Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Ngày nay, với sự phát triển ngày càng cao của cuộc sống, con người
phải làm việc trong môi trường có tính cạnh tranh quyết liệt, thời gian rất
quý báu đối với mọi người. Cũng từ sự phát triển của xã hội con người có
thêm nhiều mặt nhu cầu về tinh thần. Du lịch là một trong những lĩnh vực
đang được phát triển rất mạnh.
Từ những điểm trên và cùng với sự bùng nổ công nghệ thông tin, nên
nhu cầu của con người đòi hỏi ngày càng cao hơn là ngồi ngay tại nhà có thể
tham quan thắng cảnh du lịch và đặt cho mình một tấm vé du lịch như ý và
có thể lo xa hơn nữa là đăng ký cho mình phòng khách sạn cho chuyến đi du
lịch của mình….
Website du lịch ra đời phục vụ cho nhu cầu đó, chỉ cần có một máy
tính hòa mạng là có thể tham quan được thắng cảnh du lịch tại nhà và có thể
đăng ký cho mình một tấm vé du lịch với những địa điểm du lịch mà mình
thích.
Mục đích của đề tài này là xây dựng một website quảng cáo các địa
danh du lịch Phú Yên và cho phép đăng ký vé du lịch trên mạng cho một
chuyến đi tour của khách. Việc đăng ký vé tại “Công Ty Dịch Vụ Du Lịch
Phú Yên” như thế nào thì đăng ký vé trên mạng cũng được thực hiện theo
trình tự như vậy. Hệ thống hoạt động của quầy bán vé và đặt phòng đáp ứng
những yêu cầu của hai đối tượng chính đó là: khách hàng đặt vé và người
quản lý quầy vé.
Đối với khách hàng, chỉ cần ở nhà hay bất kỳ nơi đâu có máy tính hòa
mạng là có thể đặt cho mình một tấm vé cho chuyến đi du lịch mà không
phải cần đến quầy vé.
Đối với người quản lý quầy vé, hệ thống này hỗ trợ tốt hơn các công
việc như quản lý, việc trao đổi, giúp thống kê doanh thu hàng tháng, lượng
vé bán ra, số tour đi du lịch.
Hình thức thanh tốn chỉ giới hạn ở mức thanh tốn bằng tiền mặt và
mỗi hóa đơn chỉ giao nhận một lần. Phương thức vận chuyển gồm: chuyển
đến tận tay khách hàng bằng các phương tiện thông thường hay chuyển dưới
dạng bưu phẩm hoặc khách hàng nhận ngay tại quầy vé. Việc vận chuyển sẽ
theo yêu cầu của khách hàng.
TÍNH THIẾT THỰC CỦA HỆ THỐNG
Đối với công ty
Để tồn tại và phát triển, bất kỳ công ty nào cũng phải khuếch trương
và quảng cáo công ty của mình đến với khách hàng. Việc giới thiệu công ty
mình lên mạng là hình thức quảng cáo có hiệu quả cao. Nhất là hiện tại
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 8 - Lớp 40TH
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Internet đã trở nên quen thuộc và đi vào đời sống. Hệ thống được thiết kế
một mặt phục vụ nhu cầu cuộc sống ngày càng phát triển cao, mặt khác dùng
máy tính để tự động hóa các nghiệp vụ một cách chính xác và nhanh chóng
mà nhân viên chưa thể đạt được. Khi dữ liệu đặt trên server thì cơ chế bảo
mật tương đối tốt, các nhà quản lý có thể yên tâm không sợ kẻ gian khai thác
những thông tin mật. Đó là những ưu điểm mà tự thân hệ thống làm được, kế
đến hệ thống còn phải thực hiện việc hướng dẫn cho khách tự đặt vé mà
không cần đến quầy vé như trước đây. Việc quản lý của công ty cũng trở nên
đơn giản và nhanh hơn. Nói tóm lại, website du lịch mang lại nhiều thuận lợi
cho công ty trong việc giới thiệu công ty đến với mọi người và đồng thời hệ
thống cũng có nhiều chức năng phục vụ công tác quản lý của công ty.
Đối với khách hàng.
Với sự phát triển của xã hội ngày càng cao, thời gian trở nên quý báu
đối với nhiều thành phần trong xã hội, khách hàng không có thời gian để đi
mua một tấm vé du lịch. Hệ thống website du lịch đáp ứng được yêu cầu
này, với những hình ảnh sinh động, những đoạn phim video clips sẽ mang
đến cho khách cảm giác như đang du lịch ngay chính trên các địa điểm mà
khách đang xem. Khách hàng có thể mua cho mình một vé với những hướng
dẫn rất cụ thể được thiết lập ngay trên web, đồng thời có thể xem qua khách
sạn và chọn khách sạn cho chuyến đi dài ngày. Nói tóm lại, khách không cần
đi tour vẫn có thể biết được những thắng cảnh du lịch hấp dẫn, có thể mua
vé, có thể tham gia tìm hiểu về các địa danh du lịch và trao đổi với công ty.
Phần I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ INTERNET- INTRANET-WORLD WIDE WEB
trang 10
Giới thiệu sơ lược về Internet – Intranet – Word Wide Web
Internet, Intranet và World Wide Web ngày nay có ở khắp nơi trên
thế giới. Những thuật ngữ như “siêu xa lộ thông tin” đã trở thành những từ
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 9 - Lớp 40TH
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
ngữ thông dụng. Trên mọi phương tiện quảng cáo truyền thông, truyền hình ,
báo chí …
I. Sự phát triển của mạng Internet trang 10
Internet bắt nguồn từ mạng APARNET trực thuộc Bộ quốc phòng Mỹ
và được mở rộng cho các viện nghiên cứu, sau này được phát triển cho hàng
triệu người cùng sử dụng như ngày hôm nay. Ban đầu các nhà nghiên cứu liên
lạc với nhau qua mạng bằng dịch vụ thư điện tử, sau đó phát sinh thêm một số
mạng máy tính như mạng Usernet, ngày nay là dịch vụ bảng tin điện tử. Mạng
này được thiết lập lần đầu tiên ở University of North Carolina, mà qua đó
người dùng có thể gưỉ và đọc các thông điệp theo các đề tài tự chọn. Ở Việt
Nam thì Mạng Trí Tuệ Việt Nam của công ty FPT là mạng đầu tiên được xây
dựng theo dạng bảng tin điện tử.
Các nhà khoa học khắp nơi trên thế giới tham gia vào hệ thống thông
tin mở này, những người dùng với mục đích thương mại và công chúng cũng
tham gia vào hệ thống này thông qua các nhà cung cấp Dịch vụ Internet. Vì
thế gây ra sự phát triển bùng nổ thông tin liên lạc tồn cầu qua máy tính. Đó
chính là mạng Internet ngày nay.
II. Sự phát triển của mạng Intranet trang 10
Ngày nay có rất nhiều công ty đã và đang nhận ra những lợi điểm của
việc sử dụng Internet trong công ty và họ đã sử dụng những mạng Intranet
cục bộ. Những hệ thống mạng này, thời gian đầu dùng để làm công cụ giao
tiếp nội bộ trong công ty, những nhân viên có thể gửi và nhận mail của
những nhân viên khác trong cùng công ty. Những hệ thống mạng này cũng
đồng thời cho phép dùng chung tài nguyên hệ thống như : máy in, cơ sở dữ
liệu của công ty. Nhưng đối với người sử dụng thì không có sự khác nhau
giữa việc truy cập Internet và Intranet của công ty.
Intranet được dùng phổ biến cho những công ty thương mại, những tổ
chức những hệ thống mạng Intranet riêng được tập trung vào việc cung cấp
một cấu trúc cơ sở hạ tấng bảo mật, đáng tin cậy. Từ những mạng Intranet
nội bộ có thể kết nối vào Internet qua Firewall.
III. Sự phát triển của World Wide Web Trang 11
Web là dịch vụ chủ yếu chịu trách nhiệm cung cấp Internet tới mọi
nhà. Là một dịch vụ thông dụng nhất và dễ sử dụng nhất. Việc sử dụng trình
duyệt cung cấp một giao diện đồ họa “point and click” cho việc xem nội
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 10 - Lớp 40TH
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
dung trang Web đã làm cho việc truy cập Internet dễ dàng hơn. Những sự
kiện thể thao, âm nhạc, tin tức, phim ảnh được đưa lên Internet đã làm cho
các Website trở nên phổ biến rộng rãi. Web cung cấp một kênh truyền đa
dạng cho tất cả các thông tin cũng như những ứng dụng đồ họa mạnh.
Những nhà cung cấp phần mềm lớn cũng sửa lại những sản phẩm của họ để
có khả năng giao tiếp với Internet. Những ngân hàng hiện nay cũng dùng
dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Những công ty thương mại đang thiết lập thể
hiện những trang Web trên những sản phẩm và những dịch vụ điện tử.
Bước kết hợp của liên kết giữa các tập tin văn bản (hypertext), liên
kết giữa các tập tin, các loại hình thông tin khác nhau và khả năng liên kết
lẫn nhau giữa các tập tin trên Web đã tạo ra những làn sóng hưởng ứng trong
giới người dùng, cũng như thúc đẩy việc áp dụng các công nghệ truyền
thông hiện đại nhất vào lĩnh vực này.
Chương 2
GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Trang 12
I. E-commerce(thương mại điện tử)?
1. E-commerce
Là một quá trình mua bán trao đổi hàng hố hay dịch vụ thông qua
mạng điện tử. Phương tiện phổ biến dùng trong E-commercelà Internet.
E-commerce là một hệ thống không chỉ tập trung vào mua bán hàng
hố, dịch vụ nhằm phát sinh lợi nhuận mà còn nhằm hổ trợ cho các nhu cầu
của khách hàng cũng như hổ trợ cho các doanh nghiệp giao tiếp với nhau dễ
dàng hơn.
Hay nói một cách khác:
E-commerce nghĩa là kinh doanh bằng cách mang người bán và
người mua xích lại gần nhau mà không cần phải trực tiếp gặp gỡ.
E-commerce là một hình thức giao dịch liên quan đến của những tổ chức
và cá nhân. Dữ liệu được dùng để giao dịch có thể ở dạng văn bản, dạng form,
đồ hoạ, visual image, âm thanh, các video clip và hình ảnh động.
2. Loại hình giao dịch E-commerce
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 11 - Lớp 40TH
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Có 3 loại hình chính: giữa doanh nghiệp và khách hàng (B-2-C), giữa
doanh nghiệp và doanh nghiệp (B-2-B) và giữa khách hàng với khách hàng
(C-2-C).
- B-2-C: là loại hình giao dịch mà người ta nghĩ ngay đến khi đề cập
về E-commerce. Ở loại hình này doanh nghiệp là người bán và
khách hàng là người mua. Có thể bắt gặp loại hình này khi thăm một
số website như Amazon.com hay Match.com….
- C-2-C: khá phổ biến trong một vài năm trở lại đây, ví dụ phổ biến
nhất là hình thức bán đấu giá trên mạng và ở đó khách hàng vừa có
thể là người bán cũng vừa có thể là người mua.
- B-2-B: ở loại hình này các doanh nghiệp có thể liên lạc với nhauqua
trung gian Internet đe tổ chức mua bán, trao đổi hàng hố và dịch vụ.
Ví dụ như hiện nay công ty Cisco System đã tạo ra một hệ thống cơ
sở hạ tầng trên Internet cho phép các doanh nghiệp tương tác với
nhau.
II. Sự Phát Triển Của E-Commerce
1. Qui mô phát triển
Hiện nay E-commerce không chỉ dừng lại phạm vi ở một quốc gia,
một khu vực mà đã phát triển trên qui mô tồn cầu. Hãy viếng thăm một số
website như Amazon.com hay điển hình ở Việt Nam là nhà sách Minh Khai
cũng đã tổ chức được một website mua bán trên mạng, thực hiện giao dịch
với khách hàng trên tồn thế giới.
Về hình thức thanh tốn thì khá đa dạng: thanh tốn bằng thẻ tín dụng,
chuyển khoản, bằng tiền mặt. Nhưng phổ biến nhất vẫn là thanh tốn bằng thẻ
tín dụng và chuyển khoản.
2. Ưu điểm và hạn chế của E-commerce
- Lợi ích của việc điện tử hố trong giao dịch thương mại:
Nếu trước kia muốn giao dịch trao đổi dịch vụ phải đến tận nơi cung
cấp thì nay chỉ với một cái máy tính có nối mạng Internet là làm được điều
mình muốn ở mọi lúc mọi nơi.
Với khách giao dịch thì không cần đòi hỏi nhiều, chỉ cần biết truy cập
Internet, có một ít ngoại ngữ là có thể giao dịch được.
Các loại hình giao dịch trong E-commerce thì rất phong phú đa dạng,
có thể cùng lúc viếng thăm, trao đổi, đặt dịch vụ với nhiều dịch vụ ảo, với
nhiều doanh nghiệp, công ty khác nhau trên mạng do đó tiết kiệm được thời
giờ và tiền bạc.
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 12 - Lớp 40TH
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Đáp ứng được một số thắc mắc, góp ý của những khách hàng hkó tính
hoặc bận rộn.
Phục vụ nhiều loại hình dịch vụ đa dạng cho nhiều loại khách hàng
khác nhau.
Cơ hội mở rộng giao dịch trao đổi, mua bán, cung cấp các dịch vụ là
rất lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với các khách hàng
với nhau.
Hệ thống cung cấp dịch vụ nhỏ phản hồi nhanh, hệ thống cung cấp
các dịch vụ trung tâm, cung ứng dây chuyền đã và đang phục vụ rất tốt cho
nhu cầu giao dịch của khách hàng và còn nhiều lợi ích khác nữa của E-
commerce….
- Hạn chế của giao dịch điện tử:
Công tác đào tạo, quản lý nguồn nhân lực gặp nhiều khó khăn hơn các
ngành nghề khác do đòi hỏi phải có đội ngũ trình độ kỹ thuật cao.
Xây dựng cơ sở hạ tầng: phải đảm bảo phải có một cơ sở hạ tầng thật
tốt, vì nếu không khi gặp phải sự cố như đường truyền bị qua tải vì số lượng
truy cập sẽ gây ách tắc cho những giao dịch đang diễn ra trên mạng gây tổn
thất lớn về kinh tế.
Để thực hiện được những giao dịch thương mại trên mạng đòi hỏi
người sử dụng phải có tối thiểu ít nhiều những kiến thức về mạng, về máy
tính, về ngoại ngữ….
Chưa xây dựng được niềm tin nơi khách hàng vì độ rủi ro còn cao của
các giao dịch.
Các hệ thống dễ bị tấn công để truy cập, sử dụng tham ô, sửa đổi hoặc
huỷ một cách trái phép.
Thật công bằng và đáng tin cậy trong quảng cáo.
Những đòi hỏi nghiêm khắc và chi tiết trong mua bán giao dịch Phải
có giải pháp trong trường hợp đặt đơn dịch vụ, huỷ đơn hàng, giao hàng
nhầm địa chỉ, bị thất lạc…
Khó khăn trong việc cập nhật thường xuyên các luật thương mại, thói
quen do trái ngược về tiêu chuẩn hàng hố, thói quen giữa các quốc gia với
nhau.
Với sự ra đời của công nghệ World Wide Web, Internet phổ biến trên
tồn thế giới, giúp mọi người ở xa hàng vạn dặm vẫn có thể làm quen trò
chuyện, trao đổi công việc mua bán trên mạng mà không cần gặp mặt. Với
trang Web thông tin được kết hợp đồng thời hình ảnh, âm thanh, màu sắc đồ
hoạ văn bản… xuất hiện cùng lúc trên màng hình vi tính và như vậy WWW
trở thành công cụ truyền thông hữu hiệu, bất chấp sự khác biệt về ngôn ngữ,
phong tục, tập quán, khoảng cách địa lý, không gian và thời gian của các
quốc gia.
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 13 - Lớp 40TH
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Ngày nay nhiều nước trên thế giới đã sử dụng Internet và WWW làm
phương tiện phuc vụ hoạt động thương mại trên quy mô tồn cầu, hình thành
môi trường thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp do tính nhanh
chóng, tiện lợi và hiệu quả của nó. Đó là quảng cáo tiếp thị trên Internet
thương mại và giao dịch điện tử.
III. Các Hình Thức Hoạt Động Giao Dịch Điện Tử
1. Thư tín điện tử
Là phương pháp trao đổi thông tin qua mạng và dùng thông tin phi
cấu trúc để truyền nhận thông tin
2. Thanh tốn điện tử
Là hình thức thanh tốn tiền thông qua thông điệp điện tử thay cho việc
giao tận tay bằng tiền mặt. Việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào
tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng…
3. Trao đổi thông tin
Là hình thức trao đổi dữ liệu dưới dạng cấu trúc từ máy tính này đến
máy tính khác, giữa các công ty với tổ chức đã thoả thuận mua bán với nhau
một cách tự động. Dịch vụ này chỉ phục vụ chủ yếu phân phối hàng (gửi đơn
hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hố đơn…)
4. Các thông tin điện tử
Là phương tiện truy cập thông tin điện tử bằng các hình ảnh, tin tức về
các lĩnh vực: thể thao, phim truyện, sách báo, ca nhạc, du lịch….Hiện nay nó
không còn giới hạn trong lĩnh vực nào và phát triển ngày càng rộng rãi.
5. Giao dịch trên mạng
Đây là hình thức giao dịch xảy ra hồn tồn tại các công ty cung cấp
dịch vụ cũng như các dịch vụ ảo mà người cung cấp muốn trưng bày những
dịch vụ, sản phẩm của họ bằng các hình ảnh thực tế sinh động trên một
Website. Người đặt dịch vụ hoặc mua hàng có quyền lựa chọn, đặt và thanh
tốn bằng hình thức điện tử. Sau đó họ sẽ có được những thứ họ cần. Hình
thức này tận dụng nhiều ưu điểm như giảm việc chi phí thuê nhân viên,
thuế…
Có thể nói một điều thuận tiện nhất mà các nhà mua bán giao dịch đã
vận dụng được là tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web,
để trang trí trang web sao cho thật hấp dẫn và thuận tiện trong việc trưng bày
sản phẩm dưới các hình thức khác nhau.
IV. Lợi Ích Của Việc Sử Dụng Giao Dịch Điện Tử
Có thể hiểu được rằng bằng cách sử dụng phương tiện này sẽ giúp ích cho
người sử dụng môi trường mạng trong việc tìm kiếm đối tác giao dịch, nắm bắt
được thông tin trên thị trường, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch…nhằm mở rộng
quy mô đầu tư hoạt động kinh doanh trong thương trường.
1. Có cơ hội đạt lợi
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 14 - Lớp 40TH
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Nắm bắt được nhiều thông tin phong phú, giúp cho khách hàng và các
doanh nghiệp cung cấp dịch nhờ đó mà có thể đề ra các chiến lược đầu tư phát
triển dịch vụ thích hợp với xu thế phát triển trong và ngồi nước.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội mở rộng đối tác trên
thị trường, nắm tình hình thị trường...mà nhờ đó khách hàng sẽ được biết
đến tên tuổi công ty.
Hiện nay giao dịch điện tử đang được nhiều người quan tâm và thu
hút rất nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên thế, vì đó là một những
động lực phát triển doanh nghiệp và cho cả nước.
2. Giảm thiểu các hoạt động giao dịch
Giảm chi phí văn phòng chi phí thuê mặt bằng… bên cạnh đó không
cần tốn nhiều nhân viên để quản lý và mua bán giao dịch.
Giao dịch điện tử giúp giảm chi phí giao dịch và tiếp thị bởi vì thông
qua môi trường web, một nhân viên vẫn có thể giao dịch với nhiều đối tác,
khách hàng… đồng thời còn trưng bày, giới thiệu catalog đủ loại dịch vụ,
hàng hố, xuất xứ của từng loại sản phẩm,… do đó giảm được chi phi in ấn
cho các catalog và giao dịch mua bán.
Điều quan trọng nhất là giảm được thời gian trao đổi đáng kể cho
khách hàng và doanh nghiệp. Chỉ trong thời gian ngắn mà doanh nghiệp có
thể nắm bắt được thị hiếu khách hàng và thị trường thay đổi nhanh chóng
kịp thời củng cố và đáp ứng cho nhu cầu đó.
Qua thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp có thể củng cố quan hệ
hợp tác, thiết lập các quan hệ tốt hơn với bạn hàng, người dùng. Đồng thời
ngày càng có điều kiện nâng cao uy tín trên thị trường.
V. Các yêu cầu trong giao dịch điện tử
Thương mại và giao dịch điện tử không đơn thuần là phương tiện để
thực hiện công việc cung cấp trao đổi giao dịch trên mạng mà còn bao gồm
các yêu cầu phức tạp đan xen nhau có liện quan đến các vấn đề khác như:
văn bằng pháp lý, luật quốc gia, tập quán xã hội, ….
1. Cơ sở hạ tầng
Trong việc phát triển giao dịch dựa trên hệ thống thông tin thì trước
hết phải có một máy tính điện tử hiện đại, server và phần mềm hỗ trợ vững
chắc những trang thiết bị tương đối hồn thiện và đảm bảo thông tin bảo mật
chống virut và cách phòng chống những nguy cơ bị xâm nhập ảnh hưởng
quốc gia, …phù hợp với từng công ty doanh nghiệp và theo đúng chuẩn mực
do doanh nghiệp đề ra.
2. Nhân lực
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 15 - Lớp 40TH
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Để có thể theo kịp và nắm bắt những thông tin kịp thời trong thời đại
thông tin thì phải xây dựng một đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ tin
học, kỹ thuật điện tử, khả năng tiếp cận nhanh chóng các phần mềm mới.
Bên cạnh đó ngồi khả năng giao tiếp ngôn ngữ trong nước, nhân viên còn
trang bị vốn tiếng Anh (ngôn ngữ giao tiếp tồn cầu) để có thể tiến xa hơn.
Đây là cách sẽ dẫn đến sự thay đổi trong hệ thống và giáo dục ngày nay.
3. Tạo mối quan hệ bằng sự tin cậy
Tin cậy là trọng tâm của bất kỳ giao tiếp thương mại giao dịch nào,
không những thể hiện giữa các phòng ban, thực hiện đúng giữa các pháp luật
của các doanh nghiệp mà còn với khách hàng bằng sự tin tưởng về vấn đề
sản phẩm dịch vụ hay phàn nàn, khiếu nại. Đó là yếu tố tất yếu của các nhà
doanh nghiệp muốn kinh doanh lâu dài.
4. Bảo mật và an tồn
Trong thương trường giao dịch bằng Internet là yếu tố không mấy
đảm bảo rằng vấn đề bảo mật và an tồn là cao. Với sự mạnh mẽ của Internet
thì việc xâm nhập tài liệu cá nhân, các hợp đồng, tín dụng, dữ liệu, … sẽ bị
lộ và tin chắc rằng sẽ không có người nào sẽ tham gia vào công việc mua
bán qua mạng nữa.
Một vấn đề đáng lo ngại nữa là mất dữ liệu, một hệ thống được xem là
an tồn nhất vẫn có thể bị tấn công. Vì thế việc xây dựng một hệ thống an tồn
và bảo mật là vấn đề hàng đầu là trọng tâm để có thể cho mọi người, nhất là
các doanh nghiệp có khả năng mua bán giao dịch mà không thể đổ lỗi cho
nhau.
5. Bảo vệ quyền lợi khách hàng và bản quyền kinh doanh
Trong môi trường Internet là nơi các doanh nghiệp đầu tư sử dụng,
trình bày sản phẩm dịch vụ, giao dịch trao đổi thông tin dịch vụ, hàng hóa
thì vấn đề bản quyền rất cần thiết giúp cho các doanh nghiệp an tâm, đảm
bảo trong công việc phát triển và đồng thời ngăn chặn việc xâm phạm bản
quyền, phiên dịch trái phép hay ăn cắp “chất xám” do vấn đề giao dịch trên
mạng, việc xem hàng hóa dịch vụ thông qua sử dụng hình ảnh thì chất lượng
và vấn đề thực tế bên trong sản dịch vụ dó như thế nào thì không ai biết
được, do đó phải đề ra luật lệ và quy định đối với người mua bán giao dịch
qua mạng.
6. Hệ thống thanh tốn điện tử tự động
Giao dịch điện tử chỉ có thể thực hiện một cách trọn vẹn nếu có một
hệ thống thanh tốn điện tử tự động, nếu không có hệ thống này thì tính cách
thương mại sẽ bị giảm thấp và chỉ mang tính ứng dụng trao đổi thông tin.
Theo tiêu chuẩn và mẫu của quốc tế thì việc mã hóa theo mã vạch là 13 và
mỗi công ty có một địa chỉ riêng của mình bằng một số có từ 100 đến 100
000. Nếu việc hội nhập và thiết lập mã sản phẩm và mã công ty (mã thương
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 16 - Lớp 40TH
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
mại) cho một công ty nói riêng và cho một nền kinh tế nói chung là không
đơn giản.
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ ASP (ACTIVE SERVER PAGE)
I. Tổng quan về ASP
1. Khái niệm về ASP
ASP là một công nghệ cho phép tạo ra những trang Web động có khả
năng giao tiếp với người dùng bằng cách lập trình Script ở máy chủ. Mã
nguồn của những chương trình này có thể được viết bằng bất kỳ ngôn ngữ
lập trình thông dụng nào, sau đó nhúng vào những thẻ (tag) đặc biệt trong
HTML. Những trang Web này sẽ được dịch và hiển thị từ máy chủ khi có
yêu cầu của người dùng.
2. Ngôn ngữ HTML
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 17 - Lớp 40TH
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Các tác giả sẽ nhận thấy rằng ASP Script là cách dễ dàng để tạo các
trang interactive. Nếu ta muốn xây dựng thông tin từ HTML Form (chẳng
hạn như: Tên khách hàng, địa chỉ…) hoặc sử dụng những đặc tính khác trên
Browser ta nhận thấy ASP sẽ giải quyết tốt vấn đề này. Trước đây để lấy các
thông tin từ HTML Form , ta phải học ngôn ngữ lập trình để xây dựng ứng
dụng CGI – Common Gateway Interface. Hiện tại để lấùy thông tin và phân
tích dữ liệu từ HTML Form, ta thêm các chỉ thị vào trực tiếp trang HTML
mà không cần thiết phải họïc thuộc các ngôn ngữ lập trình để thiết kế trang
Web có tính Interactive.
Microsoft đã phát triển Active Server Page (ASP) như một kiến trúc
Server-side dùng để xây dựng các ứng dụng web đôäng. Với ASP, ta có thể
biên dịch thành client-side HTML, scripting và ActiveX controls với server-
side scripting và các component COM hay DCOM để tạo nội dung động và
các ứng dụng web-based phức tạp. Các ứng dụng có thể chưa mạnh và chưa
phức tạp để tạo và mở rộng.
ASP cung cấp một cách làm mới để tạo trang Web động. ASP không
phải là một kỹ thuật mới nhưng sử dụng dễ dàng và nhanh chóng. ASP sẽ
tham vấn trực tiếp vào trình duyệt, gưỉ dữ liệu đến Web server và từ đây sẽ
đưa lên mạng.
3. Trang ASP
a. Giới tiệu trang ASP
Trang ASP là trang Web trong đó có kết hợp nhiều thành phần như
HTML- Hyperlink Text Markup Language ( ngôn ngữ đánh dấu siêu văn
bản), thành phần ActiveX và các lệnh ASP Script.
b. Hoạt động của trang ASP
Khi browser yêu cầu một trang đến server, Web Server sẽ xem xét nội
dung của files ASP từ đầu file đến cuối file. Server thực thi hết các lệnh ASP
Script có trong file và kết quả chỉ là một trang chỉ chứa các thành phần
HTML gửi về Browser. Do các lệnh Script chạy trên Server hơn là chạy trên
Client, nên Web server xử lý tất cả các công việc liên quan đến tạo ra trang
web để chuyển đến browser. Vì vậy trên máy khách chỉ thấy được các câu
lệnh dưới dạng HTML mà thôi
Mô hình tổng quát trang ASP
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 18 - Lớp 40TH
Web Server
Active Server
Pages
Browser
HTTP Request
HTTP Responsse
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Mô hình hoạt động chi tiết của trang ASP
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 19 - Lớp 40TH
The
Internet
or
Internet
Information
Server
ISAPI
Application
CGI
Application
Perl Awk etc
CGI
Server Side
Includes
Active Server Pages Interface DLLs
VBScript
Interpretor
Jscript
Interpretor
Active Database
Components(ADO
Active Server
Components
Custom
Components
DATABASE
ODBC
Active Server pages (.asp files)
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
c. Các tính chất của ASP
Với ASP ta có thể chèn các Script thực thi vào trực tiếp các files
HTML. Khi đó việc tạo ra các trang HTML và xử lý Script được thực hiện
đồng thời, điều này cho phép ta tạo ra các trang hoạt động của các trang
Web một cách linh hoạt và hấp dẫn, có thể chèn các thành phần HTML động
vào trang Web tuỳ từng trường hợp cụ thể.
ASP có các đặc điểm sau:
+ Có thể kết hợp với các files HTML
+ Dễ sử dụng, việc tạo các script dễ dàng, khi chạy không cần phải biên
dịch (compiling) hay kết nối (linking) các chương trình được tạo ra.
Hoạt động theo hướng đối tượng, hợp với các Buil-in Object rất tiện
dụng như: Request, Response, Server, Application, Session.
+ Có khả năng mở rộng các thành phần Active Server (Active Server
components).
Môi trường của ASP sẽ được cài đặt trên Server cùng với Web server.
Một ứng dụng viết bằng ASP bao gồm một file hay nhiều file văn bản có
phần mở rộng là (.ASP), các files này được đặt trong một thư mục ảo
(Virtual Dirrectory) của Web server.
Các ứng dụng ASP dễ tạo vì ta dùng các ASP Script để viết các ứng
dụng. Khi tạo các Script của ASP ta có thể dùng bất cứ một ngôn ngữ Script
nào, chỉ cần có Scripting engine tương ứng của ngôn ngữ đó mà thôi. ASP
cung cấp sẵn cho ta hai Scripting engine là: VBScript và Jscript. Ngồi ra
ASP còn cung cấp sẵn các ActiveX components rất hữu dụng ta có thể dùng
chúng để thực hiện các công việc phức tạp như truy xuất cơ sở dữ liệu, truy
xuất files,…Không những thế mà còn có thể tự mình tạo ra các component
của riêng mình và thêm vào để sử dụng trong ASP. ASP tạo ra các trang
HTML tương thích với các Web browser chuẩn.
ASP hỗ trợ mạnh VBScript và Jscript. Vì vậy khi xây dựng các ứng
dụng web dùng ASP thì nên chọn các ngôn ngữ kịch bản mà ASP hỗ trợ.
Trong đề tài này tôi chọn VBScript để thực hiện chương trình. Bởi vì với tôi
thì VBScript dễ sử dụng và gần gũi hơn và nó được hỗ trợ bởi thư viện
MDSN trong quá trình thực hiện chương trình.
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 20 - Lớp 40TH
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Trong khi ASP thực thi trên máy mà nó hỗ trợ dùng, thì ta có thể xem
ASP từ bất cứ máy nào và với bất cứ browser nào. ASP cung cấp giao diện
lập trình nhanh và dễ dàng để triển khai các ứng dụng.
ASP có thể chạy trên môi trường Internet Information Server 4.0 (IIS) và
Personal Web Server 4.0. ASP cho phép ta quản lý việc truyền nối giữa trình duyệt
và Web server, và tạo được hình thức động của trang Web và phản hồi lại cho
người dùng. ASP có thể cho phép ta truy cập đến cơ sở dữ liệu và quay trở về với
kết quả ngắn nhất trên Website, cập nhật nội dung trên Website khi thay đổi.
ASP là một môi trường để thực thi các component nên tùy theo yêu cầu mà
người sử dụng có thể thiết kế ra các component khác nhau, phục vụ cho những mục
đích khác nhau và đưa các component đó vào thực thi trên môi trường ASP. Đây là
một lợi điểm của ASP, khi ta muốn nâng cấp hay phát triển, thay đổi chương trình
thì chỉ cần thay thế các component mà không cần phải thay đổi tồn bộ chương trình
đó. Chính vì vậy, ASP hơn hẳn CGI và JSP do tính độc lập và dễ phát triển , nên hệ
thống sử dụng ASP làm môi trường thuận lợi cho thiết kế Web
Internet Information Service (IIS) hỗ trợ ổn định, giúp cho nhà quản
trị mạng dễ dàng trong việc quản trị mạng. Ngồi ra còn hỗ trợ cho ASP thực
thi nhanh hơn.
Sự khác biệt giữa ASP và các kỹ thuật mơí khác là ASP thực thi trên
web server trong khi các trang lại được phát sinh từ những kỹ thuật khác
được biên dịch bởi browser (hay client). Những lợi điểm mà ASP dùng thích
hợp hơn là dùng CGI và Perl.
4. Các chức năng của ASP
- Đọc những yêu cầu từ trình duyệt .
- Tìm trang cần thiết trong server.
- Thực hiện bất cứ những giới thiệu đã cung cấp trong ASP để
cập nhật vào trang Web.
- Sau đó gửi trả về cho trình duyệt.
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 21 - Lớp 40TH
Gets page
Client
Web
Server
<html>
<% ASP code%>
</html>
Hello
<html>
<b>Hello</b>
</html>
Interprest ASP code
Server Response
HTTP Resquest
Browser creates the web page
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
II. Các vấn đề cơ bản xây dựng các ứng dụng trên ASP
1. Tập tin Global.asa
Tập tin Global.asa là tập tin tùy chọn, có thể khai báo các script đáp
ứng biến cố, các object trong ứng dụng hay các session (các phiên làm việc).
Đây là tập tin mà người dùng không cần thực thi vẫn tự động thực thi, khi
chương trình trên server thực thi. Thông tin chưá là những thông tin được
dùng cho tồn cục. Tập tin này đặt tên là Global.asa và được đặt trong thư
mục gốc của ứng dụng. Mỗi ứng dụng chỉ có một tập tin Global.asa duy
nhất: Application, Events, Session Events.
Những script trong tập tin Global.asa có thể được viết bởi bất cứ ngôn
ngữ nào có thể hổ trợ cho scripts. Nếu script được viết cùng một ngôn ngữ
thì có thể kết hợp chung trong một thẻ tag <script> duy nhất.
Khi thay đổi tập tin Global.asa và lưu lại thì server dừng việc xử lý và
yêu cầu ứng dụng hiện thời trước khi biên dịch lại tập tin Global.asa. Trong
thời gian này server từ chối các yêu cầu khác và gửi thông báo: “Yêu cầu
không thể xử lý khi ứng dụng đang khởi động lại”(“The request can not
processed while application is being restarted.”). Sau khi yêu cầu (request)
đã xử lý xong thì server sẽ xố bỏ tất cả các session đang thực thi. Gọi biến
tương ứng Session_OnEnd tương ứng mà server xố, tiếp theo là biến cố
Application_OnStop. Sau khi tập tin Global.asa được biên dịch lại yêu cầu
của người dùng và sẽ khởi động lại ứng dụng.
2. Có thể dùng ASP để xem trên Netscape hoặc Internet Explorer
ASP được thực thi trên server, có nghĩa là ta có thể dùng bất cứ trình
duyệt nào để xem kết quả. ASP có thể được xem dễ dàng trong trình
Netscape Navigator hay Internet Explorer. Tuy nhiên, ta cần chú ý đến web
server phải có khả năng chạy ASP.
3. Active Web Sites
Active websites vớí nhiều kỹ thuật mới, chúng được kết hợp xây dựng
vơí nhiều ngôn ngữ và các kỹ thuật, ta có thể dùng bất kỳ một trong những
kỹ thuật ngôn ngữ này:
- ActiveX Controls: được tạo bởi các ngôn ngữ như Visual C++ hay
Visual Basic. Java….
- Ngôn ngữ kịch bản (Scripting Language) như: VBScript và
JavaScript/JScript/ECMAScript.
- Active Server Page và Dynamic HTML.
III. Các thành phần cơ bản trong ASP
1. Active Server Objects
Gồm có 6 objects :
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 22 - Lớp 40TH
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
- Request.
- Response.
- Server.
- Application.
- Session.
- ObjectContext.
Mô hình đối tượng của ASP
- Request được tạo trong hình thức nhập từ một trang HTML.
- Response dùng để trả lời kết quả từ server cho browser .
- Server dùng để cung cấp nhiều chức năng như tạo một object
mới.
- Application và Session dùng để quản lý thông tin về các ứng
dụng đang chạy trong chương trình.
- ObjectContext dùng với Microsoft Transaction Server.
2. Request Object.
Cho phép ta lấy thông tin dọc theo yêu cầu HTTP. Việc trao đổi bên
ngồi từ server bị quay trở về như một phần của kết quả (Response). Request
tập trung nhiều đến phần lưu trữ thông tin.
Đối tượng Request có thể được tóm tắt như sau:
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 23 - Lớp 40TH
CLIENT
SERVER
Response Object
Request Object
Server Object
Application
ObjectSession
Object
ObjectContext
Object
Request Object
Collections
QueryString
Forms
ServerVariables
Cookies
Clientcertificate
Properties
TotalByte
Methods
* BinaryRead
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Các Request object
- QueryString: lưu trữ một tập những thông tin để vào địa chỉ
cuối(URL).
vd: <%= Request.QueryString(“buyer”)%>
- Form: lưu trữ một tập tất cả các biến gửi đến HTTP request.
vd: <%= Request.Form(“buyer”)%>
- ClientCertificate: Khi client tạo một tập với một server yêu cầu
sự bảo mật cao.
- ServerVarialbles: Khi client gửi một yêu cầu và thông tin được
đưa tới server, nó không chỉ gửi qua mà còn thông tin việc ai
tạo trang, tên server và cổng mà yêu cầu gửi đến.
vd: <%= Request.ServerVariables(“HTTP_USER_AGENT”)%>
3. Response Object
Cung cấp những công cụ cần thiết để gửi bất cứ những gì cần thiết trở
về client. Đối tượng Response có thể được tóm tắt như sau:
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 24 - Lớp 40TH
Response Object
Collections
Cookies
Properties
Buffer
CacheControl
Charset
ContentType
Expires
ExpiresAbsolute
IsClientConnected
PICS
Methods
AddHeader
AppendToLog
BinaryWrite
Clear
End
Flush
Redirect
Write
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Những phương thức của Response Object
- Write: ghi biến, chuỗi, cho phép ta gửi thông tin trở về browser.
Vd: text = “Hello World!”
Response.Write text
My message is <%=text%>
- Clear: cho phép ta xố bỏ bất cứ vùng nhớ bên ngồi HTML.
- End: cho phép ngừng việc xử lý tập tin ASP và dữ liệu đệm
hiện thời quay trở về browser.
- Flush: cho phép dữ liệu đệm hiện thời quay trở về browser và
giải phóng bộ đệm.
- Redirect: cho phép ta bỏ qua sự điều khiển của trang hiện thời
nối kết vào trang web khác.
vd: <%
If (Not Session(“LoggedOn”)) Then
Response.Redirect “login.asp”
End If %>
Những đặc tính của Response Object
- Buffer : định rõ trang.
- CacheControl: Xác định proxy server được cho phép phát sinh
ra do ASP.
- Charset: Nối thêm tên ký tự vào đầu content-type.
- ContentType: HTTP content type cho phần trả lời.
- Expires: Số lần phát sinh giưã lần lưu trữ và phần kết thúc cho
một trang lưu trữ trên browser.
- ExpiresAbsolute: Ngày giờ được phát sinh trên browser.
- IsClientConnected: Client ngưng việc kết nối từ server.
- Status: Giá trị của HTTP status quay trở về server.
4. Application Object
Mỗi ứng dụng được trình bày bởi một Application object. Đây là đối
tượng được chưá các biến và các đối tượng cho phạm vi ứng dụng. Đối
tượng Application có thể được tóm tắt như sau:
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 25 - Lớp 40TH
Application Object
Collections
Contents
StaticObject
Events
onStart
onEnd
Methods
Lock
UnLock
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Những tập các Application object
- Content: chứa tất cả các mẫu tin thêm vào ứng dụng thông qua
các lệnh script.
- StaticObjects: Chưá tất cả các đối tượng thêm vào ứng dụng
bằng thẻ <object>
Những phương thức của Application object
- Lock: ngăn chặn các client khác từ việc cập nhật đặc tính ứng
dụng.
- Unlock: cho phép các client cập nhật đặc tính ứng dụng.
Những sự kiện của Application object
- OnStart: xảy ra khi trang web trong ứng dụng được tham chiếu
lần đầu.
- OnEnd: xảy ra khi ứng dụng kết thúc, khi web server ngưng
hoạt động
5. Session Object
Được dùng để kiểm tra trình duyệt khi trình duyệt hướng qua trang web.
Đối tượng Session có thể được tóm tắt như sau:
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 26 - Lớp 40TH
Session object
Collections
Contents
StaticObjects
Properties
CodePage
LCID
SessionID
Timeout
Methods
Abandon
Events
onStart
oEnd
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Tập các Session Object
- Content: chưá tất cả các mẩu tin thêm vào session thông qua các
lệnh script.
- StaticObject: chưá tất cả các đối tượng thêm vào session bằng
thẻ <object>.
Những phương thức của Session Object
- Abandon: Huỷ một session và giải phóng session ra khỏi nguồn.
Những đặc tính của Session Object
- CodePage: lấy đoạn mã sẽ dùng cho symbol mapping.
- LCID: lấy nơi định danh.
- SessionID : quay trở về định danh phiên làm việc cho người
dùng.
- Timeout : lấy khoảng thời gian cho trạng thái phiên làm việc
cho ứng dụng trong vài phút.
Những sự kiện của Session Object
- OnStart: xảy ra khi server tạo một session mới.
- OnEnd: xảy ra khi một session đã giải phóng hay hết giờ làm
việc.
6. Server Object
Ta có thể tóm tắt đối tượng server như sau:
Những đặc tính của Server object
- ScriptTimeOut: khoảng thời gian dài khi script chạy trước khi
xảy ra lỗi.
Những phương thức của Server object
- CreateObject: Tạo một đối tượng hay server component.
- HTMLEncode: Ứng dụng HTML vào chuỗi chỉ định.
- MapPath: Chuyển đường dẫn ảo vào đường dẫn vật lý.
- URLEncode: áp dụng địa chỉ URL.
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 27 - Lớp 40TH
Server Object
Collections
Không có
Properties
ScripTimeout
Methods
CreateObject
HTMLEncode
MapPath
URLEncode
Events
Không có
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
IV. Quản lý ASP và Session
Một trong những lợi ích của ASP là có phiên làm việc (Session) quản
lý tốt, được xây dựng trong chương trình. Đối tượng Session là duy trì thông
tin lưu trữ cho những phiên làm việc của người dùng trong vùng nhớ trên
Server. Người dùng được cung cấp một Session ID duy nhất mà ASP sử
dụng để nối kết các yêu cầu của người dùng với các thông tin đặc biệt đến
Session của người dùng đó. Điều này cho phép Session nốí kết các yêu cầu
của những trang Web.
Các thẻ định dạng của ASP
Các đoạn mã chương trình đều chưá trong thẻ <% và %>. Qui ước
này thường là quen thuộc đối với chúng ta nếu ta làm việc vơí bất cứ loại
lệnh server-side nào trong HTML. Các thẻ này thể hiện phần xử lý đoạn mã
của ASP thực thi và chuyển kết quả từ server. Thẻ định dạng của ASP cần
dựa vào một ngôn ngữ kịch bản nào đó để thể hiện như: VBScript,
JavaScript ...
V. Vài nét về Scripting Language
Cung cấp nhiều cổng truy cập vào chương trình.Việc dùng trang web
client-side script phát triển để cung cấp từ trang HTML động đến trang
HTML tĩnh.
JavaScript là ngôn ngữ kịch bản đầu tiên. VBScript do Microsoft phát
triển và dựa vào ngôn ngữ Visual Basic. Scripting chạy trên trình duyệt
Internet Explorer 3.0 và trong trình Netscape Navigator/ Communication
2.0.
Internet Explorer 4.0 hổ trợ cả hai ngôn ngữ: JScript và VBScript .
Hình thức ngôn ngữ kịch bản dựa trên nền tảng ASP. ASP thực thi do
web server hơn là trình duyệt. Ngôn ngữ kịch bản có thể được dùng để truy
cập những bit khác nhau và những mảng mà ASP cung cấp là object.
Nhận xét
Không giống như CGI, ASP là một ngôn ngữ lập trình máy chủ, chương
trình kết nối với web server thông qua vài biến môi trường và tham số. ASP
tương thích với việc nâng cấp với web server và cải tạo chương trình. ASP
thích hợp với nhiều cách thức khác nhau, có khả năng quan trọng nhất trong
việc xử lý các đối tượng được xây dựng sẵn.
Các ưu điểm của ASP là:
- Có khả năng đọc đúng các trường (field) khi có yêu cầu vào của
HTML (Request)
- Có khả năng xuất ra các trường (field) Response.
- Nhiều kỹ thuật lưu trữ trạng thái thông tin thông qua các biến
ứng dụng Session.
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 28 - Lớp 40TH
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
- Khả năng truy cập vùng tài nguyên và các đặc điểm giao tác
của MTS (Microsoft Transaction Server).
- Truy cập vài hàm linh tinh khác có ích.
- Có khả năng làm rõ ràng, đơn giản các HTML và mã Script
trong một tập tin đơn.
VI. Truy xuất cơ sở dữ liệu trong Active Server Page
Ở phần trên chúng ta đã biết về các khái niệm tổng quát về Active
Server Page và các thành phần cần có khi xây dựng một ứng dụng, trong
phần này sẽ trình bày kỹ hơn về Active Data Object, đây chính là ưu điểm
mạnh nhất cho việc phát triển ứng dụng cơ sở dữ liệu trên Web (Web
Database).
Active Data Object bao gồm các đối tượng sau:
Các Object chính trong đó là: Connection, RecordSet và Command,
ngồi ba Object chính này còn có các Object, tham số, thuộc tính, phương
thức con. Sử dụng Connection ta thể thiết lập sự liên kết với cơ sở dữ liệu,
thông qua đó ta có thể thực hiện các Query để lấy ra các record hoặc cập
nhật một record bằng cách sử dụng Command object. Kết quả thực hiện các
query trên database sẽ được lưu vào đối tượng RecordSet, trên đối tượng này
ta có duyệt và lấy ra một hay nhiều Record.
1. Đối Tượng Connection
Để sử dụng đối tượng Connection, trước tiên ta phải tạo ra một instance
cho nó, đây thực sự là một thể hiện của Object này trong trang ASP.
Cú pháp:
<%
Connection_name=Server.CreatObject(“ADODB.Connection”)
%>
Các ứng dụng cơ sở dữ liệu truyền thống đều tạo một mối liên kết tới
database mà nó sử dụng, còn các ứng dụng Database trên web lại mở và
đóng các liên kết này ở mỗi trang web. Một phương pháp cho các ứng dụng
Database trên web là tạo một sự liên kết liên tục với cơ sở dữ liệu của từng
user và lưu trữ trong đối tượng Session. Tuy nhiên phương pháp này có thể
làm gia tăng số lượng các user kết nối tới cơ sở dữ liệu mà không làm việc
và nó chỉ đạt được độ tin cậy đối với các web site có sự lưu thông dữ liệu
thấp.
Các Phương Thức Của Đối Tượng Connection
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 29 - Lớp 40TH
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
Open method: Sử dụng để mở một kết nối với Database. Sau khi
tạo một instance cho Connection Object, ta có thể mở một kết nối với
data source để có thể truy xuất dữ liệu, cú pháp cho phương thức trong
JavaScript như sau:
Connection.Open (“ConnectionString User Password”).
Trong đó: ConnectionString là chuỗi định nghĩa tên của data Source
(DNS), tên này được khai báo trong ODBC (32bit). User và Password sẽ thực
hiện việc mở Data Source.
Execute method: Phương thức này cho phép thực thi một câu lệnh,
tác động lên data Source.
Theo trình tự, sau khi đã có một kết nối tới Datasource, ta có thể sử
dụng nó với phương thức Execute với cú pháp như sau:
Connection.Execute( Commantext, RecordAffected, options)
Trong đó thông số option có các giá trị khác nhau tương ứng với mỗi
loại CommanText. Các giá trị của Option theo bảng sau:
Giá trị Danh hiệu hằng tương ứng Mô tả CommanText
0 AdCmdUnknown Giá trị này mặc định khi định nghĩa
1 AdCmdText CommandText là một câu lệnh (ví
dụ như SQL)
2 AdCmdTable Tên của Table mà ta sẽ tạo một
RecordSet từ đó
3 AdCmdStoredPro Một stored procedure trong data
source
Thông thường các giá trị trên sẽ được gán cho tên (danh hiệu), hằng
và được đặt trong các file include.
Close method: Trong các trang ASP, sau khi đã xử lý xong dữ liệu
trên data source, trước khi kết thúc trang sử dụng phải đóng lại các kết nối
đã mở. Việc đóng kết nối thực hiện nhờ phương thức Close.
Cú pháp: Connection.Close()
Nếu chương trình không thực hiện việc này thì ASP sẽ tự động đóng
Connection đã mở trong trang, mỗi khi người sử dụng tham khảo qua trang
khác (đi khỏi tầm vực của biến instance). Nếu ta tạo instance và mở kết nối
trong các thủ tục Application hoặc session OnStart thì việc đóng các
Connection này sẽ được thể hiện trong thủ tục OnEnd.
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 30 - Lớp 40TH
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
2. Đối tượng Command
Thay vì phải sử dụng phương thức Execute của đối tượng Connection
để query hay update data source, ta có thể sử dụng đối tượng Command để
thi hành các thao tác với cơ sở dữ liệu.
Các thuộc tính (Properties).
ActiveConnection: Chỉ định đối tượng Connection nào được sử dụng
trong đối tượng Command.
CommandText: Chỉ định câu lệnh cần thực thi trên cơ sở dữ liệu.
CommandTimeOut: Xác định thời gian thực thi lệnh, giá trị thời gian
thực thi được tính theo giây.
CommandType : Cho biết kiểu của query đặc tả trong CommandText.
3. Đối tượng Recordset.
Bằng cách sử dụng đối tượng Connection ta có thể thực thi các query
để thêm (add), cập nhật (update), hay xóa (delete) một record trong data
source. Tuy nhiên trong các ứng dụng thì ta cũng phải thực hiện việc lấy ra
các Record từ ADO, để hiển thị giá trị chúng trong trang web. Để lấy lại kết
quả trả về từ các Query, chúng ta phải sử dụng đối tượng RecordSet, thực
chất nó được hiểu như một bảng trong bộ nhớ, và nó cung cấp cho ta các
phương thức (method), thuộc tính (properties) để dễ dàng truy xuất các
Record trong nó.
Các method
AddNew: Là phương thức dùng để tạo ra một record trong Update
Recordset.
Close: đóng lại đối tượng Recordset và các đối tượng con của nó.
Delete: Xóa đi record hiện hành trong Recordset.
Move: Dịch chuyển vị trí Record hiện tại.
- MoveFirst
- MoveNext Các phương thức dịch chuyển con trỏ
- MovePrevious
- MoveLast
Open : Mở một record mới, sau khi mở xong thì con trỏ nằm ở
Record đầu tiên trong recordset.
Các Properties
AbsolutePosition : Số thứ tự của Record hiện tại.
BOF (Begin Of File): Có giá trị True nếu vị trí con trỏ nằm ở record
đầu tiên. CursorType : Kiểu con trỏ được sử dụng trong RecordSet.
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 31 - Lớp 40TH
Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân
EOF (End Of File): Có giá trị True nếu vị trí con trỏ nằm ở record
cuối cùng trong Recordset.
RecordCount: Trả về số record trong Recordset.
a. Tạo Recordset
Để có được một biến Recordset ta sử dụng phát biểu tạo instance
cho nó như sau:
Recordset_name = Server.CreateObject (“ADODB.Recordset”).
Sau khi đã có biến recordset rồi ta có thể khởi tạo giá trị cho nó bằng
cách lưu kết quả trả về, mỗi khi thi hành các phương thức Execute của đối
tượng Connection ví dụ như :
Recordset_name=ConnetionObject.Execute(CommandText, Recordaffected,
option)
Ta cũng có thể tạo một recordset bằng cách sử dụng phương thức
Open theo cú pháp sau:
Recordset_name.Open (Source, ActiveConnection, CursorType, LockType,
Option).
Trong đó:
Source là Command Object, hay một lệnh SQL, hoặc là một Stored
procedure.
ActiveConnection là tên của Connection đã được mở kết nối với cơ
sở dữ liệu cần làm việc.
CursorType là kiểu của con trỏ sử dụng khi mở Recordset, thông số
này có kiểu số, và được đặt bằng các tên hằng tương ứng như :
AdOpenForwardOnly = 0 là giá trị mặc định, khi chọn thông số này
thì Record được mở ra chỉ để cho phép ta duyệt các record trong nó theo một
chiều từ đầu đến cuối, tùy chọn này cũng không cho phép ta cập nhật hay
xóa bỏ các record trong đó.
AdOpenKeyset = 1 Khi mở recordset ở chế độ này, recordset được mở
có khả năng cho phép ta cập nhật các record, tuy nhiên nó ngăn cản sự truy
xuất tới một record mà User khác thêm vào Recordset.
AdOpenKeyset = 2 Chế độ này cho phép tất cả các thao tác như thêm
vào, loại bỏ, sửa đổi record trong recordset. Cho phép thấy được sự thay đổi
đó trên record do user khác thực hiện. Ở chế độ này cho phép người sử
dụng duyệt theo tất cả các chiều (lên xuống) trong recordset.
AdOpenStatic= 3 Gần giống như chế độ OpenForwardOnly.
LockType là kiểu Locking sử dụng khi mở Recordset. Bao gồm các
giá trị sau:
SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 32 - Lớp 40TH