Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phòng ngừa tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM VĂN TN

PHỊNG NGỪA TỘI PHẠM
LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG
LĨNH VỰC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM VĂN TN

PHỊNG NGỪA TỘI PHẠM
LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG
LĨNH VỰC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60380140

Người hướng dẫn khoa học: Ts. Nguyễn Thị Phương Hoa

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Trong q trình
nghiên cứu có tham khảo một số số liệu, kết quả theo đúng quy định. Nếu sai sót tơi
xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Học viên

PHẠM VĂN TUÂN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLHS

: Bộ luật hình sự

LĐCĐTS

: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

LVNH

: Lĩnh vực ngân hàng

NoPTNT

: Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

NXB

: Nhà xuất bản


TAND

: Tồ án nhân dân

TMCP

: Thương mại cổ phần

TPHCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

Ts

: Tiến sĩ

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân

XXST

: Xét xử sơ thẩm


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thực trạng của tình hình tội phạm LĐCĐTS trong LVNH trên địa
bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Bảng 1.2. Hệ số tội phạm trên dân số của tình hình tội phạm LĐCĐTS trong

LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Bảng 1.3. Cơ cấu về người phạm tội LĐCĐTS trong LVNH so với các tội phạm
khác trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Bảng 1.4. Cơ cấu về tiền án, tiền sự của người phạm tội LĐCĐTS trong LVNH
trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Bảng 1.5. Cơ cấu về người phạm tội làm việc ở trong và ngoài LVNH phạm tội
LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Bảng 1.6. Cơ cấu về nghề nghiệp của người làm việc ngoài ngành ngân hàng phạm
tội LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Bảng 1.7. Cơ cấu về chức vụ, quyền hạn của người phạm tội LĐCĐTS trong
LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Bảng 1.8. Cơ cấu về thời gian từ khi tội phạm hoàn thành đến thời điểm cơ quan
điều tra phát hiện, ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với vụ án LĐCĐTS trong
LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Bảng 1.9. Cơ cấu về thời gian giải quyết vụ án LĐCĐTS trong LVNH trên địa
bàn TPHCM (từ khi khởi tố vụ án đến qua XXST) từ năm 2009 đến 2013.
Bảng 1.10. Tỷ lệ cấp XXST tội phạm LĐCĐTS trong LVNH của TAND
TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Bảng 1.11. Mạng lưới hoạt động của hệ thống ngân hàng trên địa bàn TPHCM
năm 2013.
Bảng 1.12. Tình hình truy tố các vụ án LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn
TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Bảng 1.13. Danh sách hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn TPHCM
năm 2013.
Bảng 1.14. Tình hình huy động vốn và cho vay tại TPHCM từ năm 2009 đến
tháng 09 năm 2013.
Bảng 1.15. Huy động vốn, cho vay theo loại hình tổ chức tín dụng tại TPHCM
tháng 09 năm 2013.



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ
phạm các tội trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013.
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ
phạm tội LĐCĐTS trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013.
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ
phạm tội trong LVNH trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013.
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu về số người phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số người
phạm tội khác trong LVNH trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013.
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu về mức độ, tính nguy hiểm của tội phạm LĐCĐTS trong
LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu về độ tuổi của người phạm tội LĐCĐTS trong LVNH trên
địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu về giới tính của người phạm tội LĐCĐTS trong LVNH
trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu về trình độ học vấn của người phạm tội LĐCĐTS
trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu về nghề nghiệp của người làm việc trong ngân hàng phạm
tội LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Biểu đồ 2.10. Cơ cấu về tội phạm có tổ chức trong các vụ án LĐCĐTS trong
LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Biểu đồ 2.11. Động thái về thực trạng tội phạm LĐCĐTS trong LVNH trên địa
bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Biểu đồ 2.12. Động thái về cơ cấu tội phạm LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn
TPHCM từ năm 2009 đến 2013.


MỤC LỤC
Trang


I. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................

1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................

2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...........................................

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................

4

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .....................................

4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ............................................

5

7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................

5

CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM

ĐOẠT TÀI SẢN VÀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM LỪA ĐẢO CHIẾM
ĐOẠT TÀI SẢN TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................... 6
1.1. Đặc điểm pháp lý của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định
của Bộ luật hình sự Việt Nam ........................................................................ 6
1.2. Tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân
hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ năm
2009 đến 2013 ........................................................................................... 8
1.2.1. Thực trạng của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh
vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ..................................... 8
1.2.2. Cơ cấu của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh
vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ..................................... 11
1.2.3. Động thái của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh
vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ..................................... 21
1.2.4. Tính chất của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh
vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ..................................... 22

CHƯƠNG 2. NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH
TỘI PHẠM LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG LĨNH
VỰC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA ............. 28


2.1. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt
tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ... 28
2.1.1. Nguyên nhân và điều kiện chung của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm
đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 28
2.1.2. Nguyên nhân và điều kiện cụ thể của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm
đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 40
2.2. Thực trạng hoạt động phòng ngừa tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài

sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ....... 45
2.2.1. Các biện pháp phòng ngừa tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong
lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 45
2.2.2. Nhận xét về hoạt động phòng ngừa tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản
trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .................... 52

CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM LỪA
ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................... 57
3.1. Dự báo tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực
ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới ...... 57
3.1.1. Những yếu tố tác động đến tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản
trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới 57
3.1.2. Những dự báo cụ thể .............................................................................. 59
3.2. Các biện pháp phòng ngừa tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong
lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ........................ 61
3.2.1. Các biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện chung của tình hình
tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng....................... 61
3.2.2. Các biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện cụ thể của tình hình
tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng....................... 78

KẾT LUẬN.............................................................................................. 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Lĩnh vực ngân hàng có vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động
của ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp
vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.1 Nó góp
phần đẩy lùi, kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị và tỉ giá đồng
tiền, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường sản xuất kinh doanh… Hơn nữa,
lĩnh vực này tập trung một khối lượng lớn tài sản xã hội nên đặt ra yêu cầu riêng cho
việc phòng ngừa tội phạm, cần được sự quan tâm của mọi cơ quan, ban ngành, đồn
thể và cơng dân để đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững.
Thành phố Hồ Chí Minh là “trung tâm ngân hàng” lớn nhất Việt Nam, luôn dẫn
đầu cả nước về số lượng ngân hàng và doanh số quan hệ tài chính - tín dụng. Doanh
thu của lĩnh vực ngân hàng Thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng doanh thu của lĩnh vực
này trên tồn quốc, do đó đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố và cả khu vực phía Nam. Bên cạnh đó, lĩnh vực này cũng thường là
nơi xảy ra nhiều tội phạm như tội phạm tham ô tài sản, tội phạm về hối lộ, tội phạm
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội phạm vi phạm quy định cho vay trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng… Trong thời gian qua, nổi lên tội phạm lừa đảo chiếm
đoạt tài sản, không những gây hậu quả thiệt hại về tài sản rất nghiêm trọng mà còn
để lại nhiều hệ luỵ khác trong lĩnh vực ngân hàng. Hoạt động của tội phạm đa dạng,
phức tạp, phương thức, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, xảy ra ở nhiều ngân hàng. Theo
thống kê của Tồ án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, tính từ năm 2009 đến 2013,
số vụ án trong lĩnh vực ngân hàng đã bị đưa ra xét xử là 18 vụ, 73 bị cáo, trong đó số
vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản là 13 vụ, chiếm 72,22% tổng số vụ, 26 bị cáo, chiếm
35,62% tổng số bị cáo và số vụ biến động hàng năm không lớn nhưng thiệt hại do tội
phạm này gây ra đặc biệt nghiêm trọng, về tài sản là hơn 323,7 tỷ đồng.
Trong những năm vừa qua, hoạt động phòng ngừa tội phạm trong lĩnh vực ngân
hàng nói chung, tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng đã được triển khai tích
cực, kịp thời phát hiện, điều tra, ngăn chặn và xử lý nhiều vụ án. Tuy nhiên, qua
nghiên cứu nhận thấy phịng ngừa tội phạm này cũng gặp nhiều khó khăn, kết quả
phòng ngừa chưa cao, tỷ lệ số vụ án được điều tra khám phá chưa nhiều. Xuất phát
từ nhiều nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm này như về kinh tế - xã hội,

tổ chức, quản lý, tâm lý - xã hội, pháp luật, từ phía người phạm tội, nạn nhân, cơ quan
bảo vệ pháp luật... Chính vì vậy, tội phạm này có xu hướng tăng, giảm không đều
1

Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010


2

nhưng diễn biến phức tạp, đa chiều, gây thiệt hại ngày càng nghiêm trọng cho lĩnh
vực ngân hàng, doanh nghiệp và nhân dân, làm giảm lòng tin của quần chúng nhân
dân đối với cơ quan chức năng. Tình hình đó đã tác động xấu đến quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề: “Phòng ngừa tội phạm lừa đảo
chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Đây là yêu cầu cấp thiết để làm rõ các vấn đề về lý
luận và thực tiễn nhằm cung cấp thêm các luận cứ khoa học cho cơng tác phịng ngừa
loại tội phạm này trên địa bàn TPHCM.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm vừa qua đã có một số cơng trình khoa học có liên quan đến
đề tài của tác giả đã đề cập nghiên cứu và được công bố như:
- Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Phạm Quang Phúc “Hoạt động phòng
ngừa tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản của lực lượng Cảnh sát nhân dân” công
bố năm 2002, đã giải quyết một số vấn đề lý luận, thực tiễn áp dụng pháp luật và
nghiệp vụ đối với tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong giới hạn của lực lượng
Cảnh sát nhân dân.
- Đề tài khoa học cấp Bộ của tác giả Nguyễn Đình Chiến “Tội phạm kinh tế
trong lĩnh vực ngân hàng và giải pháp phịng ngừa đấu tranh” được cơng bố năm
2001 đã đánh giá thực trạng hoạt động tội phạm và cơng tác phịng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm; Đề xuất hệ thống giải pháp chung và giải pháp cụ thể để nâng cao

hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm kinh tế trong hoạt động của ngành
ngân hàng. Đề tài khảo sát trong phạm vi toàn quốc từ năm 1990 đến 1998.
- Đề tài khoa học cấp cơ sở của tác giả Ngơ Thanh Sơn “Hoạt động phịng ngừa,
điều tra tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng của lực lượng
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ Cơng an Thành phố Hồ
Chí Minh - Thực trạng, giải pháp” được công bố năm 2013 đã giải quyết vấn đề lý luận
và nghiệp vụ phòng ngừa, điều tra tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực
ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhưng chỉ giới hạn ở một lực lượng.
- Đề tài khoa học cấp cơ sở của tác giả Nguyễn Tỷ “Thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm kinh tế trong lĩnh vực
ngân hàng của lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức
vụ Cơng an Thành phố Hồ Chí Minh” được công bố năm 2009 đã đề cập công tác
đấu tranh phòng, chống tội phạm kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng nhưng chưa đi sâu
vào tội phạm cụ thể trong lĩnh vực ngân hàng.


3

Ngồi ra, trong khn khổ của bài viết khoa học, một số tác giả đã đưa quan
điểm được đăng trên các tạp chí Khoa học Pháp lý; tạp chí Khoa học Cảnh sát nhân
dân; tạp chí Cơng an nhân dân; tạp chí Nhà nước và Pháp luật; tạp chí Kiểm sát, tạp
chí Tồ án nhân dân, Tạp chí Ngân hàng như: Nguyễn Minh Vỹ “Một số thủ đoạn
phổ biến của tội phạm kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh” Tạp chí Khoa học Cảnh sát nhân dân, số 2/2013; Nguyễn Thuỳ Trang
“Rủi ro trong hoạt động ngân hàng nhìn từ góc độ đạo đức”, Tạp chí Ngân hàng, số
23/2012; Nguyễn Quốc Long “Hoạt động của đối tượng người nước ngồi sử dụng
cơng nghệ cao lừa đảo chiếm đoạt tài sản và công tác điều tra, xử lý của lực lượng
Cơng an” Tạp chí Công an nhân dân, số 1/2012; Nguyễn Thị Phương Hoa “Đánh giá
hiệu quả phòng ngừa tội phạm - Một số vấn đề lý lý luận” Tạp chí Khoa học pháp lý,
số 1/2010… Các tác giả này chủ yếu phân tích khía cạnh của phịng ngừa tội phạm

nói chung, mà chưa đi sâu phân tích cụ thể phịng ngừa tội phạm lừa đảo chiếm đoạt
tài sản trong lĩnh vực ngân hàng.
Như vậy, đến nay chưa có một cơng trình khoa học chuyên sâu về phòng ngừa tội
phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh, mà xét thấy đây là hiện tượng tiêu cực trong xã hội cần được phát hiện, ngăn
chặn, hạn chế nguyên nhân, điều kiện phạm tội. Đề tài sẽ là một nghiên cứu phù hợp
với thực tiễn phịng ngừa tội phạm của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Về mục đích nghiên cứu: Tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa
tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh trong thời gian tới qua việc phân tích tình hình tội phạm, nguyên nhân,
điều kiện của tình hình tội phạm và thực trạng hoạt động phòng ngừa tội phạm.
- Về nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn đặt ra
những nhiệm vụ sau đây:
+ Làm rõ đặc điểm pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của
Bộ luật hình sự Việt Nam.
+ Phân tích tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân
hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2009 đến 2013.
+ Xác định nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt
tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và đánh giá
thực trạng hoạt động phòng ngừa từ năm 2009 đến 2013.
+ Dự báo tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.


4

+ Đề xuất các biện pháp phòng ngừa tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong
lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong
lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và thực trạng hoạt động
phòng ngừa tội phạm này.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về loại tội phạm, luận văn nghiên cứu tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều
139 Bộ luật Hình sự năm 1999, được sửa đổi bổ sung năm 2009 và giới hạn tội phạm
xảy ra trong lĩnh vực ngân hàng.2
+ Về không gian, luận văn nghiên cứu tình hình tội phạm xảy ra trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Về thời gian, luận văn khảo sát tình hình tội phạm xảy ra trong thời gian từ
năm 2009 đến 2013.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên phép biện chứng duy vật
của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước
về phòng ngừa tội phạm nói chung, tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu: Trong q trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử
dụng phương pháp thống kê, phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp so sánh,
phương pháp nghiên cứu án điển hình, phương pháp phân tích và tổng hợp như sau:
+ Phương pháp thống kê: Tác giả đã thống kê số liệu liên quan đến tội phạm lừa
đảo chiếm đoạt tài sản trong LVTCNH.

Lĩnh vực là phạm vi hoạt động, phân biệt với các phạm vi hoạt động khác trong xã hội (Ngôn ngữ học
Việt Nam (2911), Từ điển Tiếng Việt, nhà xuất bản Từ điển bách khoa, tr. 472).
Khoản 2 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có
thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Khoản 12 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ nhận tiền gửi; cấp tín dụng và cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động được thực hiện bởi các chủ thể sau: i) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

ii) Các tổ chức tín dụng; iii) Các tổ chức khác khơng phải là tổ chức tín dụng. (Trường đại học Luật Thành phố
Hồ Chí Minh (2010), Giáo trình Luật ngân hàng, nhà xuất bản đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 27).
Chủ thể trong lĩnh vực ngân hàng cũng như các lĩnh vực kinh tế khác gồm chủ thể quản lý Nhà nước và
chủ thể kinh doanh trong lĩnh vực đó. Vì thế lĩnh vực ngân hàng gồm chủ thể chủ yếu sau: Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phi nhân hàng và các chủ thể khác đóng
vai trị là các chủ thể hoạt động, kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng. (Học viện Cảnh sát nhân dân (2005),
Đấu tranh phòng, chống tội phạm kinh tế trong một số lĩnh vực trọng điểm, Hà Nội, tr. 100-101).
2


5

+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Tác giả đã sử dụng các phương pháp này
xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu đề tài này nhằm thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Phương pháp tổng kết thực tiễn: Tác giả đã thu thập tài liệu tổng kết về phòng
ngừa tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng và tiến hành trao
đổi với cán bộ làm công tác thực tiễn để khảo sát thực trạng phòng ngừa.
+ Phương pháp so sánh: Tác giả đã sử dụng chủ yếu phương pháp này để nghiên
cứu, phân tích tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh qua các năm (từ năm 2009 đến 2013) tại Chương 1.
+ Phương pháp nghiên cứu án điển hình: Tác giả đã sử dụng chủ yếu để phân tích,
tổng hợp, đánh giá về nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt
tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh tại Chương 2.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn đóng góp vào lý luận
khoa học về phịng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa tội phạm lừa đảo chiếm
đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho cán bộ,
chiến sĩ làm thực tiễn cơng tác phịng ngừa tội phạm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh và có thể được vận dụng, triển khai phòng ngừa tội phạm lừa đảo chiếm đoạt
tài sản trong lĩnh vực ngân hàng.
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn còn là tài liệu tham khảo, làm phong phú
hơn cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung
của luận văn được cấu trúc thành 3 Chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Đặc điểm pháp lý của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tình hình tội phạm
lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 2. Nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt
tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và thực trạng
hoạt động phòng ngừa.
Chương 3. Các biện pháp phòng ngừa tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong
lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.


6

CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA TỘI LỪA ĐẢO
CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN VÀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM LỪA ĐẢO
CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Đặc điểm pháp lý của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của
Bộ luật hình sự Việt Nam
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (LĐCĐTS) được quy định tại Điều 139 Bộ luật
Hình sự (BLHS) của Nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1999 sửa đổi,
bổ sung năm 2009 thuộc Chương XIV các tội xâm phạm sở hữu. Tội LĐCĐTS có
các đặc điểm pháp lý sau đây:
- Khách thể của tội phạm LĐCĐTS
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quan hệ sở hữu của chủ tài sản

đối với tài sản của họ.
Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, phải có giá trị từ hai triệu đồng
trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xố án tích mà
cịn vi phạm. Tuy nhiên, nếu tài sản là chất ma tuý, chất phóng xạ, chất nổ, vũ khí
qn dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự… thì được quy định là đối tượng tác động
của một tội khác như tội chiếm đoạt chất ma tuý (Điều 194 BLHS), tội chiếm đoạt vũ
khí, quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 230 BLHS), tội chiếm đoạt vật
liệu nổ (Điều 232 BLHS), tội chiếm đoạt chất phóng xạ (Điều 236 BLHS)…
- Mặt khách quan của tội phạm LĐCĐTS
Hành vi khách quan của tội LĐCĐTS là hành vi chiếm đoạt tài sản đang trong
sự quản lý của người khác bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối được thực hiện
thông qua việc đưa ra những thơng tin khơng thật thà, ngay thẳng, có ý lừa lọc, không
đúng sự thật làm cho chủ hoặc người quản lý tài sản tin nhầm là sự thật mà tự nguyện
giao tài sản. Nó có thể được thực hiện qua hành động, lời nói, xuất trình giấy tờ giả
như giấy tờ thế chấp giả, hợp đồng vay vốn giả, chứng thư bảo lãnh (L/C) giả…3 Thủ
đoạn gian dối trong tội LĐCĐTS ln hình thành trước thời điểm người phạm tội
nắm giữ được tài sản chiếm đoạt. Bên cạnh đó, nhà làm luật cịn quy định trong BLHS
một số tội cũng có sử dụng thủ đoạn gian dối như trong việc cố tình cung cấp cho
khách hàng những thơng tin hàng hoá vượt quá so với thực tế (cân, đong, đo, đếm,
tính gian…) để nhận được tiền và tài sản nhiều hơn gây ra thiệt hại cho người khác
Trường đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) (2013), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
(phần các tội phạm – quyển 1), nhà xuất bản (NXB) Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, TPHCM, tr. 196.
3


7

là hành vi của tội lừa dối khách hàng (Điều 176 BLHS); trong việc đánh lạc hướng
người khác nhằm lén lút tiếp cận và chiếm đoạt tài sản là hành vi của tội trộm cắp tài

sản (Điều 138 BLHS) và nếu thủ đoạn gian dối có sau khi người phạm tội nhận được
tài sản thì có thể cấu thành tội che dấu tội phạm (Điều 313 BLHS) hoặc tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140 BLHS).
Hành vi chiếm đoạt tài sản trong tội LĐCĐTS được thể hiện như sau:
+ Nếu tài sản bị chiếm đoạt đang trong sự chiếm hữu của chủ tài sản
thì hình thức thể hiện cụ thể của hành vi chiếm đoạt là hành vi nhận tài sản
từ người bị lừa dối. Vì đã tin vào thông tin của người phạm tội nên người bị
lừa dối đã giao nhầm tài sản. Khi nhận được tài sản cũng là lúc người phạm
tội lừa đảo đã làm chủ được tài sản định chiếm đoạt và người bị lừa dối đã
mất khả năng làm chủ tài sản đó trên thực tế. Tội lừa đảo coi là hồn thành
ở thời điểm này – thời điểm người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản.
+ Nếu tài sản bị chiếm đoạt đang ở trong sự chiếm hữu của người
phạm tội thì hình thức thể hiện cụ thể của hành vi chiếm đoạt là hành vi
giữ lại tài sản đáng lẽ phải giao cho người bị lừa dối. Vì đã tin vào thông
tin của người phạm tội nên người bị lừa dối đã nhận nhầm tài sản (nhận
thiếu, nhận sai loại tài sản được nhận) hoặc không nhận. Khi người bị lừa
dối nhận nhầm hoặc không nhận tài sản cũng là lúc người phạm tội lừa
đảo đã làm chủ được tài sản đó. Tội phạm coi là hồn thành từ thời điểm
này – thời điểm người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản.4
- Chủ thể của tội phạm LĐCĐTS: Chủ thể của tội phạm LĐCĐTS là bất kỳ ai
có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định theo quy định của Điều 12
BLHS. Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 139
BLHS thì từ đủ 14 tuổi trở lên đã phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng nếu thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 139 BLHS thì người phạm tội phải
từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Mặt chủ quan của tội phạm LĐCĐTS
Người phạm tội LĐCĐTS có lỗi cố ý trực tiếp, họ biết hành vi gian dối để chiếm
đoạt tài sản là nguy hiểm đáng kể cho xã hội nhưng mong muốn thực hiện hành vi
đó. Mục đích của người phạm tội là chiếm đoạt được tài sản và là dấu hiệu bắt buộc
của tội phạm LĐCĐTS.


Trường đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam – Tập 2, NXB Công an nhân
dân, Hà Nội, tr. 38-39.
4


8

1.2. Tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ năm 2009 đến 2013
“Tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội tiêu cực, trái pháp luật hình sự mang
tính giai cấp, ln thay đổi theo quá trình lịch sử, được thể hiện bằng tổng thể thống
nhất các tội phạm xảy ra trong một khơng gian, thời gian xác định.”5 Tình hình tội
phạm LĐCĐTS trong lĩnh vực ngân hàng (LVNH) trên địa bàn TPHCM được đánh
giá qua các thông số sau đây:
1.2.1. Thực trạng của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh
vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
“Thực trạng của tình hình tội phạm là thông số phản ánh tổng số tội phạm, tổng
số người phạm tội trong một không gian, thời gian xác định.”6
Thực trạng của tình hình tội phạm được phản ánh cả ở góc độ tội phạm rõ và tội
phạm ẩn. Trong phần này, tác giả sẽ phân tích, đánh giá thực trạng của tội phạm
LĐCĐTS trong LVNH thực hiện trên địa bàn TPHCM trong khoảng thời gian từ năm
2009 đến 2013.
- Tội phạm rõ:
Tội phạm rõ của tội phạm LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM là tội
phạm đã xảy ra trên thực tế, bị cơ quan chức năng phát hiện và xử lý.
Bảng 1.1. Thực trạng của tình hình tội phạm LĐCĐTS trong LVNH
trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013
Tội phạm LĐCĐTS trong
Tỷ lệ % tăng giảm của năm

LVNH thực hiện đã qua XXST
sau so với năm 2009
Năm
Số vụ
Số bị cáo
Số vụ
Số bị cáo
2009
1
5
100
100
2010
1
3
100
60
2011
4
5
400
100
2012
3
8
300
160
2013
4
5

400
100
Khơng tính tỷ lệ %
TỔNG
13
26
Nguồn: Thống kê vụ án hình sự - Tịa án nhân dân (TAND) TPHCM cung cấp

Trường đại học Luật TPHCM (2013), Giáo trình Tội phạm học, NXB Hồng Đức, TPHCM, tr. 134.
Trường đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Tội phạm học, Hà nội, tr. 89.
Bộ Công an (2010), Giáo trình Tội phạm học, Hà Nội, tr. 47.
6
Trường đại học Luật TPHCM (2013), Giáo trình Tội phạm học, NXB Hồng Đức, TPHCM, tr. 135.
Trường đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Tội phạm học, Hà nội, tr. 96.
Bộ Cơng an (2010), Giáo trình Tội phạm học, Hà Nội, tr. 52.
5


9

Qua Bảng 1.1 cho thấy, trong 5 năm từ năm 2009 đến 2013, TAND TPHCM đã
xét xử sơ thẩm (XXST) tổng cộng là 13 vụ, 26 bị cáo. Trung bình mỗi năm có khoảng
2,6 vụ và 5,5 bị cáo bị xét xử về tội phạm LĐCĐTS trong LVNH. Xét về số vụ: xảy
ra nhiều nhất là 4 vụ vào năm 2011, năm 2013 và xảy ra ít nhất là 1 vụ vào năm 2009,
năm 2010. Xét về số bị cáo: số bị cáo nhiều nhất là 8 bị cáo bị xét xử vào năm 2012
và ít nhất là 3 bị cáo bị xét xử vào năm 2010. Bên cạnh đó, tác giả lấy năm 2009 làm
mốc là 100% để xác định được số vụ án và số bị cáo tăng hay giảm. Kết quả cho thấy,
thực trạng của tình hình tội phạm này diễn biến khá phức tạp, có xu hướng tăng, giảm
không đều. Đánh giá tội phạm trong LVNH nói chung, tội phạm LĐCĐTS trong
LVNH nói riêng là tội phạm nguy hiểm đáng kể cho xã hội, ảnh hưởng và tác động

của nó mạnh mẽ lên nền kinh tế. Đây là cảnh báo cho các cơ quan chức năng không
thể xem nhẹ tội phạm này mà phải chung tay góp sức để phịng ngừa có hiệu quả.
Đánh giá thực trạng của tình hình tội phạm LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn
TPHCM qua việc thể hiện ở số vụ phạm tội trên 100.000 người đã đến tuổi chịu trách
nhiệm hình sự như sau:
Bảng 1.2. Hệ số tội phạm trên dân số của tình hình tội phạm LĐCĐTS
trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013
Số vụ án
Dân số TPHCM đã
Hệ số tội phạm
Năm
LĐCĐTS trong
đến tuổi chịu trách
trên 100.000 dân
LVNH
nhiệm hình sự
2009
1
5.785.782
0.02
2010
1
5.907.449
0.02
2011
4
6.027.223
0.07
2012
3

6.148.568
0.05
2013
4
6.277.357
0.06
Hệ số TB
13
30.146.379
0.04
Nguồn: TAND TPHCM và Cục Thống kê TPHCM cung cấp
Kết quả thống kê tại Bảng 1.2 cho thấy hệ số tội phạm trên dân số của tình hình
tội phạm này trung bình là 0,04 vụ/100.000 dân, nghĩa là trong số 3.000.000 dân sống
tại TPHCM mới có hơn 1 vụ LĐCĐTS trong LVNH.
- Tội phạm ẩn:
Tội phạm ẩn7 của tội phạm LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM là phần
cịn lại trong thực trạng của tình hình tội phạm này, tức là tội phạm chưa bị phát hiện,
7
“Tội phạm ẩn là phần còn lại trong thực trạng của tình hình tội phạm, là tội phạm chưa bị phát hiện,
xử lý”. Trường đại học Luật TPHCM (2013), Giáo trình Tội phạm học, NXB Hồng Đức, TPHCM, tr. 135.
Trường đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Tội phạm học, Hà nội, tr. 96.
Bộ Cơng an (2010), Giáo trình Tội phạm học, Hà Nội, tr. 51.


10

xử lý. Để đánh giá tình hình tội phạm này trên địa bàn TPHCM cần phải được đánh
giá thông qua tổng số tội phạm rõ và tội phạm ẩn của tội phạm này. Tuy nhiên, trên
thực tế chúng ta chỉ đánh giá được trên tổng số tội phạm rõ do cơ quan chức năng
thống kê. Việc đánh giá thực trạng tội phạm ẩn nói chung, tội phạm ẩn của tội phạm

này trên địa bàn TPHCM nói riêng cũng đang gặp rất nhiều khó khăn. Trên thực tế,
phần ẩn của tình hình tội phạm LĐCĐTS trong LVNH xuất phát từ một số nguyên
nhân chủ yếu sau đây:
+ Một là, ẩn tự nhiên: Vì các lý do khác nhau mà tội phạm LĐCĐTS trong
LVNH trên địa bàn TPHCM đã xảy ra nhưng cơ quan chức năng hồn tồn khơng có
thơng tin về tội phạm cho nên không bị xử lý cũng như được đưa vào để thống kê
như do nạn nhân, người làm chứng khơng tố cáo vì lý do nào đó… Tuy nhiên, tác giả
nhận thấy lý do ẩn chủ yếu là do tội phạm xảy ra nhưng không bị ai phát hiện.
+ Hai là, ẩn nhân tạo: Tội phạm LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM
đã xảy ra trên thực tế, đã bị các cơ quan chức năng phát hiện nhưng khơng bị xử lý
do có sự che giấu từ tội phạm ẩn tự nhiên khác mà chủ yếu xuất phát từ phía cơ quan
quản lý trong ngân hàng. Tác giả thấy rằng quy trình hoạt động ngân hàng có sự giám
sát chặt chẽ giữa nhiều bộ phận và người có thẩm quyền như kiểm tốn, kiểm sốt
nội bộ, thanh tra, kiểm tra, người quản lý bộ phận… nhưng nếu họ bỏ qua một số yêu
cầu nghiệp vụ mà cố ý làm trái, thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát sẽ dẫn
đến bỏ lọt tội phạm hoặc vì tham nhũng, nhận hối lộ hoặc vì một lý do nào đó khơng
đưa thơng tin đến cơ quan Cảnh sát điều tra để làm rõ. Ngồi ra, có thể do thủ đoạn
hoạt động của tội phạm tinh vi, xảo quyệt khó phát hiện, trình độ năng lực của cán
bộ, chiến sĩ cơ quan tư pháp, nhất là cơ quan Công an đã giải quyết vụ án không xử
lý tội phạm, đối tượng bỏ trốn hoặc có những vụ việc “phi hình sự hố”…
+ Ba là, ẩn thống kê: Tội phạm đã xảy ra trên thực tế, đã bị các cơ quan chức
năng phát hiện xử lý nhưng các cơ quan tư pháp không thống kê. Tác giả nhận thấy
ẩn do thống kê này tương đối ít.
Qua đây khẳng định rằng, ẩn tự nhiên và ẩn nhân tạo là hai nhóm lý do chủ yếu
của phần ẩn trong tình hình tội phạm LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM
thời gian vừa qua. Để có cơ sở đề xuất biện pháp phịng ngừa tội phạm này, đòi hỏi
cơ quan chức năng phải xây dựng phương pháp xác định tội phạm ẩn. Phương pháp
sử dụng phổ biến nhất là phương pháp điều tra xã hội học qua việc phát phiếu điều tra,
phỏng vấn… Độ đáng tin cậy khi xác định tội phạm ẩn sẽ liên quan trực tiếp đến việc
hoạch định các chính sách, biện pháp có hiệu quả để phịng ngừa loại tội phạm này.



11

1.2.2. Cơ cấu của tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực
ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
“Cơ cấu của tình hình tội phạm là thành phần, tỷ trọng và sự tương quan giữa
các tội phạm, loại tội phạm trong một chỉnh thể tình hình tội phạm. Cơ cấu của tình
hình tội phạm được biểu thị bằng chỉ số tương đối, tức là chỉ số phản ánh mối tương
quan giữa các loại tội phạm, các tội phạm cụ thể trong tổng thể tình hình tội phạm.”8
Đánh giá cơ cấu của tình hình tội phạm LĐCĐTS trong LVNH có vị trí, vai trị quan
trọng trong việc xác định tính chất, mức độ nguy hiểm của tình hình tội phạm. Trên
cơ sở cơ cấu của tình hình tội phạm LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM
trong thời gian qua giúp phản ánh quy luật tồn tại, phát triển, đánh giá tính chất nguy
hiểm của tội phạm này... và cùng các thông số khác để xây dựng kế hoạch phòng
ngừa tội phạm này đạt hiệu quả góp phần đảm bảo an ninh trật tự và sự phát triển bền
vững của hệ thống ngân hàng cũng như nền kinh tế của cả nước.
- Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ phạm các
tội trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ phạm
các tội trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013
0,04%
Tổng số vụ phạm các tội

99,96%

Tổng số vụ phạm tội
LĐCĐTS trong LVNH

Nguồn: Thống kê vụ án hình sự TAND TPHCM cung cấp


Qua Biểu đồ 2.1 cho thấy tỷ lệ số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH so với
tổng số vụ án hình sự xảy ra trong 5 năm từ năm 2009 đến 2013 trên địa bàn TPHCM
chiếm 0,04%. Số lượng vụ án đã xét xử trên thực tế chiếm tỷ lệ thấp nhưng để đảm
bảo tính khách quan trong đánh giá tội phạm này có nguy hiểm đáng kể phải xét trên
tổng thể các tiêu chí khác.
- Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ phạm tội
LĐCĐTS trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013.
Qua Biểu đồ 2.2 cho thấy tỷ lệ số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH so với
tổng số vụ phạm tội LĐCĐTS đã xảy ra trong 5 năm từ năm 2009 đến 2013 trên địa

Trường đại học Luật TPHCM (2013), Giáo trình Tội phạm học, NXB Hồng Đức, TPHCM, tr. 146.
Trường đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Tội phạm học, Hà nội, tr. 102.
Bộ Cơng an (2010), Giáo trình Tội phạm học, Hà Nội, tr. 57.
8


12

bàn TPHCM chỉ chiếm 1,26%, đã phản ánh tỷ lệ tương đối thấp về số lượng vụ án
LĐCĐTS trong LVNH đã xét xử so với tội phạm LĐCĐTS trên thực tế.
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ phạm
tội LĐCĐTS trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013
Tổng số vụ phạm
tội LĐCĐTS
Tổng số vụ phạm
tội LĐCĐTS
trong LVNH

98,74%


Nguồn: Thống kê vụ án hình sự TAND TPHCM cung cấp

- Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ phạm tội
trong LVNH trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013.
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu về số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số vụ
phạm tội trong LVNH trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013
27,78%
Tổngsố vụ phạmtội
LĐCĐTStrongLVNH
Tổngsố vụ phạmcác tội
kháctrongLVNH

Nguồn: Thống kê vụ án hình sự
- TAND TPHCM cung cấp

72,22%

Từ Biểu đồ 2.3 cho thấy tỷ lệ số vụ phạm tội LĐCĐTS trong LVNH so với tổng
số vụ phạm tội trong LVNH xảy ra từ năm 2009 đến 2013 trên địa bàn TPHCM chiếm
72,22%. Đây là tỷ lệ rất cao so với tổng số vụ phạm các tội trong LVNH đã XXST,
đã phản ánh sự phức tạp của tội phạm này trên địa bàn TPHCM mà cần triển khai các
biện pháp phịng ngừa có hiệu quả, khơng để tội phạm này diễn biến phức tạp.

- Cơ cấu về người phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số người phạm các
tội khác trong LVNH trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013.
Từ Biểu đồ 2.4 cho thấy tỷ lệ số người phạm tội LĐCĐTS chiếm tỷ lệ cao nhất
(chiếm 29,21%), cao hơn số người phạm tội cố ý làm trái quy định của nhà nước về
quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng (chiếm 24,72%), số người phạm tội tham
ô tài sản (chiếm 17,98%), số người phạm tội vi phạm quy định cho vay trong hoạt

động tín dụng (chiếm 11,24%), số người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong
khi thi hành công vụ (chiếm 6,74%), số người phạm tội thiếu trách nhiệm gây hậu
quả nghiêm trọng (chiếm 4,49%), số người phạm tội về hối lộ (chiếm 3,37%), số
người phạm tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (chiếm 1,12%) và số người
phạm tội làm giả tài liệu, con giấu (chiếm 1,12%). Điều này đã cho thấy, giữa nhóm


13

người phạm tội trong LVNH trên địa bàn TPHCM thì người phạm tội LĐCĐTS
chiếm tỷ lệ cao nhất, đã khẳng định rõ ràng về tính chất, mức độ nghiêm trọng của
loại tội phạm này và nó sẽ tiếp tục gây ra những ảnh hưởng xấu đến hoạt động bền
vững, lành mạnh của hệ thống ngân hàng trên địa bàn TPHCM. Tội phạm này sẽ cịn
phức tạp nếu như khơng có biện pháp để phịng ngừa kịp thời, khơng để tội phạm xảy
ra, gây ra rủi ro cho hệ thống ngân hàng TPHCM.
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu về số người phạm tội LĐCĐTS trong LVNH với tổng số người
phạm tội khác trong LVNH trên địa bàn TPHCM đã XXST từ năm 2009 đến 2013
4.49%

1.12%

1.12%

Lừa đảo
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
Hối lộ

29.21%

Tham ô


24.72%

Vi phạm cho vay
Cố ý làm trái
6.74%
11.24%

17,98%

Thiếu trách nhiệm
Lạm quyền trong khi thi hành công vụ

3,37%

Làm giả tài liệu, con dấu

Nguồn: Thống kê vụ án hình sự - TAND TPHCM cung cấp
Bảng 1.3. Cơ cấu về người phạm tội LĐCĐTS trong LVNH so với
các tội phạm khác trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013
Số
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

9

Tội danh

2009

2010

2011

2012

2013

Tổng

Tội LĐCĐTS
Tội cố ý làm trái quy định của nhà nước
gây hậu quả nghiêm trọng
Tội tham ô tài sản
Tội vi phạm quy định về cho vay trong
hoạt động của các tổ chức tín dụng
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong
khi thi hành công vụ
Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng
Tội phạm về hối lộ
Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan
tổ chức

Tổng

5

3

5

8

5

26

0

6

3

0

13

22

1

1


6

0

8

16

0

2

1

4

3

10

0

0

0

3

3


6

0

1

0

0

3

4

0
0

0
0

1
0

2
0

0
1

3

1

0

0

1

0

0

1

Nguồn: Thống kê vụ án hình sự - TAND TPHCM cung cấp

89


14

Qua Bảng 1.3 cho thấy số người phạm tội cố ý làm trái quy định của nhà nước
về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng, tội tham ô tài sản và tội vi phạm quy
định cho vay trong hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ tương đối cao và xảy ra ở hầu hết
các vụ án LĐCĐTS, đây là những tác nhân tạo điều kiện hỗ trợ tội phạm LĐCĐTS
phát sinh, phát triển.
- Cơ cấu về mức độ, tính chất nguy hiểm của tội phạm LĐCĐTS trong LVNH
trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013.
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu về mức độ, tính nguy hiểm của tội phạm LĐCĐTS
trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013

Tộiítnghiêmtrọng
30,77%

30,77%

Tội nghiêm trọng
Tội rất nghiêm trọng

38,46%

Nguồn: Thống kê vụ án hình sự TAND TPHCM cung cấp

Tội đặc biệt
nghiêm trọng

Từ Biểu đồ 2.5 cho thấy cơ cấu của tình hình tội phạm xác định trên căn cứ mức
độ, tính chất nguy hiểm của tội phạm LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM
như sau: tội ít nghiêm trọng chiếm 0%, tội nghiêm trọng chiếm 30,77%, tội rất nghiêm
trọng chiếm 30,77%, tội đặc biệt nghiêm trọng chiếm 38,46%. Đa số tội phạm
LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM là rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm
trọng chiếm 69,23%, trong đó tội đặc biệt nghiêm trọng chiếm tỷ lệ cao nhất mà lại
khơng có tội ít nghiêm trọng. Đánh giá thấy rằng tội phạm này có tính chất phức tạp
và thể hiện tính nguy hiểm cao đáng kể cho xã hội. Việc tìm ra những biện pháp
phòng ngừa tội phạm này trong thời gian tới là hết sức cần thiết.

- Cơ cấu về nhân thân người phạm tội LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM.
Trong cơ cấu về nhân thân người phạm tội, tác giả khảo sát trên cơ sở các yếu
tố về độ tuổi, giới tính, tiền án, tiền sự, trình độ học vấn, nghề nghiệp, chức vụ, quyền
hạn của người phạm tội:
+ Về độ tuổi: Tác giả sẽ chia thành 3 nhóm tuổi: từ 18 đến 30 tuổi; từ 31 đến 45

tuổi và từ 46 tuổi trở lên.
Qua thống kê Biểu đồ 2.6 thấy rằng độ tuổi người phạm tội LĐCĐTS trong
LVNH trên địa bàn TPHCM cao nhất là từ 46 tuổi trở lên chiếm 38,46%, số người
phạm tội từ 31 đến 45 tuổi chiếm 42,31% và số người phạm tội từ 18 tuổi đến 30 tuổi
chiếm 19,23%. Đánh giá chung: độ tuổi phạm tội LĐCĐTS trong LVNH tương đối


15

cao, số người phạm tội trên 31 tuổi chiếm 80,77%. Đây là độ tuổi có trình độ nhận
thức cao về hành vi của mình trong cuộc sống.
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu về độ tuổi của người phạm tội LĐCĐTS trong LVNH
trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013

Từ 18 đến 30 tuổi

19.23%
38.46%

Từ 31 đến 45 tuổi
Từ 46 tuổi trở lên

42.31%

Nguồn: Thống kê vụ án hình sự TAND TPHCM cung cấp

+ Về giới tính:
Qua thống kê của Biểu đồ 2.7 về giới tính người phạm tội LĐCĐTS trong
LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013 cho thấy rằng nam chiếm tỷ lệ
cao hơn nữ, trong đó nam chiếm 69,23%, nữ chiếm 30,77%. Điều này phản ánh mức

độ ảnh hưởng tiêu cực của mặt trái cơ chế thị trường đối với nam giới cao hơn và sức
hấp dẫn của LVNH đối với đối tượng dẫn đến mong muốn thực hiện hành vi tội phạm
LĐCĐTS trong LVNH.
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu về giới tính của người phạm tội LĐCĐTS trong LVNH
trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013

30.77%
69.23%

Nam

Nữ

Nguồn: Thống kê vụ án hình sự TAND TPHCM cung cấp

+ Về tiền án, tiền sự:
Qua thống kê 26 người phạm tội LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM
từ năm 2009 đến 2013 thấy rằng người phạm tội này 100% khơng có tiền án, tiền sự.
Đặc điểm này một phần khẳng định đa số người phạm tội này trước đây họ là người
tốt nhưng đã bị tác động mạnh bởi các nguyên nhân xã hội như lối sống thực dụng,
lợi ích cá nhân, vụ lợi, vật chất đã dần dần đưa họ đến con đường phạm tội, dần hình
thành động cơ, mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác một cách bất hợp pháp,
đi ngược lại những chuẩn mức đạo đức và sự phát triển văn minh của xã hội.


16

Bảng 1.4. Cơ cấu về tiền án, tiền sự của người phạm tội LĐCĐTS trong
LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013
Người phạm tội LĐCĐTS trong LVNH

Năm

Khơng có
Tỷ lệ
Tỷ lệ
tiền án,
Tiền án
Tiền sự
%
%
tiền sự
5
5
100
0
0
0
3
3
100
0
0
0
5
5
100
0
0
0
8

8
100
0
0
0
5
5
100
0
0
0
26
26
100
0
0
0
Nguồn: Thống kê vụ án hình sự - TAND TPHCM cung cấp

Tổng
2009
2010
2011
2012
2013
Tổng

Tỷ lệ
%
0

0
0
0
0
0

+ Về trình độ học vấn:
Qua thống kê của Biểu đồ 2.8 thấy rằng người phạm tội LĐCĐTS trong LVNH
có trình độ tương đối cao, đã tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên có chiếm 96,15%,
trong đó trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 34,61%, tốt nghiệp trung học phổ
thông chiếm 61,54%, chưa tốt nghiệp trung học phổ thông chiếm 3,85%. Do người
phạm tội có trình độ học vấn cao cho nên họ hoàn toàn nhận thức rõ về hành vi của
mình, có sự nhận thức sâu sắc về sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý nhà nước
và pháp luật về LVNH, kết hợp với điều kiện khác như tác giả phân tích sẽ là điều
kiện thuận lợi để họ thực hiện tội phạm.
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu về trình độ học vấn của người phạm tội LĐCĐTS
trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013
3,85%
Chưa tốt nghiệp
trung học phổ thông

34,61%

Trunghọcphổthông
61,54%

Cao đẳng, đại
học trở lên

Nguồn: Thống kê vụ án hình sự TAND TPHCM cung cấp


+ Về nghề nghiệp:
* Cơ cấu về số người phạm tội làm việc ở trong và ngoài LVNH phạm tội
LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013


17

Bảng 1.5. Cơ cấu về người phạm tội làm việc ở trong và ngoài LVNH
phạm tội LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013
NĂM
2009
2010
2011
2012
2013
Tổng

Tội phạm LĐCĐTS trong LVNH
Người phạm tội trong LVNH
Người phạm tội ngoài LVNH
Bị
cáo
Bị cáo
Tỷ lệ %
Bị cáo
Tỷ lệ %
5
0
0

5
100
3
0
0
3
100
5
0
0
5
100
8
2
25
6
75
0
100
5
0
5
26
2
7.69
24
92.31
Nguồn: Thống kê vụ án hình sự - TAND TPHCM cung cấp

Qua Bảng 1.5 cho thấy tỷ lệ người phạm tội làm việc ngoài LVNH phạm tội

LĐCĐTS trong LVNH chiếm tỷ lệ rất cao 92,31%, cho nên nạn nhân ở trong các vụ
án LĐCĐTS trong LVNH đa số là liên quan đến các ngân hàng trên địa bàn TPHCM.
Để khẳng định thêm tính phức tạp của vấn đề này, tác giả đi sâu phân tích về cơ cấu
nghề nghiệp của người phạm tội như sau:

 Cơ cấu về nghề nghiệp của người làm việc trong ngân hàng phạm tội LĐCĐTS
trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu về nghề nghiệp của người làm việc trong ngân hàng phạm tội
LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013

50%

50%

Giám đốc, Phó
Giám đốc
Giao dịch viên

Nguồn: Thống kê vụ án hình sự TAND TPHCM cung cấp

Qua Biểu đồ 2.9 cho thấy người làm việc trong ngân hàng phạm tội LĐCĐTS
trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013 có liên quan đến Giám đốc,
Phó giám đốc và giao dịch viên chiếm tỷ lệ bằng nhau (chiếm 50%). Với vị trí cơng
tác trong ngành ngân hàng nhưng lại phạm tội LĐCĐTS sẽ gây tâm lý xấu và sẽ ảnh
hưởng đến uy tín, hình ảnh của ngành ngân hàng trên địa bàn TPHCM.

 Cơ cấu về nghề nghiệp của người làm việc ngoài ngành ngân hàng phạm tội
LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013
Qua Bảng 1.6 cho thấy người làm việc ngoài ngành ngân hàng phạm tội
LĐCĐTS trong LVNH trên địa bàn TPHCM từ năm 2009 đến 2013 có liên quan đến

Giám đốc, Phó Giám đốc, kế tốn và nhân viên khác. Trong đó Giám đốc, Phó Giám


×