Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM 2016VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.94 KB, 60 trang )

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

BÁO CÁO
TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM 2016
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2017

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2016


BỘ THƠNG TIN VÀ TRUYỀN THƠNG CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2016

BÁO CÁO
TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM 2016
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2017
PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM 2016
Năm 2016 là năm diễn ra nhiều hoạt động lớn của đất nước; năm tiến hành
Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII, bầu cử Quốc hội khóa XIV và Hội
đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; năm mở đầu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Tình hình chính trị, an ninh, quốc
phịng và kinh tế của đất nước tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã tập
trung chỉ đạo tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia và bảo đảm an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền
kinh tế; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế. Qua
đó, quốc phịng, an ninh, chủ quyền quốc gia được giữ vững; kinh tế vĩ mô ổn
định; an sinh và phúc lợi xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân từng bước


được cải thiện; vị thế của đất nước trên trường quốc tế được nâng cao. Đóng góp
vào thành quả chung đó, ngành Thơng tin và Truyền thơng (TTTT) tiếp tục
khẳng định vị trí, vai trò là ngành đa lĩnh vực tác động đến mọi mặt chính trị,
quốc phịng, an ninh, kinh tế, xã hội; chung sức để sớm đưa Việt Nam cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại và tiếp tục hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng.
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2016
1. Công tác quản lý nhà nước
1.1. Cơng tác xây dựng cơ chế, chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch
Năm 2016, Bộ TTTT tập trung xây dựng cơ chế, chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển Ngành, trong đó có Luật Báo chí đã được Quốc
hội thông qua, Chỉ thị về đẩy mạnh công tác thơng tin cơ sở trong tình hình mới
đã được Ban Bí thư ban hành. Trên cơ sở các đề án do Bộ xây dựng, năm 2016,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thơng qua và ban hành 19 đề án, gồm: 05 Nghị
định và 14 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (xem Phụ lục I).

2


Một số cơ chế, chính sách mới nổi bật:
Thực hiện Nghị quyết số 70/2014/QH13 của Quốc hội, Bộ TTTT đã chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng Luật Báo chí (sửa đổi, bổ
sung) thay thế Luật Báo chí năm 1989 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Báo chí năm 1999. Luật Báo chí (sửa đổi, bổ sung) đã được Quốc hội
thơng qua vào ngày 05/4/2016, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2017. Luật
Báo chí 2016 có 9 điểm mới: Thứ nhất, quy định cụ thể về quyền tự do báo chí,
quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân; thứ hai, bổ sung một số đối
tượng được thành lập tạp chí khoa học; thứ ba, bổ sung quy định về liên kết
trong hoạt động báo chí; thứ tư, quy định cụ thể về trách nhiệm cung cấp thông

tin cho báo chí của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm cũng như những
thông tin cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyền từ chối cung cấp
thơng tin cho báo chí; thứ năm, bổ sung, luật hố những quy định bắt buộc về
đạo đức nghề nghiệp của người làm báo; thứ sáu, quy định mở hơn về hoạt động
kinh doanh, dịch vụ của cơ quan báo chí; thứ bảy, quy định các hành vi bị cấm
trong hoạt động báo chí; thứ tám, bổ sung một số quy định mới về cải chính,
đồng thời quy định cụ thể vị trí cải chính đối với từng loại hình báo chí; thứ
chín, pháp điển hóa quy định tại các Nghị định của Chính phủ, đồng thời bổ
sung một số quy định mới để điều chỉnh hoạt động báo chí.
Luật An tồn thơng tin mạng đã được thơng qua ngày 19/11/2015 tại kỳ
họp thứ 10 Quốc hội khóa XIII và có hiệu lực từ 01/7/2016. Để triển khai hiệu
quả các quy định của Luật An tồn thơng tin mạng, Bộ TTTT chủ trì xây dựng
các văn bản dưới luật và hướng dẫn triển khai thực hiện. Bộ đã tham mưu Chính
phủ ban hành Nghị định số 85/2016/NĐ-CP quy định về bảo đảm an tồn hệ
thống thơng tin theo cấp độ và Nghị định số 108/2016/NĐ-CP quy định chi tiết
điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an tồn thơng tin mạng. Theo đó, Nghị
định số 85/2016/NĐ-CP quy định cụ thể tiêu chí xác định 5 cấp độ hệ thống
thơng tin, ngồi ra còn quy định người đứng đầu của cơ quan, tổ chức là chủ
quản hệ thống thơng tin có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo và phụ trách công tác
bảo đảm an tồn thơng tin trong hoạt động của cơ quan, tổ chức mình; Nghị định
số 108/2016/NĐ-CP quy định chi tiết về điều kiện, quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp
giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thơng tin mạng; sản phẩm, dịch
vụ an tồn thơng tin mạng; sản phẩm an tồn thơng tin mạng nhập khẩu theo
giấy phép. Nghị định áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp tham
gia hoặc có liên quan đến hoạt động sản xuất, nhập khẩu sản phẩm an tồn thơng
tin mạng và cung cấp dịch vụ an tồn thơng tin mạng tại Việt Nam.
Ngày 05/9/2016, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 07CT/TW về đẩy mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới. Chỉ thị được
ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập, kém hiệu quả trong công tác
thơng tin cơ sở; nội dung thơng tin ít thiết thực, chưa được phổ cập rộng rãi tới
đa số người dân, phương thức truyền thông chủ yếu vẫn theo cách làm truyền

thống. Trong đó, xem cơng tác thơng tin cơ sở là nhiệm vụ thường xuyên, quan
3


trọng của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ hiện đại về viễn thông, truyền thông đa phương tiện để tổ chức thông
tin cơ sở; đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền miệng và thực hiện quy
chế dân chủ cơ sở. Các đài truyền hình, phát thanh xây dựng kênh hoặc chương
trình truyền thơng theo hướng đa dạng, hấp dẫn phù hợp với trình độ, nhu cầu
người dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa,
thơng tin cơ sở. Bộ cũng đã tham mưu giúp Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế hoạt động thông tin
cơ sở.
Sau 5 năm triển khai thực hiện Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền, hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền đã có những
chuyển biến tích cực, bước đầu tạo hành lang pháp lý rõ ràng hơn, tạo điều kiện
thúc đẩy hình thành thị trường dịch vụ truyền hình trả tiền theo hướng phát triển
bền vững, cạnh tranh lành mạnh. Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá
trình thi hành Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg một số quy định chưa đủ và chưa
theo kịp sự phát triển của lĩnh vực này, do đó chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế
của công tác quản lý dịch vụ phát thanh, truyền hình. Mặt khác, hiện nay Chính
phủ đang tập trung chỉ đạo thực hiện chủ trương số hóa truyền dẫn phát sóng
truyền hình mặt đất đến năm 2020, vì vậy, một số hạn chế và bất cập tại Quyết
định số 20/2011/QĐ-TTg cần được sửa đổi, bổ sung và nâng cấp Quyết định của
Thủ tướng thành Nghị định của Chính phủ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội trong tình hình mới. Bộ TTTT đã tham mưu giúp Chính phủ
ban hành Nghị định số 06/2016/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
phát thanh, truyền hình vào ngày 18/01/2016.
Ngày 21/01/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số

149/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng
đến năm 2020. Với quan điểm viễn thông là hạ tầng quan trọng cho phát triển
kinh tế - xã hội, Chương trình đã đề ra 9 giải pháp cơ bản để thực hiện hai mục
tiêu cụ thể là băng rộng cho cộng đồng và băng rộng cho công sở, các thuê bao
được kết nối với tốc độ tối thiểu đường xuống là 25Mb/s... trên nguyên tắc công
nghệ hiện đại, hiệu quả sử dụng tài nguyên viễn thông, đồng bộ công nghệ và
mạng lưới giữa hạ tầng mạng viễn thông băng rộng và các mạng viễn thông hiện hữu.
Quyết định số 18/2016/QĐ-TTg ngày 06/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ
quy định các trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục sản
phẩm cơng nghệ thông tin (CNTT) đã qua sử dụng cấm nhập khẩu. Quyết định
này quy định các trường hợp, điều kiện, tiêu chí, thủ tục xem xét, cho phép nhập
khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm CNTT đã qua sử dụng cấm nhập khẩu
theo quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý
mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngồi. Theo Quyết định có
06 trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm CNTT
đã qua sử dụng cấm nhập khẩu. Đồng thời, Quyết định còn quy định rõ điều
4


kiện, tiêu chí đối với các trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh
mục sản phẩm CNTT đã qua sử dụng cấm nhập khẩu.
Trong hơn mười năm qua, các khu CNTT tập trung đã được hình thành và
phát triển với mục tiêu chiến lược được xác định là tạo ra năng lực nội sinh về
khoa học - công nghệ để phát triển kinh tế - xã hội. Đây là hướng đi đúng đắn để
tiếp cận được với kỷ ngun cơng nghệ hiện đại, là mơ hình tổ chức của nền
kinh tế tri thức phù hợp với các nước đang phát triển. Chính vì vậy, Đảng và
Nhà nước xác định phát triển các Khu CNTT tập trung là một định hướng chính
để phát triển của ngành cơng nghiệp CNTT Việt Nam trong thời gian tới. Căn cứ
Nghị định số 154/2013/NĐ-CP, năm 2016, Bộ TTTT đã thẩm định và trình Thủ

tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 333/QĐ-TTg ngày 03/3/2016 thí điểm
thành lập Ch̃i Cơng viên phần mềm Quang Trung và Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 28/3/2016 về việc thành lập Khu CNTT tập trung Công viên công nghệ
phần mềm Hà Nội.
Triển khai thực hiện Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 10/6/2014 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu Tập đồn Bưu chính Viễn thơng
Việt Nam giai đoạn 2014-2015, Bộ TTTT đã chỉ đạo Tập đoàn Bưu chính Viễn
thơng Việt Nam (VNPT) triển khai xây dựng, báo cáo Bộ để trình Chính phủ
xem xét, ban hành Nghị định số 25/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 phê duyệt
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn VNPT. Nghị định ra đời giúp Tập
đoàn VNPT ổn định tổ chức, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng được chuyển từ Tập đoàn
VNPT về trực thuộc Bộ TTTT quản lý kể từ ngày 01/7/2014. Bộ đã xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Học viện.
Đề án là cơ sở pháp lý giúp Học viện phát triển theo mơ hình của Trường đại
học hiện đại trên thế giới với hệ thống tổ chức, quản lý hiệu quả cao trên cơ sở
chủ động khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho sự phát triển của ngành TTTT và xã hội; bảo đảm các đối
tượng chính sách, đối tượng thuộc hộ nghèo có cơ hội học tập tại Học viện. Đến
năm 2020 đưa Học viện trở thành Trường trọng điểm Quốc gia trong lĩnh vực
CNTT-TT.
Trong những năm qua, trước tác động của biến đổi khí hậu tồn cầu đã làm
thời tiết tiếp tục diễn biến phức tạp, khó dự đốn làm phát sinh nhiều loại hình
thiên tai, sự cố. Bên cạnh đó, với sự phát triển nhanh của kinh tế - xã hội kéo
theo sự tác động đến môi trường, tiềm ẩn nguy cơ sự cố ngày càng cao. Các sự
cố, tai nạn ngày càng đa dạng và xảy ra trên khắp các địa bàn tồn quốc. Cơng
tác tìm kiếm, cứu nạn được đặt trước nhiều thách thức, cần có những giải pháp

kịp thời để đảm bảo hiệu quả thực hiện trong thời gian tới. Ngoài nâng cao năng
lực trong khâu tổ chức tìm kiếm, cứu nạn, giải quyết sự cố thì cơng tác tiếp nhận
và xử lý thơng tin cần được đặc biệt quan tâm, tăng cường. Thủ tướng Chính
5


phủ đã ký ban hành Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 phê duyệt Đề
án tổ chức thông tin liên lạc khẩn cấp dùng chung cho các tình huống tìm kiếm,
cứu nạn.
Ngồi ra, trong năm, Thủ tướng Chính phủ cịn phê duyệt nhiều đề án quan
trọng khác như: Quyết định số 143/QĐ-TTg phê duyệt phương án đơn giản hóa
nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến hoạt động của các cơ sở in
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ TTTT; Đề án truyền thông về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và dạy nghề; Đề án tăng cường thông tin
đối ngoại với Lào trong tình hình mới; Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ bảo
đảm an tồn thơng tin mạng giai đoạn 2016-2020; ban hành Quyết định về Ngày
Truyền thống ngành Thông tin và Truyền thơng Việt Nam; Ngày Tem Việt Nam,

Bên cạnh đó, Bộ cũng hoàn thiện Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí
tồn quốc đến năm 2025 theo chỉ đạo của Chính phủ; xây dựng, hồn thiện và
trình các văn bản hướng dẫn Luật An tồn thơng tin mạng 2015, Luật Báo chí
2016, Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ TTTT, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Mạng bưu chính phục vụ
cơ quan Đảng, Nhà nước... và các đề án trong Chương trình cơng tác năm 2016
(xem Phụ lục II).
Bên cạnh việc xây dựng các đề án trình Quốc hội, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ cũng tích cực chỉ đạo cơng tác xây
dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành theo thẩm
quyền nhằm thúc đẩy ngành TTTT phát triển. Trong năm 2016, Bộ đã ban hành
27 thông tư và phối hợp ban hành 05 thông tư liên tịch (xem Phụ lục III).

1.2. Công tác thực thi pháp luật và chỉ đạo điều hành
1.2.1. Về báo chí, phát thanh, truyền hình, thơng tin điện tử, thơng tin cơ
sở và thông tin đối ngoại
Bộ đã chỉ đạo các cơ quan thơng tấn, báo chí, thơng tin cơ sở tập trung
thơng tin, tuyên truyền về các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Bộ Chính trị, Ban
Bí thư, Chính phủ, nhất là Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng, Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12/4/2016 về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2016, Nghị quyết số 192016/NQ-CP ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm
2016-2017, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; công tác chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các hoạt động đối nội, đối
ngoại của lãnh đạo Đảng, Nhà nước... Thơng tin tồn diện về cơng tác bảo vệ
chủ quyền biên giới, biển, đảo; quan điểm, lập trường của Việt Nam và dư luận
của thế giới đối với hành động của Trung Quốc trên Biển Đông. Phản ánh kịp
thời về nhiều sự kiện lớn, trọng đại của đất nước và các hoạt động kỷ niệm các
6


ngày lễ lớn của dân tộc. Thông tin đầy đủ các vấn đề dân sinh, văn hóa, kinh tế,
an ninh chính trị và trật tự, an tồn xã hội, trong đó có chỉ đạo sát sao cơng tác
thơng tin, tun truyền chính xác, khách quan, kịp thời về sự cố mơi trường ở
các tỉnh ven biển miền Trung; phịng, chống lụt, bão. Tăng cường tuyên truyền,
quảng bá về ASEAN, về đất nước, con người và văn hóa Việt Nam. Làm tốt vai
trị là kênh thơng tin, cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân; góp phần định
hướng dư luận và tạo sự đồng thuận xã hội; đồng thời phản bác hiệu quả những
luận điệu sai trái của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Bộ đã triển khai kế hoạch phổ biến, quán triệt Luật Báo chí 2016; tăng

cường chỉ đạo công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới và quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình. Thực hiện Quy hoạch phát triển hệ
thống TTTT các vùng biên giới biển, vùng biển, đảo Việt Nam đến năm 2020;
Đề án cung ứng dịch vụ phát thanh, truyền hình qua mạng Internet phục vụ
người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2015-2020;... Tiếp tục triển khai công
tác tuyên truyền về đẩy mạnh việc học tập tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh; cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam; Triển
lãm bản đồ và trưng bày tư liệu “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những
bằng chứng lịch sử và pháp lý” và các đề án tuyên truyền do Chính phủ giao.
Đẩy mạnh cơng tác quản lý hoạt động trang thông tin điện tử, các trang mạng xã
hội, trò chơi trực tuyến. Thực hiện cấp đổi Thẻ Nhà báo giai đoạn 2016-2020.
Tăng cường kiểm tra, rà soát, phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời, nghiêm
minh các cơ quan báo chí đưa tin, bài sai sự thật, xa rời tơn chỉ, mục đích, vi
phạm các quy định của pháp luật về báo chí, gây bức xúc trong xã hội. Đáng chú
ý là xử phạt trên 50 cơ quan báo chí và phối hợp với cơ quan chủ quản xử lý các
cá nhân liên quan đến thông tin sai sự thật về nước mắm có hàm lượng thạch tín
vượt ngưỡng quy định. Phối hợp với cơ quan chức năng ngăn chặn và xử lý kịp
thời những thông tin sai sự thật, chống phá, xâm phạm lợi ích của Nhà nước và
nhân dân.
Công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại được coi trọng và tăng
cường. Bộ đã tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai
đoạn 2011-2020; Kế hoạch thông tin đối ngoại của Chính phủ giai đoạn 20152017; Nghị định số 72/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại;
Kế hoạch thông tin, tuyên truyền về các sự kiện hội nhập quốc tế nổi bật 20152016. Triển khai Đề án tăng cường công tác thông tin đối ngoại với Lào trong
tình hình mới. Đẩy mạnh cơng tác thơng tin, tun truyền về nhân quyền; tổ
chức các hội nghị cung cấp thơng tin về cơng tác nhân quyền cho báo chí hàng
tháng. Tăng cường tuyên truyền về Hội nghị APEC 2017 Việt Nam đăng cai và
quan hệ Việt Nam - ASEAN. Tổ chức nhiều cuộc triển lãm báo chí, sách, ảnh và
phim phóng sự - tài liệu về Việt Nam ở nước ngồi và các hội nghị tập huấn
cơng tác thơng tin đối ngoại, tuyên truyền biển đảo, hội nhập quốc tế cho các cơ
quan thơng tấn, báo chí trong nước.

1.2.2. Về xuất bản, in và phát hành

7


Năm 2016, lĩnh vực xuất bản, in và phát hành tiếp tục nỡ lực vượt qua
những khó khăn, thách thức để khẳng định vai trị, vị trí của Ngành trong đời
sống xã hội. Ngành vẫn duy trì được chất lượng sản phẩm phục vụ tốt nhiệm vụ
chính trị và nhu cầu đọc của xã hội. Nội dung và hình thức xuất bản phẩm được
chú trọng, đầu tư và không ngừng được nâng cao, cung cấp cho xã hội khối
lượng lớn thơng tin, kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực, góp phần giữ vững ổn định
chính trị, nâng cao dân trí và làm phong phú thêm đời sống văn hóa tinh thần
của nhân dân, đóng góp tích cực vào cơng cuộc đổi mới đất nước. Nội dung xuất
bản phẩm của các nhà xuất bản đã bám sát nhiệm vụ chính trị của đất nước. Các
cơ sở in và phát hành đã có nhiều cố gắng, chủ động tìm các biện pháp, phương
thức hoạt động để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm nâng cao tính chuyên
nghiệp, từng bước xây dựng thương hiệu trên thị trường và đáp ứng nhu cầu văn
hóa đọc cho mọi tầng lớp nhân dân. Các đơn vị có chức năng xuất, nhập khẩu
xuất bản phẩm đã tích cực mở rộng thị trường và khách hàng để xuất khẩu được
nhiều xuất bản phẩm ra nước ngoài, đồng thời lựa chọn các xuất bản phẩm có
giá trị của nước ngồi nhập khẩu về phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu khoa
học, giới thiệu tinh hoa văn hóa thế giới vào Việt Nam.
Công tác quản lý nhà nước về xuất bản, in và phát hành tiếp tục tập trung
vào việc nghiên cứu tháo gỡ khó khăn cho các nhà xuất bản; phối hợp với các
bộ, ngành liên quan xây dựng chính sách đặc thù cho hoạt động xuất bản, in và
phát hành. Xây dựng kế hoạch xuất bản, phát hành các xuất bản phẩm phục vụ
thông tin đối ngoại giai đoạn 2017-2020. Triển khai đơn giản hóa nhóm thủ tục
hành chính, quy định liên quan đến hoạt động của các cơ sở in thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ TTTT. Tiếp tục hướng dẫn các địa phương xây dựng
kế hoạch, thực hiện Quy hoạch phát triển xuất bản, in và phát hành xuất bản

phẩm đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện cấp chứng chỉ
hành nghề biên tập. Tăng cường quản lý hoạt động in; triển khai phương án đơn
giản hóa nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến hoạt động của các cơ
sở in. Bộ đã chỉ đạo các Sở TTTT, nhà xuất bản và cơ quan, đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực xuất bản, in, phát hành triển khai thực hiện đúng quy định pháp
luật về bản quyền đối với xuất bản phẩm, chấn chỉnh hoạt động liên kết xuất
bản; phổ biến về các quy định trong Bộ luật Hình sự có liên quan đến lĩnh vực
xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm.
Chỉ đạo tổ chức tốt các hoạt động chào mừng Ngày Sách Việt Nam lần thứ
3; Hội sách mùa thu 2016 lần đầu tiên theo hình thức xã hội hóa; tham gia Hội
chợ sách quốc tế tại Ấn Độ, Mỹ, Đức, Nga. Thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn
kiến thức pháp luật về xuất bản, in và phát hành cho cán bộ các Sở TTTT và đơn
vị trong ngành. Triển khai hiệu quả hoạt động của Đoàn liên ngành phịng,
chống in lậu Trung ương.
1.2.3. Về bưu chính
Lĩnh vực bưu chính tiếp tục có những bước chuyển biến, đổi mới hoạt
động, mở rộng các loại hình dịch vụ, phương thức kinh doanh, phân định rõ giữa
kinh doanh và nhiệm vụ cơng ích, phù hợp với xu thế đổi mới, phát triển chung
8


của đất nước. Bộ đã chỉ đạo xây dựng báo cáo tổng kết, đánh giá 5 năm thực
hiện Luật Bưu chính, đánh giá hiện trạng Mã bưu chính quốc gia và nghiên cứu
Mã bưu chính quốc gia mới. Thực hiện điều chỉnh giá cước trong hoạt động phát
hành báo chí cơng ích. Các dịch vụ giá trị gia tăng được nâng cao chất lượng,
mở rộng về số lượng, khách hàng ngày càng dễ tiếp cận. Tăng cường phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương xây dựng cơ chế, đồng thời chỉ đạo Tổng công ty
Bưu điện Việt Nam thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính cơng ích theo Quyết định số 45/2016/QĐTTg. Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát tổ chức kiểm tra, kiểm
sốt chặt chẽ hoạt động khai thác các dịch vụ bưu chính, chuyển phát, đảm bảo

an toàn việc tiếp nhận, chuyển phát các loại bưu phẩm, ấn phẩm. Thị trường bưu
chính tiếp tục được mở rộng với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế.
Bên cạnh việc thực hiện các cơ chế, chính sách về bưu chính, Bộ đã ban
hành Chương trình phát hành tem năm 2018; huỷ tem bưu chính hết thời hạn
cung ứng phát hành. Tổ chức phát hành 12 bộ tem bưu chính; phát hành đặc biệt
các bộ tem: “Chào mừng Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII”, “Kỷ
niệm 60 năm ngành Hàng không dân dụng Việt Nam”, “Bàng vuông”, các bộ
tem phát hành chung: Việt Nam - Bồ Đào Nha, Việt Nam - Thái Lan; triển khai
công tác phát hành tem về chủ đề ASEAN. Yêu cầu tất cả các bưu cục trong cả
nước kiểm sốt, tịch thu tồn bộ các bưu phẩm đến có tem bưu chính do Bưu
chính Đài Loan và Bưu chính Trung Quốc phát hành thể hiện vi phạm chủ quyền
của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; gửi văn bản phản
đối việc phát hành các tem bưu chính vi phạm chủ quyền của Việt Nam đến Văn
phòng Quốc tế của Liên minh bưu chính Thế giới.
Thực hiện các chính sách về cung cấp dịch vụ bưu chính cơng ích đã tạo
điều kiện cho người dân, đặc biệt là người sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, miền núi, biên giới và hải đảo sử dụng các dịch vụ bưu chính, góp phần
nâng cao giá trị văn hố, tinh thần, tư tưởng, đạo đức, lối sống của người dân.
Thực hiện đầy đủ công tác điều tra thống kê và kiểm tra chất lượng dịch vụ bưu
chính cơng ích năm 2016. Triển khai đúng tiến độ và tổ chức tổng kết Dự án
“Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập Internet công cộng tại Việt
Nam” do Quỹ Bill-Melinda Gates tài trợ tại các Điểm Bưu điện - Văn hóa xã và
thư viện cơng cộng, đồng thời xây dựng và triển khai kế hoạch duy trì bền vững
các kết quả của Dự án. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sơ kết 3
năm thực hiện Chương trình phối hợp, tăng cường tổ chức hoạt động phục vụ
sách, báo tại các điểm Bưu điện - Văn hoá xã giai đoạn 2013-2020. Tổ chức
tổng kết và trao giải cuộc thi viết thư quốc tế UPU lần thứ 45 và phát động cuộc
thi lần thứ 46.
Trong hợp tác, hội nhập quốc tế, Việt Nam đã tái ứng cử thành công (lần

thứ 4) vào Hội đồng Điều hành (CA) nhiệm kỳ 2017-2020 tại Đại hội Liên minh
Bưu chính thế giới UPU lần thứ 26, đồng thời lần thứ 2 đạt giải Nhất cuộc thi
viết thư quốc tế UPU.
9


1.2.4. Về viễn thông, Internet và tần số vô tuyến điện
Lĩnh vực viễn thông, Internet và tần số vô tuyến điện tiếp tục phát triển
bền vững, có tác động trực tiếp, tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh - quốc phòng của đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, đóng góp nguồn thu
khơng nhỏ vào ngân sách nhà nước. Các loại hình dịch vụ được tăng cường mở
rộng đáp ứng nhu cầu thông tin của các cơ quan Đảng, nhà nước, doanh nghiệp
và mọi người dân. Bộ đã tổ chức Hội nghị đánh giá 5 năm thi hành Luật Viễn
thông. Thực hiện công tác cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng công
nghệ 4G cho 4/5 nhà mạng viễn thông. Tập trung chỉ đạo quản lý giá cước dịch
vụ điện thoại quốc tế chiều về và kho số viễn thông; ban hành kế hoạch đổi mã
vùng điện thoại cố định. Rà soát, thu hồi các giấy phép không triển khai thực
hiện sau 02 năm kể từ ngày được cấp; thu hồi tài nguyên viễn thông sau khi hết
hạn giấy phép. Tăng cường công tác quản lý cạnh tranh; quy hoạch cơ sở hạ
tầng; phân bổ kho số; kiểm tra và công bố chất lượng dịch vụ viễn thông; xử
phạt vi phạm giá cước, khuyến mại.
Năm 2016 là năm tập trung triển khai quyết liệt các biện pháp bảo vệ bí
mật thơng tin cá nhân, bảo vệ quyền lợi người sử dụng dịch vụ viễn thông và
quản lý thuê bao di động trả trước; yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông di động
tăng cường quản lý việc mua bán, lưu thông SIM di động. Tăng cường thực hiện
Chỉ thị số 82/CT-BTTTT ngày 24/12/2014 về ngăn chặn tin nhắn rác, tin nhắn
lừa đảo và tăng cường quản lý thông tin trên mạng; Chỉ thị số 04/CT-BTTTT
ngày 15/01/2016 về tăng cường quản lý và thúc đẩy phát triển bền vững thị
trường dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất; Chỉ thị số 11/CTBTTTT ngày 18/3/2016 về tăng cường bảo vệ bí mật thơng tin cá nhân của

người sử dụng dịch vụ và ngăn chặn việc mua bán, lưu thông SIM di động sai
quy định. Qua việc tập trung chỉ đạo, kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện thu
hồi SIM kích hoạt sẵn trên các kênh phân phối, đã có khoảng 10,7 triệu thuê bao
bị khóa dịch vụ, thu hồi và dự kiến tổng cộng sẽ có khoảng 15 triệu SIM kích
hoạt sẵn bị khóa và thu hồi. Phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan chức năng
triệt phá đường dây sử dụng SIM ảo để trộm cắp cước viễn thông quốc tế sử
dụng cơng nghệ mới có quy mơ lớn nhất từ trước đến nay, gây thiệt hại nhiều tỉ
đồng. Bộ cũng đã thanh tra đột xuất các đại lý phát triển thuê bao di động trả
trước, phát hiện nhiều vi phạm có dấu hiệu hình sự và đã chuyển sang Bộ Công
an để điều tra xử lý theo quy định. Việc thực thi quyết liệt của Bộ bước đầu đã
tạo chuyển biến trong việc lập lại kỷ cương pháp luật trong lĩnh vực viễn thơng.
Tăng cường bảo đảm an tồn trong hoạt động Internet. Thực hiện tốt công
tác quản lý, đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống kỹ thuật, dịch vụ hệ thống DNS
quốc gia, hệ thống trạm trung chuyển Internet trong nước VNIX, hệ thống quản
lý cấp phát tài nguyên Internet. Đẩy mạnh triển khai các công tác thúc đẩy ứng
dụng IPv6; khai trương website sẵn sàng IPv6 của Việt Nam. Thực hiện công tác
bảo vệ, giữ chỗ tên miền theo yêu cầu từ các cơ quan nhà nước; hậu kiểm việc
sử dụng các tên miền nhạy cảm về chính trị xã hội, các tên miền liên quan đến
chủ quyền quốc gia. Thường xuyên rà soát và thu hồi các tên miền tiếng Việt đã
10


đăng ký nhưng chưa đưa vào sử dụng. Việc cấp phát, quản lý tên miền “.vn”
được thực hiện đúng quy định. Số lượng tên miền phát triển mới tăng ổn định.
Trong lĩnh vực tần số, Bộ ký kết biên bản ghi nhớ với Liên minh Viễn
thông Quốc tế (ITU) về kiểm soát vệ tinh; tổ chức Hội nghị Tổng kết đánh giá 5
năm thi hành Luật Tần số vô tuyến điện; Hội nghị tồn thể Ủy ban Tần số vơ
tuyến điện quốc gia. Hoàn thành giai đoạn 1 Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng
truyền hình mặt đất đến năm 2020 tại 05 thành phố trực thuộc Trung ương, tạo
thành công bước đầu trong triển khai Đề án Số hóa truyền hình; đang tích cực

triển khai giai đoạn 2 của Đề án. Tập trung triển khai công tác sử dụng hiệu quả
băng tần 2.6GHz. Thực hiện hiệu quả công tác cấp phép cho các doanh nghiệp
viễn thông; quản lý và cấp phép tàu cá, đài bờ; quản lý mạng truyền thanh khơng
dây, phát thanh, truyền hình; xử lý kịp thời các vụ vi phạm và can nhiễu trong
lĩnh vực tần số vơ tuyến điện. Hồn thành phối hợp tần số khu vực biên giới với
Lào, Trung Quốc, Campuchia. Hợp tác song phương, đa phương với EU,
ASEAN đạt nhiều kết quả quan trọng.
Thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thơng cơng ích đến năm
2020 theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính
phủ, đã hỡ trợ hơn 500.000 đầu thu kỹ thuật số cho các hộ nghèo, cận nghèo;
đang triển khai kế hoạch hỗ trợ phát triển và cung cấp dịch vụ viễn thơng cơng
ích, cơ sở hạ tầng tại các địa phương theo quy định của Nhà nước; các chương
trình thành phần đang được triển khai theo đúng quy định. Chỉ đạo các đài
truyền hình và doanh nghiệp viễn thông tăng cường công tác thông tin phịng,
chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn giai đoạn 2016-2020. Công tác thông tin
nhân đạo được triển khai tốt với nhiều chiến dịch nhắn tin qua Cổng thông tin
nhân đạo quốc gia 1400, trong đó có chương trình “Cả nước chung tay vì người
nghèo - Khơng để ai bị bỏ lại phía sau” và “Vì đồng bào vùng lũ”.
1.2.5. Về công nghệ thông tin
Bộ đã tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thường trực Ủy ban Quốc gia về ứng
dụng CNTT, triển khai Chương trình phát triển cơng nghiệp CNTT; điều phối
Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT. Công nghiệp công
nghệ thông tin đang trở thành ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh, bền
vững, doanh thu cao, có giá trị xuất khẩu lớn. Các sản phẩm, dịch vụ CNTT đáp
ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, tạo nền tảng để phát triển kinh tế
tri thức, thực hiện cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4, góp phần làm chủ các hệ
thống thơng tin, đảm bảo an tồn thơng tin và chủ quyền số quốc gia. Tập trung
triển khai Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

Chương trình mục tiêu phát triển ngành cơng nghiệp CNTT giai đoạn 2020, tầm
nhìn 2025; chính sách ưu đãi thuế thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng CNTT
tại Việt Nam; quy định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước;
quy định về khu CNTT tập trung; kế hoạch hành động công nghiệp điện tử thuộc
khuôn khổ Chiến lược hợp tác Việt Nam - Nhật Bản; chương trình sản phẩm và
11


dịch vụ CNTT Thương hiệu Việt. Hỗ trợ địa phương, doanh nghiệp triển khai
chính sách về thuế, khu CNTT tập trung, ứng dụng phần mềm nguồn mở.
Hạ tầng ứng dụng CNTT tiếp tục được phát triển và hoàn thiện tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển và triển khai các ứng dụng CNTT. Đã ban hành Kế
hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước và hướng dẫn các
bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch giai đoạn 2016-2020. Xây dựng hạ
tầng khung chính phủ điện tử giai đoạn I và thẩm định khung kiến trúc chính
quyền điện tử của các địa phương. Xây dựng phương pháp đánh giá
Website/Portal và cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước.
Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra tình hình ứng dụng CNTT, thực hiện
quy định cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang/cổng thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước của các bộ, ngành, địa phương. Ứng dụng CNTT
trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành cũng như trong công tác chuyên môn
ở các cơ quan nhà nước, các tổ chức tiếp tục được cải thiện, rút ngắn khoảng
cách, thời gian và nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan nhà nước với người
dân và doanh nghiệp.
Chủ động, phát hiện, phối hợp, giải quyết các vụ tin tặc tấn công vào các
trang mạng trong nước,... Đẩy mạnh triển khai các hoạt động đảm bảo an tồn
thơng tin mạng; yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, cơ quan nhà nước và doanh
nghiệp lớn tăng cường kiểm tra, rà soát, bảo đảm an tồn hệ thống thơng tin.
Triển khai các văn bản hướng dẫn Luật An tồn thơng tin mạng. Nghiên cứu xây
dựng và phát triển các hệ thống kỹ thuật hỗ trợ quản lý thông tin chống thư rác

và tin nhắn rác. Hoàn thiện kế hoạch về bảo đảm an ninh, trật tự Diễn đàn hợp
tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) và các hoạt động của năm APEC
Việt Nam 2017. Thường xuyên phổ biến và tập huấn Luật An tồn thơng tin
mạng, Đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến
năm 2020 và Đề án Tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức và trách nhiệm
về an tồn thơng tin đến năm 2020. Phối hợp thường xun với các đơn vị
chuyên trách về CNTT của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương về công tác
đảm bảo an tồn thơng tin, chống thư rác, cảnh báo, ứng cứu sự cố bị tấn công
mạng.
1.2.6. Công tác pháp chế, kiểm sốt thủ tục hành chính
Cơng tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện nghiêm
túc, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp. Bộ đã ban hành Danh mục văn bản quy
phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ TTTT năm 2015. Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền và tham gia góp ý kiến vào các văn bản của các bộ, ngành
khác với khoảng hơn 500 lượt dự thảo văn bản. Thường xun rà sốt, hệ thống
hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm
pháp luật; bổ sung, cập nhật thường xuyên bộ sách điện tử “Hệ thống các văn
bản pháp luật về TTTT” phục vụ cho việc tra cứu, nghiên cứu, phổ biến giáo dục
pháp luật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ. Công tác kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật đảm bảo thực hiện liên tục, đúng trình tự; triển khai thực hiện
12


công tác kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật ban hành
giai đoạn 2010-2015 thuộc lĩnh vực TTTT.
Bộ đã ban hành Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật và hỗ trợ pháp lý
doanh nghiệp năm 2016. Tổ chức 11 hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; phối hợp với Bộ Y tế tổ chức 04 Hội nghị tập
huấn pháp luật và thực thi pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá...

Thường xuyên theo dõi việc thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp
luật trong lĩnh vực TTTT; tổ chức các đồn cơng tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật tại Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh và một số tỉnh miền Tây Nam
Bộ. Trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, đã có hơn
300 quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành. Trong công tác giám
định tư pháp, Bộ đã tiếp nhận và thực hiện giám định tư pháp đối với 05 vụ việc
có quyết định trưng cầu giám định từ các cơ quan điều tra thuộc Bộ Cơng an,
Tịa án nhân dân và Cơng an các tỉnh, thành phố.
Cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được tập trung triển khai thực
hiện. Các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ TTTT
được công bố đầy đủ theo quy định của pháp luật.
1.2.7. Công tác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thi đua, khen thưởng
Bộ đã tập trung xây dựng, trình Chính phủ Nghị định thay thế Nghị định số
132/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ TTTT trên tinh thần đúng nguyên tắc quản lý nhà nước, bảo đảm các
mục tiêu phát triển trước mắt và lâu dài của Ngành. Tiếp tục thực hiện quy
hoạch phát triển nhân lực ngành TTTT. Triển khai nhiều nội dung về công tác tổ
chức bộ máy như: Ban hành kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2021
của Bộ TTTT; kế hoạch triển khai sắp xếp các cơ quan báo chí thuộc Bộ
TTTT;... Thực hiện đầy đủ cơng tác cải cách hành chính; nhiệm vụ phịng,
chống tham nhũng; chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ. Tham gia các Đồn cơng tác kiểm tra giáo dục quốc phòng, an ninh tại
các bộ, ngành và địa phương.
Thực hiện tốt việc tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm, nâng
lương, nâng ngạch, chuyển ngạch, thơi việc, hưu trí… tạo điều kiện cho các đơn
vị bổ sung nhân sự để hoàn thành nhiệm vụ được giao, đảm bảo quyền lợi cho
cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của pháp luật. Chú trọng công
tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực quản
lý, trình độ chun mơn và ngoại ngữ để phục vụ công tác. Cử hơn 600 lượt cán

bộ đi công tác, đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại nước ngoài; hơn 300 cán bộ đi
đào tạo các khóa bồi dưỡng ngắn hạn trong nước, 03 cán bộ đi đào tạo sau đại
học tại nước ngoài, 19 cán bộ đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị - hành chính;
07 cán bộ tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phịng, an ninh cho đối tượng
2. Trong cơng tác thi đua, khen thưởng, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong việc
phát động, tổ chức triển khai các phong trào thi đua, làm cho phong trào thi đua
13


trở thành hành động cách mạng sâu rộng, thiết thực, hiệu quả; đảm bảo cho hoạt
động thi đua, khen thưởng thực sự là động lực phát triển và là biện pháp quan
trọng góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác; là động
lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới, góp phần
tích cực vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác năm 2016 và các năm
tiếp theo. Bộ đã tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày
19/5/2016 về việc phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII; Phong trào thi đua “Ngành TTTT chung sức xây
dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020... Tổ chức tổng kết công tác thi đua,
khen thưởng Khối Thi đua các Bộ, ngành kinh tế. Thẩm định, trình khen thưởng
cấp Nhà nước cho các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc Bộ năm 2016:
Huân chương cho 24 tập thể và 95 cá nhân; Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ cho 14 tập thể và 71 cá nhân; Cờ thi đua của Chính phủ cho 85 tập thể;
Chiến sĩ thi đua tồn quốc cho 02 cá nhân và nhiều hình thức khen thưởng cấp
Bộ.
1.2.8. Cơng tác kế hoạch, tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản
Bộ đã tập trung chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
dự toán thu chi ngân sách và đầu tư năm 2016, đảm bảo về nguyên tắc, tiến độ,
thủ tục đúng theo các quy định. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,

dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư công năm 2017 và kế hoạch đầu tư
trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư theo quy định. Ban hành quy định về phân cấp thực hiện nhiệm
vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp
thuộc Bộ. Xây dựng phương án đổi mới quản lý dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình. Chỉ đạo, điều hành
thực hiện việc quản lý các dự án trọng điểm về cơ bản đảm bảo tiến độ đề ra;
báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu và công tác giám sát đánh giá tổng
thể đầu tư theo đúng quy định; đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân các dự án
đầu tư cơng năm 2016 theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 60/NQ-CP
ngày 08/7/2016 và Công điện số 2144/CĐ-TTg ngày 29/11/2016 của Thủ tướng
Chính phủ. Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị rà soát, quản lý tài sản cơng, tăng
cường cơng tác kiểm tra quyết tốn ngân sách chi thường xuyên, chi khoa học
công nghệ,...; điều hành, quản lý tốt cơng tác thu phí, lệ phí và nộp ngân sách;
tiết kiệm trong chi tiêu, mua sắm thiết bị văn phòng. Xây dựng phương án triển
khai thực hiện Quyết định số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26/02/2016 về mua sắm tài
sản nhà nước theo phương thức tập trung tại Bộ TTTT; ban hành Quy chế tổ
chức mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung trong các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ, Quyết định công bố định mức chi phí quản lý dự án, chi phí tư
vấn đầu tư dự án ứng dụng CNTT; thực hiện sắp xếp, xử lý các cơ sở nhà đất,
trụ sở làm việc của Bộ. Rà soát hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành TTTT. Tích
cực tham gia ý kiến đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và
đơn vị liên quan về các chính sách, cơ chế về thuế, phí, lệ phí và các cơ chế tài
chính khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
14


Xây dựng văn bản hướng dẫn và quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu
về CNTT giai đoạn 2016-2020; triển khai thực hiện nội dung thành phần Tăng
cường cơ sở vật chất cho hệ thống TTTT cơ sở thuộc Chương trình mục tiêu

quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020 và Giảm nghèo về thơng
tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 20162020.
1.2.9. Công tác khoa học, công nghệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
Tham mưu, xây dựng cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực nghiên cứu,
phát triển khoa học, công nghệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, bảo vệ môi
trường tiếp tục tăng cường, có chất lượng, hiệu quả, nhất là về định hướng
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, bảo vệ mơi trường, tiêu chuẩn hóa;
tháo gỡ các khó khăn của doanh nghiệp trong thực thi các quy định quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa; tham gia thẩm định các chương trình, đề án khoa
học, cơng nghệ cấp quốc gia, các chương trình, dự án, hồ sơ cấp phép bưu chính,
viễn thơng, CNTT… Đã nghiên cứu xây dựng và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
và Ban Bí thư về xây dựng đô thị thông minh bền vững trên thế giới và Việt
Nam; tổng hợp đánh giá tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4;...
Ban hành phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học, công nghệ chủ yếu
trong lĩnh vực TTTT giai đoạn 2016-2020 nhằm định hướng hoạt động khoa
học, công nghệ của Ngành trong thời gian tới phù hợp với Chiến lược phát triển
khoa học và cơng nghệ của quốc gia và tình hình thực tiễn. Tổ chức Hội nghị
Khoa học và Công nghệ chuyên ngành TTTT năm 2016, qua đó tổng kết hoạt
động khoa học, công nghệ giai đoạn 2010-2015 và tạo kết nối chia sẻ kinh
nghiệm giữa các tổ chức nghiên cứu, cơ quan quản lý với doanh nghiệp lĩnh vực
TTTT.
Hoàn thành 26 dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, trong đó có 10 tiêu chuẩn đã
được công bố; 10 dự thảo quy chuẩn quốc gia, trong đó có 02 quy chuẩn đã
được ban hành. Tích cực triển khai các hoạt động phổ biến, hướng dẫn áp dụng
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn. Tiếp tục triển khai, đánh giá chỉ định các phòng
thử nghiệm trong nước phục vụ hoạt động quản lý chất lượng chun ngành,
hiện có tổng cộng 28 phịng thử nghiệm trong nước được chỉ định. Tổ chức
nhiều hội nghị, hội thảo khoa học công nghệ; hội nghị tiêu chuẩn đo lường chất
lượng với các Sở TTTT và doanh nghiệp.
Tăng cường chỉ đạo, định hướng, hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động

ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, triển khai hoạt động tiêu chuẩn
hóa, đo kiểm chất lượng sản phẩm, dịch vụ… Tiếp tục duy trì, hồn chỉnh hệ
thống quản lý chất lượng ISO; triển khai các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật
tiếp cận lĩnh vực TTTT; thực thi giải quyết các vấn đề về sở hữu trí tuệ trong
lĩnh vực TTTT.
1.2.10. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Bộ đã bám sát sự chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ khắc phục khó khăn,
chủ động sáng tạo, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm theo chương
trình, kế hoạch cơng tác đã đề ra, đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ, công tác
15


đột xuất ngồi kế hoạch; xử lý kịp thời, có hiệu quả các vụ việc mới phát sinh.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo đúng quy định và đạt hiệu quả
cao. Qua các cuộc thanh tra, nhiều hành vi vi phạm như sim rác, phát tán tin
nhắn rác, tin nhắn lừa đảo, cung ứng dịch vụ chuyển phát khơng có giấy phép,
phát hành xuất bản phẩm khơng có quyết định phát hành, báo chí thơng tin sai
sự thật; trong hoạt động thông tin điện tử, nhiều tổ chức cá nhân thiết lập hệ
thống để cung cấp trò chơi điện tử trái phép trong đó có nhiều game có tính chất
cờ bạc, cung cấp thơng tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội khơng có giấy phép
với nội dung không phù hợp với đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục, vi phạm
bản quyền, nhiều tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ vào Việt Nam
không đăng ký hoạt động, trốn thuế… được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời. Qua đó góp phần khẳng định vai trò quản lý nhà nước của Bộ TTTT trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thơng, CNTT, báo chí, thơng tin điện tử và xuất bản.
Bên cạnh đó, Thanh tra Bộ phối hợp tốt với các đơn vị thuộc Bộ, Thanh tra các
Sở TTTT và các cơ quan của Bộ Công an phát hiện, thanh tra, kiểm tra, ngăn
chặn và xử lý kịp thời các vi phạm về thông tin và truyền thông.
Đã tổ chức 04 cuộc thanh tra hành chính, đạt 100% kế hoạch giao, 45
cuộc thanh tra chuyên ngành, trong đó 31 cuộc theo kế hoạch, đột xuất 14 cuộc,

đạt 145% kế hoạch giao. Ban hành 82 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với 82 cơ quan, tổ chức, cá nhân với tổng số tiền hơn 4 tỉ đồng. Thực hiện 30
lượt tiếp công dân và giải quyết 172 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản
ánh. Kết quả của các cuộc thanh tra, kiểm tra đảm bảo tính chính xác, trung
thực, có tác động tốt đến nhiều mặt như lập lại kỷ cương kinh doanh của các
doanh nghiệp, nâng cao nhận thức về việc chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực TTTT; giúp các doanh nghiệp chấn chỉnh sai
phạm, rút kinh nghiệm, từ đó có những biện pháp khắc phục, sửa chữa kịp thời,
đưa việc kinh doanh vào khuôn khổ pháp luật, đồng thời bảo vệ quyền lợi của
khách hàng. Các kết luận, kiến nghị của các Đồn thanh tra cụ thể, sát thực, đảm
bảo tính pháp lý cao trên cơ sở các quy định của pháp luật; đối tượng được
thanh, kiểm tra đều chấp hành và nghiêm túc tiếp thu, thực hiện, khơng có
trường hợp nào phát sinh khiếu nại về kết luận thanh tra. Đối với các cuộc thanh
tra hành chính, các đơn vị được thanh tra đều có ý thức chấp hành các quy định
của pháp luật. Một số sai sót trong hoạt động quản lý đã được Đồn thanh tra
kiến nghị chấn chỉnh.
Cơng tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện
hiệu quả, bên cạnh việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà
nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước cịn góp phần bảo vệ lợi ích của doanh
nghiệp và người dân.
1.2.11. Cơng tác quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
Công tác sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đối với
doanh nghiệp thuộc Bộ đã được Bộ TTTT tập trung chỉ đạo triển khai mạnh mẽ,
có hiệu quả theo các đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chỉ đạo
Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam hoàn thành đề án tái cơ cấu theo
16


Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 10/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ và chuẩn
bị tổng kết đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện; trình Chính

phủ ban hành Nghị định số 25/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 về Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Tập đoàn VNPT. Về cơ bản, đã hồn thành các cơng tác chuẩn
bị để thực hiện cổ phần hóa Tổng cơng ty Viễn thơng MobiFone và tiếp tục triển
khai theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Giải quyết kịp thời các
vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp trong q trình tái cơ cấu, giúp cho các
doanh nghiệp hoạt động ổn định và hiệu quả theo đúng mục tiêu, định hướng đã
đề ra. Kết quả, trong năm 2016 các doanh nghiệp: Tập đoàn VNPT, Tổng công
ty Viễn thông MobiFone, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (VNPost), Tổng
công ty Truyền thông đa phương tiện (VTC) đều đảm bảo hoạt động ổn định,
phát triển bền vững, hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh.
Thực hiện đầy đủ các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà
nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
theo quy định tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Cơng khai, minh
bạch hóa kết quả hoạt động, giao chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp và thực hiện
đánh giá, xếp loại hiệu quả hoạt động đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ. Giám
sát tài chính doanh nghiệp trực tiếp đối với Tập đồn VNPT, Tổng cơng ty VTC
theo đúng quy định. Phê duyệt Quỹ tiền lương viên chức quản lý, phương án
phân phối lợi nhuận, kết quả xếp loại doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp
thuộc Bộ. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển 5 năm, giai
đoạn 2016-2020 đối với Tập đoàn VNPT. Ban hành Quy chế tài chính của Tổng
cơng ty Bưu điện Việt Nam, Quy chế tài chính tạm thời của Tổng cơng ty VTC
và phê duyệt quy chế tài chính của Tập đồn VNPT.
Bộ đã tập trung triển khai thực hiện quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ; tiếp tục kiện
tồn mơ hình tổ chức của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ. Xây dựng Quy hoạch
mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ TTTT đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030. Ban hành kế hoạch sắp xếp khối các đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực báo chí, xuất bản của Bộ; Quy chế tổ chức và hoạt động của Học
viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng, Trường Cao đẳng Công nghiệp In; Quyết
định giải thể Trường Trung học Bưu chính Viễn thơng và CNTT II. Báo cáo Thủ

tướng Chính phủ về phương án xử lý đối với Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC.
Chỉ đạo Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng Việt Nam thực hiện thí điểm
cơ chế tự chủ; chỉ đạo xây dựng đề án nâng cấp Trường Cao đẳng CNTT hữu
nghị Việt - Hàn thành trường đại học. Triển khai kế hoạch công tác tuyển sinh,
đào tạo, nghiên cứu tại các trường thuộc Bộ năm 2016 theo đúng quy định.
1.2.12. Công tác hợp tác, hội nhập quốc tế
Năm 2016, Bộ đã tổ chức và tích cực tham gia các chương trình, hoạt động
lớn của quốc tế để tăng cường công tác quảng bá về các chủ trương, chính sách
và thương hiệu lớn của Ngành nhằm khẳng định quyết tâm, năng lực và tiềm
năng hợp tác đầu tư trong lĩnh vực TTTT của Việt Nam với nước ngồi, đồng
thời tìm kiếm các cơ hội để đưa ngành TTTT vươn ra thế giới. Tăng cường công
17


tác xây dựng chính sách hợp tác quốc tế trong ngành TTTT, trong đó tập trung
xây dựng một số văn bản quy phạm pháp luật về kinh tế đối ngoại để quản lý và
huy động hiệu quả các nguồn lực quốc tế, chính sách hỡ trợ doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài.
Mở rộng các mối quan hệ hợp tác song phương và đa phương để kêu gọi
tài trợ và hỡ trợ kỹ thuật cho các chương trình, mục tiêu phát triển Ngành, hỡ trợ
và tìm kiếm các cơ hội đầu tư kinh doanh ở các thị trường nước ngoài cho các
doanh nghiệp Việt Nam. Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác với các đối tác nước
ngoài để phát triển nguồn nhân lực và hợp tác nghiên cứu phát triển trong lĩnh
vực TTTT, trong đó ưu tiên triển khai các chương trình đào tạo các chuyên gia
hàng đầu cho Ngành, tăng cường xúc tiến các hoạt động hợp tác nghiên cứu với
các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu nước ngoài để xây dựng năng lực nghiên
cứu và từng bước sáng tạo và sản xuất các sản phẩm công nghệ mới mang
thương hiệu Việt Nam. Tích cực tham gia các hoạt động của ITU, UPU. Các
chương trình, hoạt động đối ngoại của Lãnh đạo Bộ trong và ngoài nước mở ra
nhiều hoạt động hợp tác thiết thực, hiệu quả.

Công tác xây dựng và triển khai các thỏa thuận, cam kết quốc tế được chú
trọng như: Xây dựng, tham mưu cho Chính phủ ký Hiệp định hợp tác trong lĩnh
vực TTTT giữa Việt Nam với các nước Iran, Slovakia, Ấn Độ...; ký kết các ý
định thư, biên bản thỏa thuận hợp tác với Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào, Pháp...
Thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ tiết kiệm chi phí trong q trình triển
khai kế hoạch hợp tác quốc tế. Cơng tác ngoại giao kinh tế được đẩy mạnh nhằm
hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập và mở rộng thị trường nước ngồi,
thơng qua các hoạt động xúc tiến đầu tư như Diễn đàn xúc tiến đầu tư CNTT-TT
tại Pháp, Séc, Slovakia; tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các triển lãm
lớn của khu vực như CommunicAsia tại Singapore và CommunicCast tại
Myanmar.
Trong hoạt động hội nhập quốc tế, đã tập trung xây dựng phương án cam
kết phục vụ kết thúc đàm phán các hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là các
hiệp định FTA trọng điểm. Bên cạnh việc tham gia định chế thương mại song
phương, đa phương, các hoạt động hội nhập thương mại, chuyên ngành trong
các tổ chức, diễn đàn kinh tế như APEC, ASEAN cũng được tăng cường. Phối
hợp với các bộ, ngành đẩy mạnh các hoạt động của Ban chỉ đạo thông tin tuyên
truyền ASEAN; xây dựng, triển khai kế hoạch và nội dung hoạt động tuyên
truyền về công tác tổ chức Hội nghị thượng đỉnh APEC của Việt Nam. Công tác
kinh tế đối ngoại được chú trọng, nhất là trong việc tăng cường năng lực, quảng
bá hình ảnh và huy động các nguồn lực cho việc phát triển ứng dụng, công
nghiệp, đào tạo và an tồn, an ninh thơng tin.
1.2.13. Cơng tác Đảng, đoàn thể
Triển khai Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Ban Cán sự
Đảng Bộ TTTT, Đảng ủy Bộ TTTT đã quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương Đảng, Đảng ủy Khối
các cơ quan Trung ương. Tổ chức Lễ ký kết Quy chế phối hợp công tác giữa
18



Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương với Ban Cán sự Đảng Bộ TTTT. Đảng
ủy Bộ TTTT tham gia chỉ đạo các đoàn thể, cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt
nhiệm vụ chính trị. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng chi bộ, kiện toàn tổ
chức đảng; thực hiện nghiêm túc chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng,
tiếp tục đưa việc học tập tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thành việc
làm thường xuyên của cả chi bộ và mỗi đảng viên; xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh; quan tâm công tác xây dựng và phát triển đảng viên mới; tuyên
truyền, vận động cán bộ, cơng chức, viên chức và người lao động tích cực tham
gia cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, đấu tranh chống tham nhũng, lãng
phí.
Tổ chức cơng đồn các cấp đã triển khai tốt công tác tuyên truyền, phổ
biến các nghị quyết, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và cơng tác của
Cơng đồn đến các cơng đồn cơ sở và tồn thể cán bộ, đồn viên cơng đồn
dưới nhiều hình thức; tun truyền và tổ chức tốt các hoạt động nhân dịp kỷ
niệm các ngày lễ lớn của đất nước, ngày truyền thống Ngành; tích cực thực hiện
các phong trào thi đua và thường xuyên vận động cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động học tập nâng cao trình độ chính trị, chun mơn nghiệp vụ,
ngoại ngữ, tin học; triển khai tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế
độ, chính sách đối với người lao động tại đơn vị; chỉ đạo và phối hợp với các
đoàn thể khác thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ quan và các phong trào đoàn thể,
các hoạt động xã hội. Tổ chức lễ tôn vinh người lao động tiêu biểu ngành TTTT
năm 2016; Lễ quyên góp ủng hộ đồng bào miền Trung bị thiên tai, lũ, lụt.
Đoàn Thanh niên triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ XII; và các Nghị quyết của Đồn cấp trên, hiện thực hố các phong
trào "xung kích phát triển kinh tế xã hội, đồng hành với thanh niên lập thân lập
nghiệp"; các hoạt động thường niên và truyền thống được duy trì; nhiều hoạt
động mới mang tính sáng tạo được triển khai rộng khắp; cơng tác Đoàn và
phong trào thanh niên của Bộ được quan tâm, khích lệ, nhất là trong sinh hoạt tư
tưởng và hoạt động chuyên môn; đã từng bước hướng vào các hoạt động tình
nguyện tại chỡ, thiết thực. Đồn Thanh niên Bộ đã phát động nhiều đợt thi đua

cao điểm, lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn trong năm. Các cơ sở Đồn
đã tổ chức nhiều chương trình, hoạt động xung kích, tình nguyện, các chương
trình văn nghệ, thể thao, hiến máu tình nguyện, ủng hộ đồng bào vùng bị thiên
tai, lũ, lụt... Những hoạt động trên đã góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của
đoàn viên, thanh niên, qua đó phấn đấu hồn thành tốt nhiệm vụ chun môn.
Hội Cựu chiến binh Bộ TTTT tiếp tục phối hợp với cơng đồn, tích cực
triển khai kế hoạch hoạt động tồn khóa I (nhiệm kỳ 2012-2017) và kế hoạch
cơng tác hoạt động năm 2016.
1.2.14. Cơng tác văn phịng và các cơng tác khác
Cơng tác văn phịng đã thực hiện tốt chức năng tổng hợp, tham mưu giúp
Lãnh đạo Bộ trong công tác chỉ đạo, điều hành; tăng cường và phát huy tốt vai
trò là đơn vị đầu mối trong việc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các cơ
quan của Văn phịng Chính phủ, các cơ quan liên quan khác trong công tác xây
19


dựng các đề án trong Chương trình cơng tác trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư,
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và thực hiện những nhiệm vụ do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị của
Văn phòng Quốc hội trong việc chuẩn bị phục vụ các kỳ họp của Quốc hội và
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội và trả lời
kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội Khóa XIV. Thực hiện tốt công tác
tổng hợp, xây dựng các báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của Chính
phủ và của Bộ. Xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều
hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2016; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ XII; Chương trình hành động của Bộ trong nhiệm kỳ 2016-2021; kế hoạch
hành động thực hiện nhiệm vụ năm 2017 của Bộ. Chủ động tổng hợp các kiến
nghị, phản ánh những khó khăn, vướng mắc của địa phương để tham mưu cho

Lãnh đạo Bộ hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho hoạt động quản lý
nhà nước tại địa phương.
Thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật và đi dần vào nền nếp công tác văn
thư, lưu trữ; tài chính, kế tốn; quản lý cơ sở vật chất; phịng, chống khủng bố,
bảo vệ bí mật nhà nước; bảo đảm phương tiện đi lại, làm việc cho Lãnh đạo Bộ
và khối cơ quan tham mưu của Bộ. Chuẩn bị tốt nội dung và công tác hậu cần
phục vụ các hội nghị giao ban tháng, quý, tổng kết năm và nhiều hội nghị lớn
của Ngành; tổ chức tốt các hội nghị tập huấn cơng tác văn phịng, cơng tác văn
thư, lưu trữ cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, doanh nghiệp và Sở TTTT. Bộ đã
tổ chức tốt buổi gặp mặt của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc với lãnh
đạo các cơ quan quản lý báo chí, lãnh đạo các cơ quan báo chí nhân dịp kỷ niệm
91 năm ngày Báo chí cách mạng Việt Nam 21/6. Tổ chức Lễ bàn giao nhiệm vụ
Bộ trưởng Bộ TTTT; Lễ ký thỏa thuận hợp tác với Bộ Công an trong lĩnh vực
TTTT,... Duy trì tốt cơng tác bảo vệ, bảo đảm trật tự, an tồn và phịng, chống
cháy, nổ; lễ tân, khánh tiết; đầu mối thực hiện các nghĩa vụ của cơ quan Bộ đối
với địa phương. Thực hiện tốt trách nhiệm của Người phát ngơn báo chí, các
buổi họp báo và công tác tuyên truyền về Ngành. Tham mưu và tổ chức thực
hiện tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự, phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc,
thực hiện các nhiệm vụ và kế hoạch của Ban Chỉ đạo phịng, chống khủng bố
của Bộ TTTT.
Cục Cơng tác phía Nam và đại diện Văn phịng Bộ tại Miền Trung - Tây
Nguyên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Theo dõi sát, tổng hợp đầy đủ thông
tin về công tác quản lý nhà nước tại khu vực miền Nam và miền Trung - Tây
Nguyên để phản ánh cho Lãnh đạo Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ về tình
hình thực hiện cơng tác quản lý nhà nước và hoạt động của các đơn vị, doanh
nghiệp TTTT tại các tỉnh, thành phố trên địa bàn được giao phụ trách, đồng thời
đề xuất các phương án giải quyết nhằm tháo gỡ khó khăn cho các địa phương.
Đảm bảo tốt điều kiện làm việc cho các đồn cơng tác của Lãnh đạo Bộ và các
cơ quan tham mưu thuộc Bộ. Ban Lịch sử - Truyền thống đã phối hợp cùng các


20


cơ quan, đơn vị tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm Ngày Truyền thống ngành
TTTT (28/8).
Công tác thông tin và ứng dụng CNTT trong cơ quan Bộ tiếp tục được duy
trì. Cổng thơng tin điện tử của Bộ đã cập nhật 2000 tin, bài tiếng Việt, 400 tin
bài tiếng Anh, 800 bài tin tổng hợp, 118 videoclips và 23 chuyên mục ảnh; cập
nhật 171 văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo điều hành, 51 dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật được đăng tải lấy ý kiến nhân dân. Chuyên mục Hỏi - Đáp
của Cổng thông tin điện tử Bộ đã tiếp nhận được 450 câu hỏi. Theo thống kê
trong 11 tháng của năm 2016, số lượt truy cập vào Cổng thông tin điện tử của
Bộ trên 176 triệu lượt tăng trên 5,4% so với năm trước, trung bình 1 tháng có
14,6 triệu lượt truy cập.
Năm 2016, Bộ đã làm thủ tục tiếp nhận hơn 16.000 văn bản; phát hành trên
7.700 văn bản, trong đó có 31 thông tư, 2.250 quyết định, 556 giấy phép, 05 chỉ
thị, 88 tờ trình, 87 báo cáo, 247 thơng báo, hơn 4.400 công văn.
Thực hiện tốt công tác phục vụ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ
2016-2021. Chỉ đạo, định hướng công tác tun truyền trên báo chí và các
phương tiện thơng tin đại chúng đảm bảo tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và
hiệu quả, tuyên truyền sâu rộng về Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ
2016-2021. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Văn phịng Chính phủ tổ
chức trưng bày sách phục vụ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Thiết lập
hạ tầng CNTT, bưu chính, viễn thơng và bảo đảm thông tin, liên lạc thông suốt.
Tổ chức, triển khai thực hiện các phương án kiểm soát tần số, đảm bảo an tồn
mạng lưới viễn thơng, Internet và an tồn thơng tin liên lạc. Chỉ đạo các doanh
nghiệp bưu chính trưng bày tem bưu chính và các nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông nhắn tin cho các thuê bao di động, tuyên truyền về bầu cử Quốc hội và

HĐND các cấp.
2. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước tại địa phương
Trong năm 2016, Bộ TTTT đã thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn triển khai
công tác quản lý nhà nước tại địa phương thông qua các văn bản, cuộc họp, hội
nghị, hội thảo, diễn đàn, khóa tập huấn chun mơn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó,
Lãnh đạo Bộ cũng đã tổ chức nhiều chuyến thăm và làm việc với các địa
phương (UBND, Sở TTTT và các doanh nghiệp ngành TTTT) để định hướng,
hướng dẫn, động viên, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, qua đó thúc đẩy lĩnh vực
TTTT tại các địa phương phát triển đúng hướng.
Bộ đã hướng dẫn các Sở TTTT tham mưu hiệu quả chính sách cho chính
quyền địa phương; sắp xếp tổ chức bộ máy, kiện tồn nhân sự theo Thơng tư liên
tịch số 06/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10/3/2016 của Bộ TTTT và Bộ Nội vụ; xây
dựng, hoàn thiện, triển khai và tiếp tục thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển lĩnh vực TTTT ở cơ sở như: Nghị quyết số
36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững và hội nhập quốc tế, Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử, Chỉ
21


thị số 07-CT/TW của Ban Bí thư về đẩy mạnh cơng tác thơng tin cơ sở trong
tình hình mới, Quy hoạch phát triển xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí
tồn quốc đến năm 2025; Quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình
Việt Nam đến năm 2020; Quy hoạch phát triển hệ thống TTTT các vùng biên
giới biển, vùng biển, đảo Việt Nam đến năm 2020; Chiến lược phát triển thông
tin đối ngoại giai đoạn 2011-2020; Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thơng thụ
động, Chương trình phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng đến năm 2020; Quy
hoạch phổ tần số vơ tuyến điện quốc gia; Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020; Chương
trình mục tiêu phát triển ngành cơng nghiệp CNTT đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2025; Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thơng cơng ích đến năm 2020;
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an tồn thơng tin
đến năm 2020; Tuyên truyền về các sự kiện hội nhập quốc tế nổi bật 20152016... Đó là những cơ sở quan trọng làm nền tảng cho ngành TTTT có những
bước phát triển mới, khẳng định vị trí của ngành trong sự phát triển kinh tế, xã
hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước.
Công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở đã có những chuyển biến tích cực,
từng bước phản ánh, làm rõ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và chính quyền địa phương, nêu bật các vấn đề được xã hội quan tâm, góp
phần định hướng dư luận và tạo đồng thuận xã hội. Các Sở TTTT đã phối hợp tổ
chức tốt triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt
Nam - Những bằng chứng lịch sử và pháp lý”. Hoạt động xuất bản, thông tin cơ
sở đã góp phần đưa thơng tin về tận huyện, xã, thôn, bản, vùng sâu, vùng xa,
biên giới và hải đảo với nhiều nội dung, hình thức phong phú, đa dạng bằng
nhiều phương thức khác nhau. Hoạt động bưu chính, viễn thơng đảm bảo thơng
suốt, kịp thời phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền và đáp ứng các nhu
cầu thông tin, liên lạc của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Các Điểm
Bưu điện - Văn hóa xã và việc thực hiện dự án Nâng cao khả năng sử dụng máy
tính và truy nhập Internet công cộng tại Việt Nam do Quỹ Bill-Melinda Gates tài
trợ tiếp tục góp phần nâng cao chất lượng đời sống nhân dân ở các vùng nông
thôn. Việc triển khai Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất
đến năm 2020 đã hoàn thành giai đoạn 1 với hàng chục nghìn đầu thu kỹ thuật
số hỡ trợ cho các hộ gia đình nghèo. Cơng tác đẩy mạnh ứng dụng CNTT, tăng
cường sử dụng văn bản điện tử, thuê dịch vụ CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước; triển khai các hệ thống ứng dụng dùng chung cũng được tập trung
thực hiện. Các dịch vụ công trực tuyến được cải thiện và nâng cấp lên mức độ 3,
4 góp phần đẩy nhanh q trình cải cách hành chính, cải thiện mơi trường đầu
tư, tạo bước phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Quy hoạch phát triển hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tiếp tục được triển khai rộng khắp góp phần
nâng cao chất lượng thông tin, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận thông tin tốt

hơn. Tổ chức các hoạt động kỷ niệm Ngày truyền thống ngành TTTT (28/8/1945

22


– 28/8/2016), Ngày Sách Việt Nam...; phát động cuộc thi viết thư Quốc tế UPU
lần thứ 46...
Năm 2016 là năm diễn ra nhiều sự kiện lớn của đất nước, các địa phương
đã chỉ đạo, thực hiện tốt công tác thông tin tun truyền trên báo chí, các
phương tiện thơng tin đại chúng, thơng tin cơ sở đảm bảo tính kịp thời, đồng bộ,
sâu rộng, thống nhất và hiệu quả về Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ
2016-2021,... Thiết lập hạ tầng CNTT, bưu chính, viễn thơng và bảo đảm thơng
tin, liên lạc thơng suốt phục vụ các hoạt động chính trị lớn của đất nước. Tổ
chức, triển khai thực hiện các phương án kiểm sốt tần số, đảm bảo an tồn
mạng lưới viễn thơng, Internet và an tồn thơng tin.
Một số hoạt động nổi bật: Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đang đẩy mạnh
triển khai thực hiện các Quyết định về việc thành lập Khu CNTT tập trung Công
viên công nghệ phần mềm Hà Nội và thí điểm thành lập Chuỗi Công viên phần
mềm Quang Trung; một số địa phương khác cũng đang xây dựng, triển khai kế
hoạch, đề án thành lập Khu CNTT, công viên phần mềm như Cần Thơ, Lâm
Đồng, Thanh Hóa,... Hà Nội xây dựng và triển khai Đề án thành lập Vườn ươm
doanh nghiệp CNTT đổi mới sáng tạo. TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Thừa Thiên - Huế, Lâm Đồng, Kiên Giang, Thanh
Hóa, Bình Dương... xây dựng, triển khai thực hiện các kế hoạch xây dựng đô thị,
thành phố thông minh trên cơ sở lấy ứng dụng CNTT làm nền tảng. Nhiều địa
phương phối hợp chặt chẽ với Bộ TTTT tổ chức Triển lãm bản đồ và trưng bày
tư liệu “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử và
pháp lý”, gồm: Lạng Sơn, Hải Phòng, Gia Lai, Thái Bình, Bạc Liêu, Tiền Giang,
Tây Ninh, Bình Phước, Vĩnh Phúc, Bình Dương, Trà Vinh, Đồng Nai, Hà Giang,

Bình Định, An Giang, Sơn La, Đắk Nơng, Kon Tum, Hà Nam, Vĩnh Long, Bắc
Kạn; Đảo Cát Bà thuộc huyện Cát Hải (Hải Phòng); Bộ Tư lệnh Quân khu 7 (TP.
Hồ Chí Minh), Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát Biển 3 (Bà Rịa - Vũng Tàu), Trường
Sỹ quan chính trị (Bắc Ninh), Bộ Tư lệnh Vùng 1 Hải quân (Hải Phòng), Bộ Tư
lệnh Vùng 5 Hải quân (Kiên Giang), Bộ Tư lệnh Cảnh vệ (Hà Nội), Bộ Tư lệnh
Quân đoàn 3 (Gia Lai) và Bộ Tư lệnh Quân khu 9 (Cần Thơ); một số địa phương
chủ động tổ chức tuyên truyền về Hoàng Sa, Trường Sa như Nghệ An,... TP. Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phịng, Cần Thơ. Hồn thành triển khai Đề án
số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 và một số tỉnh
đang tiếp tục triển khai giai đoạn 2 của Đề án. Nhiều địa phương triển khai mở
các Đường sách, Hội sách, Triển lãm báo chí và xuất bản phẩm phục vụ nhân
dân trong các dịp lễ lớn, Ngày Sách Việt Nam; diễn tập về đảm bảo an tồn
thơng tin, ban hành kiến trúc chính quyền điện tử, cải thiện dịch vụ công lên
mức độ 3, 4, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính,... Trong
cơng tác thanh, kiểm tra, Hà Nội đã phối hợp với các cơ quan liên quan phát
hiện và tiến hành xử lý đối với Cơng ty SAM MEDIA có trụ sở tại Hồng Kơng,
Trung Quốc có hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh dịch vụ nội dung số
trên mạng viễn thông di động gây với tổng số tiền trên 230 tỷ đồng.

23


(Nội dung Báo cáo đầy đủ về công tác quản lý nhà nước tại địa phương
của các Sở TTTT được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ TTTT tại địa
chỉ )
3. Tình hình phát triển lĩnh vực TTTT
1. Về báo chí, phát thanh, truyền hình và thơng tin điện tử, thông tin đối
ngoại và thông tin cơ sở
- Năm 2016, tổng doanh thu phát sinh lĩnh vực báo chí ước đạt 13.912 tỷ
đồng (ước tăng 13,93% so với năm 2015), trong đó, doanh thu lĩnh vực báo chí

in và báo chí điện tử ước đạt 2.872 tỷ đồng; doanh thu lĩnh vực phát thanh
truyền hình và thơng tin điện tử ước đạt 14.040 tỷ đồng, tổng nộp NSNN lĩnh
vực báo chí năm 2016 ước đạt 901 tỷ đồng (đạt 105,78% so với kế hoạch năm),
trong đó: Nộp NSNN lĩnh vực báo chí in và báo chí điện tử ước đạt 147 tỷ đồng;
nộp NSNN lĩnh vực phát thanh, truyền hình và thơng tin điện tử ước đạt 754 tỷ đồng.
- Đã hỗ trợ đầu thu cho 511.456 hộ gia đình nghèo và cận nghèo theo quy
định của Chính phủ với tổng kinh phí hỡ trợ là 301.898.445.730 đồng.
- Các số liệu phát triển:
+ Hiện tại, cả nước có 67 đài Phát thanh và Truyền hình, trong đó có 02 đài
Trung ương, đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC và 64 đài địa phương.
+ Số lượng kênh chương trình phát thanh quảng bá: 77 kênh; Số lượng
kênh truyền hình quảng bá: 103 kênh; Số lượng kênh truyền hình trả tiền: 79
kênh.
+ Số lượng trang thông tin điện tử tổng hợp Bộ đã cấp phép trong năm
2016: 61 Trang.
+ Số lượng mạng xã hội đã cấp phép năm 2016: 111 mạng.
+ Số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 được cấp
phép trong năm 2016: 27 Doanh nghiệp.
+ Số lượng quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1
trong năm 2016: 93 Quyết định.
+ Số lượng doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký trò chơi điện
tử G2, G3, G4 trong năm 2016: 11 Doanh nghiệp.
+ Hiện tại, số lượng doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận cung cấp
dịch vụ nội dung trên mạng viễn thông di động: 111 Doanh nghiệp.
- Truyền hình trả tiền: tổng số 32 doanh nghiệp truyền hình, trong đó 02
doanh nghiệp truyền hình quảng bá, 30 doanh nghiệp truyền hình trả tiền, với
tổng số lao động là 9.800 người. Số thuê bao truyền hình trả tiền hiện nay là
12,5 triệu thuê bao. Doanh thu truyền hình trả tiền năm 2016 đạt 12.000 tỷ.
2. Về xuất bản, in và phát hành
- Tổng số sách xuất bản: Ước thực hiện năm 2016 toàn ngành Xuất bản sẽ

thực hiện 30.000 cuốn với khoảng 400 triệu bản. Trong đó, sách giáo khoa phổ
thông là: 642 cuốn; 370 triệu bản.
24


- Kết quả sản xuất kinh doanh: Năm 2016, tổng doanh thu phát sinh lĩnh
vực xuất bản, in và phát hành ước đạt 2.245 tỷ đồng (ước tăng 4,72% so với năm
2015); nộp NSNN lĩnh vực xuất bản, in và phát hành ước đạt 70,79 tỷ đồng (ước
tăng 6,06% so với năm 2015).
3. Về bưu chính
- Về số lượng doanh nghiệp và mạng lưới bưu chính: Đến nay, số lượng
các doanh nghiệp tham gia hoạt động trong lĩnh vực này tăng lên nhanh chóng
và thành phần doanh nghiệp cũng đa dạng hơn. Tính đến nay có 172 doanh
nghiệp được cấp giấy phép bưu chính (trong đó: 37 doanh nghiệp được cấp phép
trong nước và quốc tế; 6 doanh nghiệp cấp phép quốc tế; 129 doanh nghiệp được
cấp phép trong nước) và 172 doanh nghiệp được xác nhận thông báo hoạt động
bưu chính (trong đó: 36 doanh nghiệp được xác nhận thông báo phạm vi trong
nước và quốc tế; 6 doanh nghiệp được xác nhận thông báo hoạt động phạm vi
quốc tế; 130 doanh nghiệp được xác nhận thông báo hoạt động phạm vi trong
nước). Với sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ bưu chính cơng cộng, mạng
lưới bưu chính cơng cộng hiện có 12.738 điểm phục vụ, trong đó có 63 bưu cục
giao dịch cấp 1; 760 bưu cục giao dịch cấp 2; 1.793 bưu cục giao dịch cấp 3;
8.113 Điểm Bưu điện - Văn hóa xã; 434 đại lý bưu điện; 43 kiot; 1.460 thùng
thư công cộng độc lập; bán kính phục vụ bình qn 2,93 km/điểm, đảm bảo mỡi
xã có tối thiểu 1 điểm phục vụ, số dân phục vụ bình quân đạt 7.164 người/điểm.
Các Điểm Bưu điện - Văn hóa xã tiếp tục phát huy được vai trị, phục vụ cơng
tác tun truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến
với nông dân thông qua sách, báo và phương tiện thông tin liên lạc.
- Về kết quả sản xuất kinh doanh: Năm 2016, tổng doanh thu lĩnh vực bưu
chính ước đạt 16.800 tỷ đồng (ước tăng 12% so với năm 2015); nộp NSNN năm

2016 ước đạt 607 tỷ đồng (ước tăng 11,5% so với năm 2015).
4. Về viễn thông, Internet và tần số vô tuyến điện
- Tổng số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thơng: Tính đến
tháng 11/2016, cả nước có 70 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thơng,
trong đó: Số doanh nghiệp được cấp phép thiết lập mạng viễn thông công cộng:
06 doanh nghiệp; số doanh nghiệp được cấp phép chỉ cung cấp dịch vụ viễn
thông: 33 doanh nghiệp; số doanh nghiệp được cấp phép đồng thời thiết lập
mạng viễn thông công cộng và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông: 31 doanh
nghiệp.
- Đến nay, tổng số tên miền “.vn” hiện đang duy trì trên hệ thống là
383.747 tên miền, nâng tổng số tên miền tiếng Việt đăng ký trên hệ thống là hơn
988.997 tên miền; trong đó số lượng tên miền đã được đưa vào sử dụng thực tế
trên các loại dịch vụ là 273.885 tên miền, chiếm khoảng 27,69% tổng số tên
miền đăng ký. Hiện nay, Việt Nam liên tục có số lượng tên miền quốc gia có
đăng ký cao nhất khu vực Đông Nam Á – ASEAN. Số lượng địa chỉ IPv4 được
cấp cho các thành viên ở thời điểm hiện tại là 15.847.168 địa chỉ. Việt Nam
đứng thứ 02 khu vực Đông Nam Á, đứng thứ 8 Khu vực Châu Á, đứng thứ 30
trong tổng số các quốc gia giữ nhiều IPv4 nhất toàn cầu. Về địa chỉ IPv6, đã cấp
25


×