Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.31 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Hiện nay, ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh , rất được coi trọng. Vì thế, nhiều bạn trẻ </b>
<b>đã đầu tư đúng mức vào tiếng Anh. Tuy nhiên, phát âm, giao tiếp bằng tiếng Anh là </b>
<b>một điều không phải đơn giản.</b>
<b>Cách nói chuyện hấp dẫn, độ chuẩn xác trong ngơn từ cũng sự trôi chảy trong việc </b>
<b>diễn đạt ý tưởng là yếu tố vô cùng cần thiết để trở thành một người nói tiếng Anh </b>
<b>giỏi. Tuy nhiên “vạn sự khởi đầu nan”. Không phải học viên nào cũng biết khởi đầu </b>
<b>đúng cách. </b>
Nếu bạn còn đang băn khoăn khơng biết mình nên bắt đầu luyện nói tiếng Anh
như thế nào thì hãy thực hiện các thao tác sau:
<b>1. Phát âm đúng:</b>
Không ai yêu cầu người vừa mới học tiếng Anh đã phải có khả năng phát âm
tiếng Anh hoàn hảo. Điều quan trọng là người học cần có cách phát âm đúng
mỗi khi sử dụng một từ tiếng Anh. Hai nguồn tài liệu phổ biến nhất cung cấp
phát âm chuẩn có thể kể đến là từ điển và băng/ đĩa. Với việc luôn mở cuốn từ
điển Anh-Việt ra khơng chỉ để tìm hiểu nghĩa của từ mà còn để tra cách đọc của
mỗi từ, bạn có thể chắc chắn về cách phát âm của mình. Người học có thể sử
dụng từ điển dạng in ấn (có một số từ điển có kích cỡ nhỏ, gọn có thể mang
theo) hoặc các từ điển online.
Bên cạnh đó, việc thường xuyên nghe và bắt chước giọng nói của người bản xứ
trong băng/đĩa cũng có tác dụng đáng kể. Người học cũng có thể cài đặt Từ điển
Lạc Việt (cũng có tính năng phát âm các từ) trong máy tính để tiện sử dụng.
Tuy nhiên, song song với việc dùng từ điển và nghe băng, bạn còn phải chú
trọng đến việc “nhắc đi nhắc lại chúng nhiều lần”. Ông cha ta đã có câu:”Có
cơng mài sắt có ngày nên kim”, cịn người Anh có câu “Practice makes perfect”,
Người bắt đầu học phát âm có thể chọn bất kỳ một đoạn hội thoại hay đoạn văn
ngắn trong một giáo trình tiếng Anh, luyện đọc to, rõ ràng, chậm rãi để tập phát
âm chuẩn các từ. Khi đã thuần thục, người học chọn các đoạn văn dài hơn,
mang tính chuyên sâu hơn về một chủ đề nào đó và cũng luyện đọc tương tự.
Có thể luyện tập kỹ hơn bằng cách nói lại nội dung của đoạn văn trong một đến
hai câu ngắn gọn.
dụng tiếng Anh trong đời sống hàng ngày của mình để “viên ngọc phát âm” của
bạn ngày càng sáng bóng hơn. Có thể thực hiện bằng cách lập nhóm học tập,
một tuần luyện tập 2 đến 4 tiếng đồng hồ, mỗi lần tập theo một chủ đề đã chọn
trước. Các thành viên trong nhóm học tập nêu các từ, cấu trúc liên quan đến chủ
đề và luyện tập các từ, cấu trúc đó.
<b>2. Nhấn câu và từ đúng</b>
Tiếng Anh khơng có thanh điệu như tiếng Việt nhưng người Anh nói chuyện vẫn
vô cùng uyển chuyển và biểu cảm bởi họ nhấn vào trọng âm từ và trọng âm câu.
Qui tắc nhấn câu cơ bản chỉ có một vài điểm cơ bản cần bạn lưu ý:
· Trong câu hỏi: Lên cao giọng ở cuối câu hỏi Yes/No và xuống giọng, hay nói
cách khác là khơng lên giọng ở cuối các câu hỏi có từ để hỏi (What, Where,
When, How, Who…).
· Trong câu khẳng định: những từ chính (key word) nắm giữ những thông tin
quan trọng của câu như danh từ, động từ chính, tính từ cần được nhấn mạnh.
Nói cách khác chúng cần được phát ra với một âm cao hơn các từ khác trong
câu.
Trong câu phủ định: nhấn vào từ phủ định not, hoặc nhất vào cả cụm từ phủ
định viết tắt kèm với trợ động từ. Ví dụ:: can’t, don’t, doesn’, didn’t, mustn’t, etc.
Nếu trọng âm câu giúp câu nói tiếng Anh của bạn uyển chuyển và biểu cảm thì
trọng âm từ lại giúp người nghe “nhận diện” từ tiếng Anh mà bạn đang nói đến.
Đây là một vấn đề khá khó khăn cho người Việt bởi các từ trong tiếng Việt khơng
có trọng âm như các từ tiếng Anh. Mỗi một từ nhiều hơn một âm tiết trong tiếng
Anh đều có trọng âm của nó, và điều quan trọng ở đây là bạn cần biết được
trọng âm của từ mỗi khi nhìn vào nó. Cách đơn giản nhất là tra từ điển, tập phát
âm nhiều lần, ghi nhớ nó cùng với nghĩa của từ mỗi khi bạn học.
<b>3. Vốn từ vựng và ngữ pháp căn bản</b>
· Về mặt ngữ pháp: trước hết bạn cần nắm được 12 thì cơ bản trong tiếng
Anh và một số qui tắc cơ bản của ngữ pháp. Ví dụ: động từ khơng chia khi nó
đứng sau các động từ khuyết thiếu như: can, could, may, must, should, etc. Nói
cách khác bạn sẽ bỏ “s” hoặc “es” hoặc “ed” hoặc khơng chia ở bất kì dạng nào,
quá khứ hay phân từ hai. Tương tự, qui tắc trạng từ bổ nghĩa cho cả câu hoặc
cho động từ trước nó, tính từ bổ nghĩa cho danh từ.
nhật một động từ mới là inspire /in'spaiə/ từ này có dạng phái sinh danh từ là
inspiration và do vậy cách sử dụng này cũng cần được lưu vào bộ nhớ của bạn.
Bên cạnh việc sở hữu một vốn từ vựng cơ bản và thuần t như vậy, sẽ rất có
ích khi bạn thêm vào câu nói của mình những thành ngữ, tục ngữ và một chút
tiếng lóng đúng chỗ khi giao tiếp. Người nghe sẽ cảm thấy nói chuyện với bạn
thú vị và hấp dẫn hơn khá nhiều.