Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.49 KB, 12 trang )

1

2

MỞ ĐẦU

xây dựng nhà ở theo quy hoạch chung, nhằm thực hiện từng bước quyền đó.
Việc phân phối diện tích nhà ở do Nhà nước quản lý phải công bằng, hợp lý”;
Hiến pháp (2013) cũng nêu “Cơng dân có quyền có nơi ở hợp pháp”, “Mọi
người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở…”, và
Nhà nước phải “có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có
chỗ ở”. Trên cơ sở đó, trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước đã triển khai
nhiều chương trình, đề án như Chương trình 134, Chương trình 135, Chương
trình 167, Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, Chính sách hỗ
trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số,… đến
nay cũng đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận như: Chương trình 134 (giai
đoạn 2004-2008) đã hỗ trợ 373.400 nhà ở cho hộ nghèo DTTS; Chương trình
167 (giai đoạn 2009-2012) có 224.000 hộ đồng bào DTTS được hỗ trợ, trong đó
đã hồn thành hỗ trợ nhà ở cho gần 89 nghìn hộ nghèo DTTS trên địa bàn 62
huyện nghèo…

1. Lý do lựa chọn đề tài
Nước ta có 53 dân tộc thiểu số (DTTS), với 13,4 triệu người, chiếm 14,6%
dân số cả nước; sinh sống thành cộng đồng ở 51 tỉnh, thành phố, 548 huyện,
5.266 đơn vị hành chính cấp xã; đồng bào dân tộc thiểu số cư trú chủ yếu ở vùng
Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây Duyên hải Miền trung, chiếm 3/4
diện tích của cả nước; là vùng núi cao, biên giới, có địa hình chia cắt, khí hậu
khắc nghiệt, nơi khó khăn nhất của nước ta; đồng thời cũng là địa bàn có vị trí
chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phịng, an ninh và mơi trường sinh thái.
Do đó, trong nhiều năm qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm xố
đói, giảm nghèo, thu hẹp nhanh khoảng cách chênh lệch về đời sống vật chất và


tinh thần giữa các vùng, các dân tộc, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều
chính sách cho việc phát triển kinh tế -xã hội Vùng DTTS như: Chính sách hỗ
trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, phát triển sản xuất và ổn định
đời sống cho người DTTS nghèo, hộ nghèo vùng đặc biệt khó khăn; ổn định
cuộc sống cho người DTTS di cư tự phát; phát triển kinh tế - xã hội cho các
DTTS rất ít người…
Tuy nhiên, đến nay vùng DTTS vẫn là lõi nghèo của cả nước, chênh lệch
giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, thu nhập bình
quân của hộ DTTS chỉ bằng 2/5 mức thu nhập bình quân của cả nước nhất là
khu vực DTTS phía Bắc và Tây Ngun, cịn gần 865 ngàn hộ nghèo DTTS,
chiếm tới 52,66% tổng số hộ nghèo cả nước (Chính phủ, 2018)… địi hỏi Nhà
nước cần quan tâm giải quyết để phát triển kinh tế - xã hội Vùng DTTS tiến tới
thu hẹp khoảng cách về kinh tế, xã hội so với các khu vực khác.
Một trong những yếu tố then chốt, tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước đó là việc giải quyết nhu cầu nhà ở cho người dân. Đảng và
Nhà nước luôn xác định nhu cầu nhà ở là một trong những nhu cầu thiết yếu
của con người, là một trong những yếu tố góp phần phát triển đất nước ta, coi
đẩy mạnh phát triển nhà ở cho hộ nghèo, đặc biệt là người dân vùng DTTS là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đó
là chú trọng việc đẩy mạnh phát triển nhà ở cho hộ nghèo.
Hiến pháp (1980) đã nêu “cơng dân có quyền có nhà ở” ... “Nhà nước mở
rộng việc xây dựng nhà ở, đồng thời khuyến khích, giúp đỡ tập thể và cơng dân

Tuy nhiên, tình trạng thiếu hụt về nhà ở của người dân vùng DTTS vẫn
chưa được giải quyết triệt để, theo kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội ngày 22/6/2017, cho thấy trên phạm vi cả
nước vẫn cịn có hơn 1,98 triệu hộ nghèo chiếm 8,23% cả nước, trong đó điều
đáng nói là cịn hơn 740 nghìn hộ thiếu hụt về chỉ số chất lượng nhà ở và 571
nghìn hộ thiếu hụt về chỉ số diện tích ở chiếm lần lượt là 37,29% và 28,79%
trong tổng số hộ nghèo trên cả nước và có tới gần 460 nghìn hộ nghèo thiếu hụt

về nhà ở là người dân tộc thiểu số chiếm hơn 62% các hộ nghèo trong cả nước;
mức tăng diện tích ở bình qn đầu người/m2 các Vùng DTTS vẫn thấp nhất cả
nước chỉ gần 3m2/người.
Tình trạng thiếu hụt nhà ở/đất ở là một trong những nguyên nhân khiến
đời sống người dân không ổn định, tạo ra các hệ lụy tiêu cực trên nhiều phương
diện. Lợi dụng tình trạng kém phát triển, kém hiểu biết, khơng có nơi ăn chốn ở
cố định của người dân, nhiều phần tử xấu đã lợi dụng, kích động, dụ dỗ người
dân từ bỏ nơi sinh sống để đến nơi khác tốt đẹp hơn. Điều này gây ra sự xáo
trộn trong cộng đồng, khó khăn cho việc quản lý dân cư, đặc biệt là quản lý
đường biên, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất an ninh khu vực biên giới. Ngoài
ra, nguy cơ gây phá vỡ các quy hoạch phát triển KTXH và hủy hoại môi trường
sinh thái bằng nạn phá rừng, đốt nương, làm rẫy.


3
Tiểu vùng Tây Bắc là một trong hai tiểu vùng thuộc khu vực thuộc
trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng
cả về an ninh, chính trị, quốc phịng, kinh tế và môi trường sinh thái của cả
nước. Khu vực Tây Bắc cũng là nơi tập trung đông DTTS nhất trong 7 vùng
của cả nước (trên 18%), nhưng thu nhập bình quân đầu người thấp nhất, tỷ lệ
hộ nghèo cao nhất cả nước, tỷ lệ diện tích nhà ở bình qn đầu người thấp
nhất cả nước, tỷ lệ nhà tạm cao thứ hai trong 7 vùng (chỉ đứng sau vùng
Đông Bắc).
Do vậy, hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS nói chung và khu vực
Tây Bắc nói riêng là việc làm cấp thiết hiện nay. Bên cạnh đó, nhiều chính sách
hỗ trợ đã được nhà nước thực hiện nhưng không hiệu quả đặt ra sự cần thiết
phải thực hiện một nghiên cứu cung cấp các sở cứ khoa học cho các cơ quan
nhà nước và các tổ chức có liên quan về chính sách HTNO ở đối với vùng
DTTS nói chung và vùng DTTS khu vực Tây Bắc nói riêng. Từ đó, góp phần
giúp người dân vùng cải thiện khả năng tiếp cận nhà ở, cải thiện chất lượng nhà

ở, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và thốt nghèo. Chính vì vậy, đề tài:
“Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng dân tộc thiểu số khu vực Tây
Bắc” được lựa chọn để thực hiện cho nghiên cứu này..
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá chính sách hỗ trợ nhà ở đối với
người dân vùng dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc, từ đó đề xuất hồn thiện
chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc.
Để đạt mục tiêu nghiên cứu, luận án đi trả lời cho các câu hỏi sau:
(i) Công tác hoạch định và triển khai chính sách nhà ở và chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc hiện nay như thế nào?
(ii) Kết quả thực hiện chính sách HTNO đối với người dân vùng DTTS
khu vực Tây Bắc hiện nay ra sao?
(iii) Tác động của chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS
khu vực Tây Bắc như thế nào?
(iv) Những giải pháp nào có thể thực hiện để hồn thiện chính sách hỗ
trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc?

4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: (i) Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với
người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc; (ii) Kết quả thực hiện chính sách hỗ
trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc; (iii) Tác động của
chính sách đến người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
(i) Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu các chính sách hỗ trợ nhà ở
đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc.
(ii) Phạm vi không gian: Luận án thực hiện nghiên cứu tại vùng DTTS
khu vực Tây Bắc.
(iii) Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu các chính sách hỗ trợ nhà ở

đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc tại Việt Nam (2008 – 2019) các
giải pháp hồn thiện chính sách đến 2025 và tầm nhìn đến 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Phương pháp này được thực hiện để
thu thập các tài liệu liên quan tới lý thuyết, tổng quan và dữ liệu thứ cấp phục
vụ cho nghiên cứu. Phương pháp này giúp đưa ra khái quát tổng thể về vấn đề
nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp phỏng vấn được thực hiện với
các hộ dân vùng DTTS và miền Núi, các cán bộ thuộc các Bộ liên quan (Bộ xây
dựng, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, UB Dân tộc) và các sở ban ngành địa phương
các tỉnh lựa chọn điều tra. Phương pháp phỏng vấn được thực hiện nhằm: (i)
tìm hiểu và phát hiện những khó khăn, thuận lợi khi triển khai chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với người dân vùng DTTS và miền Núi khu vực Tây Bắc; (ii) phát
hiện ra những điều phù hợp và không phù hợp của chính sách hiện hành; (iii)
dự kiến chiều hướng phát triển của việc tiếp tục thực hiện chính sách. Kết quả
tìm được là cơ sở để khai phá thêm biến mới hoặc sẽ cung cấp các dữ liệu
chuyên sâu giải thích bổ sung cho kết quả nghiên cứu.
Phương pháp khảo sát: Phương pháp này tiến hành khảo sát người dân
vùng DTTS khu vực Tây Bắc, trong đó có các hộ được nhận hỗ trợ nhà ở và hộ
không được nhận hỗ trợ từ chính sách nhà ở. Luận án khảo sát hộ về thông tin
đặc điểm của hộ, các chỉ tiêu cơ bản về hộ như: việc làm, thu nhập, sức khỏe,


5

6

chi tiêu, trình độ đào tạo...Các thơng tin này phục vụ cho mục tiêu đánh giá tác
động của chính sách đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc. Bên cạnh
đó, các thơng tin khảo sát về khả năng đáp ứng của chính sách với nhu cầu của

người nghèo, các rào cản tiếp cận chính sách của người nghèo, và các ý kiến về
sự hài lòng của người dân với chính sách cũng được thu thập để phục vụ mục
tiêu nghiên cứu của luận án.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Phương pháp phân tích thống kê mơ tả: Phương pháp này được sử dụng
để phân tích thực trạng nhà ở và chính sách hỗ trợ nhà trong những năm
qua;... phân tích mơ tả: khả năng tiếp cận hỗ trợ nhà ở, mức độ hài lòng và
các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ hài lịng về chính sách hỗ trợ nhà ở của
người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc. Trên cơ sở đó có thể đề xuất các
giải pháp phù hợp trong việc gia tăng: hiệu quả tác động của chính sách, khả
năng tiếp cận, sự hài lịng của người dân với chính sách hỗ trợ nhà ở tại vùng
DTTS khu vực Tây Bắc.
Phương pháp phân tích hồi quy: Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy
để xem xét tác động các yếu tố tới sự hài lòng của người dân vùng DTTS khu
vực Tây Bắc với chính sách hỗ trợ nhà ở. Với mục tiêu của đề tài, mơ hình hồi
quy tuyến tính đa biến được sử dụng nhằm cung cấp thêm các dẫn chứng thực
nghiệm về tác động của các yếu tố tới sự hài lòng của người dân vùng DTTS
khu vực Tây Bắc (đối tượng thụ hưởng của chính sách hỗ trợ nhà ở).
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án gồm 6 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với
người dân vùng dân tộc thiểu số
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Đặc điểm địa bàn và thực trạng nhà ở vùng dân tộc thiểu số
khu vực Tây Bắc
Chương 5: Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng dân tộc thiểu
số khu vực Tây Bắc

Chương 6: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với
người dân vùng Dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc

1.1. Tổng quan nghiên cứu về nhà ở và chính sách hỗ trợ nhà ở đối
với người dân vùng DTTS
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về nhà ở
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người
dân Vùng DTTS
(i) Nghiên cứu hướng vào tổng kết kinh nghiệm, thực tiễn chính sách của
các quốc gia trên thế giới
(ii) Nghiên cứu hướng vào thực thi chính sách nhà ở
1.1.3. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch
định và thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS
(i) Vấn đề hoạch định chính sách
(ii) Vấn đề thực thi chính sách
1.2. Tổng quan nghiên cứu về đánh giá chính sách hỗ trợ nhà ở nói
chung và đối với người dân vùng DTTS nói riêng
1.2.1. Nghiên cứu về đánh giá tác động của chính sách nhà ở
1.2.2. Nghiên cứu sự hài lòng của dân cư với chất lượng dịch vụ công
và dịch vụ nhà ở
1.2.3. Một số nghiên cứu liên quan đến đánh giá chính sách cho vùng
DTTS phía Bắc
1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan các cơng trình nghiên cứu đi trước, có thể nhận thấy:
(i) Các nghiên cứu phân tích chính sách được thực hiện ở vùng DTTS
phía Bắc là tương đối đa dạng, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào hướng vào
chính sách HTNO đối với người dân vùng DTTS nói chung và người dân vùng
DTTS khu vực Tây Bắc nói riêng.
(ii) Các nghiên cứu về phân tích chính sách cho người dân vùng DTTS
phía Bắc hầu hết mới chỉ dừng lại ở phân tích thực trạng và các tiêu chí thực hiện

với các phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp lý luận và thống kê
mô tả. Đã có nghiên cứu phân tích chính sách dựa trên khả năng tiếp cận và sự
hài lòng của người dân về việc tiếp cận dịch vụ của chính sách, tuy nhiên tác
động của chính sách đối với sự cải thiện đời sống người dân chưa thấy được đề


7

8

cập đồng thời. Sự hài lòng của người dân đối với việc thực hiện triển khai chính
sách của các cấp chính quyền địa phương cũng chưa được nghiên cứu, trong khi
đây là một yếu tố quan trọng phản ánh kết quả và hiệu quả thực hiện chính sách.

2.2.3. Chủ thể và đối tượng của chính sách HTNO đối với người dân
vùng DTTS

(iii) Các nghiên cứu về chính sách nhà ở hiện có ở trong nước cũng như
trên thế giới, hầu hết đều tập trung vào nghiên cứu các trường hợp điển hình
(bài học kinh nghiệm) về việc triển khai chính sách nhà ở cho người có hồn
cảnh khó khăn (người có thu nhập thấp, người dân tộc thiểu số...) và chủ yếu
đánh giá về chất lượng dịch vụ nhà ở ở khía cạnh: đặc điểm ngơi nhà (căn hộ),
giá cả, mơi trường sống... mà chưa có nghiên cứu nào hướng vào chính sách hỗ
trợ nhà ở, ở giác độ hoạch định, thực hiện chính sách và ý kiến của người thụ
hưởng với q trình thực hiện chính sách.
(iv) Ngồi ra, các nghiên cứu đánh giá về sự hài lòng của người dân đối
với chất lượng dịch vụ công mới chỉ dừng ở các thang đo đánh giá chất lượng
triển khai thực hiện dịch vụ cơng mà cịn thiếu đi đánh giá về vai trò được tham
gia của người dân đối với việc thực hiện các dịch vụ công trong triển khai các
chương trình chính sách, cũng như các tiêu chí về mức độ đáp ứng chính sách

về mặt cải thiện đời sống, cải thiện thu nhập, khả năng tiếp cận chính sách.
Đây là những lý do cho thấy việc nghiên cứu chính sách HTNO đối với
người dân vùng DTTS là cần thiết và giúp lấp đầy các khoảng trống mà các
cơng trình nghiên cứu đi trước để lại.

2.2.4. Nội dung chính sách
2.3. Cơ sở phân tích, đánh giá chính sách
2.3.1. Các cách tiếp cận trong đánh giá chính sách cơng
2.3.2. Tiêu chí đánh giá chính sách
2.4. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp
2.3.1. Hoa Kỳ
2.3.2. Kinh nghiệm của xứ Wales
2.3.3. Kinh nghiệm của Pháp
2.3.4. Kinh nghiệm của Singapore
2.3.5. Kinh nghiệm của Nhật Bản
2.3.6. Một số bài học rút ra cho Việt Nam
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khung nghiên cứu
3.1.1. Khung nghiên cứu đánh giá chính sách Hỗ trợ nhà ở đối với
người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc
Luận án đề xuất khung lý thuyết nghiên cứu như sau:

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
2.1. Vùng dân tộc thiểu số và người dân vùng dân tộc thiểu số
2.1.1. Dân tộc thiểu số
2.1.2. Vùng dân tộc thiểu số
2.1.3. Người dân vùng dân tộc thiểu số
2.2. Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS

2.2.1. Khái niệm, căn cứ hình thành chính sách hỗ trợ nhà ở đối với
người dân vùng DTTS
2.2.2. Mục tiêu, và nguyên tắc của chính sách HTNO đối với người dân
vùng DTTS

Hình 3.1. Khung nghiên cứu đánh giá chính sách Hỗ trợ nhà ở đối với
người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc
Nguồn: Tác giả tổng hợp và xây dựng


10

9
3.1.2. Mơ hình, thang đo và giả thuyết nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng tới sự hài lòng của người dân vùng DTTS với chính sách HTNO
3.1.2.1. Mơ hình lý thuyết nghiên cứu
Mục tiêu của chính sách là giúp người dân có một cuộc sống tốt đẹp hơn,
có điều kiện sống đảm bảo an toàn, phát triển bền vững hơn. Để đánh giá tiêu
chí này, khơng thể chỉ căn cứ vào ý kiến chủ quan của các cấp chính quyền địa
phương, mà phải đo lường bằng mức độ hài lòng của người dân những đối
tượng thụ hưởng chính sách. Sự hài lịng của người dân càng cao, càng thể hiện
chính sách có hiệu quả vì vậy để chính sách được hoàn thiện hơn, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu, nguyện vọng người dân, cần thiết phải xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của người dân, để từ đó có các căn cứ đề xuất, xây dựng
các giải pháp. Luận án tiến hành nghiên cứu xác định các yếu tố và mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố tới sự hài lòng của người dân vùng DTTS khu vực Tây
Bắc với chính sách HTNO. Cụ thể mơ hình:

Biến số


tuoi

3.1.2.2. Thang đo
Thang đo của các biến trong mơ hình được diễn giải ở trong Bảng 3.1
Bảng 3.1. Diễn giải thang đo, căn cứ và giả thuyết tác động của các biến
Biến số

Diễn giải

Căn cứ chọn biến

Nhóm đặc điểm hộ sản xuất
Canter
&Rees
Sự hài lịng của người dân với chính sách, (1982),Parasuraman & ctg
Hailong
(1988), Lê Đức Niêm và
được đo bằng thang đo likert 5 mức độ
Trương Thành Long (2017)

Số tuổi của chủ hộ

Thành phần dân tộc của chủ hộ, bằng 1
nếu chủ hộ là dân tộc kinh và bằng 0 nếu
thuộc thành phần dân tộc khác
Trình độ giáo dục của chủ hộ, bằng 1 nếu
giaoduc chủ hộ có trình độ từ PTTH trở lên, ngược
lại bằng 0
Chủ hộ là thành viên của các tổ chức TCctxh
XH bằng 1, chủ hộ không tham gia

TCCT-XH bằng 0
dantoc

Kc

Hình 3.2. Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người dân
vùng DTTS khu vực Tây Bắc với chính sách HTNO

Diễn giải

Căn cứ chọn biến

Giới tính của chủ hộ, bằng 1 nếu chủ hộ là Onibokun (1974), Galster (1987),
gioitinh
nam, và bằng 0 nếu là nữ giới
Varady và cộng sự (2001)
Onibokun (1974), Van Praag và
cộng sự (2003), Vera Toscano và
Ateca-Amestory (2000)
Onibokun (1974), Jagun và
cộng sự (1990), Lu (1999)
Onibokun (1974)

Onibokun (1974)

Khoảng cách từ nhà đến trung tâm xã, Onibokun (1974),
được đo bằng số km
Đình Hưng (1999)

Tình trạng hơn nhân của chủ hộ, hơn nhân

honnhan bằng = 1 nếu chủ hộ đã kết hôn, hôn nhân
bằng 0 nếu chủ hộ chưa kết hôn
Hộ nhận được hỗ trợ bằng 1, hộ khơng
htro
nhận được hỗ trợ từ chính sách HTNO = 0
Thu nhập thay đổi sau khi có chính sách
được đo bằng chênh lệch giữa thu nhập
ictb
sau khi có chính sách và trước khi có
chính sách, đơn vị: triệu đồng
Mức độ cải thiện đời sống của hộ sau khi
thực hiện chính sách HTNO, được đo
bằng các mức độ: bằng 1 nếu kém hơn,
caithien
bằng 2 nếu không thay đổi, bằng 3 nếu có
cải thiện nhưng khơng nhiều, bằng 4 nếu
cải thiện đáng kể
Mức độ cải thiện khả năng tiếp cận nhà
tiepcan ở/đất ở. Được đo bằng thang đo likert 5
mức độ

Nguyễn

Onibokun (1974), Galster (1987),
Varady và cộng sự (2001)
Đề xuất từ bối cảnh nghiên cứu
Feeman (1998), Varady và
cộng sự (2001)

Đề xuất từ bối cảnh nghiên

cứu

Đề xuất từ bối cảnh nghiên cứu


11
Biến số

TD

NL

TG

QT

DU

T

CK

Diễn giải

12
Căn cứ chọn biến

Phạm Thị Huế và Lê Đình
Đánh giá của người dân về thái độ của cán Hải (2018), Phạm Thành Đấu
bộ chính quyền. Được đo bằng thang đo và Đặng Thanh Hà (2019), Lê

Đức Niêm và Trương Thành
likert 5 mức độ
Long (2017)
Phạm Thị Huế và Lê Đình
Đánh giá của người dân về năng lực của Hải (2018), Phạm Thành Đấu
cán bộ chính quyền. Được đo bằng thang và Đặng Thanh Hà (2019), Lê
Đức Niêm và Trương Thành
đo likert 5 mức độ
Long (2017)
Đánh giá của người dân về mức độ tham
Lê Đức Niêm và Trương
gia của người dân vào chính sách. Được
Thành Long (2017)
đo bằng thang đo likert 5 mức độ
Đánh giá của người dân về quy trình thủ
Phạm Thị Huế và Lê Đình
tục thực thi chính sách HTNO. Được đo
Hải (2018)
bằng thang đo likert 5 mức độ
Đánh giá của người dân về sự đáp ứng của
Phan Thị Dinh (2013) và
nội dung chính sách. Được đo bằng thang
Nguyễn Đình Hưng (2019)
đo likert 5 mức độ
Đánh giá của người dân về thời gian triển
Phạm Thị Huế và Lê Đình
khai, thực thi chính sách. Được đo bằng
Hải (2018)
thang đo likert 5 mức độ
Đánh giá của người dân về mức độ cơng

Nguyễn Thị Trâm Anh và
khai minh bạch của chính sách. Được đo
Nguyễn Đình Mạnh (2017)
bằng thang đo likert 5 mức độ
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.2.1.1. Phương pháp thu thập tổng hợp dữ liệu thứ cấp

Các thông tin thứ cấp được thu thập, tổng hợp từ các tài liệu đã cơng bố
như: Niên giám thống kê tồn quốc và các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc, các báo
cáo tổng kết thực hiện chính sách của Bộ Kế hoạch đầu tư (, Ủy Ban dân tộc...
Ngoài ra tài liệu thứ cấp cịn được thu thập qua các cơng trình đã được cơng bố
trên các tạp chí, tạp san, các phương tiện thông tin đại chúng, internet...

3.2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
a. Nghiên cứu định tính
Quy mơ mẫu phỏng vấn. Số lượng phỏng vấn là 30 người: 05 cán bộ tại
Bộ, ban ngành trung ương có liên quan, 15 cán bộ cơ sở chính quyền địa
phương ở hai tỉnh là địa bàn nghiên cứu và một số tỉnh ở vùng dân tộc thiểu số
khu vực Tây Bắc và 10 người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc, đề từ đó nắm
bắt được những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện chính sách HTNO đối với
người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc.
Nội dung phỏng vấn bao gồm hai phần: Thông tin người được phỏng vấn
và nội dung phỏng vấn (Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS,
thuận lợi và khó khăn khi triển khai thực hiện, thuận lợi và khó khăn của người
dân khi tiếp cận với chính sách hỗ trợ..)
b. Nghiên cứu định lượng
Mẫu nghiên cứu
● Tiêu chí chọn mẫu

Luận án tiến hành chọn mẫu nghiên cứu dựa trên các tiêu chí sau:
(i) Các hộ dân sinh sống vùng DTTS khu vực Tây Bắc thuộc đối tượng
được hỗ trợ của chính sách HTNO và đã nhận được hỗ trợ từ chính sách
(ii) Các hộ dân sinh sống vùng DTTS khu vực Tây Bắc thuộc đối tượng được
hỗ trợ của chính sách HTNO và chưa (khơng) nhận được hỗ trợ từ chính sách
● Phương pháp chọn mẫu
Luận án thực hiện chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
phân tầng, cụ thể qua ba bước:
Bước 1: Chọn mẫu theo địa điểm và theo hộ.
Về địa điểm, căn cứ theo tiêu chí quy mơ hộ nghèo và mức độ khó khăn
về vấn đề nhà ở, đất ở, luận án lựa chọn điểm nghiên cứu tại hai tỉnh Điện Biên
và Lai Châu. Tại mỗi tỉnh, lựa chọn hai huyện và mỗi huyện chọn 2 xã có số
lượng lớn các hộ cần hỗ trợ để khảo sát. Cụ thể:
(i) Tại tỉnh Điện Biên, xã Quài Cang và Quài Tở Huyện Tuần Giáo và hai
xã Xá Nhè, và xã Mường Đun, Tủa Chùa được lựa chọn làm điểm nghiên cứu.
ii) Tỉnh Lai Châu, 2 xã Mù Sang và Sì Lở Lầu, Huyện Phong Thổ và 2 xã
Tà Tổng và Tá Bạ huyện Mường Tè được chọn làm điểm khảo sát
Về chọn mẫu hộ nghiên cứu. Dựa trên danh sách các hộ nghèo được nhận
hỗ trợ nhà ở (đất ở) thuộc các quyết định 134, 1592, 2085, 755 của các xã, luận
án lựa chọn các hộ khảo sát theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
(simple random sampling) theo hành trình.


13

14

Bước 2: Xác định quy mô mẫu
Với độ tin cậy 95%, quy mô tổng thể trên 10.000.000 hộ dân, theo
Nguyễn Thị Tuyết Mai và cộng sự (2015) quy mô mẫu nghiên cứu được xác

định là 384 quan sát. Trong đó 192 hộ dân (50%) được hưởng chính sách hỗ trợ
và 192 hộ dân thuộc đối tượng được hỗ trợ nhưng khơng nhận được hỗ trợ của
chính sách để làm đối chứng. Trên thực tế, để đảm bảo số phiếu khảo sát thu về
đủ số lượng yêu cầu, luận án đã thực hiện khảo sát trên tổng số 430 phiếu, số
phiếu thu về đạt 415 phiếu. Sau khi kiểm tra số phiếu thu về, chỉ có 401 phiếu
đạt u cầu, vì vậy quy mô mẫu nghiên cứu thực tế của luận án là 401 quan sát.
Tiến hành thu thập số liệu
Luận án tiến hành thu thập dữ liệu khảo sát bằng các phương pháp hỏi
trực tiếp”hộ dân nhận được hỗ trợ và khơng nhận được hỗ trợ từ chính sách
HTNO tại các địa phương được chọn làm điểm nghiên cứu.
Thời gian tiến hành phỏng vấn và khảo sát bảng hỏi với các hộ dân ở hai
tỉnh Điện Biên và Lai Châu được diễn ra vào khoảng thời gian từ tháng 12/2018
đến tháng 12/2019.
3.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.2.2.1. Phương pháp phân tích thống kê mơ tả
3.2.2.2. Phương pháp so sánh trung bình nhóm
(i) So sánh khác biệt trong khác biệt (DID – Differents in Differents) về
tác động của chính sách HTNO tới: (i) thu nhập của các hộ trước và sau khi có
chính sách và (ii) khác biệt chéo giữa nhóm hộ nhận được hỗ trợ và nhóm hộ
khơng nhận được hỗ trợ.
(ii) So sánh khác biệt về mức độ cải thiện đời sống/khả năng tiếp cận các
dịch vụ vật chất cơ bản giữa hai nhóm hộ nhận được hỗ trợ và khơng nhận được
hỗ trợ sau khi chính sách được thực thi.
(i) So sánh khác biệt trong đánh giá cảm nhận về nội dung và q trình
thực thi chính sách của hai nhóm hộ nhận được và khơng nhận được hỗ trợ.
(ii) So sánh khác biệt trong đánh giá cảm nhận về mức độ được tham gia
vào chính sách HTNO của hai nhóm hộ nhận được và khơng nhận được hỗ trợ.
(iii) So sánh khác biệt về mức độ hài lịng giữa hai nhóm hộ nghiên cứu
3.2.2.3. Phương pháp phân tích nhân tố
Luận án sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để thực

hiện tính tốn các biến sử dụng thang đo cảm nhận (đo lường bằng likert) sử
dụng trong mơ hình nghiên cứu.

3.2.2.4. Phương pháp phân tích hồi quy
Đánh giá sự hài lịng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc với chính sách HTNO là một
trong các mục tiêu nghiên cứu của luận án, vì vậy phương pháp phân tích hồi
quy được sử dụng nhằm ước lượng ảnh hưởng của các nhân tố tới sự hài lịng
của người dân.
Mơ hình có dạng:
Y = βo + β1X1 + β2X2 + β3X3i+ ... βnXni + ei
Trong đó Y là biến phụ thuộc, phụ thuộc vào các loại biến X1, X2, X3…Xn.
Trong mơ hình này, biến Y là biến thể hiện kết quả đánh giá chính
sáchHTNO, thơng qua đo lường mức độ hài lịng của người dân về chính sách
HTNO. Các biến X1, X2, X3…Xn là các biến độc lập tác độc đến biến phụ
thuộc, là nguyên nhân gây dẫn đến kết quả là tác động đến biến Y. Hệ số βo là
tung độ gốc của mơ hình, hệ số β1, β2, β3… βn được xác định qua mơ hình
ước lượng, nó phản ánh mức độ tác động của các yếu tố đến biến Y.
3.3. Dữ liệu nghiên cứu
Bảng 3.2. Mô tả dữ liệu trong mẫu nghiên cứu
Giá trị Độ lệch
TB
chuẩn

Chỉ tiêu

Nhỏ
nhất

Lớn

nhất

Tỉnh Điện Biên (%)

45,6

0,4986

0

1

Tỉnh Lai Châu (%)

54,4

0,4257

0

1

Chủ hộ là nam (%)

83,04

0,3757

0


1

Tuổi của chủ hộ (tuổi)

37,05

9,324

18

66

Nhóm dân tộc Kinh (%)

3,49

0,1837

0

1

Trình độ PTTH và trên PTTH (%)

1,99

0,1400

0


1

Thành viên các tổ chức CT-XH (%)

64,08

0,4803

0

1

Đã kết hôn (%)

98,75

0,1111

1

6

Khoảng cách tới trung tâm xã (km)

9,71

2,6736

8


20

Hộ nhận được hỗ trợ (%)

47.13

0,4998

0

0

Nguồn: Trích từ kết quả khảo sát (2018-2019)


15

16

CHƯƠNG 4. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ THỰC TRẠNG NHÀ Ở
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC TÂY BẮC

Bảng 4.15. Nhu cầu đất ở, của người dân vùng DTTS khu vực Tây bắc
ĐVT: Hộ

4.1. Đặc điểm tự nhiên, KTXH vùng DTTS khu vực Tây Bắc

Giai đoạn

Nhu cầu đất ở


Căn cứ

4.2. Thực trạng nhà ở, đất ở của người dân vùng DTTS khu vực Tây bắc

2011-2015

8.037

755/2013/QĐ-TTg,

4.2.1. Quy mô nhà ở

2016-2018

2.660

2085/2016/QĐ-TTg

Bảng 4.12. Diện tích nhà ở bình qn đầu người theo vùng kinh tế

Nguồn: UBDT (2017,2019)

ĐVT: m2/người

4.2.3.3. Nguyên nhân tình trạng thiếu nhà ở, đất ở vùng DTTS khu vực
Tây Bắc

2016


Qua điều tra thực tế, một số nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu nhà ở,
đất ở vùng DTTS khu vực Tây Bắc: (i) Diện tích nhà (đất) sở hữu ít, bị tàn phá
khi gặp thiên tai; (ii) Mua bán, chuyển nhượng đất cho người có thu nhập cao
hoặc người dân các nơi khác; (iii)Tập quán du canh, du cư còn tồn tại; (iv) Biến
động về dân cư do quy hoạch, phân bổ lại dân cư hoặc di cư tự do ảnh hưởng
đến quỹ đất ở; (v) Dân số vùng DTTS tăng nhanh; (vi) Quỹ đất giảm do bị thu
hồi để phục vụ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội;
(vii) Thiên tai (động đất, lũ lụt…).

Diện tích nhà ở bình qn đầu người
2014
Ðồng bằng sông Hồng

2018

23,2

24,6

26,6

Đông Bắc

20,45

21,3

22,76

Tây Bắc


14,65

15,8

16,93

20,6

21,6

23,1

Tây Nguyên

18,5

19,7

21,1

Ðông Nam Bộ

22,7

22,5

23,5

21,4


22,2

24,1

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

Ðồng bằng sông Cửu Long

Nguồn: Tổng cục thống kê (2019)
Mức độ sở hữu nhà ở của người dân khu vực Tây Bắc còn thấp, nhiều
người dân chưa có nhà ở và cần thiết phải hỗ trợ nhà ở đối với người dân khu
vực này đặc biệt là đối tượng người dân tộc thiểu số.
4.2.2. Tình trạng nhà ở
Theo Tổng cục thống kê (2019), tình trạng nhà thiếu kiên cố và nhà tạm của
khu vực Tây Bắc những năm qua có sự gia tăng, trong đó tỷ lệ nhà tạm đã tăng hơn
3,4%, thuộc top cao so với các vùng trong cả nước. Ngoài ra, theo kết quả mới nhất
từ cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở (tính đến 01/04/2019, của Ban chỉ đạo tổng
điều tra dân số và nhà ở trung ương (2020), tỷ lệ hộ có nhà ở thiếu kiên cố của khu
vực Tây Bắc đã tăng lên 19,8%, đứng vị trí cao nhất trong 7 vùng của cả nước.
4.2.3. Nhu cầu hỗ trợ nhà ở, đất ở

CHƯƠNG 5. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC TÂY BẮC
5.1. Cơng tác hoạch định chính sách hỗ trợ nhà ở
5.1.1. Sự cần thiết của chính sách HTNO đối với người dân vùng DTTS
khu vực Tây Bắc
5.1.2. Nội dung chính sách HTNO đối với người dân vùng DTTS khu
vực Tây Bắc
5.2. Cơng tác thực thi chính sách

5.2.1. Tổ chức phân cơng nhiệm vụ thực thi chính sách
5.2.2. Huy động nguồn lực cho thực hiện chính sách HTNO đối với
người dân vùng DTTS

4.2.3.1. Nhu cầu nhà ở, đất ở của vùng đồng bào nghèo DTTS cả nước

5.2.3. Đánh giá về cơng tác triển khai chính sách HTNO ở cấp địa phương

4.2.3.2. Nhu cầu nhà ở, đất ở của người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc

5.3. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở giai đoạn 2011 - 2018

Trong những năm qua, một bộ phận không nhỏ người dân vùng DTTS
khu vực Tây Bắc thiếu nhà, đất ở (UBDT, 2019).

5.3.1. Kết quả hỗ trợ nhà ở, đất ở đối với người dân vùng DTTS


17

18

Kết quả hỗ trợ nhà ở/đất ở đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc
Đối với vùng DTTS khu vực Tây Bắc, giai đoạn 2011-2015, số hộ đã
nhận được hỗ trợ đất ở là 0 hộ như vậy, trên 8000 hộ dân khu vực Tây Bắc có
nhu cầu cần được hỗ trợ đất ở nhưng đã không tiếp cận được với đất ở. Kết quả
hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất giai đoạn 2016-2018 còn đang ở quá trình phân
bổ vốn, đồng thời quyết định 2085 vẫn đang trong giai đoạn thực hiện do vậy
chưa thống kê được kết quả thực hiện về quy mô hộ được hỗ trợ.


còn chưa tốt, thực hiện chưa đúng đối tượng và hình thức hỗ trợ, vượt mức
quy định (Lai Châu (UBDT, 2019)); (iii) Ở địa phương, công tác kiểm tra,
giám sát, thông tin báo cáo chưa kịp thời, chưa đầy đủ gây khó khăn cho cơng
tác tham mưu, chỉ đạo, điều hành; (iv) Công tác giám sát xây dựng, công tác
quản lý sử dụng, duy tu và bảo dưỡng chưa được thực hiện thường xun nên
một số cơng trình sau khi đầu tư, đưa vào sử dụng nhanh chóng hư hỏng,
xuống cấp, kém phát huy hiệu quả.

Bảng 5.12. Kết quả hỗ trợ đất ở cho người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc

5.3.4. Đánh giá khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ nhà ở của người
dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc

Ghi chú

Đất ở
Giai đoạn

KQ hỗ trợ
Số hộ Tỷ lệ
0
0

Nhu cầu (Hộ)

2011-2015

8037

5.3.4.1. Mức độ bao phủ, đáp ứng của chính sách HTNO đối với người

dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc
Theo quyết định 755

2016-2018
2.660
Theo quyết định
Nguồn: Tác giả tổng hợp, tính tốn từ Bộ KH&ĐT (2019), UBDT (2019)
5.3.2. Kết quả hỗ trợ vốn cho nhu cầu nhà ở, đất ở
Giai đoạn 2011-2015, số vốn được hỗ trợ là 397.874 triệu đồng, tương
ứng 17,81% nhu cầu hỗ trợ vốn và vay vốn của đồng bào nơi đây. Trên 80% số
hộ có nhu cầu vay vốn (hỗ trợ vốn) cho nhu cầu đất ở chưa được đáp ứng. Kết
quả phân bổ vốn giai đoạn 2016-2018, cho đến nay mới thực hiện được
0,355%, quyết định 2085 đang trong quá trình thực thi.
Bảng 5.14. Kết quả hỗ trợ vốn đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc
KQ hỗ trợ

Nhu cầu vốn
(triệu đồng)

Số lượng Tỷ lệ %

2011-2015

2.234.022

397.874

17,81

Theo 755/2013/QĐ-TTg


2016-2018

2.971.487

10.571

0,355

Theo 2085/2016/QĐ-TTg

Giai đoạn

Ghi chú

Nguồn: Tác giả tổng hợp, tính tốn từ Bộ KH&ĐT (2019), UBDT (2019)
5.3.3. Kết quả công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách HTNO
Một số kết quả từ các cuộc kiểm tra giám sát, đã tìm thấy: (i) cơng tác
điều tra, rà sốt, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ và xây dựng, phê duyệt đề án của các
địa phương chưa sát với thực tế, bất cập dẫn đến triển khai cịn gặp nhiều khó
khăn; (ii) Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn được giao của một số địa phương

(i) Kết quả thể hiện mức độ bao phủ - tiếp cận của chính sách
Khả năng tiếp cận đất ở, hỗ trợ vốn và hỗ trợ vay vốn của người dân vùng
DTTS khu vực Tây Bắc giai đoạn 2011 - 2015 (kết quả thể hiện trong Bảng
5.13 và 5.15) là 0% và 17,81. Như vậy, giai đoạn 2011-2015, khơng có hộ dân
nào thuộc vùng DTTS khu vực Tây Bắc tiếp cận được với đất ở, và chỉ 17,81%
hộ tiếp cận được hỗ trợ vốn và hỗ trợ vay vốn từ chính sách hỗ trợ nhà ở của
chính phủ. Tỷ lệ này cho thấy khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ nhà ở của
người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc ở mức rất thấp

(ii) Kết quả khảo sát ý kiến người dân về mức độ cải thiện khả năng tiếp
cận nhà ở, đất ở sau khi thực hiện chính sách HTNO
Bảng 5.15. Mức độ cải thiện khả năng tiếp cận nhà ở (đất ở) của người dân
sau triển khai chính sách HTNO
Điều kiện vật chất cơ bản
Tiếp cận nhà ở/ đất ở

Hộ không
được hỗ trợ

Hộ được hỗ
trợ

Khác biệt Mean Xi
(Hỗ trợ=1) – Mean
Xi (Hỗ trợ=0)

2,363

3,449

1,086***

Nguồn: Khảo sát của tác giả
5.3.4.2. Rào cản tiếp cận chính sách HTNO của người dân vùng DTTS
khu vực Tây Bắc
5.3.5. Sự hài lòng của người dân đối với chính sách hỗ trợ nhà ở vùng
DTTS khu vực Tây Bắc



19

20
Hệ số
(Coef)

Độ lệch chuẩn Mức ý nghĩa
(Std Err)
(Sig)

5.3.5.1. Kết quả khảo sát sự hài lòng của người dân vùng DTTS khu vực
Tây Bắc với chính sách HTNO

Hailong

Bảng 5.16. Sự hài lịng của người dân về chính sách HTNO đối với người
dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc

Tiepcan (mức độ cải thiện tiếp cận nhà
ở/đất ở)

0,2072

0,0481

0,000

CB (đánh giá về chất lượng CBCQ)

0,0221


0,0465

0,635

TG (sự tham gia của người dân)

0,0417

0,0517

0,000

QT (quy trình thực hiện chính sách)

0,1914

0,0547

0,001

Khác biệt

Hộ
khơng

Hộ
Mean Xi
được (Hỗ trợ=1)
được

hỗ trợ – Mean Xi
hỗ trợ
(Hỗ trợ =0)

Nội dung

DU (mức độ đáp ứng của chính sách)

0,0899

0,0387

0,021

Ơng (bà) hài lịng với q trình thực thi chính sách HTNO

3,16

3,89

0,73***

T (thời gian thực hiện chính sách)

0,0562

0,0337

0,096


Ơng (bà) hài lịng với nội dung, mức độ hỗ trợ của
chính sách HTNO

2,73

3,86

1,14***

CK (Chính sách cơng khai, minh bạch)

0,0764

0,0331

0,022

Hệ số cắt

-0,5041

0,3398

0,139

Ơng (bà) hài lịng với kết quả thực hiện chính sách HTNO

2,65

3,70


1,05***

Nguồn: Khảo sát của tác giả
5.3.5.2. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của
người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc với chính sách HTNO
Bảng 5.221. Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc
Hailong

Hệ số
(Coef)

Độ lệch chuẩn Mức ý nghĩa
(Std Err)
(Sig)

Gioitinh (chủ hộ là nam giới)

0,2572

0,0851

0,003

Tuoi (số tuổi của chủ hộ)

0,0037

0,0034


0,271

Dantoc (chủ hộ là dân tộc Kinh)

0,1473

0,1732

0,395

Giaoduc (chủ hộ có trình độ từ PTTH trở lên)

-0,0243

0,0338

0,473

Ctxh (Chủ hộ tham gia các tcctxh)

0,1345

0,0773

0,083

Honnhan (Chủ hộ đã kết hôn)

-0,2362


0,2884

0,413

Số quan sát

401

R2 hiệu chỉnh

0,6222
Nguồn: Tác giả tính tốn dựa trên số liệu khảo sát (2018-2019)

5.5. Đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ nhà ở tới đời sống người
dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc
5.5.1. Tác động của chính sách tới sự cải thiện cuộc sống
70
60.85
60
50

44.64
37.16

40

34.43

30

18.2

20
10

4.72

0

Kc (Khoảng cách từ hộ đến trung tâm xã)

-0,0170

0,0073

0,02

Caithien (mức độ cải thiện đời sống)

0,0974

0,0606

0,109

Htro (hộ nhận được hỗ trợ)

0,2057

0,0835


0,014

ictd (mức thu nhập thay đổi)

0,0706

0,0473

0,136

Kém hơn

Không thay đổi
Không hỗ trợ

Cải thiện khơng nhiều

Cải thiện đáng kể

Hỗ trợ

Hình 5.1. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện đời sống của người dân
vùng DTTS khu vực Tây Bắc sau khi có chính sách HTNO
Nguồn: Tác giả khảo sát


22

21

*Tác động của chính sách tới thu nhập
Bảng 5.25. So sánh khác biệt trong khác biệt về thu nhập của các hộ dân
vùng DTTS khu vực Tây Bắc
ĐVT: triệu đồng/hộ
Khác biệt
STT

Chỉ tiêu

Xi (s) –
Xi (t)

Sig

1

Thu nhập (Hỗ trợ = 1)

0,7005

0,000

2

Thu nhập (Hỗ trợ = 0)

0,3538

0,000


Khác biệt trong khác biệt
∆Xi (s, hỗ trợ = 1)
- ∆ Xi (s, hỗ trợ =
0)

Sig

0,3467

0,000

Nguồn: Khảo sát của tác giả
5.5.2. Tác động của chính sách HTNO tới mức độ tiếp cận điều kiện vật
chất cơ bản của cuộc sống
5.5.3. Tác động của chính sách đối với vấn đề giảm nghèo

Hình 5.2. Kết quả tỷ lệ hộ nghèo khu vực Tây Bắc 2010 - 2019
Nguồn: Tổng cục thống kê (2019)
5.6. Đánh giá chung
Một số kết quả đạt được. Kết quả đã hỗ trợ được gần 20% nhu cầu vay
vốn của người dân trong vùng (tính gộp cả hai giai đoạn). Ngồi ra, góp phần làm
tăng thu nhập của hộ dân và đem lại sự cải thiện đời sống cho người dân nơi đây
mặc dù mức độ cải thiện chưa nhiều và đã tạo điều kiện cho hộ dân được tiếp cận

dễ dàng hơn với các dịch vụ xã hội cơ bản của cuộc sống. Bên cạnh đó, kết quả
40% hộ được khảo sát cảm thấy khá hài lịng với chính sách HTNO.
Một số vấn đề cịn tồn tại. Mức độ bao phủ hay khả năng tiếp cận chính sách
HTNO cịn thấp. Các hộ thiếu đất ở hầu hết chưa tiếp cận được với đất ở, trên 80%
hộ chưa tiếp cận được với vốn vay từ chính sách HTNO của chính phủ.
Mức độ cải thiện của hộ sau khi nhận được hỗ trợ đa phần được ghi nhận

ở mức “cải thiện ít”, vẫn cịn hơn gần 40% số hộ (nhận được hỗ trợ) cho rằng
đời sống không cải thiện. Nội dung chính sách có nhiều mục tiêu lớn, định mức
hỗ trợ thấp và chưa tính đến yếu tố vùng miền cũng như tình hình thực tế ở địa
phương. Dẫn đến nhiều nội dung còn chưa phù hợp với tình hình thực tế ở địa
phương (mức hỗ trợ 5tr đồng – 15 tr đồng/hộ/ ha là quá thấp). Nguồn lực thực
hiện chính sách gặp nhiều khó khăn. Quỹ đất ở các địa phương khơng cịn hoặc
cịn ít; Ngân sách hỗ trợ eo hẹp, số lượng đối tượng hỗ trợ lớn, nguồn huy động
đóng góp từ phía người dân không đáng kể, quy mô thu hút từ các dự án (ODA,
WB, ADB…) thấp. Nội dung các văn bản chính sách cịn mang tính liệt kê,
chung chung và phân tán ở nhiều văn bản, ngồi ra cịn thiếu các kế hoạch hành
động hay các chiến lược cụ thể. Công tác triển khai còn chậm từ khâu ban hành
các văn bản (chủ yếu là thông tư hướng dẫn) và chậm khi triển khai ở các địa
phương. Việc phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp chưa cụ thể, rõ ràng, cũng
chưa có phương thức liên kết hiệu quả giữa các địa phương. Việc thực hiện
chính sách, cịn thiếu khâu khảo sát ý kiến phản hồi hoặc khảo sát nhu cầu từ
phía người dân. Ở nhiều địa phương, công tác điều tra, phân loại (bình chọn)
đối tượng được nhận hỗ trợ cịn chưa chính xác. Ngồi chính sách HTNO,
nhiều chính sách khác cũng được tiến hành đồng thời, do đó có sự trùng lặp về
nội dung chính sách, gây khó khăn cho địa phương khi phân bổ (lồng ghép)
ngân sách. Ngoài ra, nhiều địa phương cịn thiếu chủ động mà trơng chờ, ỷ lại
vào chính sách.
Hoạt động đánh giá chính sách, hiện nay vẫn chưa có quy trình cụ thể nào
(được thể chế hóa) liên quan đến cơng tác đánh giá chính sách. Cũng chưa có
bộ cơng cụ hay tiêu chí áp dụng cho việc theo dõi quản lý và đánh giá chính
sách. Việc đánh giá chính sách vẫn chủ yếu là đánh giá nội bộ do các cơ quan
ban hành chính sách, hoặc các địa phương, Bộ ban ngành báo cáo kết quả thực
hiện, điều này khiến cho kết quả báo cáo chưa thực sự khách quan và độ chính
xác của thơng tin cịn hạn chế.



23

24

CHƯƠNG 6: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
KHU VỰC TÂY BẮC

KẾT LUẬN
Sau gần 35 năm đổi mới, Việt Nam ngày càng phát triển đi lên với nhiều
thành tựu to lớn có tính lịch sử. Diện mạo tồn cảnh của đất nước đã có nhiều thay
đổi đáng kể, Tổng bí thư- Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã nói “chưa bao giờ
đất nước ta có được cơ đồ, vị thế và uy tín trên trường quốc tế như này nay”. Đời
sống của nhân dân được cải thiện, bức tranh về kinh tế có nhiều khởi sắc và vươn
mình mạnh mẽ. Tuy vậy, khoảng cách giàu nghèo cũng ngày càng tăng, sự phát triển
giữa thành thị và nông thơn ngày càng có khoảng cách. Đặc biệt là khoảng cách giàu
nghèo giữa vùng đồng bào DTTS với vùng phát triển có xu hướng gia tăng. Vùng
DTTS là vùng được hưởng lợi từ thành quả đổi mới ít hơn, dễ bị tổn thương hơn
trong cơ chế thị trường, trong bối cảnh hội nhập và biến đổi khí hậu. Đời sống của
một bộ phận đồng bào vùng DTTS còn gặp rất nhiều khó khăn, tình trạng di cư tự
do, thiếu đất ở, nhà ởvẫn cịn tồn tại với số lượng khơng nhỏ. Tình trạng này kéo dài
sẽ là một nguy cơ tiềm ẩn đối với an ninh quốc gia, với môi trường sinh thái và hơn
hết là với sự phát triển chung của cộng đồng DTTS và người dân vùng DTTS.
Trong hơn 10 năm qua, Đảng và nhà nước, các cấp các ngành cùng cả hệ
thống chính trị đã dành nhiều sự quan tâm đặc biệt cho vùng DTTS, nhiều văn
bản chính sách được ban hành để giải quyết, hỗ trợ nhà ở, đất ở đối với người
dân vùng DTTS. Tuy nhiên kết quả thu được còn thấp, số hộ thiếu đất ở, nhà ở,
còn cao, đời sống của người dân chưa được cải thiện nhiều. Bằng phương pháp
khảo sát thực địa, lấy ý kiến người dân; phỏng vấn sâu cán bộ TW và cán bộ
chính quyền địa phương các cấp cơ sở, luận án đã chỉ ra:

Về công tác hoạch định và thực thi chính sách. Đã có nhiều văn bản, quy
định liên quan đến chính sách được ban hành nhưng nội dung cịn hạn chế; triển
khai chính sách và các văn bản hướng dẫn còn chậm; nguồn lực cho thực thi
chính sách khơng đủ, dàn trải, khó lồng ghép; cơ chế, quy trình, tiêu chí đánh
giá chính sách chưa được xây dựng và thể chế hóa; việc bình chọn đối tượng
được hỗ trợ ở các địa phương còn chưa thực sự chính xác;
Về kết quả hỗ trợ, chính sách HTNO đối với người dân vùng DTTS khu
vực Tây Bắc chưa thực sự hiệu quả, giai đoạn 2011-2015 các hộ có nhu cầu
được hỗ trợ đất ở khơng tiếp cận được với chính. Tỷ lệ hộ được hỗ trợ vay vốn
còn thấp; sự hài lòng của người dân với nội dung chính sách, q trình thực thi
chính sách và kết quả chính sách chưa cao;
Về tác động của chính sách đến đời sống người dân, khả năng cải thiện đời
sống, thu nhập và tiếp cận các dịch vụ cơ bản chưa rõ rệt, cải thiện chưa nhiều.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất 3 nhóm giải pháp chính để hồn
thiện hơn nữa chính sách HTNO đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc.

6.1. Căn cứ xây dựng giải pháp
6.1.1. Quan điểm, mục tiêu cho chính sách vùng DTTS
6.1.2. Kết quả nghiên cứu chính
6.2. Các giải pháp hồn thiện chính sách HTNO đối với người dân
vùng DTTS khu vực Tây Bắc
6.2.1. Nhóm giải pháp về cơng tác hoạch định chính sách
6.2.1.1. Rà sốt nội dung văn bản chính sách, tránh trùng lặp nội dung,
chồng chéo cơ quan quản lý
6.2.1.2. Khảo sát, lấy ý kiến người dân về nội dung chính sách
6.2.1.3. Rà sốt, kiểm tra thơng tin các nguồn lực cho thực hiện chính
sách, trên cơ sở các nhu cầu hỗ trợ của người dân cùng với tình hình giá đất,
vật tư, nhân cơng ở các địa phương
6.2.1.4. Xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện chính sách theo chiều ngang
và theo chiều dọc ở các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương

6.2.1.5. Đổi mới quy trình hoạch định chính sách cơng theo hình thức dân
chủ. Huy động trí tuệ của các chun gia, nhà khoa học, tồn dân vào cơng tác
XD chính sách
6.2.1.6. Chú trọng nâng cao trình độ cán bộ hoạch định chính sách
6.2.2. Nhóm giải pháp về thực thi chính sách
6.2.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của tồn
dân về chính sách HTNO đối với người dân vùng DTTS, trên cơ sở đó mở rộng
sự tham gia của cộng đồng đối với thực hiện, triển khai chính sách
6.2.2.2. Xây dựng cơ chế phân cơng nhiệm vụ rõ ràng, rành mạch giữa
các Bộ, ban ngành và các nội dung thực hiện đến tận cấp cơ sở
6.2.2.3. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chính sách, đảm bảo hỗ trợ kịp thời,
hiệu quả đối với đối tượng chính sách
6.2.2.4. Lựa chọn thực hiện chính sách ưu tiên, cụ thể hóa chính sách
bằng các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể
6.2.3. Nhóm giải pháp về đánh giá chính sách



×