Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ y học FULL (nội KHOA) đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.9 KB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong các cơng trình nghiên cứu khác.
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban giám hiệu, phịng Đào tạo bộ phận sau
Đại học, Bộ mơn Nội Trường Đại Y - Dược Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu, phòng TTKT&KĐCLGD,
Khoa Y học Lâm sàng Trường Trung cấp Y tế Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong q trình học tập.
Tơi xin cảm ơn: Bệnh viên đa khoa tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ nhiệt tình
và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi tiếp cận, thu thập và phân tích số liệu tại bệnh
viện để tơi tiến hành nghiên cứu và hồn thành luậnvăn này.
Với lịng biết ơn chân thành nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình
giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tại
nhà trường.
Xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: Gia đình, bạn bè, các bạn đồng
nghiệp cùng tập thể anh chị em học viên lớp cao học Nội K21 đã động viên,
giúp đỡ và chia sẻ với tôi những khó khăn trong suốt thời gian qua.
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2019
Học viên


CHỮ VIẾT TẮT

AACE:


BMI:
BN
CS
ĐTĐ:
HA:
HATT:
HATTr:
HATBTT:
HATBTTr:
HCCH:
HDL-C:
IDF:
ISH:
JNC:
LDL-C:
NCEP.ATP.III:

PAI:
RLLP
THA:
ƯCMC
ƯCTT
TB

American Association of Clinical Endocrinologists
(Hội các nhà nội tiết lâm sàng Hoa Kỳ)
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
Bệnh nhân
Cộng sự
Đái tháo đường

Huyết áp
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
Huyết áp trung bình tâm thu
Huyết áp trung bình tâm trương
Hội chứng chuyển hố
Hight density lipoprotein cholesterol
(Lipoprotein trọng lượng phân tử cao)
International Diabetes Federation
(Hiệp hội đái tháo đường quốc tế)
International Society Hypertension
(Hội tăng huyết áp quốc tế)
Joint National Committee
(Uỷ ban khuyến cáo tăng huyết áp quốc gia)
Low density lipoprotein cholesterol (Lipoprotein trọng
lượng phân tử thấp)
National Cholesterol Education Program-Adult Treatement
Panel III (Chương trình giáo dục quốc gia về cholesterolThơng báo lần thứ 3 về hướng dẫn điều trị ở người lớn)
Plasminogen Activator Inhibitor
Rối loạn lipid
Tăng huyết áp
Ức chế men chuyển
Ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II
Trung bình


TG
VE
WHO:
WHR:

YTNC

Triglycerid
Vòng eo
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
Waist Hip Ratio (Chỉ số vịng bụng/vịng mơng)
Yếu tố nguy cơ


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN..................................................................................1
1.1. Vài nét về bệnh tăng huyết áp.....................................................................1
1.2. Hội chứng chuyển hoá..............................................................................14
1.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của THA có HCCH trên thế giới và
Việt Nam..........................................................................................................20
1.4. Kết quả điều trị và yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh nhân THA
có HCCH......................................................................................................... 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................29
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................................29
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................................30
2.5. Một số tiêu chuẩn được áp dụng trong nghiên cứu...................................31
2.6. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................35
2.7. Phương tiện nghiên cứu............................................................................38
2.8. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu.....................................................38
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu........................................................................ 39
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................41

3.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp
nguyên phát có hội chứng chuyển hố điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Bắc Kạn.................................................................................................... 41
3.2. Phân tích kết quả điều trị và một sốyếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị
của bệnh nhân Tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa................................. 48
Chương 4: BÀN LUẬN...................................................................................58


3.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp
nguyên phát có hội chứng chuyển hoá điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Bắc Kạn.................................................................................................... 58
3.2. Phân tích kết quả điều trị và một sốyếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị
của bệnh nhân Tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa................................. 72
KẾT LUẬN..................................................................................................... 82
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 1
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU..............................................................................11


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân độ HA.....................................................................................1
Bảng 1.2 :Chỉ định ưu tiên và chống chỉ định đối với một số nhóm thuốc
hạ huyết áp.......................................................................................................11
Bảng 1.3. Khuyến cáo điều trị THA có HCCH.................................................20
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chẩn đốn thừa cân, béo phì dựa vào BMI và số đo vịng
eo áp dụng cho người trưởng thành khu vực Châu Á(theo IDF- 2005)............32
Bảng 3.1. Phân bố tuổi ở đối tượng nghiên cứu..............................................41
Bảng 3.2. Phân bố giới ở đối tượng nghiên cứu..............................................41
Bảng 3.3. Thời gian mắc THA của nhóm đối tượng nghiên cứu.....................42
Bảng 3.4. Một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH 43

Bảng 3.5. Một số triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân THA nguyên phát
có HCCH........................................................................................................43
Bảng 3.6. Đặc điểm huyết áp ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH........44
Bảng 3.7: Một số chỉ số nhân trắc ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH. 44
Bảng 3.8. Phân bố BMI ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH................45
Bảng 3.9. Giá trị TB một số xét nghiệm sinh hóa ở bệnh nhân THA
nguyên phát có HCCH....................................................................................45
Bảng 3.10. Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân THA ngun phát
có HCCH.........................................................................................................46
Bảng 3.11. Tỷ lệ xuất hiện các dấu hiệu của HCCH ở bệnh nhân THA
nguyên phát có HCCH....................................................................................46
Bảng 3.12. Phân bố cách phối hợp các dấu hiệu của HCCH...........................47
Bảng 3.13. Tỷ lệ các dấu hiệu của RLLP máu ở bệnh nhân THA nguyên
phát có HCCH.................................................................................................48
Bảng 3.14. Sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng trước và sau khi điều trị.......48
Bảng 3.15. Sự thay đổi nhịp tim và chỉ số Sokolow Lyon trước và sau khi điều
trị Bảng 3.16. Sự thay đổi chỉ số sinh hóa trước và sau khi điều trị
.........................................................................................................................
49


Bảng 3.17. Tỉ lệ đạt huyết áp mục tiêu sau 5 ngày điều trị...............................50
Bảng 3.18. Số ngày điều trị để đạt huyết áp mục tiêu......................................50
Bảng 3.19: Sự thay đổi mức độ chỉ số HA trước và sau khi điều trị 5 ngày ở
bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH..........................................................50
Bảng 3.20: Ảnh hưởng của tuổi đến kết quả điều trị........................................51
Bảng 3.21: Ảnh hưởng của giới đến kết quả điều trị.......................................51
Bảng 3.22: Ảnh hưởng của BMI đến kết quả điều trị......................................52
Bảng 3.23: Ảnh hưởng của thời gian mắc bệnh đến kết quả điều trị...............52
Bảng 3.24: Ảnh hưởng của tổn thương cơ quan đích đến kết quả điều trị......52

Bảng 3.25: Ảnh hưởng của kiểm soát đường huyết đến kết quả điều trị...........53
Bảng 3.26: Ảnh hưởng của số lượng các dấu hiệu của HCCH đến kết quả điều trị
.........................................................................................................................54
Bảng 3.27: Ảnh hưởng của tỉ lệ các nhóm thuốc đến kết quả điều trị.............54
Bảng 3.28: Ảnh hưởng của sử dụng một nhóm thuốc đến kết quả điều trị ... 55
Bảng 3.29: Ảnh hưởng của sử dụng hai nhóm thuốc đến kết quả điều trị.......55
Bảng 3.30: Ảnh hưởng của tăng Cholesterol đến kết quả điều trị...................56
Bảng 3.31: Ảnh hưởng của tăng Triglycerid đến kết quả điều trị....................56
Bảng 3.32: Ảnh hưởng của tăng HDL-C đến kết quả điều trị.........................57
Bảng 3.33: Ảnh hưởng của tăng LDL-C đến kết quả điều trị..........................57


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới của đối tượng nghiên cứu......................................42
Biểu đồ 3.2. Thời gian mắc THA của nhóm đối tượng nghiên cứu...................42


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp và hội chứng chuyển hóa là những bệnh phổ biến có
nhiều thách thức tồn cầu [42] [61]. Vào năm 2000, ước tính có khoảng 1 tỷ
người trên toàn thế giới (26,4% dân số trưởng thành) bị tăng huyết áp và điều
này có khả năng tăng lên hơn 1,5 tỷ vào năm 2025 do dân số già ở nhiều nước
phát triển và tỷ lệ tăng huyết áp ngày càng tăng ở các nước đang phát triển [30]
[61]. Người ta cũng ước tính rằng khoảng 20-25% dân số trưởng thành trên thế
giới mắc hội chứng chuyển hóa và họ có nguy cơ tử vong cao gấp đơi; và họ có
nguy cơ bị đau tim hoặc đột quỵ cao gấp ba lần so với những người không mắc
hội chứng [76][57].
Khi các thành phần tăng huyết áp và hội chứng chuyển hóa cùng tồn tại

trong một cá nhân, chúng sẽ tác động lẫn nhau dẫn đến làm tăng nguy cơ tim
mạch [68]. Tăng huyết áp là một trong những biểu hiện chính của nhóm các bất
thường lâm sàng đặc trưng cho hội chứng chuyển hóa được tìm thấy ở 30 đến
40% người tăng huyết áp [65]. Sử dụng một số thuốc chống tăng huyết áp như
thuốc lợi tiểu hoặc thuốc ức chế ad-adrenergic có thể làm nặng thêm tình trạng
kháng insulin và làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tim mạch [54].
Trên thế giới hội chứng chuyển hoá rất thường gặp từ 15% đến 30% tuỳ
theo định nghĩa và phương pháp nghiên cứu. Trong đó tại Israel là 15%,
Indonesia 17%, Ấn Độ là 23%, tại Hoa Kỳ là 25% [49] [66].Theo Meany E và
CS thì nguy cơ bị bệnh tim mạch rất cao khi có hội chứng chuyển hố
[66].Cịn tác giả Hernandez del Rev thấy rằng khi bệnh nhân tăng huyết áp có
hội chứng chuyển hố thì việc điều trị rất khó khăn và thường bị kháng trị
[55].Trong nghiên cứu của Cuspidi C và CS khi nghiên cứu trên bệnh nhân bị
tăng huyết áp tại Italia thấy rằng bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng
chuyển hố thì tổn thương cơ quan đích tăng lên khơng phụ thuộc vào tuổi;
chính sự hiệp đồng tác động của hai yếu tố này sẽ làm tổn thương cơ quan
đích do tăng huyết áp sớm hơn ở người trẻ tuổi, cũng như làm tăng lên sự
biến đổi ở người có tuổi [43].
Tại Việt Nam, trong nghiên cứu của Giao Thị Thoa và cộng sự (2012)


[23]: thấy tần suất có hội chứng chuyển hố là 38,93% (theo NCEP.ATPIII) và
52.76% (theo NCEP.ATPIII + vòng eo Châu Á).Theo nghiên cứu Lý Huy
Khanh và cộng sự (2010), thấy: Bệnh nhân THA độ tuổi trung bình 63,30 ±
13,8, nữ chiếm 57,98%. Đa số THA độ I có kèm ĐTĐ 4,7%, RLCHL 18,7%,
và thời gian đạt huyết áp mục tiêu ở bệnh nhân sử dụng nhiều nhóm thuốc ngắn
hơn sử dụng ít nhóm thuốc. Mức hạ áp của các nhóm ức chế men chuyển, ức
chế thụ thể beta, ức chế calci tương đương nhau[11]. Nghiên cứu về bệnh THA
có HCCH khơng phải là mới nhưng hiện tại vẫn cịn ít đề tài đánh giá về kết
quả điều trị nội trú đối với bệnh nhân THA có HCCH.

Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn là nơi khám, chữa bệnh, theo dõi và
quản lý sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn tỉnh, số lượng bệnh nhân THA có
kèm theo hội chứng chuyển hóa ngày càng gia tăng, nhưng chưa có một
nghiên cứu cụ thể để đánh giá bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH. Để
hiểu rõ hơn về đặc điểm, phân tích kết quả và yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
điều trị của những bệnh nhân bị tăng huyết áp có hội chứng chuyển hố,
chúng tơi tiến hành nghiên cứu: “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết
quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn” nhằm 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết
áp nguyên phát có hội chứng chuyển hoá điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Kạn.
2. Phân tích kết quả điều trị và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
điều trị bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hóa.


Chương 1
TỔNG
QUAN
1.1. Vài nét về bệnh tăng huyết áp
1.1.1. Định nghĩa: Cho đến nay, Tổ chức Y tế thế giới và hội THA quốc tế
(World Health Organization - International Society of Hypertension WHO ISH) đã thống nhất gọi là THA khi huyết áp tâm thu 140 và / hoặc huyết áp
tâm trương 90 mmHg[3][30][36] [67].
1.1.2. Phân loại của tăng huyết áp:
Ngày nay đang tồn tại một số bảng phân loại, nhưng trong thực tế lâm
sàng người ta thường sử dụng cách phân loại sau:
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế Việt Nam (2010)
(ban hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 08 năm
2010) thì THA được phân độ như sau:
Bảng 1.1. Phân độ HA [30] [31]

Phân độ huyết áp

HATT (mmHg)

HHTr (mmHg)

Huyết áp tối ưu

< 120



< 80

Huyết áp bình thường

120 – 129

và/hoặc

80 – 84

Tiền tăng huyết áp

130 - 139

và/hoặc

85 – 89


THA độ 1

140 – 150

và/hoặc

90 – 99

THA độ 2

160 – 179

và/hoặc

110 – 109

THA độ 3

≥ 180

và/hoặc

≥ 110

THA tâm thu đơn độc

≥ 140




< 90

1.1.3. Biểu hiện của bệnh tăng huyết áp:
1.1.3.1. Lâm sàng: Bệnh nhân bị THA đa số đều khơng có triệu chứng gì cho
tới khi phát hiện ra bệnh. Hay gặp nhất đau đầu vùng chẩm và hai bên thái


dương, ngồi ra có thể có hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt, tê đầu chi..., một số
các triệu chứng khác tuỳ thuộc vào nguyên nhân hoặc biến chứng của THA
Đo HA là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định.
- Các dấu hiệu lâm sàng khác: Bệnh nhân có thể béo phì, mặt trịn, cơ
chi trên phát triển hơn cơ chi dưới trong hẹp eo động mạch chủ. Tìm các biểu
hiện vữa xơ động mạch trên da (u vàng, u mỡ…).
- Khám tim phổi có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu hiệu suy tim
trái. Sờ và nghe động mạch để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động
mạch cảnh.
- Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn, trong hẹp
động mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc phát hiện thận to, thận đa nang.
- Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch máu não cũ hoặc nhẹ.
1.1.3.2. Cận lâm sàng
Mục đích để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thương thận và tìm
nguyên nhân.
Những xét nghiệm tối thiểu:
* Máu: công thức máu, ure, creatinin, điện giải đồ, triglycerid,
cholesterol toàn phần, HDL - C, LDL - C, glucose, acid uric trong máu.
* Nước tiểu: protein, hồng cầu…
* Điện tâm đồ, X quang tim, CT - sanner…
1.1.4. Một số yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp
THA là một bệnh lý phổ biến, có rất nhiều yếu tố nguy cơ (YTNC) gây
THA, trong đó chia ra làm 2 nhóm nguy cơ đó là YTNC khơng thay đổi được

và các YTNC có thể thể thay đổi được:
* Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được:
+ Tuổi:
- Tỷ lệ mắc bệnh THA tăng dần theo tuổi, đặc biệt là nhóm tuổi ≥ 50
tuổi đối với bệnh nhân nam, theo Hoàng Việt Dũng và cs (2013), Số đối
tượng nghiên cứu trong độ tuổi từ 50-59 chiếm cao nhất (61,94%); tiếp
theo đó là


3

nhóm tuổi từ 40-49 (18,72%) và thấp nhất là số đối tượng thuộc nhóm tuổi <
40 với 7,74%.[5]. Theo Nguyễn Đức Ngọ và cs (2013), tuổi trung bình bệnh
nhân nam THA có HCCH cao 51,8 ±14,7 [15], theo Giao Thị Thoavà cstuổi
trung bình của dân sốchung là 57,32 ± 9,12 (khơng có sự khác biệt về giới
giữa các nhóm tuổi) [23].
- Và hay gặp ở nhóm tuổi ≥ 60 đối với bệnh nhân nữ, theo Trần Thừa
Nguyênvà cs (2014), tỷ lệ bệnh nhân THA có HCCH hay gặp nhất ở tuổi từ
60- 69 chiếm 47,76% [16]. Nghiên cứu tại Trung Quốc tỷ lệ mắc HCCH ở
người cao tuổi ≥70 tuổi thấp hơn so với những người 60-69 tuổi [78].
+ Giới tính:
- Tỷ lệ bệnh nhân THA có HCCH là tương đương nhau ở 2 giới. Theo
Trần Thừa Nguyênvà cs(2014), nam chiếm 49,25%, nữ chiếm 50,75% [16].
Nhưng tỷ lệ này lại có sự khác biệt theo Hồng Việt Dũngvà cs(2013), tỉ lệ
nam giới bị THA có HCCH chiếm 84,52% và tỉ lệ nữ giới mắc HCCH có
THA chiếm 15,48% [5], theo Giao Thị Thoavà cstỉ lệ nam giới có HCCH
trên bệnh nhân THA là 32.89% và tỉ lệ nữ giới có HCCH trên bệnh nhân
THA là 44.49% (Hội chứng chuyến hóa (tiêu chuẩn NCEPATP III), Sử
dụng đinh nghĩa HCCH theo NCEP ATP III nhưng dùng tiêu chuẩn vòng
eo người châu Á, vòngeo (90cm ở nam và 80cm ở nữ) tỷ lệ bệnh nhân

THAthuộc HCCH trong nghiên cứu của chúng tơi có 666(52,76%). Tỷ lệ này
thay đổi theo giới42,55% ở namvà 61,22% ở nữ [22] hay của Mule G
(2014), tỉ lệ nam chiếm 53% và nữ chiếm tỉ lệ 47% [51]. Theo nghiên cứu
của Shaha Yu tại Trung Quốc, phụ nữ có tỷ lệ mắc HCCH cao hơn đáng kể
so với nam giới (56,4% so với 29,2%, P <0,001) [70]
+ Tiền sử gia đình có người cùng huyết thống bị THA:
- Tiền sử gia đình có người cùng huyết thống bị THA là YTNC gây
THA [3].Tiền sử gia đình, nhất là trực hệ (bố, mẹ, anh chị em ruột), có người
lớn bị


THA là một trong các nguy cơ mạnh nhất làm cho một đối tượng có thể bị
THA trong tương lai [21].
- Trong nghiên cứu của tác giả Masahiko Tozawa và cs (2001) cho thấy,
sau khi hiệu chỉnh với các YTNC khác như: tuổi, giới, hút thuốc lá, uống rượu
thì người có tiền sử gia đình có 1 người, 2 người, ≥ 3 người bị THA có nguy
cơ mắc THA cao gấp 2,74 (95%CI: 2,433,10); 4,62 (95%CI: 3,62-5,90) và
6,04
(95%CI: 3,51-10,04) lần so với người khơng có tiền sử gia đình bị THA [74].
* Các nguy cơ có thể thay đổi được bao gồm:
+ Ăn mặn:
Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy chế độ ăn nhiều muối (natri
chlorua) thì tần suất mắc bệnh THA tăng cao rõ rệt. Người dân ở vùng biển có
tỷ lệ mắc bệnh THA cao hơn nhiều so với những người ở đồng bằng và miền
núi. Hạn chế ăn muối < 6gram/ngày hay 100 mmol/ngày có thể giảm từ 2-8
mmHg [26]
+ Hút thuốc lá:
Trên toàn thế giới, hút thuốc lá (bao gồm cả khói thuốc phụ) là một
trong 3 nguy cơ hàng đầu các yếu tố gây bệnh và đóng góp vào ước tính 7,2
triệu ca tử vong trong năm 2015. Trong năm 2016, hút thuốc đứng thứ tư

trong việc gây ra năm sống điều chỉnh khuyết tật (DALYs). Ở Mỹ, sử dụng
thuốc lá là yếu tố nguy cơ thứ hai gây tử vong và là nguyên nhân hàng đầu
gây ra DALYs. Năm 2016, 15,5% người trưởng thành là người hút thuốc
hiện tại (17,5% nam và 13,5% nữ) [38]
- Sử dụng thuốc lá đang gây ra 5 triệu ca tử vong mỗi năm và dự đoán
sẽ gây ra 8 triệu ca tử vong mỗi năm vào năm 2030. Sử dụng thuốc lá là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam.[12]
- Theo Lương Ngọc Khuê và cs(2011), ở những người 15 tuổi trở lên và
hiện đang hút thuốc lá có: 19,5% trong dân số chung, 38,7% trong tổng số
nam giới 1,2% trong tổng số nữ giới [12].


- Nicotin trong thuốc lá có tác dụng chủ yếu làm co mạch ngoại biên, làm
tăng nồng độ serotonin, catecholamin ở não, tuyến thượng thận, các chất nhầy
này huy động acid béo trong các dự trữ mỡ và làm tăng cholesterol. Hút thuốc
lá làm nhịp tim nhanh, HA tăng lên, lưu lượng tim và công tim cũng tăng lên,
động mạch bị co lại.
+ Uống rượu:
- Rượu là một trong số những yếu tố thuận lợi gây THA nguyên phát
[3]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm có khoảng 4% trường hợp tử vong
trên tồn thế giới có liên quan đến rượu. Tổ chức này cũng khuyến cáo: “Rượu
làm THA và đó là yếu tố nguy cơ của tai biến mạch não, thường thấy phối hợp
với bệnh tim, loạn nhịp tim, tăng xuất huyết não” [21][75]. Nếu uống rượu điều
độ chỉ ở mức 10g ethanol x 1-3 lần/ngày thì có thể chấp nhận được, ở mức
trên 3 lần/ngày (>30g ethanol) có bằng chứng hại cả về sinh học lẫn xã hội [21]
[75]. Kết quả điều tra về thực trạng lạm dụng rượu ở Hà Nội của Lê Anh Tuấn
(2010) cho thấy lạm dụng rượu là 11,27%, nghiện rượu là 3,23% [27]. Theo
Hoàng Thị Phượng và cs (2009), tỷ lệ sử dụng rượu là 33,5%, lạm dụng rượu
18,7% [19].Nguyễn Lân Việt nghiên cứu ở xã Xuân Canh, Đông Anh, Hà Nội
tỷ lệ THA ở người có thói quen uống rượu nguy cơ mắc bệnh THA cao gấp 1,7

lần [35]
- Theo nghiên cứu của tác giả Chu Hồng Thắng và cs (2008) thì tỉ lệ
THA ở nhóm uống rượu cao hơn 1,28 lần so với nhóm khơng uống rượu [22].
+ Rối loạn lipid máu:
- Tăng acid béo tự do sẽ làm tăng nồng độ insulin trong máu và gây
nhiễm độc mỡ tế bào β tụy làm tế bào này sẽ chết nhanh hơn so với chết theo
chương trình. Khi acid béo tự do và TG tích luỹ trong tế bào β tụy làm tăng
tổng hợp NO gây ra rối loạn chức năng tế bào và hậu quả của hiện tượng này
làm các tế bào β tụy bị tổn thương, giảm số lượng tế bào β tụy sẽ làm mất khả
năng duy trì tiết insulin. Khi sự kháng insulin được thiết lập, có sự giải phóng
acid béo đến gan làm tăng quá trình tổng hợp TG, ngăn cản sự tăng bài tiết


LDL-C vào tuần hoàn, đồng thời lipoprotein lipase cũng được tiết ra ở các mô
ngoại vi và dẫn đến HCCH. Sự kháng insulin gây rối loạn enzyme cholesterol
ester transferase làm giảm HDL-C và gây HCCH. Vì vậy, sự kết hợp tăng TG
và giảm HDL-C có mối liên quan mật thiết đến HCCH. Đó là lý do các nghiên
cứu thường lấy TG và HDL-C làm tiêu chuẩn chấn đoán HCCH.
- Nghiên cứu Trần Thị Mỹ Loan (2009) về RLLP máu ở bệnh nhân
THA tỉ lệ rối loạn lipid máutrên bệnh nhân tăng huyết áp là 72,67%, trong đó
chiếm tỉ lệ cao nhất là tăng CT (67,3%), kế đến tăng TG chiếmtỉ lệ 54,3% và
tăng LDL-C chiếm tỉ lệ 32%, giảm HDL-C chiếm tỉ lệ thấp nhất.[13]. Theo
Nguyễn Thị Hồng Thủy (2013) tỷ lệ rối loạn lipid máu chiếm 77,4% trong đó
nữ cao hơn nam (51,4% so với 26,9%), p<0,005. Tăng CT chiếm 53,4%, TG
chiếm 33,1%, LDL-c chiếm 39,4%, HDL-c giảm chiếm 4,9% [25].
+ Đái tháo đường:
- THA ở bệnh nhân đái tháo đường rất thường gặp và là yếu tố làm tăng
mức độ nặng của đái tháo đường. Tỷ lệ THA ở các bệnh nhân này cao hơn ở
người không bị ĐTĐ. THA ở bệnh nhân ĐTĐ làm tăng nguy cơ tim mạch,
bệnh lý mạch vành và đột quỵ lớn 2-3 lần so với ở người không mắc ĐTĐ.

Ở Mỹ, THA chiếm tỷ lệ hơn 20% dân số trên 15 tuổi [20].
- Bệnh ĐTĐ và bệnh THA có mối liên quan đặc biệt. THA là hậu quả
của ĐTĐ hoặc có thể là YTNC gây ĐTĐ. Nghiên cứu ở Morocco (2012) cho
thấy 70,4% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 bị THA [41], hay theo tác giả Nguyễn Minh
Tuấn và c (2011), tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có THA là 61,6% [29].
- Theo tác giả Nguyễn Thu Thủy (2015) nghiên cứu trên 183 BN ĐTĐ
typ 2 tỷ lệ THA:72.6%. Tỷ lệ THA độ 1 (61.1%) cao hơn THA độ 2 (38.9%)
[24], kết quả cao hơn so với kết quả của Trương Quang Phổ (2008) thực
hiện ở bệnh viện đa khoa Cần Thơ . Kết quả nghiên cứu trên 172bệnh nhân
trong đó có 109 bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp
chiếm tỷ lệ là 63,4%, tỷ lệ tănghuyết áp độ I chiếm 50,5% và độ II chiếm
49,5% và giai


đoạn tăng huyết áp chủ yếu chiếm đa số là (giai đoạn I và II) 90%, tỷ lệ thấp
nhất là giai đoạn 3 chiếm 10% [17].
+ Béo phì (BMI ≥ 23):
- Béo phì là một trong các yếu tố của hội chứng chuyển hóa là một yếu
tố nguy cơ tim mạch, người lớn béo phì có tỷ lệ tử vong cao hơn những người
có chỉ số BMI thấp, đồng thời nguy cơ mắc các bệnh trầm trọng khác như
bệnh mạch vành, nhồi máu cơ timvà ĐTĐ typ 2 cũng cao hơn. Bệnh nhân vừa
ĐTĐ vừa béo phì nguy cơ tử vong tim mạch cao gấp 7 lần so với người khỏe
mạnh, do vậy ĐTĐ và béo phì có mối liên hệ mật thiết về mặt dịch tễ, là thách
thức với hệ thống chăm sóc sức khỏe tồn cầu
- Theo nghiên cứu của Lê Thanh Chiến và cs (2011) thì người có BMI ≥
23 kg/m2 có nguy cơ mắc THA cao gấp 4,7 lần so với người có BMI < 23
kg/m2 [4].
+ Hoạt động thể lực:
- Ít hoạt động thể lực dễ béo phì gây THA. Nếu tập thể dục, nhất là đi
bộ nhanh (30-45 phút/ngày) có thể giảm 4-10 mmHg, ngay cả khi bệnh

nhân không giảm cân [53]. Theo Chu Hồng Thắng HĐTL và bệnh THA có
mối liên quan mật thiết. Tỷ lệ THA ở các nhóm khơng hoạt động, lao động
thường xuyên (21,4%) so với nhóm hoạt động, lao động thường xuyên (9,3%)
với mức nguy cơ OR=3,24[22]. Như vậy thói quen sống tĩnh tại rất nguy hại
đối với hệ tim mạch. Ngược lại, tăng cường vận động thể lực vừa sức và đều
đặn lại có tầm quan trọng đặc biệt đối với người cao tuổi. Vận động thể lực bao
gồm các hoạt động thường ngày và luyện tập thể dục thể thao. Thể dục thể thao
đối với người cao tuổi khơng phải nhằm mục đích làm cơ thể nở nang mà
nhằm tác dụng đối với chuyển hóa và đối với hệ thần kinh trung ương.
Không vận động được coi là nguyên nhân của 5-13% các trường hợp THA
hiện nay. Ngược lại, tăng cường vận động thể lực vừa sức và đều đặn lại có
tầm quan trọng đặc biệt đối với NCT.


Hiện nay, vận động thể lực đúng mức đều đặn được coi như một liệu pháp
hiện đại để dự phòng THA [21].
1.1.6. Tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp
* Tổn thương não do THA gồm:
Các tổn thương não ở bệnh nhân THA là nhồi máu não, xuất huyết não,
xuất huyết dưới nhện [3]. Các triệu chứng của tổn thương não do THA bao
gồm:
- Thiếu máu não: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ...
- Rối loạn tâm thần do THA, sa sút trí tuệ, động kinh...
- Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua: bệnh nhân bị tổn thương thần
kinh khu trú (ví dụ: bại liệt nửa mặt, rối loạn ngôn ngữ, liệt trung ương dây
thần kinh VII, mù...) nhưng phục hồi hoàn toàn trong 24 giờ.
- Tùy thuộc vào vị trí tổn thương của động mạch não mà gây những
triệu chứng lâm sàng khác nhau như: liệt trung ương 1/2 người, liệt trung
ương dây thần kinh VII, rối loạn ngơn ngữ, rối loạn cơ vịng, thất điều...
Theo nghiên cứu của Lê Quốc Tuấn và cs (2012), Tỷ lệ có tổn thương

não ở bệnh nhân THA có HCCH là 59,4% cao hơn so với nhóm khơng có
HCCH là 8,8% với p < 0,001; OR = 15,2 (CI: 8,3-28,1) [26].
* Biến chứng đáy mắt:
Soi đáy mắt có thể thấy tổn thương theo giai đoạn tiến triển bệnh [3]:
+ Giai đoạn1
+ Giai đoạn 2

: Các mạch máu có thành sáng bóng
: Các mạch máu co nhỏ, dấu hiệu bắt chéo động mạch

tĩnh mạch (dấu hiệu Salus-Gunn)
+ Giai đoạn 3

: xuất huyết, xuất tiết võng mạc

+ Giai đoạn 4

: vừa có xuất huyết,xuất tiết võng mạc kèm phù gai thị.

Trong nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Anh Tú và cs (2009) thì tỉ lệ
bệnh nhân THA có tổn thương võng mạc với các triệu chứng: bắt chéo động –
tĩnh mạch chiếm 38,28%, hẹp tiểu động mạch toàn bộ 89,84%; hẹp tiểu động
mạch khu trú


13,28%; xuất huyết võng mạc 22,66%; xuất tiết 19,53%, nốt dạng bông 14,66%
và phù gai là 8,6% [28].
* Biến chứng ở thận: THA làm tăng sức cản mạch thận, giảm lưu lượng
máu tại thận, từ đó làm cho chức năng thận giảm.THA gây ra nhiều tổn
thương tại thận với các biểu hiện như: đái máu, đái ra protein, suy thận... [36]

Tổn thương thận thể hiện bằng creatinin huyết thanh tăng, mức lọc cầu
thận giảm, có protein niệu hay albumin niệu vi thể.
Urat máu có thể tăng ở những bệnh nhân THA khơng được điều trị, là
dấu hiệu cho thấy có xơ hóa cầu thận [3].
Theo nghiên cứu của Lê Quốc Tuấn và cs (2012), Tỷ lệ tổn thương thận
ở bệnh nhân THA có HCCH là 49,4% cao hơn so với nhóm khơng có HCCH
là 34,5% với p < 0,001; OR = 1,9 (CI: 1,2-2,9) [26].
* Biến chứng tim:
Tăng huyết áp làm biến đổi về mặt huyết động,tần số tim tăng, lưulượng
tim tăng dần, thời kỳđầu có hiện tượng co mạch để phân bổ lại máu lưuthông
từ ngoại vi về tim phổi, do đó sức cản mạchmáu cũng tăng dần. Tim có những
biểu hiện tănghoạt động bù trừ và dẫn đến dầy thất trái. Huyết ápvà sức cản
ngoại biên toàn bộ tăng dần. Lưu lượngtim và lưu lượng tâm thu càng giảm,
cuối cùng đưa đến suy tim
Các tổn thương ở tim do THA bao gồm: phì đại thất trái, suy tim, bệnh
mạch vành, rối loạn tim mạch
Chụp XQ tim phổi có thể thấy phì đại buồng tim, giãn quai động mạch
chủ, ứ huyết phổi
Điện tâm đồ đánh giá tình trạng tăng gánh thất trái, các dấu hiệu thiếu
máu cơ tim, cũng như tình trạng rối loạn nhịp tim [3].
Theo nghiên cứu của Lê Quốc Tuấn và cs (2012) Tỷ lệ tổn thương tim
ở bệnh nhân THA có HCCH là 49,4% cao hơn so với nhóm khơng có HCCH
là 29,2% với p < 0,001; OR = 2,4 (CI: 1,5-3,7) [26].


1.1.7. Điều trị tăng huyết áp
1.1.7.1. Mục tiêu và nguyên tắc điều trị
- Huyết áp mục tiêu là dưới 140/90 mmHg, nếu có đái tháo đường hoặc
bệnh thận mạn tính thì phải dưới 130/80 mmHg [30] [35].
- Cần xác định điều trị THA là điều trị lâu dài, suốt đời

- Cần điều trị tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích
- Phải cân nhắc từng bệnh nhân, các bệnh kèm theo, các yếu tố nguy cơ,
các tác dụng phụ để có chế độ dùng thuốc thích hợp.
- Huyết áp nên được hạ từ từ để tránh những biến chứng thiếu máu cơ
quan đích [3].
1.1.7.2. Chế độ điều trị không dùng thuốc (thay đổi lối sống).
- Là phương pháp điều trị bắt buộc dù có kèm theo dùng thuốc hay không
áp dụng cho mọi bệnh nhân để ngăn ngừa tiến triển và giảm được huyết áp,
giảm số thuốc cần dùng
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
- Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa càphê muối mỗi ngày).
- Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
- Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu q cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số
khối cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
- Cố gắng duy trì vịng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ.
- Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít
hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít
hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với
330ml bia hoặc 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh.
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ
hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.


- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ
ngơi hợp lý.
- Tránh bị lạnh đột ngột [3].
1.1.7.3. Điều trị bằng các loại thuốc hạ huyết áp:
* Có rất nhiều loại thuốc hạ áp có 05 nhóm hay sử dụng. :

- Nhóm thuốc lợi tiểu
- Nhóm thuốc tác động lên thần kinh giao cảm
- Nhóm thuốc chẹn kệnh canxi
- Nhóm thuốc ức chế men chuyển
- Nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin II[3][31] [35]
Bảng 1.2 :Chỉ định ưu tiên và chống chỉ định đối với một số nhóm thuốc
hạ huyết áp [31]
Nhóm thuốc

Chỉ định ưu tiên

Thận trọng

Lợi tiểu
thiazide

THA tâm thu đơn độc
(người cao tuổi), suy tim,
dự phịng thứ phát đột quỵ

Hội chứng
chuyển hóa, rối
loạn dung nạp
glucose, thai
nghén

Lợi tiểu quai

Suy thận giai đoạn cuối, suy
tim

Suy tim, sau nhồi máu cơ
tim

Lợi tiểu (loại
kháng
aldosterone)
Ức chế men
chuyển
(ƯCMC)

Suy tim, rối loạn chức năng
thất trái, sau nhồi máu cơ
tim, phì đại thất trái, bệnh
thận do đái tháo đường, có
protein hoặc microalbumin
niệu, rung nhĩ, hội chứng
chuyển hóa, xơ vữa động
mạch cảnh

Chống chỉ
định
Bệnh gút

Suy thận, kali
máu cao
Suy thận, bệnh
mạch máu
ngoại biên

Thai nghén,

hẹp động
mạch thận hai
bên, kali máu
cao


Ức chế thụ thể
AT1 của
angiotensin II
(ƯCTT)

Suy tim, sau nhồi máu cơ
tim, phì đại thất trái, bệnh
thận do đái tháo đường, có
protein hoặc micro albumin
niệu, rung nhĩ, hội chứng
chuyển hóa, có chỉ định
dùng nhưng không dung
nạp với ƯCMC
Chẹn kênh
THA tâm thu đơn độc
canxi (loại
(người cao tuổi), đau thắt
dihydropyridin) ngực, phì đại thất trái, THA
ở phụ nữ có thai
Chẹn kênh
Đau thắt ngực, nhịp nhanh
canxi (loại ức
trên thất
chế nhịp tim)

Chẹn bêta
Đau thắt ngực, sau NMCT,
suy tim, nhịp tim nhanh,
tăng nhãn áp, THA ở phụ
nữ có thai

Suy thận, bệnh
mạch máu
ngoại biên

Thai nghén,
hẹp động
mạch thận hai
bên, kali máu
cao

Nhịp tim
nhanh, suy tim

Blốc nhĩ thất
độ 2-3, suy
tim
Bệnh mạch
Hen phế quản,
máu ngoại vi, bệnh phổi tắc
hội chứng
nghẽn mạn
chuyển hóa, rối tính, blốc nhĩ
loạn dung nạp
thất độ 2-3

glucose
Chẹn anpha
Phì đại lành tính tiền liệt
Hạ huyết áp tư
Đái dầm
tuyến
thế đứng, suy
tim
1.1.6.4.Sơ đồ phối hợp các thuốc trong điều trị tăng huyết áp[31][35]


1.1.6.5.Sơ đồ điều trị THA:[3]
Điều chỉnh lối sống

Không đạt HA mục tiêu
(<140/90 mmHg hay <130/80 mmHg đối với đái tháo đường hoặc bệnh th

Lựa chọn thuốc khởi đầu

THA khơng có chỉ định điều trị ưu tiên

THA có chỉ định

THA độ 1
THA độ 2
Thuố
(HATT 140-159 hoặc
Các thuốc
hạ áp khác (lợi niệu/Ư
(HATT ≥160

hoặc HATTr
HATTr 90-99)
≥100)
Thiazid hoặc ƯCMC/chẹn thụ thể angiotensin/chẹn beta/chẹn
calci/phối
Phối hợp 2kênh
thuốc
(thườnghợp
Thiazid và ƯCMC/chẹn thụ thể
angiotensin/chẹn beta/chẹn kênh calci

Không đạt huyết áp mục tiêu

Dùng liều tối ưu hoặc thêm các thuốc khác cho đến khi đạt HA mục tiêu. Cân nhắc hội ch


1.2. Hội chứng chuyển hoá
1.2.1. Đặc điểm của hội chứng chuyển hố
Hội chứng chuyển hóa được định nghĩa là một nhóm các rối loạn
chuyển hóa. Trong đó, mỗi yếu tố nguy cơ riêng biệt có tầm quan trọng
riêng, sự kết hợp của chúng như béo bụng, rối loạn chuyển hóa glucose, rối
loạn lipid máu và THA gây ra các hậu quả nghiêm trọng. Theo y văn thế giới,
người bị HCCH có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao gấp 2-3 lần và nguy cơ
mắc bệnh tiểu đường cao gấp 5 lần so với người khơng có HCCH [9].
HCCH bao gồm 1 nhóm các yếu tố nguy cơ tập hợp lại trên một người
bệnh:
- Tình trạng béo bụng
- Rối loạn lipid máu (là tình trạng rối loạn các chất béo trong máu như
triglycerid máu cao, HDL-C máu thấp, LDL-C cao, tạo nên mảng xơ vữa ở
thành động mạch)

- Tăng huyết áp
- Tình trạng kháng insulin hoặc khơng dung nạp đường (là tình trạng cơ
thể khơng thể sử dụng insulin và đường một cách hiệu quả)
- Tình trạng tiền đơng máu (tăng fibrinogen và chất ức chế plasminogen
hoạt hóa PAI-1 cao trong máu)
- Tình trạng tiền viêm (CRP tăng cao trong máu) [33].
1.2.2. Các tiêu chuẩn chẩn đoán của hội chứng chuyển hố
Có nhiều tiêu chuẩn xác định HCCH, trong đó có 5 tiêu chuẩn hay được
sử dụng là: NCEP, WHO, IDF, AACE và EGIR.
1.2.2.1. Theo NCEP - ATP III (National Cholesterol Education Program,
Adult Treatment Panel III - Chương trình giáo dục quốc gia về cholesterol,
thông báo lần thứ 3 về hướng dẫn điều trị ở người lớn):
Tiêu chuẩn xác định có hội chứng chuyển hố khi có tối thiểu 3 trong 5
tiêu chí sau [44]:


×