Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sĩ kế toán hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phân lân ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.51 KB, 15 trang )

CHƢƠNG 1.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, có nhiều cơ hội và thách thức để
phát triển, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt,
nhất là trong điều kiện hiện nay, chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn
cầu, các doanh nghiệp Việt Nam càng gặp nhiều khó khăn hơn. Trước tình hình đó,
một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp đang là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản trị.
Công ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình là một trong những cơng ty có bề dày
truyền thống trong lĩnh vực sản xuất phân bón của nước ta. Mặt hàng phân bón hiện
tại có rất nhiều nhà cung cấp có thương hiệu nổi tiếng. Chính điều này khiến việc
kinh doanh của cơng ty phải đối mặt với sức ép cạnh tranh cùng ngành. Bởi vậy, các
nhà quản trị công ty càng cần phải có những quyết định kinh doanh chính xác, điều
này rất khó nếu khơng có những phân tích đúng đắn về doanh thu, chi phí. Cơng ty
buộc phải có những giải pháp lâu dài để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh.
Một trong những giải pháp cho vấn đề này là hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty nhằm tăng cường kiểm sốt doanh thu,
chi phí, lợi nhuận.
Trên thực tế, Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình đã đạt được những yêu cầu nhất định trong
việc phục vụ lập Báo cáo tài chính định kỳ theo qui định của Chế độ kế tốn. Tuy
nhiên, cơng tác này vẫn còn những yếu điểm và tồn tại như chưa cung cấp được các
chỉ tiêu phân tích về mặt kế toán quản trị do chưa xây dựng được hệ thống kết hợp
linh hoạt giữa kế tốn tài chính và kế toán quản trị trong kế toán. Hơn nữa, việc
nghiên cứu và đánh giá Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cơng
ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình chưa có tác giả nào đề cập thực hiện. Do vậy tác giả
chọn đề tài “Hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Phân lân Ninh Bình” nghiên cứu trong luận văn này.



1.2 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đề tài: “Hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Cơng ty cổ phần tập đồn Sunhouse” tác giả Nguyễn Thị Khánh
Trang, năm 2011
Đề tài: “ Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại cơng ty Cổ phần kỹ thuật đóng tàu Vinahsin ” tác giả Bùi Diệu
Thúy, năm 2012
Đề tài “Hoàn thiện kế tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH MTV cấp nƣớc và xây dựng Hà Tĩnh” tác giả Phùng Thị Thúy
Hiền, năm 2013
Đề tài “Hoàn thiện kế tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam” tác
giả Đỗ Thị Hồng Hạnh, năm 2015

1.3. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu nội dung kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
theo chế độ kế toán.
- Đánh giá thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Phân lân Ninh Bình dưới góc độ kế tốn tài chính và kế
tốn quản trị.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu tác giả đã đặt ra những câu hỏi nghiên cứu:

1: Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp bao gồm những nội dung gì ?
2: Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Cơng ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình dưới góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản

trị hiện nay như thế nào?
3: Những giải pháp nào để hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác


định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình?
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp sản xuất
* Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình trong 2
năm 2013, 2014 và 6 tháng đầu năm 2015.

1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là phương pháp
phỏng vấn, phương pháp quan sát, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương
pháp phân tích dữ liệu
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận: Luận văn đã tổng kết và làm sáng tỏ những vấn đề
chung nhất về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp dưới góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị theo các
chuẩn mực kế tốn Việt nam, làm nền móng cho những mục tiêu thực tiễn.
Về mặt thực tiễn:
- Luận văn đã nêu lên được thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình một cách toàn
diện, sát với thực tế, trung thực làm cơ sở cho việc hồn thiện kế tốn tại Cơng ty.
- Luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình.

1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Cơng ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình.


Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, giải pháp hồn thiện kế tốn doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình.

CHƢƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
Trong chương này, luận văn đi sâu vào trình bày bốn nội dung:
Vấn đề thứ nhất: (i) Khái quát chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp sản xuất. Luận văn đã trình bày một cách ngắn gọn
về khái niệm và phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Vấn đề thứ hai: (ii) Yêu cầu quản lý về doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh. Luận văn đã nêu rõ được ý nghĩa quản lý doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp có vai trị quan trọng nhằm cung cấp thơng tin về tài sản
trong doanh nghiệp, kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Do đó, quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng
kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí và tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị
trường. Người quản lý doanh nghiệp cần phải nắm các thơng tin về chi phí để ra
quyết định.
Vấn đề thứ ba: (iii) Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh dưới góc độ kế tốn tài chính. Luận văn đã trình bày kế tốn doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và thu nhập khác, kế tốn chi phí sản xuất và kế tốn xác
định kết quả kinh doanh. Trong từng phần, luận văn có đề cập đến: Điều kiện ghi
nhận, tài khoản sử dụng, hệ thống sổ kế tốn và trình tự kế tốn.

Vấn đề thứ tư: (iiii) Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh dưới góc độ kế tốn quản trị. Luận văn đã trình bày cơ sở để: Xây dựng dự
tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh; Tổ chức thu thập thông tin về doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh; Tổ chức phân tích tình hình thực hiện dự tốn
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.


CHƢƠNG 3.
THỰC TRẠNG KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÂN LÂN NINH BÌNH
Nội dung chính của chương 3 là tổng quan về Cơng ty Cổ phần Phân
lân Ninh Bình và thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình. Cụ thể như sau:
3.1. Tổng quan về cơng ty cổ phần phân lân Ninh Bình
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty
Luận văn đã giới thiệu khái quát quá trình hình thành và phát triển
cũng như những thành tích đã đạt được của Cơng ty Cổ phần Phân lân Ninh
Bình từ khi thành lập cho đến nay.
3.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy của công ty
* Về ngành nghề kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Cổ phần Phân lân Ninh Bình, bao gồm: Sản xuất phân bón và hợp chất nitơ;
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng; Sản xuất xi măng, vôi
và thạch cao (Chi tiết: Sản xuất xi măng);Sản xuất máy chuyên dụng khác
(Chi ti ết:Sản xuất, gia công, chế tạo thiết bị máy sản xuất phân lân nung
chảy);
* Về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Thông qua mô tả sơ đồ tổ
chức bộ máy quản lý của Công ty, tác giả đã làm rõ đặc điểm tổ chức bộ máy
lý của Công ty
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty

Hiện nay, cơng ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình áp dụng chế độ kế tốn
Việt Nam ban hành theo thơng tư 200/2014/TT - BTC ngày 22/12/2146 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính, các chuẩn mực kế tốn Việt Nam do bộ tài chính ban hành và
các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo bắt đầu từ ngày


1/1/2015.
- Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ
kế toán Việt Nam.
- Hình thức kế tốn áp dụng là Kế tốn trên máy vi tính.
- Kỳ kế tốn bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán HTK là phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Hình thức sổ kế tốn áp dụng: Ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký
chung
3.2. Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Phân lân Ninh Bình
Cơng ty đã đề ra các biện pháp thực hiện mà chủ yếu tập chung vào các
công tác như: Công tác thị trường; Công tác khoa học và công nghệ; Công tác quản

- Công ty sẽ chú trọng nâng cao quản lý chất lượng nguyên nhiên liệu đầu
vào, chất lượng sản phẩm hàng hóa nhập và xuất kho; kiểm sốt hàng hóa lưu thơng
trên thị trường theo hệ thống quản lý chất lượng.
- Công ty sẽ chú trọng tăng cường cơng tác quản lý an tồn lao động, vệ
sinh công nghiệp, vệ sinh lao động và môi trường, chăm lo điều kiện làm việc của
người lao động; phấn đấu không để xảy ra các vụ tai nạn lao động nghiệm trọng
trong Công ty.
- Tổ chức sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ công nhân kỹ thuật, cán

bộ nghiệp vụ đủ năng lực, trình độ kỹ thuật, trình độ quản lý đáp ứng với yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty; tuyển dụng bổ sung lao động
có trình độ quản lý và kỹ thuật chuyên ngành để đào tạo bồi dưỡng bổ sung cho lực
lượng kế cận thực hiện nhiệm vụ phát triển SXKD trong hiện tại và tương lai.


3.3. Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty
Cổ phần phân lân Ninh Bình trên góc độ Kế tốn tài chính
3.3.1. Kế tốn doanh thu, thu nhập khác tại cơng ty Cổ phần phân lân Ninh
Bình
Doanh thu tại cơng ty Cổ phần phân lân Ninh Bình doanh thu bao gồm:
Doanh thu bán hàng, Doanh thu hoạt động tài. Trước năm 2015 Công ty có doanh
thu nội bộ chủ yếu là sản xuất xi măng phục vụ xây dựng cơ bản. Sang đến năm
2015 Công ty không thực hiện xây dựng cơ bản nên hoạt động sản xuất xi măng
chưa được sử dụng nên Cơng ty khơng hạch tốn doanh thu nội bộ. Nếu có thì Cơng
ty sẽ hạch tốn vào thu nhập khác.
Nhìn chung, kế tốn doanh thu, thu nhập khác tại Cơng ty Cổ phần Phân lân
Ninh Bình đã áp dụng đúng chuẩn mực và chế độ kế toán Việt nam. Tuy nhiên, ở tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để phản ánh giá trị doanh thu
bán hàng của công ty. TK này được Công ty mở chi tiết cho từng mã sản phẩm như
sau:
TK 5111: Phân đa dinh dưỡng NPKS 10-12-5-3
TK 5112: Phân đa dinh dưỡng NPKS 17-5-16-1
TK 5113: Phân NPK Ninh Bình 10.9.2.-13
……………………………………………….
TK 51120: Phân NPK Ninh Bình 10.9.2.-13
Về các khoản giảm trừ doanh thu: Trong 6 tháng đầu năm 2015 công ty
không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, Giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Về việc trích lập dự phịng phải thu khó địi tại công ty không theo từng đối

tượng mà chỉ “bốc thuốc” áng chừng theo một tỷ lệ trên các khoản phải thu. Như
vậy, việc tính và trích lập dự phịng không theo quy định thống nhất giữa các năm
và theo quy định của chế độ kế toán.


3.3.2. Kế tốn chi phí tại cơng ty Cổ phần phân lân Ninh Bình
- Kế tốn chi phí tại Cơng ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình đã áp dụng đúng
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt nam. Tuy nhiên, ở tài khoản 632 “Giá vốn hàng
bán” Công ty mở chi tiết cho từng mã sản phẩm như sau:
TK 6321: Phân đa dinh dưỡng NPKS 10-12-5-3
TK 6322: Phân đa dinh dưỡng NPKS 17-5-16-1
TK 6323: Phân NPK Ninh Bình 10.9.2.-13
TK 6324: Phân NPK Ninh Bình NPKS 6.10.2-13
TK 6325: Phân NPK Ninh Bình NPK 11-2-11
TK 6326: Phân đa dinh dưỡng NPK 8-10-3-8
TK 6327: Phân đa dinh dưỡng NPKS 8-7-3-8
TK 6328: Phân đa dinh dưỡng NPK 10-10-5
TK 6329: Phân NPK đa dinh dưỡng NPKS 6-12-2-2
TK 63210: Phân lân đa dinh dưỡng 6-12-2-8
TK 63211: Phân lân đa dinh dưỡng 5-12-3
………………………………………………………
TK 63219: lân
TK 63220: Phân lân 20
- Hiện tại, việc trích hoa hồng cho các đại lý Công ty đang áp dụng theo
một tỷ lệ chung trên từng mặt hàng. Điều này, không tạo động lực giúp các đại lý
nâng cao doanh thu bán hàng.
- Tại Công ty Niferco không phát sinh thuế TNDN hỗn lại (TK 8212)
3.3.3. Kế tốn xác định kết quả kinh doanh tại cơng ty Cổ phần phân lân Ninh
Bình
`


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần phân lân Ninh

Bình áp dụng đúng theo quy định chế độ kế toán Việt Nam
3.4. Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại cơng ty
Cổ phần phân lân Ninh Bình dƣới góc độ Kế toán quản trị


Hiện nay kế tốn quản trị tại Cơng ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình vẫn chưa
được quan tâm tách thành bộ phân độc lập. Chính vì vậy cơng ty khơng lập dự tốn
chi tiết doanh thu, chi phí và lợi nhuận kinh doanh cho từng mặt hàng cụ thể mà
cơng ty chỉ lập dự tốn doanh thu theo kế hoạch chung của một năm.
Việc tổ chức thu thập thông tin tại Cơng ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình
hiện nay, ngồi Báo cáo tài chính được sử dụng để phục vụ cho việc ra quyết định
của nhà quản trị thì cịn có một số báo cáo quản trị về doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh khác như: Báo cáo bán hàng theo mặt hàng; Báo cáo doanh thu theo
khách hàng.
Việc tổ chức phân tích tình hình thực hiện so với kế hoạch đề ra của Công
ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình là chưa hiệu quả. Do việc lập dự tốn doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh của Công ty là theo năm mà không theo quý nên kế toán
chỉ căn cứ vào các số liệu được lập trên Báo cáo tài chính (theo quý, theo 6 tháng
đầu năm và năm) để so sánh số liệu hiện tại với số liệu quá khứ tương ứng với từng
kỳ đã thực hiện nên khơng thể phân tích, đánh giá được tình hình thực hiện với kế
hoạch đề ra, do đó khơng thể biết Cơng ty đã đạt chỉ tiêu so với kế hoạch hay chưa.
CHƢƠNG 4
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ
TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CƠNG T Y CỔ PHẦN PHÂN LÂN NINH BÌNH
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu về thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại cơng ty cổ phần phân Lân Ninh Bình

4.1.1. Ưu điểm
- Về phần hành kế toán doanh thu: Thực hiện đúng chế độ kế toán theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính về kế tốn doanh thu. Hệ thống tài khoản và sổ sách kế
toán phản ánh doanh thu được xây dựng trên chế độ kế toán hiện hành, đã phản ánh
đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh doanh thu kịp thời, chính xác.
- Về phần hành kế tốn chi phí: Cơng ty Niferco đã tổ chức cơng tác kế


tốn chi phí phù hợp với thực tế. Tại Cơng ty xác định trị giá vốn hàng bán theo
phương pháp bình qn gia quyền nhằm giảm bớt khối lượng tính toán trị giá hàng
xuất kho. Cũng như kế toán doanh thu, chứng từ kế tốn phản ánh chi phí được sử
dụng một cách nghiêm túc, chính xác, thuận lợi cho cơng tác kế tốn.
- Về phần hành kế tốn xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Hệ
thống báo cáo tài chính minh bạch, rõ ràng của Cơng ty đã đáp ứng được yêu cầu
cung cấp thông tin không chỉ cho cơ quan quản lý Nhà nước như Ủy ban chứng
khốn mà cịn phù hợp với u cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng khác
nhau trong nền kinh tế như các nhà đầu tư, các cổ đông của cơng ty, ngân hàng…
4.1.2. Hạn chế
4.1.2.1. Trên góc độ kế tốn tài chính
Thứ nhất, Về việc sử dụng tài khoản: Hiện nay cơng ty Cổ phần Phân lân
Ninh Bình đang sử tài khoản 511 mở chi tiết cho từng mã sản phẩm là chưa phù hợp
với thông tư số 200/2014/TT - BTC về tài khoản chi tiết. Theo thông tư số
200/2014/TT - BTC thì TK 511 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2. Vậy theo quy
định của thông tư số 200/2014/TT – BTC thì sản phẩm do Cơng ty Cổ phần Phân
lân Ninh Bình sản xuất, tiêu thụ ra bên ngồi được hạch tốn vào tài khoản 5112,
sau đó mới được chi tiết cho từng sản phẩm.
Thứ hai, Về việc trích hoa hồng cho đại lý
Hiện nay cơng ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình đang trích hoa hồng cho đại
lý theo một tỷ lệ chung trên từng mặt hàng. Việc trích tỷ lệ hoa hồng đại lý theo một
tỷ lệ chung như trên chỉ giúp cho kế tốn tiện theo dõi và tính tốn chứ chưa khuyến

khích được các đại lý tăng doanh số bán hàng.
Thứ ba, Việc trích lập dự phịng phải thu khó địi
Cơng ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình là một cơng ty kinh doanh lớn nên
tình hình biến động về cơng nợ thường xun xảy ra. Do đó Cơng ty đã thực hiện
việc trích lập dự phịng các khoản phải thu khó địi. Tuy nhiên việc trích lập dự
phịng phải thu khó địi của Cơng ty thường theo số liệu “bốc thuốc” do đó chưa
phản ánh đúng thực tế của việc trích lập dự phịng, vì vậy theo tác giả, kế tốn cần


phải thực hiện trích lập dự phịng phải thu khó địi theo theo quy định.
4.1.2.2. Trên góc độ kế tốn quản trị
Thực trạng tại công ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình hiện nay khơng có hệ
thống kế tốn quản trị riêng biệt, sự quan tâm đến kế toán quản trị cịn sơ sài và yếu.
Bộ phận kế tốn của Cơng ty khơng hạch tốn doanh thu, chi phí theo khu vực địa
lý và không hạch toan theo quý cụ thể cho từng sản phẩm. Cơng ty mới chỉ có các
báo cáo về doanh thu, chi phí, lợi nhuận tiêu thụ đơn thuần để lãnh đạo cơng ty nắm
được tình hình doanh thu, chi phí phát sinh mà chưa có các báo cáo phân tích đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Do đó lãnh đạo Cơng
ty khơng có thơng tin để phân tích đánh giá các ưu nhược điểm hay những yếu kém
và ngun nhân cịn tồn tại. Do đó, tính chất đúng đắn của việc phản ánh các nghiệp
vụ kế toán phụ thuộc hồn tồn vào năng lực, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của
kế toán.
Do chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích thơng tin trong
q trình ra các quyết định nên khi đưa ra các phương án kinh doanh để lựa chọn,
công ty chỉ dựa đơn thuần vào cách dự đoán lãi, lỗ, bằng tổng doanh thu trừ tổng
chi phí, mà khơng dựa trên cơ sở phân tích mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi
nhuận, khơng phân chi phí ra thành biến phí và định phí để phân tích điểm hịa vốn
và đánh giá khả năng, thời hạn hồn vốn đầu tư, khơng sử dụng thơng tin thích hợp
để đánh giá các phương án đang xem xét, do đó, việc tính tốn trong nhiều trường
hợp khơng chính xác, nhiều khi biến lãi thành lỗ và ngược lại.

4.2. Các giải pháp đề xuất hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Cơng ty cổ phần Phân lân Ninh Bình
4.2.1. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện
- Một là, hoàn thiện trên cơ sở tơn trọng cơ chế tài chính, tơn trọng chế độ
kế tốn của Bộ Tài Chính
- Hai là, hoàn thiện phải đáp ứng yêu cầu cung cấp thơng tin kịp thời, chính
xác, phù hợp với u cầu quản lý.


- Ba là, hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ cơng việc
kế tốn nhưng vẫn khoa học, hiệu quả.
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Cơng Ty Cổ Phần Phân Lân Ninh Bình
4.2.2.1. Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trên
góc độ kế tốn tài chính
Thứ nhất, Về việc sử dụng tài khoản:
Theo tác giả kế toán doanh thu nên hạch toán vào tài khoản 5112 “Doanh thu
bán thành phẩm”, sau đó mở chi tiết cho từng sản phẩm như sau:
TK 51121: Phân đa dinh dưỡng NPKS 10-12-5-3
TK 51122: Phân đa dinh dưỡng NPKS 17-5-16-1
……………………………………..
TK 511220: Phân lân 20
Thứ hai, Về việc trích hoa hồng đại lý
Theo tác giả, để tạo động lực thúc đẩy khả năng bán hàng Cơng ty nên trích
hoa hồng đại lý theo doanh thu. Cụ thể:
TT

Tên mặt hàng

1


Phân đa dinh dưỡng NPKS 10-12-5-3

2

Phân đa dinh dưỡng NPKS 17-5-16-1

3

Phân NPK Ninh Bình 10.9.2.-13

4

20

…………………………………………..

Phân NPK Ninh Bình NPK 11-2-11

Doanh thu
(triệu)
Dưới 100
Từ 100 - dưới 200
Từ 200 trở lên
Dưới 100
Từ 100 - dưới 200
Từ 200 trở lên
Dưới 100
Từ 100 - dưới 200
Từ 200 trở lên

……………………
……………………
……………………
Dưới 100
Từ 100 - dưới 200
Từ 200 trở lên

Tỷ lệ trích
hoa hồng
10%
12%
15%
8%
10%
12%
10%
12%
15%
…………..
…………..
…………..

7%
9%
12%


Thứ ba, Về việc trích lập dự phịng phải thu khó địi
Việc trích lập dự phịng phải thu khó địi tại Công ty phải được thực hiện
theo đúng quy định về: Điều kiện trích lập; Phương pháp lập dự phịng; Xử lý

khoản dự phịng; Phương pháp hạch tốn các khoản dự phịng;
4.2.2.2. Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trên
góc độ kế toán quản trị
Thứ nhất, Đối với khoản mục phải thu và phải trả, kế tốn của cơng ty phải
thường xun theo dõi, chặt chẽ, tỉ mỉ đối với từng khách hàng, thường xun đối
chiếu cơng nợ và có biên bản xác nhận công nợ giữa hai bên.
Thứ hai, Thực tế, doanh thu của công ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình chỉ hạch
tốn bán hàng theo mặt hàng (lĩnh vực kinh doanh) và hạch tốn theo khách hàng
mà khơng hạch tốn theo khu vực địa lý vì tồn bộ hoạt động của Công ty được
thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam. Điều này làm cho nhà quản trị của công ty khó
khăn trong việc xác định khu vực kinh doanh tốt, để đầu tư mở rộng thị trường.
Theo tác giả Công ty cần lập thêm các Báo cáo bán hàng và Báo cáo kết quả
kinh doanh theo từng khu vực địa lý để phân tích cụ thể tinh hình biến động tăng,
giảm, nguyên nhân vì sao tăng, vì sao giảm, hướng khắc phục để Ban quản trị có cái
nhìn cụ thể hơn, đáp ứng tốt hơn cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị.
Thứ ba, Xây dựng mẫu lập dự tốn và mẫu báo cáo tình hình thực hiện kết
quả kinh doanh theo quý và theo từng mặt hàng.
4.2.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình
4.2.3.1. Về phía Nhà nước
Thứ nhất, nhà nước cần hồn thiện mơi trường pháp ly về kế tốn doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh trong hệ thống kế tốn doanh nghiệp nói chung, các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nói riêng theo hướng đơn giản, dễ làm, dễ
kiểm sốt, minh bạch, tơn trọng và phát huy tối đa tính tự chủ của doanh nghiệp.
Thứ hai, Nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên hệ giao lưu
với các doanh nghiệp của các nước trong khu vực và trên thế giới để học hỏi, tiếp
thu kinh nghiệm tiên tiến của các nước về tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh


nghiệp mình.

Thứ ba, Hội kế tốn Việt Nam với vai trò là một tổ chức nghề nghiệp nên tạo
điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, thương mại trong việc tổ chức thực hiện
Kế toán quản trị
Thứ tư, Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, giảng dạy cho các cán bộ
kế toán trong các doanh nghiệp nhằm giúp các cán bộ kế toán nắm bắt được những
thay đổi do Bộ Tài chính và các cơ quan Nhà nước khác ban hành có liên quan đến
cơng tác kế tốn tại đơn vị, từ đó giúp doanh nghiệp thực hiện đúng theo các quy
định hiện hành của Nhà nước trong việc tổ chức và hoạt động của bộ máy kế tốn.
4.2.3.2. Về phía Cơng ty cổ phần Phân lân Ninh Bình
Thứ nhất, Cần phải nâng cao nhận thức, thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá
của các nhà quản trị về kế tốn đặc biệt là kế tốn quản trị vì kế tốn khơng phải là
cơng việc ghi chép đơn thuần những thơng tin q khứ mà cịn cung cấp những
thơng tin mang tính định hướng cho tương lai của cơng ty.
Thứ hai, Công ty cần tổ chức phân công công việc rõ ràng cho từng bộ phận,
phân công trách nhiệm cho từng người, tránh chồng chéo công việc. Công ty cần có
kế hoạch đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hồn thiện nghiệp vụ kế tốn quản
trị cho đội ngũ cán bộ kế tốn, đáp ứng địi hỏi cơng tác quản lý hiện nay.
Thứ ba, Xây dựng khơng khí làm việc thoải mái trong công ty, phối kết hợp
giữa các phịng ban, các thành viên trong cơng ty một cách nhịp nhàng. Có các hình
thức khuyến khích động viên, khen thưởng đối với những nhân viên thực hiện tốt cơng
việc của mình giúp họ phấn khởi và có tinh thần, trách nhiệm hơn trong cơng việc.
4.3. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Trên phương diện lý luận: Luận văn đã khái quát được cơ sở lý luận về
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
Trên phương diện thực tiễn: Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng kế
tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Phân
lân Ninh Bình, từ đó đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại cơng ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình



4.4. Những hạn chế trong nghiên cứu và đề xuất hƣớng nghiên cứu trong
tƣơng lai
Thứ nhất, Luận văn chỉ đi sâu tìm hiểu, đánh giá cơng tác kế tốn liên quan
đến doanh thu, chi phí và kết quả của hoạt kinh doanh phân bón do đây là hoạt động
chính liên quan đến doanh thu và xác định kết quả.
Thứ hai, Luận văn chưa đưa ra được hệ thống báo cáo tổng hợp, chưa cung
cấp được nhiều các chỉ tiêu phân tích về mặt kế tốn quản trị cho các nhà quản trị
trong đơn vị.
Thứ ba, Do hạn chế về mặt thời gian nên tác giả mới chỉ nghiên cứu được hoạt
động kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 2015.
Trong tương lai, nếu có điều kiện được tiếp tục nghiên cứu và phát triển đề
tài, tác giả mong muốn sẽ tìm hiểu, phân tích sâu hơn về kế tốn quản tri tại Công
ty, giúp lãnh đạo Công ty đưa ra những quyết định chính xác về tình hình hoạt động
kinh doanh của Công ty.
4.5. Kết luận của đề tài nghiên cứu
Với đề tài “Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất kinh
doanh tại công ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình”, luận văn đã giải quyết được những
mục tiêu sau:
Về mặt cơ sở khoa học: Luận văn đã hệ thống được những lý luận và thực
tiễn về kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, làm tiền đề cho việc đánh
giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tại Cơng ty
Cổ phần Phân lân Ninh Bình.
Về mặt thực tiễn, luận văn đã làm rõ được các khía cạnh sau:
- Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty.
- Đặc điểm chi phí sản xuất kinh doanh tại cơng ty.
- Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí, xác định kết quả
kinh doanh của cơng ty.
Trên cơ sở khoa học và thực tiễn, luận văn đã đánh giá thực trạng kế tốn
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh từ đó định hướng, đề xuất giải pháp hồn
thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh của công ty.




×