Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

BÁO CÁO THU HOẠCH NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2017 - 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.61 KB, 39 trang )

PHÒNG GD&ĐT A LƯỚI
TRƯỜNG THCS ......................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.............................., ngày … tháng 4 năm 2018

BÁO CÁO THU HOẠCH
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2017 - 2018
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
- Họ, tên: .....................................................

Giới tính: Nam

- Sinh ngày: .............................................
- Tổ chuyên môn: ..................................................
- Năm vào ngành: 2006
- Chức vụ: Giáo viên
- Trình độ chun mơn: ĐHSP
- Trình độ ngoại ngữ: B Tiếng Anh - Trình độ tin học: B
- Nhiệm vụ được phân công: .......................................
B. NỘI DUNG
1. Nội dung bồi dưỡng 1: (30 tiết)
- Phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh
tự học.
2. Nội dung bồi dưỡng 2: (30 tiết)
- Nội dung bồi dưỡng chính trị đầu năm và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 của các cấp bậc học.
3. Nội dung bồi dưỡng 3: (60 tiết)
- THCS 34: Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS.


- THCS 35: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS.
- THCS 36: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS.
- THCS 37: Giáo dục vì sự phát triển bền vững ở trường THCS.

1


NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 1:
PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC THEO
NHÓM VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC.
I. NHẬN THỨC
Sau khi tự học tự nội dung bồi dưỡng Phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động
học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. tôi đã tiếp thu được những kiến về phương
pháp tổ chức dạy học theo nhóm nhằm phát huy tính tích cự chủ động sáng tạo của học
sinh đồng thời hướng dẫn học sinh tự học nhằm đạt kết quả cao trong học tập với các nội
dung cụ thể như sau.
* MỤC TIÊU: Tập huấn về “Phương pháp và kĩ thuật tổ chức học động học
theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học”
- Nhằm hướng dẫn GV các môn học: chủ động lựa chọn nội dung sách giáo khoa
hiện hành để xây dựng các bài học theo chủ đề; thiết kế tiến trình dạy học theo các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động
học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học.
- Đổi mới: Nội dung, phương pháp, hình thức, kĩ thuật tổ chức dạy học và kiểm tra,
đánh giá theo định hướng năng lực học sinh.
- Xây dựng bài học theo chủ đề gồm 6 bước:
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết.
Bước 2: Lựa chọn nội dung (các bài trong SGK hiện nay).
Bước 3: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ; dự kiến các hoạt động sẽ tổ
chức cho học sinh để xác định các năng lực và phẩm chất của người học.
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận

dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/ bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá năng lực người học.
Bước 5: Biên soạn câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các mức độ đã mô tả ở bước 4.
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học bài học thành các hoạt động học.
* Các hoạt động trong thiết kế tiến trình dạy học gồm:
- Hoạt động trải nghiệm, kết nối: (tình huống xuất phát hay là hoạt động khởi động).
- Hoạt động hình thành kiến thức:
- Hoạt động luyện tập:
- Hoạt động vận dụng và tìm tịi mở rộng: (hoạt động này có thể tách thành 2)
- Hoạt động vận dụng:
- Hoạt động tìm tịi mở rộng:
1. Một số vấn đề đổi mới nội dung, phương pháp, kĩ thuật tổ chức dạy học và
kiểm tra đánh giá
a. Đổi mới nội dung, phương pháp, kĩ thuật tổ chức dạy học
- Về nội dung: Nhằm tạo điều kiện cho GV áp dụng thường xuyên và hiệu quả các
phương pháp dạy học tích cực. Nhà trường tổ chức cho GV rà sốt nội dung chương
trình, SGK, điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích
1


hợp: liên môn, nội môn. Nhằm khắc phục những hạn chế của cấu trúc chương trình hiện
hành.
- Về phương pháp: Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho HS trong
dạy học: năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo;
năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng CNTT và truyền thơng… Trong đó, phát
triển năng lực sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của HS là mục tiêu quan
trọng.
Trong dạy học tích cực, GV khơng cịn đóng vai trị đơn thuần là người truyền đạt
kiến thức mà GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc
theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập.
- Về kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh:

Mỗi hoạt động có thể sử dụng một kĩ thuật dạy học tích cực, thực hiện theo các
bước sau:
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập;
+ Thực hiện nhiệm vụ học tập;
+ Báo cáo kết quả và thảo luận;
+ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
b. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
+ Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy HS là những hoạt động quan sát, theo dõi,
trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của HS.
+ Thơng qua kiểm tra, đánh giá, GV rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt động dạy học
và giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học.
Đánh giá học sinh bao gồm: (2 yếu tố)
* Đánh giá quá trình học tập của HS.
* Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, bao gồm các loại câu hỏi/ bài tập theo
4 mức độ: Biết, hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
Lưu ý: Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của HS ở từng thời kì và từng khối
lớp, GV và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi theo 4 mức độ, dựa trên nguyên tắc đảm
bảo sự phù hợp với đối tượng HS và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi ở mức độ yêu cầu vận
dụng, vận dụng cao.
c. Tiêu chí đánh giá
- Mỗi bài học có thể được thực hiện ở nhiều tiết học: Trong một tiết học có thể chỉ
thực hiện một số hoạt động trong tiến trình bài học theo phương pháp dạy học tích cực
được sử dụng.
- Mỗi tiêu chí đánh giá đều có 3 mức độ: (mức độ 3 là mức độ đánh giá tốt nhất của
tiêu chí đó).
- Việc đánh giá về kế hoạch và tài liệu dạy học được thực hiện trên hồ sơ dạy học
theo các tiêu chí về:
- Phương pháp dạy học tích cực;
- Kĩ thuật tổ chức dạy học;
1



- Thiết bị dạy học và học liệu;
- Phương án kiểm tra;
- Đánh giá quá trình và kết quả học tập của HS.
Tiêu chí

Mức độ
Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tình
huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở đầu
nhằm huy động kiến
thức/kĩ năng đã có của
học sinh để chuẩn bị
học kiến thức/kĩ năng
mới nhưng chưa tạo
được mâu thuẫn nhận
thức để đặt ra vấn
đề/câu hỏi chính của
bài học.

Tình
huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở đầu chỉ

có thể được giải quyết một
phần hoặc phỏng đốn
được kết quả nhưng chưa
lí giải được đầy đủ bằng
kiến thức/kĩ năng đã có
của học sinh; tạo được
mâu thuẫn nhận thức.

Tình
huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở đầu gần
gũi với kinh nghiệm sống
của học sinh và chỉ có thể
được giải quyết một phần
hoặc phỏng đốn được
kết quả nhưng chưa lí
giải được đầy đủ bằng
kiến thức/kĩ năng cũ; đặt
ra được vấn đề/câu hỏi
chính của bài học.

Kiến thức mới được
trình bày rõ ràng,
tường minh bằng kênh
chữ/kênh
hình/kênh
tiếng; có câu hỏi/lệnh
cụ thểcho học sinhhoạt
động để tiếp thu kiến
thức mới.


Kiến thức mới được thể
hiện trong kênh chữ/kênh
hình/kênh tiếng; có câu
hỏi/lệnh cụ thể cho học
sinh hoạt động để tiếp thu
kiến thức mớivàgiải quyết
được
đầy
đủ
tình
huống/câu hỏi/nhiệm vụ
mở đầu.

Kiến thức mới được thể
hiện bằng kênh chữ/kênh
hình/kênh tiếng gắn với
vấn đề cần giải quyết;
tiếp nối với vấn đề/câu
hỏi chính của bài học để
học sinh tiếp thu vàgiải
quyết được vấn đề/câu
hỏi chính của bài học.

Hệ thống câu hỏi/bài tập
được lựa chọn thành hệ
thống; mỗi câu hỏi/bài tập
có mục đích cụ thể, nhằm
rèn luyện các kiến thức/kĩ
năng cụ thể.


Hệ thống câu hỏi/bài
tập được lựa chọn thành
hệ thống, gắn với tình
huống thực tiễn; mỗi câu
hỏi/bài tập có mục đích
cụ thể, nhằm rèn luyện
các kiến thức/kĩ năng cụ
thể.

Có yêu cầu học sinh Nêu rõ yêu cầu và mô tả
liên hệ thực tế/bổ sung rõ sản phẩm vận dụng/mở
thông tin liên quan rộng mà học sinh phải
nhưng chưa mô tả rõ thực hiện.
sản
phẩm
vận
dụng/mở rộng mà học
sinh phải thực hiện.

Hướng dẫn để học sinh
tự xác định vấn đề, nội
dung, hình thức thể hiện
của sản phẩm vận
dụng/mở rộng.

Mức độ
phù hợp
của chuỗi
hoạt động

học
với
mục tiêu,
nội dung
và phương
pháp dạy Có câu hỏi/bài tập
học được vận dụng trực tiếp
sử dụng.
những kiến thức mới
học nhưng chưa nêu rõ
lí do, mục đích của
mỗi câu hỏi/bài tập.

Mức độ Mục tiêu của mỗi Mục tiêu và sản phẩm Mục tiêu, phương thức

ràng hoạt động học và sản học tập mà học sinh phải hoạt động và sản phẩm
của mục phẩm học tập mà học hoàn thành trong mỗi hoạt học tập mà học sinh phải
tiêu, nội sinh phải hoàn thành động học được mơ tả rõ hồn thành trong mỗi

1


dung, kĩ
thuật
tổ
chức và
sản phẩm
cần
đạt
được của

mỗi nhiệm
vụ
học
tập.

trong mỗi hoạt động
đó được mô tả rõ ràng
nhưng chưa nêu rõ
cách thức hoạt động
của học sinh/nhóm
học sinh nhằm hồn
thành sản phẩm học
tập đó.

ràng; cách thức hoạt động
học được tổ chức cho học
sinh được trình bày rõ
ràng, cụ thể, thể hiện được
sự phù hợp với sản phẩm
học tập cần hồn thành.

hoạt động được mơ tả rõ
ràng; cách thức hoạt động
học được tổ chức cho học
sinh thể hiện được sự phù
hợp với sản phẩm học tập
và đối tượng học sinh.

Mức độ
phù hợp

của thiết
bị dạy học

học
liệu được
sử dụng
để tổ chức
các hoạt
động học
của
học
sinh.

Thiết bị dạy học và
học liệu thể hiện được
sự phù hợp với sản
phẩm học tập mà học
sinh phải hồn thành
nhưng chưa mơ tả rõ
cách thức mà học sinh
hành động với thiết bị
dạy học và học liệu
đó.

Thiết bị dạy học và học
liệu thể hiện được sự phù
hợp với sản phẩm học tập
mà học sinh phải hoàn
thành; cách thức mà học
sinh

hành
động
(đọc/viết/nghe/nhìn/thực
hành) với thiết bị dạy học
và học liệu đó được mơ tả
cụ thể, rõ ràng.

Thiết bị dạy học và học
liệu thể hiện được sự phù
hợp với sản phẩm học tập
mà học sinh phải hồn
thành; cách thức mà học
sinh
hành
động
(đọc/viết/nghe/nhìn/thực
hành) với thiết bị dạy học
và học liệu đó được mơ tả
cụ thể, rõ ràng, phù hợp
với kĩ thuật học tích cực
được sử dụng.

Mức độ
hợp lí của
phương án
kiểm tra,
đánh giá
trong q
trình
tổ

chức hoạt
động học
của
học
sinh.

Phương thức đánh
giá sản phẩm học tập
mà học sinh phải hồn
thành trong mỗi hoạt
động học được mơ
tảnhưng
chưa

phương án kiểm tra
trong quá trình hoạt
động học của học sinh.

Phương án kiểm tra,
đánh giá quá trình hoạt
động học và sản phẩm học
tập của học sinh được mơ
tả rõ, trong đó thể hiện rõ
các tiêu chí cần đạt của
các sản phẩm học tập
trong các hoạt động học

Phương án kiểm tra,
đánh giá quá trình hoạt
động học và sản phẩm

học tập của học sinh
được mô tả rõ, trong đó
thể hiện rõ các tiêu chí
cần đạt của các sản phẩm
học tập trung gian và sản
phẩm học tập cuối cùng
của các hoạt động học.

* Việc phân tích, rút kinh nghiệm về hoạt động của GV và HS được thực hiện dựa
trên thực tế dự giờ theo các tiêu chí dưới đây.
Đối với hoạt động của Giáo viên
1. Mức độ sinh động, hấp dẫn HS của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm
vụ học tập.
Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Câu hỏi/lệnh rõ
ràng về mục tiêu, sản
phẩm học tập phải hoàn
thành, đảm bảo cho phần
lớn HS nhận thức đúng
nhiệm vụ phải thực hiện.

Câu hỏi/lệnh rõ ràng về
mục tiêu, sản phẩm học tập,
phương thức hoạt động gắn
với thiết bị dạy học và học liệu

được sử dụng; đảm bảo cho
hầu hết HS nhận thức đúng
nhiệm vụ và hăng hái thực

Câu hỏi/lệnh rõ ràng
về mục tiêu, sản phẩm học
tập, phương thức hoạt động
gắn với thiết bị dạy học và
học liệu được sử dụng;
đảm bảo cho 100% HS
nhận thức đúng nhiệm vụ

1


hiện.

và hăng hái thực hiện.

2. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của HS.
Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Theo dõi, bao quát
được quá trình hoạt động
của các nhóm HS, phát
hiện được những nhóm

HS yêu cầu được giúp đỡ
hoặc có biểu hiện đang
gặp khó khăn.

Quan sát được cụ thể
q trình hoạt động trong
từng nhóm HS; chủ động
phát hiện được khó khăn cụ
thể mà nhóm HS gặp phải
trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.

Quan sát được một cách
chi tiết quá trình thực hiện
nhiệm vụ đến từng HS; chủ
động phát hiện được khó khăn
cụ thể và nguyên nhân mà
từng HS đang gặp phải trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.

3. Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các
hoạt động của HS
Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Đưa ra những gợi ý,
hướng dẫn cụ thể cho

HS, nhóm HS vượt qua
khó khăn và hồn thành
nhiệm vụ học tập được
giao.

Chỉ ra cho HS những
sai lầm có thể đã mắc phải
dẫn đến khó khăn; đưa ra
được những định hướng
khái quát để nhóm HS tiếp
tục hoạt động và hồn thành
nhiệm vụ học tập được giao.

Chỉ ra cho HS những sai
lầm có thể đã mắc phải dẫn
đến khó khăn; đưa ra được
những định hướng khái quát;
khuyên khích được những HS
hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau để
hoàn thành nhiệm vụ học tập
được giao.

4. Mức độ hiệu quả hoạt động của GV trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết
quả và q trình thảo luận của HS.
Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3


Có câu hỏi định
hướng để HS tích cực
tham gia nhận xét, đánh
giá, bổ sung, hồn thiện
sản phẩm học tập lẫn
nhau trong nhóm hoặc
toàn lớp; nhận xét, đánh
giá về sản phẩm học tập
được đông đảo HS tiếp
thu và ghi nhận.

Lựa chọn được một số
sản phẩm của HS/ nhóm HS
để tổ chức cho HS nhận xét,
đánh giá, bổ sung hoàn thiện
lẫn nhau; câu hỏi định hướng
của GV giúp hầu hết HS tích
cực tham gia thảo luận; nhận
xét đánh giá về sản phẩm học
tập được đông đảo HS tiếp thu
và ghi nhận.

Lựa chọn được một
số sản phẩm của HS/ nhóm
HS để tổ chức cho HS nhận
xét, đánh giá, bổ sung hoàn
thiện lẫn nhau; câu hỏi
định hướng của GV giúp
hầu hết HS tích cực tham
gia thảo luận, tự đánh giá

và hoàn thiện được sản
phẩm học tập của mình và
của bạn.

Đối với hoạt động của học sinh
Mức độ 1
Nhiều HS tiếp nhận đúng
nhiệm vụ và sẵn sàng bắt tay
vào thực hiện nhiệm vụ được
giao, tuy nhiên vẫn còn một số
HS bộc lộ chưa hiểu rõ nhiệm

Mức độ 2

Mức độ 3

Hầu hết HS tiếp nhận đúng nhiệm
Tất cả HS tiếp
vụ và sẵn sàng bắt tay vào thực hiện nhận đúng nhiệm vụ
nhiệm vụ, tuy nhiên vẫn còn một vài và hăng hái, tự tin
HS bộc lộ thái độ chưa tự tin trong trong việc thực hiện
việc thực hiện nhiệm vụ học tập đượcnhiệm vụ học tập được

1


vụ học tập được giao.

giao.


giao.

2. Xây dựng bài học
Để xây dựng bài học theo chủ đề Giáo viên phải tiến hành theo trình tự 6 bước sau:
Bước 1: Xây dựng vấn đề cần giải quyết trong bài học. Vấn đề cần giải quyết có thể
như sau:
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.
- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.
Tùy nội dung kiến thức, điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường, năng lực của
GV và HS, có thể xác định một trong các mức độ sau:
Mức 1: GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. HS thực hiện cách giải quyết
vấn đề theo hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc của HS.
Mức 2: GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề. GV và HS cùng
đánh giá.
Mức 3: GV cung cấp thơng tin tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện và xác định
vấn đề nảy sinh, tự đề xuất cách giả thuyết, giải pháp và lựa chọn giải pháp. HS thực hiện
giải pháp để giải quyết vấn đề. GV và HS cùng đánh giá.
Mức 4: HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng
đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết, HS giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu
quả, có ý bổ sung của GV khi kết thúc.
Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học.
Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng để
tổ chức hoạt động học cho HS, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề
bài học.
Bước 3: Xây dựng mục tiêu bài học.
Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các hoạt động, dự kiến sẽ tổ chức cho
HS theo phương pháp dạy học tích cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể
hình thành cho HS.
Bước 4: Xác định và mơ tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận

dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/ bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và
phẩm chất của HS trong dạy học.
Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để
sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học
Bài học được thiết kế thành 5 hoạt động chính theo tiến trình của các phương pháp
dạy học tích cực, đó là:
* Hoạt động 1: Khởi động.
1


Hoạt động khởi động được tiến hành theo trình tự sau:
1) Xác định tình huống xuất phát - đề xuất vấn đề cần giải quyết.
- GV cung cấp thông tin, tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện, xác định tình
huống, vấn đề nảy sinh. Vấn đề đặt ra được phát biểu dưới dạng câu hỏi nêu vấn đề (Thế
nào là rau sạch? Thế nào là đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá và đất xám bạc màu? Làm thế
nào để sản xuất được rau sạch trên đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá và đất xám bạc màu
nhằm giải quyết nhu cầu về rau sạch cho người tiêu dùng?).
- Phân tích vấn đề: Làm rõ mối quan hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm hiểu khi sản
xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP.
2) Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ của GV theo các
bước:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thảo luận về giải pháp nhằm giải quyết vấn đề đã xác
định
- HS thảo luận để đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề đặt ra theo các
hướng khác nhau và cách thức kiểm tra các giải pháp giải quyết vấn đề.
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm và tiếp tục thảo luận về giải
pháp nhằm giải quyết vấn đề đặt ra.
- Lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề : Tìm hiểu yêu cầu của việc sản xuất rau
sạch và các kiến thức về đất, phân bón, phịng trừ sâu bệnh liên quan đến việc sản xuất

rau sạch qua sách; Xác định các giải pháp sản xuất rau sạch tại địa phương hiệu quả, phù
hợp với thực tiễn.
- Lập kế hoạch giải quyết các vấn đề.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
Thơng qua hoạt động này, HS hình thành các kiến thức lí thuyết theo kế hoạch đã
lập để đề xuất, xác định giải pháp giải quyết vấn đề. Trình tự thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo về yêu
cầu của việc sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP; Biện pháp cải tạo và sử dụng
đất xám bạc màu, đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá (bài 9); Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử
dụng một số loại phân bón thơng thường (Bài 12); Phịng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng
(Bài 17).
- HS nghiên cứu các tài liệu, SGK; thảo luận và chuẩn bị báo cáo những thông tin
thu thập được.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề qua
hoạt động thực tiễn.
- Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS.
* Hoạt động 3: Luyện tập, thực hành.
Thông qua việc tham gia hoạt động này một cách tích cực, chủ động, HS vận dụng,
củng cố các kiến thức đã tìm hiểu được để giải quyết các bài tập tình huống về sản xuất
rau sạch trên đất xám bạc màu và đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá. Qua đó hình thành kĩ
năng giải quyết vấn đề (đề xuất và xác định các giải pháp sản xuất rau sạch hiệu quả, phù
hợp với thực tiễn)
Thực hiện qua 4 bước: chuyển giao nhiệm vụ - thực hiện nhiệm vụ - báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ - Đánh giá và tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
1


* Hoạt động 4: Vận dụng.
HS vận dụng, củng cố, kiểm nghiệm các kiến thức, kĩ năng về sản xuất rau sạch trên
đất xám bạc màu và đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá tại địa phương, gia đình.

* Hoạt động 5: Tìm tịi, mở rộng.
HS tìm tịi, mở rộng hiểu biết về sản xuất rau sạch trên đất xám bạc màu và đất xói
mịn mạnh, trơ sỏi đá qua các nguồn khác nhau.
Phần đầu của kế hoạch hoặc giáo án của bài học trình bày một số nội dung sau:
3. Câu hỏi thảo luận về tiến trình bài học
Để hồn thiện, tiến trình dạy học mỗi bài học theo chủ đề được xây dựng cần được
trình bày và thảo luận dựa trên một số câu hỏi gợi ý như sau:
* Tình huống xuất phát:
+ Tình huống/câu hỏi/lệnh xuất phát nhằm huy động kiến thức/ kỹ năng/kinh
nghiệm sẵn có nào của HS?
+ Vận dụng kiến thức/ kỹ năng/kinh nghiệm đã có đó, HS có thể trả lời câu hỏi ở
mức độ nào?
+ Để hoàn thiện câu trả lời HS cần vận dụng kiến thức mới?
* Hình thành kiến thức mới:
+ Kiến thức mới mà HS phải thu nhận được của bài học?
Câu hỏi đó có liên hệ gì với câu hỏi trong tình huống xuất phát?
HS sử dụng kiến thức gì để trả lời câu hỏi?
* Hình thành kĩ năng mới:
+ Nêu rõ mục đích của mỗi câu hỏi/bài tập luyện tập trong bài học, nhằm phát triển
kĩ năng gì?
* Vận dụng và mở rộng:
+ Vận dụng: HS được yêu cầu vận dụng kiến thức vào giải quyết một vấn đề gì
trong cuộc sống?
+ Mở rộng: HS được yêu cầu đào sâu/mở rộng thêm gì về những kiến thức có liên
quan đến bài học?
4. Các bước phân tích hoạt động của học sinh
Bước 1: Mô tả hành động của HS trong mỗi hoạt động học
+ HS đã tiếp nhận nhiệm vụ học tập như thế nào?
+ Từng cá nhân HS đã làm gì? (nghe, nói, đọc, viết) để thực hiện nhiệm vụ học tập
được giao.

+ HS đã trao đổi/thảo luận với bạn những gì?
+ Sản phẩm học tập của HS/nhóm HS là gì?
+ HS đã chia sẻ/ thảo luận về sản phẩm học tập thế nào?
+ GV đã quan sát và giúp đỡ HS /nhóm HS như thế nào?

1


+ GV đã tổ chức / điều khiển HS/ nhóm HS chia sẻ, trao đổi/thảo luận về sản phẩm
học tập như thế nào?
Bước 2: Đánh giá kết quả/hiệu quả của hoạt động học
+ Qua hoạt động đó, HS đã học được gì?
+ Những kiến thức, kĩ năng gì HS chưa được học?
Bước 3: Phân tích nguyên nhân ưu điểm/hạn chế của hoạt động học
+ Mục tiêu của hoạt động học là gì?
+ Nội dung của hoạt động học là gì?
+ HS đã được yêu cầu/hướng dẫn cách thức thực hiện nhiệm vụ học tập (cá nhân,
cặp, nhóm) như thế nào?
+ Sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành là gì?
Bước 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học:
+ Mục tiêu, nội dung, phương thức, sản phẩm học tập của hoạt động học?
+ Kĩ thuật tổ chức hoạt động học của HS: chuyển giao nhiệm vụ học tập, quan sát,
hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ học tập; tổ chức, hướng dẫn HS báo cáo, thảo luận về
sản phẩm học tập: nhận xét, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm học tập của
HS.
5. Hướng dẫn học sinh tự học:
Trong đổi mới phương pháp dạy học, GV khơng đứng trên bục giảng thuyết trình
liên miên, giảng giải hết chuyện này sang chuyện khác và không cần biết HS có nghe hay
khơng. Tự bản thân mình, GV phải chủ động tạo một “môi trường” mới để HS được “cọ
xát”, rèn luyện năng lực độc lập suy nghĩ và sáng tạo của mình. Muốn vậy, trong tiết dạy

GV có thể đặt ra các câu hỏi mở, câu hỏi nêu vấn đề. Loại câu hỏi có nhiều cách trả lời
này sẽ tạo ra sự “bùng nổ” cho các cuộc tranh luận trong lớp và đòi hỏi HS nào cũng phải
huy động trí nhớ và “động não” để tìm ra phương án cụ thể. Trong khơng gian học tập đó,
các em sẽ có cách học chủ động và sáng tạo hơn. GV phải làm sao tìm mọi cách “bàn
giao” nhiệm vụ đến từng HS, chuyển dần dạy học theo kiểu truyền thụ, ghi nhận sang dạy
học giải quyết vấn đề, trao đổi bàn bạc vấn đề.
* Từ trước đến nay, GV chỉ quan tâm đến cách dạy mà “quên” đi cách học của HS,
phương pháp tự học của người học. Nếu HS từng bước hình thành năng lực tự học thì sẽ
tự “làm giàu” kiến thức và có thêm ý thức học tập thường xuyên và cả đời. Từ đó đòi hỏi
người thầy vừa coi trọng việc truyền thụ kiến thức vừa quan tâm bồi dưỡng kĩ năng để
đạt tới kiến thức. Truyền thụ các phương pháp nhận thức đặc thù theo từng bộ môn là
trang bị cho HS “bửu bối” trong việc làm chủ tri thức. Trong bộ môn Sinh học, phương
pháp thực nghiệm, phương pháp quan sát không chỉ là phương tiện minh họa mà chủ yếu
đóng vai trị cung cấp thơng tin và là phương tiện giải quyết vấn đề đặt ra. Thơng qua sự
hợp tác tìm tòi, nghiên cứu và thảo luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân sẽ có cơ
hội được bộc lộ và được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ. Qua các cuộc tranh luận sơi
nổi, người học có thêm kinh nghiệm và nâng mình lên một trình độ mới. Đây cịn là cơ
hội để HS tự “soi” lại mình để vững tin hơn và khơng ngừng phấn đấu. Nói cách khác là
phải phối hợp chặt chẽ những nỗ lực cá nhân trong tự học với việc học tập hợp tác trong
nhóm.

1


* Để HS đạt yêu cầu về kĩ năng tự học, đầu tiên GV phải dạy HS kĩ năng thực hiện
các lệnh ở SGK: SGK không chỉ cung cấp kiến thức sẵn mà cịn hướng dẫn người học đi
tìm kiến thức mới thông qua các lệnh hoạt động. Đây là một nội dung cơ bản mà trong
quá trình tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu SGK của HS, người thầy phải lên “kế
hoạch” cho HS thực hiện. Qua đó HS được rèn luyện tốt hơn kĩ năng phân tích, so sánh,
thiết lập mối quan hệ nhân quả, khái quát hóa, trừu tượng hóa các sự kiện, hiện tượng để

đi đến kiến thức. Thứ hai là dạy HS tách ra nội dung chính, bản chất từ tài liệu đã đọc
được: HS không nhất thiết phải nhớ hết thông tin SGK và tài liệu tham khảo mà chỉ cần
nhớ kiến thức trọng tâm căn bản nhất. Khi phát hiện ra những mâu thuẫn giữa kiến thức
đã biết và chưa biết, các em sẽ “bật” ra những câu hỏi. Nhưng để câu hỏi sát với mục
đích dạy học và đúng tiến độ giờ học, người thầy phải định hướng cho HS ra câu hỏi và
yêu cầu các em diễn đạt nội dung chính đã đọc và đặt đề mục cho mỗi phần. Có như thế
sau khi hồn thành câu hỏi đặt ra, HS sẽ tách ra nội dung chính và bản chất vấn đề. Đó là
cách mà các em đã tự lực lĩnh hội kiến thức được một phần.
* Tổ chức hoạt động tự nghiên cứu SGK bằng những biện pháp nào? Đầu tiên là tổ
chức hoạt động tự lực nghiên cứu SGK thông qua sử dụng hệ thống câu hỏi nhằm phát
huy tính tích cực của HS, trong đó chủ yếu là câu hỏi tìm tịi, câu hỏi định hướng, bài tập
có vấn đề và bài tốn có vấn đề. Bên cạnh đó sử dụng sơ đồ hóa với các dạng khác nhau
như biểu đồ, đồ thị, bảng biểu để tổ chức và định hướng hoạt động nghiên cứu SGK và
tài liệu của HS. Ngồi ra, có thể sử dụng phiếu học tập, trong đó chứa những yêu cầu chủ
yếu dưới dạng câu hỏi, bài toán nhận thức theo hệ thống được in sẵn và phát cho HS. Các
phiếu học tập phải có mục đích rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn, chính xác và u cầu cơng
việc khơng q dễ hoặc q khó để tránh tình trạng nhàm chán trong HS. Dạy học đặt
vấn đề và giải quyết vấn đề là phương pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS khi
làm việc với SGK. Khi GV nêu vấn đề là đã biến nội dung học tập thành một chuỗi tình
huống có vấn đề. Giải quyết vấn đề này xong lại nảy sinh vấn đề mới, tất cả như một chất
xúc tác gây cho HS hứng thú học tập. Dạy hợp tác trong nhóm nhỏ cũng là cách góp phần
tăng hiệu quả làm việc, gia công và lĩnh hội kiến thức từ SGK. Đây là cách học hướng tới
hợp tác trên cơ sở nỗ lực của mỗi cá nhân.
II. VẬN DỤNG
Sau khi tiếp thu nội dung phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo
nhóm và hướng dẫn học sinh tự học bản thân đã áp dụng một cách tích cực vào giảng
dạy.
Ví dụ khi tìm hiểu q trình tự nhân đơi của phân tử ADN -> tổ chức thảo luận
nhóm theo quy trình sau:
1


Chuyển
GV hướng dẫn học sinh quan sát Sơ đồ tự nhân đôi của phân tử
giao nhiệm ADN
vụ
thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi
1. Hoạt động đầu tiên khi AND bắt đầu tự nhân đơi?
2. Q trình nhân đơi diễn ra trên mấy mạch ADN?
3. Trong q trình tự nhân đơi, các nu nào liên kết với nhau thành
từng cặp?
4. Sự hình thành mạch mới 2 ADN con diễn ra như thế nào?

1


5. Có nhận xét gì về cấu tạo giữa 2 ADN con và ADN mẹ?
2

Thực hiện
nhiệm vụ

Học sinh nhận nhiệm vụ, cá nhân nghiên cứu rồi trao đổi nhóm
thống nhất kết quả

3

Báo cáo,
thảo luận

Học sinh báo cáo kết quả thảo luận

Học sinh nhận xét kết quả -> giáo viên nhận xét

4

Kết luận,
nhận định,
hợp thức
hóa kiến
thức

Học sinh kết luận về quá trình tự nhân đơi của phân tử ADN
GV chuẩn hóa kiến thức

Bên cạnh đó bản thân ln chú trọng việc hướng dẫn học sinh tự học qua các nguồn
tư liệu như:
Tự học qua sách giáo khoa:
- SGK là nguồn tri thức quan trọng cho học sinh, nó là 1 hướng dẫn cụ thể để đạt
lượng liều lượng kiến thức cần thiêt của môn học, là phương tiện phục vụ đắc lực cho GV
và học sinh. Do đó tự học qua SGK là vô cùng quan trọng để học sinh tham gia vào quá
trình nhận thức trên lớp và củng cố khắc sâu ở nhà.
- Để học sinh tự nghiên cứu trước SGK ở nhà thì GV khơng nên chỉ đơn giản là
nhắc các em đọc trước bài mới mà cần nêu cụ thể câu hỏi mà khi đọc xong bài mới các
em có thể trả lời được. Đó là cách giao nhiệm vụ cụ thể giúp học sinh đọc sách giao khoa
có mục tiêu cụ thể rõ ràng.
- SGK cũng là tài liệu để học sinh đọc thêm cho rõ ràng những kiến thức mà GV
truyền đạt trên lớp vì vậy những
- Đối với những nội dung mà sách giáo khoa đã có chi tiết đầy đủ thì khơng nên ghi
lên bảng cho hs chép mà cho các em về tự đọc trong SGK, cách làm này vừa tiết kiệm
thời gian vừa tạo thói quen đọc sgk cho học sinh và làm cho bài giảng không bị nhàm
chán.

Tự học qua sách bài tập và sách tham khảo
Tự nghiên cứu: GV nên hướng dẫn học sinh làm các BT lớn, có kiểm tra đánh giá
để hs có khả năng tự phân tích tổng hợp.
Ví dụ như khi dạy bài ơ nhiễm mơi trường tơi đã giao nhiệm vụ cho các nhóm tự
nghiên cứu kiến thức và trình bày bằng powerpoint về nguyên nhân, biện pháp hạn chế ô
nhiễm môi trường đất, nước, khơng khí,...
Sau khi dạy xong một bài tơi thướng hướng dẫn học sinh rất kĩ cách tự học, tự
nghiên cứu bài ở nhà bằng các câu hỏi bài tập và các nguồn tư liệu liên quan.

1


III. TỰ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
Bản thân luôn năng nỗ, nhiệt tình trong việc đổi mới phương pháp dạy học, ln
quan tâm đến hoạt động nhóm làm sao phát huy được tính tính cực tự giác của học sinh.
Hướng dẫn tận tình cho học sinh cách tự học.
Bản thân khơng ngừng học tập để nâng cao trình độ chun môn nghiệp vụ, luôn
lắng nghe và tiếp thu các ý kiến góp ý của đồng nghiệp
* Tự xếp loại: 9.1 điểm
NỘI DUNG 2: NỘI DUNG BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ ĐẦU NĂM HỌC VÀ
CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC
2017-2018 CÓ LIÊN QUAN
A. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ ĐẦU NĂM HỌC 2017 - 2018
I. NHẬN THỨC
Về nội dung bồi dưỡng chính trị đầu năm học 2017 - 2018 gồm các nội dung sau:
- Các vấn đề lý luận cơ bản và những điểm mới trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ
năm BCHTW Đảng (khóa XII)
- Tình hình thời sự và những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã
hội của huyện Phong Điền 6 tháng đầu năm 2017.
- Các vấn đề lý luận có bản và những điểm mới trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ

IV BCHTW Đảng (khóa XII) gắn với chuyên đề học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh năm 2017 về “Phịng chống suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”.
- Kết hợp các nội dung chuyên môn, nghiệp vụ và định hướng nhiệm vụ năm học
mới.
II. VẬN DỤNG
Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông
qua hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục.
(Học tập trung và đã nộp bài thu hoạch cuối khóa học)
B. CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM
HỌC 2017-2018
- Căn cứ Thông tư số 27/2015/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ
GD&ĐT về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS.
- Căn cứ vào Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ
GD&ĐT về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ
thông và giáo dục thường xuyên.
- Kế hoạch số 57/KH-PGDĐT về Bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý, giáo
viên MN, TH và THCS năm học 2017-2018
- Căn cứ Nhiệm vụ năm học 2017-2018 và kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên
(BDTX) cho CBQL và giáo viên năm học 2017-2018 của trường THCS Phong Mỹ.

1


III. TỰ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ:
- Bản thân luôn học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và nghiêm
chỉnh chấp hành các văn bản chỉ đạo của cấp trên
- Tự xếp loại: 8,8 điểm
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3: MODULE THCS 34: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS

I. NHẬN THỨC
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học: “Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) là một bộ phận của quá trình giáo dục ở trường phổ
thơng. Đó là những hoạt động đuợc tổ chức ngồi giờ học các mơn văn hóa trên lớp.
HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với
thực hành, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình
cảm, niềm tin ở học sinh. HĐGDNGLL là con đường quan trọng hình thành và phát triển
nhân cách cho các em”
1. Hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên lớp là gì?
Hoạt động GDNGLL là hoạt động cơ bản được thực hiện một cách có mục đích, có
kế hoạch, có tổ chức nhằm thực thi quá trình đào tạo nhân cách học sinh, đáp ứng những
nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội. Hoạt động GDNGLL là những hoạt động tổ chức
ngồi giờ của các mơn học ở trên lớp, là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con
đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động của
HS.
2. Mục tiêu của hoạt động GDNGLL
+ Hoạt động GDNGLL ở trường THCS nhằm củng cố và khắc sâu những kiến thức
của các môn học; mở rộng và nâng cao hiểu biết cho HS về các lĩnh vực đời sống, làm
phong phú thêm vốn tri thức, kinh nghiệm hoạt động tập thể của HS.
+ Hoạt động GDNGLL còn rèn cho học sinh kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi
HS như: Kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hoá; kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các
hoạt động tập thể với t cách là chủ thể hoạt động; kỹ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện củng cố, phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và
cơng tác xã hội.
+ Bồi dưỡng thái độ tự giác tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội;
Hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất
nước; có thái độ đúng đắn đối với các hoạt động tự nhiên và xã hội.
3. Vị trí, vai trị của hoạt động GDNGLL
3.1. Vị trí của hoạt động GDNGLL
Hoạt động GDNGLL có vị trí then chốt trong q trình giáo dục góp phần điều

chỉnh và định hướng quá trình giáo dục đạt hiệu quả. Họat động GDNGLL là cầu nối tạo
ra mối quan hệ hai chiều giữa nhà trường và xã hội. Dưới góc độ chỉ đạo vị trí của hoạt
động GDNGLL cũng đã khẳng định là một trong ba kế hoạch đào tạo, đó là: Giờ lên lớp Hoạt động ngồi giờ - Hướng nghiệp dạy nghề. Nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp
học theo định hớng giáo dục nhân văn, khoa học và kỹ thuật.

1


3.2. Vai trò của hoạt động GDNGLL
+ Hoạt động GDNGLL có vai trị quan trọng trong q trình giáo dục, đặc biệt là
giáo dục đạo đức cho học sinh, đồng thời góp phần tích cực trong việc củng cố kết quả
dạy học trên lớp.
+ Hoạt động GDNGLL thực chất là sự tiếp nối hoạt động dạy học do đó nó là nhân
tố tạo nên sự cân đối, hài hoà của q trình sư phạm tồn diện, thống nhất nhằm thực hiện
tốt mục tiêu đào tạo của cấp học.
+ Hoạt động GDNGLL vừa củng cố vừa phát triển quan hệ giao tiếp của học sinh
trong nhà trường và trong cộng đồng xã hội, đồng thời đây cũng là một sân chơi đặc biệt
đối với mỗi học sinh trong nhà trường.
+ Thông qua mỗi hoạt động, hoạt động GDNGLL nếu đợc tổ chức và chuẩn bị tốt sẽ
thu hút và phát huy đợc tiềm năng của các lực lượng giáo dục xã hội và gia đình một cách
mạnh mẽ để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh.
+ Hoạt động GDNGLL thực chất là việc tổ chức giáo dục thông qua những hoạt
động thực tiễn của học sinh về mọi mặt qua đó giúp các em hình thành và phát triển nhân
cách theo những định hớng giáo dục đã đợc xác định.
4. Nhiệm vụ của hoạt động GDNGLL
4.1. Nhiệm vụ về giáo dục về nhận thức:
+ Bổ sung, củng cố và hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp, ngoài ra cịn
giúp cho học sinh có những hiểu biết mới về thế giới xung quanh, cộng đồng xã hội.
+ Giúp học sinh biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết những vấn đề do
đời sống đặt ra.

+ Giúp học sinh có hướng nhận thức, biết tự điều chỉnh hành vi, đạo đức, lối sống
và qua đó càng làm giàu kinh nghiệm sống cho các em.
+ Giúp học sinh những hiểu biết nhất định về truyền thống văn hoá, đấu tranh cách
mạng của quê hơng, đất nớc, tăng thêm hiểu biết về Bác Hồ, về Đảng, về Đoàn thanh
niên, Đội thiếu niên Tiền phong để các em thực hiện tốt nhiệm vụ của ngời học sinh và
người đội viên.
+ Giúp học sinh có những hiểu biết tối thiểu về các vấn đề có tính thời đại như
chiến tranh, hồ bình, hữu nghị, mơi trường, dân số, pháp luật.
4.2. Nhiệm vụ giáo dục về thái độ:
+ Hoạt động GDNGLL phải tạo cho học sinh sự hứng thú và ham muốn hoạt động.
Vì vậy nó địi hỏi nội dung, hình thức và qui mô hoạt động phải phù hợp với tâm sinh lí
lứa tuổi và nhu cầu các em.
+ Hoạt động GDNGLL từng bước hình thành cho học sinh niềm tin vào những giá
trị mà các em phải vươn tới, đó là niềm tin vào chế độ XHCN đang đổi mới mà Bác Hồ
và Đảng ta đã lựa chọn, tin vào tiền đồ của tương lai đất nước. Từ đó các em có lịng tự
hào dân tộc, mong muốn làm đẹp thêm truyền thống của trường, lớp của quê hương
mình, mong muốn vươn lên thành con ngoan trò giỏi, đội viên tích cực để trở thành cơng
dân có ích cho xã hội mai sau.

1


+ Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm đạo đức trong sáng, qua đó giúp các em biết
kính u và trân trọng cái tốt, cái đẹp, biết phân biệt những cái xấu, cái tốt, cái lỗi thời
không phù hợp trong cuộc sống.
+ Bồi dưỡng, xây dựng cho học sinh lối sống và nếp ssống phù hợp với chuẩn mực
đạo đức, pháp luật, truyền thống ttốt đẹp của địa phơng và đất nước.
+ Bồi dưỡng học sinh tính tích cực, tính năng động, sẵn sàng tham gia những hoạt
động xã hội, hoạt động tập thể của trường, của lớp vì lợi ích chung, vì sự trưởng thành
của bản thân.

+ Họat động GDNGLL cịn góp phần giáo dục cho học sinh tình đoàn kết hữu nghị
với thiếu nhi quốc tế và các dân tộc khác trên thế giới.
4.3. Nhiệm vụ rèn luyện kỹ năng:
+ Hoạt động GDNGLL rèn luyện cho học sinh những kỹ năng giao tiếp, ứng xử có
văn hố, những thói quen tốt trong học tập, trong lao động và trong hoạt động khác.
+ Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng tự quản, trong đó kỹ năng giáo tổ chức, điều
khiển, và thực hiện một hoạt động tập thể có hiệu quả, kỹ năng nhận xét đánh giá kết quả
hoạt động. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giáo dục, tự điều chỉnh, hoà nhập để thực
hiện tốt những nhiệm vụ do thầy giáo, cô giáo, do nhà trường, tập thể lớp giao cho.
5. Nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học cơ sở.
Thực tế, nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp rất phong phú và đa
dạng, chủ yếu tập trung vào 5 loại hình hoạt động sau đây:
Hoạt động xã hội và nhân văn:
Hoạt động kỉ niệm các ngày 1ễ lớn, các sự kiện về chính trị, xã hội trong nước và
quốc tế hoặc những sự kiện đáng chú ý ở địa phương.
Thi tìm hiểu những truyền thống tốt đẹp của nhà trường, của địa phương...
Tuyên truyền cổ động về nội quy nhà trường, những quy định về pháp luật (như
Luật Giao thông, trật tự công cộng...); những chính sách lớn của nhà nước (như dân số,
bảo vệ mơi sinh, mơi trường, phịng chống các tệ nạn xã hội...) và những quy định của địa
phương.
Hưởng ứng và tham gia các hoạt động 1ễ hội, hoạt động văn hoá, truyền thống ở địa
phương.
Các hoạt động nhân đạo đền ơn đáp nghĩa, hoạt động từ thiện khác như thăm hỏi và
giúp đỡ các gia đình, các cá nhân có hồn cảnh khó khăn đặc biệt ở địa phương các bạn
trong lớp, trong trường đau yếu, tật nguyền, nghèo khổ. chia sẻ với các bạn cùng trang
lứa (trong nước hoặc quốc tế) gặp khó khăn về thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh... với các
hình thức phù hợp; thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm ở địa phương...
Hoạt động văn hoá nghệ thuật và thẩm mĩ:
Sinh hoạt văn nghệ thơ ca, múa hát, kịch ngắn, kịch câm, kể chuyện, âm nhạc...
được thể hiện dưới các hình thức khác nhau.

Đọc sách báo, xem phim, xem biểu diễn văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật.
Tham quan các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử.
Du lịch, cắm trại.
1


Thi vẻ đẹp học sinh tuổi thiếu niên.
Thi khéo tay và trưng bày triển lãm những sản phẩm và thành tích nhân ngày hội
học sinh của trường hoặc kết hợp trong một hoạt động tập thể theo chủ đề của lớp. Ví dụ,
có thể tổ chức cho học sinh thi thêu, đan, cắm hoa, may vá, vẽ, nặn... trưng bày vở sạch
chữ đẹp, những bài văn hay, những điểm 10, những cách giải bài độc đáo, những dụng cụ
học tập, học sinh tự tạo, những tờ báo tường đẹp.
Các hoạt động câu lạc bộ chuyên đề phù hợp với lứa tuổi và hứng thú của học sinh.
Hoạt động vui chơi và giải trí:
Thể dục giữa giờ chống mệt mỏi.
Tập và chơi thể thao: có thể thành lập các đội thể thao theo lớp hoặc khối lớp,
trường như bóng đá, điền kinh.
Các trị vui chơi giải trí như các loại trị chơi vận động, trị chơi thể thao, trị chơi trí
tuệ... xen kẽ trong các tiết sinh hoạt lập thể của lớp, hoặc trong giờ ra chơi, trong các
ngày hội.
Tổ chức ngày hội vui khỏe, biểu diễn, thi đấu...
Hoạt động tiếp cận khoa học (tự nhiên, xã hội, kĩ thuật và hướng nghiệp):
Các trị chơi hỏi - đáp tìm hiểu về xã hội, khoa học theo các chun đề (tốn, lí, hố,
sinh vật thiên văn...).
Sưu tầm, tìm hiểu về các danh nhân, nhà bác học, những tấm gương ham học, say
mê phát minh, sáng chế.
Tham gia sinh hoạt câu lạc bộ “Những người ham hiểu biết" (theo các lĩnh vực
hứng thú và hợp năng khiếu).
Thi làm đồ dùng học tập, dụng cụ trực quan... (thi khéo tay, kĩ thuật, trưng bày...).
Hoạt động lao động cơng ích:

Trực nhật, vệ sinh lớp học, sân trường và các khu vực của nhà trường.
Trang trí lớp học.
Trồng cây, làm bồn hoa, cây cảnh cho đẹp trường, đẹp lớp.
Tham gia lao động trong các cơng trình cơng cộng của nhà trường.
Chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học cơ sở bao
gồm 8 chủ điểm giáo dục trong năm học và 1 chủ điểm hoạt động hè. Đó là các chủ điểm:
Tháng 9: Truyền thống nhà trường.
Tháng 10: Chăm ngoan học giỏi.
Tháng 11: Tôn sư trọng đạo.
Tháng 12: Uống nước nhớ nguồn.
Tháng 1, 2: Mừng Đảng mừng xuân.
Tháng 3: Tiến bước lên Đồn.
Tháng 4: Hồ bình và hữu nghị.
Tháng 5: Bác Hồ kính yêu.
1


Tháng hè (6, 7, 8): Hè vui, khỏe và bổ ích.
3. Phương hướng đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL
* Định hướng chung về đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục NGLL.
Bám sát mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS.
Phù hợp với nội dung hoạt động cụ thể.
Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh trung học cơ sở.
Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện tổ chức hoạt động của nhà trường.
Phù hợp với việc đổi mới đánh giá kết quả hoạt động của học sinh.
Tăng cường sử dụng các thiết bị, phương tiện dạy học các môn học và đặc biệt lưu
ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.
* Yêu cầu của đổi mới phương pháp giáo dục phổ thông là phải “khuyến khích tự
học”, phải “bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn
đề”. Vì vậy, trong tài liệu Bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa

lớp 10 trung học phổ thơng [7, tr.59] đã đề cập tới phương hướng đổi mới phương pháp
tổ chức HĐGDNGLL với một số vấn đề cốt lõi như sau:
Các hình thức HĐGDNGLL cần phải đa dạng hóa, khắc phục tính đơn điệu, lập lại
một vài hình thức quá quen thuộc với học sinh và gây ra sự tẻ nhạt, nhàm chán đối với
các em. Để thực hiện phương hướng này cần phải cụ thể hóa ở những điểm sau:
Nắm chắc nội dung hoạt động của từng chủ đề ở từng tháng. Từ nội dung hoạt động
của chủ đề tháng, giáo viên cụ thể hóa thành nội dung cho hoạt động của từng tuần,
nhưng phải đảm bảo tính thống nhất và mối quan hệ chặt chẽ giữa các nội dung hoạt
động của các tuần với nhau.
Lựa chọn các hình thức hoạt động phù hợp với nội dung và nên có sự thay đổi linh
hoạt, chủ động.
Gắn đổi mới các hình thức hoạt động với đổi mới phương pháp tổ chứa
HĐGDNGLL. Điều này thể hiện ở chỗ tăng cường tính chất tương tác, tính sáng tạo của
học sinh khi tham gia vào hoạt động.
Đổi mới phương pháp HĐGDNGLL cần định hướng vào việc phát triển tính chủ
động, tích cực, sáng tạo của học sinh, khả năng hoạt động độc lập, khả năng tự đề xuất và
giải quyết vấn đề trong hoạt động cũng như khả năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động của các em. Nói cách khác đó là khả năng tự quản HĐGDNGLL của học sinh. Khả
năng đó tạo điều kiện cho học sinh phát huy tinh thần trách nhiệm trong việc tham gia và
điều khiển hoạt động của tập thể. Không phải giáo viên nào cũng yên tâm để học sinh tự
quản. Vì vậy đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL phải kiên quyết khắc phục tính
áp đặt, bao biện làm thay học sinh.
Phải đưa học sinh vào những tình huống cụ thể với công việc được giao cụ thể.
Phát huy cao độ khả năng của đội ngũ cán bộ lớp, đồng thời khéo léo lôi cuốn mọi
thành viên trong lớp cùng tham gia vào các khâu của quá trình hoạt động.
Đổi mới phưong pháp tổ chức HĐGDNGLL theo phương hướng tăng cường vận
dụng thiết bị và phương tiện dạy học của các môn học.

1



Đánh giá hoạt động cần nhấn mạnh đến kĩ năng và hành vi, coi đó là yêu cầu cơ bản
cần đạt được sau hoạt động. Đánh giá nhằm giúp học sinh tự nhận ra được những tiến bộ
cũng như những tồn tại cần khắc phục trong quá trình tham gia hoạt động của bản thân.
Như vậy, học sinh được chủ động tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
* Một số phương pháp tổ chức HĐGDNGLL
Các phương pháp tổ chức HĐGDNGLL đều cần có sự phối hợp phương pháp giáo
dục với phương pháp dạy học sao cho phù hợp với nội dung hoạt động một cách linh hoạt
và sáng tạo.
- Phương pháp thảo luận
Thảo luận là một dạng tương tác nhóm đặc biệt mà trong đó, các thành viên cùng
giải quyết một vấn đề và cùng quan tâm nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung. Thảo luận
tạo ra một mơi trường an tồn cho học sinh kiểm chứng ý kiến của mình, có cơ hội để
làm quen với nhau và để hiểu nhau hơn.
Thảo luận trong HĐGDNGLL là hoạt động trao đổi ý kiến giữa các em học sinh với
nhau về một chủ đề nào đó.
- Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp thực hành của học sinh trong một số tình huống ứng xử cụ
thể nào đó trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩa sáng tạo của các em.
Đóng vai rất có tác dụng trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử, do vậy
mang tới cho các em cơ hội, môi trường rèn luyện các kĩ năng này.
- Phương pháp giải quyết vấn đề
Thường được vận dụng khi học sinh phải phân tích, xem xét và đề xuất những giải
pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động.
Giải quyết vần đề giúp học sinh có cách nhìn tồn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc
nảy sinh trong hoạt động, trong cuộc sống. Để phương pháp này thành cơng thì vấn đề
đặt ra phải sát mục tiêu của hoạt động và có tính thực tế và khi giải quyết vấn đề phải coi
trọng ngun tắc tơn trọng, bình đẳng và tránh gây căng thẳng khơng có lợi cho học sinh.
- Phương pháp giao nhiệm vụ
Đây là phương pháp thường được dùng trong nhóm các phương pháp giáo dục.

Giao nhiệm vụ là đặt học sinh vào vị trí nhất định buộc các em phải thực hiện trách
nhiệm cá nhân.
Giao nhiệm vụ cũng là tạo cơ hội để học sinh thể hiện khả năng của mình và rèn
luyện nhằm tích lũy kinh nghiệm cho bản thân cũng như phát triển tính chủ động sáng tạo
của học sinh.
Để đảm bảo được thành công của hoạt động, khi giao việc cho các em, giáo viên
cần chú ý tới tính phù hợp, vừa sức, rõ ràng.
- Phương pháp diễn đàn
Diễn đàn là dịp để học sinh trình bày quan điểm của mình về một vấn đề nào đó có
liên quan tới bản thân và tập thể. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi, cơ hội cho nhiều học
sinh có thể tự do nêu lên những suy nghĩ của mình, được tranh luận một cách trực tiếp
với đông đảo bạn bè.

1


- Phương pháp trò chơi
Việc sử dụng trò chơi như một phương pháp tổ chức hoạt động giúp học sinh có
điều kiện thể hiện khả năng của mình trong một lĩnh vực nào đó của đời sống tập thể ở
nhà trường cũng như ở cộng đồng. Trò chơi cũng là dịp để học sinh tập xử lí những tình
huống nảy sinh trong cuộc sống, giúp các em có thêm kinh nghiệm sống.
4. Phương pháp thiết kế các HĐGDNGLL
Theo các tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, chúng ta thấy rằng, có thể được thiết kế HĐGDNGLL theo 6
bước cơ bản sau:
Bước 1: Lựa chọn và đặt tên cho hoạt động
Mỗi chủ đề cần được tiến hành bởi nhiều hoạt động khác nhau tùy thuộc vào đối
tượng học sinh. Tên của hoạt động cần đảm bảo một số yêu cầu:
Tên phải nêu rõ chủ đề, nội dung của hoạt động.
Tên phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác.

Tên phải tạo ấn tượng, gây sự hấp dẫn đối với học sinh.
Tuy nhiên, theo chúng tơi tên của hoạt động cũng có thể được chính học sinh điều
chỉnh cho phù hợp hơn với mối quan tâm, tính cách và sự dí dỏm của các em và của
chính hoạt động cụ thể mà các em xây dựng.
Bước 2: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mục tiêu thể hiện sự định hướng của hoạt động.
Mục tiêu của mỗi hoạt động đều hướng tới mục tiêu chung của chủ đề theo từng
tháng.
Tùy thuộc vào nội dung, hình thức cụ thể của hoạt động và đối tượng học sinh mà
đặt ra những mục tiêu riêng cho hoạt động.
Mục tiêu hoạt động cần được xác định một cách rõ ràng, cụ thể, có tính xác định và
có thể lượng hóa được để dễ thực hiện, dễ kiểm tra đánh giá.
Các vấn đề về kiến thức, kỹ năng, thái độ hay tình cảm được mục tiêu hướng tới ít
hay nhiều tùy thuộc vào hoạt động cụ thể.
Bước 3: Xác định nội dung và hình thức của hoạt động
Các căn cứ để xác định nội dung và hình thức của hoạt động: chủ đề của hoạt động,
mục tiêu của hoạt động, điều kiện của hoạt động (về cơ sở vật chất của trường, lớp, năng
lực và lứa tuổi học sinh, các lực lượng hỗ trợ…) , thời điểm diễn ra hoạt động.
Việc xác định nội dung và hình thức hoạt động cần đạt các yêu cầu:
Xác định nội dung phù hợp cho các hoạt động.
Liệt kê đầy đủ, cụ thể và có tính hệ thống những nội dung của hoạt động.
Lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng, phù hợp sao cho có thể tạo nên sự hấp
dẫn.
Trong bước này, theo chúng tôi, việc xác định nội dung và dự kiến hình thức hoạt
động có thể được giáo viên chuẩn bị nhưng để hồn thiện nó thì nên có sự tham gia ý

1


kiến của học sinh. Việc này không những tạo thêm điều kiện cho các em phát huy tính

chủ động và sáng tạo mà hơn nữa, sự tin cậy của thầy cô sẽ cho các em thêm tự tin, tạo
thêm động lực và hứng thú khi tham gia hoạt động.
Bước 4: Chuẩn bị hoạt động: HS và GVcùng tham gia thực hiện việc chuẩn bị
- Giáo viên
Giữ vai trò cố vấn nên khi dự kiến kế hoạch tổ chức hoạt động giáo viên cần chủ
động, cụ thể và sáng tạo.
Dự kiến được nội dung cơng việc, tiến trình hoạt động, điều kiện, phương tiện cũng
như các lực lượng hỗ trợ cho hoạt động.
Thông báo nội dung, yêu cầu, thời gian hoạt động và những dự kiến của mình cho
HS.
Phân cơng nhiệm vụ cho cá nhân học sinh, nhóm.
Lên kế hoạch chi tiết cho việc chuẩn bị hoạt động.
Góp ý kiến hoặc đưa ra gợi ý cho HS trong quá trình thực hiện nếu cần.
Giúp học sinh giải quyết thắc mắc và gỡ bí trong những vấn đề liên quan đến kiến
thức chun mơn, điều kiện cơ sở vật chất, thí nghiệm hóa học…
Động viên và thúc đẩy HS hồn thành trách nhiệm được giao đúng kế hoạch.
Nắm được nội dung, hình thức hoạt động của các nhóm khác trong hoạt động
chung, cùng có sự kết hợp điều chỉnh để tồn bố chương trình hoạt động có tính thống
nhất và gắn kế.
Hỗ trợ học sinh trong việc tìm và liên hệ với các lực lượng hỗ trợ.
Rà lại nội dung, tiến trình hoạt động, thời gian hoạt động, xem xét tính hợp lí, khả
năng thực hiện và kết quả cần đạt để có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời và hồn
chỉnh bản “kế hoạch tổ chức hoạt động”.
- Học sinh
Nắm mục đích, yêu cầu và nội dung của hoạt động từ GV.
Tham gia xác định hình thức hoạt động của nhóm.
Xây dựng nội dung cụ thể: kịch bản cho tiểu phẩm, các hoạt động chi tiết.
Phân công công việc và nhận sự phân công cùng kế hoạch chuẩn bị của từng cá
nhân.
Góp ý cho tên của hoạt động.

Tập dượt trình bày…
Bước 5: Tiến hành hoạt động
Trong bước này, giáo viên tiếp tục giữ vai trò cố vấn, hỗ trợ học sinh thực hiện “kế
hoạch hoạt động” đã được thống nhất và hoàn chỉnh ở bước chuẩn bị.
Hỗ trợ cán bộ lớp chỉ đạo thực hiện hoạt động theo đúng kịch bản.
Động viên, tin cậy để học cinh chủ động, tự giác tích cực, sáng tạo phát huy vai trị
cá nhân trong hoạt động chung.

1


Động viên, cổ vũ nhằm duy trì khơng khí hoạt động sôi nổi, hứng thú nhẹ nhàng mà
hấp dẫn.
Quan sát, theo sát hoạt động của học sinh, hỗ trợ các em giải quyết tình huống nảy
sinh hoặc điều chỉnh kế hoạch (nếu cần) nhằm đạt mục đích hoạt động tốt nhất.
Học sinh hồn tồn giữ vai trị chủ động trong bước này. Hoạt động cần được thực
hiện theo đúng kịch bản đã chuẩn bị trong “kế hoạch hoạt động”. Mỗi học sinh sẽ thực
hiện vai trị cá nhân của mình một cách chủ động tích cực và sáng tạo theo nhiệm vụ đã
được phân công và chuẩn bị trong hoạt động chung.
Trong bước này chúng tôi nhận thấy rằng, sự hoàn thành nhiện vụ của mỗi cá nhân
học sinh là yếu tố quyết định tạo nên sự thành công của hoạt động. Có thể nói cụ thể về
vai trị chủ động của học sinh trong bước này như sau:
Cán sự lớp, cán sự Đồn có thể giữ vai trị của người chỉ đạo hoạt động hay người
dẫn chương trình tùy theo hình thức của hoạt động.
Mỗi học sinh đều là những “diễn viên” tích cực và sáng tạo trong “vai diễn” tự
nhiên của mình trước tập thể.
Kịch bản của hoạt động tuy có sự chuẩn bị trước, nhưng trong hoạt động cụ thể với
các vai diễn tự nhiên của học sinh chắc chắn sẽ có những tình huống mới, những vấn đề
phát sinh cần được giải quyết tức thời. Chính điều này tạo môi trường cho các em rèn
luyện sự năng động, sáng tạo trong giải quyết tình huống và góp phần tạo thêm yếu tố bất

ngờ hấp dẫn cho hoạt động.
Bước 6: Kết thúc hoạt động
Đây chính là phần cuối cùng của hoạt động. Trong bước này học sinh vẫn tiếp tục
giữ vai trị chủ động hồn tồn.
Có nhiều cách kết thúc, giáo viên cần tư vấn cho học sinh lựa chọn cách kết thúc
cho phù hợp với hình thức hoạt động đồng thời như một sự tiếp nối tự nhiên khơng khí
vui vẻ sơi động của hoạt động. Cần tránh sự nhàm chán tẻ nhạt, chú ý việc để lại ấn
tượng tốt đẹp về buổi hoạt động cho học sinh. Điều này chắc chắn sẽ góp phần nâng cao
tính tích cực, tự giác của học sinh trong những hoạt động sau.
Theo chúng tôi, những ý kiến tổng kết hoạt động của thầy cô giáo là rất cần thiết,
giúp các em thấy được ưu, nhược điểm của hoạt động từ đó có thêm kinh nghiệm cho các
hoạt động sau. Và quan trọng là những ý kiến đó của thầy cơ sẽ có tác động cổ vũ, động
viên rất nhiền đến hoạt động của các em.
II. VẬN DỤNG
Để hình dung ra cách tổ chức một chương trình HĐGDNGLL bổ ích, có chất lượng,
đáp ứng yêu cầu nâng cao hiểu biết, hỗ trợ đắc lực cho việc dạy học ở trường THCS, qua
nghiên cứu và tổ chức thực hiện thực tế tại nhà trường, bản thân là một GV – TPT, tôi xin
đưa ra một số giải pháp thực hiện HĐGDNGLL trong năm học 2017 - 2018 như sau:
1. Nâng cao nhận thức về công tác GD HĐ NGLL đối với bản thân và HS.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, bồi dưỡng nhận thức về vai trò, nhiệm
vụ, vị trí của cơng tác GDHĐNGLL cho học sinh ngay từ khi bước vào năm học mới.
- Hiểu được đặc thù môn học.

1


- Tăng cường bồi dưỡng cách thức tổ chức các chương trình GDHĐNGLL cho học
sinh cốt cán và HS có năng khiếu.
- Giáo dục cho HS có thái độ đúng đắn, nghêm túc đối với hoạt động này.
2. Phải xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng thời gian, thời điểm hoạt động.

- Để thực hiện tốt công tác GD HĐNGLL, người quản lý phải xác định được mục
tiêu của công tác quản lý trên cơ sở bám sát mục tiêu HĐGDNGLL phù hợp với điều
kiện cụ thể của nhà trường.
- Chọn lọc các hoạt động trọng tâm, hoạt động các ngày cao điểm trong tháng phù
hợp với hoạt động chính trị của địa phương hoặc của cả nước.
- Xác định các phương thức chủ yếu và các điều kiện cơ bản nhằm thực hiện có hiệu
quả cơng tác HĐNGLL.
- Phân công cụ thể cho các thành viên phụ trách chọn các giải pháp cụ thể cho hoạt
động.
- Cụ thể hóa kế hoạch thành lịch hoạt động năm - tháng - tuần.
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra.
- Nắm vững cấu trúc, nguyên tắc, quy trình tổ chức theo các bước một hoạt động
GD NGLL.
- Làm tốt công tác chuẩn bị.
- Phân chia các hoạt động của tuần, tháng, năm phù hợp với điều kiện nhà trường.
- Thường xun đổi mới và đa dạng hóa các hình thức tổ chức nhằm tạo sự hứng
thú, say mê trong học sinh.
4. Giám sát chặt chẽ để điều hành việc tổ chức thực hiện.
- Có kế hoạch tổng thể cho cả năm, kế hoạch cụ thể chi tiết cho một hoạt động, một
chủ điểm.
- Xây dựng chuẩn mực đánh giá chung cho việc thực hiện các chủ điểm đặc biệt là
các ngày cao điểm theo tháng, và các chuẩn mực đánh giá riêng cho từng hoạt động: văn
nghệ, TDTT, cắm trại.
5. Đánh giá điều chỉnh các hoạt động.
- Sau mỗi hoạt động phải tổng kết, đánh giá theo các tiêu chí đánh giá: chỉ rõ đạt,
chưa đạt, chỉ ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
6. Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
- Các lực lượng trong nhà trường đó là GVCN, BCH đồn TN, các GV bộ môn cần
biết kế hoạch để phối hợp quản lý GD.
- Các lực lượng ngoài nhà trường: Hội cha mẹ HS, các tổ chức quần chúng TN, PN,

CA, các ban ngành ở địa phương, VHTT, Y Tế…
* Tổ chức thực hiện
1. Công tác chuẩn bị, lập kế hoạch:
- Công tác chuẩn bị cho một chương trình hoạt động GDNGLL là một bước rất
quan trọng, sự thành công hay thất bại đều phụ thuộc vào bước chuẩn bị này.
1


Bước đầu tiên cho hoạt động là khâu lập kế hoạch ngay từ đầu năm học, đặt tên cho
các hoạt động và xác định yêu cầu giáo dục cần phải đạt được như yêu cầu về kiến thức,
nhận thức, thái độ, kỹ năng. Thời gian cho hoạt động, lựa chọn nội dung và hình thức
hoạt động, trang trí, phương tiện vật chất… có liên quan để tổ chức chương trình giáo
dục. Phân công công việc cho từng bộ phận, dự kiến tình huống xảy ra trong hoạt động,
tranh thủ sự giúp đỡ của các đối tượng, các tổ chức khác trong nhà trường và thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị.
- Đi cùng với cơng tác chuẩn bị là tổ chức tuyên truyền về ý nghĩa của chương trình
hoạt động. Ngay từ đầu năm học lên kế hoạch cụ thể, chi tiết về hoạt động mình phụ
trách, báo cáo với BGH, phê duyệt nội dung kế hoạch. Sau đó tuyên truyền trong các giờ
học, giờ chào cờ…để học sinh biết.
2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động:
* Tổ chức theo các loại hình như:
- Hoạt động văn hóa, văn nghệ.
- Hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao.
- Hoạt động lao động cơng ích.
* Tổ chức theo các hình thức cơ bản như:
- Hàng ngày: Bằng các buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ, thể dục giữa giờ.
- Hàng tuần: sinh hoạt cuối tuần.
- Hàng tháng: Hoạt động theo chủ điểm, hoạt động thi đua, hoạt động các nhóm
theo năng khiếu.
- Hoạt động hè.

III. TỰ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
Giáo dục HĐNGLL là nội dung vô cùng quan trọng chi phối mọi hoạt động giáo
dục của năm học vì thế bản thân tơi nghiên cứu kỹ để thực hiện tốt các tiết HĐNGLL,
không ngừng học hỏi đồng nghiệp về cách thức tổ chức các hoạt động NGLL để tăng
phần hấp dẫn, phong phú các hoạt động nhằm thu hút học sinh tham gia..
Tuy nhiên chưa có nhiều thời gian và điều kiện để trao đổi thường xuyên với đồng
nghiệp về hoạt động nghề nghiệp.
* Tự xếp loại: 9.0 điểm
MODULE THCS 35: GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
I. NHẬN THỨC
+ Xã hội hiện đại luôn nảy sinh những vấn đề phức tạp và những vấn đề bất định
đối với con người. Nếu con người khơng có năng lực để ứng phó vượt qua những thách
thức đó và hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp rủi ro.Nếu con người có kiến thức, có
thái độ tích cực mới đảm bảo 50% sự thành cơng, 50% còn lại là những kĩ năng sống cần
thiết.
+ Thực trạng KNS của HS THCS hiện nay:
- Có nhiều hành vi ứng xử sai lệch chuẩn mực đạo đức xã hội (vô cảm)

1


- Nhiều học sinh thành tích học tập rất tốt, nhưng kĩ năng sống rất thấp (thể hiện
khi giao tiếp, tham gia các hoạt động xã hội, ứng phó với những thử thách
- Sự bùng nổ thông tin, nhất là game onlin - ảnh hưởng bởi các trò chơi mang tính
bạo lực. Bạo lực học đường gia tăng
- Học sinh hút thuốc lá, uống rượu, nghiện game, chat... trong khi không phải các
em không ý thức được sự nguy hại của những vấn đề đó. Nhiều khi các em tham gia chỉ
vì đua địi, có khi khơng đủ khả năng để từ chối.
- Nhiều hiện tượng khác: bỏ học, vi phạm pháp luật (giao thông, ma túy, mất trật tự
công cộng…) gia tăng ở lứa tuổi học sinh.

Từ năm 2008, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” được triển khai rộng rãi, trong đó nội dung rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là
một trong những tiêu chí cơ bản để đánh giá, xếp hạng trường học thân thiện.
1. Quan niệm và phân loại kĩ năng sống:
* Quan niệm về kĩ năng sống: Có nhiều quan niệm
- UNESCO: KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham
gia vào cuộc sống hàng ngày (đây là một quan niệm rất rộng).
- WHO: KNS là kĩ năng có những hành vi tích cực giúp các cá nhân có thể ứng xử
hiệu quả trước những khó khăn của cuộc sống.
- Có nhiều quan niệm khác nhau nhưng tất cả đều thống nhất nội dung cơ bản: KNS
là năng lực, khả năng tâm lí xã hội của con người có thể ứng phó với những thách thức
trong cuộc sống (tệ nan, căng thẳng, mâu thuẫn), giải quyết có hiệu quả các tình huống và
nhu cầu (sống, học tập, lao động, vui chơi…)
* Phân loại KNS: có nhiều cách phân loại KNS
a. Cách phân loại xuất phát từ lĩnh vực sức khoẻ (WHO): có 3 nhóm
- Kĩ năng nhận thức: tư duy phê phán, tư duy phân tích, giải quyết vấn đề, ra quyết
định, đặt mục tiêu....
- Kĩ năng đương đầu với xúc cảm (KN tự quản lí bản thân): ý thức trách nhiệm,
kiềm chế căng thẳng, kiểm soát cảm xúc...
- Kĩ năng xã hội: giao tiếp, tính quyết đốn, thương thuyết, hợp tác....
b. Cách phân loại của tổ chức UNICEF
- Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: kĩ năng tự nhận thức, lòng tự trọng, sự
kiên định theo đuổi mục tiêu, đương đầu với cảm xúc, căng thẳng...
- Kĩ năng nhận biết và sống với người khác: kĩ năng quan hệ, sự thông cảm, thấu
hiểu, thương lượng, giao tiếp, từ chối
- Kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thơng tin, ra quyết
định, giải quyết vấn đề....
2. Vai trò và mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
a. Vai trò của giáo dục KNS cho học sinh:
- Rèn luyện kĩ năng sống là nhu cầu bức thiết để đáp ứng yêu cầu đối với nguồn

nhân lực thế kỉ 21.
1


×