Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nhiệm vụ của ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo theo luật thi hành án hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.19 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THANH TRUYỀN

NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
ĐƢỢC GIAO GIÁM SÁT, GIÁO DỤC NGƢỜI ĐƢỢC HƢỞNG ÁN TREO
THEO LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
ĐƢỢC GIAO GIÁM SÁT, GIÁO DỤC NGƢỜI ĐƢỢC HƢỞNG ÁN TREO
THEO LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Mã số: 8380104

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HUỲNH BẢO KHÁNH
Học viên: TRẦN THỊ THANH TRUYỀN
Lớp Cao học Luật Khóa 3 – Tiền Giang

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020



LỜI CAM ĐOAN
Đây là cơng trình nghiên cứu của tơi dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn khoa học
của Tiến sĩ Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh, giảng viên Trường Đại học Luật thành
phố Hồ Chí Minh.
Các số liệu, các ví dụ, trích dẫn sử dụng trong luận văn đều đảm bảo độ tin
cậy, tính chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả

Trần Thị Thanh Truyền


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

Từ viết tắt
UBND

Từ viết đầy đủ
Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG VIỆC
PHÂN CÔNG NGƢỜI TRỰC TIẾP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC NGƢỜI ĐƢỢC
HƢỞNG ÁN TREO............................................................................................. 11
1.1. Quy định của Luật Thi hành án hình sự Việt Nam về nhiệm vụ của Ủy ban

nhân dân cấp xã trong việc phân công ngƣời trực tiếp giám sát, giáo dục ngƣời
đƣợc hƣởng án treo ............................................................................................. 11
1.2. Thực tiễn áp dụng quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010 về
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phân công ngƣời trực tiếp
giám sát, giáo dục ngƣời đƣợc hƣởng án treo .................................................... 12
1.2.1. Những hạn chế của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phân công người trực
tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo theo Luật Thi hành án hình sự
năm 2010............................................................................................................... 12
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo theo Luật
Thi hành án hình sự năm 2010............................................................................... 14
1.3. Kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp luật về nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phân công ngƣời trực tiếp giám sát,
giáo dục ngƣời đƣợc hƣởng án treo .................................................................... 15
1.3.1. Kiến nghị hồn thiện pháp luật thi hành án hình sự ..................................... 15
1.3.2. Kiến nghị về những vấn đề khác .................................................................. 16
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................... 18
CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG VIỆC
GIÁM SÁT, GIÁO DỤC NGƢỜI ĐƢỢC HƢỞNG ÁN TREO ........................ 19
2.1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc yêu cầu ngƣời đƣợc
hƣởng án treo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục,
phịng ngừa khi ngƣời đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật ................................. 19
2.1.1. Quy định của pháp luật về nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
yêu cầu người được hưởng án treo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện
pháp giáo dục, phịng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật ............... 19
2.1.2. Những hạn chế trong việc áp dụng quy định của pháp luật về nhiệm vụ của
Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc yêu cầu người được hưởng án treo thực hiện


đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phịng ngừa khi người đó có dấu

hiệu vi phạm pháp luật .......................................................................................... 20
2.1.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc áp dụng quy định của pháp
luật về nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc yêu cầu người được hưởng
án treo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phịng ngừa khi
người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật ................................................................ 23
2.1.4. Kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp luật về nhiệm
vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc yêu cầu người được hưởng án treo
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phịng ngừa khi
người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật ................................................................ 27
2.2. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phối hợp với gia đình và
cơ quan, tổ chức nơi ngƣời đƣợc hƣởng án treo làm việc, học tập trong việc
giám sát, giáo dục ................................................................................................ 29
2.2.1. Quy định của pháp luật về nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
phối hợp với gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người được hưởng án treo làm việc,
học tập trong việc giám sát, giáo dục .................................................................... 29
2.2.2. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân
cấp xã trong việc phối hợp với gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người được hưởng
án treo làm việc, học tập trong việc giám sát, giáo dục ......................................... 30
2.2.3. Kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp luật về nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phối hợp với gia đình và cơ quan, tổ chức
nơi người được hưởng án treo làm việc, học tập trong việc giám sát, giáo dục ...... 31
2.3. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc lập hồ sơ đề nghị xem xét
việc rút ngắn thời gian thử thách gửi cơ quan có thẩm quyền đề nghị quy định
tại khoản 1 Điều 66 của Luật Thi hành án hình sự năm 2010, nay là nhiệm vụ
khoản 1 Điều 90 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 ....................................... 32
2.3.1. Quy định của pháp luật về nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
lập hồ sơ đề nghị xem xét việc rút ngắn thời gian thử thách gửi cơ quan có thẩm
quyền đề nghị quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật Thi hành án hình sự năm
2010, nay là khoản 1 Điều 90 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 ........................ 32
2.3.2. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân

cấp xã trong việc lập hồ sơ đề nghị xem xét việc rút ngắn thời gian thử thách gửi cơ
quan có thẩm quyền đề nghị quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật Thi hành án
hình sự năm 2010 .................................................................................................. 35


2.3.3. Kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp luật về nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc lập hồ sơ đề nghị xem xét việc rút ngắn thời
gian thử thách gửi cơ quan có thẩm quyền đề nghị quy định tại khoản 1 Điều 66 của
của Luật Thi hành án hình sự năm 2010, nay là khoản 1 Điều 90 Luật Thi hành án
hình sự năm 2019 .................................................................................................. 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................... 38
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi hành án hình sự là hoạt động thi hành các bản án, quyết định hình sự
của Tịa án về hình phạt tử hình, hình phạt tù, hình phạt tù cho hưởng án treo, hình
phạt cải tạo khơng giam giữ, hình phạt quản chế hoặc cấm cư trú, các hình phạt tước
một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định, trục xuất, phạt tiền, tịch thu tài sản; Thực hiện những bản án hình sự
và quyết định của tịa án đã có hiệu lực pháp luật. Trong đó, thay vì áp dụng hình
phạt tù là hình phạt tước bỏ sự tự do của người phạm tội bắt họ phải bị cách li khỏi
xã hội thì trong một số trường hợp nhất định sẽ có hiệu quả cao hơn nếu áp dụng
biện pháp khác. Một biện pháp được áp dụng nhiều trong thực tiễn là hình phạt tù
cho hưởng án treo, một trong những biện pháp cưỡng chế hết sức nhân đạo, biện

pháp này vẫn đảm bảo mục đích giáo dục người phạm tội trở thành người có ích
cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ
nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới, hoàn trả cho xã hội con người đã trở nên vơ hại,
khơng cịn nguy cơ tái phạm nhưng khơng bắt họ phải bị cách li khỏi xã hội. Theo
quy định tại Khoản 5, Điều 3 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 và Khoản 6 Điều
3 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì: “Thi hành án treo là việc cơ quan, người
có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người bị phạt tù được
hưởng án treo trong thời gian thử thách”. Theo quy định của pháp luật hình sự, án
treo là hình thức miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, là trường hợp người bị
Tịa án xử phạt tù khơng quá 03 năm, nhưng căn cứ vào nhân thân của người phạm
tội và các tình tiết giảm nhẹ, Tịa án xét thấy khơng cần phải bắt người này chấp
hành hình phạt tù, thì Tịa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01
năm đến 05 năm. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo
cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người
đó thường trú để giám sát và giáo dục, trong đó thì Ủy ban nhân dân cấp xã là một
trong những cơ quan chủ yếu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về giám sát, giáo dục
người được hưởng án treo. Ngoài ra, gia đình người bị kết án cũng phải có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát,
giáo dục người đó. Việc thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo là nhằm tạo điều
kiện cho người được hưởng án treo làm ăn, sinh sống và chứng tỏ sự hối cải, hoàn
lương của mình ngay trong mơi trường xã hội bình thường. Trong quá trình này, các


2

cơ quan chức năng cần phải giám sát chặt chẽ người chấp hành án treo để buộc họ
chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật về thi hành án treo và có cơ sở đánh giá
chính xác sự hối cải của họ, đồng thời trên cơ sở đó giáo dục, ngăn ngừa họ tái
phạm. Hoạt động Thi hành án hình sự nói chung và hoạt động Thi hành án treo ở
Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động tư

pháp và tồn bộ q trình giải quyết vụ án. Thi hành án treo là hoạt động đưa bản
án, quyết định có hiệu lực thi hành ra thực hiện trong thực tế, là công đoạn cuối
cùng, bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án được chấp hành. Bản án, quyết
định của Tòa án nhân dân khi được chấp hành nghiêm chỉnh góp phần bảo đảm tính
nghiêm minh của pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
Luật Thi hành án hình sự năm 2010 được Quốc hội Khóa XII thơng qua ngày
17/6/2010 tại Kỳ họp thứ 7, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2011. Qua hơn 08
năm thi hành Luật Thi hành án hình sự năm 2010, cơng tác thi hành án hình sự đã
được tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao, bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật và
thực hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta trong giáo
dục, cải tạo người phạm tội. Bên cạnh kết quả đạt được, Luật Thi hành án hình sự
năm 2010 đã bộc lộ những bất cập, hạn chế, một số quy định đã khơng cịn phù hợp
với tình hình thực tiễn; đặc biệt, từ năm 2013 đến nay, Quốc hội đã thông qua Hiến
pháp mới và nhiều bộ luật, luật có nội dung liên quan đến thi hành án hình sự nên
các quy định của Luật Thi hành án hình sự hiện hành khơng bảo đảm tính đồng bộ,
thống nhất với quy định của Hiến pháp và pháp luật có liên quan.
Ngày 01/01/2020 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 đã chính thức có hiệu
lực pháp luật, thay thế cho Luật Thi hành án hình sự năm 2010. Trong đó, thi hành
án treo được quy định tại Chương V, trong đó Mục 1 “Thi hành án treo” gồm 11
điều quy định từ Điều 84 đến Điều 94. Về nội dung, Luật đã sửa đổi, bổ sung một
số quy định liên quan đến thi hành án treo như bổ sung nhiệm vụ của UBND cấp xã,
được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, theo đó UBND cấp xã
được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có nhiệm vụ, quyền hạn lập
hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; bàn giao hồ sơ cho cơ
quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này (Điều 86) và
nhiều điểm mới khác.


3


Ngồi ra, Luật cịn quy định người được hưởng án treo có thể được rút hết
thời gian thử thách. Luật thi hành án hình sự năm 2010 chỉ nêu thủ tục rút ngắn thời
gian thử thách của người được hưởng án treo; về điều kiện trình tự thủ tục thời hạn
xem xét quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo được quy định tại
Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày
14/8/2012 hướng dẫn rút ngắn thời gian thử thách án treo và Nghị quyết số
02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo. Theo đó, người
được hưởng án treo có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc Tòa án quân sự
cấp khu vực rút ngắn thời gian thử thách của án treo khi có đủ các điều kiện: Đã
chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo; Có nhiều tiến bộ,
được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ
của người được hưởng án treo; chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước,
nội quy, quy chế nơi làm việc; tích cực lao động, học tập và sửa chữa lỗi lầm; thực
hiện đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ khác theo quyết định của bản án; Được
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát giáo dục người được
hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản.
Người được hưởng án treo một năm chỉ được rút ngắn thời gian thử thách
một lần từ một tháng đến một năm. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn
thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế chấp hành thời gian thử
thách đã được ba phần tư thời gian thử thách Tòa án đã tuyên. Điều 89, Điều 90
Luật Thi hành án hình sự năm 2019 đã bổ sung thêm các điều kiện, thủ tục như trên
cùng với quy định thêm về việc nếu thời gian thử thách cịn lại khơng q 01 tháng
thì có thể được rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại (khoản 2 Điều 89).
Như vậy, Luật mới quy định rất rõ ràng, cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc áp dụng pháp luật.
Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công
tác thi hành án hình sự vẫn cịn một số tồn tại, hạn chế nhất định như: Hiệu quả
công tác thi hành án treo cịn hạn chế, nhiều địa phương khốn trắng cơng tác Thi

hành án hình sự cho lực lượng Công an, từ việc phân công cán bộ quản lý, giám sát,
giáo dục đến quá trình tổ chức thi hành án và các thủ tục pháp lý; Ủy ban nhân dân
cấp xã tuy giữ vai trị chính trong cơng tác tổ chức Thi hành án hình sự tại địa
phương nhưng thực tế chỉ mang tính hình thức, đơi lúc chỉ hợp thức hoá các văn


4

bản do Công an tham mưu chuyển sang...1. Xuất phát từ những lý do đã nêu học
viên quyết định chọn đề tài: “Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo theo Luật Thi hành án hình sự Việt
Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học. Thơng qua cơng trình nghiên cứu này bản thân
mong muốn đưa ra sự nhìn nhận khách quan, toàn diện những vướng mắc, bất cập
trong quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010 và các văn bản pháp luật
hướng dẫn có liên quan về nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám
sát, giáo dục người được hưởng án treo. Đồng thời, so sánh đối chiếu với những quy
định mới mà Luật Thi hành án hình sự năm 2019 đã khắc phục được mặc dù Luật
chỉ mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 đến nay. Qua đó đưa ra một số kiến nghị,
giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng Luật Thi
hành án hình sự năm 2019.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua tra cứu tác giả tìm được một số bài viết, cơng trình nghiên cứu đã đăng
trên các tạp chí như: Tạp chí Tịa án nhân dân, Tạp chí Kiểm sát, Nghề luật đã thể
hiện, phân tích một số nội dung liên quan đến án treo, cũng như thực tiễn thi hành
và kiểm sát án treo như:
- Lê Đăng Doanh (2011), “Án treo - Một số vấn đề cần nghiên cứu trao đổi
và hướng dẫn thi hành”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 6.
- Lệ Hà - Phạm Tuân (2013), “Một số biện pháp nâng cao chất lượng cơng
tác kiểm sát thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo và hình phạt cải tạo khơng
giam giữ”, Tạp chí Kiểm sát, số 23.

- Trần Thế Linh (2014), “Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
kiểm sát thi hành án treo, cải tạo không giam giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã”, Tạo
chí Kiểm sát, số 17.
- Bùi Lê Sính (2014), “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm
sát hoạt động quản lý, giáo dục các bị án thi hành án treo, cải tạo khơng giam giữ”,
Tạp chí Kiểm sát, số 18.
- Nguyễn Thị Huyền (2015), “Về công tác quản lý giáo dục đối tượng chấp
hành án phạt tù cho hưởng án treo và cải tạo khơng giam giữ”, Tạp chí Kiểm sát,
số 12.

1

Báo cáo tổng kết công tác ngành kiểm sát 02 tỉnh Tiền Giang, Bến Tre từ năm 2015-2019.


5

- Phạm Minh Tuấn (2015), “Nâng cao chất lượng công tác thi hành án đối
với người được hưởng án treo và phạt cải tạo khơng giam giữ”, Tạp chí Kiểm sát,
số 18.
- Nguyễn Văn Bường (2016),“Hoàn thiện pháp luật về án treo - Cần tính tới
các nhân tố làm cho người bị kết án tái phạm hoặc phạm tội mới”, Nghề luật, số 2.
- Bùi Lê Sính (2017), “Một số dạng vi phạm phổ biến trong công tác thi
hành án treo, cải tạo khơng giam giữ”, Tạp chí Kiểm sát, số 2.
Tuy nhiên, tất cả những cơng trình, bài viết của các tác giả chủ yếu chỉ phân
tích chung về án treo nói chung, cơng tác kiểm sát thi hành hình phạt tù cho hưởng
án treo của Viện kiểm sát và các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác
kiểm sát nói riêng, các dạng vi phạm phổ biến trong cơng tác thi hành án treo,
nhưng chưa nói nhiều đến nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc được
giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.

Ngồi ra, theo tìm hiểu của tác giả thì cho đến thời điểm hiện nay, đã có một
số cơng trình nghiên cứu về án treo, có thể kể đến như:
Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2004), Án treo và thi hành án treo tại Thành phố
Hồ Chí Minh một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học
Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung chủ yếu của luận văn viết về một số vấn đề
chung về án treo và thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo; thực trạng áp dụng và
thi hành án treo tại Thành phố Hồ Chí Minh; một số giải pháp và kiến nghị nâng
cao hiệu quả thi hành án treo. Luận văn này đã nêu được quy định của án treo theo
luật Hình sự Việt Nam; một số vấn đề chung về thi hành hình phạt tù cho hưởng án
treo; thực trạng áp dụng và thi hành án treo tại TP. Hồ Chí Minh; những hạn chế,
vướng mắc trong thi hành án treo tại TP. Hồ Chí Minh; hiệu quả thi hành án treo và
các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án treo tại TP. Hồ Chí Minh.
Lê Văn Luật (2005), Chế định án treo theo Luật Hình sự Việt Nam một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội. Nội
dung chủ yếu của luận văn nghiên cứu việc áp dụng chế định án treo trong hoạt
động xét xử của Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, việc áp dụng chế định
án treo khơng có căn cứ và khơng đúng pháp luật, chủ yếu tập trung nghiên cứu về
các căn cứ về cho hưởng án treo (như về mức hình phạt, về nhân thân người phạm
tội, về tình tiết giảm nhẹ, về việc xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt
tù), nghiên cứu về thời gian thử thách và cách tính thời gian thử thách của án treo,
nghiên cứu về việc tổng hợp hình phạt khi người được hưởng án treo phạm tội mới


6

trong thời gian thử thách; nghiên cứu về các biện pháp quản lý, theo dõi, giám sát,
giáo dục người được hưởng án treo tại nơi cư trú (hoặc nơi công tác) và tìm ra biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. Từ kết quả nghiên cứu của luận văn
có thể tìm ra ngun nhân của việc áp dụng án treo khơng có căn cứ và khơng đúng
pháp luật, từ đó tìm ra giải pháp hồn thiện về mặt lý luận cũng như thực tiễn áp

dụng các quy định về án treo, đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục thực trạng
đó cũng như hồn thiện chế định án treo về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng.
Huỳnh Văn Út (2013), Án treo trong pháp luật hình sự Việt Nam, Luận văn
thạc sĩ luật học, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung chủ yếu của luận
văn viết về những vấn đề lý luận về chế định án treo; tình hình và thực tiễn áp dụng
các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về án treo. Luận văn này đã nêu được
khái niệm, bản chất pháp lý, ý nghĩa của án treo; sơ lược quá trình hình thành và
phát triển các quy định về án treo trong pháp luật hình sự Việt Nam; chế định án
treo theo quy định pháp luật hình sự một số nước như Cộng hòa Pháp, Cộng hòa
liên bang Đức, Thụy Điển và Trung Hoa; tình hình áp dụng về án treo và thực tiễn
áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về điều kiện cho hưởng án treo.
Phạm Thanh Phương (2014), Án treo và thực tiễn áp dụng tại địa bàn tỉnh
Hải Dương, Luận văn thạc sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội. Nội dung tổng quát của
luận văn này là làm sáng tỏ hơn về mặt lý luận của án treo trong luật hình sự Việt
Nam, xây dựng và đề xuất một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện chế định án treo
trong Bộ luật hính sự và giải pháp nâng cao hiệu quả án treo trong thực tiễn xét xử
tại địa bàn tỉnh Hải Dương. Quá trình nghiên cứu của luận văn là tiếp cận tổng thể
những nguyên nhân tồn tại, thơng qua đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chế
định này. Nhiệm vụ của luận văn là làm rõ khái niệm, tính chất, mục đích, ý nghĩa
của chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam, tập trung nhất vào chế định hiện
hành, đối chiếu, so sánh với luật pháp của một số nước trên thế giới, đánh giá thông
qua thực tiễn áp dụng tại địa phương. Thông qua việc nghiên cứu đề tài tác giả
mong muốn đưa ra một số giải pháp nhằm sửa đổi, bổ sung những quy định cụ thể
trong việc áp dụng chế định đặc biệt này nhằm phát huy tác dụng triệt để nhất của
chế định án treo trong Luật hình sự Việt Nam.
Phạm Đức Trung (2014), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thi hành hình
phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn
địa bàn tỉnh Nam Định), Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội. Nội
dung chính của luận văn là nghiên cứu về các quy định của pháp luật và thực tiễn



7

thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ trên địa bàn tỉnh
Nam Định, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện các quy định
của pháp luật, cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thi
hành hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ trong thực tiễn.
Lâm Trường Hà (2017), Giám sát, giáo dục người được hưởng án treo theo
Luật Thi hành án hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật Thành phố Hồ
Chí Minh. Nội dung chủ yếu của luận văn nói về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân cấp xã trong hoạt động giám sát, giáo dục người được hưởng án treo và
hoạt động của người được phân công giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
Luận văn này đã phân tích được một cách toàn diện về các nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo quy định
tại Điều 63 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 và nêu hết các hạn chế gắn liền với
các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã tại Điều 63 ở hai tỉnh Kon Tum và Gia
Lai từ năm 2012-2016. Nội dung của luận văn khảo sát về điều luật có trùng lắp với
nội dung luận văn của tôi, nhưng không trùng lắp với thực tế vướng mắc của địa
bàn hai tỉnh Tiền Giang và Bến Tre giai đoạn từ năm 2014-2018 mà tôi khảo sát,
đồng thời luận văn của tôi sẽ đi vào phân tích một cách bó hẹp xốy sâu hơn đối với
các vướng mắc phổ biến nhất ở địa bàn tơi khảo sát mà khơng đi vào phân tích hạn
chế của tất cả các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã như nội dung luận văn của
tác giả Lâm Trường Hà nên sẽ đưa người đọc đến một khía cạnh khác của vấn đề
mặc dù cùng nói về một nội dung.
Trần Quang Hiếu (2017), Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam
từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ luật học, Viện hàn lâm khoa học xã
hội Việt Nam. Thông qua việc làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về áp dụng án
treo, đánh giá thực trạng những nhân tố tác động đến áp dụng án treo trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình, luận văn chỉ ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những
hạn chế, bất cập của việc áp dụng án treo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, từ đó đề

xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng chế định này tại tỉnh Quảng Bình.
Các cơng trình nghiên cứu trên chỉ nghiên cứu chế định án treo ở một khía
cạnh khác theo quy định của Luật Hình sự và Luật Thi hành án hình sự Việt Nam
chưa nghiên cứu một cách có hệ thống và chuyên sâu theo định hướng ứng dụng về
cơ quan trực tiếp thực hiện việc giám sát, giáo dục người được hưởng án treo chính
là Ủy ban nhân dân cấp xã. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu của các công trình


8

này là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho việc thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ
của tác giả.
Trên cơ sở kế thừa những kiến thức, thành quả nghiên cứu của các nhà khoa
học đi trước, tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, phân tích, làm rõ nhiệm vụ của Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo theo
Luật thi hành án hình sự Việt Nam gắn liền với thực tiễn thi hành án treo ở hai tỉnh
Tiền Giang và Bến Tre từ năm 2015-2019, từ đó phát hiện những bất cập, những
điểm chưa hợp lý trong các quy định của pháp luật cũng như đề xuất, kiến nghị
những giải pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhiệm vụ của Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, đánh giá quy định của Luật thi hành án hình sự năm
2010 và Luật Thi hành án hình sự năm 2019 về nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp
xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Qua đó chỉ ra những
vướng mắc, bất cập của luật cần được nghiên cứu sửa đổi, những vấn đề khác mặc
dù có liên quan đến người được hưởng án treo nhưng không thuộc phạm vi nghiên
cứu của luận văn.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian:

Tập trung nghiên cứu nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám
sát, giáo dục người được hưởng án treo để phát hiện ra những khó khăn, vướng
mắc, bất cập trong quá trình áp dụng thực tế tại Ủy ban nhân dân cấp xã từ đó kiến
nghị những giải pháp hồn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được
hưởng án treo. Do có sự hạn chế về thời gian cũng như khả năng tiếp cận, khảo sát
của học viên trong quá trình nghiên cứu, đề tài chủ yếu khảo sát số liệu ở hai tỉnh là:
Tiền Giang và Bến Tre, chủ yếu là tại cơ quan thi hành án hình sự Cơng an tỉnh
Tiền Giang, Bến Tre và một số Ủy ban nhân dân cấp xã tại hai tỉnh này để rút ra kết
luận chung phù hợp với điều kiện tự nhiên, tâm lý vùng miền trong khu vực.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn về thời gian: Luận văn phân tích, đánh giá
thực tiễn nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo giới hạn trong thời gian 05 năm (từ năm 2015 đến năm 2019).


9

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các nhiệm vụ đã nêu, luận văn sử dụng các phương pháp là:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tiến hành thu thập thơng tin, tổng hợp
tài liệu, số liệu có liên quan đến nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo từ năm 2014 đến 2018. Từ đó thống
kê, sắp xếp theo một trình tự logic để thuận tiện cho việc phân tích, tổng hợp, so
sánh, đối chiếu. Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ luận văn.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng trong việc phân tích thực tiễn nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo
trong việc lập hồ sơ đề nghị xem xét việc rút ngắn thời gian thử thách gửi cơ quan
có thẩm quyền đề nghị quy định tại Khoản 1 Điều 66 của Luật Thi hành án hình
sự năm 2010, nay là Khoản 1 Điều 90 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 tại
Chương 2 nhằm thống kê về số người được hưởng án treo được rút ngắn thời gian

thử thách theo từng năm tại các tỉnh Tiền Giang và Bến Tre.
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: Cũng được sử dụng xuyên suốt
trong toàn bộ luận văn nhằm củng cố thêm những khó khăn, vướng mắc trong việc
thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo để đưa ra những kiến nghị, đề xuất sát với thực tiễn áp dụng
pháp luật.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Luận văn là một cơng trình nghiên cứu tương đối hoàn chỉnh về nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo
theo Luật Thi hành án hình sự Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra được tầm quan trọng,
cũng như những khó khăn, bất cập trong thực hiện các quy định của pháp luật, làm
nền tảng, cơ sở đưa ra những kiến nghị hoàn thiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân
cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
Luận văn có thể trở thành tài liệu phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu về
Luật Thi hành án hình sự nói chung, việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân
cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo nói riêng.
b. Giá trị ứng dụng của đề tài
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo là một vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Trên cơ
sở nghiên cứu, phân tích những quy định của pháp luật về nhiệm vụ của Ủy ban


10

nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, kết hợp
với khảo sát thực tiễn, luận văn xác định những vướng mắc, bất cập của Luật Thi
hành án hình sự năm 2010 từ đó đề xuất cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện quy định
của Luật thi hành án hình sự năm 2019 về nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã
được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Chính vì vậy, luận văn là

một cơng trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa thực tiễn, có khả năng áp dụng thực
tế rất cao.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn là nguồn tư liệu để phục vụ cho việc
tham khảo thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo
dục người được hưởng án treo.
7. Bố cục của luận văn
Chương 1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phân công
người trực tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo
1.1. Quy định của Luật Thi hành án hình sự Việt Nam về nhiệm vụ của Ủy
ban nhân dân cấp xã trong việc phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo
1.2. Thực tiễn áp dụng quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010 về
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phân công người trực tiếp giám
sát, giáo dục người được hưởng án treo
1.3. Kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp luật về nhiệm
vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phân công người trực tiếp giám sát, giáo
dục người được hưởng án treo
Chương 2. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo
dục người được hưởng án treo
2.1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc yêu cầu người được
hưởng án treo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phịng
ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật
2.2. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phối hợp với gia đình
và cơ quan, tổ chức nơi người được hưởng án treo làm việc, học tập trong việc giám
sát, giáo dục người đó
2.3. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc lập hồ sơ đề nghị xem
xét việc rút ngắn thời gian thử thách gửi cơ quan có thẩm quyền đề nghị quy định
tại khoản 1 Điều 66 của Luật Thi hành án hình sự năm 2010, nay là khoản 1 Điều
90 Luật Thi hành án hình sự năm 2019



11

CHƢƠNG 1
NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG VIỆC
PHÂN CÔNG NGƢỜI TRỰC TIẾP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC
NGƢỜI ĐƢỢC HƢỞNG ÁN TREO
1.1. Quy định của Luật Thi hành án hình sự Việt Nam về nhiệm vụ của
Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phân công ngƣời trực tiếp giám sát, giáo
dục ngƣời đƣợc hƣởng án treo
“Giám sát” là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền
hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý2.
“Giáo dục” là một q trình mà trong đó kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm của một người hay một nhóm người này được truyền tải một cách tự
nhiên mà không hề áp đặt sang một người hay một nhóm người khác thơng qua
giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu để từ đó tìm ra, khuyến khích, định hướng và hỗ
trợ mỗi cá nhân phát huy tối đa được ưu điểm và sở thích của bản thân khiến họ trở
thành chính mình, qua đó đóng góp được tối đa năng lực cho xã hội trong khi vẫn
thỏa mãn được quan điểm, sở thích và thế mạnh của bản thân3.
Từ hai định nghĩa nêu trên, theo quan điểm cá nhân rút ra được các định
nghĩa sau:
Giám sát người được hưởng án treo là việc Ủy ban nhân dân (sau đây viết
tắt là UBND) cấp xã giám sát theo dõi; xem xét, đáng giá hoạt động của người được
hưởng án treo trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật trong việc chấp hành án
treo của mình.
Giáo dục người được hưởng án treo là một quá trình (tương ứng với thời gian
thử thách của người được hưởng án treo) mà trong đó kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm của người trực tiếp được giao giáo dục người được hưởng án treo được

truyền tải một cách tự nhiên đến người được hưởng án treo thông qua phân tích, giải
thích các quy định của pháp luật về án treo, đồng thời quan sát, nắm bắt tình hình
thực tế của người được hưởng án treo để từ đó tìm ra, khuyến khích, định hướng và
hỗ trợ người được hưởng án treo phát huy tối đa được ưu điểm và sở thích của bản
2
3

Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015.
Giáo sư Hồ Ngọc Đại, Định nghĩa về giáo dục, vi.wikipedia.org/wiki/Giáo_dục.


12

thân khiến họ trở thành chính mình, qua đó có quá trình cải tạo tốt trong và cả sau
thời gian thử thách, đóng góp được tối đa năng lực cho xã hội trong khi vẫn thỏa
mãn được quan điểm, sở thích và thế mạnh của bản thân mà vẫn nằm trong khn
khổ giới hạn của việc chấp hành án.
Từ đó cho thấy, người được phân công trực tiếp giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo có vai trị vị trí hết sức quan trọng, là cầu nối giữa người chấp
hành án với chính quyền địa phương, người báo cáo, phản ánh cho UBND cấp xã về
tình hình chấp hành pháp luật của người được hưởng án treo, cũng như những thuận
lợi, khó khăn của họ trong thời gian chấp hành án để từ đó kịp thời giúp đỡ, hỗ trợ
khi họ gặp khó khăn và có biện pháp xử lý, tổ chức kiểm điểm khi họ vi phạm.
Tuy nhiên, nhiệm vụ này được quy định hết sức ngắn gọn tại điểm b Khoản 1
Điều 63 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 mà khơng có quy định hướng dẫn gì
thêm: “Phân cơng người trực tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo”.
Tại điểm a khoản 1 Điều 86 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định
UBND cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có nhiệm vụ:
“Lập hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo”. Theo tác giả,
đây mặc dù là quy định mới bao gồm cả việc phân công người trực tiếp giám sát,

giáo dục người được hưởng án treo nhưng cũng mang tính chung chung, khơng rõ
ràng và cần có văn bản hướng dẫn cho UBND cấp xã cách tổ chức giám sát, giáo
dục cụ thể như thế nào để UBND cấp xã thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình.
1.2. Thực tiễn áp dụng quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010
về nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phân công ngƣời trực tiếp
giám sát, giáo dục ngƣời đƣợc hƣởng án treo
1.2.1. Những hạn chế của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phân công
người trực tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo theo Luật Thi hành án
hình sự năm 2010
Thứ nhất, việc luật quy định về phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục
người được hưởng án treo là hết sức ngắn gọn. Về mặt hình thức thì rất dễ dàng cho
UBND cấp xã trong việc phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục người được
hưởng án treo nhưng thực tế lại gây khó khăn cho nhiệm vụ này vì nó khơng hướng
dẫn cụ thể việc phân cơng như thế nào, đối tượng nào thì phải giao cho đồn thể hay
cơng an viên hay cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã để giám sát, giáo dục4.
4

Công an các tỉnh Tiền Giang, báo cáo công tác thi hành án hình sự từ năm 2015-2019.


13

Thứ hai, chủ tịch UBND cấp xã sẽ phân công người trực tiếp giám sát, giáo
dục người được hưởng án treo nhưng đa phần là công an viên, nếu người được
hưởng án treo là phụ nữ thì phân cơng cho cán bộ Hội Phụ nữ, là đồn viên thì phân
cơng cho cán bộ Đồn thanh niên, cịn là nam thì có thể phân cơng cho cán bộ Hội
nơng dân giám sát, giáo dục. Ví dụ như: Hồ sơ thi hành án treo Huỳnh Kim Đức
(phạm tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, thời gian thử thách
từ ngày 02/4/2019 đến ngày 02/4/2022); Nguyễn Thái Thiện An (phạm tội Trộm
cắp tài sản, thời gian thử thách từ năm 23/4/2019 đến ngày 23/4/2022); Lê Minh

Cường (phạm tội Trộm cắp tài sản, thời gian thử thách từ ngày 20/11/2018 đến ngày
20/11/2019). Trên thực tiễn, thì kết quả giám sát, giáo dục do Cơng an viên và các
đồn thể thực hiện đạt hiệu quả chênh lệch nhau. Cụ thể như sau:
- Đối với các trường hợp phân công cho Công an viên trực tiếp giám sát, giáo
dục thì việc quản lý chặt chẽ hơn, ý thức chấp hành pháp luật và thực hiện nghĩa vụ
của người chấp hành án tốt hơn như: Bản tự nhận xét của người chấp hành án; nhận
xét của người được phân công quản lý, giám sát; báo cáo kết quả quản lý giám sát
người chấp hành án của người được phân công quản lý… định kỳ được thực hiện
đầy đủ, các nội dung phản ảnh chất lượng tốt hơn. Ví dụ như: Hồ sơ thi hành án
treo Trương Minh Tiến (phạm tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường
bộ, thời gian thử thách từ ngày 11/10/2019 đến ngày 11/10/2024); Hồng Thị Cẩm
Hướng (phạm tội Trộm cắp tài sản, thời gian thử thách từ ngày 29/7/2019 đến ngày
29/7/2020); Tăng Thành Phương (phạm tội Đánh bạc, thời gian thử thách từ ngày
16/10/2018 đến ngày 16/10/2019).
- Đối với các trường hợp phân công cho cán bộ của các đồn thể quản lý thì
đa số chất lượng quản lý chưa sâu, mang tính hình thức; báo cáo, nhận xét định kỳ
nội dung rất chung chung, nhiều kỳ giống như nhau, không phản ảnh đúng thực
trạng chấp hành án của đối tượng. Nhiều nơi Công an phải viết báo cáo, nhận xét để
thành viên cán bộ đoàn thể ký vào nhằm hợp thức hóa hồ sơ5.
Thứ ba, cán bộ được trực tiếp phân công theo dõi thi hành án treo khơng có
thời gian đầu tư cho cơng tác này, không sâu sát và nắm vững địa bàn để theo dõi
tốt công tác6.
5

Hồ sơ thi hành án treo Hồ Hoàng Khương (phạm tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ,
thời gian thử thách từ ngày 04/9/2019 đến ngày 04/9/2022); Nguyễn Ngọc Phúc (phạm tội Hủy hoại tài sản,
thời gian thử thách từ ngày 08/7/2019 đến ngày 08/7/2024); Hà Thị Thùy Liên (phạm tội Trộm cắp tài sản,
thời gian thử thách từ ngày 26/11/2019 đến ngày 26/5/2021).
6
Công an các tỉnh Bến Tre, báo cáo công tác thi hành án hình sự từ năm 2015-2019.



14

Thứ tư, nhận thức của cán bộ được phân công trực tiếp giám sát, giáo dục
người được hưởng án treo về nhiệm vụ được phân cơng cịn hạn chế nên kết quả
phối hợp trong công tác quản lý, giám sát, giáo dục người được hưởng án treo còn
chưa được nhịp nhàng7.
- Thứ năm, một số lãnh đạo của UBND cấp xã chưa thực sự quan tâm đến
công tác Thi hành án treo tại cấp xã8.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo
theo Luật Thi hành án hình sự năm 2010
Thứ nhất, Luật Thi hành án hình sự giao cho UBND cấp xã trực tiếp quản lý,
giám sát, giáo dục người chấp hành án treo, nhưng không hướng dẫn cách phân
cơng và chưa có các văn bản hướng dẫn thi hành gây khó khăn trong việc thực thi
pháp luật, làm phát sinh nhiều vấn đề mới chưa được pháp luật điều chỉnh dẫn đến
việc áp dụng pháp luật lúng túng, chậm trễ trong giải quyết, xử lý công tác phân
công người giám sát, giáo dục người chấp hành án treo.
Thứ hai, công tác tham mưu của Trưởng công an cấp xã cho Chủ tịch UBND
cấp xã trong việc phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án
treo cịn mang nặng tính hình thức, chưa mang lại hiệu quả thiết thực trong quản lý,
giáo dục người chấp hành án treo9.
Thứ ba, cán bộ làm công tác chuyên trách theo dõi thi hành án treo cấp xã
được giao nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND xã theo dõi công tác Thi hành án treo trên
địa bàn xã nhưng cán bộ này cũng kiêm nhiệm nhiều công việc; mặc khác trình độ
pháp luật của cán bộ làm cơng tác chuyên trách theo dõi thi hành án án treo ở một
số xã cịn hạn chế, đồng thời nhân sự khơng ổn định, thường xuyên thay đổi theo kế
hoạch luân chuyển cán bộ, cán bộ mới tiếp nhận phải làm quen lại từ đầu, chưa bao
lâu lại phải bị luân chuyển tiếp, dẫn đến công tác theo dõi bị lũng đoạn10.

Thứ tư, cán bộ được UBND cấp xã phân công giám sát, giáo dục người được
hưởng án treo về trình độ nghiệp vụ, pháp luật của một bộ phận còn chưa đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Một số cán bộ được phân công làm công tác giámsát,
giáo dục người được hưởng án treo nghiên cứu chưa sâu các quy định của pháp luật

7

Công an các tỉnh Bến Tre, báo cáo cơng tác thi hành án hình sự từ năm 2015-2019.
Công an các tỉnh Bến Tre, báo cáo công tác thi hành án hình sự từ năm 2015-2019.
9
Cơng an các tỉnh Tiền Giang, báo cáo công tác thi hành án hình sự từ năm 2015-2019.
10
Cơng an các tỉnh Bến Tre, báo cáo cơng tác thi hành án hình sự từ năm 2015-2019.
8


15

về Thi hành án hình sự, chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, chưa
được tập huấn về công tác thi hành án treo; người tham mưu giúp việc cho UBND
cũng như người trực tiếp giám sát, giáo dục chưa được Cơ quan Thi hành án hình sự
Cơng an cấp huyện hướng dẫn cụ thể11.
- Thứ năm, một số lãnh đạo UBND cấp xã nhận thức chưa đầy đủ, tồn diện
và thống nhất về vai trị, vị trí của cơng tác Thi hành án hình sự nói chung và cơng
tác thi hành án treo nói riêng vì cho rằng đó là nhiệm vụ của cơng an xã dẫn tới
cơng tác theo dõi, chỉ đạo, điều hành cịn thờ ơ, lỏng lẻo chưa chú trọng, sâu sát làm
một phần nguyên nhân dẫn tới chất lượng của công tác thi hành án treo không hiệu
quả, chất lượng12.
1.3. Kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp luật về
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phân công ngƣời trực tiếp

giám sát, giáo dục ngƣời đƣợc hƣởng án treo
1.3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật thi hành án hình sự
Cần có văn bản hướng dẫn chi tiết cách thức và điều kiện cụ thể để UBND
cấp xã dễ dàng hơn trong việc phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo. Luật Thi hành án hình sự năm 2019 khơng quy định cho
UBND cấp xã nhiệm vụ phân công người trực tiếp giám sát giáo dục người được
hưởng án treo mà thay vào đó là tại Điểm a Khoản 1 Điều 86 Luật Thi hành án hình
sự năm 2019 quy định thêm nhiệm vụ mới cho UBND cấp xã là: “Lập hồ sơ, tổ
chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi
hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này”. Việc “lập hồ sơ giám
sát, giáo dục người được hưởng án treo” được quy định tại Khoản 3 Điều 85 của
Luật Thi hành án hình sự năm 2019 về Thi hành quyết định thi hành án treo để phù
hợp với nhiệm vụ mới này của UBND cấp xã, đây cũng là một quy định mới mà
Điều 62 quy định về Thi hành quyết định thi hành án treo của Luật Thi hành án hình
sự năm 2010 khơng có. Tuy nhiên, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 lại không
quy định cách “tổ chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo”, theo quan
điểm cá nhân thì trong từ tổ chức bao gồm cả việc phân công người trực tiếp giám
sát, giáo dục người được hưởng án treo vì để UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo mà không có người trực tiếp giám sát,
giáo dục thì khơng thể hồn thành được. Vì thế, nếu luật chỉ quy định nhiệm vụ này
11
12

Công an các tỉnh Bến Tre, báo cáo cơng tác thi hành án hình sự từ năm 2015-2019.
Cơng an các tỉnh Bến Tre, báo cáo công tác thi hành án hình sự từ năm 2015-2019.


16

mà không quy định cách thức tổ chức giám sát, giáo dục như thế nào thì rất khó

khăn cho UBND cấp xã trong việc triển khai thực hiện. Cá nhân tác giả đề xuất cần
có văn bản hướng dẫn cách thức để UBND cấp xã tổ chức giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo thì sẽ giúp UBND cấp xã thuận lợi hơn trong việc thực hiện
nhiệm vụ của mình.
1.3.2. Kiến nghị về những vấn đề khác
- Thứ nhất, Chủ tịch UBND cấp xã cần quan tâm hơn nữa trong công tác
lãnh chỉ đạo, điều hành công tác thi hành án hình sự nói chung và cơng tác thi hành
án treo nói riêng; đặc biệt là cơng tác phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục
người được hưởng án treo vì đây là người hết sức quan trọng theo giám sát, giáo
dục người được hưởng án treo từ khi bắt đầu đến khi kết thúc thời gian thử thách,
tránh chỉ đạo hình thức chỉ phân cơng theo sự tham mưu của Cơng an cấp xã mà
phải mang tính phù hợp đối với từng đối tượng được giám sát, giáo dục. Người
được hưởng án treo tuy không bị tước quyền tự do nhưng bị hạn chế quyền cư trú
và một số quyền khác theo quy định của pháp luật. Nhằm đảm bảo cho bản án,
quyết định thi hành án hình sự của Tồ án đã có hiệu lực thi hành được thực thi
nghiêm minh và người chấp hành án trở thành người có ích cho xã hội. Kiến nghị
đối với người trực tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo nên phân công
cho lực lượng Công an cấp xã và Công an viên đặc trách địa bàn quản lý, giám sát,
giáo dục. Hoặc để công tác này trở nên thiết thực hơn mà không phụ thuộc tất cả
vào tham mưu của Trưởng Cơng an cấp xã thì khi ra quyết định phân công người
trực tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo cần tổ chức họp các đoàn thể
xã và đề xuất người trực tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo để từ đó
phân cơng cho phù hợp với tình hình thực tế. Chủ tịch UBND cấp xã cần thường
xuyên hỏi thăm, khuyến khích, động viên người trực tiếp giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo để họ có tinh thần đầu tư hơn cho việc giám sát, giáo dục.
- Thứ hai, UBND cấp xã cần quan tâm hơn nữa trong việc bố trí, sử dụng cán
bộ làm cơng tác chun trách theo dõi thi hành án treo, vừa phải có trình độ pháp
luật cũng như sự ổn định, kế thừa, chuyển giao trong công tác này để xây dựng mối
quan hệ tốt với các đoàn thể và tham mưu tốt cho chủ tịch UBND cấp xã trong triển
khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 63 Luật Thi hành án hình sự năm

2010 trước đây và hiện tại là Điều 86 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.
- Thứ ba, công tác thi hành án treo là khâu rất quan trọng, thường xuyên tiếp
xúc với người được hưởng án treo nên cần phải bố trí cán bộ có bản lĩnh, có năng


17

lực và phù hợp với yêu cầu công tác để đảm nhiệm công tác này. Cán bộ làm công
tác thi hành án treo phải tự mình học tập, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ;
chủ động phối hợp với cán bộ làm khác trong đơn vị để kịp thời nắm bắt thơng tin
và xử lý vụ việc có hiệu quả, cần thường xuyên mở các lớp tập huấn và thông báo
rút kinh nghiệm chung để cán bộ làm công tác thi hành án treo có điều kiện nghiên
cứu, nắm bắt các quy định của pháp luật, tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm thực tiễn từ
đó hồn thiện những kỹ năng cần thiết phục vụ công tác. Đồng thời, cán bộ trực tiếp
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo phải có tinh thần trách nhiệm trong
khâu giám sát, giáo dục người được hưởng án treo và cả việc tự mình chủ động làm
các hồ sơ trong hoạt động nhận xét, đánh giá quá trình chấp hành án của người được
hưởng án treo, tránh hình thức để Cơng an cấp xã chuẩn bị sẵn nội dung, người
được phân công giám sát, giáo dục chỉ viết lại để hợp thức hóa hồ sơ.


18

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao phân công người trực tiếp
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo mặc dù không còn được đề cập trực
tiếp trong Luật Thi hành án hình sự năm 2019, nhưng đây vẫn là nhiệm vụ rất quan
trọng trong cả quá trình thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Vì người trực tiếp giám sát,
giáo dục người được hưởng án treo cũng như tên gọi, người này sẽ là người trực

tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo trong suốt quá trình họ vượt qua
thời gian thử thách của mình. Do đó, Luật thi hành án hình sự cũng như các văn bản
hướng dẫn quy định chi tiết việc thi hành pháp luật cần hướng dẫn cụ thể cách thức
và điều kiện để Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giám sát, giáo dục người được
hưởng án treo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cũng phải quan tâm đến việc phân
công người trực tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, tránh hình thức
chỉ phân công theo sự tham mưu của Công an cấp xã, trên thực tế để đạt kết quả tốt
nhất nên phân công công an viên phụ trách địa bàn đó trực tiếp giám sát, giáo dục
người được hưởng án treo; tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan và phù hợp thì
Ủy ban nhân dân cấp xã nên tổ chức cuộc họp trong đó thành phần vừa có cơng an
viên phụ trách địa bàn và các đoàn thể, sau đó thơng qua trường hợp cụ thể về tội
danh, giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, hồn cảnh gia đình để cuộc họp biểu quyết
chọn ra người phù hợp nhất trong việc giám sát, giáo dục người được hưởng án
treo. Cán bộ được chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công theo dõi công tác thi
hành án treo cần tự mình học hỏi, trau dồi kiến thức về Thi hành án hình sự, sắp xếp
thời gian đầu tư cho công tác này nhiều hơn; đối với những cán bộ mới được luân
chuyển về địa bàn mới cần chủ động tìm hiểu lại địa bàn để có tư liệu tham mưu tốt
hơn cho chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác theo dõi thi hành án treo.
Cán bộ được Ủy ban nhân dân cấp xã giao trực tiếp giám sát, giáo dục người được
hưởng án treo cũng cần chủ động tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến
cơng tác của mình để thực hiện công tác được tốt hơn, sắp xếp thời gian tham gia
các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về thi hành án hình sự do cơ quan thi hành án hình sự
Cơng an cấp huyện mở; chủ động phối kết hợp với cán bộ khác trong việc thực hiện
công tác giám sát, giáo dục của mình.


×