Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Lý luận chung vè đầu tư và dự án đầu tư.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.35 KB, 72 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về đầu t và thẩm
định dự án đầu t
I. Những vấn đề cơ bản về đầu t, đầu t tín dụng và dự án
đầu t.
1. khái niệm và bản chất của đầu t
1.1 Khái niệm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp, một tổ chức hay
một cá nhân nào đó muốn hoạt động đợc thì cần phải hội tụ đủ ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất đó là t liệu sản xuất, vốn và sức lao động, đây là ba yếu tố
cơ bản cần thiết ban đầu để tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh. Thật
vậy khi một doanh nghiệp sản xuất dự kiến sẽ đi vào hoạt động thì doanh nghiệp
đó cần phải có vốn, có địa điểm sản xuất, có nhà xởng máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu cần thiết để sản xuất, có công nhân làm việc mới có thể đảm bảo cho sự
hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt đợc những mục đích cụ thể mà doanh
nghiệp đã đề ra. Hoặc khi một doanh nghiệp thơng mại hoạt động đòi hỏi doanh
nghiệp đó cần phải có địa điểm bán hàng, phơng tiện bán hàng, có vốn lu động
ban đầu để mua hàng hoávà thuê nhân viên bán hàng... Quá trình sử dụng các
nguồn lực trên đây đợc coi là quá trình đầu t.
Đầu t là một phạm trù kinh tế và đã có nhiều cách hiểu về nó nhng xét theo
nghĩa chung nhất thì có thể định nghĩa hoạt động đầu t nh sau: Đầu t là sự hy
sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về
cho ngời đầu t những kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã
bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó .
Những kết quả ở đây có thể là sự tăng lên của tài sản tài chính ( tiền vốn ), tài
sản vật chất ( nhà xởng, của cải vật chất khác ), tài sản tí tuệ ( trình độ văn hoá,
chuyên môn) nguồn nhân lực có đủ khả năng làm việc với năng suất cao hơn trong
nền sản xuất xã hội, nh vậy chỉ có đầu t mới đem lại sự phát triển cho xã hội.
1.2 Bản chất của đầu t
Trong nền kinh tế quốc dân có ba lĩnh vực đầu t: đầu t tài chính, đầu t thơng mại,
đầu t phát triển


-Đầu t tài chính là đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các
chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đầu t thơng mại là đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá sau
đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giákhi mua và khi
bán
Cả đầu t tài chính và đầu t thơng mại nếu không xét đến yếu tố quan hệ quốc tế
thì không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài
chính của chủ đầu t.
- Đầu t tài sản vật chất hay đầu t phát triển là đầu t trong đó ngời có tiền bỏ ra để
tiến hành các hoạt động để tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực
sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo
việc làm cho ngời lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên cho xã hội
đồng thời nó là động lực của sự tăng trởng và phát triển.
2. Vai trò của đầu t đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Từ khái niệm và bản chất của đầu t cho thấy đầu t là nhân tố quan trọng để phát
triển kinh tế là chìa khoá của sự tăng trởng. Đầu t có ảnh hởng trực tiếp đến sự
tăng trởng tiềm lực kinh tế nói chung và tiềm lực sản xuất kinh doanh của các cơ
sở kinh doanh nói riêng, điều đó đợc thể hiện trong vai trò của đầu t. Xét trên góc
độ toàn bộ nền kinh tế vai trò của đầu t đợc thể hiện nh sau:
2.1 Đầu t tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
a.Về mặt tổng cầu
Tác động của đầu t đợc thể hiện thông qua công thức tính tổng cầu:
AD = I + G +C +( X- M )
Trong đó AD là tổng cầu, I: đầu t, G: chi tiêu của chính phủ, C: tiêu dùng của
dân c, X: giá trị xuất khẩu, M: giá trị nhập khẩu
Nh vậy đầu t có ảnh hởng đến tổng cầu và là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế, đầu t thờng chiếm khoảng 24%-28% trong cơ

cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Với tổng cầu tác động của đầu t là
ngắn hạn khi tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu
tăng sẽ dẫn tới sự tăng lên của giá cả.
b.Về mặt tổng cung:
Khi thành quả của đầu t bắt đầu phát huy tác dụng, các năng lực mới bắt đầu đi
vào hoạt động thì tổng cung sẽ tăng lên, kéo theo sản lợng tiềm năng tăng, giá cả
giảm cho phép tăng tiêu dùng và điều đó sẽ tiếp tục kích thích sản xuất hơn
lữa.Sản xuất phát triển chính là nguồn gốc cơ bản của sự phát triển kinh tế.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2 Đầu t có tác động hai mặt đến s ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và tổng
cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t dù là tăng hay giảm đều
cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định nền kinh tếcủa mọi quốc gia.
Khi tăng đầu t cầu các yếu tố của đầu t tăng làm cho giá cả hàng hoá có liên
quan tăng đến một mức độ nào đó sẽ dẫn dến tình trạng lạm phát. Khi đó sản xuất
đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn thâm hụt ngân sách lớn
kinh tế sẽ phát triển chậm lại.Mặt khác, khi tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố
có liên quan tăng sản xuất của các nghành này phát triển, thu hút thêm lao động
nâng cao đời sống của ngời dân,giảm tệ nạn xã hội sẽ tạo điều kiện cho sự phát
triển kinh tế.
2.3 Đầu t tác động đến tốc độ tăng tr ởng và phát triển kinh tế.
Vai trò này đợc thể hiện qua công thức tính ICOR và tốc độ tăng trởng kinh tế.
ICOR=
Y
K


trong đó
K

:khối lợng vốn gia tăng

Y
:mức tăng tổng sản lợng quốc gia
Để đánh giá tốc độ gia tăng trong tổng sản lợng quốc gia ( Y ), các nhà kinh tế
thờng bắt đầu với việc ớc tính tỷ lệ tích luỹ và khối lợng sản phẩm đầu ra thuần
tuý đợc tạo ra từ đầu t thuần. Theo Harrod-Domar tốc độ tăng trởng của nền kinh
tế phụ thuộc vào tỷ số vốn đầu t sản lợng và năng suất cuả vốn đầu t:
g=
Y
Y
=
KY
KY


*
*
=
Y
K
K
Y


*
=
Y
I
ICOR

*
1
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó g : tốc độ tăng trởng
I : vốn đầu t tăng thêm
Y
I
: tỷ lệ vốn đầu t trong GDP
Qua công thức trên ta thấy hệ số ICOR góp phần quan trọng trong việc xác định
mối quan hệ giữa tỷ lệ đầu t trong GDP với tốc độ tăng trởng kinh tế.
2.4. Đầu t có ảnh h ởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm các nớc cho thấy con đờng tất yếu có thể tăng trởng nhanh, đạt tốc
độ mong muốn là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công
nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm ng nghiệp do hạn chế về đất đai
và các khả năng sinh học nên đạt đợc tốc độ tăng trởng cao là rất khó, việc đầu t
vào các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ sẽ tăng cờng tỷ trọng của các ngành này
trong GDP. Mặt khác đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về sự phát
triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa các lợi thế của những vùng có khả năng phát triển
nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. Nh vậy chính
sách đầu t đúng đắn sẽ quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đạt
đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
2.5. Đầu t sẽ tăng c ờng khả năng khoa học công nghệ của đất n ớc
Đầu t là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển và tăng cờng khả năng khoa học
công nghệ ở nớc ta hiện nay. Có hai con đờng cơ bản để có đợc công nghệ đó là tự
nghiên cứu phát minh và nhận chuyển giao công nghệ. Cả hai con đờng này đều
cần có vốn đầu t. Mọi phơng án đầu t đổi mới công nghệ sẽ là không khả thi nếu
nh chúng ta không gắn liền với nguồn vốn đầu t.
3. Đầu t tín dụng

Đầu t tín dụng là hoạt động tài trợ vốn trung và dài hạn cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân. Hay nói cách khác đầu t tín dụng là
hoạt động sử dụng vốn tín dụng nhằm tiến hành các hoạt động tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm duy trì các tiềm lực
sẵn có, làm tăng tài sản mới và năng lực sản xuất mới cho các cơ sở sản xút kinh
doanh nói riêng và nền kinh tế nói chung.Vốn tín dụng đợc huy động từ các nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng.Nguồn vốn này đợc vay để cho vay đầu t phát triển, đầu t cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp khi vay vốn tín dụng của ngân hàng để triển khai thực hiện
dự án của mình đòi hỏi dự án trong quá trình vận hành cần phải thu hồi đủ vốn và
đem lại lợi ích cho chủ đầu t.
3.1Đặc điểm của đầu t tín dụng
-Đầu t tín dụng có sự tham gia của ngân hàng vào dự án đầu t: Khi doanh
nghiệp muốn vay vốn tín dụng để đầu t họ phải có dự án đầu t, dự án đó phải đợc
ngân hàng thẩm định về các mặt nh hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội , thị
trờng ...Khác với hoạt động đầu t bằng tự tài trợ khi mà doanh nghiệp hoàn toàn
chịu trách nhiệm về hiệu qủa của dự án, đầu t tín dụng có sự tham gia của ngân
hàng vào việc xét duyệt hiệu quả đầu t của dự án và quyết định đa ra sẽ ảnh hởng
tới hiệu quả thu hồi vốn vay.Hơn nữa ngân hàng có chuyên môn trong việc đánh
giá hiệu quả tài chính của dự án nên dự án đợc xem xét toàn diện hơn. Trong quá
trình sử dụng vốn ngân hàng cũng tham gia vào dự án thông qua việc xem xét vốn
có đợc sử dụng đúng mục đích hay không, giải ngân phải theo khối lợng công việc
đã hoàn thành và đợc nghiệm thu, ngân hàng cũng có thể giúp doanh nghiệp tìm
kiếm thị trờng, đối tác đầu t ...Khi dự án phát huy tác dụng, lợi nhuận có đợc phải
dành ra để trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng, nh vậy trong đầu t tín dụng lợi ích
của bên cung ứng vốn tín dụng gắn liền với hiệu quả của dự án đầu t.
-Đầu t tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro. Đầu t tín dụng là hoạt động hoạ động

kinh doanh qua tay ngời khác, dùng lợng tiền huy động đợc để cho vay nên bản
thân nó chứa đựng nhiều rủi ro. Trớc hết đó là rủi ro về nguồn vốn đầu t (về phía
ngân hàng), khi chi phí về vốn tăng lên làm cho chi phí sản xuất tăng, giá thành
sản phẩm tăng, giảm sức cạnh tranh, ngân hàng không huy động đủ số vốn cần
thiết dẫn đến công tác giải ngân có thể chậm làm ảnh hởng đến tiến độ dự án. Thứ
hai là rủi ro từ bản thân dự án, một dự án đầu t bao giờ cũng chứa đựng nhiều rủi
ro do các chi phí bỏ ra thực hiện dự án ở hiện tại mà kết quả đạt đợc trong tơng lai
xa. Hơn nữa để đạt đợc kết quả đó quá trình thực hiện dự án chịu tác động của
nhiều nhân tố từ bên ngoài nh sự biến động của thị trờng, việc thay đổi cơ chế
chính sách của nhà nớc ...Gây ra những điều bất lợi cho dự án.
-Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh tế gắn liền với những bớc thăng trầm
của nền kinh tế, nó luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp khác. Do đó hiệu quả của việc đầ t này không phụ thuộc vào ngân hàng mà
nó còn chịu phần lớn tác động của ngời sử dụng vốn vay.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Việc đầu t tín dụng trung và dài hạn luôn kéo theo sự huy động nhiều nguồn
lực khác để phục vụ cho một mục tiêu nào đó. Chính sự huy động đó nếu đạt hiệu
quả sẽ đem lại lợi ích cho nền kinh tế, xã hội, ngân hàng và cho ngời vay vốn ngợc
lại nó sẽ đem lại những tổn thất rất lớn không chỉ cho chủ đầu t mà còn cho toàn
xã hội.
3.2 Vai trò của đầu t tín dụng
Đầu t tín dụng đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội.Chúng ta đều biết rằng muốn phát triển kinh tế thì điều trớc tiên là cần phải có
vốn, sẽ là không tởng khi nói tới phát triển kinh tế mà không có vốn hoặc không
đủ vốn. Để có vốn thì phải có các tổ chức có đủ thẩm quyền và chức năng để huy
động vốn từ nền kinh tế đem ra sử dụng, ngân hàng bằng hoạt động đầu t tín dụng
của mình đã giải quyết vấn đề thiếu vốn cho các doanh nghiệp. Đầu t tín dụng là
trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thoả mãn các nhu cầu vốn để mua sắm
máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật mở rộng sản xuất kinh doanh

và cung cấp vốn lu động tối thiểu giúp các doanh nghiệp có thể kịp thời nắm bắt
các cơ hội kinh doanh tốt từ đó góp phần tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế. Đầu t tín dụng còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy việc mở rộng
mối quan hệ giao lu kinh tế với các nớc trong khu vực và quốc tế không những thế
hoạt động đầu t tín dụng còn có tác động tích cực dến nhịp độ phát triển kinh tế,
thúc đẩy sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng góp phần thực hiện chiến lợc
phát triển kinh tế và thu hẹp khoảng cách giầu nghèo giữa các tầng lớp dân c và
giữa các vùng kinh tế.
Những vai trò trên đợc thể hiện cụ thể trong các nội dung sau:
-Đầu t tín dụng góp phần huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
nền kinh tế .
Để tiến hành đầu t tín dụng thì trớc hết cần phải có vốn tín dụng, vốn này không
chỉ bao hàm vốn của bản thân ngân hàng mà phần lớn số vốn tín dụng này đợc huy
động từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế nh từ dân c từ các tổ chức kinh tế
thừa vốn hoặc có vốn nhàn rỗi cha sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn cho những
cá nhân tổ chức thiếu vốn. Nh vậy thông qua thông qua đầu t tín dụng mọi nguồn
vốn nhàn rỗi dều đợc hy động đa vào sủ dungj trong tình hình thiếu vốn hiện nay.
Thông qua việc xét duyệt cho vay đối các dự án, bằng hoạt động thẩm định dự
án ngân hàng sẽ lựa chọn cho vay đối với những dự án khả thi, đem lại hiệu quả
kinh tế, điều này đã giúp cho quá trình phân bổ và sủ dụng vốn một cách hợp lý
hơn giảm lãng phí , thất thoát nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đầu t tín dụng đã
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đẩy mạnh tốc đọ chu chuyển vón từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn , điều chỉnh quan
hệ cung cầu vón từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
-Đầu t tín dụng thúc đẩy cơ cấu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-
HĐH.
Đất nớc ta tiến hành công cuộc CNH-HĐH từ một xuất phát điểm thấp cơ cấu
kinh tế mất cân đối, cơ sở hạ tầng yếu kém. Để có thể thực hiện thành công CNH-
HĐH thì việc khắc phục hai yếu điểm trên là rất cần thiết. Đảng ta đã chủ trơng

khai thác mọi tiềm năng nội lực, thế mạnh của đất nớc, khai thác có hiệu quả
trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt chú ý phát triển lĩnh vực công nghiệp, dịch
vụ, kết cấu hạ tầng kết hợp phát triển những vùng kinh tế trọng điểm với các vùng
khác tạo điều kiện để mỗi vùng phát huy hết thế mạnh của mình cùng phát triển đi
lên đẩy lùi khoảng cách về chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng. Để thực hiện đ-
ợc nhiệm vụ này đòi hỏi cần có vốn để đầu t đặc biệt là vốn trung và dài hạn, đầu
t tín dụng cho phép đầu t vốn tập trung cho sự phát triển của các ngành nh việc
đầu t vốn tín dụng cho sự phát triển các làng nghề truyền thống, phát triển nghề
nuôi trồng thuỷ sản... Hoặc cho phép tập trung vốn vào các ngành kinh tế mũi
nhọn, vùng kinh tế trọng điểm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
CNH- HĐH. Trong đầu t tín dụng còn có khoản tín dụng u đãi đối với những vùng
khó khăn nhằm tạo điều kiện về vốn giúp cho các vùng này phát triển thoát khỏi
đói nghèo rút ngắn đợc khoảng cách với các vùng lân cận.
Mặt khác vốn tín dụng là nguồn vốn lớn có khả năng huy động đáp ứng nhu cầu
vốn của các dự án có quy mô lớn nên đầu t tín dụng có thể giải quyết dứt điểm các
dự án trọng điểm của nền kinh tế, thực hiện các chơng trình kinh tế lớn của nhà n-
ớc.
-Đầu t tín dụng nâng cao hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi và ngày
càng khắc nghiệt, chỉ những ngời thắng đợc trong cuộc cạnh tranh đó mới có thể
tồn tại và phát triển đợc. Muốn giành đợc thắng lợi cần phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình thông qua việc đầu t đổi mới máy móc thiết bị, hiện đại hoá
dây chuyền công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực làm việc của ngời lao động
nhằm nâng cao chất lợng và giảm giá thành sản phẩm. Đầu t tín dụng đáp ứng đợc
yêu cầu này. Vốn tín dụng mà các doanh nghiệp vay chủ yếu dùng để đầu t mua
sắm trang thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần tăng cờng cơ sở
vật chất cho nền kinh tế. Mặt khác khi doanh nghiệp vay vốn tín dụng phải đảm
bảo đợc khả năng hoàn trả cả vốn và lãi theo hợp đồng tín dụng, nếu nh vi phạm
7

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp đồng thì doanh nghiệp sẽ phải chịu lãi suất quá hạn cao, sẽ mất uy tín đối với
các tổ chức tài chính. Để giữ uy tín doanh nghiệp luôn phải tìm cách nâng cao
hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thơng trờng để kinh doanh có lãi và
thu hồi vốn trả cho ngân hàng. Nh vậy đầu t tín dụng đã góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
3.3 Hiệu quả của đầu t tín dụng
Trong đầu t tín dụng ngân hàng và các doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết
với nhau, cùng thúc đẩy nhau phát triển. Ngân hàng là ngời cung ứng điều kiện
ban đầu là vốn cho nhà đầu t để thực hiện công cuộc đàu t. Đồng vốn đó đợc sử
dụng có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào chủ đầu t. Nếu không có vốn thì
các dự án hiệu quả không đợc thực hiện do thiếu vốn, ngợc lại vốn đợc đáp ứng
đầy đủ mà dự án không có hiệu quả thì cả hai trờng hợp này đều dẫn tới lãng phí
nguồn lực. Do đó hiệu quả của hoạt động đầu t tín dụng không chỉ đợc xem xét ở
phía ngân hàng mà còn ở cả phía doanh nghiệp.
*Về phía ngân hàng :Hiệu quả đầu t tín dụng đợc thể hiện thông qua việc thu
hồi vốn và lợi nhuận thu đợc. Lợi nhuận này đợc xác định thông qua công thức
sau:
Pi = Cu - ( Rc + Lic + Bd + Pr ) * Ir * T
Trong đó Pi : Thu nhập lợi nhuận , Pi càng lớn càng tốt.
Cu : Vốn tự có và vốn huy động.
Rc : Dự trữ bắt buộc .
Lic: Vốn thanh khoản hiện hành
Bd : Nợ khó đòi không có khả năng thu hồi
Pr : Quỹ dự phòng rủi ro
Ir : Lãi suất cho vay
T : Thời gian cho vay
* Về phía doanh nghiệp: Hiệu quả đầu t tín dụng thể hiện qua việc doanh
nghiệp sử dụng vốn một cách hiệu quả, dự án của doanh nghiệp đi vào hoạt đọng
đem lại hiệu quả cao tức doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận và tạo việc làm cho ngời

lao động, để đánh giá hiệu quả đầu t tín dụng có một số chỉ tiêu sau:
-Chỉ tiêu tỷ lệ giữa lợi ích (B) và chi phí (C): B/C cho biết lợi ích thu đợc trên
một đồng vốn bỏ ra.
-Chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV): Phản ánh quy mô lãi ở thời điểm hiện tại.
-Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t ( RR) :Phản ánh mức độ thu hồi vốn đầu t ban đầu
từ lợi nhuận thuần thu đợc hàng năm.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) : Phản ánh khả năng sinh lời của dự án.
-Thời gian hoàn vốn (T) :Phản ánh mức độ thu hồi vốn nhanh hay chậm .
- Chỉ tiêu phản ánh khả năng trả nợ của dự án : Đợc xác định bằng tỷ lệ giữa
khả năng tạo vốn bằng tiền của dự án và nghĩa vụ hoàn trả.
4. Dự án đầu t :
Với tầm quan trọng của hoạt động đầu t đòi hỏi trớc khi tiến hành một công
cuộc đầu t phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này đợc đợc
thể hiện trong việc soạn thảo dự án, dự án đầu t thờng đợc xem xét với nhiều góc
độ khác nhau, về mặt hình thức dự án đầu t là mọt tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc
những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Về mặt nội dung, dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
đợc kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ
thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Nh vậy một dự án đầu t thờng bao gồm bốn nội dung chính đó là: Mục tiêu của
dự án, các nguồn lực để tiến hành các hoạt động cơ bản của dự án,các kết quả cần
đạt đợc và các hoạt động nhằm thực hiện các kết quả đó.
Dự án đầu t có vai trò quan trọng, Đối với chủ đầu t , dự án đầu t là cơ sở để xin
phép đợc đầu t, xin phép nhập khẩu vật t máy móc thiết bị từ nớc ngoài, xin vay
vốn từ các định chế tài chính trong và ngoài nớc, xin đợc hởng các khoản u đãi về
đầu t của nhà nớc.
Đối với nhà nớc và các định chế tài chính thì dự án đầu t chính là cơ sởđể các cơ

quan này tiến hành thẩm định để ra quyết định đầu t và tài trợ cho dự án đó.

II. Thẩm định dự án đầu t
1. Khái niệm và sự cần thiết thẩm định dự án đầu t.
1.1 Khái niệm
Các dự án khi đợc soạn thảo xong mặc dù đợc nghiên cứu tính toán kỹ lỡng thì
cũng mới chỉ qua bớc khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý tính hiệu quả tính khả thi
hay không thì cần phải có một quá trình xem xét kiểm tra đánh giá một cách độc
lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án . Qúa trình đó gọi là quá trình thẩm
định đầu t. Có nhiều quan điểm khác nhau về về thẩm định tuỳ theo tính chất của
công cuộc đầu t và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên giác độ tổng
quát thì có thể định nghĩa nh sau: Thẩm định một dự án đầu t là quá trình một cơ
quan chức năng nhà nớc hoặc t nhân thẩm tra xem áet một cách khách quan
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khoa học và toàn diện về các mặt pháp lý các nọi dung cơ bản ảnh hởng đến
hiệu quả tính khả thi tính hiện thực của dự án để quyết định đầu t hoặc cho phép
đầu t. Nh vậy thẩm định dự án đầu t nhằm:
-Đánh giá tính hợp lý của dự án : Tính hợp lý đợc biểu hiện một cách tổng
hợp (các giấy tờ hợp lệ có liên quan đến dự án ) và ở tngf nội dung, cách thức tính
toán chỉ tiêu của dự án.
-Đánh giá tính hiệu quả của dự án: Hiệu quả đợc xem xét trên hai góc độ tài
chính và kinh tế xã hội của dự án tính hiệu quả đợc ở các chỉ tiêu đánh giá.
-Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng trong
thẩm định dự án . Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi tất nhiên
hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi, nhng tính
khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án.
Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi dự án
nếu muốn đợc đầu t và tài trợ. Tuy nhiên thẩm định dự án đầu t đợc thực hiện với
các loại dự án, thời điểm khác nhau bởi những ngời thẩm dịnh khác nhau nên mục

đích cuối cùng của việc thẩm định cũng khác nhau. Đối với chủ đầu t: Thẩm định
trớc hết là để kiểm tra khả năng sinh lời về mặt tài chính cho doanh nghiệp mình
sau đó là xem xét, phân tích các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đa dự
án đi vào hoạt động mà trong quá trình lập dự án đã bỏ qua để từ đó chủ đầu t có
quyết định đúng đắn hơn.
Đối với cơ quan thẩm định nhà nớc mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm
xem xét ra quyết định về chủ trơng đầu t đồng thời cũng xem xét lợi ích kinh tế xã
hội mà dự án đem lại có phù hợp với mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế, xã hội
của vùng hoặc đất nớc hay không để thông qua đó đa ra những kết luận về sự chấp
nhận hay phải sửa đổi bổ sung hoặc bác bỏ dự án, xem xét để có biện pháp hỗ trợ
dự án trong quá trình thực hiện nh miễn giảm thuế và hởng các u đãi khác.
Đối với các định chế tài chính thẩm định để có quyết định chủ trơng bỏ vốn
đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả vốn đầu t. Phát hiện và bổ sung thêm các
biện pháp bảo đảmtính khả thi cao cho việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế và
giảm bớt rủi ro, tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng
đối tợng và tiết kiệm vốn đầu t trong quá trình thực hiện. Có cơ sở vững chắc để
xác định hiệu quả đầu t cũng nh khả năng trả nợ của dự án, ngoài ra việc thẩm
định dự án còn nhằm mục đích xem xét hớng phát triển lâu dài và ổn định của dự
án để định hớng tài trợ và cho vay vốn. Cũng thông qua thẩm định dự án để rút ra
kinh nghiệm và bài học nhằm phục vụ tốt các yêu cầu nghiệp vụ chung của ngân
hàng về thẩm định dự án đầu t.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2 Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t
Hoạt động đầu t có đặc điểm vốn lớn diễn ra trong thời gian dài, vốn nằm khê
đọng lâu tức là bỏ vốn ở hiện tại và chỉ có thể thu thẩm định dự án đầu t vốn dần
trong tơng lai, trong khoảng thời gian đó thờng chứa đựng nhiều yếu tố bất định
nên trớc khi chi vốn vào các công cuộc đầu t các nhà đầu t đều tiến hành soạn thảo
chơng trình dự án. Đây là công việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành nhiều lĩnh
vực do đó phải huy động sức lực và trí tuệ của nhiều ngời, nhiều tổ chức. Việc lắp

ghép trí tuệ, phối hợp hành động của nhiều thành viên không tránh khỏi những bất
đồng, mâu thuẫn nên cần đợc theo dõi rà soát và điều chỉnh lại.
Chủ đầu t muốn khẳng định đợc quyết định đầu t của mình là đúng đắn, các tổ
chức tài chính muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án, để ngăn chặn sự đổ bể
lãng phí vốn đầu t cần phải thẩm tra lại tính hiệu của, khả thi của dự án.
Một dự án dù đợc nghiên cứu soạn thảo rất cẩn thận vẫn mang tính chủ quan
của ngời soạn thảo bởi họ đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận vấn đề của dự án. Để
đảm bảo tính khách quan cần thiết phải thẩm định vì ngời thẩm định thờng khách
quan hơn trong nhìn nhận và đánh giá, do vị trí của ngời thẩm định tạo nên, họ đợc
phép tiếp cận và có điều kiện thu thập thông tin tổng hợp đầy đủ hơn. Đặc biệt khi
xem xét lợi ích của cả cộng đồng ngời thẩm định ít bị lợi ích trực tiếp của dự án
chi phối.
Khi soạn thảo và giải trình chi tiết dự án có thể có những sai xót, các ý tởng có
thể mâu thuẫn với nhau, có thể có những câu văn, chữ dùng sơ hở gây ra những bất
đồng, tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu t mà bản thân ngời soạn thảo
không nhận ra, thẩm định sẽ hiệu chỉnh những khiếm khuyết đó.
Nh vậy thẩm định dự án đầu t là cần thiết đối với các cơ quan quản lý nhà nớc,
các ngân hàng và các chủ đầu t. Nó còn là một bộ phận của công tác quản lý nhằm
đảm bảo cho dự án khả thi và đạt hiệu quả cao.
b.Thẩm dịnh chi tiết: Là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết từng
nội dung cụ thể ảnh hởng trực tiếp tới tính khả thi, tính hiệu quả của dự án trên các
khía cạnh pháp lý thị trờng, kỹ thuật công nghệ phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế đất nớc. Trong thẩm định chi
tiết từng nội dung cần đa ra những ý kiến đánh giá, kết luận về sự đồng ý hay bác
bỏ, về chấp thuận hay sửa đổi bổ sung trong quá trình thẩm định sẽ phát hiện ra
các sai sót, kết luận rát ra từ các ội dung trớc có thể là điều kịn để tiếp tục nghiên
cứu. Nếu một số nội dung cơ bản bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án. Khi thẩm định chi tiết cần lu ý

những nội dung thẩm định sau: Mục tiêu của dự án (1), các công cụ và phơng pháp
tính toán (2) , khối lợng công việc chi phí và sản phẩm của dự án (3), nguồn vốn
và số lợng vốn (4),hiệu quả của dự án (5), môi trờng kế hoạch tiến độ và tổ chức
triển khai dự án (6), thẩm định chi tiết các nội dung trên theo trình tự: Thẩm định
(1+2+5) nếu hợp lý hoặc sửa chữa nhỏ tiếp tục thẩm định (3+4) ngợc lại thì bác bỏ
dự án. Khi thẩm định (3+4) nếu thấy hợp lý tiếp tục thảm định (6).
3.2 Thẩm định theo ph ơng pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phơng pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của
dự án đợc so sánh với các dự án đã đang xây dựng hoặc đang hoạt động .Việc so
sánh này nhằm đánh giá tính hợp lý, tính u việt của dự án để có sự đánh giá đúng
khi thẩm định dự án. Phơng pháp so sánh đợc tiíen hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về cáp công trình do nhà nơc quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận đợc.
- Tiêuchuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lợc đầu t công nghệ
quốc gia.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trờng đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp nh cơ cấu vốn đầu t, suất đầu t.
- Các định mức về sản xuất tiêu hao nguyên vật liệu, nhân công... của nghành
theo định mức kinh tế, kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu t.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hớng dẫn chỉ đạo hiện
hành của nhà nớc của nghành đối với các doanh nghiệp cùng loại.
Trong tập hợp nhiều chỉ tiêu của dự án tuỳ từng loại dự án có thể lựa chọn
những chỉ tiêu quan trọng cơ bản để xem xét kỹ. Điều đó sẽ gíp cho ngời thẩm
định đi đúng trọng tâm rút ngắn đợc thời gian mà vẫn đáp ứng đợc yêu cầu chất l-
ợng của công tác thẩm định.
3.3. Ph ơng pháp dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm của dự án.
Phơng pháp này thờng dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính
của dự án. Cơ sở của phơng pháp này là dự kiến một số tình huống bất chắc có thể
xảy ra trong tuơng lai đối với dự án nh vợt chi phí đầu t , không đạt công suất thiết

kế ...khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả dầu t và khả năng hoà vố
của dự án. Mức độ ai lệch so với sự kiến của các bất chắc tuỳ diều kiện cụ thể nên
chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xam xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trờng hợp có nhiều bất chắc
phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc có độ an toàn cao. Ngợc lại,
cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất chắc để đề xuất kiến nghị các biện
pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế.
3.4 Ph ơng pháp dự báo
Cơ sớ của phơng pháp này là dùng số liệu dự báo điều tra thống kê để kiểm tra
cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trờng, giá cả và chất lợng của công nghệ
thiết bị, nguyên liệu... ảnh hởng trực tiếp đến tính hiệu quả và khả thi của dự án.
3.5 Ph ơng pháp triệt tiêu rủi ro
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tơng lai , từ khi thực hiện dự án
đến khi đi vào khai thác hoàn vốn thờng rất dài do đó có nhiều rủi ro phát sinh
ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc của dự án ngời ta thờng dự
đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hành chính thích hợp hạn
chế thấp nhất tác động của rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan
đến dự án.
4.Nội dung thẩm định dự án đầu t
Tuỳ theo mục đích quy mô tính chất của dự án, hình thức và nguồn vốn đầu t
chủ đầu t sẽ tiến hành thẩm định các nội dung khác nhau. Tuy nhiên đối với các
dự ansanr xuất kinh doanh dịch vụ mà chủ thể thực hiện thẩm định là cơ quan nhà
nớchoặc ngân hàng thì nội dung thẩm định các vấn đề nh sau:
4.1.Thẩm định về điều kiện pháp lý của dự án
Đây là việc xem xét những vấn đề chịu sự quản lý chi phối của pháp luật hiện
hành. Chủ thể thẩm định sẽ xem xét tính đầy đủ, hợp lệ hồ sơ trình duyệt, t cách
pháp nhân, năng lực của chủ đầu t, mục tiêu và sự cần thiết phải đầu t hình thức
đầu t và thời hạn đầu t.

Tính đầy đủ của hồ sơ trình duyệt thể hiện ở giấy phép đăng ký kinh doanh,
giấy phép đầu t, giấy phép nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu (nếu phải
nhập khẩu), các loại giấy tờ có liên quan đến việc sử dụng đất nh giấy phép xây
dựng nếu dự án có xây dựng.
Năng lực của chủ đầu t thể hiện ở năng lực kinh doanh ( uy tín trên thơng trờng,
kinh nghiệm kinh doanh ) và năng lực tài chính.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi thẩm định về sự cần thiết phải đầu t phải trả lời đợc những câu hỏi sau: mục
tiêu của dự án có phù hợp đáp ứng mục tiêu của ngành, địa phơng hoặc cả nớc hay
không, sự cần thiết cho việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, dự án mang lại
lợi ích cho chủ đầu t và cho xã hội nh thế nào, xem xét việc ai là ngời chịu trách
nhiệm chính về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh của dự án. Có thể
nói việc xem xét điều kiện pháp lý của dự án là bớc khởi đầu quan trọng để tiến
hành thâmr định các nội dung tiếp theo.
4.2. Thẩm định về ph ơng diện thị tr ờng của dự án.
Thị trờng của dự án là vấn đề hết sức quan trọng và là yếu tố quyết định đến
mục tiêu cũng nh quy mô của dự án, tác động đến dự án trong suốt quá trình hoạt
động sau này. Do đó nghiên cứu thị trờng phải là sự nghiên cứu tỷ mỷ, có khoa
học xuất phát từ nhu cầu thị trờng để quyết định sản xuất mặt hàng gì, quy cách
phẩm chất thế nào, khối lợng bao nhiêu, lựa chọn phơng thức bán hàng tiếp thị nào
để tạo chỗ đứng cho sản phẩm trên thị trờng hiện tại và tơng lai. Nên khi thẩm
định cần xem xét các nội dung sau:
- Về lựa chọn sản phẩm và dịch vụ cho dự án: xuất phát từ đòi hỏi của thị tr-
ờng, căn cứ vào năng lực và thế mạnh của chủ đầu t để lựa chọn sản phẩm và dịch
vụ mà dự án sẽ cung cấp.
- Xác định khu vực thị trờng và thị hiếu của khách hàng: trên cơ sở định hớng
thị trờng phải tiếp tục nghiên cứu phân tích đến những nhân tố có ảnh hởng đến
tiêu thụ sản phẩm nh: tình hình dân số, tốc độ tăng dân số, khả năng thu thập của
dân c, thị hiếu tập quán tiêu dùng của ngời dân.

- Phân tích tình hình cạnh tranh sản phẩm trong tơng lai trên thị trờng. Để
xác định rõ vấn đề này cần xem xét đến mức độ cạnh tranh của sản phẩm đó có
gay gắt hay không, có những doanh nghiệp nào đã đang và sẽ sản xuất ra sản
phẩm giống nh của dự án, xu hớng và triển vọng của những doanh nghiệp đó nh
thế nào. Sau đó đánh giá khả năng cạnh tranh của dự án trên các khía cạnh nh:
công nghệ trang thiết bị, chất lợng sản phẩm, giá cả sản phẩm Ngoài ra cần phải
thu thập những thông tin về tiêu thụ sản phẩm trong quá khứ để dự báo nhu cầu t-
ơng lai của sản phẩm.
4.3. Thẩm định ph ơng diện kỹ thuật của dự án
Kỹ thuật của dự án là một yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả và kết quả
đầu t.Nên quyết định đúng đắn trong thẩm định kỹ thuật có tác dụng to lớn trong
việc tiết kiệm các nguồn lực và tranh thủ đợc các cơ hội để tăng thêm nguồn lực.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc nghiên cứu kỹ nội dung này giúp nâng cao tính khả thi của dự án. Do đó khi
thẩm định kỹ thuật của dự án phải phân tích trên các mặt sau:
- Xem xét đến địa điểm thực hiện dự án:Trớc hết các yếu tố nh môi trờng văn
hoá xã hội, địa hình địa chất, mặt bằng quy hoạch, hệ thống thông tin liên lạc, việc
đi lại của công nhân viên, khoảng cách từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ và đến nơi
cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, mức độ tận dụng các cơ sở hạ tầng có sẵn tại
địa phơng
- Quy mô của dự án: Cần phải cân đối với nhu cầu của thị trờng khả năng cung
cấp nguyên vật liệu, khả năng quản lý và nguồn nhân lực. Bởi nếu quy mô quá lớn
sản phẩm khó tiêu thụ đợc, hệ số sử dụng tài sản cố định thấp, thời gian hoàn vốn
lâu. nếu quy mô quá nhỏ, sản phẩm tiêu thụ nhanh, không chiếm đợc thị phần bỏ
lỡ cơ hội đầu t.
- Công nghệ trang bị của dự án: Đối với điều kiện ở nớc ta công nghệ lựa chọn
sản xuất cho dự án phải là công nghệ đã qua kiểm chứng, và trớc khi đi vào hoạt
động cần phải xem xét các yếu tố nh mức độ hiện đại và đồng bộ của công nghệ
thông qua các thông số: xuất xứ, thời gian sản xuất, mức độ tự động hoá Kiểm

tra tính đồng bộ của các thiết bị, các công đoạn sản xuấtvới nhau, mức độ tiêu hao
nguyên vật liệu máy móc thiết bị chỉ thực sự phát huy hết công suất khi đ ợc ngời
có đủ trình độ và kinh nghiệm sử dụng đông thời bản thân công suất máy, quy
cách chủng loại danh mục thiết bị, tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất phù hợp
với năng lực sản xuất hiện tại của doanh nghiệp và quy mô của dự án. Thực tế cho
thấy vấn đề lựa chọn công nghệ phù hợp là vấn đề khó tuy nhiên ngời thẩm định
thờng quan tâm đến mức độ an toàn sự tiện lợi trong sử dụng và bảo quản.
- Thẩm định về cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác: Kiểm tra
việc tính toán tổng nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu: năng lợng điện
nớc trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật so sánh mức tiêu hao thực tế. Đối với
nguyên vật liệu thời vụ hoặc nhập khẩu cần phải tính toán mức dự trữ hợp lý để
đảm bảo cung cấp thờng xuyên tránh lãng phí.
- Thẩm định kỹ thuật xây dựng công trình, giải pháp kiến trúc, kết cấu xây
dựng: Với từng hạng mục công trình phải xem xét về diện tích xây dựng, kết cấu
quy mô, chi phí xây lắp dự kiên sau đó xem xét tính hợp lý trong từng việc bố trí
các công đoạn.
- Thẩm tra tính hợp lý về kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án : là xem xét
thời gian hoàn thành từng hạng mục và công trình của dự án.
4.4. Thẩm định về ph ơng diện tổ chức thực hiện
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có thể nói một dự án dù đợc chuẩn bị tốt đến đâu mà ngời thực hiện không có
năng lực hoặc quản lý không tốt dẫn đến mất mát, chất lợng không đảm bảo thì dự
án sẽ không đem lại kết quả tốt. Do đó tuỳ thuộc vào tính chất ngành nghề và lĩnh
vực đầu t của dự án đòi hỏi phải có một cơ cấu tổ chức, quản lý và nguồn nhân lực
phù hợp nhằm khẳng định tính khả thi của dự án. Khi nghiên cứu vấn đề này cần
quan tâm tới cơ cấu và màng lới tổ quản trị dự án, các phơng thức điều hành, trình
độ và khả năng quản lý của đội ngũ điều hành.
4.5. Thẩm định về mặt tài chính của dự án.
Công việc này nhằm xác định chuẩn xác các số liệu thu, chi trong dự án xem

xét tính vững chắc về tài chính của dự án trong thời gian thực hiện cũng nh thời
gian vận hành kết quả đầu t, đánh giá đợc khả năng sinh lời của dự án, thời gian
hoàn vốn của dự án. Để có thể đa ra các kết luận về những vấn đề trên đây cần
thẩm định những vấn đề sau:
- Thẩm tra về việc xác định tổng vốn đầu t: là việc xem xét tính hợp lý của vốn
đầu t xây lắp, vốn đầu t thiết bị và các loại chi phí khác.
- Kiểm tra việc tính giá thành, chi phí sản xuất: xem xét tính đầy đủ của các yếu
tố chi phí, giá thành sản phẩm, kiểm tra cách tính khấu hao, phân bổ khấu hao từ
giá trị ban đầu trong giá thành sản phẩm, kiểm tra chi phí nhân công và phân bổ
lãi vay vào giá thành sản phẩm.
- Kiểm tra cơ cấu vốn, nguồn vốn: xem xét từng loại vốn, vốn đầu t cho tài sản
cố định, tài sản lu động
- Kiểm tra hệ thống chỉ tiêu tài chính của dự án: Căn cứ vào bảng tính lỗ lãi dự
trù trong dự án mà tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án. Để đánh
giá tình hình tài chính của dự án có ba nhóm chỉ tiêu:
+ Mức độ tự túc về tài chính: có hai chỉ tiêu
Tỷ lệ vốn tự có trên vốn vay = Vốn tự có/ Vốn vay. Chỉ tiêu này phải
lớn hơn hoặc bằng 1. Đối với những dự án có triển vọng, hiệu quả thu đợc là rõ
ràng thì chỉ tiêu này có thể lớn hơn hoặc bằng 2/3.
Tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn đầu t: chỉ tiêu này phản ánh mức độ chủ
động tài chính bằng năng lực tài chính của chủ đầu t, tỷ lệ này thờng lớn hơn hoặc
bằng 0.5 thì độ an toàn về tài chính của dự án đợc đảm bảo
+ Chỉ tiêu đo lờng khả năng trả nợ đợc biểu hiện qua:
Vốn tự có
Tỷ lệ vốn tự có trên tổng số nợ = >=2
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng số nợ
Vốn lu động
Tỷ lệ vốn lu động trên vốn tự có = = 1

Vốn tự có
Lợi nhuận thuần + Khấu hao
Khả năng trả nợ = >=1
Nợ đến hạn phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ của dự án bằng lợi nhuận thuần và khấu
hao mà dự án đó mang lại.
TS có lu động
Tỷ lệ lu hoạt = >= 2
TS nợ lu động
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá đợc khả năng thanh toán của dự án đối với các
nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.
+ Kiểm tra và so sánh các chỉ tiêu hiệu quả: Trong dự án khi tính toán đến
hiệu quả kinh tế dự án ngời soạn thảo đa ra một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Nhiệm vụ của ngời thẩm định là:
Kiểm tra sự tính toán, phát hiện những bất hợp lý, những sai sót và sự
không đầy đủ của dự án.
Nếu các vấn đề trên đều tốt, thực hiện việc so sánh đánh giá hiệu quả
kinh tế của dự án. Trong trờng hợp có sai sót thì điều chỉnh lại các chỉ tiêu làm cơ
sở cho việc so sánh đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án. Khi đánh giá cần tập
trung vào các chỉ tiêu và các mức độ đánh giá cụ thể:
Tỷ suất sinh lời vốn đầu t ( RR ):
RR
=
Ivo
Wpv
Giá trị hiện tại thuần ( NPV ): phản ánh quy mô lãi mà dự án đem
lại cho chủ đầu t theo mặt bằng hiện tại, công thức tính NPV:
NPV =

=

+
n
i
i
r
Bi
0
)1(
-

=
+
n
i
i
r
Ci
0
)1(
= -Ivo +
n
n
i
i
n
i
i
r
SV
r

Ci
r
Bi
)()()( +
+
+

+

==
111
11
Trong đó:
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ivo: Tổng số vốn đầu t ban đầu
SV: Giá trị còn lại của dự án
Bi : Khoản thu năm i của dự án
Ci Khoản chi phí năm i của dự án
n : Số năm hoạt động của đời dự án
r : Tỷ suất chiết khấu đợc chọn
Dự án khả thi khi có NPV >= 0
Tuy nhiên NPV có nhợc điểm phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu,r
càng lớn thì NPV càng nhỏ và ngợc lại. NPV cha phản ánh tỷ suất sinh lời mà bản
thân dự án đem lại. Do đó cần kết hợp với các chỉ tiêu khác trong việc đánh giá.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR: là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số
chiết khấu để tính chuyển các khoản thu- chi của dự án về mặt bằng hiện tại thì
chúng sẽ cân bằng nhau đợc thể hiện qua công thức sau:

=

+
n
i
i
IRR
Bi
0
)1(
=

=
+
n
i
i
IRR
Ci
0
)1(
Công thức tính IRR:
IRR = r
1
+ ( r
2
-r
1
)
21
1
NPVNPV

NPV

Trong đó r
1
,r
2
: Tỷ suất chiết khấu đợc chọn
Với r
1
ta có NPV1> 0 và gần 0 nhất
Với r
2
ta có NPV2 <0 và gần 0 nhất
r
1
r
2
<=0.5
IRR phản ánh tỷ suất sinh lời của dự án đầu t, đây là mức lãi suất cao nhất mà
dự án có thể chấp nhận đợc, IRR>=r lãi suất vay thì dự án có hiệu quả.
Thời gian thu hồi vốn đầu t ( T ): là thời gian cần thiết để dự án
hoạt động thu hồi đủ số vốn đầu t đã bỏ ra bằng các khoản lợi nhuận thuần và
khấu hao thu hồi hàng năm. Dự án đợc chấp nhận khi thời gian thu hồi vốn nhỏ
hơn hoặc bằng thời gian định mức ( Tđm ). Thời gian định mức của một số ngành
nh sau:
* Tđm của ngành dịch vụ và đầu t chiều sâu là 5 năm
* Tđm của ngành công nghiệp nhẹ là 7 năm
* Tđm của ngành công nghiệp nặng là 10 năm
* Tđm của ngành xây dựng kết cấu hạ tầng là 10-15 năm
Thời gian hoàn vốn có nhợc điểm: không cho biết thu nhập lớn sau khi hoàn

vốn. Đôi khi một phơng án có thời gian thu hồi vốn dài nhng thu nhập về sau cao,
mặt khác thời gian hoàn vốn còn phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, lãi suất chiết
khấu càng lớn thì thời gian thu hồi vốn càng dài và ngợc lại.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điểm hoà vốn: là điểm mà doanh thu ngang bằng với chi phí
sản xuất. Điểm hoà vốn bao gồm ba loại nh sau:
* Điểm hoà vốn lý thuyết:
O
hlt
=
p
v
f
1
Trong đó O
hlt
: doanh thu hoà vốn lý thuyết

f : tổng định phí
v: biến phí
p : giá cả
* Điểm hoà vốn tiền tệ:
O
htt
=
p
v
KHf



1
* Điểm hoà vốn trả nợ:
O
htn
=
p
v
TmNgKHf

++
1
Trong đó Ng: Nợ gốc đến hạn phải trả
Tm: Thuế thu nhập doanh nghiệp
4.6. Thẩm định về môi tr ờng sinh thái: Xem xét các chất gây ô nhiễm trong khí
thải, nớc thải, chất thải của dự án, tỷ lệ của chúng là bao nhiêu và những giải pháp
kỹ thuật sẽ áp dụng để khống chế sự phát huy tác dụng của các chất gây ô nhiễm,
các biện pháp giám sát dung lợng các chất đó để đảm bảo trong mức cho phép.
Trong trờng hợp xảy ra sự cố thì các giải pháp xử lý nh thế nào
4.7.Thẩm định về mặt kinh tế xã hội: Nhằm trả lời các câu hỏi dự án có sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên của đất nớc hay không, dự án đóng góp vào cho ngân
sách nh thế nào, dự án có tạo công ăn việc làm nâng cao thu nhập cải thiện đời
sống cho ngời lao động hay không, Mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu
của xã hội? Khi đánh giá vấn đề này cần dựa vào các chỉ tiêu sau:
Doanh lợi xã hội của dự án: là tổng lợi ích vật chất mà xã hội dự kiến thu đợc
khi cho phép dự án đầu t thực hiện
Lợi nhuận gộp
+ Hiệu quả kinh tế của vốn đầu t =
tổng vốn đầu t cố định
19

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ số này đợc so sánh với hệ số chuẩn của mỗi ngành để đánh giá
+ Thu lợi bằng ngoại tệ =


I
KNXK
+ Mức độ thu hút lao động của dự án
Theo chỉ tiêu tuyệt đối là số lao động dự kiến thu hút vào làm việc cho
dự án
Theo chỉ tiêu tơng đối là tỷ số giữa số lao động dự kiến thu hút và tổng
số vốn đầu t
+ Mức đóng góp của dự án vào ngân sách nhà nớc đợc đo bằng số tiền nhà
nớc thu đợc thông qua các khoản thuế và các khoản thu khác nh tiền thuê mặt đất,
mặt nớc
I. Ngân hàng thơng mại- Vai trò của thẩm định đối
với hoạt động đầu t tín dụng của ngân hàng
1. Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức tài chính trung gian, là một doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ- tín dụng, là loại hình doanh nghiệp
dịch vụ tài chính. Ngân hàng thơng mại là nguồn tài trợ vốn quan trọng cho các dự
án, NHTM ra đời giúp cho các nguồn lực của nền kinh tế đợc sử dụng một cách có
hiệu quả, tránh lãng phí.Để thực hiện vai trò trên đây NHTM thờng có các chức
năng sau:
- Trung gian tín dụng: Ngân hàng thơng mại thu hút các khoản tiền nhàn rỗi
trong xã hội mặt khác dùng chính những khoản tiền đó để cho vay đối với các
thành phần kinh tế trong xã hội khi họ có nhu cầu bổ sung vốn. Với chức năng này
NHTM đóng vai trò quan trọng vào việc điều hoà lu thông tiền tệ, thúc đẩy tăng
trởng kinh tế tăng thêm việc làm, cải thiện đời sống của dân c.
- Trung gian thanh toán: Nếu nh mọi khoản chi trả của xã hội đều diễn ra

ngoài ngân hàng thì chi phí cho các hoạt động này là rất lớn. Với sự ra đời của
ngân hàng thơng mại, phần lớn các khoản chi trả về hàng hoá và dịch vụ của xã
hội đều đợc thực hiện qua ngân hàng, với những hình thức thanh toán thích hợp,
thủ tục đơn giản kỹ thuật ngày càng tiên tiến. Nhờ đó mà việc giao lu hàng hoá
dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng an toàn và tiết kiệm. Qua chức năng này
ngân hàng thơng mại đã góp phần giám sát kỷ luật tài chính.
20
Tài Vốn vay
Sản
Vốn CSH
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nguồn tạo tiền: Quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng thơng mại dựa
trên cơ sở tiền gửi của xã hội. Song só tiền gửi sẽ đợc nhân lên gấp bội khi ngân
hàng cho vay thông qa cơ chế thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng.
2. Vai trò của thẩm định đối với hoạt động đầu t tín dụng của ngân hàng.
Thẩm định dự án đầu t là công việc cực kỳ cần thiết lhông thể thiếu đợc sau khi
kết thúc giai đoạn soạn thảo dự án đầu t. Thực tế cho thấy đã có nhiều dự án đầu t
dở dang thất bại đã gây ra những tổn thất lớn cho nền kinh tế. Do đó bất kỳ một dự
án đầu t nào mà cha đợc tiến hành thẩm định thì dự án đó không đủ độ tin cậy, sức
thuyết phục để bỏ vốn đầu t. Hay nói cách khác quyết định đầu t mà không dựa
trên kết quả thẩm định sẽ dẫn tới sai lầm và gây ra những hậu quả khôn lờng về
mặt kinh tế- xã hội. Thẩm định dự án có những ý nghĩa khác nhau đối với mỗi chủ
thể tham gia thẩm định là các coq quan quản lý nhà nớc và các tổ chức tài chính
tín dụng.
Đối với ngân hàng thơng mại với t cách là bà đỡ về mặt tài chính cho các dự
án trên nguyên tắc phải thu đợc vốn và lãi trong một thời gian nhất định. Nên th-
ờng xuyên tiến hành công tác thẩm định trong quá trình đầu t tín dụng. Quá trình
đầu t tín dụng của ngân hàng thờng đợc tiến hành theo sơ đồ sau:
21
Tài Vốn vay

Sản
Vốn CSH
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua sơ đồ trên có thể thấy rằng ngân hàng tiến hành thẩm định dự án ngay từ
khi tiếp nhận dự án vay vốn, ngân hàng cũng đa ra quyết định đầu t ngay khi có
kết luận từ quá trình thẩm định. Chính việc thẩm định đã giúp cho ngân hàng có đ-
ợc sự đánh giá đúng đắn về dự án đầu t, từ đó có thể khẳng định thẩm định là
nhân tố tơ bản ảnh hởng tới hiệu quả của hoạt động đầu t tín dụng của ngân
hàng. Vai trò của thẩm định đợc thể hiện cụ thể:
2.1. Thẩm định giúp lựa chọn dự án lớn nhất để đầu t
Thẩm định ở đây là việc xem xét đánh giá dự án sản xuất kinh doanh mà khách
hàng đề nghị đợc tài trợ vốn. Đầu t tín dụng là hoạt động đầu t phức tạp, chứa
đựng nhiều rủi ro, hiệu quả của đầu t tín dụng gắn kết chặt chẽ với hoạt động của
dự án, nên chủ đầu t có một dự án tốt,khả thi đề nghị đợc tài trợ vốn đồng nghĩa
với việc ngân hàng đảm bảo an toàn cho đồng vốn mình bỏ ra. Thẩm định ngoài
việc xem xét các nội dung các yếu tố khẳng định đợc tính sinh lời của dự án còn
xem xét lựa chọn dự án để đầu t. Trong cùng một thời điểm với một lợng vốn nhất
định có thể có nhiều dự án xin tài trợ vốn, khi đó ngân hàng phải thực hiện phép so
sánh vừa định tính vừa định lợng về độ tin cậy giữa các chủ đầu t, về các nguồn
thông tin trong các dự án, về lợi nhuận và khả năng hoàn vốn của các dự án
Thông qua việc thẩm định sẽ giúp cho ngân hàng có cơ sở quan trrọng nhất để
quyết định chủ trơng bỏ vốn đầ t đúng đắn, đảm bảo hiệu quả của vốn đầu t, ngân
hàng sẽ tài trợ cho những dự án có khả năng hoàn trả cả vốn và lãi đồng thời từ
chối những dự án kém hiệu quả không có khả năng hoàn trả.
2.2. Thẩm định giúp cho ngân hàng sử dụng vốn đúng mục đích đúng đối t ợng
. Qúa trình thẩm định của ngân hàng đợc thực hiện tuần tự theo các khoản mục từ
t cách pháp lý, chỉ tiêu tài chính, kinh tế xã hội đến môi trờng.Thâm định chính là
bớc công việc mà ngân hàng tiến hành để kiểm tra trớc, trong và sau khi tiến hành
22
Vốn

của NH
Thẩm định
cho vay
Tài Vốn vay
Sản
Vốn CSH
Ký kết
HĐTD
Giải
ngân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giải ngân vố nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tợng và tiết
kiệm vốn.
2.3. Thẩm định giúp ngân hàng đánh giá mức độ phù hợp của dự án với quy
hoạch chung của ngành,vùng ,đất n ớc.
Ngân hàng thơng mại là cơ quan kinh tế của nhà nớc, một trong các chức năng
của ngân hàng là giúp cho nhà nớc thực hiện đợc các mục tiêu, chơng trình phát
triển kinh tế nhất định trong từng thời kỳ. Do đó ngân hàng nắm bắt đợc chiến lợc,
quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế của vùng, ngành , qua việc thẩm định ngân
hàng đã xem xét tính phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển, sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho dự án nếu nh dự án nằm trong quy hoạch ngợc lại ngân hàng sẽ phải
thận trọng hơn đối với việc đầu t cho dự án.Đặc biệt khi mục tiêu của ngân hàng
không phải là lợi nhuận mà là lợi ích kinh tế xã hộithì ngân hàng sẽ đặc biệt u tiên
đối với các dự án thuộc vào quy hoạch, kế hoạch bởi những dự án này sẽ góp phần
thực hiện mục tiêu của ngân hàng cũng nh của vùng.
2.4. Thẩm định giúp ngân hàng xác định đ ợc hiệu quả của dự án.
Đầu t tín dụng là việc bỏ vốn cho các chủ đầu t vay để thực hiện dự án của mình
do đó nó gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án. Ngân hàng khi đã
đầu t vốn thì nguồn để ngân hàng thu lại số vốn mà mình đã đầu t chính là bản
thân dự án.Khi dự án hoạt động có hiệu quả cao tạo ra nhiều lợi nhuận thì chủ

doanh nghiệp sẽ dùng số lợi nhuận đó để trả nợ vay cho ngân hàng. Ngợc lại nếu
nh hiệu quả của dự án là không rõ ràng thì khả năng trả nợ ngân hàng của chủ
doanh nghiệp là rất bấp bênh. Do đó quá trình thẩm định bằng việc tính toán lại
các chỉ tiêu hiệu quả của dự án sẽ là cơ sở tơng đối vững chắc để xác định khả
năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu t. Nếu nh dự án đợc đánh giá là có
hiệu quả cao vững chắc thì ngân hàng sẽ an tâm khi đầu t vốn ngợc lại sẽ phải xem
xét kỹ lỡng trớc khi quyết định đầu t.
2.5. Thẩm định giúp ngân hàng hạn chế đ ợc rủi ro.
Trong kinh doanh rủi ro là điều không thể tránh khỏi đặc biệt là đối với ngân
hàng. Do đó hạn chế rủi ro là điều quan trọng và là vấn đề quan tâm hàng đầu của
các ngân hàng. Một trong những biện pháp tốt nhất là cẩn trọng trớc khi quyết
định đầu t, hạn chế tối đa việc tài trợ cho những dự án không khả thi. Rủi ro trong
đầu t của ngân hàng không những chỉ liên quan đến bản thân dự án mà còn liên
quan đến cả chủ đầu t, nhiều ngời đã cố tình không hoàn trả nợ mặc dù dự án xin
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tài trợ vốn có hiệu quả. Để khắc phục điều này ngân hàng đã tiến hành thẩm định
trên các phơng diện:Năng lực tài chính của doanh nghiệp, uy tín của chủ đầu t và
tính hiệu quả của dự án. Mặt khác thông qua thẩm định ngân hàng sẽ phát hiện bổ
sung thêm các giải pháp cho chủ đầu t nhằm nâng cao tính khả thi cho việc triển
khai thực hiện dự án, hạn chế và giảm bớt các rủi ro.
2.6.Thẩm định giúp ngân hàng đánh giá đúng tính hợp pháp hợp lý của các tài
sản thế chấp.
Khi cho vay vốn ngân hàng thờng yêu cầu doanh nghiệp thế chấp tài sản để đảm
bảo khoản tiền cho vay của mình đợc an toàn. Tuy nhiên trên thực tế nhiều doanh
nghiệp đa tài sản ra thế chấp có giá trị thực thấp hơn nhiều so với giá trị ghi trong
hồ sơ vay, hoặc cùng một thời gian doanh nghiệp dùng tài sản đó làm tài sản thế
chấp ở nhiều ngân hàng khác nhau. Nếu nh có rủi ro xảy ra, doanh nghiệp không
trả đợc nợ đa tài sản thế chấp đó ra giải quyết sẽ gặp nhiều khó khăn. Nên trong
quá trình thẩm định ngân hàng tiến hành kiểm tra xem xét đánh giá lại tài sản thế

chấp nhằm xác định tính hợp lý, hợp lệ của tài sản tránh những tranh chấp có thể
xảy ra khi xử lý tài sản.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng thẩm định dự án đầu t
của ngân hàng No& PTNT Láng Hạ.
I. Khái quát về ngân hàng nông nghiệp & PTNT Láng Hạ.
1.Sự ra đời của ngân hàng nông nghiệp và PTNT Láng Hạ.
Trong công cuộc thực hiện CNH-HĐH đất nớc đòi hỏi các ngành, thành phần
kinh tế nhanh chóng tiến hành đổi mới đồng bộ để thích nghi với môi trờng kinh
doanh mới. Đặc biệt đối với ngân hàng, một kênh lu thông tiền tệ trong nền kinh
tế. Trớc tình hình đó, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
đã ra đời vào ngày 26-3-1988 theo nghị định NĐ53/1998/HĐBT, với chức năng
kinh doanh tiền tệ tín dụng, các dịch vụ ngân hàng đối với các khách hàng trong
và ngoài nớc, thực hiện tín dụng tài trợ vì mục tiêu kinh tế xã hội, phát triển cơ sở
hạ tầng đặc biệt trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn Qua một thời
gian hoạt động, Ngân hàng No &PTNT VN đã klhẳng định đợc vị trí của mình
trong sự nghiệp phát triển chung của đất nớc thông qua các kết quả kinh doanh đã
đạt đợc rất đáng khích lệ. Ngân hàng No & PTNTVN đã có mạng lới hoạt động
rộng khắp từ nông thôn đến thành thị. Để nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh,
Ngân hàng No & PTNTVN cần phải mở rộng hơn nữa các chi nhánh hoạt động
của mình.
Hà Nội là một địa bàn có đặc điểm riêng mà không nơi nào có đợc, nơi đây là
thủ đô của đất nớc ngàn năm văn vật. Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hoá, du lịch
lớn của đất nớc, ở nơi đây tập trung đông dân c và doanh nghiệp, nhiều doanh
nghiệp ở Hà Nội có vị trí là đầu mối chi phối cả một vung nên đây đợc đánh giá là
một thị trờng giàu tiềm năng, cần đợc khai thác tốt hơn. Nhận thức đợc điều này
hội đồng quản trị Ngân hàng No& PTNTVN đã chủ trơng thành lập thêm một chi
nhánh tại Hà Nội, Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Láng Hạ ( NHNo&PTNT Láng Hạ ) đợc ra đơì và đi vào hoạt động ngày 18-3-

1997 theo quyết định NĐ34/NHNo ngày 1/8/1996 của tổng giám đốc Ngân hàng
No & PTNTVN.
Chi nhánh Ngân hàng No& PTNT Láng Hạ có trụ sở tại 24-Láng Hạ- Đống Đa
Hà Nội. Để có thể tự khẳng định mình trong hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo
chi nhánh ngay từ đầu đã tự tìm hớng đi đúng cho mình với các chức năng kinh
doanh chính của chi nhánh:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tầng lớp
dân c trong và ngoài nớc bằng tiền Việt và ngoại tệ.
25

×