Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.84 KB, 50 trang )

BỘ NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

Số:

/2016/TT-BNNPTNT

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2016

THƠNG TƯ
Quy định về phịng, chống dịch bệnh động vật thủy sản

Căn cứ Luật thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư
quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thơng tư này quy định về phịng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
nuôi.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước,
nước ngồi có liên quan đến hoạt động phịng, chống dịch bệnh động vật thuỷ


sản trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thơng tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở nuôi là nơi nuôi, lưu giữ động vật thủy sản bao gồm một hoặc
nhiều ao, đầm, hồ, lồng, bè và các loại hình ni khác của tổ chức, cá nhân.
2. Bệnh mới là bệnh động vật thuỷ sản mới xuất hiện ở Việt Nam, chưa có
trong Danh mục bệnh động vật thuỷ sản phải cơng bố dịch, có khả năng lây lan
nhanh trên phạm vi rộng, gây chết nhiều động vật thủy sản.
3. Động vật thủy sản mắc bệnh là động vật thủy sản nhiễm mầm bệnh
được khẳng định bằng kết quả xét nghiệm và có triệu chứng, bệnh tích điển hình
của bệnh.
4. Động vật thủy sản có dấu hiệu mắc bệnh là động vật thủy sản có triệu


chứng, bệnh tích điển hình của bệnh nhưng chưa được xét nghiệm xác định mầm
bệnh.
5. Động vật thủy sản nhiễm bệnh là động vật thủy sản nhiễm mầm bệnh
được khẳng định bằng kết quả xét nghiệm nhưng chưa có triệu chứng, bệnh tích
điển hình của bệnh.
6. Động vật thủy sản có nguy cơ nhiễm bệnh là động vật thủy sản cảm
nhiễm ở trong cùng một thủy vực với động vật thủy sản mắc bệnh, động vật thủy
sản nhiễm bệnh hoặc thủy sản có dấu hiệu mắc bệnh.
7. Cơ quan quản lý hoạt động quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản:
Ở cấp Trung ương là Tổng cục Thủy sản; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) là Chi cục Thủy sản.
8. Đơn vị quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản: Là tổ chức, cá nhân
đủ điều kiện tham gia hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy
sản được Tổng cục Thủy sản giao hoặc chỉ định thực hiện nhiệm vụ quan trắc
môi trường.
9. Bản tin quan trắc môi trường: Bao gồm kết quả quan trắc môi trường

nuôi trồng thủy sản và khuyến cáo khắc phục.
Điều 3. Danh mục bệnh động vật thủy sản phải công bố dịch
1. Danh mục bệnh động vật thủy sản phải công bố dịch bao gồm các bệnh
được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Danh mục bệnh động vật thủy sản phải cơng bố dịch được rà sốt, điều
chỉnh, bổ sung khi có bệnh mới xuất hiện và khi có cơ sở khoa học, yêu cầu thực
tiễn sản xuất cho thấy cần phải điều chỉnh, bổ sung.
Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống và báo cáo dịch bệnh động vật thủy
sản
1. Phịng bệnh là chính, bao gồm giám sát mầm bệnh chủ động, quan trắc
môi trường, thu thập thông tin bệnh, thông tin hoạt động nuôi trồng thủy sản kết
hợp với thông tin, tuyên truyền và hướng dẫn chủ cơ sở ni chủ động thực hiện
phịng, chống dịch bệnh.
2. Các hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật thuỷ sản phải bảo đảm
chủ động, tích cực, kịp thời và hiệu quả.
3. Phòng, chống dịch bệnh động vật thuỷ sản là trách nhiệm của tổ chức,
chủ cơ sở nuôi, người buôn bán, vận chuyển, sơ chế, chế biến thủy sản; cơ quan
quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn triển khai các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh kịp thời, hiệu quả.
4. Thông tin, dữ liệu dịch bệnh động vật thuỷ sản phải được ghi chép,
quản lý, phân tích và báo cáo kịp thời, chính xác và đầy đủ theo hướng dẫn của
Cục Thú y; thông tin, dữ liệu nuôi động vật thủy sản và quan trắc môi trường
được thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Thủy sản.
Điều 5. Chế độ báo cáo dịch bệnh động vật thủy sản
1. Báo cáo đột xuất ổ dịch:
2


a) Chủ cơ sở nuôi, người hành nghề thú y thủy sản, người phát hiện động
vật thủy sản mắc bệnh, chết nhiều hoặc có dấu hiệu mắc bệnh, bất thường phải

báo cáo nhân viên thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là nhân viên thú
y xã) và Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản nơi
gần nhất;
b) Nhân viên thú y xã khi nhận được tin báo có trách nhiệm đến nơi có
động vật thủy sản mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh để kiểm tra thông tin và
báo cáo Trạm thuộc Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp
huyện (sau đây gọi là Trạm Thú y) và Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trạm Thú y thực hiện điều tra xác minh bệnh tại cơ sở và báo cáo kết
quả xác minh bệnh với Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp
tỉnh (sau đây gọi là Chi cục Thú y) và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Chi cục Thú y báo cáo tình hình dịch bệnh xảy ra với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y;
đ) Cơ quan Thú y vùng: Tổng hợp và báo cáo cho Cục Thú y tình hình
dịch bệnh động vật thủy sản của các địa phương trong vùng;
e) Cục Thú y báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
báo cáo cho các tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc cam kết thực
hiện;
g) Báo cáo về ổ dịch hoặc bệnh mới theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ
của khoản này phải được thực hiện trong vòng 48 giờ đối với các xã thuộc vùng
đồng bằng hoặc 72 giờ đối với các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, kể từ khi phát
hiện hoặc nhận được thông tin động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc
bệnh;
h) Báo cáo bằng điện thoại, gặp trực tiếp, gửi văn bản hoặc gửi thư điện tử
(email) đến các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
2. Báo cáo cập nhật tình hình ổ dịch:
a) Trước 12:00 giờ hằng ngày, nhân viên thú y xã báo cáo Trạm Thú y và
Ủy ban nhân dân cấp xã về tình hình ổ dịch đã được Trạm Thú y hoặc Chi cục
Thú y xác nhận;
b) Trước 16:00 giờ hằng ngày, Trạm Thú y báo cáo Chi cục Thú y và Ủy
ban nhân dân cấp huyện;

c) Trước 15:00 giờ thứ 6 hằng tuần, Chi cục Thú y tổng hợp báo cáo diễn
biến dịch bệnh trong tuần gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan
Thú y vùng và Cục Thú y;
d) Báo cáo cập nhật tình hình ổ dịch được thực hiện cho đến khi kết thúc
ổ dịch, kể cả ngày lễ, tết và ngày nghỉ.
3. Báo cáo kết thúc ổ dịch: Trong thời gian 07 ngày kể từ khi kết thúc ổ
dịch theo quy định của pháp luật, Chi cục Thú y có trách nhiệm báo cáo tổng kết
ổ dịch, đánh giá kết quả phòng, chống dịch bệnh.
3


4. Báo cáo điều tra ổ dịch:
a) Báo cáo điều tra ổ dịch được áp dụng trong trường hợp ổ dịch đã được
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thủy sản xác định là bệnh thuộc Danh mục
bệnh động vật thuỷ sản phải công bố dịch hoặc bệnh mới;
b) Chi cục Thú y có trách nhiệm báo cáo kết quả điều tra ổ dịch cho Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y ngay
sau khi kết thúc điều tra ổ dịch.
5. Báo cáo bệnh mới:
a) Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ
quan Thú y vùng và Cục Thú y về diễn biến lây lan dịch bệnh;
b) Cục Thú y báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về diễn biến tình hình dịch bệnh.
6. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo tháng: Số liệu tổng hợp để báo cáo được tính từ ngày 01 đến
ngày cuối cùng của tháng. Báo cáo phải được thực hiện dưới hình thức văn bản
và file điện tử, cụ thể như sau: Trạm Thú y báo cáo Chi cục Thú y trước ngày 10
của tháng tiếp theo; Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y trước ngày 15 của tháng tiếp theo;
b) Báo cáo 06 (sáu) tháng đầu năm được thực hiện trước ngày 15 tháng 7;

số liệu tổng hợp để báo cáo được tính từ ngày 01/01 đến ngày 30/6;
c) Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo;
số liệu tổng hợp để báo cáo được tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
7. Báo cáo kết quả giám sát dịch bệnh:
a) Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ
quan Thú y vùng và Cục Thú y kết quả giám sát, dự báo dịch bệnh và các biện
pháp phòng chống dịch bệnh của địa phương;
b) Cục Thú y báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
kết quả giám sát, dự báo dịch bệnh và các biện pháp phịng chống dịch bệnh trên
phạm vi tồn quốc;
c) Thời điểm báo cáo kết quả giám sát dịch bệnh trong vòng 10 (mười)
ngày, kể từ thời điểm kết thúc chương trình giám sát.
8. Cục Thú y hướng dẫn nội dung, biểu mẫu báo cáo dịch bệnh theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Điều 6. Xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
động vật thuỷ sản
Hằng năm, Chi cục Thú y chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai Kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh động vật thuỷ sản (sau đây gọi chung là Kế hoạch) theo các
bước sau:
4


1. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả và chỉ rõ những nguyên nhân
vướng mắc, tồn tại, bất cập trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch của năm đang
thực hiện; đề xuất nội dung cần điều chỉnh, bổ sung cho Kế hoạch năm sau.
2. Đánh giá cụ thể về vai trò, tầm quan trọng, hiện trạng và xu hướng phát
triển nuôi trồng thủy sản của địa phương; tổng hợp, phân tích số liệu diện tích
ni các động vật thủy sản chủ lực tại địa phương.
3. Tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả quan trắc, cảnh báo mơi

trường; các nguồn nước chính cung cấp cho vùng ni; thực trạng xả thải tại các
vùng nuôi; kết quả giám sát dịch bệnh động vật thuỷ sản, tình hình dịch bệnh
(mô tả chi tiết theo không gian, thời gian và động vật thủy sản mắc bệnh); các
yếu tố nguy cơ liên quan đến quá trình phát sinh, lây lan dịch bệnh động vật
thủy sản ở địa phương; các chỉ tiêu dịch tễ và chỉ tiêu liên quan cần xét nghiệm
nhằm xác định mức độ nguy cơ phát sinh, dự báo khả năng phát sinh, lây lan
dịch bệnh động vật thủy sản tại địa phương.
4. Xác định các nguồn lực cần thiết, bao gồm: Nhân lực, vật lực, tài chính
để triển khai các biện pháp phòng, chống, hỗ trợ chủ cơ sở nuôi, giám sát môi
trường, dịch bệnh, cả khi dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố
dịch và khi công bố dịch.
5. Căn cứ các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn Việt Nam và văn bản hướng
dẫn về giám sát, điều tra dịch bệnh, điều kiện vệ sinh môi trường nuôi trồng thủy
sản, số lượng cơ sở sản xuất, kinh doanh giống, diện tích ni trồng thủy sản để
đề xuất các chỉ tiêu, tần suất, vị trí thu mẫu, số lượng mẫu động vật thủy sản,
môi trường.
6. Xây dựng Kế hoạch gồm các nội dung quy định tại Điều 7 của Thông
tư này.
7. Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn để Sở trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Kế hoạch và dự tốn kinh phí trước ngày 30/11
hằng năm.
8. Gửi Kế hoạch đã được phê duyệt đến Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú
y để phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát thực hiện.
9. Tổ chức triển khai Kế hoạch.
10. Trường hợp điều chỉnh Kế hoạch, Chi cục Thú y gửi Kế hoạch điều
chỉnh đã được phê duyệt đến Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y.
Điều 7. Nội dung Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thuỷ sản
1. Giám sát dịch bệnh động vật thủy sản theo quy định tại khoản 2 và 3
Điều 10 của Thông tư này.
2. Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch.

3. Dự trù vật tư, hóa chất, kinh phí và nguồn nhân lực để triển khai các
biện pháp phòng, chống, hỗ trợ cho chủ cơ sở nuôi khi công bố dịch và cả khi
dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch.
5


4. Dự trù các trang thiết bị cần đầu tư, bổ sung, hiệu chỉnh để phục vụ
cơng tác chẩn đốn xét nghiệm, giám sát, điều tra ổ dịch, xây dựng bản đồ dịch
tễ và phân tích số liệu.
5. Kiểm dịch giống; kiểm tra vệ sinh thú y; kiểm tra việc quản lý, kinh
doanh, sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, chất xử lý cải tạo môi trường thuốc
thú y, vắc xin, hóa chất tại địa phương.
6. Thơng tin, tun truyền, tập huấn cho người nuôi trồng thủy sản, nhân
viên thú y xã, công chức, viên chức thú y thủy sản: Các quy định của pháp luật
về ni, phịng chống dịch bệnh, yêu cầu chất lượng sản phẩm, các văn bản
hướng dẫn kỹ thuật của cơ quan chuyên ngành thú y, nuôi trồng thủy sản.
7. Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để
triển khai Kế hoạch.
8. Họp sơ kết, tổng kết, phân tích và nhận định tình hình dịch bệnh; đánh
giá các biện pháp phòng, trị bệnh đã triển khai và đưa ra những điều chỉnh phù
hợp và hiệu quả.
Chương II
PHÒNG BỆNH
Điều 8. Phòng bệnh đối với các cơ sở sản xuất giống, cơ sở thu gom,
ương, dưỡng, kinh doanh và nuôi trồng thủy sản
1. Thực hiện quy định tại Điều 14, khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 15 của Luật
thú y và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thiết kế cơ sở đảm bảo các hoạt động vệ sinh, khử trùng, khoanh vùng
và xử lý khi dịch bệnh xảy ra thuận lợi, hiệu quả.
3. Nguồn nước phải được xử lý mầm bệnh, kiểm soát các yếu tố môi

trường, bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh thú y trước khi đưa vào sản xuất; nước
thải, chất thải phải xử lý đạt yêu cầu theo quy định trước khi xả thải.
4. Sử dụng giống thủy sản:
a) Phải có nguồn gốc rõ ràng, khỏe mạnh, đảm bảo an toàn dịch bệnh và
đáp ứng các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giống thủy sản;
b) Giống thủy sản từ cơ sở sản xuất ngồi tỉnh, nhập khẩu phải có Giấy
chứng nhận kiểm dịch; kiểm tra chất lượng theo quy định.
5. Trường hợp sử dụng thức ăn tự chế, thức ăn tươi sống phải đảm bảo vệ
sinh thú y, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
6. Thực hiện giám sát theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư
này.
7. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật về ni, phịng bệnh, quản lý mơi
trường theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản, nuôi trồng
thủy sản trong quá trình hoạt động của cơ sở; khuyến khích sử dụng vắc xin
được phép lưu hành trong phịng bệnh động vật thủy sản.
6


8. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng, chống đối với một số bệnh
động vật thủy sản nguy hiểm (Phụ lục II, III, IV và V ban hành kèm theo Thông
tư này).
Điều 9. Quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Nguyên tắc về quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản:
a) Quan trắc, cảnh báo môi trường phải được thực hiện thường xuyên, liên
tục và có hệ thống nhằm phát hiện những yếu tố có nguy cơ tác động xấu đến
mơi trường ni trồng thủy sản, thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý thủy
sản, thú y; cảnh báo và hướng dẫn người nuôi thực hiện các biện pháp xử lý và
khắc phục cần thiết;
b) Tổng cục Thủy sản hướng dẫn Chi cục Thủy sản và các đơn vị có liên
quan về tiêu chí lựa chọn vùng, điểm, thơng số, tần suất, phương pháp và bản tin

quan trắc môi trường; cung cấp thông tin, dữ liệu về quan trắc, cảnh báo môi
trường nuôi trồng thủy sản theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
2. Xây dựng Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy
sản:
a) Tổng cục Thủy sản chủ trì, phối hợp với Cục Thú y và các cơ quan liên
quan xây dựng Kế hoạch tổng thể về quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng
thủy sản trên phạm vi cả nước cho giai đoạn 05 (năm) năm và cụ thể hằng năm,
trình Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn phê duyệt và bố trí kinh phí triển
khai thực hiện;
b) Chi cục Thủy sản chủ trì và phối hợp với Chi cục Thú y và các cơ quan
liên quan xây dựng Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy
sản của địa phương, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và bố trí kinh phí triển khai thực hiện;
c) Nội dung chính của Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi
trồng thủy sản bao gồm: Xác định nhu cầu, mục tiêu quan trắc; xác định vùng,
điểm và đối tượng quan trắc; xác định thông số, tần suất, thời điểm và phương
pháp quan trắc; xác định các tổ chức, cá nhân phối hợp tham gia thực hiện; xác
định nhu cầu kinh phí, nguồn kinh phí và nguồn lực để triển khai thực hiện.
3. Tiêu chí xác định vùng, điểm và đối tượng quan trắc môi trường phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Vùng quan trắc môi trường bao gồm: Vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung, có chung nguồn nước cấp, được xác định theo địa giới hành chính, phù
hợp với quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản của địa phương; những nơi
thường xảy ra dịch bệnh hoặc có nguy cơ ơ nhiễm mơi trường; vùng ni có
diện tích từ 10 ha trở lên đối với nuôi thâm canh và bán thâm canh, từ 200 ha trở
lên đối với hình thức nuôi khác, từ 1000 m3 trở lên đối với nuôi lồng, bè;
b) Điểm quan trắc: Có tính ổn định và đại diện cho toàn vùng; xác định
được tọa độ và được đánh dấu trên bản đồ;
7



c) Đối tượng quan trắc: Là động vật thủy sản ni có sản lượng lớn, có
giá trị thương phẩm cao, được nuôi tập trung trong vùng quy hoạch phát triển
nuôi trồng thủy sản của địa phương.
4. Thông số và tần suất quan trắc:
a) Các thông số môi trường thông thường: Nhiệt độ khơng khí, áp suất khí
quyển, độ ẩm, gió, sóng, dịng chảy, lượng mưa; nhiệt độ nước, độ đục, chất rắn
lơ lửng (TSS), độ mặn, pH, DO, BOD5, COD, SO42-, H2S;
b) Các chất dinh dưỡng: NO2-, NO3-, NH4+(NH3), PO43-, SiO32-, N tổng số
(Nts), P tổng số (Pts);
c) Các kim loại nặng và hóa chất độc hại: Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg, Cr 3+,
Cr6+, Ni, Mn và Fe tổng số (Fets);
d) Hóa chất bảo vệ thực vật: Nhóm Clo hữu cơ, nhóm lân hữu cơ, nhóm
carbamate, nhóm cúc tổng hợp, nhóm neonicotinoid, nhóm avermectin, thuốc
trừ cỏ và tổng độ phóng xạ a, b;
đ) Thực vật phù du tổng số, các loài tảo độc hại;
e) Vi khuẩn tổng số, Coliforms, Vibrio spp., Aeromonas spp. và các tác
nhân gây bệnh ở động vật thủy sản nuôi (trên cơ sở thống nhất với cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y về phạm vi, địa điểm lấy mẫu xét nghiệm);
g) Các chất hữu cơ gây ô nhiễm: Chất hoạt động bề mặt, dầu, mỡ, phenol.
Căn cứ thực tiễn sản xuất, mục đích và nhu cầu quan trắc theo từng giai
đoạn, Tổng cục Thủy sản quyết định và hướng dẫn lựa chọn thông số, tần suất
quan trắc quy định tại khoản này.
5. Đơn vị quan trắc mơi trường có trách nhiệm thực hiện quan trắc:
a) Thu thập các thông tin nuôi trồng thủy sản, tình hình dịch bệnh động
vật thủy sản và kết quả quan trắc môi trường từ các bộ phận khác để đánh giá,
tổng hợp và bổ sung kết quả quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản;
b) Thực hiện đo, phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu, báo cáo kết quả quan
trắc và biên soạn bản tin quan trắc theo Kế hoạch quan trắc mơi trường;
c) Trong vịng 03 (ba) ngày, kể từ khi thu mẫu, đơn vị quan trắc môi

trường phải gửi báo cáo và bản tin quan trắc môi trường đến Chi cục Thủy sản.
6. Chi cục Thủy sản: Cung cấp thông tin hoạt động nuôi trồng thủy sản,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện của đơn vị quan trắc mơi trường; trong
vịng 01 (một) ngày kể từ khi nhận kết quả quan trắc, gửi báo cáo kết quả cho
Tổng cục Thủy sản, cơ quan quản lý thủy sản cấp huyện, ủy ban nhân dân xã
vùng quan trắc và các đơn vị liên quan.
7. Báo cáo kết quả quan trắc:
a) Tổng cục Thủy sản, Cục Thú y, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tiếp nhận: Báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 6 Điều này và báo cáo
đột xuất về kết quả quan trắc môi trường thủy sản từ Chi cục Thủy sản;
8


b) Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan: Cung cấp thông tin về môi
trường cho các đơn vị quan trắc môi trường, Tổng cục Thủy sản, Cục Thú y sau
các đợt điều tra, khảo sát, các hoạt động nghiên cứu có liên quan;
c) Khi phát hiện mơi trường có diễn biến bất lợi hoặc có nguy cơ bất lợi
cho sản xuất, nuôi trồng thủy sản tại một địa phương, đơn vị quan trắc môi
trường báo cáo ngay cho Chi cục Thủy sản ra quyết định cảnh báo và ứng phó
kịp thời; đồng thời báo cáo Tổng cục Thủy sản, thông báo cho Cục Thú y, Chi
cục Thú y và các đơn vị liên quan phối hợp xử lý;
d) Khi phát hiện mơi trường có diễn biến bất lợi hoặc có nguy cơ bất lợi
cho sản xuất, ni trồng thủy sản từ hai địa phương trở lên (tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương), Tổng cục Thủy sản trình Bộ ra quyết định cảnh báo và chỉ
đạo các biện pháp ứng phó kịp thời, thơng báo cho Cục Thú y, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Chi cục Thú y và các đơn vị liên quan phối hợp xử lý.
8. Tổ chức thực hiện quan trắc môi trường trong ni trồng thủy sản:
a) Tổng cục Thủy sản chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện
việc quản lý hoạt động quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản trên phạm vi
toàn quốc; chỉ định đơn vị quan trắc môi trường; hướng dẫn, tập huấn, nâng cao

năng lực quan trắc cho địa phương; xây dựng và hướng dẫn sử dụng phần mềm
quản lý cơ sở dữ liệu, chia sẻ dữ liệu quan trắc giữa các cơ quan quan trắc, cơ
quan quản lý chuyên ngành thủy sản và thú y của Trung ương và địa phương;
b) Chi cục Thủy sản chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, đơn vị
quan trắc môi trường thực hiện Kế hoạch quan trắc môi trường đã được phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, triển khai các biện pháp khắc phục, báo cáo Tổng
cục Thủy sản và các đơn vị liên quan kết quả quan trắc môi trường của địa
phương;
c) Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản theo dõi, giám sát môi trường tại cơ sở
nuôi trồng thủy sản; ghi chép đầy đủ thông tin, số liệu thu thập, các biện pháp xử
lý môi trường vượt ngưỡng cho phép theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thủy
sản và đơn vị thực hiện quan trắc; cung cấp thông tin, số liệu về quan trắc mơi
trường, phịng bệnh động vật thủy sản ni khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý triển khai thực hiện
hoạt động quan trắc môi trường kịp thời, hiệu quả.
Điều 10. Giám sát dịch bệnh động vật thủy sản
1. Chủ cơ sở nuôi thực hiện giám sát lâm sàng phát hiện bệnh như sau:
a) Hằng ngày, theo dõi để kịp thời phát hiện động vật thủy sản bị bệnh, bị
chết và xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 15 và Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thơng tư này;
b) Khi có dịch bệnh xảy ra hoặc khi môi trường biến động bất thường, lấy
mẫu bệnh phẩm, mẫu môi trường để xét nghiệm phát hiện mầm bệnh; đồng thời
báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
2. Nội dung kế hoạch giám sát dịch bệnh động vật thủy sản chủ động (gọi
9


chung là kế hoạch giám sát) bao gồm:
a) Loài động vật thủy sản được giám sát, địa điểm, thời gian, tần suất lấy
mẫu, loại mẫu động vật thủy sản, mẫu môi trường, mẫu thức ăn, số lượng mẫu,

các thông tin liên quan và mầm bệnh cần xác định;
b) Dự trù vật tư, hóa chất, trang thiết bị, dụng cụ lấy mẫu, quy trình xét
nghiệm, nguồn nhân lực để triển khai kế hoạch giám sát;
c) Kinh phí chi tiết để triển khai kế hoạch giám sát, bao gồm cả công lấy
mẫu, mua mẫu, xử lý và xét nghiệm mẫu; thu thập thơng tin, dữ liệu, tổng hợp,
quản lý, phân tích, báo cáo kết quả giám sát; tập huấn triển khai, hội thảo, các
cuộc họp sơ kết, tổng kết kế hoạch giám sát;
d) Thu thập, tổng hợp, quản lý và phân tích thông tin, dữ liệu giám sát;
đ) Các biện pháp xử lý động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc
bệnh, nhiễm bệnh;
e) Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan để triển khai thực hiện kế hoạch giám sát.
3. Xử lý kết quả giám sát:
a) Trường hợp kết quả giám sát phát hiện động vật thủy sản mắc bệnh, có
dấu hiệu mắc bệnh và nhiễm bệnh: Thực hiện xử lý theo quy định tại Điều 15 và
Điều 19 của Thông tư này;
b) Trường hợp kết quả tại cơ sở tham gia giám sát không phát hiện động
vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh và nhiễm bệnh: Cơ sở được Chi
cục Thú y, Cục Thú y cập nhật vào Biểu mẫu quản lý, theo dõi đối với các cơ sở
sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản đã được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc
được giám sát dịch bệnh để ưu tiên kiểm dịch khi vận chuyển ra khỏi địa bàn
cấp tỉnh theo quy định.
4. Chủ cơ sở nuôi có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp chủ cơ sở đăng ký kiểm dịch theo quy định tại khoản 2
Điều 55 của Luật thú y thì phải xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát
với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tạo mọi điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y thủy sản trong việc lấy mẫu theo kế hoạch giám sát được quy định tại
khoản 2 Điều này.

5. Nhân viên thú y xã có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân công
trong kế hoạch giám sát.
6. Trạm Thú y có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn nhân viên thú y xã và phối hợp với các đơn vị có liên quan
để triển khai thực hiện kế hoạch giám sát, bao gồm cả việc lấy mẫu động vật
thủy sản và mẫu môi trường;
10


b) Đối với các chỉ tiêu môi trường và bệnh chưa xác định được nguyên
nhân, Trạm Thú y tiến hành lấy mẫu, bảo quản và gửi đến phòng thử nghiệm của
Chi cục Thú y;
c) Hướng dẫn cơ sở thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh;
d) Báo cáo kết quả giám sát về Chi cục Thú y.
7. Chi cục Thú y có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định tại khoản 5 Điều 16 của Luật thú y;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình cơ quan có
thẩm quyền của địa phương phê duyệt và bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch
giám sát dịch bệnh động vật thủy sản của địa phương với nội dung theo quy định
tại khoản 2 Điều này; tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát sau khi được phê
duyệt;
c) Chỉ đạo Trạm Thú y và nhân viên thú y xã phối hợp với các đơn vị có
liên quan để triển khai thực hiện kế hoạch giám sát;
d) Phối hợp với Chi cục Thủy sản và các đơn vị có liên quan thu thập
thơng tin về kết quả kiểm tra các chỉ tiêu môi trường của cơ sở nuôi;
đ) Đối với các chỉ tiêu chưa đủ năng lực xét nghiệm, Chi cục Thú y gửi
mẫu đến phòng thử nghiệm thuộc Cục Thú y hoặc phòng thử nghiệm được cơ
quan thẩm quyền chỉ định (sau đây gọi chung là phòng thử nghiệm được chỉ
định);
e) Sau khi nhận được kết quả phân tích, xét nghiệm, Chi cục Thú y thông

báo kết quả kèm theo hướng dẫn cụ thể các biện pháp phòng bệnh cho Trạm Thú
y để hướng dẫn chủ cơ sở nuôi thực hiện;
g) Báo cáo kết quả giám sát về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y theo quy định tại khoản 7 Điều 5 của Thông
tư này để phân tích và định hướng trong cơng tác phịng dịch bệnh động vật thủy
sản.
8. Cục Thú y có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn phê duyệt, bố trí kinh phí để thực hiện
kế hoạch giám sát dịch bệnh động vật thủy sản trên phạm vi toàn quốc; tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
kế hoạch giám sát của các địa phương;
c) Xây dựng và hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về giám sát
dịch bệnh động vật thủy sản;
d) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm cơng tác
phịng, chống, giám sát dịch bệnh của các cơ quan Trung ương và địa phương;
đ) Định kỳ rà soát, bổ sung trang thiết bị cơ bản cho các cơ quan thực hiện
việc giám sát dịch bệnh của Trung ương.
11


Điều 11. Thơng tin, tun truyền, tập huấn về phịng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản
Thông tin, tuyên truyền, tập huấn về phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản phải đảm bảo những nội dung sau:
1. Đối tượng thực hiện, tham gia công tác tuyên truyền, tập huấn, bao
gồm: Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quan trắc cảnh báo môi
trường, sản xuất, thu gom, ương dưỡng, nuôi trồng, buôn bán, vận chuyển, sơ
chế, chế biến thủy sản, phịng chống dịch bệnh.

2. Nội dung: Chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật, các văn
bản hướng dẫn và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh của cơ quan chuyên
ngành thú y thủy sản.
3. Hình thức: Bằng một hoặc nhiều hình thức khác nhau (tờ rơi, báo đài, hội
thảo, tập huấn…) nhưng phải đảm bảo thường xuyên, nhanh chóng và hiệu quả.
4. Thời điểm: Phải được thực hiện trước mùa vụ nuôi, trước thời điểm
phát sinh nhiều dịch bệnh và khi có dịch bệnh xuất hiện.
5. Trách nhiệm:
a) Cục Thú y chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thủy sản xây dựng và hướng
dẫn triển khai các chương trình, kế hoạch về thơng tin, tun truyền, tập huấn về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên phạm vi tồn quốc;
b) Chi cục Thú y chủ trì, phối hợp với Chi cục Thủy sản xây dựng và triển
khai các chương trình, kế hoạch về thơng tin, tun truyền, tập huấn về phòng,
chống dịch bệnh động vật thủy sản ở phạm vi địa phương.
Chương III
CHỐNG DỊCH BỆNH
Điều 12. Khai báo dịch bệnh
1. Chủ cơ sở nuôi, người phát hiện động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu
hiệu mắc bệnh, chết do bệnh hoặc chết nhiều không rõ nguyên nhân hoặc chết
do mơi trường, thời tiết có trách nhiệm báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
2. Trong trường hợp dịch bệnh lây lan nhanh trên phạm vi rộng, gây chết
nhiều động vật thủy sản, chủ cơ sở nuôi, người phát hiện động vật thủy sản mắc
bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, nhân viên thú y xã, Trạm Thú y có thể báo cáo vượt
cấp lên chính quyền và Chi cục Thú y, Cục Thú y để kịp thời tổ chức chống
dịch.
Điều 13. Điều tra ổ dịch
12



1. Nguyên tắc điều tra ổ dịch:
a) Điều tra ổ dịch chỉ được thực hiện đối với: Ổ dịch bệnh mới xuất hiện;
ổ dịch bệnh thuộc Danh mục bệnh phải công bố dịch xảy ra ở phạm vi rộng, làm
chết nhiều động vật thủy sản; khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc
chủ cơ sở ni;
b) Điều tra ổ dịch phải được thực hiện trong vòng 01 (một) ngày đối với
vùng đồng bằng và 02 (hai) ngày đối vùng sâu, vùng xa kể từ khi phát hiện hoặc
nhận được thơng tin động vật thủy sản chết, có dấu hiệu mắc bệnh;
c) Thông tin về ổ dịch phải được thu thập chi tiết, đầy đủ, chính xác và
kịp thời;
d) Trước khi điều tra phải thu thập đầy đủ thông tin về môi trường nuôi,
dịch bệnh; nguyên vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, hoá chất cần thiết cho điều
tra ổ dịch; dụng cụ lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu; các quy định hiện hành
về phòng chống dịch bệnh; nguồn nhân lực, vật lực, tài chính cần thiết và các
trang thiết bị bảo hộ; biểu mẫu, dụng cụ thu thập thông tin.
2. Nội dung điều tra ổ dịch:
a) Thu thập thông tin ban đầu về các chỉ tiêu quan trắc môi trường ở thời
điểm trước và trong thời gian xảy ra dịch bệnh; xác định các đặc điểm dịch tễ cơ
bản và sự tồn tại của ổ dịch; truy xuất nguồn gốc ổ dịch;
b) Điều tra và cập nhật thơng tin về ổ dịch tại cơ sở có động vật thủy sản
mắc bệnh, bao gồm: Kiểm tra, đối chiếu với những thơng tin được báo cáo trước
đó; các chỉ tiêu, biến động mơi trường (nếu có); kiểm tra lâm sàng, số lượng,
loài, lứa tuổi, ngày phát hiện động vật thủy sản mắc bệnh; diện tích (hoặc số
lượng) động vật thủy sản mắc bệnh, độ sâu mực nước nuôi, diện tích (hoặc số
lượng) thả ni; thức ăn, thuốc, hóa chất đã được sử dụng; hình thức ni, quan
sát diễn biến tại nơi có dịch bệnh động vật thủy sản; nguồn gốc con giống, kết
quả xét nghiệm, kiểm dịch trước khi thả nuôi;
c) Mô tả diễn biến của ổ dịch theo thời gian, địa điểm, động vật thủy sản
mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh; đánh giá về nguyên nhân ổ dịch;
d) Đề xuất tiến hành nghiên cứu các yếu tố nguy cơ; lấy mẫu kiểm tra

bệnh khi cần thiết để xét nghiệm xác định mầm bệnh;
đ) Tổng hợp, phân tích, đánh giá và đưa ra chẩn đốn xác định ổ dịch, xác
định dịch bệnh, phương thức lây lan;
e) Báo cáo kết quả điều tra ổ dịch, nhận định, dự báo tình hình dịch bệnh
trong thời gian tiếp theo, đề xuất các biện pháp phòng, chống dịch.
13


3. Trách nhiệm điều tra ổ dịch:
a) Nhân viên thú y xã có trách nhiệm đến cơ sở ni có động vật thủy sản
mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh để xác minh thông tin và báo cáo theo biểu
mẫu; đồng thời báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định tại Điều 5 của Thông
tư này; hỗ trợ lấy mẫu xét nghiệm xác định mầm bệnh;
b) Trạm Thú y cử cán bộ đến cơ sở ni có động vật thủy sản mắc bệnh,
có dấu hiệu mắc bệnh để hướng dẫn xử lý ổ dịch, lấy mẫu xét nghiệm, xác minh
nguồn gốc dịch bệnh và báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định tại Điều 5
của Thông tư này. Trường hợp dịch bệnh có diễn biến phức tạp, vượt quá khả
năng của Trạm Thú y, Trạm phải báo cáo ngay cho Chi cục Thú y;
c) Chi cục Thú y thực hiện điều tra theo nguyên tắc và nội dung quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm theo quy định
tại Điều 14 và báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định tại Điều 5 của Thông
tư này. Trường hợp dịch bệnh có diễn biến phức tạp, vượt quá khả năng của Chi
cục Thú y, Chi cục báo cáo ngay cho Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y;
d) Cơ quan Thú y vùng hướng dẫn, hỗ trợ Chi cục Thú y thực hiện điều
tra ổ dịch;
đ) Cục Thú y chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc điều tra ổ dịch của Chi cục
Thú y. Trong trường hợp Chi cục Thú y cung cấp thông tin không rõ ràng hoặc
triển khai các bước điều tra ổ dịch chưa đạt yêu cầu hoặc ổ dịch có diễn biến
phức tạp, Cục Thú y tiến hành điều tra ổ dịch.
Điều 14. Lấy mẫu, chẩn đoán, xét nghiệm xác định mầm bệnh

1. Chi cục Thú y chỉ đạo tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm xác định mầm
bệnh. Mẫu bệnh phẩm phải được gửi đến phòng thử nghiệm được chỉ định trong
vòng 01 (một) ngày kể từ khi kết thúc việc lấy mẫu.
2. Khi nhận được mẫu, phịng thử nghiệm được chỉ định có trách nhiệm xét
nghiệm và trả lời kết quả cho cơ quan gửi mẫu trong thời hạn sau đây:
a) Đối với bệnh do vi rút, ký sinh trùng là 02 (hai) ngày;
b) Đối với bệnh do vi khuẩn, nấm là 04 (bốn) ngày;
c) Chẩn đốn, xét nghiệm tìm tác nhân là 07 (bảy) ngày.
3. Trường hợp khơng chẩn đốn xác định được mầm bệnh, phịng thử
nghiệm được chỉ định thơng báo cho cơ quan gửi mẫu và phối hợp với các phòng
thử nghiệm khác để thực hiện hoặc báo cáo Cục Thú y để chỉ đạo, hướng dẫn
chẩn đoán xác định mầm bệnh.
4. Trường hợp mẫu bệnh phẩm không đạt yêu cầu về số lượng, chất lượng,
phòng thử nghiệm được chỉ định trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan lấy mẫu lại, lấy
mẫu bổ sung để chẩn đoán xét nghiệm.
5. Trong cùng một xã, phường, thị trấn, cùng một vùng nuôi có chung
nguồn nước cấp và trong cùng giai đoạn có dịch bệnh, khi đã có kết quả xét
nghiệm cho những ổ dịch đầu tiên, không nhất thiết phải lấy mẫu xét nghiệm ở
14


những ổ dịch tiếp theo. Kết luận về các ổ dịch tiếp theo được dựa vào dấu hiệu
lâm sàng của động vật thủy sản mắc bệnh, môi trường nước nuôi. Trường hợp các
ổ dịch tiếp theo có động vật thủy sản mắc bệnh với triệu chứng, bệnh tích lâm
sàng khơng giống với bệnh đã được xác định thì tiếp tục lấy mẫu để xét nghiệm
xác định mầm bệnh.
Điều 15. Xử lý ổ dịch bệnh động vật thuỷ sản
1. Thực hiện các quy định tại Điều 33 của Luật thú y; áp dụng các biện
pháp kỹ thuật phòng, chống đối với một số bệnh động vật thuỷ sản nguy hiểm
(Phụ lục II, III, IV và V ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Chủ cơ sở nuôi thực hiện xử lý động vật thủy sản mắc bệnh bằng một
trong các hình thức sau:
a) Thu hoạch động vật thủy sản mắc bệnh: Thực hiện theo quy định tại
Điều 16 của Thông tư này đối với động vật thủy sản đạt kích cỡ thương phẩm,
có thể sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn ni hoặc các mục đích khác;
b) Chữa bệnh động vật thủy sản: Thực hiện theo quy định tại Điều 17 của
Thông tư này đối với động vật thủy sản mắc bệnh được cơ quan chuyên ngành
thú y thủy sản xác định có thể điều trị và chủ cơ sở ni có nhu cầu điều trị động
vật thủy sản mắc bệnh;
c) Tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh: Thực hiện theo quy định tại Điều
18 của Thông tư này đối với động vật thủy sản mắc bệnh không thuộc quy định
tại điểm a, b khoản này.
Điều 16. Thu hoạch động vật thủy sản trong ổ dịch
1. Chủ cơ sở nuôi thu hoạch động vật thủy sản trong ổ dịch phải thực hiện
những yêu cầu sau:
a) Thông báo với Trạm Thú y về mục đích sử dụng, khối lượng, các biện
pháp xử lý, kế hoạch thực hiện và biện pháp giám sát việc sử dụng động vật thủy
sản mắc bệnh;
b) Không sử dụng động vật thủy sản mắc bệnh làm giống, thức ăn tươi
sống cho động vật thủy sản khác;
c) Chỉ vận chuyển động vật thủy sản đến các cơ sở thu gom, mua, bán, sơ
chế, chế biến (sau đây gọi chung là cơ sở tiếp nhận) và bảo đảm khơng làm lây
lan dịch bệnh trong q trình vận chuyển.
2. Ngay sau khi nhận được thông báo của chủ cơ sở, Trạm Thú y có trách
nhiệm:
a) Phân cơng cán bộ hướng dẫn, giám sát việc thu hoạch, bảo quản, vận
15


chuyển của cơ sở ni có động vật thủy sản mắc bệnh;

b) Thông báo tên, địa chỉ cơ sở tiếp nhận cho cơ quan quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản cấp tỉnh nơi tiếp nhận để giám sát tại cơ sở tiếp nhận;
c) Báo cáo Chi cục Thú y kết quả thực hiện.
3. Cơ sở tiếp nhận phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về an toàn dịch bệnh
trong quá trình sơ chế, chế biến.
Điều 17. Chữa bệnh động vật thủy sản
1. Nguyên tắc chữa bệnh động vật thủy sản:
a) Chỉ chữa bệnh đối với những bệnh có phác đồ điều trị, động vật thủy
sản bị bệnh có khả năng được chữa khỏi bệnh và đã xác định được bệnh;
b) Trường hợp chữa bệnh, nhưng động vật thủy sản khơng khỏi hoặc bị
chết trong q trình chữa bệnh thì thực hiện quy định tại Điều 16, Điều 18 và
Điều 19 của Thông tư này; không sử dụng động vật thủy sản không đáp ứng quy
định về ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch để làm thực phẩm.
2. Trách nhiệm của chủ cơ sở nuôi:
a) Chủ động chữa bệnh động vật thủy sản mắc bệnh theo hướng dẫn của
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;
b) Chỉ sử dụng các loại thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học có trong
Danh mục thuốc thú y dùng trong thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt
Nam, đồng thời sử dụng đúng liều lượng của thuốc theo hướng dẫn của nhà sản
xuất, cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản; ghi chép quá trình sử dụng các loại
sản phẩm này.
3. Trách nhiệm của nhân viên thú y xã, thú y tư nhân:
a) Chữa bệnh động vật thủy sản theo hướng dẫn của Chi cục Thú y, Cục
Thú y;
b) Chỉ sử dụng các loại thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học có trong
Danh mục thuốc thú y dùng trong thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt
Nam.
4. Trách nhiệm của Trạm Thú y:
a) Tham gia hướng dẫn thực hiện phác đồ điều trị động vật thủy sản mắc
bệnh cho nhân viên thú y xã, thú y tư nhân và người nuôi thủy sản;


16


b) Báo cáo Chi cục Thú y về hiệu quả của việc áp dụng phác đồ điều trị.
5. Trách nhiệm của Chi cục Thú y:
a) Hướng dẫn, phổ biến phác đồ điều trị động vật thủy sản mắc bệnh cho
nhân viên thú y xã, thú y tư nhân và người nuôi động vật thủy sản;
b) Phối hợp với Chi cục Thủy sản, cơ sở nuôi, các tổ chức, cá nhân thử
nghiệm phác đồ điều trị;
c) Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y về hiệu
quả của việc áp dụng phác đồ điều trị; đề xuất thử nghiệm, ban hành phác đồ
điều trị mới có hiệu quả hơn.
6. Trách nhiệm của Cục Thú y:
a) Ban hành phác đồ điều trị cho một số bệnh động vật thuỷ sản nguy
hiểm, có khả năng điều trị;
b) Tổ chức kiểm tra, đánh giá các phác đồ điều trị; việc sử dụng các loại
thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học để điều trị bệnh.
Điều 18. Tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh
1. Trình tự thực hiện tiêu hủy:
a) Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn và có
văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định tiêu
hủy và quyết định thành lập tổ tiêu hủy;
b) Tổ tiêu hủy bao gồm: Đại diện Trạm Thú y, cơ quan chuyên ngành nuôi
trồng thủy sản cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ cơ sở có động vật
thủy sản mắc bệnh phải tiêu hủy;
c) Trong vòng 24 giờ kể từ khi ban hành Quyết định thành lập, Tổ tiêu
hủy có trách nhiệm triển khai thực hiện: Khoanh vùng ổ dịch đã được xác định
trong Quyết định tiêu hủy; lập biên bản, có xác nhận của chủ cơ sở có động vật
thủy sản phải tiêu hủy.

2. Hóa chất sử dụng để tiêu hủy, khử trùng được xuất từ Quỹ dự trữ Quốc
gia, Quỹ dự phòng địa phương, của chủ cơ sở ni hoặc các loại hóa chất có
cơng dụng tương đương trong Danh mục thuốc thú y dùng trong thú y thủy sản
được phép lưu hành tại Việt Nam.
3. Chi phí tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh, khử trùng xử lý ao đầm
bị bệnh do ngân sách địa phương chi trả theo quy định của địa phương.
Điều 19. Khử trùng sau thu hoạch, tiêu hủy đối với ổ dịch
1. Chủ cơ sở thực hiện:
a) Khử trùng nước trong bể, ao, đầm; khử trùng công cụ, dụng cụ, lồng
nuôi, lưới; xử lý nền đáy, diệt giáp xác và các vật chủ trung gian truyền bệnh
17


bằng hoá chất được phép sử dụng sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy động vật thủy
sản, đảm bảo không cịn mầm bệnh, dư lượng hóa chất và đảm bảo vệ sinh môi
trường;
b) Thông báo cho cơ sở nuôi liên kề, có chung nguồn cấp thốt nước để
áp dụng các biện pháp phòng bệnh, ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
2. Những người tham gia quá trình xử lý, tiêu hủy động vật thủy sản phải
thực hiện việc vệ sinh cá nhân để tiêu diệt mầm bệnh, không làm phát tán mầm
bệnh ra ngồi mơi trường và cơ sở ni khác.
Điều 20. Công bố dịch, tổ chức chống dịch bệnh động vật thủy sản
1. Công bố dịch bệnh động vật thủy sản phải bảo đảm đủ điều kiện, đúng
thẩm quyền, công khai, chính xác, kịp thời.
2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị công bố dịch bệnh
động vật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cơng bố dịch bệnh động vật
thủy sản khi có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật thú y.
3. Khi công bố dịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ
quan, ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan của địa phương thực hiện các
biện pháp chống dịch theo quy định tại Điều 35 của Luật thú y.

Điều 21. Kiểm soát vận chuyển động vật thủy sản trong vùng có dịch
1. Chi cục Thú y phối hợp với chính quyền địa phương tăng cường kiểm
soát vận chuyển động vật thủy sản ngay khi quyết định cơng bố dịch có hiệu lực.
2. Động vật thủy sản chỉ được phép vận chuyển ra ngồi vùng có dịch sau
khi đã xử lý theo đúng hướng dẫn và có giấy chứng nhận kiểm dịch của Chi cục
Thú y đối với trường hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh.
3. Hạn chế vận chuyển qua vùng có dịch giống thủy sản mẫn cảm với
bệnh dịch đang công bố. Trường hợp phải vận chuyển qua vùng có dịch phải
thơng báo và thực hiện theo hướng dẫn của Chi cục Thú y.
Điều 22. Biện pháp xử lý đối với cơ sở ni chưa có bệnh ở vùng có
dịch trong thời gian cơng bố ổ dịch
Chủ cơ sở nuôi cần áp dụng các biện pháp sau:
1. Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học và thường xuyên vệ sinh tiêu
độc môi trường, khu vực nuôi trồng thủy sản.
2. Tăng cường chăm sóc và nâng cao sức đề kháng cho động vật thủy sản
nuôi.
3. Không thả mới hoặc thả bổ sung động vật thủy sản mẫn cảm với bệnh
dịch đã công bố trong thời gian công bố dịch.
4. Đối với cơ sở nuôi ao, đầm: Hạn chế tối đa bổ sung nước, thay nước
trong thời gian địa phương có cơng bố dịch hoặc cơ sở ni xung quanh có
thơng báo xuất hiện bệnh.
18


5. Tăng cường giám sát chủ động nhằm phát hiện sớm động vật thủy sản
mắc bệnh, báo cáo với chính quyền địa phương hoặc nhân viên thú y xã và áp
dụng biện pháp phịng chống kịp thời.
Điều 23. Cơng bố hết dịch
1. Sau ít nhất 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày xử lý xong ổ dịch cuối cùng
mà không phát sinh ổ dịch mới và đã thực hiện các biện pháp quy định tại điểm

b, c khoản 1 Điều 36 của Luật thú y, Chi cục Thú y có báo cáo bằng văn bản và
đề nghị Cục Thú y thẩm định điều kiện công bố hết dịch.
2. Cục Thú y trực tiếp hoặc ủy quyền cho Cơ quan Thú y vùng tổ chức
thẩm định điều kiện công bố hết dịch trong thời gian không quá 48 giờ đối với
các xã thuộc vùng đồng bằng hoặc 72 giờ đối với các xã thuộc vùng sâu, vùng
xa kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Chi cục Thú y.
3. Ngay sau khi hoàn thành việc thẩm định điều kiện công bố hết dịch,
Cục Thú y hoặc Cơ quan Thú y vùng được ủy quyền có văn bản trả lời Chi cục
Thú y để tổng hợp báo cáo và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định công bố hết dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật thú y; trường
hợp điều kiện công bố hết dịch chưa bảo đảm, Cục Thú y hoặc Cơ quan Thú y
vùng được ủy quyền hướng dẫn Chi cục Thú y thực hiện các biện pháp cần thiết
đáp ứng điều kiện công bố hết dịch.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm của Cục Thú y
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
phê duyệt Chương trình Quốc gia về phịng, chống dịch bệnh trên động vật thủy
sản; chương trình giám sát dịch bệnh phục vụ xuất khẩu thủy sản; chương trình
nghiên cứu chuyên sâu về dịch tễ, điều tra ổ dịch và xây dựng bản đồ dịch tễ
bệnh động vật thuỷ sản; hướng dẫn, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản; xử lý các trường hợp vi phạm trong phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản.
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc sử dụng hóa chất từ Quỹ dự trữ quốc gia cho
cơng tác phịng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
4. Ban hành và hướng dẫn các địa phương thống nhất sử dụng các biểu mẫu
báo cáo dịch bệnh động vật thủy sản.
5. Tổ chức tập huấn về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản cho các Trạm Thú y, Chi cục Thú y và các đơn vị trực thuộc Cục Thú y.

6. Định kỳ cung cấp số liệu dịch bệnh động vật thủy sản cho Tổng cục
Thủy sản để làm căn cứ xây dựng và triển khai các biện pháp quản lý nuôi trồng
19


thủy sản.
7. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong và ngồi nước để
nghiên cứu và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
thơng tin tun truyền về phịng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
8. Cung cấp thông tin dịch bệnh động vật ở phạm vi cả nước cho người
dân, cơ quan thơng tấn báo chí để tun truyền phịng, chống dịch bệnh.
Điều 25. Trách nhiệm của Tổng cục Thủy sản
1. Chủ trì, phối hợp với Cục Thú y xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Nơng
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch Quốc gia về quan trắc môi
trường trong nuôi thủy sản; hướng dẫn, tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Chi cục Thủy sản xây dựng và triển khai
thực hiện kế hoạch quan trắc môi trường, hướng dẫn người nuôi thực hiện quan
trắc môi trường trong sản xuất giống, ni trồng thủy sản nhằm đáp ứng u cầu
phịng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; ban hành và hướng dẫn sử dụng các
biểu mẫu ghi chép trong hoạt động ni trồng thủy sản.
3. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các
quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất giống và nuôi trồng thủy
sản đáp ứng các yêu cầu an toàn dịch bệnh.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc sử dụng giống, thức ăn, các loại
hóa chất, thuốc, chế phẩm sinh học, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường; quản lý
môi trường nuôi thủy sản.
5. Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc thực hiện mùa vụ, việc áp dụng kỹ
thuật trong sản xuất giống thủy sản, nuôi thủy sản thương phẩm.
6. Định kỳ cung cấp số liệu nuôi trồng thủy sản cho Cục Thú y để làm căn

cứ xây dựng và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
7. Phối hợp với Cục Thú y trong việc phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản.
Điều 26. Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát các ban ngành liên quan của địa phương
xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản.
2. Bố trí kinh phí cho các hoạt động phịng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản, hỗ trợ các cơ sở có động vật thủy sản mắc bệnh, cả khi dịch bệnh xảy
ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch, khi công bố dịch.
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
1. Tham mưu và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Phê duyệt Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản, Kế hoạch quan
trắc, cảnh báo môi trường và Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật thủy
sản;
20


b) Thành lập Quỹ dự phòng của địa phương về vật tư, hóa chất, kinh phí
để triển khai các biện pháp phòng, chống, bao gồm cả hỗ trợ cho người ni có
thủy sản mắc bệnh buộc phải tiêu hủy, cả khi dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ
điều kiện công bố dịch và khi công bố dịch;
c) Phân công trách nhiệm cho các đơn vị có liên quan xây dựng và triển
khai Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; Kế hoạch quan trắc
môi trường; tổ chức giám sát dịch bệnh động vật thủy sản nuôi và quan trắc môi
trường nuôi trồng thủy sản tại địa phương;
d) Chỉ đạo các đơn vị liên quan của địa phương phối hợp với Cục Thú y
trong việc tổ chức phòng, chống, giám sát, điều tra dịch bệnh động vật thủy sản
tại địa phương;
đ) Chỉ định, chỉ đạo, giám sát việc xử lý, tiêu hủy động vật thủy sản
nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh và huy động lực lượng tham gia chống dịch ở địa

phương theo đề nghị của cơ quan thú y. Kiểm tra, hướng dẫn việc sử dụng hóa
chất từ Quỹ dự trữ quốc gia, Quỹ dự phòng của địa phương theo quy định.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện việc phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản theo quy định tại Thông tư này.
3. Quản lý cơ sở sản xuất giống, ni trồng thủy sản an tồn dịch bệnh tại
địa phương.
4. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện quan trắc môi trường nuôi
trồng thủy sản tại địa phương theo quy định tại Thông tư này.
Điều 28. Trách nhiệm của Chi cục Thú y
1. Điều tra, khảo sát thực địa và xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản, bao gồm giám sát,
thông tin tuyên truyền về dịch bệnh động vật thủy sản hằng năm tại địa phương;
tổ chức thực hiện Kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng
bệnh, điều trị và chống dịch bệnh động vật thủy sản tại cơ sở nuôi, buôn bán,
bảo quản, vận chuyển động vật thủy sản.
3. Chỉ đạo và hướng dẫn các Trạm Thú y, nhân viên thú y xã và chủ cơ sở
nuôi thực hiện việc báo cáo dịch bệnh động vật thủy sản theo biểu mẫu; chịu
trách nhiệm cấp phát và hướng dẫn Trạm Thú y và người phụ trách công tác thú
y xã trong việc sử dụng các biểu mẫu báo cáo.
4. Tổ chức tập huấn về phòng, chống dịch bệnh cho cán bộ thú y và người
nuôi thủy sản; hướng dẫn, chỉ đạo Trạm Thú y phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cấp huyện tổ chức tập huấn cho các cơ sở nuôi trên địa bàn quản lý.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp tăng cường
kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển động vật thủy sản.
6. Hướng dẫn, kiểm tra và chỉ đạo các Trạm Thú y tổ chức giám việc vận
chuyển thủy sản được thu hoạch từ ổ dịch về cơ sở sơ chế, chế biến.
21



7. Phối hợp với Chi cục Thủy sản và sử dụng các thông tin về chỉ tiêu
quan trắc môi trường trong xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh động vật thủy sản.
8. Định kỳ cung cấp số liệu dịch bệnh động vật thủy sản cho Chi cục
Thủy sản để làm căn cứ xây dựng và triển khai các biện pháp quản lý nuôi trồng
thủy sản.
9. Chi cục Thú y cung cấp thông tin dịch bệnh động vật ở phạm vi địa
phương quản lý cho chính quyền, người dân, cơ quan thơng tấn báo chí để tuyên
truyền phòng, chống dịch bệnh.
Điều 29. Trách nhiệm của Chi cục Thủy sản
1. Hằng năm điều tra, khảo sát thực địa và xây dựng trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt Kế hoạch quan trắc môi trường tại địa phương; tổ chức thực
hiện Kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, các cơ sở nuôi theo quy hoạch của địa
phương; khôi phục sản xuất sau khi xử lý dịch bệnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc áp dụng các quy định, quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình, ghi chép biểu mẫu về sản xuất động vật thủy sản
giống và nuôi trồng thủy sản đáp ứng các yêu cầu an toàn dịch bệnh.
4. Thực hiện hoặc quản lý thực hiện nhiệm vụ quan trắc mơi trường nhằm
đáp ứng u cầu phịng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
5. Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc sử dụng thức ăn, hóa chất, thuốc,
chế phẩm sinh học, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản; xử
lý, cải tạo môi trường; thực hiện mùa vụ nuôi, áp dụng kỹ thuật trong sản xuất
giống thủy sản và nuôi thủy sản thương phẩm.
6. Định kỳ cung cấp số liệu nuôi trồng thủy sản, quan trắc cảnh báo môi
trường cho Chi cục Thú y để làm căn cứ xây dựng và triển khai các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh.
7. Phối hợp với Chi cục Thú y, Cơ quan Thú y vùng, Cục Thú y, Tổng cục
Thủy sản trong cơng tác phịng, chống, giám sát dịch bệnh động vật thủy sản.
8. Đối với những tỉnh khơng có Chi cục Thủy sản thì các đơn vị được giao

quản lý ni trồng thủy sản cấp tỉnh có trách nhiệm như Chi cục Thủy sản trong
phòng chống dịch bệnh trên động vật thủy sản.
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành chất lượng nông lâm
sản và thủy sản cấp tỉnh
1. Phối hợp với Chi cục Thú y giám sát thu hoạch, vận chuyển động vật
thủy sản mắc bệnh để chế biến thực phẩm khi được yêu cầu.
2. Giám sát việc tiếp nhận động vật thủy sản mắc bệnh tại các cơ sở sơ
chế, chế biến thực phẩm thủy sản khi nhận được thông báo của Chi cục Thú y.
3. Chia sẻ thơng tin về mất an tồn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất kinh
doanh giống thủy sản, nuôi trồng thủy sản cho Chi cục Thú y để làm cơ sở điều
22


tra nguồn gốc thuốc thú y và cảnh báo.
Điều 31. Trách nhiệm của đơn vị quan trắc môi trường
1. Thực hiện quan trắc môi trường theo Kế hoạch quan trắc môi trường
được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Thu thập các thơng tin có liên quan đến hoạt động quan trắc môi trường
và cung cấp kịp thời kết quả quan trắc môi trường cho cơ quan quản lý hoạt
động quan trắc môi trường và các đơn vị liên quan.
3. Hướng dẫn và tham gia tập huấn về quan trắc mơi trường ni trồng
thủy sản khi có u cầu của chủ cơ sở nuôi và các tổ chức, cá nhân hoặc của cơ
quan quản lý hoạt động quan trắc.
Điều 32. Trách nhiệm và quyền lợi của chủ cơ sở ni
1. Áp dụng các biện pháp phịng, chống dịch bệnh; chấp hành các quy
định về kiểm dịch, quan trắc môi trường, báo cáo dịch bệnh, lưu trữ các loại hồ
sơ liên quan tới quá trình hoạt động của cơ sở như con giống, cải tạo ao đầm,
chăm sóc, quản lý động vật thủy sản; xử lý ổ dịch, chất thải và nước thải theo
hướng dẫn của Chi cục Thú y, cơ quan chuyên ngành nuôi trồng thủy sản.
2. Hợp tác với Chi cục Thú y, Chi cục Thủy sản trong việc lấy mẫu thủy

sản và mẫu môi trường để kiểm tra các thông số môi trường, dịch bệnh, thu thập
thông tin xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến môi trường và dịch bệnh
động vật thủy sản.
3. Cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu về quan trắc mơi trường, giám sát,
phịng, chống bệnh động vật thủy sản theo hướng dẫn của cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y.
4. Chỉ sử dụng thuốc, vắc xin, hóa chất, chế phẩm thuộc Danh mục thuốc
thú y dùng trong thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam.
5. Tham dự các khóa tập huấn về phịng, chống dịch bệnh động vật thủy sản,
kỹ thuật nuôi do Chi cục Thú y, Chi cục Thủy sản, khuyến nông, khuyến ngư tổ
chức.
6. Được hưởng hỗ trợ của nhà nước về phòng, chống dịch theo quy định
hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Thơng tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Thông tư này thay thế các văn bản sau:
a) Thông tư số 38/2012/TT-BNNPTNT ngày 02/8/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục bệnh động vật thuỷ sản phải
công bố dịch;
23


b) Thông tư số 17/2014/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2014 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nơng thơn quy định phịng, chống dịch bệnh cho động vật
thủy sản ni.
3. Trong q trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét,
giải quyết./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phịng TW Đảng;
- Văn phịng Chính phủ;
- Cơng báo Chính phủ;
- Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Các Bộ, ngành liên quan;
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Cục Thú y, các đơn vị thuộc Cục Thú y;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố;
- Chi cục Thú y/CCCN, Chi cục Thủy sản các tỉnh,
thành phố;
- Lưu: VT, TY.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Vũ Văn Tám

24


Phụ lục I
DANH MỤC BỆNH ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN PHẢI CƠNG BỐ DỊCH
(Ban hành kèm theo Thơng tư số:
/2016/TT-BNNPTNT ngày /

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

/2016

TT Tên bệnh (tên tiếng Anh) Tác nhân gây bệnh Một số động vật thủy sản
nuôi cảm nhiễm với bệnh
1

Bệnh đốm trắng (White
spot disease)

White spot syndrome Tôm sú (Penaeus
virus (WSSV)
monodon), tôm chân trắng
(Litopenaeus vannamei),
tôm hùm (Panulirus sp.),
cua biển (Scylla serrata)

2

Bệnh hoại tử gan tụy cấp Vibrio
tính ở tơm ni (Acute
parahaemolyticus có
hepatopancreatic necrosis mang gen độc lực
disease - AHPND)

3

Bệnh hoại tử cơ quan tạo Infectious
máu và cơ quan biểu mô hypodermal and

(Infectious hypodermal
hematopoietic
and hematopoietic necrosis necrosis virus
disease)
(IHHNV)

Tôm sú (Penaeus
monodon), tôm chân trắng
(Litopenaeus vannamei)

4

Bệnh đầu vàng (Yellow
head disease)

Yellow head virus
(YHV)

Tôm sú (Penaeus
monodon), tôm chân trắng
(Litopenaeus vannamei)

5

Bệnh hoại tử cơ
(Infectious myonecrosis
disease)

Infectious
myonecrosis virus

(IMNV)

Tôm chân trắng
(Litopenaeus vannamei)

6

Hội chứng Taura (Taura
syndrome)

Taura syndrome virus Tôm chân trắng
(TSV)
(Litopenaeus vannamei)

7

Bệnh sữa trên tôm hùm
Rickettsia-like
(Milky haemolymph
disease of spiny lobsters MHDSL)

Tôm sú (Penaeus
monodon), tôm chân trắng
(Litopenaeus vannamei)

Tôm hùm bông (Panulirus
ornatus), tôm hùm đá (P.
homarus), tôm hùm sỏi (P.
stimpsoni), tôm hùm đỏ (P.
longipes), tôm hùm tre (P.

polyphagus), tôm hùm sen
(P. versicolor)


×