Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sĩ kế toán hoàn thiện công tác hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.65 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ sử dụng
Danh mục các bảng biểu sử dụng
Tóm tắt luận văn
Lời mở đầu
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

3

1.4. Phạm vi nghiên cứu

4

1.5. Phương pháp nghiên cứu

4

1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu



5

1.7. Kết cấu đề tài

5

CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

6

2.1 Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất

6

2.2 Vai trị và nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất

9

2.3.Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm

11

2.4 Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất dưới góc độ kế tốn tài chính


13

2.5. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất dưới góc độ kế toán quản trị.

25


2.6. Kinh nghiệm kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của một số
các nước trên thế giới và bài học đối với Việt nam

45

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

48

3.1. Giới thiệu chung về các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh
Nam định

48

3.2.Đặc điểm tổ chức quản lý tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trên địa
bàn tỉnh Nam định

49

3.3 Qui trình sản xuất của các cơng ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam

định

49

3.4.Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm
trên địa bàn tỉnh Nam định

51

3.5Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty sản
xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định

55

CHƯƠNG 4 HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC CƠNG TY SẢN XUÂT DƯỢC PHẨM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

70

4.1 Đánh giá chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm tại Nam Định.

70

4.2.Sự cần thiết và yêu cầu hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định

72


4.3.Các giải pháp hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định

74

4.4.Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện

96

Kết luận

97

Danh mục các tài liệu tham khảo

99


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Chương 1 trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý
nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Thực tế việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiêp sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định mới chỉ đáp ứng yêu cầu
cơ bản của kế toán tài chính, hướng tới mục tiêu lập báo cáo tài chính.Điều đó cho thấy
các cơng ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định cần khẩn trương xây dựng
công tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để phục vụ cho việc quản
lý các hoạt động kinh doanh của mình. Xuất phát từ thực tiễn đó em đã chọn đề tài:
Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất
dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam Định
Đề tài nghiên cứu về ‘ Hoàn thiện cơng tác hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất ‘ đã được rất nhiều người quan
tâm nghiên cứu tại nhiều đại bàn, nhiều lĩnh vực sản xuất khác nhau.Các công ty sản xuất
dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định hiện nay đang rất cần những thông tin kế tốn
hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành và việc vận dụng từ những lý thuyết kế toán
cơ bản vào thực tiễn hoạt động kinh doanh.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, luận văn hướng đến những mục đích cụ thể sau:
- Làm rõ bản chất, vai trò cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
- Phân tích đánh giá thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trên địa bàn Tỉnh Nam định
- Trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát, đề xuất một số giải pháp hồn thiện kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn
tỉnh Nam định giúp các các nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời trong
môi trường cạnh tranh khắc nghiệt.


Chương 2 trình bày cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm các nội dung
Bản chất, khái niệm, các cách phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,rong
doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tồn bộ về hao phí lao động sống, lao động
vật hố và các chi phí cẩn thiết khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
Trên giác độ kế tốn tài chính chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn đã phát
sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp Trên góc độ kế tốn quản trị chi phí khơng
đơn thuần là những khoản phí tổn phát sinh như kế tốn tài chính mà chi phí cịn được
nhận thức theo khía cạnh nhận diện thơng tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh
Giá thành sản phẩm là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hố, các chi

phí khác được dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì
quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: hao phí sản xuất và kết quả
sản xuất. Chi phí sản xuât phản ánh hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh
mặt kết quả sản xuất Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khoa
học hợp lý giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác.Tuỳ vào
đặc điểm sản xuất cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp là từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng phân xưởng...đối
tượng tính giá thành là từng sản phẩm hay từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm...
Trong kế tồn tài chính có rất nhiều cách phân loại chi phí sản xuất như sau:phân
loại theo yếu tố chi phí(nguyên vật liệu, tiền lương, khấu hao TSCĐ...), khoản mục chi
phsi trong giá thành ( chi phí NVLTT, NCTTC, CP SXC). Các cách phân loại giá thành
sản phẩm là: Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành ( giá thành kế
hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế). Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí ( giá
thành sản xuất, giá thành tiêu thụ). Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho khác


nhau để hạch tốn chi phí sản xuất theo 2 phương pháp khác nhau: phương pháp kế khai
thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Đánh giá sản phẩm dở dang sẽ giúp doanh nghiệp xác định được giá thành phù
hợp, từ đó phản ánh thực trạng doanh nghiệp. Phương pháp xác định sản phẩm dở dang
theo chi phí nguyên vật liệu chính đơn giản thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí
ngun vật liệu chiếm tỷ trọng lớn. Xác định sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính
tương đương áp dung với các doanh nghiệm có tỷ trong chi phí NVL khơng lớn. Ngồi ra
cịn có các phương pháp xác định sản phẩm dở dang theo chi phí trực tiếp hoặc theo chi
phí định mức hoặc kế hoạch. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm như phương pháp
trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, phương
pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ, phương pháp liên hợp.
Với mục tiêu kiểm sốt được chi phí và đưa ra các quyết định đúng đắn, kế toán quản trị
phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau:phân loại chi phí theo mối quan hệ của

chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính( chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ); Phân
loại chi phí theo khả năng qui nạp của chi phí đối với các đối tượng kế tốn, phân loại chi
phí căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với qui trình cơng nghệ sản phẩm (Chi phí cơ
bản, chi phí chung); Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt
động (Chi phí biến đổi, chi phí cố định, chi phí hỗn hợp); Phân loại chi phí theo đầu vào
của q trình sản xuất ở doanh nghiệp (Chi phí ban đầu, chi phí luân chuyển nội bộ);Phân
loại chi phí theo chức năng hoạt động(Chi phí sản xuất, chi phí ngồi sản xuất);Phân loại
chi phí theo thẩm quyền ra quyết định Chi phí kiểm sốt được,Chi phí khơng kiểm sốt
được, Chi phí chênh lệch, Chi phí cơ hội, Chi phí chìm, Chi phí thích đáng và chi phí
khơng thích đáng.Kế toán quản trị phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí
khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng thơng tin về giá thành.
Lập dự tốn chi phí sản xuất bao gồm lập dự tốn chi phí ngun vật liệu, nhân cơng trực
tiếp, chi phí sản xuất chung. Tác giả cũng đưa ra cách thức xác định giá phí sản phẩm và
giá thành sản phẩm.
Để xác định giá phí cho sản phẩm sản xuất, kế tốn cần đo lường chi phí, sau đó
phân chia chi phí cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất. Có ba phương pháp để đo lường


chi phí cho sản phẩm sản xuất là phương pháp chi phí thực tế, phương pháp chi phí thơng
thường và phương pháp chi phí tiêu chuẩn với các cách tính chi phí trực tiếp và chi phí
tồn bộ.Phương pháp chi phí thơng thường và phương pháp chi phí thực tế chỉ khác nhau
ở phần chi phí sản xuất chung. Trong phương pháp chi phí thơng thường, chi phí sản xuất
chung được ước tính cho các sản phẩm sản xuất bằng việc áp dụng một tỷ lệ xác định
trước. Để phân chia chi phí cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất, kế tốn có hai phương
pháp là phương pháp xác định chi phí theo cơng việc và phương pháp xác định chi phí
theo q trình sản xuất.
Thơng tin kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành đóng vai trò quan trọng trong việc
đưa ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thu thập thông tin kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thông qua các
phân xưởng, đội sản xuất, tổ sản xuất. Thu thập thơng tín kế tốn chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm thơng qua mơ hình tổ chức kế tốn quản trị: hệ thống chứng từ, sổ kế
toán, báo cáo kế toán quản trị từ đó phân tích thơng tin để đưa ra các quyết định kinh
doanh.
Chương hai còn đưa ra các kinh nghiệm kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành trên thế
giới từ đó vận dụng vào Việt nam
Chương 3 trình bày về thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các cơng ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định
Sản phẩm của các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định rất đa dạng và
phong phú và dần chiếm được niềm tin của người tiêu dùng. Hầu hết các công ty sản xuất
đã đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP (thực hành sản xuất thuốc
tốt), và các phòng kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn GLP (thực hành phân tích thuốc tốt)
hệ thống kho tàng bảo quản đạt tiêu chuẩn GPS với nhiều dạng bào chế thuốc đông dược,
tân dược, các loại thuốc nước, thuốc viên nén, viên bao, viên nang cứng, nang mềm, viên
nén sủi, cáo đơn hoàn tán, kem mỡ…Các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trên địa bàn
Tỉnh Nam định hoạt động theo hình thức doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp TNHH.
Cơ quan quản. Qui trình sản xuất của các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh
Nam địnhGiai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị sản xuất là giai đoạn phân loại nguyên liệu, vật


liệu tá dược bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi đưa vào sản xuất, Giai đoạn 2:
Giai đoạn sản xuất là giai đoạn khi đã chuẩn bị, phân chia ngun vật liệu, tá dược bao bì
theo từng lơ, mẻ sản xuất và được đưa vào sản xuất thng qua các công đoạn sản xuất,Giai đoan 3: Giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm là sau khi thuốc được sản
xuất, phòng kiểm nghiệm xác định hạm lượng cũng như chất lượng lơ hang đó nếu đủ
tiêu chuẩn thì mới nhập kho
Một số công ty chủ yếu sản xuất thuốc tân dược có nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước
ngồi có qui trình sản xuất đơn giản, một số cơng ty chủ yếu sản xuất thuốc đơng dược
qui trình sản xuất phức tạp hơn do phải sơ chế nguyên liệu, một số cơng ty có qui mơ lớn
sản xuất cả 2 loại thuốc đông dược và tân dược.
Qua khảo sát đặc điểm của các Công ty sản xuất dược phẩm trên đại bàn tỉnh Nam Định
tác giả đã lựa chọn các công ty đặc thù là: Công ty cổ phần Dược phẩm Minh Dân

chuyên sản xuất thuốc kháng sinh, Công ty TNHH Nam Dược chuyển sản xuất thuốc
đông dược, Cơng ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà có qui mô sản xuất lớn bao gồm cả
thuốc tân dược và thuốc đơng dược.
Bộ máy kế tốn tại các cơng ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định
tương đối gọn nhẹ, số lượng nhân viên kế tốn ít chịu sự phân cơng chỉ đạo trực tiếp của
kế tốn trưởng. Các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định áp dụng chế
độ kế toán Việt Nam theo quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
Qua khảo sát thực tế tại các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam
định, hầu hết các Công ty đều phân loại chi phí theo yếu tố chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp dược phẩm bao gồm:Nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, Tiền lương và phụ
cấp cơng nhân viên sản xuất, Khấu hao tài sản cố định, Chi phí khác bằng tiền
Qua khảo sát thực tế tại các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam
định nhận thấy:Các công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng khác nhau, mỗi phân
xưởng sản xuất một loại sản phẩm nhất định, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở các
doanh nghiệp dược phẩm đã khảo sát là theo từng loại sản phẩm, từng phân xưởng, đối
tượng tính giá thành là từng sản phẩm, từng phân xưởng
Kế tốn chi phí ngun vật liệu


Các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định không mở chi tiết tài
khoản 621. Để thuận tiện cho việc ghi chép sổ sách và theo dõi chi tiết từng loại sản
phẩm, nguyên vật liệu trực tiếp được theo dõi theo từng lô sản xuất. Các công ty sản xuất
thuốc khai báo nguyên vật liệu theo thứ tự số lô đối với từng sản phẩm
Tại Công ty CP Dược Phẩm Minh Dân, Chi phí NVLTT của Công ty Cổ phần
dược phẩm Minh Dân đối tượng tập hợp trực tiếp là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất
sản phẩm của Công ty. Đến cuối kỳ, chi phí này sẽ được phân bổ cho từng loại thành
phẩm của Công ty theo tiêu thức phân bổ là định mức tiêu hao NVL xác định cho từng
loại sản phẩm.
Công ty CP Dược Phẩm Nam Hà có qui mơ sản xuất lớn với 5 phân xưởng sản
xuất. Căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho phân xưởng mình phụ trách,

cuối tháng kế tốn phân xưởng lập phiếu sản xuất cho biết tổng chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp dùng để tạo ra một loại sản phẩm trong kỳ, từ đó lập bảng tổng hợp chi phí cho
từng phân xưởng, bảng này phản ánh chi phí nguyên vật liệu ứng với từng loại sản phẩm
và tổng chi phí nguyên vật liệu phát sinh tại từng phân xưởng. Căn cứ vào các bảng tổng
hợp chi phí của các phân xưởng kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 621 cho biết chi phí
NVLTT tại từng phân xưởng chứ khơng mở sổ chi tiết cho từng sản phẩm hay phân
xưởng
Tại Cơng ty TNHH Nam Dược có 2 phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng sơ
chế và phân xưởng bào chế tổng hợp. Phịng kế tốn căn cứ vào lệnh xuất dược liệu cho
phân xưởng sơ chế xuất kho dược liệu. Căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi vào sổ chi phí
sản xuất phân xưởng sơ chế và tập hợp chi phí nguyên vật liệu sang tài khoản 154 Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu để sơ chế. Sau thời gian
sơ chế bán thành phẩm được nhập kho nguyên liệu để sản xuất thuốc, kế tốn hạch tốn
tài khoản có 154 nợ tài khoản 152
Tai phân xưởng bào chế tổng hợp khi xuất dùng cho sản xuất kế tốn tính giá trị theo
thực tế giá bình quân gia quyền. Sau đó căn cứ vào lượng vật liệu xuất trong kỳ và giá
đơn vị bình quân để xác định giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ


Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp tại các công ty sản xuất dược phẩm trên đại bàn tỉnh
Nam Định
Qua khảo sát thực tế tại các công ty sản xuất dược phẩm có thể thấy: Chi phí nhân
cơng trực tiếp đều bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của cơng nhân sản
xuất. Để hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, các cơng ty sản xuất dược phẩm tên địa
bàn tỉnh Nam định thường căn cứ vào đơn giá tiền lương/giờ công hoặc đơn giá tiền
lương/sản phẩm. Có một số doanh nghiệp khơng tiến hành theo dõi trực tiếp chi phí nhân
cơng trực tiếp cho từng loại sản phẩm mà tiến hành tập hợp trên phạm vi tồn phân
xưởng, hoặc tồn cơng ty Một số cơng ty xác định chi phí nhân cơng trực tiếp trên cơ sở
doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Các công ty sử dụng tiêu thức phân bổ là lương sản phẩm của sản phẩm hoàn thành nhập

kho ( số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho nhân đơn giá tương ứng) để phân bổ chi
phí nhân cơng trực tiếp cho từng loại sản phẩm.
Công ty cổ phần dược phẩm Minh dân căn cứ vào đơn giá tiền lương/giờ công và
đơn giá tiền lương/sản phẩm và lương chế độ: quy định của Nhà nước: lương nghỉ phép,
ốm đau... theo quy định, trả cho những ngày đi họp, được tính trên cơ sở hệ số lương và
mức lương cơ bản theo quy định của Nhà nước. Tại Công ty CP Dược Phẩm Nam Hà
lương cơng nhân trực tiếp sản xuất ngồi các hình thức lương như trên, lương trả cho
cơng phát sinh cịn trả lương theo hình thức lương hệ số
Tại Cơng ty CP Dược Phẩm Nam Hà không mở sổ chi tiết tài khoản 622 theo sản phẩm
hoặc phân xưởng mà quá trình tổ chức theo dõi và kế tốn chi phí nhân công trực tiếp
được thực hiện như sau: Hàng ngày người phụ trách nơi sử dụng lao động theo dõi số
công thực hiện của từng người trên các bảng chấm công và bảng chấm năng suất lao
động. Cuối tháng các bảng này được chuyển lên phịng tổ chức hành chính làm cơ sở để
lập bảng thanh toán lương và bảo hiểm cho các phân xưởng và những bộ phận khác. Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Cơng ty có trách nhiệm căn cứ vào tài liệu do
phịng tổ chức hành chính cung cấp để phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
vào các khoản muc chi phí tính giá thành sản xuất kinh doanh của Công ty. Kết qủa làm


việc này được thể hiện trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm. Đây cũng chính là cơ
sở để lập bảng phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp cho từng sản phẩm
Công ty sử dụng tiêu thức phân bổ là lương sản phẩm của sản phẩm hoàn thành nhập kho
( số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho nhân đơn giá tương ứng) để phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm.
Tại Công ty TNHH Nam Dược kỳ tính lương là kỳ hạch tốn được tính là một tháng. Căn
cứ giá bán sản phẩm trên thị trường và doanh thu dự kiến. Công ty qui định định mức tiền
lương là 8% của doanh thu dự kiến.
Chi phí sản xuất chung trong các Cơng ty sản xuất dược phẩm tại Nam định bao gồm rất
nhiều loại, như khấu hao nhà xưởng và các thiết bị sản xuất, lương và các khoản trích
theo lương của bộ phận quản đốc phân xưởng, chi phí về bảo hộ và an tồn lao động…

Chi phí sản xuất chung thường chiếm tỷ lệ từ 15% đến 20% trong tổng chi phí sản xuất
tại các Cơng ty sản xuất dược phẩm tại địa bàn tỉnh Nam định. Để cạnh tranh được với
thuốc ngoại nhập, các Công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định đầu tư các
thiết bị sản xuất hiện đại, đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất để phấn đấu đạt các
tiêu chuẩn GMP của ASEAN và của WHO, do vậy tỷ lệ chi phí khấu hao tài sản cố định
ngày càng cao trong tổng chi phí sản xuất. Hiện nay các Cơng ty sản xuất dược phẩm trên
địa bàn tỉnh Nam định đều tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp
khấu hao đều theo thời gian
Tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm tại các Cơng ty
sản xuất dược phẩm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( Cty CP Dược Phẩm Minh Dân)
hoặc số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho ( Cty TNHH Nam Dược , Cty Cp Dược
phẩm Nam Hà)
Các công ty sản xuất dược phẩm trên đại bàn tỉnh Nam định khơng theo dõi tách
biệt giữa chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
Qua khảo sát thực tế tại các công ty sản xuất dược phẩm có thể thấy các cơng ty đều sử
dụng tài khoản 627 để tập hợp chi phí sản xuất chung


Sản phẩm dở dang của các Công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam
định là những sản phẩm đã qua các bước chế biến cơ bản nhưng vẫn chưa hồn tất các
thủ tục cuối cùng,
Các cơng ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định đều áp dụng phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và được tính chi tiết cho
từng sản phẩm.
Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm đều tính giá thành sản phẩm hồn
thành theo phương pháp trực tiếp, kỳ tính giá thành là hàng tháng
Công ty Cổ phần dược phẩm Minh Dân với quy trình cơng nghệ đơn giản, chế
biến liên tục, khối lượng sản phẩm lớn và ở mỗi giai đoạn nhất định trên dây chuyền sản
xuất chỉ sản xuất một loại sản phẩm. Do đó đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, phù
hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của cơng ty, đơn vị tính giá thành là viên, lọ...

Tại Công ty cổ phần Dược phẩm Nam hà, xuất phát từ đặc điểm về qui trình sản xuất,
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, doanh nghiệp thực hiện
tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp.
Tại Công ty TNHH Nam dược kế toán thực hiện phân bổ chi phí nhân cơng trực
tiếp và chi phí sản xuất chung theo hệ số sản phẩm hoàn thành.như sau:
Thuốc tân dược + đông dược bao đường : hệ số phân bổ là: 1,Thuốc đơng dược cịn lại
:hệ số phân bổ là 1.5, Thuốc nước hệ số phân bổ là 15
Chương 4 trình bày về vấn đề hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá thnhf sản
phẩm tại các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định
Đánh giá chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
Cơng ty sản xuất dược phẩm tại Nam Định.
Ưu điểm
- Về cơ bản các Công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định chấp hành
nghiêm chỉnh các qui định của luật kế toán, chế độ kế toán của nhà nước. Các doanh
nghiệp đã xây dựng và áp dụng một hệ thống chứng từ, tài khoản đầy đủ và hợp lý phục
vụ cho hệ thống kế tốn tài chính.


-Về phân loại chi phí, các Cơng ty đều phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố và mục đích,
cơng dụng của chi phí.
-Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và phương pháp tính
giá thành là tương đối hợp lý, phù hợp với đặc thù của nghành sản xuất dược phẩm cũng
như u cầu quản lý Cơng ty
Nhược điểm:
-Thứ nhất: Chưa có sự phân cơng rõ ràng về cơng tác kế tốn quản trị và kế tốn tài
chính:
-Thứ hai: Tổ chức vận dụng chế độ kế toán quản trị theo hướng dẫn tại thông tư số
53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2011 chưa đáp ứng yêu cầu về kế toán quản trị và kế toán
quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm, phân loại về chi phí và tính giá thành sản
phẩm chỉ đáp ứng u cầu của kế tốn tài chính mà chưa phân loại theo cách phân loại

chi phí và giá thành sản phẩm của kế tốn quản trị.
-Thứ ba: Các cơng ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định không mở các sổ
chi tiết và sổ tổng hợp các tài khoản chi phí để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
tại từng phân xưởng mà mở chung cho tất cả các phân xưởng. Điều này làm giảm hiệu
quả của thơng tin, khơng theo dõi được tình hình sản xuất tại từng phân xưởng. Cơng ty
CP Dược Phẩm Nam hà mặc dù kế toán doanh nghiệp mở sổ chi tiết tuy nhiên cách thức
mở và kết cấu sổ chưa phù hợp ( sổ chi tiết 621 thì chỉ cho biết chi phí NVL TT tại các
phân xưởng chứ không mở riêng cho từng phân xưởng cụ thể ).Tại Cơng ty TNHH Nam
Dược khơng tính chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung vào phân xưởng
sơ chế mà tính hết .vào sản phẩm hồn thành cuối kỳ dẫn đến việc tính giá thành sản
phẩm khơng chính xác.Hầu hết các doanh nghiệp khơng theo dõi chi tiêt các chi phí nhân
cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung tại từng phân xưởng mà theo dõi cho cả doanh
nghiệp do đó chưa phát huy hết công dụng của các loại sổ này
Thứ tư: tiêu thức sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung hiện nay trong các công ty
sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam Định là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc
số lượng sản phẩm hoàn thành, tức là các tiêu thức dựa trên cơ sở sản lượng sản xuất.


Tuy nhiên, với u cầu hiện đại hố q trình sản xuất để đáp ứng các yêu cầu thực hành
sản xuất tốt của ASEAN và WHO, xu hướng tỷ trọng chi phí sản xuất chung cố định,
khơng phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất (chi phí khấu hao nhà xưởng và máy
móc thiết bị...) trong tổng chi phí sản xuất chung của các công ty sản xuất dược phẩm
ngày càng tăng, đặc biệt là đối với các công ty sản xuất dược phẩm qui mô lớn. Tiêu
thức phân bổ trên cơ sở sản lượng sản xuất sẽ dẫn đến kết quả phân bổ chi phí khơng
đúng với thực tế chi phí phát sinh, và từ đó các thơng tin về giá thành sản phẩm trên cơ sở
việc phân bổ chi phí này sẽ khơng có nhiều ý nghĩa đối với việc ra quyết định kinh doanh
trong nội bộ
Sự cần thiết và u cầu hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các công ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định
Trong xu thế phát triển các doanh nghiệp phải ln đổi mới và hồn thiện cơng tác tổ

chức, quản lý và hạch tốn kế tốn của mình. Đó là một tất yếu khách quan đối với mỗi
cơng ty.
Hồn thiện phải đảm bảo yêu cầu thiết thực, hiệu quả có tính khả thi, phù hợp với chiến
lược phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện đúng chủ trương về lĩnh vực tài
chính, kế tốn theo luật kế tốn, các chuẩn mực kế toán, quyết định về chế độ kế tốn.
Các giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
cơng ty sản xuất dược phẩm tại Nam Định.
Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế
tốn tài chính:
Đối với những khoản mục chi phí có thể tách biệt được giữa các phân xưởng, các bộ phận
với nhau thì doanh nghiệp nên tách chi phí ra theo dõi riêng, cụ thể. Cịn đối với những
chi phí khơng thể bóc tách riêng được thì theo dõi chung, cuối kỳ phân bổ. Làm như vậy
sẽ tạo điều kiện theo tình hình chi phí phát sinh ở các bộ phận để từ đó xem xét, tìm ra
nguyên nhân và các biện pháp để giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.Các
Cơng ty nên sử dụng đồng thời cả tài khoản 242 với tài khoản 142 để phản ánh một cách
chính xác hơn chi phí trả trước, giúp cho cơng việc theo dõi tình hình sử dụng, phân bổ


cơng cụ, dụng cụ một cách chính xác, và đúng theo chế độ. Đối với những tài sản sử dụng
hơn một kỳ kinh doanh thì được hạch tốn vào tài khoản 242 và phân bổ dần.
Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế
tốn quản trị:
Hồn thiện bộ máy kế tốn phục vụ cho kế tốn quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm các Cơng ty sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh Nam định nên xây dựng mơ
hình kế tốn quản trị là mơ hình kết hợp giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị trong
cùng một bộ máy ( phòng, ban kế toán)
Theo chức năng của kế toán quản trị: thu thập thông tin, tổ chức quản lý và sử dụng
thông tin phục vụ cho việc ra quyết định, mục đích lập dự tốn và kiểm sốt hoạt động...
Theo khâu cơng việc của kế toán: từ khâu lập chứng từ kế toán, tổ chức hạch toán trên tài
khoản kế toán, lập các báo cáo kế toán quản trị.

Bộ máy kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất dược phẩm sẽ được sắp xếp theo những nội dung công việc của hệ thống
kế tốn quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm. Nhất thiết trong bộ máy kế toán quản
trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần bố trí nhân viên (nhóm nhân viên) phụ
trách phần dự tốn độc lập với nhân viên (nhóm nhân viên) phụ trách phần phân tích.
Hồn thiện phân loại chi phí sản xuất bao gồm chi phí biến đổi( biến phí), chi phí cố định
và chi phí hỗn hợp.
Xây dựng định mức chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
Xây dựng dự tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hồn thiện cơng tác thu thập thơng tin kế tốn quản trị về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Xây dựng hệ thông báo cáo phục vụ kế tốn quản trị
Hồn thiện phân tích các thơng tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ
cho việc ra quyết đinh kinh doanh
Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất,Phân tích biến động về khoản mục chi phí
Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện


Về phía nhà nước và các cơ quan chức năng: Tiếp tục xây dựng và hồn thiện để có được
một hành lang pháp lý ổn định về tài chính kế toán . sửa đổi và ban hành một số qui định
phù hợp với đặc thù của các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm
Về phía cơng ty” Cần nâng cao nhận thức và trình độ quản lý cho các nhà quản trị doanh
nghiệp, các cấp lãnh đạo doanh nghiệp phải nhận thức được vai trị và tầm quan trọng của
cơng tác kế tốn nói chung, kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng
để từ đó có quan điểm đổi mới và hồn thiện cơng tác này nhằm phục vụ tốt hơn cho việc
điều hành và quản trị doanh nghiệp




×