo
giáo là
là trách
trách nhiệm
nhiệm của
của cả
cả hệ
hệ thống
thống chính
chính trị.
trị. Cơng
Cơng tác
tác tơn
tơn giáo
giáo có
có liên
liên quan
quan đến
đến nhiều
nhiều lĩnh
lĩnh vực
vực của

của đời
đời sống
sống xã

hội,
hội, các
các cấp,
cấp, các
các ngành,
ngành, các
các địa
địa bàn.
bàn. Làm
Làm tốt
tốt công
công tác
tác tôn
tôn giáo
giáo là
là trách
trách nhiệm
nhiệm của
của tồn
tồn bộ
bộ hệ
hệ thống
thống chính
chính trị
trị do
do Đảng

Đảng lãnh
lãnh đạo.
đạo. Tổ
Tổ
chức
chức bộ
bộ máy
máy và
và đội
đội ngũ
ngũ cán
cán bộ
bộ chuyên
chuyên trách
trách làm
làm cơng
cơng tác
tác tơn
tơn giáo
giáo có
có trách
trách nhiệm
nhiệm trực
trực tiếp,
tiếp, cần
cần được
được củng
củng cố
cố và
và kiện

kiện tồn.
tồn. Cơng
Cơng tác
tác
quản
quản lý
lý nhà
nhà nước
nước đối
đối với
với các
các tôn
tôn giáo
giáo và
và đấu
đấu tranh
tranh chống
chống việc
việc lợi
lợi dụng
dụng tôn
tôn giáo
giáo để
để chống
chống đối
đối chế
chế độ
độ chỉ
chỉ thành
thành công

công nếu
nếu làm
làm tốt
tốt công
công
tác
tác vận
vận động
động quần
quần chúng.
chúng.


Các
Các quan
quan điểm
điểm chỉ
chỉ đạo,
đạo, định
định hướng
hướng nêu
nêu trên
trên đã
đã được
được Nhà
Nhà nước
nước ta
ta cụ
cụ thể
thể hóa

hóa
trong
trong Hiến
Hiến pháp
pháp năm
năm 2013
2013 và
và tồn
tồn bộ
bộ Chương
Chương II
II của
của Luật
Luật Tín
Tín ngưỡng,
ngưỡng, Tôn
Tôn giáo
giáo năm
năm
2016
2016

CỤ
CỤ THỂ
THỂ

- Điều 24, Hiến pháp năm 2013 xác định:
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tơn giáo bình đẳng
trước pháp luật.
2. Nhà nước tơn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo.

3. Khơng ai được xâm phạp tự do tín ngưỡng, tơn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để vi phạm pháp luật.
- Chương II của Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2016:


+ Điều 6. Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của mọi người, quy định:
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc khơng theo một tơn giáo nào.
2. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tơn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia
lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tơn giáo.
3. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn
giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ
hoặc người giám hộ đồng ý.
4. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn
giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.
5. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người
đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tơn giáo.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm thực hiện các quyền quy định tại khoản 5 Điều này.


+ Điều 7. Quyền của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, quy định:
1. Hoạt động tôn giáo theo hiến chương, điều lệ và văn bản có nội dung tương tự (sau đây gọi chung là hiến chương) của tổ chức tôn giáo.
2. Tổ chức sinh hoạt tôn giáo.
3. Xuất bản kinh sách và xuất bản phẩm khác về tôn giáo.
4. Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm tơn giáo, đồ dùng tơn giáo.
5. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở tôn giáo.
6. Nhận tài sản hợp pháp do tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tự nguyện tặng cho.
7. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

+ Điều 8. Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, quy định:
1. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo.

2. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có quyền:
a) Sinh hoạt tơn giáo, tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tơn giáo;
b) Sử dụng địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung;
c) Mời chức sắc, chức việc, nhà tu hành là người Việt Nam thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo; mời chức sắc, nhà tu hành là người nước
ngoài giảng đạo;
d) Vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng về tôn giáo của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam;
đ) Mang theo xuất bản phẩm tôn giáo, đồ dùng tôn giáo để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tôn giáo theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được giảng đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác ở
Việt Nam.


+ Điều 9. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, quy định:
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tơn giáo phải tn thủ Hiến pháp, Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm hướng dẫn tín đồ, người tham
gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tơn giáo thực hiện hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tơn giáo đúng quy định của pháp luật.


×