Tải bản đầy đủ (.pdf) (195 trang)

Thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại trong pháp luật tố tụng dân sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 195 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

Đặng Thanh Hoa

THỦ TỤC RÚT GỌN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TRONG PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

Đặng Thanh Hoa

THỦ TỤC RÚT GỌN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TRONG PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM

Chuyên ngành:

LUẬT KINH TẾ

Mã số:

62.38.01.07


LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
2. TS. NGUYỄN VĂN CƯỜNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận án này (Luận án) là trung thực. Những kết luận
khoa học của Luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào của ai khác. Nếu có sự gian dối, tơi xin chịu hồn tồn
trách nhiệm.
Tác giả Luận án

Đặng Thanh Hoa

 

 

 


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
 
PHẦN MỞ ĐẦU

 

1.
 Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
 
2.
 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài........................................................4
 
2.1.
 Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 4
 
2.2.
 Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
 
3.
 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài .............................................................5
 
3.1.
 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 5
 
3.2.
 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 5
 
4.
 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...............................................................6
 
5.
 Kết cấu của Luận án ................................................................................................7
 
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

 

1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................................8
 
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi .............................................................. 8
 
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................. 11
 
1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................... 15
 
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu ......................................................15
 
2.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................... 15
 
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 16
 
3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .....................................................17
 
3.1.
 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 17
 
3.2.
 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 17
 
NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC RÚT GỌN TRONG TỐ TỤNG
DÂN SỰ
 



1.1. Khái niệm và ý nghĩa của thủ tục rút gọn ................................................... 18
 
1.1.1. Khái niệm thủ tục rút gọn ........................................................................ 18
 
1.1.2. Ý nghĩa của thủ tục rút gọn ..................................................................... 23
 
1.2. Cơ sở pháp lý và định hướng xây dựng thủ tục rút gọn .............................. 29
 
1.2.1. Cơ sở pháp lý của việc xây dựng thủ tục rút gọn..................................... 29
 
1.2.2. Định hướng xây dựng thủ tục rút gọn ...................................................... 30
 
1.2.3. Mối quan hệ giữa thủ tục rút gọn với các nguyên tắc xét xử cơ bản ....... 32
 
1.3.
 Đặc điểm của thủ tục rút gọn ...................................................................... 41
 
1.3.1. Thủ tục rút gọn chỉ áp dụng đối với một số vụ án nhất định ................... 41
 
1.3.2. Rút gọn về thành phần tham gia giải quyết tranh chấp ............................ 48
 
1.3.3. Rút gọn về trình tự và các bước tố tụng .................................................. 50
 
1.3.4. Rút gọn về cấp xét xử .............................................................................. 58
 
1.3.5. Rút gọn về thời gian giải quyết tranh chấp .............................................. 61
 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...........................................................................................64
 

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG THỦ TỤC RÚT
GỌN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
 

2.1. Xây dựng thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại từ
thực trạng pháp luật tố tụng dân sự ................................................................... 67
 
2.1.1. Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm ..................................... 67
 
2.1.2. Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm ................................. 80
 
2.2.
 
 Xây dựng thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại từ
thực tiễn xét xử của Tòa án ............................................................................... 84
 
2.2.1.
 Đối với tranh chấp mà đương sự thừa nhận toàn bộ nghĩa vụ ................. 85
 
2.2.2. Đối với tranh chấp đơn giản, giá ngạch thấp và chứng cứ rõ ràng .......... 93
 
2.2.3. Đối với tranh chấp giá ngạch lớn nhưng đơn giản, chứng cứ rõ ràng .....100
 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 104
 


CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VỀ XÂY DỰNG THỦ TỤC RÚT GỌN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
 


3.1.
 Giải pháp xây dựng pháp luật về thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại ............................................................................................107
 
3.1.1. Về tiêu chí xác định loại vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn .....110
 
3.1.2.
 
 Về rút gọn thành phần tham gia giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.......120
 
3.1.3. Về rút gọn trình tự, thủ tục giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn ...........122
 
3.1.4. Về rút gọn thời gian giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn .....................131
 
3.2.
 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại ............................................................................................136
 
3.2.1. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Bộ luật tố tụng dân sự 2015 .....136
 
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về thủ tục rút gọn ....................................140
 
3.3.
 Giải pháp thi hành pháp luật về thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại ............................................................................................141
 
3.3.1. Quán triệt nhận thức về ý nghĩa và yêu cầu của thủ tục rút gọn .............141
 
3.3.2.

 
 Xây dựng cơ chế, tổ chức, nguồn lực và chế tài bảo đảm thực hiện các quy
định về thủ tục rút gọn......................................................................................142
 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 144
 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 146
 
DANH MỤC CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
PHỤ LỤC I: SỐ LIỆU THỐNG KÊ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP
KINH DOANH, THƯƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN
 
PHỤ LỤC II: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC
 


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BLTTDS

:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi năm 2011

BLTTDS 2015

:


Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

HP 2013

:

Hiến pháp năm 2013

HĐTPTANDTC

:

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

LTCTAND 2014

:

Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014

NQ49/TW

:

Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính
trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020

NQ19/CP


:

Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ ngày 12-3-2015
“Về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia hai năm 2015 – 2016”

TANDTC

:

Tòa án nhân dân tối cao

TAND

:

Tòa án nhân dân

TCDS

:

Tranh chấp dân sự

TCKDTM

:

Tranh chấp kinh doanh, thương mại


TTDS

:

Tố tụng dân sự

TTRG

:

Thủ tục rút gọn


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.  Tính cấp thiết của đề tài
Mục II.2.1 Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 (NQ49/TW) đã chỉ rõ quan điểm
về việc xây dựng thủ tục rút gọn: “… Xây dựng cơ chế xét xử theo thủ tục rút
gọn đối với những vụ án có đủ một số điều kiện nhất định”. Mục I.2.2 và Mục
I.2.4 NQ49/TW cũng quy định: “Cải cách tư pháp phải xuất phát từ yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội…” và “… tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm
của nước ngoài phù hợp với hoàn cảnh của nước ta và yêu cầu chủ động hội
nhập quốc tế…”. Vì vậy, việc xây dựng thủ tục rút gọn (TTRG) trong tố tụng
dân sự (TTDS) là đáp ứng đòi hỏi và yêu cầu của cải cách tư pháp hiện nay.
Hiến pháp năm 2013 (HP 2013) quy định rõ về việc áp dụng TTRG trong
việc giải quyết một số loại tranh chấp tại Tòa án. Vì vậy, xây dựng TTRG

trong TTDS để giải quyết vụ án về TCDS, trong đó bao gồm TCKDTM, là
một trong những nhiệm vụ cấp thiết để triển khai thi hành HP 2013.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành (BLTTDS), các tranh
chấp dân sự (TCDS) nói chung, cũng như các tranh chấp kinh doanh, thương
mại (TCKDTM) nói riêng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án1 đều được
giải quyết bằng một trình tự thủ tục tố tụng thông thường, áp dụng chung mà
không phân biệt giá trị tranh chấp, tính phức tạp hoặc đơn giản của tranh
chấp, có sự thừa nhận nghĩa vụ của đương sự... Bên cạnh đó, việc quy định về
thời hạn giải quyết các tranh chấp đó như hiện nay là khơng hợp lý. Bởi lẽ,
1

Điều 29 BLTTDS quy định TCKDTM là: 1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh,
thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao
gồm: a) Mua bán hàng hóa; b) Cung ứng dịch vụ; c) Phân phối; d) Đại diện, đại lý; đ) Ký gửi; e) Thuê,
cho thuê, thuê mua; g) Xây dựng; h) Tư vấn, kỹ thuật; i) Vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường
sắt, đường bộ, đường thủy nội địa; k) Vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường
biển; l) Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; m) Đầu tư, tài chính, ngân hàng; n) Bảo
hiểm; o) Thăm dò, khai thác. 2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân,
tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. 3. Tranh chấp giữa cơng ty với các thành viên của công
ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của cơng ty. 4. Các tranh chấp khác về kinh doanh,
thương mại mà pháp luật có quy định.


2

đối với những tranh chấp phức tạp, thời hạn tối đa mà pháp luật quy định là
cứng nhắc, khó thực thi và gây nhiều khó khăn đối với các Tịa án,2 còn đối
với những tranh chấp đơn giản, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ, giá ngạch
thấp hoặc chứng cứ rõ ràng thì có lẽ khơng nhất thiết cần thời hạn như vậy.

Ví dụ: doanh nghiệp A ký kết hợp đồng tín dụng hồn tồn đúng pháp luật
với một ngân hàng, tuy nhiên doanh nghiệp A (bên vay) đã cố tình khơng
thực hiện nghĩa vụ thanh tốn. Khi thụ lý và giải quyết yêu cầu đòi nợ của
ngân hàng (bên cho vay), Tòa án vẫn phải thực hiện một số thủ tục khơng cần
thiết như hịa giải, thu thập chứng cứ theo quy định, phải hỗn phiên tịa lần
đầu khi một trong các đương sự hoặc người đại diện của họ được triệu tập
hợp lệ mà vắng mặt dù không có lý do chính đáng, phiên tịa phải được xét xử
bởi một hội đồng gồm ba thành viên… Ngoài ra, ngay cả khi vụ án đã được
Tòa án cấp sơ thẩm quyết định buộc bên vay phải thực hiện đúng nghĩa vụ mà
bên vay đã thừa nhận, bên vay vẫn có quyền kháng cáo dù chỉ nhằm kéo dài
thời gian thực hiện nghĩa vụ; và trong trường hợp đó Tịa án cấp phúc thẩm
vẫn phải giải quyết vụ án theo thời hạn và thủ tục thông thường…
Như vậy, từ thực tiễn giải quyết các TCDS nói chung, đặc biệt đối với các
TCKDTM, cho thấy “thủ tục nặng nề, thời gian giải quyết kéo dài”3 và việc
áp dụng tất cả các thủ tục tố tụng như nhau mà không phân biệt tranh chấp
phức tạp, chứng cứ không rõ ràng, đương sự không thừa nhận nghĩa vụ với
những tranh chấp đơn giản, chứng cứ rõ ràng, đương sự thừa nhận nghĩa vụ là
bất hợp lý.
Rõ ràng, với quy định như vậy, vô hình trung làm ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, môi trường kinh doanh và làm tăng
chi phí trong hoạt động kinh doanh. Chính quy định thời hạn giải quyết kéo
dài vài tháng (mà thực tiễn xét xử có khi lên đến cả năm) của pháp luật tố
2

Tòa án nhân dân tối cao (2015), Báo cáo Tổng kết thực tiễn 10 năm thi hành Bộ luật tố tụng dân sự, Hà
Nội, tr.16.
3

Ngô Anh Dũng (2002), “Sự cần thiết phải quy định thủ tục rút ngắn trong pháp luật dân sự”, Tạp chí
Tịa án nhân dân, (04), tr.10.



3

tụng dân sự hiện hành đã có những tác động khơng tốt đến q trình quay
vịng của đồng vốn nếu tranh chấp trong vụ kiện có liên quan đến tài sản, tiền,
vàng… trong khi môi trường, cơ hội kinh doanh và giá cả trong nền kinh tế
thị trường luôn luôn biến động.4
Ngoài ra, trong xu thế chung, các nước trên thế giới đều tìm cách giải
quyết nhanh các TCKDTM, vì “đối với doanh nghiệp thời gian là tiền bạc, là
cơ hội kinh doanh, là sự phát triển của nền kinh tế đất nước, của xã hội, không
thể để doanh nghiệp phải mất quá nhiều thời gian cho một vụ kiện”.5 Bên
cạnh đó, thủ tục tố tụng cồng kềnh khơng cần thiết trong quá trình giải quyết
một số vụ án về TCDS, trong đó bao gồm TCKDTM, làm lãng phí nguồn lực
xã hội, như đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký Tịa án…6
Vì vậy, việc “đơn giản hóa thủ tục, quy trình và rút ngắn thời gian giải
quyết tranh chấp thương mại xuống còn tối đa 200 ngày (nay là 400 ngày),
nhất là đối với tranh chấp quy mô nhỏ và giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thông qua Tòa án”7 là một nhu cầu thực sự cần thiết và cấp bách trong bối
cảnh địi hỏi cải thiện mơi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh hiện nay.
Trên thế giới, bên cạnh thủ tục tố tụng thông thường, nhiều nước đã xây
dựng thủ tục rút gọn (summary procedure) hay còn gọi là thủ tục giản lược
(simplified procedure) để áp dụng xử lý những vi phạm pháp luật nhỏ, giải
quyết những tranh chấp, khiếu kiện có giá trị thấp, những vụ việc đơn giản,
chứng cứ rõ ràng,8 được thừa nhận và áp dụng rộng rãi ở nhiều nước.9 Chính
4

Ngơ Anh Dũng, (03), tr.10.

5


Tưởng Duy Lượng (2015), Báo cáo khảo sát về chỉ số giải quyết tranh chấp hợp đồng, Hội thảo tham
vấn hoàn thiện Bộ luật tố tụng dân sự để cải thiện môi trường kinh doanh do Cơ quan Phát triển Quốc tế
Hoa Kỳ (USAID) tổ chức ngày 1-10-2015, Hà Nội, tr.13.
6

Theo số liệu thống kê ở các đơ thị lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, trung bình một Thẩm phán một
tháng phải giải quyết từ 10 vụ việc trở lên. Xem: “Án dân sự: Có nên xử rút gọn?”.
[ (truy
cập ngày 28-1-2014).
7

Xem: Mục II.2.b Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ ngày 12-3-2015 “Về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm
2015 – 2016”.
8

Trương Hịa Bình (2014), “Vấn đề áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử và thành lập Tòa giản lược
trong hệ thống Tòa án nhân dân”, Tạp chí Tịa án nhân dân, (04), tr.1.


4

vì vậy, việc nghiên cứu và xây dựng thủ tục rút gọn (TTRG) để giải quyết một
số vụ án về TCDS nói chung và TCKDTM nói riêng là điều cần thiết trong
bối cảnh hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay.
Do đó, đề tài “Thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam” thực sự là cần thiết và cấp thiết
trong bối cảnh trên.
2.  Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

2.1.   Mục đích nghiên cứu

Tác giả nghiên cứu đề tài này nhằm đạt được những mục đích sau đây:
Một là, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về TTRG trong TTDS;
Hai là, phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết TCKDTM
của Tịa án Việt Nam để từ đó xác định cơ sở cho các đề xuất và kiến nghị
xây dựng TTRG giải quyết TCKDTM;
Ba là, đưa ra các đề xuất xây dựng TTRG giải quyết TCKDTM tại Tòa án
Việt Nam.
2.2.   Nhiệm vụ nghiên cứu
 

Để đạt được mục đích trên, tác giả đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Thứ nhất, phân tích và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về TTRG trong TTDS;
Thứ hai, phân tích thực trạng pháp luật TTDS và thực tiễn giải quyết
TCKDTM làm cơ sở cho việc xây dựng TTRG giải quyết TCKDTM;
Thứ ba, xây dựng các tiêu chí xác định loại vụ án được giải quyết theo
TTRG có tính đến đặc thù áp dụng đối với TCKDTM;
Thứ tư, đề xuất xây dựng TTRG và các giải pháp hoàn thiện và thực thi
pháp luật về TTRG giải quyết một số vụ án về TCDS trong đó có TCKDTM.
9

Nguyễn Ngọc Khánh (2005), Bộ luật tố tụng dân sự Liên bang Nga, NXB Tư pháp, Hà Nội; Dự án
VIE/95/017 (2000), Bộ luật tố tụng dân sự của Cộng hịa Pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội;
Michael Bogdan (1994), Luật so sánh, Kluwer Norstedts Juridik Tano (Người dịch: Lê Hồng Hạnh và
Dương Thị Hiền), tr.149.


5


3.  
 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài
3.1.   Phạm vi nghiên cứu
 

Mặc dù đề tài có tên gọi “Thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam” nhưng phạm vi
nghiên cứu của đề tài không chỉ giới hạn nghiên cứu TTRG giải quyết
TCKDTM mà cịn phải bao gồm TTRG giải quyết TCDS nói chung. Bởi lẽ:
Thứ nhất, các quy định trong BLTTDS, về cơ bản, đang được áp dụng cho
các vụ án dân sự nói chung (bao gồm cả các vụ án về TCKDTM)10 và chỉ có
một số quy định riêng áp dụng giải quyết các TCKDTM;
Thứ hai, pháp luật trước khi Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được Quốc hội
thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015 (BLTTDS 2015) chưa quy định về
TTRG; do đó cần thiết nghiên cứu về TTRG áp dụng chung trong TTDS vì
TTRG giải quyết TCKDTM, trước hết, phải dựa trên nền tảng TTRG giải
quyết TCDS nói chung.
Ngồi ra, phạm vi nghiên cứu của Luận án cũng chỉ giới hạn ở TTRG giải
quyết vụ án dân sự (tương ứng với tranh chấp) mà không bao gồm giải quyết
việc dân sự (tương ứng với yêu cầu). Cuối cùng, TTRG trong phạm vi nghiên
cứu của Luận án cũng chỉ giới hạn đối với việc giải quyết vụ án tại Tòa án
chứ khơng bao gồm các cơ chế ngồi Tịa án như tại các tổ chức trọng tài
thương mại hoặc các cơ chế giải quyết tranh chấp khác.
3.2.   Đối tượng nghiên cứu
 

Với cách tiếp cận về phạm vi nghiên cứu nêu trên, đối tượng nghiên cứu
của Luận án bao gồm: (i) Các Nghị quyết của Đảng, Hiến pháp, BLTTDS và
các văn bản pháp luật liên quan đến TTDS và TTRG; (ii) Thực trạng giải
quyết TCKDTM của Tòa án; (iii) TTRG trong TTDS của một số quốc gia trên

10

Xem: Điều 1 BLTTDS quy định về phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của BLTTDS: “Bộ luật tố tụng
dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Tịa án giải
quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây
gọi chung là vụ án dân sự)…”.


6

thế giới; (iv) Các quy định về TTRG trong các dự thảo sửa đổi, bổ sung Bộ
luật tố tụng dân sự hiện hành (dự thảo BLTTDS 2015); và (v) BLTTDS 2015.
Đề tài được thực hiện cơ bản trước khi thông qua BLTTDS 2015 vào ngày
25-11-2015. Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận của TTRG tại Chương 1
Luận án và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng TTRG để giải quyết TCKDTM
tại Chương 2 Luận án, đặc biệt khi phân tích các bản án của Tịa án xét xử, là
dựa trên cơ sở các quy định của BLTTDS hiện hành.
Tuy nhiên, Luận án được hoàn tất cuối cùng sau khi BLTTDS 2015 đã
được thơng qua nhưng chưa có hiệu lực thi hành (BLTTDS 2015 sẽ bắt đầu
có hiệu lực thi hành ngày 1-7-2016), trong đó có các quy định về TTRG. Vì
vậy, các đề xuất về xây dựng và thi hành các quy định về TTRG tại Chương 3
Luận án cần phải đối chiếu và đối sánh với các quy định của BLTTDS 2015.
Ngồi ra, vì trong q trình nghiên cứu đề tài, tác giả cũng đã dựa trên một số
dự thảo BLTTDS 2015 để đưa ra các kiến nghị, đề xuất trong một số bản luận
án trước đây; do đó, trong một chừng mực nhất định, một số dự thảo
BLTTDS 2015 cũng sẽ được dẫn chiếu tại Chương 3 Luận án khi tác giả đưa
ra các kiến nghị, giải pháp cho những vấn đề liên quan đến TTRG.
4.   Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài “Thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam” là một cơng trình nghiên cứu

chun sâu ở Việt Nam. Đây là luận án tiến sĩ đầu tiên nghiên cứu về TTRG
trong TTDS nói chung và trong giải quyết TCKDTM nói riêng.
Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ cung cấp những nội dung, thông tin
quan trọng, tin cậy và có giá trị về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho việc
xây dựng TTRG trong TTDS tại Việt Nam, trong đó có tham khảo kinh
nghiệm nước ngồi. Ngồi ra, Luận án cũng phân tích thực tiễn giải quyết
TCKDTM trong đó có các tranh chấp đơn giản, giá ngạch thấp, đương sự thừa
nhận nghĩa vụ hoặc chứng cứ rõ ràng theo thủ tục tố tụng hiện nay làm cơ sở
xây dựng TTRG giải quyết các loại tranh chấp này. Do đó, Luận án có giá trị
tham khảo, phục vụ cho công việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập.


7

Kết quả Luận án đưa ra các đề xuất về giải pháp xây dựng TTRG giải
quyết một số vụ án về TCDS nói chung và TCKDTM nói riêng. Vì vậy, trong
chừng mực nào đó, Luận án đóng góp cho việc xây dựng các quy định về
TTRG nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử, tạo điều kiện hơn nữa cho
người dân tiếp cận công lý, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
5.  Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Tổng quan nghiên cứu, Danh mục cơng trình liên
quan đến Luận án đã được cơng bố, Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của Luận án bao gồm các chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng thủ tục rút gọn giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại.
Chương 3: Kiến nghị về xây dựng thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại.



8

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.   Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.  Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Hiện nay có khá nhiều cơng trình, bài viết ở nước ngồi nghiên cứu về
TTRG trong TTDS nói chung nhưng có ít cơng trình nghiên cứu về TTRG
giải quyết TCKDTM. Các tài liệu nước ngồi nêu trên có thể chia ra làm ba
nhóm sau: (i) những vấn đề chung của TTRG; (ii) tính hiệu quả của TTRG; và
(iii) các tiêu chí xác định một vụ án được giải quyết theo TTRG, trình tự, thủ
tục và thời hạn giải quyết vụ án theo TTRG.
Thứ nhất, nhóm tài liệu liên quan đến một số vấn đề chung của TTRG gồm
một số bài viết phân tích về TTRG như là một thủ tục đơn giản, gọn nhẹ hơn
thủ tục thông thường. Các tác giả đã giới thiệu về mơ hình Tịa giản lược, các
loại vụ việc được áp dụng TTRG và xu hướng áp dụng TTRG của từng nước
được đề cập tương ứng. Qua đó cho thấy TTRG đã được áp dụng tại Tịa án
khá lâu và ngày càng có xu hướng áp dụng rộng rãi.
Các tài liệu chính về nhóm vấn đề này bao gồm: bài viết “The Pragmatic
Court: Reinterpreting the Supreme Court of China” (Tịa án thực dụng: Giải
thích lại Tịa án tối cao Trung Quốc) của tác giả Taisu Zhang;11 bài viết
“Simplified Procedure for Court Determination of Disputes under New
York’s Civil Practice Law and Rules” (Thủ tục đơn giản cho Tòa án xác định
tranh chấp theo Luật dân sự thực hành của New York) của tác giả Jay C.
Carlisle;12 bài viết “When Should a Case Be Dismissed? The Economics of
Pleading and Summary Judgment Standards” (Khi nào thì một vụ kiện bị đình
chỉ? Tính kinh tế của việc khởi kiện và tiêu chuẩn bản án giản lược) của tác
giả Keith N. Hylton;13 bài viết “Summary Judgment is Constitutional” (Các
11


Taisu Zhang (2012), “The Pragmatic Court: Reinterpreting the Supreme Court of China”, 25 Colum. J.
Asian L. 1.
12

Jay C. Carlisle (1988-1989), “Simplified Procedure for Court Determination of Disputes under New
York’s Civil Practice Law and Rules”, 54 Brook. L. Rev. 95.
13

Keith N. Hylton (2008), “When Should a Case Be Dismissed? The Economics of Pleading and
Summary Judgment Standards”, 16 Sup. Ct. Econ. Rev. 39.


9

bản án giản lược là hợp hiến) của tác giả Edward Brunet.14
Thứ hai, nhóm các tài liệu liên quan đến tính hiệu quả của TTRG, bao gồm
nhóm tài liệu phân tích về trường phái kinh tế luật và nhóm tài liệu lý giải về
tính ưu việt của TTRG.
Về kinh tế luật, có hai cơng trình khoa học chính là cuốn sách của tác giả
R. Posner về “Economic Analys of Law”15 (Phân tích kinh tế của pháp luật)
và bài viết “The Great Recession and the Rhetorical Canons of Law and
Economics”16 (Đại khủng hoảng và các quy tắc hùng biện của pháp luật và
kinh tế) của Michael D. Murray. Theo đó, tác giả Posner đã sử dụng triết lý
kinh tế luật để minh chứng rằng mục đích của hệ thống tố tụng nhìn từ góc độ
kinh tế học là nhằm giảm thiểu tối đa các khinh xuất, sai sót trong q trình
xét xử và các chi phí vận hành bộ máy và hoạt động xét xử; và kinh tế học là
khoa học về sự lựa chọn hợp lý trong một thế giới mà nguồn lực là có hạn so
với mong muốn của con người. Còn theo tác giả Michael D. Murray, trường
phái kinh tế luật càng được ứng dụng trong những năm suy thối kinh tế khơng
chỉ bởi các nhà làm luật, các nhà kinh tế mà còn bởi các Thẩm phán, Luật sư,

các cán bộ pháp chế của chính phủ… trong quá trình tư duy và đưa ra các giải
pháp, quyết định của mình.
Về tính ưu việt của TTRG, có bài viết “Consumer Dispute Resolution and
Redress in the Global Marketplace”17 (Giải quyết tranh chấp của người tiêu
dùng và chế tài trong thị trường tồn cầu), trong đó tác giả Edward Brunet
cho rằng Tòa án giải quyết các yêu cầu khởi kiện có giá ngạch thấp bằng thủ
tục đơn giản, có giá trị ràng buộc thi hành vẫn sẽ bảo đảm được công lý và
yêu cầu của nền tư pháp mà không tốn chi phí cao và khơng mất thời gian như
14

Edward Brunet (2008), “Summary Judgment is Constitutional”, 92 Iowa L. Rev. 162.

15

R. Posner (1986), Economic Analysis of Law, Third Edition.

16

Michael D. Murray, “The Great Recession and the Rhetorical Canons of Law and Economics”, 58 Loy.
L. Rev. 615.
17

Edward Brunet, Organisation for Economic Co-operation and Development (2006), Consumer Dispute
Resolution and Redress in the Global Marketplace, p.24.
[ (truy cập ngày 12-12-2014).


10

các thủ tục thông thường hiện đang áp dụng một cách khá phức tạp; và bài

viết “Three American Ventures in Summary Civil Procedure”18 (Ba mạo hiểm
đối với nước Mỹ trong thủ tục tố tụng dân sự giản lược), tác giả Robert
Wyness Millar xem xét, đánh giá các thủ tục giản lược đang được áp dụng ở
Hoa Kỳ, nêu các điểm ưu việt và xu hướng áp dụng ngày càng phổ biến hơn
các thủ tục đó.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên tiếp cận pháp luật nói chung và TTRG
từ khía cạnh kinh tế luật. Việc giải quyết các TCKDTM cũng khơng nằm
ngồi xu hướng và u cầu đảm bảo tính hiệu quả, nhanh, gọn, giảm thiểu tối
đa các chi phí mà vẫn đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tranh
chấp. Đây chính là một trong những yêu cầu quan trọng mà mỗi quốc gia khi
xây dựng cơ chế giải quyết TCKDTM đều phải tính đến. Các tài liệu ít nhiều
đều đề cập và khẳng định việc áp dụng TTRG là nhằm giảm thiểu các chi phí,
thời gian cho các chủ thể tham gia tố tụng.
Thứ ba, nhóm các tài liệu liên quan đến các tiêu chí xác định một vụ án được
giải quyết theo TTRG và trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tranh chấp theo
TTRG, bao gồm hàng loạt các văn bản pháp luật tố tụng của một số nước như:
các bộ luật tố tụng dân sự của Nga, Pháp, Đức, Nhật, Trung Quốc v.v.
Ngồi ra cịn có một số cơng trình, bài viết như: cuốn sách “Japanese Law”19
(Pháp luật Nhật Bản) của Hiroshi Oda, trong đó tác giả giới thiệu về TTRG
của Nhật Bản, các tiêu chí và trình tự rút gọn; cuốn sách “Civil Procedure”20
(Tố tụng dân sự) của Mary Kay Kane, trong đó tác giả phân tích về các
trường hợp áp dụng TTRG trong TTDS của Hoa Kỳ; cơng trình nghiên cứu
“A Comparative Study between the Civil Procedures of France, Germany, and
China”21 (Nghiên cứu so sánh giữa thủ tục tố tụng dân sự của Pháp, Đức và
18

Robert Wyness Millar (1928-1929), “Three American Ventures in Summary Civil Procedure”, 38 Yale
L. J. pp.193,194.
19


Hiroshi Oda (2009), Japanese Law, Third Edition, Oxford University Press, pp.409-426.

20

Mary Kay Kane (2003), Civil Procedure, Fifth Edition, Thompson West, pp.160-167.

21

Paul Ranjard (2011), A Comparative Study between the Civil Procedures of France, Germany, and


11

Trung Quốc), trong đó tác giả Paul Ranjard phân tích, so sánh việc áp dụng
TTRG tại các nước nêu trên về các tiêu chí áp dụng TTRG; tài liệu “Civil
Justice Reform Summit Report”22 (Báo cáo Hội nghị thượng đỉnh về cải cách
tư pháp dân sự), trong đó giới thiệu kinh nghiệm của nhiều quốc gia về việc
giải quyết một số vụ án dân sự theo thủ tục giản lược dựa trên giá trị bằng tiền
của yêu cầu khởi kiện; và một số nguồn thông tin khác được khai thác trên
các trang mạng điện tử.
1.2.  Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, TTRG trong TTDS đã được một số nhà nghiên cứu quan
tâm ở các cấp độ khác nhau thể hiện tại một số cơng trình theo các nhóm vấn
đề: (i) yêu cầu về tính hiệu quả của việc giải quyết TCKDTM; (ii) nhu cầu và
quan điểm xây dựng TTRG ở Việt Nam; (iii) xác định cơ sở lý luận và thực
tiễn xây dựng TTRG trong TTDS tại Việt Nam; và (iv) giới thiệu kinh nghiệm
nước ngoài về TTRG, bao gồm tiêu chí xác định vụ án được giải quyết theo
TTRG, trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết vụ án theo TTRG.
Thứ nhất, một số ít tài liệu liên quan đến yêu cầu về tính hiệu quả của việc
giải quyết TCKDTM đều chung quan điểm giải quyết TCKDTM phải nhanh,

gọn và đảm bảo tính hiệu quả.
Các quan điểm trên được thể hiện ở một số cơng trình chính sau đây: cuốn
sách “Hồn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay”23
của tác giả Đào Văn Hội, trong đó tác giả phân tích về yêu cầu cần phải xây
dựng cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế một cách đơn giản, hiệu quả và hấp
dẫn đối với nhà đầu tư, kinh doanh; đề tài nghiên cứu khoa học “Thực tiễn
tranh chấp kinh tế với việc hoàn thiện pháp luật kinh doanh”24 do tác giả Mai
China:[ />_China-EN1067.pdf] (truy cập ngày 12-12-2014).
22

Civil Justice Reform Summit Report (2007), Institute for the Advancement of the American Legal
System, University of Denver.
23

Đào Văn Hội (2004), Hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24

Mai Hồng Quỳ (chủ nhiệm đề tài) (1999), “Thực tiễn tranh chấp kinh tế với việc hoàn thiện pháp luật
kinh doanh”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Thành phố Hồ Chí Minh.


12

Hồng Quỳ làm chủ nhiệm đề tài, trong đó đưa ra quan điểm về yêu cầu giải
quyết TCKDTM một cách hiệu quả, phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế;
cuốn sách “Kinh tế luật” của tác giả Lê Nết,25 trong đó tác giả giới thiệu và
phân tích về trường phái kinh tế luật và ứng dụng của các phân tích kinh tế học
trong các ngành luật và trong việc giải quyết tranh chấp.
Ngồi ra cịn có một số bài viết, kết quả nghiên cứu phục vụ Hội thảo

“Tham vấn hoàn thiện Bộ luật tố tụng dân sự để cải thiện môi trường kinh
doanh” do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tổ chức ngày 1-102015 tại Hà Nội, trong đó đề cập đến thực trạng giải quyết TCKDTM kém hiệu
quả hiện nay và đề xuất một số khuyến nghị cải thiện môi trường kinh doanh
thông qua cơ chế giải quyết tranh chấp có hiệu quả hơn.
Thứ hai, nhóm tài liệu về nhu cầu và quan điểm về việc xây dựng TTRG ở
Việt Nam, gồm một số bài viết được đăng trên tạp chí đề cập đến các vấn đề
khác nhau của TTRG như nhu cầu xây dựng TTRG, phạm vi loại việc được
áp dụng TTRG, mối liên hệ giữa việc xây dựng TTRG với một số nguyên tắc
cơ bản của luật TTDS và kinh nghiệm từ một số quốc gia có quy định TTRG
trong TTDS...
Về nhóm vấn đề này, có thể kể đến bài viết “Vấn đề áp dụng thủ tục rút
gọn trong xét xử và thành lập Tòa giản lược trong hệ thống Tòa án nhân
dân”26 của Trương Hịa Bình, trong đó tác giả đã phân tích tóm tắt tiền đề của
việc quy định TTRG trong pháp luật tố tụng Việt Nam và giới thiệu kinh
nghiệm về TTRG, mơ hình Tịa giản lược ở một số nước trên thế giới, như:
Nhật Bản, Trung Quốc và Pháp; bài viết “Cần có quy định thủ tục rút gọn
trong Bộ luật tố tụng dân sự”27 của Đỗ Văn Chỉnh và Phạm Thị Hằng, trong
đó nhóm tác giả đã phân tích các quy định về TTRG và khả năng áp dụng
TTRG trong TTDS Việt Nam.
25

Lê Nết (2006), Kinh tế luật, NXB Tri thức.

26

Trương Hịa Bình, (8), tr.1-7.

27

Đỗ Văn Chỉnh & Phạm Thị Hằng (2013), “Cần có quy định thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng dân

sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (03), tr.14-21.


13

Thêm vào đó, cịn có “Báo cáo nghiên cứu và đề xuất cơ chế, mơ hình giải
quyết tranh chấp dân sự theo thủ tục rút gọn tại Tòa án Việt Nam” là cơng
trình nghiên cứu do nhóm chun gia của Dự án Tăng cường tiếp cận công lý
và bảo vệ quyền tại Việt Nam thực hiện năm 2015, bao gồm phân tích mơ
hình TTDS Việt Nam hiện nay, một số vấn đề lý luận về TTRG giải quyết các
TCDS, kinh nghiệm của một số nước áp dụng TTRG, kết quả điều tra xã hội
học về một số vấn đề liên quan đến TTRG và đề xuất khuyến nghị cho việc
xây dựng mơ hình giải quyết TCDS theo TTRG tại Tịa án Việt Nam.28
Thứ ba, nhóm tài liệu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng
TTRG trong TTDS tại Việt Nam.
Về vấn đề này có hai đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Một số vấn đề
về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng Bộ luật tố tụng dân sự”29 do
Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) thực hiện năm 1996 có đề cập về TTRG,
cụ thể về các loại việc phát sinh từ thực tiễn có thể giải quyết theo TTRG; và
“Vấn đề xây dựng thủ tục tố tụng dân sự rút gọn theo yêu cầu cải cách tư
pháp và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay - Thực trạng và giải pháp” do Trần
Anh Tuấn làm chủ nhiệm đề tài thực hiện năm 2014,30 đây được coi là một
công trình khá cơng phu về lý luận và thực tiễn, làm rõ yêu cầu và cơ sở khoa
học của việc xây dựng TTRG và đề xuất các giải pháp xây dựng thủ tục này ở
Việt Nam.
Tuy nhiên, vì phạm vi nghiên cứu của các đề tài nêu trên chỉ tập trung đến
việc xây dựng TTRG trong pháp luật TTDS tại Việt Nam nên khơng có nội
dung nào đề cập đến những yêu cầu đặc thù khi áp dụng TTRG để giải quyết
một số vụ án về TCKDTM tại Việt Nam.
28


Dự án Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam (2015), Báo cáo nghiên cứu và đề
xuất cơ chế, mơ hình giải quyết tranh chấp dân sự theo thủ tục rút gọn tại Việt Nam, Hà Nội.
29

Tịa án nhân dân tối cao (1996), “Hồn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục giải quyết vụ việc dân sự
theo định hướng cải cách tư pháp”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội, tr.70-74 & tr.302-303.
30

Trần Anh Tuấn (chủ nhiệm đề tài) (2014), “Vấn đề xây dựng thủ tục tố tụng dân sự rút gọn theo yêu
cầu cải cách tư pháp và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay - Thực trạng và giải pháp”, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp bộ, Hà Nội.


14

Một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở cũng đề cập đến việc cần thiết
phải xây dựng TTRG tại Việt Nam, như: (i) đề tài “Hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về thủ tục giải quyết vụ việc dân sự theo định hướng cải cách tư pháp”31
do Trần Anh Tuấn làm chủ nhiệm đề tài thực hiện năm 2010; và (ii) đề tài
“Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh doanh
bằng thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự”32 do Đặng Thanh Hoa làm chủ
nhiệm đề tài thực hiện năm 2013.
Thứ tư, nhóm tài liệu giới thiệu kinh nghiệm áp dụng TTRG về tiêu chí
xác định một vụ án có thể giải quyết theo TTRG; về trình tự, thủ tục và thời
hạn giải quyết vụ án theo TTRG của một số nước trên thế giới bằng tiếng
Việt. Nhóm tài liệu này bao gồm: cuốn sách “Japanese Law” (Luật Nhật Bản)
phân tích hệ thống Tịa án Nhật Bản, mơ hình Tịa giản lược trong pháp luật
Nhật Bản và các quy định về phạm vi loại việc được áp dụng thủ tục đơn giản
trong pháp luật tố tụng dân sự Nhật Bản;33 Bộ luật tố tụng dân sự Liên bang

Nga, Bộ Dân sự và Thương sự Tố tụng Việt Nam Cộng hịa.
Về nhóm vấn đề này cịn có một số bài viết sau đây: “Mơ hình Tịa án đơn
giản ở Nhật Bản” của tác giả Ngô Cường;34 hai cuốn kỷ yếu “Hội thảo pháp
luật về tố tụng dân sự ngày 9&10-11-2000”35 và “Hội thảo pháp luật về tố tụng
dân sự ngày 29&30-10-2001”36 của cùng tác giả Jean-Marie Coulon đã giới
thiệu TTRG tại Pháp và trình bày các bình luận và quan điểm của tác giả liên
quan đến ưu điểm và nhược điểm của các quy định về TTRG trong dự thảo
BLTTDS của Việt Nam.
31

Trần Anh Tuấn (chủ nhiệm đề tài) (2010), “Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục giải quyết vụ
việc dân sự theo định hướng cải cách tư pháp”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Trường Đại học
Luật Hà Nội.
32

Đặng Thanh Hoa (chủ nhiệm đề tài) (2013), “Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với tổ chức,
cá nhân kinh doanh bằng thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở,
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
33

JICA (1998), Japanese Law (Luật Nhật Bản), tập III, NXB Thanh niên, Hà Nội.

34

Ngơ Cường (2014), “Mơ hình Tịa án đơn giản ở Nhật Bản”, Tạp chí Tịa án nhân dân, (16).

35

Jean-Marie Coulon (2000), Hội thảo pháp luật về tố tụng dân sự ngày 9&10-11-2000, Nhà Pháp luật
Việt - Pháp, Hà Nội.

36

Jean-Marie Coulon (2001), Hội thảo pháp luật về tố tụng dân sự ngày 29&30-10-2001, Nhà Pháp luật
Việt - Pháp, Hà Nội.


15

1.3.  Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua tổng quan nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng những vấn đề, nội dung
sau đây của TTRG đã được các công trình khoa học nghiên cứu:
Một là, nhu cầu áp dụng TTRG giải quyết một số loại tranh chấp;
Hai là, mô tả kinh nghiệm của một số nước về áp dụng TTRG giải quyết
một số loại tranh chấp;
Ba là, các quan điểm và đề xuất xây dựng TTRG ở Việt Nam.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trước đây cịn chưa đề cập một số
nội dung sau liên quan đến TTRG:
Thứ nhất, phân tích tương đối cặn kẽ tính hiệu quả của TTRG trong mối
tương quan với yêu cầu bảo đảm công lý và các nguyên tắc tư pháp cơ bản;
Thứ hai, giới thiệu TTRG của nước ngoài kết hợp với việc đánh giá, lý giải
và đúc rút về những điểm tương đồng của kinh nghiệm quốc tế đó;
Thứ ba, phân tích một cách mạch lạc và làm rõ các tiêu chí lựa chọn một
vụ án được giải quyết theo TTRG; các nội dung của TTRG và việc có nhất
thiết phải rút gọn tất cả hay chỉ cần một hoặc một số nội dung đó trong q
trình giải quyết vụ án theo TTRG;
Thứ tư, đánh giá và phân tích thực tiễn giải quyết TCKDTM thơng qua các
vụ án cụ thể nhìn từ góc độ nhu cầu áp dụng TTRG và khả năng có thể áp
dụng TTRG qua thực tế giải quyết TCKDTM; và từ đó lý giải các đề xuất xây
dựng TTRG mang tính khoa học dựa trên cơ sở thực tiễn.
Do đó, đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên về TTRG trong giải quyết

TCKDTM một cách khá toàn diện và tổng thể về lý luận và thực tiễn.
2.  Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1.  Cơ sở lý thuyết
 
Luận án được nghiên cứu dựa trên các cơ sở lý thuyết sau:
Một là, các quan điểm của Đảng về yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập
kinh tế quốc tế và về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa;


16

Hai là, các tư tưởng, học thuyết về nhà nước và pháp luật nói chung và về
pháp luật TTDS nói riêng;
Ba là, các nguyên tắc hiến định, các lý thuyết liên quan đến pháp luật
TTDS của Việt Nam và một số nước ảnh hưởng đến việc xây dựng TTRG giải
quyết một số TCDS nói chung và TCKDTM nói riêng;
Bốn là, triết lý kinh tế luật trong việc xây dựng pháp luật TTDS; và
Năm là, quan điểm lập pháp của Việt Nam giải quyết TCKDTM tại Tòa án
dựa trên nền tảng thủ tục tố tụng chung nhưng thời hạn giải quyết ngắn hơn.
2.2.  Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nêu trên, tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu phổ biến và điển hình trong lĩnh vực luật học như:
Thứ nhất, phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng xuyên suốt
Luận án để nhận thức từ chi tiết đến khái quát vấn đề nghiên cứu;
Thứ hai, phương pháp nghiên cứu tài liệu, các cơng trình khoa học đã được
cơng bố trước đây để tiếp thu các kiến thức, thành tựu đã đạt được về vấn đề
nghiên cứu;
Thứ ba, phương pháp giải thích luật được sử dụng để làm rõ ý nghĩa của
các khái niệm, thuật ngữ về thủ tục tố tụng, TTRG, thủ tục đơn giản, thủ tục
giản lược của một số nước;

Thứ tư, phương pháp so sánh được sử dụng để tìm ra sự tương đồng và
khác biệt giữa TTRG của một số nước nhằm đưa ra các kiến nghị xây dựng
TTRG trong TTDS nói chung và có tính đến đặc thù của TCKDTM nói riêng;
Thứ năm, phương pháp nghiên cứu một số vụ án cụ thể để phân tích thực
trạng áp dụng thủ tục TTDS thông thường đối với một số TCKDTM có thể
giải quyết theo TTRG;
Thứ sáu, phương pháp điều tra xã hội học nhằm tìm hiểu quan điểm, ý
kiến của một số đối tượng liên quan về thủ tục giải quyết TCKDTM hiện nay
và kỳ vọng, mong đợi của họ về việc giải quyết TCKDTM, những tranh chấp
nào có thể áp dụng TTRG và nội dung TTRG cần được áp dụng...


17

3.  Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3.1.   Giả thuyết nghiên cứu
Đề tài “Thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại trong
pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam” được nghiên cứu dựa trên giả thuyết: việc
giải quyết một số TCKDTM có giá ngạch thấp, đương sự thừa nhận nghĩa vụ
hoặc chứng cứ rõ ràng và đơn giản về áp dụng pháp luật hiện nay bởi Tịa án
cịn kéo dài và khơng hiệu quả.
Giả thuyết nghiên cứu được tác giả xây dựng dựa trên các cơ sở sau đây: (i)
qua quá trình nghiên cứu và giảng dạy, tác giả nhận thấy thực trạng quy định
của pháp luật TTDS còn nhiều bất cập; và (ii) qua khảo sát và trao đổi với
những người làm trong ngành tư pháp (Tòa án, Viện Kiểm sát, cơ quan tư pháp
địa phương), Luật sư và doanh nghiệp cho thấy thực tiễn giải quyết các
TCKDTM thường bị kéo dài và kém hiệu quả.
3.2.   Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ phạm vi nghiên cứu và cơ sở lý thuyết, tác giả đặt ra hai câu
hỏi nghiên cứu trọng tâm của đề tài. Thứ nhất: các tiêu chí cần thiết để xác

định một TCDS, bao gồm TCKDTM, được giải quyết theo TTRG là gì? Thứ
hai: TTRG gồm có những đặc điểm nào?
Ngoài ra, tác giả đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu liên quan sau: (i) có tiêu
chí riêng nào xác định TCKDTM được giải quyết theo TTRG?; (ii) thành
phần giải quyết vụ án theo TTRG được rút gọn như thế nào?; (iii) trình tự, thủ
tục tố tụng nào được rút gọn khi giải quyết vụ án theo TTRG?; (iv) thời hạn
giải quyết vụ án theo TTRG được rút ngắn như thế nào?; (v) giải quyết vụ án
theo TTRG có nhất thiết phải rút gọn tất cả các nội dung của TTRG?; (vi) thời
điểm áp dụng TTRG là khi nào?; và (vii) trong những trường hợp nào chuyển
đổi từ TTRG sang thủ tục thông thường và khi nào chuyển đổi?


18

NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC RÚT GỌN
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

1.1. Khái niệm và ý nghĩa của thủ tục rút gọn
1.1.1. Khái niệm thủ tục rút gọn
Thuật ngữ thủ tục rút gọn không phải là thuật ngữ duy nhất được sử dụng
khi bàn về giải quyết một số loại tranh chấp đơn giản. Ngồi thuật ngữ nêu
trên cịn có các thuật ngữ tương tự được sử dụng như: thủ tục đơn giản hay
thủ tục giản lược...
“Thủ tục rút gọn”, “thủ tục đơn giản” hay “thủ tục giản lược” (procédure
sommaire/summary procedure, simplified procedure) theo pháp luật Pháp là
“thủ tục tố tụng theo đó các thủ tục được đơn giản hóa hơn so với thủ tục tố
tụng thông thường, được áp dụng trước các Tịa án theo thơng luật hoặc
trước các Tịa án có thẩm quyền chung trong những trường hợp đặc biệt”.37
Thủ tục tố tụng giản lược theo pháp luật Hoa Kỳ được hiểu là thủ tục đơn

giản hơn so với thủ tục thơng thường, xét xử khơng có bồi thẩm đồn (Bồi
thẩm đoàn), được áp dụng “để giải quyết các tranh chấp hoặc kết thúc vụ
kiện một cách tương đối nhanh chóng và đơn giản”.38
TTRG được đề cập với tên gọi là thủ tục giản lược hay thủ tục đơn giản
được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự Pháp. Trong suốt quá trình phát
triển pháp luật tố tụng của Pháp kể từ năm 1806 khi lần đầu tiên ban hành Bộ
luật tố tụng dân sự, TTRG luôn được quy định theo hướng TTRG chỉ áp dụng
cho một số loại vụ việc đáp ứng điều kiện theo luật định và được giải quyết
theo trình tự, thủ tục gọn nhẹ, đơn giản và nhanh chóng (trong nhiều trường
hợp) hơn so với thủ tục tố tụng thơng thường.
37

Nguyễn Văn Bình (chủ biên) (2009), Từ điển thuật ngữ pháp luật Pháp - Việt, Nhà pháp luật Việt Pháp, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội, tr.706.
38

“Summary proceeding: A nonjury proceeding that settles a controversy or diposes of a case in a
relatively prompt and simple manner”. Xem: Bryan A. Garner (2009), Black’s Law Dictionary, 9th
Edition, St. Paul, MN: West, p.559.


×