Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.66 KB, 26 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Sự sống tùy thuộc vào khả năng lưu trữ, khôi phục và dịch
Sự sống tùy thuộc vào khả năng lưu trữ, khôi phục và dịch
thông tin di truyền của tế bào. Những thông tin di truyền
thông tin di truyền của tế bào. Những thông tin di truyền
này rất quan trọng cho sự kiến tạo và duy trì sự sống.
này rất quan trọng cho sự kiến tạo và duy trì sự sống.
Thơng tin này được truyền từ một tế bào sang tế bào sang
Thông tin này được truyền từ một tế bào sang tế bào sang
tế bào chị em của nó qua phân bào, và được truyền từ một
tế bào chị em của nó qua phân bào, và được truyền từ một
thế hệ cá thể sang thế hệ tiếp theo qua những tế bào sinh
thế hệ cá thể sang thế hệ tiếp theo qua những tế bào sinh
sản của cá thể. Những thông tin di truyền được lưu trữ
sản của cá thể. Những thông tin di truyền được lưu trữ
trong mỗi tế bào sống như là những gene của nó. Gene
trong mỗi tế bào sống như là những gene của nó. Gene
được xem là đơn vị cơ bản của sự di truyền, chứa đựng
được xem là đơn vị cơ bản của sự di truyền, chứa đựng
thông tin quy định những đặc điểm của lồi cũng như
thơng tin quy định những đặc điểm của loài cũng như
những đặc điểm riêng biệt của từng cá thể.
những đặc điểm riêng biệt của từng cá thể.
Phân tử DNA được xem là một phân tử đặc biệt lý thú trong
Phân tử DNA được xem là một phân tử đặc biệt lý thú trong
sự sống. Chức năng và cấu trúc của nó liên quan mật thiết
sự sống. Chức năng và cấu trúc của nó liên quan mật thiết
với nhau. Phân tử DNA mang gene và có khả năng tự nhân
với nhau. Phân tử DNA mang gene và có khả năng tự nhân
đôi để đảm bảo thông tin di truyền được truyền từ thế hệ tế
tạo từ các đơn phân là nucleotide. Mỗi nucleotide
có 3 thành phần cơ bản:
có 3 thành phần cơ bản:
cytosine (C) và thymine (T) được gọi là các
cytosine (C) và thymine (T) được gọi là các
pyrimidine. Hai loại base adenine (A) và
pyrimidine. Hai loại base adenine (A) và
guanine (G) được gọi là các purine.
DNA có cấu trúc khơng gian như một thang
DNA có cấu trúc không gian như một thang
xoắn với 2 tay thang là các phân tử đường và
xoắn với 2 tay thang là các phân tử đường và
phosphate bền vững, bậc thang do các base ở hai
phosphate bền vững, bậc thang do các base ở hai
bên nối với nhau qua các liên kết hydro yếu theo
bên nối với nhau qua các liên kết hydro yếu theo
nguyên tắc bổ sung giữa adenine với thymine (liên
nguyên tắc bổ sung giữa adenine với thymine (liên
kết với nhau bằng 2 cầu nối hydro) và giữa guanine
kết với nhau bằng 2 cầu nối hydro) và giữa guanine
với cytosine ( liên kết với nhau bằng 3 cầu nối hydro).
với cytosine ( liên kết với nhau bằng 3 cầu nối hydro).
Mỗi tay thang bắt đầu từ vị trí 5
Mỗi tay thang bắt đầu từ vị trí 5’’,, kết thúc ở vị trí 3 kết thúc ở vị trí 3’’
của phân tử đường deoxyribose và hai tay thang đi
của phân tử đường deoxyribose và hai tay thang đi
ngược chiều nhau.
_Tổng chiều dài của DNA trong một tế bào khoảng 2
_Tổng chiều dài của DNA trong một tế bào khoảng 2
mét.Do đó, để có thể nằm gọn trong nhân tế bào,
mét.Do đó, để có thể nằm gọn trong nhân tế bào,
DNA phải cuộn lại ở nhiều mức độ khác nhau.
DNA phải cuộn lại ở nhiều mức độ khác nhau.
_Nucleosome:Tạo thành bởi các đoạn DNA với chiều dài
_Nucleosome:Tạo thành bởi các đoạn DNA với chiều dài
từ 140 đến 150 cặp base (base pair:bp) cuộn quanh
từ 140 đến 150 cặp base (base pair:bp) cuộn quanh
một lõi protein histone. Các nucleosome nối với nhau
một lõi protein histone. Các nucleosome nối với nhau
bằng một đoạn DNA khoảng 20-60 bp.
bằng một đoạn DNA khoảng 20-60 bp.
_Solenoid: khoảng 6 nucleosome cuộn lại thành các quai
_Solenoid: khoảng 6 nucleosome cuộn lại thành các quai
chromatin, dài khoảng 100.000 bp (100 kb).Các quai
chromatin, dài khoảng 100.000 bp (100 kb).Các quai
này được gắn với một khung protein.
này được gắn với một khung protein.
_Bằng cách này DNA có thể giảm chiều dài xuống
_Bằng cách này DNA có thể giảm chiều dài xuống
khoảng 10.000 lần so với chiều dài của nó trước khi
khoảng 10.000 lần so với chiều dài của nó trước khi
cuộn xoắn.
Mơ hình Watson-Crick (DNA dạng B) có các đặc điểm sau:
Mơ hình Watson-Crick (DNA dạng B) có các đặc điểm sau:
(1) DNA gồm hai chuỗi đối song song (antiparallel) cùng
(1) DNA gồm hai chuỗi đối song song (antiparallel) cùng
uốn quanh một trục trung tâm theo chiều xoắn phải, với
uốn quanh một trục trung tâm theo chiều xoắn phải, với
đường kính 20 A
đường kính 20 Aoo(1Angstrom=10(1Angstrom=10-10-10m), gồm nhiều vòng m), gồm nhiều vòng
xoắn lặp lại một cách đều đặn và chiều cao mỗi vòng
xoắn là 34 A
xoắn là 34 Aoo, ứng với 10 cặp base (base pair, viết tắt là , ứng với 10 cặp base (base pair, viết tắt là
bp).
bp).
(2) Các bộ khung đường-phosphate phân bố ở mặt
(2) Các bộ khung đường-phosphate phân bố ở mặt
ngoài chuỗi xoắn và các base nằm ở bên trong; chúng
ngoài chuỗi xoắn và các base nằm ở bên trong; chúng
xếp trên những mặt phẳng song song với nhau và thẳng
xếp trên những mặt phẳng song song với nhau và thẳng
góc với trục phân tử, với khoảng cách trung bình 3,4 A
góc với trục phân tử, với khoảng cách trung bình 3,4 A00..
(3) Hai sợi đơn gắn bó với nhau bằng các mối liên kết
(3) Hai sợi đơn gắn bó với nhau bằng các mối liên kết
hydro (vốn là lực hố học yếu) được hình thành giữa
hydro (vốn là lực hố học yếu) được hình thành giữa
các cặp base đối diện theo nguyên tắc bổ xung “một
các cặp base đối diện theo nguyên tắc bổ xung “một
purine – một pyrimidine”.Cụ thể là, trong DNA chỉ tồn
purine – một pyrimidine”.Cụ thể là, trong DNA chỉ tồn
tại hai kiểu kết cặp base đặc thù là A-T(với hai liên kết
tại hai kiểu kết cặp base đặc thù là A-T(với hai liên kết
hydro) và G-C (với ba liên kết hydro).
(4) Tính chất bổ sung theo cặp base dẫn đến sự bổ sung về
(4) Tính chất bổ sung theo cặp base dẫn đến sự bổ sung về
trình tự các base giữa hai sợi đơn của mỗi chuỗi xoắn kép.
trình tự các base giữa hai sợi đơn của mỗi chuỗi xoắn kép.
Vì vậy, trong bất kỳ một phân tử DNA sợi kép nào hoặc một
Vì vậy, trong bất kỳ một phân tử DNA sợi kép nào hoặc một
đoạn của nó bao giờ cùng có: A = T và G = C ; nghĩa là:
đoạn của nó bao giờ cùng có: A = T và G = C ; nghĩa là: [A [A
+G] = [T+ C] hay A+G/T+C =1 (đây là tỷ số giữa các
+G] = [T+ C] hay A+G/T+C =1 (đây là tỷ số giữa các
base purine và các base pyrimidine), còn tỷ lệ A+T/G+C là
base purine và các base pyrimidine), còn tỷ lệ A+T/G+C là
đặc thù cho từng loài (thực chất đay là tỷ lệ giữa hai base
đặc thù cho từng loài (thực chất đay là tỷ lệ giữa hai base
không bổ sung cho nhau hoặc giữa hai base cùng nhóm, ví
không bổ sung cho nhau hoặc giữa hai base cùng nhóm, ví
dụ A/G hoặc T/C).
dụ A/G hoặc T/C).
Theo nguyên tắc bổ sung của các cặp base, ta có thể
Theo nguyên tắc bổ sung của các cặp base, ta có thể
xác định trình tự base ở sợi bổ sung khi biết được trình tự
xác định trình tự base ở sợi bổ sung khi biết được trình tự
base của một sợi đơn. Ví dụ:
base của một sợi đơn. Ví dụ:
Sợi đơn trước: 5’- AATTCTTAAATTC -3’
Sợi đơn trước: 5’- AATTCTTAAATTC -3’
Sợi bổ sung: 3
Hai kiểu kết cặp base của DNA. Cặp AT nối với nhau bằng hai liên kết
Hai kiểu kết cặp base của DNA. Cặp AT nối với nhau bằng hai liên kết
hydro và cặp GC – ba liên kết hydro (biểu thị bằng các đường
hydro và cặp GC – ba liên kết hydro (biểu thị bằng các đường
chấm:----).Các nguyên tử C
Tóm lại, hai đặc điểm quan trọng nhất trong cấu trúc DNA
Tóm lại, hai đặc điểm quan trọng nhất trong cấu trúc DNA
là sự phân cực ngược chiều của hai sợi đơn (5
là sự phân cực ngược chiều của hai sợi đơn (5’’<sub></sub><sub></sub>3<sub>3</sub>’ ’ và 3<sub>và 3</sub>’’<sub></sub><sub></sub>5<sub>5</sub>’’) <sub>) </sub>
và nguyên tắc bổ sung của các cặp base (A-T và G-C).
và nguyên tắc bổ sung của các cặp base (A-T và G-C).
_Mơ hình của Waston và Crick quả thực gợi ra một cơ chế
_Mơ hình của Waston và Crick quả thực gợi ra một cơ chế
sao chép cho DNA. Vì một sợi là bổ sung của sợi kia, nên
sao chép cho DNA. Vì một sợi là bổ sung của sợi kia, nên
hai sợi có thể được tách ra và mỗi sợi sau đó có thể dùng
hai sợi có thể được tách ra và mỗi sợi sau đó có thể dùng
để làm khn cho việc xây dựng nên một sợi mới cặp với
để làm khuôn cho việc xây dựng nên một sợi mới cặp với
nó
_
_Mô hình Watson –Crick hay DNA dạng B là cấu trúc phổ Mơ hình Watson –Crick hay DNA dạng B là cấu trúc phổ
biến.Tuy nhiên, sau này người ta còn phát hiện ra
biến.Tuy nhiên, sau này người ta còn phát hiện ra
nhiều dạng xoắn phải khác (A,C,D…); chúng có một
nhiều dạng xoắn phải khác (A,C,D…); chúng có một
số biến đổi so với DNA-B.
số biến đổi so với DNA-B.
_Bên cạnh các dạng DNA xoắn phải, Alexander Rich và
_Bên cạnh các dạng DNA xoắn phải, Alexander Rich và
đồng sự (1979) còn phát hiện thêm một dạng DNA
đồng sự (1979) còn phát hiện thêm một dạng DNA
xoắn trái duy nhất cho đến nay. Dạng DNA này có bộ
xoắn trái duy nhất cho đến nay. Dạng DNA này có bộ
khung hình zigzag (nên gọi là DNA-Z) uốn gập khúc
khung hình zigzag (nên gọi là DNA-Z) uốn gập khúc
theo chiều xoắn trái, mỗi vòng xoắn dài 45,6A
theo chiều xoắn trái, mỗi vòng xoắn dài 45,6Aoo chứa chứa
12 cặp base.Nhìn chung, so với DNA dạng B, DNA-Z
12 cặp base.Nhìn chung, so với DNA dạng B, DNA-Z
dài và gầy hơn, các rãnh lớn bị dẹt ra phần bề mặt
dài và gầy hơn, các rãnh lớn bị dẹt ra phần bề mặt
của chuỗi xoắn; còn DNA dạng A ngắn và to mập hơn.
Những vùng nào của DNA có chứa các purine và
Những vùng nào của DNA có chứa các purine và
pyrimidine sắp xếp xen kẽ nhau trên một sợi thì có thể
pyrimidine sắp xếp xen kẽ nhau trên một sợi thì có thể
tiếp nhận cấu hình DNA-Z, ví dụ:
tiếp nhận cấu hình DNA-Z, ví dụ:
5
5’--GCGCGCGC--3’’--GCGCGCGC--3’
3’--CGCGCGCG--5’
3’--CGCGCGCG--5’
Sự chuyển đổi này cũng được tạo thuận lợi bởi sự có
Sự chuyển đổi này cũng được tạo thuận lợi bởi sự có
mặt của 5-methylcytosine và bởi trạng thái siêu xoắn
mặt của 5-methylcytosine và bởi trạng thái siêu xoắn
nghịch. DNA là một phân tử động học và vì vậy nó có
nghịch. DNA là một phân tử động học và vì vậy nó có
thể chuyển từ một cấu hình này sang cấu hình khác dựa
thể chuyển từ một cấu hình này sang cấu hình khác dựa
trên các lực bên ngồi trong tế bào. Có thể là sự chuyển
trên các lực bên ngồi trong tế bào. Có thể là sự chuyển
đổi từ dạng B sang dạng Z có liên quan đến sự điều hoà
đổi từ dạng B sang dạng Z có liên quan đến sự điều hồ
biểu hiện gene.Mặc dù Rich khám phá DNA-Z khi nghiên
biểu hiện gene.Mặc dù Rich khám phá DNA-Z khi nghiên
cứu về các hợp chất mơ hình, cấu trúc này dường như
cứu về các hợp chất mơ hình, cấu trúc này dường như
cũng có mặt trong các tế bào sống ở một tỷ lệ nhỏ song
cũng có mặt trong các tế bào sống ở một tỷ lệ nhỏ song
chức năng của nó vẫn cịn chưa thực sự hiểu rõ.
Bảng:Một số đặc điểm chính của các DNA dạng A,B,C và Z
Bảng:Một số đặc điểm chính của các DNA dạng A,B,C và Z
DNA sợi kép dạng vịng có mặt ở hầu hết các bộ DNA sợi kép dạng vịng có mặt ở hầu hết các bộ
gene prokaryote, bộ gene một số virus và bộ
gene prokaryote, bộ gene một số virus và bộ
gene tế bào chất của các tế bào eukaryote (các
gene tế bào chất của các tế bào eukaryote (các
phân tử DNA ty thể và lạp thể);DNA sợi đơn
phân tử DNA ty thể và lạp thể);DNA sợi đơn
vòng của một số virus ký sinh ở vi khuẩn.
vòng của một số virus ký sinh ở vi khuẩn.
Dạng
Dạng ChiềuChiều
xoắn
xoắn
Số bp/vịng
Số bp/vịng
xoắn
xoắn
Đường kính chuỗi
Đường kính chuỗi
xoắn
xoắn
A
A
B
B
C
C
Z
Z
Phải
Phải
23Aoo
19A
19Aoo
19A
19Aoo
18A
_DNA hay bộ gene của tất cả các sinh vật nói <sub>_DNA hay bộ gene của tất cả các sinh vật nói </sub>
chung có chức năng chính là mang đầy đủ tồn
chung có chức năng chính là mang đầy đủ tồn
bộ thông tin di truyền đặc trưng cho từng
bộ thông tin di truyền đặc trưng cho từng
lồi.Thơng tin di truyền này được ghi lại dưới
lồi.Thơng tin di truyền này được ghi lại dưới
dạng mật mã, gọi là mã di truyền, và chứa đựng
dạng mật mã, gọi là mã di truyền, và chứa đựng
trong các gene cấu trúc cũng như các yếu tố
trong các gene cấu trúc cũng như các yếu tố
kiểm soát di truyền nhằm điều khiển mọi hoạt
kiểm soát di truyền nhằm điều khiển mọi hoạt
động sinh trưởng, phân chia và biệt hoá của tế
động sinh trưởng, phân chia và biệt hoá của tế
bào.
bào.
_Hơn nữa, DNA hay vật chất di truyền nói chung _Hơn nữa, DNA hay vật chất di truyền nói chung
đều có khả năng tự sao chép một cách chính xác
đều có khả năng tự sao chép một cách chính xác
bản thân nó trong một q trình gọi là tái bản-cơ
bản thân nó trong một quá trình gọi là tái bản-cơ
sở của sự tự nhân đơi nhiễm sắc.Nhờ đó mà con
sở của sự tự nhân đơi nhiễm sắc.Nhờ đó mà con
cái sinh ra thường giống với cha mẹ.
_Các chức năng và cơ chế truyền đạt thông tin di truyền
_Các chức năng và cơ chế truyền đạt thơng tin di truyền
chính yếu của DNA được mơ tả tóm tắt như hình 3.19 dưới
chính yếu của DNA được mơ tả tóm tắt như hình 3.19 dưới
đây: