Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ y học FULL (nội KHOA) đánh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.22 KB, 82 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo sau đại học, Bộ
môn Nội, các thầy giáo, cô giáo của Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái
Nguyên; Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Với lịng biết ơn sâu sắc tơi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS
Trịnh Xuân Tráng, người thầy đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch Tổng hợp,
Khoa Khám bệnh, Khoa Xét nghiệm Bệnh viện A Thái Ngun đã tạo điều
kiện cho tơi trong q trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp cùng toàn thể
anh chị em lớp Cao học Nội K13 đã giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian
học tập và nghiên cứu để tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn
Thái nguyên, tháng 11 năm
Tác giả


ii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................................3
1.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh đái tháo đường...................................................3
1.2. Chẩn đoán và phân loại đái tháo đường................................................. 4
1.3. Biến chứng bệnh đái tháo đường............................................................7
1.4. Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường.................................. 12
1.5. Vai trò của HbA1c trong theo dõi điều trị bệnh ĐTĐ..............................15


1.6. Các phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường.....................................17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................24
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................24
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................ 24
2.5. Phương pháp thu thập số liệu............................................................... 26
2.6. Vật liệu nghiên cứu.............................................................................. 30
2.7. Xử lý số liệu........................................................................................ 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CƯU............................................................31
3.1....................................................................................Đặc điểm chung
31
3.2. Đánh giá kết quả điều trị...................................................................... 36
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát đường huyết ở bệnh
nhân ĐTĐ.................................................................................................... 40
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................. 47
4.1..........................................Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
47
4.2. Đánh giá kết quả điều trị...................................................................... 50
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát đường huyết ở bệnh
nhân ĐTĐ.................................................................................................... 54
KẾT LUẬN..................................................................................................... 58
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................61


3

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BMI


: Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

ĐTĐ

: Đái tháo đường

ECG

: Điện tim đồ (Electro Cardio Graphy)

THA

: Tăng huyết áp

HbA1c

: Hemoglobin gắn đường (Glycosylated Hemoglobin)

JNC

: Ủy ban phòng chống, phát hiện, đánh giá,
điều trị tăng huyết áp (Joint National Committee on detection)

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)

WHR


: Tỷ lệ vịng eo/vịng hơng (Waist Hips Ratio)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại thể trạng theo BMI..........................................................27
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị của người bệnh ĐTĐ Theo WHO
.........................................................................................................................29
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn giới hạn bệnh lý thành phần lipid máu.........................29
theo WHO năm 1998.......................................................................................29
Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ và tuổi trung bình theo giới..........................31
Bảng 3.2. Phân bố nghề nghiệp ở đối tượng nghiên cứu.................................32
Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ theo nhóm tuổi.................................33
Bảng 3.4. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ theo thời gian phát hiện bệnh.........34
Bảng 3.5. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo chỉ số khối cơ thể.................35
Bảng 3.6. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo chỉ số eo/hông.......................35
Bảng 3.7. Các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân ĐTĐ tại thời điểm nghiên cứu
.........................................................................................................................36
Bảng 3.8. Kiểm soát đường huyết ở đối tượng nghiên cứu theo các mức
HbA1c và glucose máu....................................................................37
Bảng 3.9. Kết quả điều trị dựa vào đồng thời nồng độ glucose và hàm lượng
HbA1c của đối tượng nghiên cứu....................................................38
Bảng 3.10. Hàm lượng HbA1c trung bình ở đối tượng nghiên cứu theo
nhóm tuổi.........................................................................................................38
Bảng 3.11. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có biến chứng của bệnh ĐTĐ...........39
Bảng 3.12. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có chỉ số lipid ở giới hạn bệnh lý.......39
Bảng 3.13. Các chỉ số enzym SGOT, SGPT và Creatinin máu.......................40
Bảng 3.14. Tình trạng tuân thủ chế độ điều trị của bệnh nhân........................40
Bảng 3.15. Liên quan giữa nhóm tuổi với mức độ tuân thủ điều trị...............41
Bảng 3.16. Liên quan giữa kiểm sốt đường huyết theo HbA1c và nhóm tuổi. 41
Bảng 3.17. Liên quan giữa hàm lượng HbA1c với thời gian phát hiện bệnh......42

Bảng 3.18. Liên quan giữa hàm lượng HbA1c với nghề nghiệp.....................42
Bảng 3.19. Liên quan giữa hàm lượng HbA1c với BMI.................................43
Bảng 3.20. Liên quan giữa hàm lượng HbA1c với chỉ số eo/hông..................43
Bảng 3.21. Liên quan hàm lượng HbA1c tiền sử THA....................................44
Bảng 3.22. Liên quan giữa hàm lượng HbA1c với việc tuân thủ chế độ ăn ...
44 Bảng 3.23. Liên quan giữa hàm lượng HbA1c với việc tuân thủ chế độ
luyện tập..........................................................................................................45
Bảng 3.24. Liên quan hàm lượng HbA1c với mức độ tuân thủ điều trị...........45


Bảng 3.25. Liên quan giữa hàm lượng HbA1c với một số biến chứng của bệnh
ĐTĐ ở đối tượng nghiên cứu..........................................................46


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ theo giới...................................................31
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ theo nghề nghiệp......................................32
Biểu đồ 3.3. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ theo nhóm tuổi............................33
Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ theo thời gian phát hiện bệnh.....34
Biểu đồ 3.5. Kiểm soát đường huyết ở đối tượng nghiên cứu theo các mức
HbA1c và glucose máu....................................................................37


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh nội tiết mạn tính, biểu hiện của bệnh
là tình trạng tăng Glucose máu thường xuyên, bệnh gây tổn thương nhiều cơ
quan làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh do các biến
chứng cấ p và mạn tính, nhất là khi phát hiện và điều trị muộn. Về

phương diện xã hội, bệnh ĐTĐ là một gánh nặng cho xã hội, sự điều trị và
chăm sóc khá phức tạp và tốn kém. Mỗi năm thế giới phải chi số tiền khổng
lồ từ 232 tỷ đến 430 tỷ USD cho việc phòng chống và điều trị [6]. Hiện nay,
ĐTĐ là bệnh không lây nhiễm được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) quan tâm
hàng đầu trong chiến lược chăm sóc sức khoẻ cộng đồng trong thế kỉ 21 [5],
[6].
Theo tính tốn của Hội người giáo dục bệnh ĐTĐ Việt Nam cho thấy:
Tỷ lệ người mắc bệnh ĐTĐ năm 2002 chiếm 2,7% đến năm 2008 đã tăng lên
5,7% dân số, tỷ lệ người ĐTĐ ở các thành phố lớn và khu công nghiệp chiếm
7,2% dân số. Năm 2008 có khoảng 4,8 triệu bệnh nhân và dự tính đến năm
2025 sẽ có 7 triệu người mắc bệnh ĐTĐ. Điều đáng ngại là đối tượng mắc
bệnh ngày càng trẻ hóa [5], [34].
Với số lượng bệnh nhân lớn và thời gian điều trị cho bệnh nhân bắt buộc
phải liên tục suốt đời, cho nên việc điều trị ngoại trú cho người bệnh ĐTĐ là
hết sức cần thiết để giảm tải cho các cơ sở y tế và giúp người bệnh có cuộc
sống lao động bình thường, đồng thời giảm bớt gánh nặng kinh tế cho bệnh
nhân và xã hội. Hiện nay, đã có rất nhiều bệnh viện và trung tâm y tế trong
nước thành lập phòng khám ngoại trú ĐTĐ, đã có một số nơi nghiên cứu đánh
giá kết quả điều trị của các phòng khám này.
Tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên Năm 2006, Hoàng Thị
Đợi đã nghiên cứu về thực trạng bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị tại phòng
khám ngoại trú.


Năm 2009, Đào Thị Dừa nghiên cứu về kiểm soát chuyển hóa ở bệnh
nhân ĐTĐ điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Huế.
Tháng 3/2010, Bệnh viện A Thái Nguyên thành lập phòng khám ĐTĐ
với nhiệm vụ theo dõi điều trị ngoại trú cho bệnh nhân ĐTĐ trong tỉnh. Số
lượng bệnh nhân điều trị ở đây ngày một đông. Việc nghiên cứu đánh giá kết
quả điều trị và xác định các yếu tố liên quan là hết sức cần thiết, là cơ sở khoa

học để có thể phát huy những ưu điểm đồng thời khắc phục những tồn tại, xây
dựng các giải pháp dự phịng và điều trị thích hợp làm hạn chế những biến
chứng cho bệnh nhân giúp họ có cuộc sống thoải mái chung sống “ hịa bình”
với bệnh.
Từ mong muốn đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá
kế t quả điề u trị ngoạ i trú bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện
A Thái Nguyên”
Với mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại
Bệnh viện A Thái Nguyên .
2. Xác định một số yếu tố liên quan tới kết quả kiểm
glucose máu.

soát


Chương 1:

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường là một nhóm các bệnh chuyển hố có đặc điểm là tăng
glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin; khiếm khuyết trong
trong hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thường
kết hợp với sự hủy hoại, sự rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là
mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu [4], [7], [34], [52].
Trong những năm gần đây, tỷ lệ đái tháo đường gia tăng mạnh mẽ trên
toàn cầu, WHO đã lên tiếng báo động vấn đề nghiêm trọng này trên toàn
thế giới.
Năm 1992, ở Pháp tác giả Marie Laure Auciaux và cộng sự ước tính có
khoảng 2 triệu người đái tháo đường týp 2.

Ở Mỹ, theo Trung tâm kiểm soát bệnh tật CDC, bệnh đái tháo đường
tăng 14% trong hai năm từ 18,2 triệu người (năm 2003) lên 20,8 triệu người
(năm 2005)
Theo một thông báo của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế, năm 2006 ước
tính khoảng 246 triệu người mắc bệnh, trong đó bệnh đái tháo đường týp 2
chiếm khoảng 85-95% tổng số bệnh nhân đái tháo đường ở các nước phát
triển và thậm chí cịn cao hơn ở các nước đang phát triển [5].
Tỷ lệ bệnh đái tháo đường thay đổi theo từng nước có nền cơng nghiệp
phát triển hay đang phát triển và thay đổi theo từng vùng địa lý khác nhau.
Trong đó, nơi có tỷ lệ đái tháo đường cao nhất là khu vực Bắc Mỹ
(7,8%), khu vực Địa Trung Hải và khu vực Trung Đông (7,7%), châu Âu
(4,9%) và châu Phi (1,2%) [5].


Tỷ lệ đái tháo đường ở châu Á cũng gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt ở khu
vực Đông Nam Á (5,3%) [5]. Nguyên nhân của sự gia tăng bệnh nhanh chóng
do mức độ đơ thị hóa nhanh, sự di dân từ khu vực nông thôn ra thành thị
nhiều, sự thay đổi nhanh chóng về lối sống cơng nghiệp, giảm hoạt động chân
tay, sự tăng trưởng kinh tế nhanh và chế độ ăn không cân đối, nhiều mỡ.
Tại Việt Nam, năm 2002, theo điều tra trên phạm vi toàn quốc ở lứa tuổi
từ 30 - 64 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương, tỷ lệ mắc đái tháo đường chung
cho cả nước là 2,7%, ở các thành phố 4,4%, vùng đồng bằng ven biển 2,2%
và miền núi 2,1% [4].
Một nghiên cứu được tiến hành trên 2394 đối tượng từ 30 - 64 tuổi đang
sinh sống tại 4 thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phịng, Đà Nẵng và Thành phố
Hồ Chí Minh thấy rằng tỷ lệ mắc đái tháo đường là 4,6% - 4,9%. Đa số bệnh
nhân đái tháo đường không được chẩn đoán và điều trị [4], [5]. Nghiên cứu
của Hoàng Thị Đợi, Nguyễn Kim Lương tại Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ mắc
bệnh ở nữ cao hơn nam, ở nhóm ít hoạt động thể lực cao hơn nhóm hoạt động
thể lực nhiều [17]. Đó là một thách thức lớn ảnh hưởng tới sự phát triển kinh

tế xã hội và sức khoẻ cộng đồng .
Tại Bệnh viện A Thái Nguyên số bệnh nhân ĐTĐ ngày một tăng. Bệnh
viện đã điều trị nội trú, ngoại trú cho nhiều bệnh nhân ĐTĐ, nhưng nghiên
cứu về thực trạng bệnh nhân ĐTĐ và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân
ĐTĐ điều trị ngoại trú tại đây thì chưa có.
1.2. Chẩn đốn và phân loại đái tháo đường
1.2.1. Chẩn đoán
* Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định:
Theo ADA năm 1997 và được Tổ chức Y tế Thế giới công nhận năm
1998, tuyên bố áp dụng vào năm 1999, đái tháo đường được chẩn đoán xác
định khi có bất kỳ một trong ba tiêu chuẩn sau [4], [38], [52]:


- Tiêu chuẩn 1: Glucose máu bất kỳ ≥11,1 mmol/l. Kèm theo các triệu
chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân.
- Tiêu chuẩn 2: Glucose máu lúc đói ≥7,0 mmol/l, xét nghiệm lúc bệnh
nhân đã nhịn đói sau 6 - 8 giờ không ăn.
- Tiêu chuẩn 3: Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp
tăng glucose máu ≥11,1 mmol/l.
Các xét nghiệm trên phải được lặp lại 1-2 lần trong những ngày sau đó
1.2.2. Phân loại, bệnh sinh của bệnh đái tháo đường
Có nhiều cách phân loại bệnh đái tháo đường, hiện nay theo WHO
(1997) thống nhất phân loại ĐTĐ như sau [3], [6], [9], [11], [32], [40], [54]:
1.2.2.1. Đái tháo đường týp 1
Đái tháo đường týp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5 - 10% tổng số bệnh nhân đái
tháo đường thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê-ta bị phá hủy, gây nên sự
thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất
hoàn toàn). Các kháng nguyên bạch cầu người (HLA) chắc chắn có mối liên
quan chặt chẽ với sự phát triển của đái tháo đường týp 1 [32], [39], [40].
Đái tháo đường týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường được

phát hiện trước 40 tuổi. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành
niên biểu hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các
trường hợp được chẩn đoán bệnh đái tháo đường týp 1 thường là người có thể
trạng gầy, tuy nhiên người béo cũng không loại trừ. Người bệnh đái tháo
đường týp 1 sẽ có đời sống phụ thuộc insulin hồn tồn.
Có thể có các dưới nhóm:
- Đái tháo đường qua trung gian miễn dịch.
- Đái tháo đường týp 1 không rõ nguyên nhân.


1.2.2.2. Đái tháo đường týp 2
Đái tháo đường týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90% đái tháo đường trên thế
giới, thường gặp ở người trưởng thành trên 40 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng
dần theo tuổi. Tuy nhiên, do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, về thói
quen ăn uống, đái tháo đường týp 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng phát
triển nhanh.
Đặc trưng của đái tháo đường týp 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt
tiết insulin tương đối. Đái tháo đường týp 2 thường được chẩn đốn rất muộn
vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm khơng có triệu chứng.
Khi có biểu hiện lâm sàng thường kèm theo các rối loạn khác về chuyển
hoá lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận…, nhiều khi các
biến chứng này đã ở mức độ rất nặng.
Đặc điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường týp 2 là có sự
tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường trong cơ chế bệnh sinh. Người
mắc bệnh đái tháo đường týp 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen,
kết hợp dùng thuốc để kiểm sốt glucose máu, tuy nhiên nếu q trình này
thực hiện khơng tốt thì bệnh nhân cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng insulin
[5], [32].
1.2.2.3. Đái tháo đường thai nghén
Đái đường thai nghén thường gặp ở phụ nữ có thai, có glucose máu tăng,

gặp khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái tháo đường thai nghén sau đẻ
theo 3 khả năng: Bị đái tháo đường, giảm dung nạp glucose, bình thường [7].
1.2.2.4. Các thể đái tháo đường khác (hiếm gặp)
Nguyên nhân liên quan đến một số bệnh, thuốc, hoá chất:
- Khiếm khuyết chức năng tế bào bê - ta.
- Khiếm khuyết gen hoạt động của insulin.


- Bệnh tụy ngoại tiết: Viêm tụy, chấn thương, carcinom tụy…
- Các bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, cường năng tuyến giáp…
- Thuốc hoặc hóa chất.
- Các thể ít gặp qua trung gian miễn dịch.
Qua các cơng trình nghiên cứu các tác giả đều thống nhất cho rằng các
yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh ĐTĐ bao gồm:
+ Béo phì nhất là béo bụng
+ Tiền căn gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ
+ Tăng huyết áp
+ Rối loạn lipid máu
+ Tuổi trên 45
+ Có tiền căn rối loạn dung nạp glucose, bao gồm cả ĐTĐ trong thời kỳ
mang thai.
+ Sử dụng thuốc làm tăng đường huyết như glucocorticoid, thiazid và
thuốc chẹn giao cảm.
+ Các nhóm chủng tộc có tỷ lệ cao
Các yếu tố trên có thể kết hợp với nhau trên cùng một đối tượng, nó sẽ là
một gợi ý để cho ta nghĩ tới đối tượng đó có khả năng bị mắc bệnh đái tháo
đường [27], [33].
1.3. Biến chứng bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh
sẽ tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh

nhân có thể tử vong do các biến chứng này.
1.3.1. Biến chứng cấp tính
Biến chứng cấp tính thường là hậu quả của chẩn đốn muộn, nhiễm
khuẩn cấp tính hoặc điều trị khơng thích hợp. Hơn mê nhiễm toan ceton và
hôn mê tăng áp lực thẩm thấu và hạ đường huyết là những biến chứng nặng
nề.


Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hóa glucid do
thiếu insulin gây tăng glucose máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton
gây toan hóa tổ chức. Mặc dù y học hiện đại đã có nhiều tiến bộ về trang thiết
bị, điều trị và chăm sóc, tỷ lệ tử vong vẫn cao 5-10%.
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose
nặng, đường huyết tăng cao. Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5-10%. Ở
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 nhiều tuổi, tỷ lệ tử vong từ 30-50% [11], [20].
Nhiều bệnh nhân hôn mê, dấu hiệu đầu tiên của bệnh chính là tăng
glucose máu. Điều đó chứng tỏ sự hiểu biết về bệnh đái tháo đường còn chưa
được phổ biến trong cộng đồng.
Hạ đường huyết cũng là một biến chứng nguy hiểm gặp ở bệnh nhân
ĐTĐ sử dụng insulin hoặc sulfamid hạ đường huyết và thường để lại thường
để lại những hậu quả nghiêm trọng về cả thể lực lẫn tinh thần cho người bệnh
[20].
Nguyên nhân của hạ đường huyết thường có liên quan đến sử dụng
insulin như chế độ ăn không tương xứng, quên bữa, hoạt động thể lực quá sức,
quá liều insulin, stress, suy vỏ thượng thận, bệnh lý dạ dày đái tháo đường,
suy thận, thai nghén. Sử dụng thuốc viên hạ glucose máu cũng có thể xảy ra
biến chứng hạ đường huyết.
Trường hợp hạ đường huyết nếu nhẹ bệnh nhân có cảm giác đói bụng,
mệt mỏi cả thể lực và tinh thần, vã mồ hôi, tim đập nhanh, có thể nơn hoặc ỉa
chảy. Trường hợp nặng có thể xảy ra bất ngờ hoặc từ từ trên nền các triệu

chứng trên biểu hiện chủ yếu là tâm thần kinh như mất ý thức thống qua,
chóng mặt. Hơn mê hạ đường huyết thường không đột ngột, kèm co cơ, co
giật...bệnh nhân sẽ hồi phục khi truyền glucose sớm. Nếu hạ glucose máu kéo
dài thương tổn não không hồi phục và có thể tử vong, tỷ lệ tử vong ở bệnh
nhân ĐTĐ typ 1 hạ đường huyết là 3-7% [20].
1.3.2. Biến chứng mạn tính


Biến chứng mạn tính là những biến chứng về mạch máu mà người ta
phân làm hai nhóm [11], [39], [53]:
+ Biến chứng mạch máu nhỏ chủ yếu ở mao mạch biểu hiện ở mắt, thận,
thần kinh.
+ Biến chứng mạch máu lớn gồm các biến chứng tim, mạch não, hoại tử
do sự thúc đẩy của quá trình xơ vữa động mạch và tăng hiện tượng tắc mạch
do huyết khối ở bệnh nhân ĐTĐ.
Những yếu tố tham gia vào cơ chế bệnh sinh vữa xơ động mạch ở bệnh
nhân ĐTĐ:
+ Rối loạn chuyển hóa lipid
+ Tăng kết dính tiểu cầu do tăng tổng hợp Thromboxan A2, giảm tổng
hợp Prostaglandin (PG12).
+ Tăng tiết Endothelin, giảm tổng hợp nitric oxid.
+ Tăng yếu tố VIII và Volt Willezbrand.
+ Giảm thủy phân Fibrin ở thành mạch, có sự tham gia của PAII.
- Các yếu tố:
+ Tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid, béo phì, hút thuốc lá, tuổi
tác... sẽ làm cho vữa xơ động mạch xuất hiện sớm hơn.
+ Tăng đường máu, tăng insulin huyết thanh, tăng đơng máu...có tác
dụng làm cho xơ vữa động mạch ở bệnh nhân ĐTĐ tiến triển ngày càng nặng.
1.3.2.1. Biến chứng tim - mạch.
Bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường là biến chứng thường gặp

và nguy hiểm. Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây bệnh mạch vành, nhưng
các nghiên cứu cho thấy nồng độ glucose máu cao làm tăng nguy cơ mắc
bệnh mạch vành và các biến chứng tim mạch khác. Người đái tháo đường có
bệnh tim mạch là 45%, nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp 2 - 4 lần so với người
bình thường. Nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch chung chiếm khoảng


75% tử vong ở người bệnh đái tháo đường, trong đó thiếu máu cơ tim và nhồi
máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất. Một nghiên cứu được tiến
hành trên 353 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 là người Mỹ gốc Mêhicơ trong
8 năm thấy có 67 bệnh nhân tử vong và 60% là do bệnh mạch vành.
Tăng huyết áp thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, tỷ lệ mắc bệnh
chung của tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường gấp đôi so với người
bình thường. Trong đái tháo đường týp 2, 50% đái tháo đường mới được chẩn
đốn có tăng huyết áp. Tăng huyết áp ở người đái tháo đường týp 2 thường
kèm theo các rối loạn chuyển hoá và tăng lipid máu [9], [20].
Ngoài ra, tỷ lệ biến chứng mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường gấp 1,5
- 2 lần, viêm động mạch chi dưới gấp 5 - 10 lần so với người bình thường.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, khoảng 80% bệnh nhân
đái tháo đường mắc thêm các bệnh liên quan đến tim mạch [5], [7].
1.3.2.2. Biến chứng thận
Biến chứng thận do đái tháo đường là một trong những biến chứng
thường gặp, tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian. Bệnh thận do đái tháo đường
khởi phát bằng protein niệu; sau đó khi chức năng thận giảm xuống, ure và
creatinin sẽ tích tụ trong máu.
Bệnh thận do đái tháo đường là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy
thận giai đoạn cuối, được đặc trưng bởi sự suất hiện protein niệu và giảm mức
lọc cầu thận. ở người bình thường bài tiết albumin niệu từ 1,5 đến 20 µg/phút,
khi albumin bài tiết từ 20-200 µg/ph được gọi là mcroalbumin niệu (+). Nếu
xuất hiện albumin niệu >50 mg/ngày chứng tỏ đã có bệnh ở màng nền cuộn

mạch, mức lọc cầu thận giảm chậm khoảng 11 mol/phút/năm, sự xuất hiện
THA thúc đẩy quá trình suy thận [1], [28], [53].
Với người đái tháo đường týp 1, mười năm sau khi biểu hiện bệnh thận
rõ ràng, khoảng 50% tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối và sau 20 năm sẽ


có khoảng 75% số bệnh nhân trên cần chạy thận lọc máu chu kỳ. Khả năng
diễn biến đến suy thận giai đoạn cuối của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 ít
hơn so với bệnh nhân đái tháo đường týp 1, song số lượng bệnh nhân đái tháo
đường týp 2 chiếm tỷ lệ rất lớn nên thực sự số bệnh nhân suy thận giai đoạn
cuối chủ yếu là bệnh nhân đái tháo đường týp 2 [20].
Để theo dõi bệnh thận đái tháo đường có thể định lượng microalbumin
niệu, đo mức lọc cầu thận, định lượng protein niệu/24 giờ. Ngày nay, nhiều
phòng xét nghiệm chọn phương pháp định lượng protein niệu trong mẫu nước
tiểu qua đêm.
1.3.2.3. Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường
Đục thuỷ tinh thể là tổn thương thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường,
có vẻ tương quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng đường huyết kéo dài.
Đục thuỷ tinh thể ở người đái tháo đường cao tuổi sẽ tiến triển nhanh hơn
người không đái tháo đường.
Bệnh lý võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu của mù ở
người 20-60 tuổi. Bệnh biểu hiện nhẹ bằng tăng tính thấm mao mạch, ở giai
đoạn muộn hơn bệnh tiến triển đến tắc mạch máu, tăng sinh mạch máu với
thành mạch yếu dễ xuất huyết gây mù loà. Sau 20 năm mắc bệnh, hầu hết
bệnh nhân đái tháo đường týp 1 và khoảng 60% bệnh nhân đái tháo đường týp
2 có bệnh lý võng mạc do đái tháo đường [11].
1.3.2.4. Bệnh thần kinh do đái tháo đường
Bệnh thần kinh do đái tháo đường gặp khá phổ biến, ước tính khoảng
30% bệnh nhân đái tháo đường có biểu hiện biến chứng này. Người bệnh đái
tháo đường týp 2 thường có biểu hiện thần kinh ngay tại thời điểm chẩn đoán.



Bệnh thần kinh do đái tháo đường thường được phân chia thành các hội
chứng lớn sau: Viêm đa dây thần kinh, bệnh đơn dây thần kinh, bệnh thần
kinh thực vật, bệnh thần kinh vận động gốc chi [6], [11].
1.3.3. Một số biến chứng khác
1.3.3.1. Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường [5], [7]
Bệnh lý bàn chân đái tháo đường ngày càng được quan tâm do tính phổ
biến của bệnh. Bệnh lý bàn chân đái tháo đường do sự phối hợp của tổn
thương mạch máu, thần kinh ngoại vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose
máu tăng cao.
Theo các số liệu nước ngoài tỷ lệ tổn thương loét bàn chân ở bệnh nhân
ĐTĐ thay đổi từ 5-10%, có khoảng 5-15% bệnh nhân ĐTĐ sẽ phẫu thuật cát
cụt chi tại một thời điểm nào đó trong cuộc đời. [Trích dẫn từ 20].
1.3.3.2. Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường
Bệnh nhân bị đái tháo đường thường nhạy cảm với tất cả các loại nhiễm
khuẩn do có nhiều yếu tố thuận lợi. Có thể gặp nhiễm khuẩn ở nhiều cơ quan
như: viêm đường tiết niệu, viêm răng lợi, viêm tủy xương, viêm túi mật sinh
hơi, nhiễm nấm …
1.4. Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường
1.4.1. Các thành phần lipid máu
Lipid là sự kết hợp giữa một alcol và một acid béo nhờ liên kết este, lipid
khơng hồ tan trong nước, chỉ tan trong dung môi hữu cơ.
Phân loại lipid gồm:
- Lipid đơn giản: là este của các acid béo với các alcol khác nhau thường
thấy trong cơ thể glycerid và cholesterid mà alcol là cholesterol
- Lipid phức tạp: trong thành phần cấu tạo ngoài Alcol và acid béo có
các chất khác chứa nitơ, phospho, lưu huỳnh là những lipid có vai trị trong
thành phần cấu trúc tế bào.



Trong cơ thể lipid ở ba dạng chính: lipid dự trữ là thành phần cấu trúc tế
bào; lipid huyết tương thường kết hợp với protid dưới dạng lipoprotein mỗi
lipoprotein đều có lõi triglycerid và cholesterol este, phần vỏ có phospho lipid,
cholesterol tự do và apopretein.
Bằng phương pháp điện ly và siêu ly tâm người ta phân được các
lipoprotein:
- Chymomicron là loại lipoprotein có kích thước lớn nhất và có tỷ trọng
nhẹ nhất, chymomicron được tạo ra trong quá trình tiêu hố ở ruột nhờ enzym
lipase, có tác dụng vận chuyển triglycerid và được thanh thải rất nhanh ở gan.
- VLDL (Very Low Density Lipoprotein) là lipoprotein có tỷ trọng thấp
nhất là tiền chất của LDL sinh vữa xơ động mạch.
- IDL (Intermediate Density Lipoprotein) là lipoprotein có tỷ trọng trung
bình, có hàm lượng rất phức tạp trong huyết tương, IDL được tạo thành từ
VLDL rồi chịu hai khả năng: một số giữ lại ở gan, số còn lại chịu sự phân huỷ
tiếp tục các triglycerid để chuyển thành LDL.
- LDL (Low Density Lipoprotein) là lipoprotein có tỷ trọng thấp nhất là
chất chủ yếu vận chuyển cholesterol và chất sinh vữa xơ động mạch, LDL
chuyên trở 70% cholesterol trong huyết tương tới các tế bào nội biên, chính tỷ
lệ cholesterol tự do ở LDL là chất vận chuyển và phân phối cholesterol cho
các tế bào và các tổ chức, số phận LDL sẽ được thoái hoá ở gan là chủ yếu,
tuy nhiên các mơ khác cũng có khả năng này, q trình thối hố của LDL
được thực hiện qua nhiều bước, song cuối cùng là sự giải phóng ra
cholesterol tự do, sự tăng quá mức cholesterol tự do là một Alcol sẽ gây
độc cho tế bào nội mạc, cùng với các yếu tố khác (các yếu tố đông máu,
kết tập tiểu cầu, thay đổi tốc độ dịng chảy của tuần hồn) dẫn đến tình
trạng vữa xơ động mạch mà hậu quả của nó là thiếu máu cơ tim, nhồi máu
cơ tim hay tai biến mạch máu não.



- HDL (High Density Lipoprotein) là lipoprotein có tỷ trọng cao là yếu
tố bảo vệ tim mạch. HLD được tổng hợp từ gan một phần ở ruột và một phần
còn do chuyển hoá của VLDL trong máu ngoại vi. HDL vận chuyển
cholesterol dư thừa từ tế bào tới gan hoặc tới những tế bào cần cholesterol
làm giảm cholesterol trong máu.
1.4.2. Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường
Ngày nay qua nghiên cứu người ta thấy đã có rối loạn lipid máu ngay từ
khi tỷ lệ các thành phần lipid trong máu có sự thay đổi. Khái niệm này chỉ rõ
rối loạn lipid có thể xảy ra từ rất sớm, ngay cả khi chưa có tăng nồng độ của
các thành phần lipid trong máu. Rất hiếm khi tìm được triệu chứng đặc thù
của rối loạn lipid máu.
- Người ta thường chỉ phát hiện được khi kiểm tra máu định kỳ hoặc có
các biến chứng buộc phải vào viện như: Đột quỵ, bệnh mạch vành hoặc bệnh
lý mạch ngoại biên [1].
Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 mặc dù kiểm soát glucose máu tốt, rối loạn
chuyển hố lipid có hạn chế, nhưng khơng trở về bình thường, rối loạn chuyển
hố lipid thường liên quan đến tình trạng kháng insulin, tăng insulin máu.
Tác động của ĐTĐ typ 2 đối với lipid và lipoprotein khó được đánh giá
hơn vì sự khơng đồng nhất của các yếu tố tham gia vào chu trình sinh bệnh
học như: kiểm sốt đường máu, béo phì, tình trạng sử dụng thuốc. Bệnh ĐTĐ
typ 2 chưa được dùng insulin hoặc thuốc uống hạ glucose máu thường có tăng
TG máu. Khi bắt đầu sử dụng insulin hoặc sulfamid làm hạ glucose máu dẫn
đến giảm mức VLDL và tăng HDL-C, còn nếu điều trị bằng metformin thì sẽ
giảm VLDL.
Hiệu quả điều trị các rối loạn chuyển hoá lipid lớn hơn nhiều nếu ngay
từ đầu đã được điều trị đúng, kiểm soát đường máu tốt. Tăng triglycerid máu
và giảm HDL- C thường tồn tại ở người bệnh ĐTĐ typ 2 đôi khi không phụ


thuộc vào mức độ kiểm soát glucose máu. Những bất thường còn lại này được

gọi là rối loạn lipid trong ĐTĐ. Tăng triglycerid là kết quả của tăng bài tiết
VLDL do q trình dị hố VLDL có thể bị tổn thương. Mặc dù lipoprotein
lipase vẫn bình thường. Phần nhiều do hoạt tính của lipoprotein lepase bị
giảm. Trong trường hợp này thiếu hụt insulin thường chiếm ưu thế.
Nếu ĐTĐ typ 2 nhẹ không được điều trị, tốc độ tổng hợp và loại bỏ LDL
cũng tăng lên đồng thời dẫn đến mức LDL-C bình thường. Ở người bệnh có
glucose máu tăng trung bình khơng được điều trị, tổn thương dị hố LDL-C
có thể dẫn đến tăng nhẹ mức LDL-C. Nhưng trong trường hợp này quan tâm
hàng đầu là sự hiển diện của LDL-C hạt nhỏ đậm đặc. LDL-C có thể được tái
cấu trúc thành hạt nhỏ hơn, đậm đặc hơn bởi lipase gan có thể tăng lên trong
ĐTĐ typ 2.
Mức HDL-C giảm đi trong ĐTĐ typ 2 và tăng lên cùng với giảm cân. Sử
dụng insulin và sulfonylurea uống để làm giảm glucose máu, mức HDL- C sẽ
tăng nếu mức triglycerid giảm trong điều trị, do sự đảo ngược của hiệu ứng
này [1]. Theo một ssó tác giả cho biết rối loại chuyển hố lipid có liên quan
đến bệnh tổn thương mạch vành đặc biệt làm rõ nhất HDL-C giảm và tăng
triglyecrid. Nghiên cứu của Nguyễn Kim Lương, Thái Hồng Quang cho kết
quả đa số bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có tăng hàm lượng triglycerid và giảm hàm
lượng HDL-C là yếu tố tham gia vào quá trình gây ra vữa xơ động mạch [26],
[28].
Rối loạn Lipid máu trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 được ghi nhận ngay từ lúc
bệnh nhân mới được phát hiện và độc lập với các kiểu điều trị trong các
nghiên cứu cắt ngang. Sự kết hợp tăng triglycerid và giảm HDL với kháng
insulin được tìm thấy trước khi chẩn đoán là đái tháo đường typ 2 [25].
1.5. Vai trò của HbA1c trong theo dõi điều trị bệnh ĐTĐ
HbA1c là một phân nhánh của HbA1c đại diện cho một số các
hemoglobin khác nhau xuất hiện trong máu, là kết quả của việc gắn glucose


hoặc sự chuyển hoá glucose vào hemoglobin. Tỷ lệ HbA1c phản ánh nồng độ

glucose máu của bệnh nhân trong thời gian 4-8 tuần lễ trước thời điểm xét
nghiệm. Người bình thường HbA1c chiếm 4-6% tổng số hemoglobin huyết
thanh. Ở bệnh nhân đái tháo đường, HbA1c được coi là một tiêu chuẩn đánh
giá kết quả điều trị. HbA1c tăng cao là biểu hiện của mất cân bằng đường
huyết kéo dài [22], [32], [43] .
Tỷ lệ HbA1c phản ánh nồng độ glucose máu ở thời gian 1-2 tháng trước
đó. Vì vậy việc xác định tỷ lệ HbA1c có ý nghĩa đánh giá nồng độ glucose
máu trước thời điểm xét nghiệm 2-3 tháng, phát hiện bệnh nhân để điều trị,
đánh giá tác dụng điều trị trong vịng 1-2 tháng, dự báo trước tình trạng thai
sản, dự báo trước nguy cơ biến chứng.
Tỷ lệ HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường từ 5-7% cho biết bệnh nhân đã
được ổn định glucose máu tốt trong 2-3 tháng trước, nếu HbA1c >9% tức là
glucose máu của bệnh nhân khơng được kiểm sốt tốt. Trên bệnh nhân có
glucose máu cao, nếu điều trị tích cực giảm được glucose máu thì hàm lượng
HbA1c sẽ chỉ thay đổi sớm nhất là sau 4 tuần điều trị. Qua nghiên cứu, các tác
giả cho thấy, đối với bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị thì 2-3 tháng nên
định lượng HbA1c một lần. Ngày nay, ở các nước tiên tiến HbA1c đã trở thành
một xét nghiệm thường quy và được xem là một chỉ điểm chuẩn để đánh giá
cân bằng glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường [31].
Tuy nhiên, kết quả định lượng HbA1c sẽ bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố
như: mất máu, thiếu máu do các nguyên nhân và các bệnh về huyết sắc tố [22].
Ở Việt Nam, đã có một số tác giả nghiên cứu về tỷ lệ HbA1c, như Trần
Đức Thọ, Lê Thị Thu Hà (1999), Hoàng Trung Vinh (2004, 2006). Tại Thái
Nguyên Vũ Tiến Thăng đã nghiên cứu cho thấy có sự tương quan thuận chặt
chẽ giữa tỷ lệ HbA1c với nồng độ glucose máu lúc đói, sự kiểm sốt glucose
máu kém thơng qua tỷ lệ HbA1c có liên quan tới tuổi, thời gian mắc bệnh, tỷ
lệ các biến chứng [36], [37], [47].


1.6. Các phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường

Cho đến nay chưa có phương pháp nào điều trị khỏi hẳn bệnh ĐTĐ, tuy
nhiên nếu bệnh nhân ĐTĐ được quản lý và điều trị đúng đắn, bệnh nhân sẽ có
cuộc sống gần như bình thường. Nếu bệnh nhân ĐTĐ khơng được điều trị tốt
thì bệnh sẽ gây những biến chứng nặng nề [7].
Điều trị bệnh ĐTĐ tiến hành theo từng nấc trong bậc thang điều trị như
sau [9], [11]:
- Bắt đầu bằng chế độ ăn hạn chế glucid.
- Bổ sung với thuốc hạ đường huyết
- Hoặc insulin khi cần thiết.
Tuy vậy, đa số bệnh nhân ĐTĐ đòi hỏi sử dụng thuốc hạ đường huyết
đường uống kéo dài phối hợp với chế độ ăn uống và luyện tập.
1.6.1. Chế độ ăn của bệnh nhân ĐTĐ
- Tiết chế ăn uống là nền tảng của điều trị và phịng ngừa ĐTĐ, với mục
đích nhằm đảm bảo cung cấp dinh dưỡng, cân bằng đầy đủ về lượng và chất
để có thể điều chỉnh đường huyết duy trì cân nặng đảm bảo cho người bệnh
có đủ sức khoẻ để hoạt động, công tác [3].
- Thực phẩm cung cấp: chất đạm, chất béo, chất đường, muối khoáng và
chất xơ. Người ta chia chất đường làm 2 loại: đường hấp thu chậm và đường
hấp thu nhanh. Chế độ ăn của người ĐTĐ nên:
+ Đảm bảo tỷ lệ năng lượng cung cấp do: chất đạm 12-15%, chất đường
55%, chất béo 30%.
+ Trong mỗi bữa ăn nên có đủ các thành phần nêu trên là tốt nhất, không
nên chỉ ăn toàn thức ăn chứa nhiều đạm sẽ gây hại cho thận.
Cần sử dụng chất béo có lợi cho cơ thể có trong thực vật, ăn ít các chất
béo dễ gây xơ vữa động mạch (bơ, pho mát, các loại mỡ động vật trừ mỡ cá).
Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol.


+ Nên dùng những thức ăn chứa đường hấp thu chậm, thức ăn có nhiều
chất xơ, đủ sinh tố, đặc biệt vitamin nhóm B, nên chia thành nhiều bữa để

tránh tăng đường máu quá cao sau ăn và hạn chế hạ đường huyết khi xa bữa
ăn.
Thực tế khơng có một cơng thức cụ thể tính chế độ ăn cho mỗi bệnh
nhân vì chế độ ăn cụ thể phục thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Thể trạng gầy, béo.
+ Có lao động thể lực hay không ?
+ Tập quán ăn uống.
+ Kinh tế gia đình.
Dựa vào những yếu tố trên mà người thầy thuốc có thể đưa ra những chế
độ ăn hợp lý cho người bệnh [9], [11], [21].
1.6.2. Chế độ luyện tập của bệnh nhân ĐTĐ
Tập luyện thường xuyên làm gia tăng nồng độ HDL (loại cholesterol tốt),
gia tăng sự tiêu hao năng lượng, giúp giảm trọng lượng cơ thể ở bệnh nhân
béo phì. Q trình tập luyện cịn giúp người ta tăng sự hưng phấn, giảm được
áp lực bệnh tật và cơng việc, hạn chế tình trạng stress. Hoạt động thể lực đều
đặn ở người bệnh đái tháo đường có thể giảm nồng độ đường máu cả trong và
sau khi tập luyện. Người ta thấy rằng nếu tập đều đặn có thể cải thiện mức cân
bằng lượng đường trong máu một thời gian dài và kiểm soát mức đường hằng
ngày. Tập luyện còn giúp cơ thể tăng độ nhạy với insulin máu, do vậy nhu cầu
insulin bổ sung hằng ngày có thể được giảm đi. Đây là tác dụng rất quan trọng
với bệnh nhân đái tháo đường týp 2, vì tình trạng giảm độ nhạy với insulin là
ngun nhân chính gây tăng đường huyết ở người bệnh. Để đạt được mục
đích này hàng ngày phải luỵện tập 30 -45 phút, và 4-5 ngày /tuần [3], [9].
Tuy nhiên, nếu tập luyện quá mức không phù hợp với sức khỏe sẽ dẫn
đến những hậu quả nguy hiểm. Đó là cơn hạ đường huyết có thể xuất hiện
ngay trong lúc tập hoặc sau khi kết thúc bài tập. Các cơn đau thắt ngực, loạn


nhịp tim thậm chí là nhồi máu cơ tim cũng có thể xuất hiện. Bên cạnh đó, các
biến chứng khác cũng có thể trầm trọng thêm như gây xuất huyết đáy mắt

hoặc làm bong võng mạc ở những người đã có biến chứng đáy mắt giai đoạn
Sự tiêu hao năng lượng trong luyện tập làm mất thêm chất đạm qua nước tiểu
và làm trầm trọng bệnh lý thận do đái tháo đường gây ra. Đối với những người
bị thối hóa khớp, việc tập luyện quá mức có thể làm tổn thương khớp [3].
Những nguy cơ xảy ra là do người bệnh tập luyện quá mức sức khỏe của
mình, trong số đó có người cịn dùng q liều thuốc hạ đường huyết hay ăn
uống kiêng khem quá mức, dẫn đến cơ thể bị mất sức khi tập luyện. Một số
người lại vận dụng một cách quá máy móc các bài tập, không kể lúc khỏe, lúc
mệt. Do vậy bài tập phù hợp nhất cho người đái tháo đường là đi bộ hằng
ngày, vào buổi sáng và chiều mát, mỗi lần đi khoảng 30 phút. Người bệnh
phải chọn giày vải mềm. Trong khi tập luyện nếu thấy dấu hiệu hoa mắt
chóng mặt cần ngừng tập ngay lập tức, đặc biệt chú ý đối với người già, người
có các bệnh mạn tính đi kèm khác. Hằng ngày nên đo đường huyết để có sự
điều trị và tập luyện phù hợp. Những người mới mắc bệnh hay bệnh được
kiểm sốt tốt cũng khơng nên tham gia những mơn thể thao địi hỏi nhiều sức
như đá bóng, chạy việt dã, tập tạ...Vì vậy nên hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi
tập luyện.
1.6.3. Phương pháp điều trị dùng thuốc viên hạ đường huyết [34], [39]
Các loại sulfonylurea: Trong công thức chung của sulfamid hạ đường
huyết (tức là sulfonylurea) có 2 gốc R1 và R2 tự do, nên khi thay thế các gốc
này sẽ được một hợp chất mới. Vì vậy, khả năng tạo ra các chất mới sẽ không
hạn chế: R1 - sulfonylure - R2
Sulfonylurea được chia làm 2 nhóm tuỳ theo thời gian xuất hiện của nó
trong danh mục thuốc:
- Thế hệ I: Tolbutamid, Acetohexamid, Clopropamid....


×