Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ y học FULL (NHI KHOA) nghiên cứu rối loạn đông cầm máu ở trẻ sơ sinh non tháng tại bệnh viện đa khoa trung ương thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688 KB, 85 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
mọi số liệu trong luận văn chưa được ai công bố dưới bất cứ hình thức
nào khác.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 4 năm 2015
Học viên



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này,
tơi đã nhận được rất nhiều sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các Thầy Cô, bạn
bè, đồng nghiệp và người thân. Tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, Phịng Đào tạo- Bộ phận sau đại học, Bộ mơn Nhi
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi
trong q trình học tập.
Ban giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp và Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên đã giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn đúng thời hạn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Phạm Trung Kiên, các Thầy
Cơ đã tận tình chỉ bảo và cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu về
phương pháp nghiên cứu cũng như kiến thức chuyên ngành.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Hội đồng thông qua đề
cương đã định hướng nghiên cứu cho đề tài của luận văn, các Thầy Cô trong
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã cho tôi nhiều ý kiến quý báu, đã đánh
giá và ghi nhận sự nỗ lực của tơi trong học tập.
Để hồn thành luận văn này có sự đóng góp, động viên khích lệ, giúp đỡ
rất lớn, sự chia sẻ và tạo điều kiện của những người thân trong gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 4 năm


Học viên


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADP:

Adenosine diphosphate

APTT:

Activated Partitial Thromboplastin Time

CS:

Cộng sự

DIC:

Disseminated Intravascular Coagulation

GTTB

Giá trị trung bình

INR:

International Normalized Ratio


PT:

Prothrombin time

TCNCYH: Tạp chí nghiên cứu y học
TT:

Thrombin time

RLĐCM:

Rối loạn đơng cầm máu

WHO:

World Health Organization


5
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................................................................................................
MỤC LỤC ..............................................................................................................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1

Chương 1: TỔNG QUAN...................................................................................3
1.1. Trẻ sơ sinh non tháng.............................................................................. 3
1.2. Cơ chế đông cầm máu............................................................................. 4

1.3. Đặc điểm đông cầm máu ở trẻ sơ sinh..................................................15
1.4. Nghiên cứu về nguy cơ rối loạn đông cầm máu sơ sinh và các
yếu tố liên quan.............................................................................................19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................26
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................26
2.2. Địa điểm v th i gian nghiên cứu..........................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................26
2.4. Phương pháp thu thập số liệu................................................................31
2.5. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................31
2.6. Đạo đức nghiên cứu...............................................................................31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................32
3.1. Rối loạn đông cầm máu trẻ sinh non.....................................................32
3.2. Một số yếu tố liên quan đến RLĐCM của trẻ sinh non.........................39
Chương 4: BÀN LUẬN....................................................................................44


6
4.1. Rối loạn đông cầm máu trẻ sinh non.....................................................44
4.2. Một số yếu tố liên quan đến RLĐCM của trẻ sinh non.........................54
KẾT LUẬN....................................................................................................... 58

KIẾN NGHỊ.....................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................................................................
PHỤ LỤC ................................................................................................................................................................................................................
DANH SÁCH BỆNH NHÂN ........................................................................................................................................................


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi thai v giới của đối tượng nghiên cứu.....................32
Bảng 3.2. Tuổi vào viện v cân nặng khi sinh................................................32
Bảng 3.3. Tuổi thai v tình trạng ngạt lúc sinh...............................................33
Bảng 3.4. Tỉ lệ tiểu cầu giảm theo tuổi thai....................................................33
Bảng 3.5. Th i gian prothrombin theo tuổi thai của trẻ..................................33
Bảng 3.6. Tỉ lệ prothrombin theo tuổi thai của trẻ..........................................34
Bảng 3.7. Th i gian prothrombin theo ng y tuổi của trẻ.................................35
Bảng 3.8. Tỉ lệ prothrombin giảm theo ng y tuổi của trẻ................................35
Bảng 3.9. Tỉ lệ fibrinogen và tuổi thai của trẻ.................................................36
Bảng 3.10. Th i gian thromboplastin từng phần hoạt hóa theo tuổi thai của trẻ 37
Bảng 3.11. Gía trị trung bình một số chỉ số đơng cầm máu theo tuổi thai
của trẻ......................................................................................................37
Bảng 3.12. Gía trị trung bình một số chỉ số đông cầm máu theo ng y tuổi
của trẻ......................................................................................................38
Bảng 3.13. Gía trị trung bình một số chỉ số đơng cầm máu với ngạt sau đẻ...38
Bảng 3.14. Yếu tố liên quan với số lượng tiểu cầu.........................................39
Bảng 3.15. Yếu tố liên quan với th i gian prothrombin..................................40
Bảng 3.16. Liên quan giữa các yếu tố v tỉ lệ prothrombin............................41
Bảng 3.17. Liên quan giữa các yếu tố v fibrinogen.......................................42
Bảng 3.18. Yếu tố liên quan với th i gian thromboplastin từng phần hoạt
hóa...........................................................................................................43


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Th i gian prothrombin kéo dài v tỉ lệ prothrombin giảm theo
tuổi thai....................................................................................................34
Biểu đồ 3.2. Th i Th i gian prothrombin kéo dài v tỉ lệ prothrombin giảm
theo ng y tuổi của trẻ.........................................................................36



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trẻ sơ sinh non tháng l trẻ ra đ i trước th i hạn, có khả năng sống được
sau khi sinh, tuổi thai từ 22 tuần hoặc cân nặng ít nhất l 500 gram[9]. Trên
thế giới, ước tính cứ 10 trẻ sinh ra thì có hơn 1 trẻ sinh non, mỗi năm có
khoảng 15 triệu trẻ sinh non, trong số đó có hơn 1 triệu trẻ tử vong v cứ mỗi
30 giây có một trẻ sinh non tử vong. Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y
tế, trẻ sơ sinh non tháng/nhẹ cân chiếm tỉ lệ 19% trong mơ hình bệnh tật của
trẻ sơ sinh. Nghiên cứu của Đinh Văn Thức tại Hải Phòng, tỉ lệ trẻ sơ sinh
non tháng là 14,7%[17]. Nghiên cứu của Tăng Chí Thượng cho thấy tỉ lệ tử
vong ở trẻ sơ sinh non tháng rất cao, tử vong sơ sinh non tháng v biến chứng
của sinh non tại một số tỉnh khu vực phía nam l 46,7%[18]. Ở trẻ sơ sinh non
tháng, bên cạnh những bệnh thư ng gặp như suy hô hấp, các rối loạn chuyển
hóa, hạ thân nhiệt, các bệnh lý do rối loạn đông cầm máu (RLĐCM) như xuất
huyết não - m ng não, xuất huyết tiêu hóa… cũng có tỉ lệ khá cao. Nghiên
cứu của Vũ Tề Đăng tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Từ Dũ cho thấy tỉ lệ xuất
huyết não - m ng não trẻ sơ sinh non tháng l 39%[2]. Theo Phạm Xuân Tú,
tỉ lệ trẻ sơ sinh non tử vong do xuất huyết não tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi
Trung ương là 37,9%[22]. Trẻ sinh non hay gặp các bệnh lý liên quan đến
đông cầm máu một phần do hệ thống đông cầm máu chưa ho n chỉnh, cấu tạo
th nh mạch mỏng, đám rối quanh não thất được tăng tưới máu… Ngoài ra
tình trạng thiếu vitamin K sau đẻ gây giảm prothrombin l m cho trẻ dễ bị
RLĐCM, gây tình trạng xuất huyết v chảy máu l m tăng nguy cơ tử vong
cho trẻ sinh non[8].


Có rất nhiều nghiên cứu về RLĐCM ở trẻ em nói chung v trẻ sơ sinh

nói riêng, như nghiên cứu RLĐCM trên bệnh nhân hội chứng thận hư, bệnh
nhân nhiễm khuẩn nặng[13], bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống[4], nghiên cứu


11

sự thay đổi một số yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K ở trẻ 1-3 tháng
tuổi[16], RLĐCM ở trẻ sơ sinh nhiễm khuẩn huyết[1]. Tuy nhiên, RLĐCM ở
trẻ sinh non chưa được quan tâm đúng mức, chưa có nhiều nghiên cứu về vấn
đề n y tại Việt Nam.
Tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên,
h ng năm trẻ sơ sinh chiếm 23,5% số bệnh nhân vào viện điều trị, trong đó
53,9% l trẻ sơ sinh non tháng[5]. Trong quá trình điều trị và chăm sóc trẻ
bệnh, chúng tơi thấy trẻ sơ sinh non tháng vào điều trị tại trung tâm Nhi khoa
thư ng có biến đổi một số yếu tố đông cầm máu như PT, APTT, fibrinogen,
tiểu cầu... những biến đổi này có thể gây xuất huyết não, xuất huyết nội tạng
5,9%[5]. Vậy RLĐCM ở trẻ sơ sinh non tháng vào điều trị tại trung tâm Nhi
khoa có đặc điểm gì? Yếu tố nào có liên quan đến tình trạng RLĐCM ở trẻ sơ
sinh non tháng? Để hiểu rõ hơn vấn đề này chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài “Nghiên cứu rối loạn đông cầm máu ở trẻ sơ sinh non tháng tại Bệnh
viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên” nhằm:
1. Mô tả rối loạn đông cầm máu ở trẻ sơ sinh non tháng điều trị tại Trung tâm
Nhi khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2014.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến rối loạn đông cầm máu ở trẻ sơ sinh
non tháng điều trị tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên.


Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Trẻ sơ sinh non tháng
1.1.1. Định nghĩa trẻ sơ sinh non tháng
- Trẻ sơ sinh non tháng: l trẻ ra đ i trước th i hạn bình thư ng trong tử cung,
có tuổi thai 22- 37 tuần hoặc cân nặng ít nhất l 500 gram v có khả năng
sống được [9].
Phân loại trẻ sinh non
34-37 tuần

Hơi non

32-34 tuần

Non vừa

28-32 tuần

Rất non

< 28 tuần

Cực non

1.1.2. Đánh giá trẻ sơ sinh non tháng
Đánh giá cần thiết cho chỉ định chăm sóc, ni dưỡng v tiên lượng.
- Dựa vào tuổi thai theo kỳ kinh cuối (tuổi thai được tính từ ng y đầu của kỳ
kinh cuối cho tới lúc đẻ[9].
- Dựa vào bảng đánh giá tuổi thai (của Finstrom), khi không xác định được
kỳ kinh cuối.
1.1.3. Tỉ lệ và nguy cơ sinh non
Tỉ lệ trẻ sơ sinh non tháng có sự khác nhau giữa các quốc gia, trong một

quốc gia nó cũng thay đổi từ vùng n y sang vùng khác. Tại Mỹ có khoảng
440.000 trẻ sơ sinh non tháng được sinh ra mỗi năm, các nước đang phát triển
l khoảng 12%[9]. Việt Nam theo ước tính cứ 1,2 triệu trẻ ra đ i thì khoảng
100.000 trẻ sinh non.
Tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh non tháng cũng rất cao, theo Tăng Chí
Thượng tử vong sơ sinh sinh non v biến chứng của sinh non tại một số tỉnh


khu vực phía nam l 46,7%[18], tại Thái Nguyên tỉ lệ n y l 46,29%, trong đó
tần suất các bệnh thư ng gặp ở trẻ sinh non l viêm phổi chiếm tỉ lệ 23,52%,
vàng da tỉ lệ 23,3%, xuất huyết tỉ lệ l 5,85%[5]. Theo Phạm Trung Kiên năm
2005 tại Thái Nguyên, tỉ lệ tử vong sơ sinh chiếm 76,5% trong tổng số tử
vong trẻ em tại bệnh viện, trong đó tử vong của trẻ sơ sinh non tháng là
68,5%, xuất huyết não 2,8%[12].
1.2. Cơ chế đông cầm máu
1.2.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu đơng cầm máu [6], [15]
Bình thư ng máu lưu thông trong cơ thể luôn ở dạng lỏng. Khi tổ chức
bị thương tổn máu sẽ đông th nh cục ở vết thương v l m cho máu ngừng
chảy, máu có thể đơng rải rác ở các mạch máu trong một số bệnh về máu[30].
Những cơng trình nghiên cứu về hiện tượng n y trong suốt nhiều thập kỷ
cho thấy rằng đông cầm máu l một quá trình diễn biến rất phức tạp. Y học đã
tập trung nghiên cứu v đạt được những th nh tựu to lớn v khẳng định mối
liên quan chặt chẽ giữa đông máu v cầm máu.
Sự hình th nh cục máu để ngăn chặn máu chảy ra từ th nh mạch được
Petit nêu ra từ những năm 1731. Tác giả cho rằng máu ngừng chảy l do tác
dụng của cục máu. Khác với Petit, theo Morand (1736) cầm máu l do sự
biến đổi chức năng của chính bản thân mạch máu bởi phản xạ co mạch,
nhiều tác giả khác sau n y như Kutner v CS (1920) cũng có ý kiến tương
tự. Năm 1805, Joner đưa ra cách giải thích về hiện tượng cầm máu như
sau: cầm máu không thể coi như một hiệu ứng cơ học đơn giản, m l một

hiện tượng do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có sự co hẹp lịng
mạch, có sự hình th nh cục máu v sự tác động của yếu tố thuộc hệ bạch
huyết chỗ mạch máu bị tổn thương.
Trải qua hơn 100 năm sau, Magnus (1923) cho rằng: cầm máu có thể
được xem như một đặc tính của chính mạch máu v cục máu đông, không phải


l yếu tố chủ yếu có tác dụng cầm máu, tác giả cho rằng mạch máu có thể co
mạnh đến mức l m bít lịng mạch v khơng cho máu thốt ra. Moravitz (1924)
cho rằng đơng máu khơng phải l yếu tố duy nhất trong việc kiểm soát cầm
máu, trong việc cầm máu thì máu v mạch máu ln có sự tác động qua lại lẫn
nhau. Nhiều tác giả cũng có cùng quan điểm n y (Stegemann 1922, Tannenberg,
Hermann 1927…) còn phát hiện được vai trò của tiểu cầu trong cầm máu.
Ng y nay các tác giả cho rằng đông cầm máu có 3 yếu tố: ngoại mạch,
nội mạch, v yếu tố mạch.
1.2.2. Sự phối hợp các thành phần trong cơ chế cầm máu [7],[8]
Ba th nh phần chính của q trình đơng máu l mạch máu, tiểu cầu v
các yếu tố đông máu huyết tương, không hoạt động độc lập riêng biệt m phối
hợp tác động với nhau.
- Tế b o nội mơ phóng thích nhiều chất: tác động bởi tiểu cầu (như
prostaglandin I2, adenosin diphotphat, khởi động đông máu (collagen,
fibrinectin, yếu tố Von Willebrand) hòa tan fibrin, xúc tác ức chế thrombin,
và ức chế khởi động hòa tan fibrin
- Tiểu cầu l th nh phần cơ bản tham gia vào q trình sinh lý cầm máu bằng
cách phóng thích ADP, serotonin v calcium từ các hạt đặc, phóng thích
fibrinogen, yếu tố V, kininogen trọng lượng phân tử cao, fibrinectin, yếu tố 4
tiểu cầu... Bề mặt tiểu cầu cung cấp th nh phần phospholipid để hội tụ các yếu
tố đông máu, tiểu cầu kết tụ l m tăng khối nút cầm máu. Tiểu cầu cũng góp
phần l m co mạch (bằng cách giải phóng serotonin) v trung hịa heparin.
- Các yếu tố đông máu v phân hủy fibrin huyết tương được khởi động bởi các

chất tiết v giải phóng từ tế b o nội mô. Thrombin tiêu fibrinogen để hình
thành fibrin đơn phân (fibrinmonomer), các fibrin đơn phân trùng hợp hóa
v hình th nh mạng lưới fibrin, các yếu tố đơng máu phụ thuộc vitamin K
được hoạt hóa trên bề mặt phospholipid tiểu cầu bằng cách hợp th nh trong


nút cầm máu, thrombin trở nên bất hoạt. Các chất antithrobin III v đồng yếu
tố heparin II cũng l m bất hoạt thrombin.
- Thrombin cũng đóng vai trị như một chất điều hòa sinh học trung tâm, tăng
cư ng sự kết tụ tiểu cầu, xúc tiến phản ứng phóng thích tiểu cầu v sinh ra
một phản hồi sinh học để hình th nh thrombin nhiều hơn, nhanh hơn.
Thrombin hoạt hóa yếu tố VIII v l m lưới fibrin khơng hịa tan.
1.2.3. Cơ chế đông cầm máu[6], [15], [21]
- Sơ đồ cơ chế đông cầm máu (theo Hofbrand A.V J.E Pettit, Essential
rd

haematology, 3 edition, 1993[40])
Thành mạch tổn thƣơng

Bộc lộ collagen

Angiotensin

Yếu tố tổ chức

Dính, phóng thích các yếu tố tiểu cầu

Serotonin
Co mạch


Phospholipis tiểu cầu
Thromboxan A2, ADP
Đinh cầm máu ban đầu

Ngƣng tập tiểu cầu
Dịng thác
đơng máu
Giảm lƣu máu lƣợng
dịng

Thrombin


Đinh cầm máu ổn định
Fibrin


1.2.3.1. Giai đoạn cầm máu tức thời [8]
- Sự co thắt mạch máu:
Ngay sau khi mạch máu bị tổn thương (cắt đứt, vỡ, dập nát…) thì th
nh mạch sẽ co thắt lại, sự co thắt n y kéo d i v mạnh ở các động mạch v
tĩnh mạch lớn. Nh sự co thắt n y sẽ l m giảm bớt lượng máu bị mất khi
máu chảy qua mạch máu tổn thương.
- Sự th nh lập nút tiểu cầu:
Khi mạch máu bị tổn thương để lộ ra lớp mô liên kết có nhiều phân tử
collagen. Tiểu cầu bám dính vào lớp collagen, sau đó biến dạng v phóng
thích những hạt nhỏ, b i tiết nhiều chất khác nhau, đặc biệt l ADP
(adenozin diphosphat). Chất ADP l m gia tăng tính bám dính của tiểu cầu,
l m cho các tiểu cầu khác di chuyển ngang qua nơi mạch máu bị tổn
thương dính chùm vào nhau, tạo th nh nút chặn tiểu cầu theo cơ chế tự

duy trì.
- Các hạt trong tiểu cầu
+ Các hạt trong tiểu cầu chứa nhiều chất sẽ được phóng thích ra khi tiểu
cầu ngưng tập hoặc tham gia vào q trình ngưng tập.
+ Các hạt có nhiều ADP, calci v serotonin được phóng thích khi tiểu
cầu bị kích thích.
+ Các hạt anpha chứa nhiều protein như yếu tố 4 tiểu cầu, yếu tố V,
fibrinogen… được tiết ra khi tiểu cầu bị kích thích.
Sự ngưng tập tiểu cầu: l sự gắn của tiểu cầu n y với các tiểu cầu khác
nh thụ thể (receptor) GP IIb/IIIa .
1.2.3.2. Giai đoạn cầm máu duy trì
Đơng máu:
- Giai đoạn 1: th nh lập phức hợp men Prothrombinaz. Đây l giai đoạn
phức tạp v kéo d i nhất trong dây chuyền phản ứng gây đông máu.
Prothrombinaz được th nh lập theo hai cơ chế nội sinh v ngoại sinh.


+ Cơ chế ngoại sinh: mơ tổn thương giải phóng ra yếu tố III v
phospholipid của mô.
Dưới tác dụng của yếu tố III, phospholipid của mơ v sự có mặt của Ca

++

yếu tố VII được hoạt hóa. Yếu tố VII hoạt hóa, yếu tố III v sự có mặt của
++

Ca sẽ l m hoạt hóa yếu tố X. Yếu tố X được hoạt hóa với sự có mặt của
++

Ca , phospholipid của mơ v yếu tố V, được hoạt hóa do throbin sẽ tạo th nh

men Prothrombinaza ngoại sinh.
+ Cơ chế nội sinh: khi mạch máu tổn thương để lộ ra lớp collagen, sự
tiếp xúc của yếu tố XII với lớp collagen l m hoạt hoá yếu tố XII, yếu tố XII
++

hoạt hóa l m hoạt họa yếu tố XI. Yếu tố XI hoạt hóa, với sự có mặt của Ca ,
sẽ l m hoạt hóa yếu tố IX. Khi yếu tố IX hoạt hóa v yếu tố VIII được hoạt
hóa nh thrombin, cộng thêm sự có mặt của Ca

++

và phosphlipid, sẽ l m hoạt
++

hóa yếu tố X. Yếu tố X hoạt hóa, với sự có mặt của Ca , phosphlipid của tiểu
cầu v yếu tố V được hoạt hóa nh thrombinaza nội sinh.
- Giai đoạn 2: th nh lập thrombin
++

Prothrombinaz, Ca
Prothrombin
Thrombin
Hoạt hóa yếu tố XIII
- Giai đoạn 3: th nh lập fibrin
++

Thrombin, Ca
XIII hoạt hóa
Fibrinogen
Fibrin

Fibrin I
Thrombin thủy phân phân tử fibrinogen để tạo th nh các monomer của
fibrin và các fibrinopeptid (A và B), các monomer của fibrin tự trùng hợp tạo
th nh những phân tử fibrin S (fibrin ho tan). Cuối cùng yếu tố XIII hoạt hóa


l m cho mạng lưới polymer của fibrin S thành fibrin I ổn định (fibrin khơng
hịa tan).
- Giai đọan sau đông máu:
Sự co cục máu:
Sau khi máu đông một th i gian (3-4h), dưới tác dụng của men
retractozym, các sợi huyết co lại, huyết thanh thốt ra, do đó thể tích cục máu
đơng giảm dần. Huyết thanh l huyết tương đã lấy hầu hết các yếu tố đông
máu, cho nên huyết thanh không đông được. Khi cục máu co lại, các b của
th nh mạch bị tổn thương được kéo sát lại với nhau, ngăn chặn sự chảy máu.
Số lượng v chất lượng tiểu cầu, lượng fibrinogen ảnh đến tốc độ v khả năng
co cục máu.
Sự tan cục máu đông:
Sau khi cục máu co một th i gian (36-48h) cục máu sẽ tan dần. Đó l
hiện tượng phân ly fibrin dưới tác dụng của plasmin, m tiền chất của nó l
plasminogen. Sau khi sợi huyết tiêu ho n to n thì th nh mạch trở lại l nh
mạnh, máu lưu thơng trở lại bình thư ng.
1.2.4. Một số chỉ số đông cầm máu
Theo Tea Jung Sung đông cầm máu l quá trình điều tiết sự hình th
nh v giải thể các cục máu đông, fibrin để bảo tồn to n vẹn mạch máu. Khi
thấy trẻ sơ sinh bị xuất huyết m không do bị chấn thương cần phải nghĩ
ngay đến RLĐCM, v nghi ng RLĐCM cần phải tiếp cận từng bước bao
gồm l m các xét nghiệm s ng lọc ban đầu như th i gian prothrombin, th
i gian thromboplastin từng phần hoạt hóa, tiểu cầu v fibrinogen[62].
1.2.4.1. .1. Tiểu cầu

Sona-visler chỉ ra rằng giảm tiểu cầu l một vấn đề phổ biến ở trẻ sơ
sinh bị bệnh khi đưa vào các đơn vị chăm sóc sơ sinh. Ơng đã chỉ ra đặc điểm


xuất huyết do giảm số lượng tiểu cầu v chức năng tiểu cầu, v những ảnh
hưởng cũng như phản ứng của trẻ sơ sinh non tháng v đủ tháng[61].
Wasiluk so sánh chỉ số tiểu cầu ở trẻ sơ sinh non tháng v trẻ sơ sinh đủ
tháng v chứng minh cho chúng ta thấy rằng tiểu cầu giảm ở những trẻ sơ
sinh non tháng [66]. Cũng như các tế b o khác, mẫu tiểu cầu được tạo ra
từ các tế b o gốc dòng mẫu tiểu cầu (CFU-Meg) th nh nguyên mẫu tiểu
cầu. Nguyên mẫu tiểu cầu phát triển nhanh về kích thước trong v i ng y
với một nhân chứa nhiều DNA. B o tương tăng nhanh số lượng hình th nh
nhiều phần tử tế b o l các tiểu cầu. Cuối cùng b o tương của mẫu tiểu cầu
giải phóng nhiều tiểu cầu. Erythropoietin (EPO), IL-6 v IL 11 có vai trị l
tác nhân cảm ứng hình th nh tiểu cầu. Thrombopoietin (TPO) l một protein
có 353 acid amin có một số tương đồng với EPO v interferon alpha, beta
kích thích tăng sinh mẫu tiểu cầu từ tế b o nguồn đầu dịng, kích thích mẫu
tiểu cầu trưởng th nh tăng sinh tiểu cầu [15], [21].
Ở trẻ sơ sinh có tiểu cầu chứa các kháng nguyên, khác với kháng
nguyên tiểu cầu ở mẹ, hiện tượng đồng miễn xảy ra trong th i gian có thai,
qua tuần ho n thai- mẹ, cơ thể mẹ sản sinh kháng thể chống kháng nguyên
tiểu cầu con, kháng nguyên n y qua tuần ho n thai- mẹ, gây đồng miễn
dịch với tiểu cầu của thai, cơ chế bệnh sinh tương tự như bất đồng nhóm
máu Rh mẹ con.
Số lượng tiểu cầu nói chung ít thay đổi
9

Trẻ sơ sinh số lượng tiểu cầu 150 - 400 x 10 /L
9


Ngo i tuổi sơ sinh, số lượng tiểu cầu 150 -300 x 10 /L[11].
1.2.4.2. Thời gian thrombin (PT)
Test PT l test của đư ng đông máu ngoại sinh. Huyết tương có citrat
được phục hồi calci v thêm yếu tố của mô (thromboplastin) trong cùng một
th i gian v đo th i gian đông, sự nhạy cảm của test n y phụ thuộc vào


nguồn gốc thromboplastin. Thromboplastin từ não ngư i nhậy cảm nhất v
chuẩn


rộng. PT kéo d i do giảm yếu tố VII - giảm Vitamin K hoặc điều trị uống
chất kháng đông. PT kéo d i với APTT bình thư ng l do giảm riêng biệt
yếu tố
VII. Điều n y có thể l do thiếu hụt bẩm sinh nhưng thư ng l do điều trị
kháng đông, trước khi những yếu tố khác giảm xuống.
- Giảm con đư ng chung: APTT v PT cùng kéo d i do yếu tố X, V, II. Test
khơng nhậy cảm với sự chuyển hóa fibrinogen vì khối lượng lớn thrombin
được sinh ra.
- Có thể bị kéo d i trong điều trị bằng heparin
- Trong hội chứng thận hư (do bị mất các yếu tố đông máu qua đư ng tiết
niệu)
- Bệnh thiếu fibrinogen
- Tình trạng kém hấp thu
Cung Thị Thu Thủy nghiên cứu trên 449 trẻ sơ sinh sinh ra tại Bệnh
viện phụ sản Trung ương, thấy rằng trẻ mới sinh ng y đầu tỉ lệ prothrombin
trung bình là 62,1% v 48% dưới mức bình thư ng, tỉ lệ Prothrombin thấp
hơn ở trẻ sơ sinh non tháng v cân nặng lúc sinh thấp[19].
Seguin cho thấy giá trị trung bình PT là 14,5s khi lập bảng giá trị đông
máu cho trẻ sơ sinh thiếu tháng, khi nghiên cứu 52 trẻ sơ sinh có tuổi thai 2429 tuần [59].

1.2.4.3. Thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (APTT)
Nghiên cứu nhằm mục đích so sánh các yếu tố đơng máu giữa ba nhóm
trẻ sơ sinh có cân nặng khác nhau so với tuổi thai của Abdolahiil, trên 74 trẻ
sinh non khỏe mạnh cho thấy tất cả các nhóm trẻ được nghiên cứu có giảm
APTT, có ảnh hưởng bởi protein S v cân nặng lúc sinh[24]
APTT l test của đông máu nội sinh m trong đó giai đoạn tiếp xúc của
đơng máu được hoạt hóa trước khi mẫu máu được phục hồi calci trong sự có
mặt của chất thay thế tiểu cầu[21]


APTT kéo dài do
- Thiếu hụt giai đoạn tiếp xúc, nếu thiếu hụt pha n y (yếu tố XI, XI) thư ng kéo d
i APTT nhưng sự kéo d i n y không thực sự liên quan đến chảy máu.
- Giảm yếu tố VIII hoặc IX- kéo d i APTT nhẹ hoặc vừa với PT bình thư ng
nghĩa l giảm hoặc ức chế yếu tố hemophilia
- Thiếu hụt con đư ng chung: PT v APTT kéo d i do giảm X, V, II.
- Yếu tố ức chế: yếu tố ức chế đông máu mắc phải (ức chế XIII, kháng đông
lupus). Test nhạy cảm với hoạt động của heparin l test đơn giản để theo dõi.
1.2.4.4. Fibrinogen.
Fibrinogen l một protein huyết tương nồng độ cao trong máu, kích
thước lớn dạng lỏng, có thể phân chia được, từ đó có thể tạo nên mạng lưới
lớn của nút cầm máu[7].
Amato nghiên cứu trên 54 trẻ sơ sinh non tháng dưới 35 tuần tuổi thai,
được theo dõi các chỉ số fibrinogen, th i gian prothrombin, th i gian thrombin,
cho thấy fibrinogen ở mức thấp ở những trẻ dưới 30 tuần tuổi, v các trẻ n y
có nguy cơ xuất huyết não rất cao[25].
Sentilhes L Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi thai lên hủy fibrin lên trẻ sơ
sinh từ khi sinh ra đến 10 ngày sau sinh. Nghiên cứu thực hiện ở trẻ sơ sinh
với nhiều lứa tuổi khác nhau, từ khi sinh ra cho đến 10 ngày sau sinh, kết luận
sự phát triển của hủy fibrin đ n áp ở trẻ rất non trong vịng 10 ng y sau khi

sinh có thể góp phần l m tăng nguy cơ xuất huyết não thất nhồi máu ở những
trẻ sơ sinh[60].
1.2.4.5. Vitamin K [49],[64]
Nghiên cứu của Liu J trên trẻ sơ sinh non 35 tuần tuổi thai l trẻ có
nguy cơ xuất huyết não rất cao, m nguyên nhân của nó l do rối loạn các yếu
tố đông máu, một phần phụ thuộc vào nồng độ vitamin K trong cơ thể của trẻ,
v

vậy có thể tiêm vitamin K cho trẻ hoặc cho mẹ trước khi sinh l m

giảm


nguy cơ xuất huyết não thất ở trẻ sơ sinh non tháng [47], có rất nhiều tác
giả trên thế giới đã nghiên cứu về vitamin K, sự ảnh hưởng của vitamin K
đến đông máu ở trẻ sinh non v tiêm vitamin K dự phòng RLĐCM ở trẻ
sinh non[34],[44], nghiên cứu của El-Ganzoury xác định hiệu quả của việc
tiêm vitamin K trước sinh, mức độ hoạt động của vitamin K v dự phòng
xuất huyết trong não thất, nghiên cứu thực hiện trên 90 trẻ sinh non v chia
th nh 3 nhóm, mỗi nhóm có 30 trẻ sinh non, nhóm mẹ được tiêm vitamin
K trước sinh, nhóm mẹ khơng được tiêm vitamin K trước sinh, v nhóm trẻ
sinh non khỏe mạnh khơng rõ tiêm vitamin K, kết quả cho thấy nhóm mẹ
khơng được tiêm vitamin K trước sinh thì mức các yếu tố đông máu l thấp
hơn cả [38].
- Nguyên nhân xuất huyết do thiếu vitamin K
+ Thiếu cung cấp: trẻ bú mẹ ho n to n, mẹ ăn kiêng, ăn thiếu rau xanh.
+ Vi khuẩn đư ng ruột bị rối loạn: tiêu chảy mạn, tắc ruột bẩm sinh.
+ Thiếu tổng hợp vitamin K: suy gan, nhiễm trùng, nhiễm độc.
+ Sử dụng thuốc kháng vitamin K.
- Các yếu tố phụ thuộc vào vitamin K[42]

+ Các yếu tố II, VII, IX, X v 2 chất ức chế sinh lý l protein C v
protein S l những yếu tố phụ thuộc vào vitamin K chúng được tổng hợp ở
gan ở dạng tiền chất v chỉ khi có sự có mặt của vitamin K thì sự tổng hợp ra
chúng mới thực sự trọn vẹn
+ Cả 4 yếu tố yếu tố II, VII, IX, X đều l zymogen của các serin
protease (men hoạt động), chúng không có hoạt tính enzyme ở trạng thái cơ
bản, nhưng có thể biến đổi th nh các serin protease bằng sự phân cắt có lựa
chọn hoặc 2 dây nối peptid
Do tổng hợp ở gan nên nồng độ của yếu tố II, VII, IX, X trong huyết
tương phản ánh trung th nh chức năng của các tế b o gan (với điều kiện đủ
vitamin K).


1.2.4.6. Chỉ số INR ( International Normalized Ratio)
Chỉ số INR l chỉ số bình thư ng hóa Quốc tế. Ngư i ta sử dụng tỉ lệ
(hoặc th i gian) Prothrombin v INR để thăm dò to n bộ yếu tố đông máu
ngoại sinh ( Yếu tố II,V, VII, X)[11]
Chỉ số INR do tổ chức Y tế Thế giới xây dựng lên, l chỉ số báo th i
gian đông máu v được tính
INR = [PT bệnh nhân/PT chứng]
Chỉ số Trung bình của INR l 0,9-1,1.
1.2.4.7. Các yếu tố đông máu và xét nghiệm sàng lọc ở sơ sinh.
Hiện nay vẫn chưa có sự đồng thuận trong quan điểm giải thích đơng
cầm máu ở trẻ sơ sinh non tháng, việc đưa ra các chỉ số về PT, APTT,
fibrinogen...cho trẻ non tháng riêng so với ngư i lớn v trẻ lớn vẫn có rất
nhiều quan điểm khác nhau để có thể đưa ra chỉ số bình thư ng trong xét
nghiệm đơng máu ở trẻ sơ sinh non tháng[65]. Lúc mới sinh các yếu tố
II,VII, X, IX, XI, XII đều thấp hơn bình thư ng, tỉ lệ prothrombin chỉ bằng
65 ± 20,4%, thấp nhất vào ng y thứ 3- 4 sau sinh, đạt mức bình thư ng sau
1 tuần.

Theo Gross S. J, Stuart M. J (1977), “Hemostasis in the premature infant”,
Clin Perinatol, 4 (2), pp. 259-304[39].
Trị số
bình
thư ng

Sơ sinh
28-31
tuần thai

Sơ sinh
32-37
tuần thai

Sơ sinh
đủ tháng

Th i gian
đạt giá trị
bình thư ng

150-400

215±218

226±23

246±18

Khi sinh


II (%)

100

30±10

35±12

45±15

2-12 tháng

V (%)

100

76±7

84±9

100±5

Khi sinh

VII và X(%)

100

38±14


40±15

56±16

2-12 tháng

Các yếu tố
đông máu
Fibrinogen
(mg/dl)


×