Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Luận văn tốt nghiệp đánh giá mức độ hại mọt đục thân của các dòng keo lai keo lá tràm trong mô hình khảo nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG PHAN CƯỜNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HẠI MỌT ĐỤC THÂN CỦA CÁC DỊNG
KEO LAI KEO LÁ TRÀM TRONG MƠ HÌNH KHẢO NGHIỆM
TẠI YÊN THẾ, BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG PHAN CƯỜNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HẠI MỌT ĐỤC THÂN CỦA CÁC DỊNG
KEO LAI KEO LÁ TRÀM TRONG MƠ HÌNH KHẢO NGHIỆM
TẠI YÊN THẾ, BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K48 - LN

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: 1. TS. Nguyễn Minh Chí

2. ThS. Phạm Thu Hà

Thái Nguyên, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận trên là kết quả nghiên cứu của riêng bản
thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa
luận là q trình điều tra, triển khai thí nghiệm hồn tồn trung thực, khách
quan. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thơng tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của khóa luận.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2020

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

ThS. Phạm Thu Hà

Nông Phan Cường

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
(Kí và ghi rõ họ tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi đến quý
thầy, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm lời cảm ơn
chân thành. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy Nguyễn Minh Chí và cơ Phạm Thu
Hà, những người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành chun đề
báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ
rừng - Viện Khoa kọc Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin cảm ơn nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được tiếp cận, thực
tập tại Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng, cho em bước ra đời sống thực tế
để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua đợt thực
tập này em đã học nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong cơng việc nghiên cứu
khoa học để giúp ích cho cơng việc sau này của bản thân.
Do kiến thức của bản thân cịn hạn chế, trong khóa luận này em khơng
tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, ngày

tháng

Sinh viên thực hiện

Nông Phan Cường


năm 2020


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ lệ và mức độ mọt đục thân keo lai ở Yên Thế .......................... 23
Bảng 4.2: Tỷ lệ và mức độ mọt đục thân Keo lá tràm ở Bắc Giang ............... 24
Bảng 4.3: Sinh trưởng và mức độ bị mọt đục thân của các dòng keo lai 4 năm
tuổi khảo nghiệm tại Yên Thế, Bắc Giang ..................................... 26
Bảng 4.4: Sinh trưởng và mức độ bị mọt đục thân của các dòng keo lai 6 năm
tuổi khảo nghiệm tại Yên Thế, Bắc Giang ..................................... 28
Bảng 4.5: Sinh trưởng và mức độ bị mọt đục thân của các dòng keo lá tràm 5
năm tuổi khảo nghiệm tại Yên Thế................................................. 31


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Mọt đục thân keo lai tại Yên Thế ................................................... 21
Hình 4.2: Mọt đục thân Keo lá tràm ............................................................... 22
Hình 4.3: Mọt hại thân cây keo lai .................................................................. 24
Hình 4.4: Mọt hại thân cây Keo lá tràm.......................................................... 25
Hình 4.5: Cây keo lai bị mọt đục thân ............................................................ 29
Hình 4.6: Dịng vơ tính Keo lá tràm ở giai đoạn 3 năm tuổi tại Yên Thế, Bắc
Giang ............................................................................................... 34


v


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Giải nghĩa đầy đủ

DI

Chỉ số bệnh

Fpr

Xác suất tính

Lsd

Khoảng sai dị

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

P

Xác suất

TB

Trung bình



vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 8
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 12
2.3.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 12
2.3.2. Thổ nhưỡng ........................................................................................... 13
2.3.3. Khí hậu .................................................................................................. 14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 15
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 15
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 15



vii

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng keo.. 15
3.2.2. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo .. 15
3.2.3. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân của
các giống keo ở rừng trồng ............................................................................. 16
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng keo .... 16
3.3.2. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo .. 16
3.3.3. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân của
các giống keo ở rừng trồng ............................................................................. 17
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 20
4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng keo .... 20
4.1.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng keo
lai ..................................................................................................................... 20
4.1.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng keo
lá tràm .............................................................................................................. 21
4.1.3. Nghiên cứu định danh mọt đục thân cây keo lá tràm và keo lai ........... 22
4.2. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo ..... 23
4.2.1. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo lai .... 23
4.2.2. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo lá
tràm.................................................................................................................. 24
4.3. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân của các
giống keo ở rừng trồng .................................................................................... 26
4.3.1. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân của
các giống keo lai ở rừng trồng ........................................................................ 26
4.3.2. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tính chống chịu mọt đục thân của
các giống keo lá tràm ở rừng trồng ................................................................. 31



viii

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 35
5.1. Kết luận .................................................................................................... 35
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong thời gian gần đây, diện tích rừng trồng cây keo đã đạt khoảng 1,6
triệu ha, chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng diện tích rừng trồng ở Việt
Nam. Bên cạnh sự gia tăng nhanh về diện tích, cũng như trồng các dịng vơ
tính khiến cho các rừng trồng keo xuất hiện nhiều loại sâu, bệnh với mức độ
nghiêm trọng và gây thiệt hại về không nhỏ về kinh tế tại các địa phương
trồng rừng keo như tại Bắc Giang và một số địa phương khác trong cả nước.
Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis)
có nguồn gốc từ Australia, Papua New Guinea và Indonesia, phân bố chủ yếu
ở 8 - 18 độ vĩ Nam, độ cao từ 100 - 400m so với mực nước nước biển, lượng
mưa dao động từ 1400 - 3500 mm/năm (Doran et al., 1997). Hai loài Keo tai
tượng và Keo lá tràm được nhập nội về Việt Nam để khảo nghiệm từ rất sớm
tại vùng Đông Nam Bộ và đã được nhân giống từ những năm 1980 để trồng
rừng kinh tế, rừng phòng hộ ở nhiều nơi (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003).
Keo lai được phát hiện lần đầu tiên vào những năm 1970 ở Sabah,
Malaysia (Pinso và Nasi, 1992). Những cây keo lai ở Ulu Kukut có kích
thước lớn hơn, dạng cành và thân trịn đều hơn các cây Keo tai tượng gần đó,

ngồi ra khối lượng riêng gỗ và một số tính chất gỗ khác tốt hơn cây mẹ Keo
tai tượng (Rufelds, 1988). Keo lai tự nhiên cũng được tìm thấy ở một số nơi
khác tại Sabah (Rufelds, 1988) và Ulu Kukut (Darus và Rasip, 1989) của
Malaysia, vùng Balamuk và Old Tonda của Papua New Guinea (Gun et al.,
1998; Griffin, 1988). Keo lai cịn được tìm thấy ở vườn ươm Keo tai tượng
(lấy giống từ Malaysia) tại Trạm nghiên cứu Jon - Pu của Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Đài Loan (Kiang, 1988) và ở khu trồng keo tai tượng tại Quảng
Châu, Trung Quốc (Lê Đình Khả, 1999). Các giống keo lai tự nhiên đã được


2

chọn lọc và được công nhận là các giống tiến bộ kỹ thuật và công nhận giống
quốc gia ở Việt Nam.
Tỉnh Bắc Giang thuộc vùng Đơng Bắc, có đặc điểm khí hậu nóng ẩm nên
cây bạch đàn sinh trưởng, phát triển rất nhanh. Cây keo có nhiều đặc tính nổi
bật như sinh trưởng nhanh, chu kỳ kinh doanh ngắn thích hợp với nhiều loại
vùng sinh thái, chi phí đầu tư thấp và gỗ keo là nguồn nguyên liệu cơ bản
đang được đưa trong ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy, ván dăm
xuất khẩu, công nghiệp chế biến gỗ xẻ, hiện nay một số địa phương đang
chọn bạch đàn trồng rừng kinh tế chính cho các hộ gia đình, cá nhân.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây rừng trồng keo đã và đang bị đe dọa
nghiêm trọng bởi nhiều các loài sâu, bệnh gây hại như loài: bệnh chết héo,
mọt đục thân, bọ hung nâu nhỏ, sâu cuốn lá, sâu kèn bó củi, và mối... (Phạm
Quang Thu, 2011). Các lồi sinh vật gây bệnh hại chính đối với rừng trồng
keo là bệnh chết héo và mọt đục thân, chúng là nguyên nhân gây suy giảm
nghiêm trọng năng suất và chất lượng rừng trồng các loài keo ở Việt Nam
(Phạm Quang Thu, 2016). Để phát triển mở rộng rừng trồng keo với năng suất
cao và bền vững, đề tài “Đánh giá mức độ hại mọt đục thân của các dòng
keo lai, keo lá tràm trong mơ hình khảo nghiệm tại Yên Thế, Bắc Giang”

rất cần được thực hiện.
1.2. Mục tiêu
- Xác định được đặc điểm sinh trưởng của các dòng keo lai và keo lá tràm.
- Xác định được tính chống chịu mọt đục thân của các dòng keo.
- Bước đầu chọn được một số dịng keo có sinh trưởng nhanh và chống
chịu mọt đục thân.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
+ Củng cố kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn.


3

+ Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các dòng keo chống chịu
bệnh phục vụ sản xuất.
+ Biết cách tổng hợp, phân tích để viết báo cáo nghiên cứu khoa học.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Qua quá trình thu thập, xử lý số liệu giúp tôi học hỏi và làm quen với
thực tế sản xuất và khoa học.
+ Qua những đánh giá cụ thể về bệnh hại chúng ta có thể tìm ra được các
giải pháp cụ thể nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Lâm
nghiệp và phát triển rừng trồng keo ở địa phương.
+ Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

Diện tích rừng trồng sản xuất tăng nhanh dẫn đến tiềm ẩn khả năng xuất
hiện các loài sâu, bệnh gây hại làm giảm năng suất và chất lượng rừng. Gần
đây nhiều diện tích rừng trồng keo trọng điểm như: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc
Trung Bộ… xuất hiện bệnh chết héo và mọt đục thân, gây thiệt hại rất lớn đối
với người trồng rừng.
Hiện nay, rừng trồng các loài keo ở Bắc Giang đang bị rất nhiều loài sinh
vật gây hại khác nhau với những triệu chứng phổ biến như chết héo, mọt đục
thân… Các nghiên cứu trước đây của Phạm Quang Thu (2016) đã xác định mọt
hại keo ở Việt Nam chủ yếu là loài Euwalace fornicates. Để giảm thiểu ảnh
hưởng của mọt đục thân cần nghiên cứu chọn các giống keo chống chịu mọt.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
a) Nghiên cứu gây trồng, phát triển cây keo:
Các loài keo thuộc chi Acacia có vai trị quan trọng trong trồng rừng sản
xuất tại các nước Đơng Nam Á. Trong đó các lồi có tầm quan trọng đặc biệt
gồm Keo tai tượng (Acacia mangium), Keo lá tràm (A. auriculiformis), Keo lá
liềm (A. crassicarpa) và giống lai giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm (A.
mangium x A. auriculiformis). Tổng diện tích rừng trồng các lồi keo ở vùng
Đơng Nam Á đến năm 2013 đạt gần 3,5 triệu ha tập trung chủ yếu ở
Indonesia, Malaysia và Việt Nam (Griffin, 2012; Harwood và Nambiar,
2014). Rừng trồng các loài keo phần lớn được kinh doanh để sản xuất bột
giấy với chu kỳ 5 - 8 năm. Ngồi ra, gỗ keo cịn được dùng để đóng đồ nội
thất, chế biến ván MDF và gỗ dán (Harwood và Nambiar, 2014).


5

Tuy nhiên, rừng trồng keo ở nhiều nơi trên thế giới đã và đang bị sâu
bệnh hại nghiêm trọng như ở Malaysia, Indonesia và Việt Nam, trong đó hàng
trăm nghìn ha rừng trồng keo tại Indonesia đã phải thanh lý do dịch hại.

b) Nghiên cứu về mọt đục thân hại cây keo và các loài cây trồng khác
Thành phần loài mọt đục thân
Loài mọt đục thân (ambrosia beetle) là các loài thuộc phân họ mọt vỏ, gỗ
Scolytinae và mọt gỗ chân dài Platypodinae, có liên quan mật thiết đến các
lồi nấm mà chúng mang theo làm thức ăn. Tuy nhiên cũng khơng có một
định nghĩa rõ ràng về lồi mọt đục thân (ambrosia beetle), mà nó thường dựa
trên các tiêu chí để xác định như sợi nấm là nguồn thức ăn chính cho sâu non
và mọt trưởng thành; và chúng khó có thể tồn tại được nếu thiếu thức ăn là sợi
nấm; các lồi nấm mang theo là có chọn lọc và được truyền từ cây chủ này
sang cây chủ khác và từ thế hệ này qua thế hệ khác (Hulcr et al., 2015).
Mọt Euwallacea fornicatus đục thân, gây hại nghiêm trọng đối với rừng
trồng các lồi keo ở Đơng Nam Á (Kasson, 2013). Mọt E. fornicatus mang
theo bào tử nấm gây bệnh ở gốc râu đầu và miệng của trưởng thành cái
(Parthiban and Muraleedharan, 1996). Trong quá trình trưởng thành cái đào
hang, bào tử nấm được nhiễm vào cây, các lồi nấm mà mọt mang theo có thể
gây bệnh chết héo cho cây chủ (Nkuekam et al., 2012).
Mọt đục thân Xylosandrus crassiusculus và Xylosandrus compactus đã
gây hại đáng kể cho rừng trồng keo lai (A. mangium x A. auriculiformis) và
rừng trồng Keo tai tượng tại tỉnh Sabah, Malaysia (Intachat và Kirton, 1997;
Chey và Intachat, 2000). Loài mọt đục thân X. compactus cũng là loài gây hại
chủ yếu đối với rừng Keo lá tràm ở tuổi nhỏ tại phía nam Kalimantan, Java,
Sumatra và Sulawesi của Indonesia (Nair, 2000).


6

Mọt Platypus pseudocupulatus (Coleoptera, Platypodidae) là loài gây hại
nguy hiểm cho rừng trồng keo tại Sabah, Malaysia với tỷ lệ gây hại đạt tới
70% (Intachat và Kirton, 1997; Chey và Intachat, 2000).
Bên cạnh đó lồi mọt đục thân Hypothenemus dimorphus cũng là loài

gây hại trên Keo lá tràm ở tuổi nhỏ tại Malaysia, tuy nhiên mức độ gây hại
của loài mọt này là chưa thực sự nghiêm trọng và ở quy mơ nhỏ (Nair, 2007).
Ngồi ra, các lồi mọt đục thân cịn gây hại nhiều lồi cây trồng khác như:
Mọt Euwallacea fornicatus đục thân, gây hại trên nhiều loài cây trồng
trên thế giới, gây thiệt hại nghiêm trọng đối với hoạt động kinh doanh nông
nghiệp, lâm nghiệp, cây công nghiệp và cây ăn quả, đặc biệt là cây bơ ở Mỹ
(Kasson, 2013). Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy mọt E. fornicatus gây
hại trên nhiều loài cây trồng khác nhau như: phong bạc, thầu dầu, các loài
dẻ... (Parthiban và Muranleedharan, 2012; Donald et al., 2012); gây hại cây
chè ở Ấn Độ; gây hại cây bơ ở Mỹ và Trung Đông. Mới đây một nghiên cứu
tại Trung Quốc đã ghi nhận và bổ sung thêm 27 loài cây chủ mới bị gây hại
bởi nhóm lồi Euwallacea spp, nâng tổng số loài cây chủ bị gây hại lên 412
loài (Gomez et al., 2019).
Các loài mọt đục thân như loài Dryoxylon onoharaensum, Euwallacea
validus, Xyleborus impressus, X. atrtus đã gây hại trên rừng Dương (Populus
deltoides) tại South Carolina vào năm 2002 (Coyle, 2005). Tại Argentina, loài
mọt đục thân Platypus mutatus cũng gây hại trên nhiều loài cây như Dương
(Populus sp.), và cây liễu (Salix sp.), một số loài cây ăn quả như táo, bơ và
cây óc chó (Alfaro et al., 2007).
Cây dẻ tại Middle Tennessee, Mỹ là đối tượng bị gây hại bởi nhiều lồi
mọt đục thân trong đó phổ biến nhất phải kể đến 3 loài Xylosandrus
crassiusculus, X. germanus và Xyleborinus saxeseni chủ yếu tập trung vào
tháng 4 và tháng 5 hàng năm (Oliver và Mannion, 2001).


7

Đến năm 2010, các nhà khoa học đã xác định có 54 lồi mọt thuộc chi
Xylosandrus, chúng gây hại trên nhiều loài cây trồng như xoài và các loài cây
họ đậu, trong đó có các lồi keo (Dole et al., 2010; Kumar et al., 2011;

Freeman et al., 2010; Kasson, 2013). Loài mọt X. compactus cũng được ghi
nhận gây hại trên khoảng 22 loài cây chủ tại Tsukuba, Nhật Bản. Loài này
gây hại mạnh nhất vào khoảng tháng 4 đến tháng 8 và chủ yếu trên cây Ngải
hoa (Cornus florida) gây ra hiện tượng chết ngược (Masuya, 2007).
Một loài mọt đục thân nguy hiểm khác đó là Xyleborus glabratus gây hại
trên cây họ Long não được phát hiện lần đầu tiên vào năm 2002 ở phía đơng
nam nước Mỹ và nhanh chóng trở thành lồi gây hại nguy hiểm (Rabalglia et
al., 2006). Khơng chỉ gây hại do q trình đào hang trong thân cây mà lồi
mọt X. glabratus cịn mang lồi nấm Raffaella lauricola gây bệnh chết héo
trên cây Bơ (Persea sp.), cây De (Sassafras albidum) và cây Ô đước (Lindera
benzoin) (Harrington et al., 2010).
Thông qua các nghiên cứu về mọt đục thân trên thế giới có thể thấy một
số lồi mọt nguy hiểm gây hại cho cây trồng, trong đó các loài Euwallacea
fornicatus, Xylosandrus crassiusculus, Xylosandrus compactus và Platypus
pseudocupulatus gây hại chính đối với rừng trồng keo và Mọt Xyleborus
glabratus gây hại chính trên nhiều lồi cây trồng khác.
Nghiên cứu phịng trừ các lồi mọt đục thân
Phịng trừ Mọt Euwallcea fornicatus
Tại Sri Lanka và Ấn Độ, biện pháp lâm sinh được thực hiện với việc tỉa
thưa và loại bỏ các cây bị gây hại ra khỏi khu vực cũng làm hạn chế sự gây hại
của loài mọt đục thân Euwallacea fornicatus. Tuy nhiên biện pháp đưa ra cũng
chưa cụ thể được là tỉa thưa ở mật độ bao nhiêu là phù hợp (Walgama 2012).


8

Phòng trừ Mọt Xylosandrus crassiusculus
Tại các bang Ohio, Tennessee, và Virginia, Mỹ bẫy mọt bằng mồi
ethanol được sử dụng để quản lý loài mọt Xylosandrus crassiusculus. Việc sử
dụng bẫy để kiểm sốt lồi mọt đục thân này đạt hiệu quả nhất khi bẫy được

đặt cách mặt đất từ 0,5m đến dưới 1,7m từ tháng 3 đến tháng 4 (Reding et al.,
2010, Ranger et al., 2016).
Trên các vườn cây ăn quả tại Mỹ, để quản lý loài mọt đục thân X.
crassiusculus bên cạnh việc duy trì các cây khỏe mạnh thì những cây đã bị
tổn thương có thể dùng thuốc trừ sâu để phịng ngừa vào mùa xn khi mà các
lồi mọt đục thân chuẩn bị vũ hóa và gây hại. Ngồi ra có thể kết hợp dùng
bẫy với mỗi bằng cồn cũng là một cách để quản lý loài mọt đục thân (Ranger
et al., 2016).
Các hợp chất Zeta-cypermethrin bifenthrin và lambda-cyhalothrin
thiamethoxam được đánh giá là loại thuốc phù hợp nhất để phòng trừ mọt đục
thân Xylosandrus crassiusculus khi sử dụng giống như một loại thuốc trừ sâu tiếp
xúc, tuy nhiên việc phịng trừ thành cơng là khá thấp (Hudson và Mizell, 1999).
c) Nghiên cứu chọn giống kháng mọt đục thân
Đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu chọn giống kháng mọt đục
thân trên thế giới.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
a) Nghiên cứu gây trồng, phát triển cây keo
Ở Việt Nam, với các nghiên cứu chọn giống keo lai tự nhiên từ đầu
những năm 1990 (Lê Đình Khả et al., 1993), đã góp phần tăng năng suất rừng
trồng. Kết quả khảo nghiệm trên các vùng sinh thái cho thấy những cây keo
lai được chọn có đường kính vượt keo tai tượng 30 – 149% (tại Ba Vì) và 25 108% (tại Đơng Nam Bộ), có chiều cao vượt keo tai tượng từ 29 – 126% tại
Ba Vì và từ 12 - 82% tại Đơng Nam Bộ, riêng các dịng ưu việt có thể tích


9

thân cây từ 161 - 204 dm3/cây gấp 1,6 - 4,0 lần các loài keo bố mẹ khi được
trồng theo đám. Nơi đất có độ phì cao thì keo lai sinh trưởng khá hơn nơi đất
có độ phì thấp, song ở tất cả các nơi khảo nghiệm keo lai có sinh trưởng
nhanh gấp 1,5 - 3 lần các loài keo bố mẹ. Những nơi keo lai sinh trưởng

nhanh là Hàm n (Tun Quang), Bình Thanh (Hồ Bình), Phú Lương (Thái
ngun), Đông Hà (Quảng Trị), Long Thành (Đồng Nai), Ba Tơ (Quảng
Ngãi). Năng suất của các dịng này có thể đạt 19 - 27 m3/ha/năm trong 3 năm
đầu (Lê Đình Khả et al., 2003).
Trên cơ sở các kết quả trên, năm 2000 Trung tâm nghiên cứu giống cây
rừng đã công nhận 6 dòng keo lai tự nhiên là các giống quốc gia và giống tiến
bộ kỹ thuật. Cũng trong năm 2000, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã công nhận các giống BV10, BV16, BV32, BV33, TB3, TB5, TB6, TB12,
BV71, BV73, BV75, TB1, TB7, TB11, KL2 và KLTA3 là các giống quốc gia
và giống tiến bộ kỹ thuật (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2011).
Giai đoạn 2001 đến nay, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã chọn
và công nhận hàng chục giống keo lai, Keo tai tượng và Keo lá tràm, trong đó
nổi bật nhất là các giống quốc gia như hai giống keo lai AH1, AH7 và hai
giống Keo lá tràm AA1, AA9 có năng suất cao và chống chịu bệnh cho vùng
Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ (Nguyễn Hồng Nghĩa, 2015).
Hiện nay, nhóm lồi keo là cây trồng rừng chính và đóng vai trị quan
trọng trong việc phát triển kinh tế nông thôn ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc
trồng rừng thuần lồi với quy mơ lớn đã phát sinh một số loài sâu bệnh phát
triển mạnh. Những năm gần đây, sâu và bệnh hại rừng trồng keo có những
diễn biến phức tạp, trong đó có một số loài sâu ăn lá và mọt đục thân gây hại
rừng trồng keo ở nhiều địa phương (Phạm Quang Thu, 2016a).


10

b) Nghiên cứu về mọt đục thân gây hại cây keo.
Thành phần loài mot đục thân
Mọt đục thân (ambrosia beetle) hay cịn được gọi là lồi mọt ăn gỗ nấm
(Xylo-mycetophagy), tất cả các giai đoạn biến thái của chúng từ trứng, sâu
non, nhộng và mọt trưởng thành non đều diễn ra trong gỗ. Loài mọt này

thường mang các sợi nấm (ambrosia fungi), xâm nhiễm vào vách của những
đường hang và trở thành thức ăn cho cả sâu non và mọt trưởng thành. Cả mọt
trưởng thành và sâu non không ăn gỗ trực tiếp mà chỉ ăn sợi nấm trong hang.
Chính vì vậy chúng cịn được gọi là mọt hại gỗ gián tiếp, khác biệt với loài
mọt hại gỗ trực tiếp thuộc họ Botrychidae, Cerambycidae, Lyctidae và
Anobiidae (Lê Văn Nông, 1999).
Mọt Euwallacea fornicatus đục thân, gây hại rừng trồng các loài keo trên
diện rộng trong giai đoạn 2012-2016 ở Việt Nam (Phạm Quang Thu, 2016b).
Chúng gây hại nặng các dòng keo lai tại Tuyên Quang, gây hại trung bình ở
hai khảo nghiệm tại n Bái và Hịa Bình (Nơng Phương Nhung et al., 2018).
Trong quá trình mọt trưởng thành cái đào hang, bào tử nấm được nhiễm vào
gỗ ở nơi chúng đẻ trứng để sâu non sẽ sử dụng nấm này làm thức ăn, sau đó
gỗ bị chuyển màu xanh đen. Cây keo bị mọt đục thân bị ảnh hưởng nghiêm
trọng về thẩm mỹ và chất lượng gỗ, làm giảm giá trị đáng kể của gỗ keo khi
khai thác (Phạm Quang Thu, 2016b).
Rừng trồng Keo tai tượng ở Phú Thọ, Việt Nam đã ghi nhận bị mọt
Xylosandrus crassiusculus gây hại từ năm 2008 (Nguyễn Ngọc Quỳnh, 2009).
Lồi mọt này có thể gây hại đồng thời với các loài mọt đục thân khác.
Năm 2010, một điều tra thành phần các loài mọt đục thân tại rừng Thông
và Keo đã được thực hiện với việc sử dụng bẫy và mồi nhử tại Vĩnh Phúc.
Trong thời gian 3 tháng đặt bẫy, kết quả đã phát hiện số ít cá thể của 4 lồi
mọt thuộc phân họ Scolytidae đó là Xylosandrus sp., Amasa sp., Coccotrypes


11

sp., Cnestus sp. và số lượng lớn loài Dryocoetes villosus khi sử dụng mồi nhử
APINHI (Phạm Quang Thu, et al., 2010). Tiếp tục điều tra trong năm 2011
với thời gian 1 năm tại rừng keo lai, thu được số lượng lớn cá thể của các loài
mọt này (Bùi Quang Tiếp et al., 2012).

Năm 2006, nguyên nhân gây chết ở rừng Thông tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc
được xác định gây ra bởi các lồi Mọt thơng (Dendrotonus sp.) và (Ips sp.)
mang nấm. Chúng ăn các mô nhựa, tạo thành các đường hầm tiện quanh vỏ
cây dẫn đến cây bị mất khả năng dẫn nước và nhựa, chết dần. Ngồi ra chúng
cịn mang loài nấm xanh (Ophiostoma sp.) xâm nhiễm vào thân cây. Sợi nấm
phát triển sẽ làm tắc các mạch dẫn nước làm cho cây chết. Có khoảng 15ha
rừng Thơng bị gây hại bởi tổ hợp nấm mọt tại Tam Đảo (Phạm Quang Thu et
al., 2007).
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Quang Thu (2016a) về sâu hại ở các
vùng sinh thái khác nhau trên cả nước đã ghi nhận hai loài mọt đục thân là
mọt Euwallacea fornicatus, mọt Xylosandrus crassiusculus là những lồi gây
hại chính trên Keo tai tượng, keo lai và Keo lá tràm. Trong số đó lồi mọt E.
fornicatus đang ngày càng phổ biến và trở thành sinh vật gây hại nguy hiểm
trên rừng trồng keo ở Việt Nam.
Nhìn chung, rừng trồng keo ở Việt Nam hiện đang bị hai lồi mọt gây
hại chính là mọt Euwallacea fornicatus và mọt Xylosandrus crassiusculus.
Các loài mọt này gây hại rừng trồng keo lai, Keo tai tượng và Keo lá tràm trên
diện rộng, mức độ gây hại có xu hướng ngày càng lan rộng và tăng nặng. Do
vậy rất cần quan tâm nghiên cứu phịng trừ hai lồi mọt đục thân này.
Nghiên cứu biện pháp phịng trừ lồi mọt đục thân
Hiện nay việc nghiên cứu về các biện pháp phòng trừ mọt đục thân cây
keo còn rất hạn chế. Nghiên cứu của Lê Văn Bình (2018) đã sử dụng chế
phẩm Delfin 32WG Bacillus thuringiensis và Muskardin có nấm Beauveria


12

bassiana để phòng trừ mọt đục thân với tỷ lệ mọt chết 100% sau 7 ngày phun.
Tuy nhiên biện pháp này mới chỉ thử nghiệm trong phịng thí nghiệm, chưa có
các thử nghiệm trên rừng trồng.

Nghiên cứu của Phạm Quang Thu (2017) đã xác định được thuốc trừ sâu
sinh học Muskardin có thành phần nấm Beauveria bassiana phịng trừ Mọt
đục thân Keo tai tượng tại Quảng Ninh cũng đạt được hiệu quả bước đầu
trong phòng trừ.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ được thực hiện trong phạm vi
giới hạn hẹp ở trong phịng thí nghiệm và trên rừng trồng Keo tai tượng tại
tỉnh Quảng Ninh. Hiện nay chưa có quy trình phịng trừ mọt đục thân hại cây
đứng, mới chỏ có một số quy trình phịng trừ mọt, bảo quản gỗ đã chặt hạ. Do
đó cần thiết xây dựng quy trình phịng trừ kỹ thuật lồi mọt trên các rừng
trồng keo hiện nay.
c) Nghiên cứu chọn giống kháng mọt đục thân
Kết quả nghiên cứu tại Tuyên Quang, Yên Bái và Hịa Bình đã xác định
được một số dịng keo ali có tỷ lệ và mức độ mọt đục thân thấp hơn hẳn so
với các dịng khác (Nơng Phương Nhung et al., 2018)
Nhận xét thảo luận: Từ những nghiên cứu trong nước cho thấy tình
hình sâu, bệnh hại cây keo ngày càng phức tạp, khi diện tích rừng trồng tăng
sẽ càng có nhiều khả năng xuất hiện sâu, bệnh hại. Do đó rất cần nghiên cứu,
điều tra đánh giá tính chống chịu mọt cho các loài keo, đặc biệt là ở các vùng
trồng rừng keo tập trung như tỉnh Bắc Giang để có có sở đề xuất các giải pháp
quản lý hiệu quả.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lí
Huyện Yên Thế nằm ở phía bắc tỉnh Bắc Giang, có vị trí địa lý:
- Phía đơng giáp huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn


13

- Phía đơng nam giáp huyện Lạng Giang với ranh giới tự nhiên là sơng Thương
- Phía tây giáp huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun

- Phía tây bắc giáp huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Phía bắc giáp huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
- Phía nam và phía tây nam giáp huyện Tân n.
Huyện n Thế có diện tích 301,26 km², dân số năm 2013 là 102.574
người với 8 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 27%. Dân số
thành thị có 9.457 người (chiếm 9,85%); dân số nông thôn 86.549 người
(chiếm 90,15%); mật độ dân số trung bình 314 người/km².[1]
n Thế có địa hình đồi núi trung du, thuộc vùng Đơng Bắc Bộ, nằm ở
phía tây bắc tỉnh Bắc Giang, giáp với hai tỉnh Thái Nguyên và Lạng Sơn.
Địa hình huyện thấp dần theo hướng đơng nam, phía bắc là vùng núi
thấp dưới chân dãy núi Bắc Sơn, còn gọi là cánh cung Bắc Sơn chạy từ Lạng
Sơn sang Thái Nguyên (một trong năm dãy núi hình vịng cung tạo nên nét
đặc trưng của địa hình vùng Đông Bắc).
Chảy qua giữa huyện, theo hướng Đông Nam là con sông Sỏi, một nhánh
nhỏ đầu nguồn của sông Thương.
2.3.2. Thổ nhưỡng
Yên Thế là huyện Miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Giang, có
diện tích trên 303 km2, trong đó diện tích đất lâm nghiệp (chủ yếu là đồi núi
thấp) 13.285,11 ha chiếm 43,36% so với tổng diện tích tự nhiên; Đất nơng
nghiệp 25.874,8 ha chiếm 84,55%; Đất phi nông nghiệp 4.664,8 ha chiếm
15,2%; Đất chưa sử dụng 97,44 ha chiếm 0,32%.
+ Địa hình vùng núi: Diện tích 9200,16 ha (chiếm 30,56% diện tích tự
nhiên của huyện), phân bố chủ yếu ở phía Bắc huyện, thường bị chia cắt bởi
độ dốc khá lớn (cấp III và cấp IV), hướng dốc chính từ Bắc xuống Nam. Độ
cao trung bình so với mực nước biển từ 200-300m. Dạng địa hình này đất đai


14

có độ phì khá, thích hợp với các loại cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn

quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
+ Địa hình đồi thấp: Diện tích 8.255 ha (27,42% tổng diện tích tự nhiên),
phân bố rải rác ở các xã trong huyện, có độ chia cắt trung bình, địa hình lượn
sóng, độ dốc bình qn 8-150 (cấp II,III). Độ phì đất trung bình, chủ yếu là
đất sét pha sỏi, độ che phủ rừng trung bình. Loại địa hình này có khả năng
phát triển cây lâu năm (vải thiều, hồng...), cây cơng nghiệp.
+ Địa hình đồng bằng: Tồn vùng có diện tích 10.633 ha (35,32% tổng diện
tích tự nhiên). Ven các sông suối và các dải ruộng nhỏ xen kẹp giữa các dãy đồi.
Độ dốc bình quân 0-80. có khả năng phát triển cây lương thực và rau màu.
2.3.3. Khí hậu
Huyện n Thế có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, do nằm trong
vịng cung Đơng Triều. Nhiệt độ trung bình năm là 23.40°C, nhiệt độ trung
bình cao nhất năm 26.90°C và nhiệt độ trung bình thấp nhất năm 20.50°C.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau. Lượng mưa bình quân hàng năm là 1,518.4mm, huyện Yên
thế thuộc vào vùng mưa tủng bình của trung du Bắc Bộ. Lượng mưa tập trung
nhiều vào các tháng 6, tháng 7 và tháng 8 dễ gây ngập úng ở những nơi có địa
hình thấp.
Độ ẩm khơng khí bình quân cả năm là 81%, cao nhất là 86% (tháng 4) và
thấp nhất là 76% (tháng 12).
Huyện Yên Thế có hai mùa gió chính: Gió mùa Đơng Bắc thịnh hành
trong mùa khơ. Trong mùa mưa hướng gió chủ yếu của vùng là gió mùa Tây
Nam. Nhìn chung khí hậu huyện n Thế nằm rtong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa, có mùa hè nóng ẩm mưa nhiều và mùa đơng ít mưa lạnh và khơ.
Lượng mưa trung bình, với nền nhiệt độ trung bình khá cao, giàu ánh sáng.
Đây là những điều kiện thuận lợi cho nhiều loại cây trồng phát triển.


15


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các dòng keo lai và keo lá tràm trồng tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Mọt đục thân cây keo.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về tính chống chịu mọt đục thân của các
dịng keo lai và keo lá tràm ở rừng trồng; đánh giá mức độ bị mọt đục thân
của các giống keo lai và keo lá tràm khảo nghiệm tại Yên Thế, Bắc Giang.
Thời gian nghiên cứu: bắt đầu từ 1/2020 - 6/2020
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm trong phịng và trong vườn ươm được tiến hành tại
phịng thí nghiệm của Trung tâm Nghiêm cứu Bảo vệ rừng – Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam (Phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội).
Các thí nghiệm hiện trường được tiến hành tại xã Yên Thế, Bắc Giang.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng keo
3.2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng
keo lai
3.2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt đục thân gây hại rừng trồng
keo lá tràm
3.2.2. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo
3.2.2.1. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo lai
3.2.2.2. Nghiên cứu điều tra hiện trạng mọt đục thân gây hại rừng trồng keo
lá tràm


×