Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 18 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>
<b>1/- Tỏc gi:</b>
<b>Các tập thơ chÝnh</b>
Hoa niên (1945)
Hoa mùa thi (1948)
Bài ca tháng bảy (1961) Hai
nửa yêu thương (1963) Khúc
ca mới (1966) Đi suốt
bài ca (1970) Câu
chuyện quê hương (1973) Theo
nhịp tháng ngày (1974) Giữa
những ngày xn (1977) Con
đường và dịng sơng (1980) Bài
ca sự sống (1985) Vườn
xưa (1992) Giữa anh
và em (1992) Em chờ anh
(1994)
<b>I/- Tìm hiểu chung:</b>
<b>1/- Tác giả:</b>
<b>QUÊ HƯƠNG</b>
<b> Tế Hanh</b>
“Chim bay dọc bể đem tin cá"
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước baovây, cách biển nửa ngày sơng.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Ngày hơm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
"Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe",
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Nay xa cách lịng tơi ln tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vơi
Thống con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tơi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
<b>1939</b>
<b>I/- Tìm hiểu chung:</b>
<b>a/- Hồn cảnh sáng tác:</b>
<b>1/- Tác giả: </b>
<b> 2/- Tác </b>
<b>phẩm:</b>
Bài thơ được sáng tác năm 1939, lúc nhà thơ mới 18 tuổi
đang học ở Huế, rất nhớ nhà, nhớ quê hương.
<b>b/- Thể thơ và bố cục:</b>
<b>1/- Khổ thứ nhất:</b>
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sơng.
Vị trí của làng
Bình dị, chân
thật như bản
chất dân làng
q ơng
<b>Tình cảm trong </b>
<b>trẻo, thiết tha, </b>
<b>đằm thắm với </b>
<b>quê hương</b>
Nghề của làng chài lưới
cửa sông
gần biển
Không gian bát
ngát, thời gian
tính bằng
“ngày sơng”
<b>II/- Tìm hiểu bài thơ:</b>
<b>Tế Hanh</b>
<b>1/- Khổ thứ nhất:</b>
<b>II/- Tìm hiểu bài thơ:</b>
<b>2/- Khổ thứ hai:</b>
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
trời trong,
gió nhẹ,
sớm mai hồng
Thiên nhiên tươi đẹp,
lý tưởng cho những ai
làm nghề chài lưới.
Báo hiệu
chuyến đi biển
đầy hứa hẹn
Dân trai tráng Những chàng <sub>trai khỏe </sub>
mạnh, vạm vỡ
Điều khiển con
thuyền “hăng như con
tuấn mã”
<b>II/- Tìm hiểu bài thơ:</b>
<b>1/- Khổ thứ nhất:</b>
Hình ảnh so
sánh con
tuấn mã
hăng,
phăng,
vượt
Diễn tả khí thế băng
tới dũng mãnh của
con thuyền
Sức sống mạnh
mẽ, vẻ đẹp
hùng tráng
Cánh buồm - Mảnh hồn làng
cụ thể - hữu hình - trừu tượng – vơ hình
Sự so sánh không chØ làm cho việc miêu tả cụ thể hơn mà gợi ra vẻ đẹp bay
bổng, mang ý nghĩa lớn lao. Họ ra khơi mang theo cả hồn của quê hương.
<b>Khổ thơ</b> <b>thể hiện nhịp sống tươi vui, khoáng </b>
<b>đạt, hăng say lao động của người dân chài. </b>
<b>1/- Khổ thứ nhất:</b>
<b>II/- Tìm hiểu bài thơ:</b>
Ngày hơm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
Khắp dân làng.
Âm thanh ồn ào.
Trạng thái tấp nập.
Khơng khí vui vẻ,
rộn ràng.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”.
Lời cảm tạ trời đất. Chỉ có những ai làm nghề chài lưới mới
hiểu hết lời cảm tạ mang tính cơng đồng này.
<b>2/- Khổ thứ hai:</b>
<b>3/- Khổ tứ ba:</b>
<b>1/- Khổ thứ nhất:</b>
<b>II/- Tìm hiểu bài thơ:</b>
<b>2/- Khổ thứ hai:</b>
<b>3/- Khổ thứ ba:</b>
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
ngăm rám nắng
vị xa xăm
Nắng, gió, nước biển
thấm sâu vào da thịt, kết
tụ thành vị nồng của biển
<b>1/- Khổ thứ nhất:</b>
<b>II/- Tìm hiểu bài thơ:</b>
<b>2/- Khổ thứ hai:</b>
Im, mỏi, trở về,
nằm, nghe
Vừa nói được sự thư giãn của con thuyền,
vừa nói được sự yên lặng nơi bến đỗ.
Con thuyền đồng
nhất với cuộc đời, số
phận người dân chài.
<b>Cảnh làng chài đầy ắp những niềm vui toát lên từ </b>
<b>những chiếc ghe đầy cá, từ những người dân chài và </b>
<b>con thuyền nghỉ ngơi sau chuyến đi biển bình yên</b>
<b>Tế Hanh</b>
<b>II/- Tìm hiểu bài thơ:</b>
<b>3/- Khổ thứ tư:</b>
Màu xanh của nước
Màu bạc của cá
Màu vôi của cánh buồm
Hình bóng con thuyền…
Nỗi nhớ đa
dạng: Màu sắc
cảnh vật, hình
dáng thấp
thống con
thuyền. Kết
đọng lại mùi vị
đặc trưng của
làng chài
<b>Tình cảm gắn bó sâu nặng </b>
<b>với với q hương</b>
Hình bóng con thuyền ra
khơi mờ dần cuối chân trời
<b>Tế Hanh</b>
<b>III/- Tổng kết:</b>
<b>Tế Hanh</b>
<b>III/- Luyện tập:</b> <b><sub>CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM</sub></b>
- Cả A, B, C đều sai.
- Giới thiệu nghề nghiệp và vị trí địa lý của làng quê nhà thơ.
- Giới thiệu vẻ đẹp của làng quê nhà thơ.
<b>Câu 2:</b> Câu thơ nào miêu tả cụ thể những nét đặc trưng
của “dân chài lưới”?
<b>Tế Hanh</b>
<b>III/- Luyện tập:</b> <b><sub>CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM</sub></b>
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sơng.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
<b>Câu 3: </b> Bốn câu thơ cuối của bài thơ “Quê hương” - Tế
Hanh thể hiện nỗi nhớ thiết tha làng chài của đứa con tha
hương. Tình cảm ấy được diễn tả qua điệp ngữ “Lịng tơi
ln tưởng nhớ . . . tơi thấy nhớ . . . “. Đúng hay sai?
Đúng.
<b>Tế Hanh</b>
<b>III/- Luyện tập:</b> <b><sub>CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM</sub></b>