Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ XUÂN

TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
ĐỐI VỚI CÁC NHÓM XÃ HỘI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ XUÂN

TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
ĐỐI VỚI CÁC NHÓM XÃ HỘI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

MÃ SỐ CN: 60380102

Người hướng dẫn khoa học: TS. Võ Trí Hảo

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014



LỜI CAM ĐOAN

Đề tài “Trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn thương ” là
cơng trình do chính tác giả tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Võ Trí Hảo. Tác giả chịu trách nhiệm hồn tồn về tính trung thực
của luận văn.
Nếu có sai trái, tác giả xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm điểm luận
văn và Nhà trường theo Quy chế Đào tạo Sau Đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Xuân


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCC: Cán bộ, công chức
CLB: Câu lạc bộ.
PBGDPL: Phổ biến, giáo dục pháp luật
TPHCM: thành phố Hồ Chí Minh
TGPL: Trợ giúp pháp lý
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

1. Phụ lục 1. Kết quả khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý.
2. Phụ lục 2. Kinh phí thực hiện cơng tác trợ giúp pháp lý (Từ 1997-2013).

3. Phụ lục 3. Thống kê trợ giúp pháp lý theo lĩnh vực trợ giúp pháp lý.
4. Phụ lục 4. Thống kê trợ giúp pháp lý theo hình thức trợ giúp pháp lý.
5. Phụ lục 5. Thống kê trợ giúp pháp lý theo đối tượng trợ giúp pháp lý.
6. Phụ lục 6. Thống kê trợ giúp pháp lý theo người thực hiện trợ giúp pháp lý.
7. Phụ lục 7. Thống kê trợ giúp pháp lý theo địa điểm trợ giúp pháp lý.
8. Phụ lục 8. Đơn yêu cầu, phiếu yêu cầu thực hiện trợ giúp pháp lý.
9. Mẫu phiếu khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân.
10. Mẫu phiếu khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý (đối với phụ nữ).
11. Phiếu khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý đối với người lao động di cư.
12. Các hình ảnh về hoạt động trợ giúp pháp lý.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI
VỚI CÁC NHÓM XÃ HỘI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG ............................................. 5
1.1. Lịch sử hình thành, khái niệm, đặc điểm, vai trị trợ giúp pháp lý đối với
các nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng ............................................................................5
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý.................5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã
hội dễ bị tổn thương .............................................................................................7
1.2. Các nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng cần đƣợc trợ giúp pháp lý ....................11
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................11
1.2.2. Đặc trưng..................................................................................................11
1.2.3. Phân loại các nhóm xã hội dễ bị tổn thương cần được trợ giúp pháp lý .12
1.3. Hình thức trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn
thƣơng ......................................................................................................................15
1.3.1. Tư vấn pháp luật.......................................................................................15
1.3.2. Tham gia tố tụng.......................................................................................15
1.3.3. Đại diện ngồi tố tụng ..............................................................................15

1.3.4. Các hình thức trợ giúp pháp lý khác:.......................................................15
1.4. Phạm vi, lĩnh vực trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn
thƣơng ......................................................................................................................17
1.5. Tổ chức và ngƣời thực hiện trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị
tổn thƣơng ................................................................................................................18
1.5.1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý: .........................................................18
1.5.2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý .............................................................18
1.6. Quy trình thực hiện trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn
thƣơng ......................................................................................................................21
1.6.1. Tiếp nhận yêu cầu, kiểm tra điều kiện thụ lý ............................................21
1.6.2. Thụ lý hoặc từ chối thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý ..................................22


1.6.3. Phân công người thực hiện trợ giúp pháp lý ...........................................22
1.6.4. Thực hiện trợ giúp pháp lý .......................................................................23
1.6.5. Lưu hồ sơ trợ giúp pháp lý .......................................................................26

1.6.6. Thẩm định, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý ...............27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI CÁC NHÓM
XÃ HỘI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG ............................................................................ 29
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dƣơng liên quan đến hoạt động trợ
giúp pháp lý .............................................................................................................29
2.1.1. Cơng nghiệp hố kéo theo lao động nhập cư ...........................................29
2.1.2. Nhu cầu trợ giúp pháp lý cao ...................................................................29
2.2. Thực trạng trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng .....30
2.2.1. Công tác ban hành văn bản hướng dẫn, triển khai trợ giúp pháp lý trên
địa bàn tỉnh Bình Dương ....................................................................................30
2.2.2. Tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, kinh phí thực hiện trợ giúp pháp lý đối
với các nhóm xã hội dễ bị tổn thương ................................................................31

2.2.3. Đối tượng, hình thức trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn
thương .................................................................................................................34
2.2.4. Quy trình thực hiện trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn
thương .................................................................................................................38
2.3. Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động trợ giúp pháp lý đối với các nhóm
xã hội dễ bị tổn thƣơng ...........................................................................................38
2.3.1. Tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, kinh phí thực hiện trợ giúp pháp lý đối
với các nhóm xã hội dễ bị tổn thương ................................................................38
2.3.2. Về đối tượng, hình thức trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị
tổn thương...........................................................................................................41
2.3.3. Về quy trình thực hiện trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn
thương .................................................................................................................41


2.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong hoạt động trợ giúp pháp lý
đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng .............................................................44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................52
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI CÁC NHÓM XÃ HỘI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG ..... 55
3.1. Tính cấp thiết nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý đối với các
nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng ................................................................................55
3.1.1. Bảo đảm quyền con người ........................................................................55
3.1.2. Nhu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân. ..............................................................................56
3.1.3. Xuất phát từ yêu cầu kịp thời thể chế hóa chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về trợ giúp pháp lý. .............................................................56
3.1.4 Xuất phát từ thực trạng trợ giúp pháp lý chưa tốt đối với các nhóm xã hội
dễ bị tổn thương, cịn nhiều bất cập. ..................................................................57
3.2. Mục tiêu, ngun tắc hồn thiện hoạt động trợ giúp pháp lý đối với các
nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng ................................................................................57

3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý đối với
các nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng ..........................................................................58
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã
hội dễ bị tổn thương. ..........................................................................................58
3.3.2. Xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn
thương .................................................................................................................68
3.3.3. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về trợ giúp pháp lý .69
3.3.4. Tăng cường sự phối hợp trong hoạt động trợ giúp pháp lý đối với các
nhóm xã hội dễ bị tổn thương. ............................................................................69
3.3.5. Đổi mới nội dung, phương pháp tập huấn trợ giúp pháp lý đối với các
nhóm xã hội dễ bị tổn thương .............................................................................70
3.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp
lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn thương. .....................................................70


3.3.7. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động trợ giúp pháp lý
đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn thương. .........................................................70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................71
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhóm xã hội dễ bị tổn thương gồm nhóm những người có vị thế về chính trị,
kinh tế hoặc xã hội thấp hơn so với đa số, khiến họ có nguy cơ cao hơn bị bỏ quên
hay bị vi phạm quyền. Bởi vậy, họ cần được chú ý bảo vệ đặc biệt hơn so với những

nhóm người khác. Do đó, quyền của các nhóm xã hội dễ bị tổn thương ln chiếm
vị trí quan trọng trong luật nhân quyền quốc tế. Nhiều văn kiện quốc tế về nhân
quyền đã được thơng qua trong đó có nhiều văn kiện đề cập đến quyền của các
nhóm xã hội dễ bị tổn thương.
Ở Việt Nam, với mục tiêu vì các quyền con người của tồn thể nhân dân,
Đảng và Nhà nước ta ln khẳng định chính sách nhất quán coi con người là trung
tâm của sự phát triển, lấy sự phát triển của con người là thước đo của sự phát triển
xã hội, trong đó đặc biệt coi trọng bảo đảm sự công bằng xã hội, thông qua việc hỗ
trợ, giúp đỡ những nhóm xã hội dễ bị tổn thương dưới mọi hình thức. Điều này thể
hiện rất rõ qua các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Trong đó có chính sách, pháp luật về trợ giúp pháp lý để giúp cho nhóm đối
tượng cần được trợ giúp pháp lý nói chung, các nhóm xã hội dễ bị tổn thương nói
riêng được tiếp cận với các dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp luật, đại diện, bào
chữa, hoà giải... giúp họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu
biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến,
giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế
tranh chấp và vi phạm pháp luật nhằm góp phần bảo đảm cho mọi cơng dân đều
bình đẳng trước pháp luật và thực hiện cơng bằng xã hội. Đây là một chủ trương,
chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện bản chất nhân đạo của Nhà nước
ta trong việc bảo vệ nhóm xã hội dễ bị tổn thương (nhóm yếu thế) trong xã hội.
Hoạt động trợ giúp pháp lý trong thời gian qua đã giúp các nhóm xã hội dễ bị
tổn thương có điều kiện nghiên cứu, tìm hiểu các quy định của pháp luật, góp phần
nâng cao sự hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật để có xử sự phù hợp với quy
định của pháp luật cũng như bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Mặc
dù cơng tác trợ giúp pháp lý đã được tăng cường, thậm chí để đáp ứng nhu cầu trợ


2

giúp pháp lý của người dân, có địa phương1 đã “xé rào” trong việc ban hành văn

bản để mở rộng đối tượng trợ giúp pháp lý (hình thức tư vấn pháp luật được mở
rộng đối với mọi đối tượng có nhu cầu - trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại);
nhưng cơng tác này vẫn chưa đạt được mục đích đề ra, nhiều người thuộc nhóm xã
hội dễ bị tổn thương thực sự rất cần được trợ giúp pháp lý nhưng họ vẫn chưa được
tiếp cận với các dịch vụ pháp lý miễn phí.
Có nhiều ngun nhân trong đó chủ yếu là do văn bản quy phạm pháp luật về
trợ giúp pháp lý và các văn bản pháp luật có liên quan cịn chưa thống nhất, thiếu
đồng bộ, khơng phù hợp với thực tiễn, nhiều nhóm xã hội dễ bị tổn thương cần
được tiếp cận với các dịch vụ pháp lý miễn phí nhưng chưa được quy định là đối
tượng trợ giúp pháp lý; mơ hình trợ giúp pháp lý cịn chưa rõ nét; nhận thức của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân về cơng tác trợ giúp pháp lý cịn chưa đầy đủ nên chưa có
sự quan tâm nhiều cho công tác này; sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý còn thiếu chặt chẽ, chưa thường xuyên;
các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý còn chưa
đáp ứng nhu cầu; trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý cịn bất cập.
Từ thực trạng trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn thương cịn
những bất cập cần phải có giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này trong thời
gian tới và qua công tác thực tiễn, tác giải chọn đề tài “Trợ giúp pháp lý đối với các
nhóm xã hội dễ bị tổn thương” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trợ giúp pháp lý tuy là lĩnh vực còn tương đối mới mẻ ở Việt Nam nhưng đến
nay đề tài đã có một số cơng trình nghiên cứu nhưng chưa được trọng tâm như các
cơng trình nghiên cứu sau:
- Luận văn thạc sĩ: Quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý của
Phan Hòa Hiệp. Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về trợ giúp pháp
lý tại tỉnh Gia Lai, một tỉnh với nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo với nhiều
xã đặc biệt khó khăn. Chưa nghiên cứu về hoạt động TGPL đối với nhóm xã hội dễ
bị tổn thương ở một tỉnh công nghiệp với nhiều người lao động di cư sinh sống.

1


Ví dụ: tỉnh Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh


3

- Sách tham khảo: Điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam trong
điều kiện đổi mới của Tạ Thị Minh Lý. Sách đã tập trung phân tích thực trạng điều
chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý trong cả nước. Tuy nhiên, tác giả cũng chưa
nghiên cứu sâu về hoạt động trợ giúp pháp lý đối với nhóm xã hội dễ bị tổn thương,
đặc biệt là người lao động di cư.
- Bài viết: Định hướng phát triển bền vững công tác trợ giúp pháp lý đến năm
2020 của Đỗ Xuân Lân, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề về trợ giúp
pháp lý (3/2012). Bài viết đã phân tích những khó khăn trong cơng tác trợ giúp pháp
lý đồng thời đã đưa ra một số định hướng để công tác trợ giúp pháp lý phát triển
bền vững đến năm 2020. Tuy nhiên, tác giả cũng chưa đề cập đến hoạt động trợ
giúp pháp lý đối với nhóm xã hội dễ bị tổn thương.
- Bài viết: Hịa giải ở cơ sở với cơng tác trợ giúp pháp lý của Bảo Nhi, Tạp chí
Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề về trợ giúp pháp lý (3/2012). Bài viết đã khẳng
định tầm quan trọng của công tác hòa giải trong hoạt động trợ giúp pháp lý. Tuy
nhiên, tác giả chưa đánh giá sâu về thực trạng hình thức hịa giải trong trợ giúp pháp
lý trong thời gian qua, việc thực hiện các kết quả hòa giải trong hoạt động trợ giúp
pháp lý, hiệu quả của hình thức hòa giải trong hoạt động trợ giúp pháp lý so với hòa
giải ở cơ sở theo Luật hòa giải ở cơ sở.
Nhìn chung các cơng trình trên đã tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về
trợ giúp pháp lý, về hoạt động trợ giúp pháp lý nhưng chưa có một cơng trình nào
nghiên cứu chun đề về trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn thương,
đặc biệt là đối với đối tượng là người lao động di cư.
3. Mục đích, đối tƣợng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc nghiên cứu các văn kiện của Đảng,

các văn bản pháp luật về trợ giúp pháp lý cũng như thực tiễn thực hiện công tác trợ
giúp pháp lý, đề tài thực hiện nhằm làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và pháp lý
về trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn thương; thực trạng trợ giúp
pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn thương: những kết quả đạt được, những
tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. Từ đó đề xuất một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian tới.


4

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ
bị tổn thương, quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng ở tỉnh Bình Dương và đề
xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tình hình thực hiện cơng tác trợ
giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn thương chủ yếu trên địa bàn tỉnh
Bình Dương từ khi thực hiện Luật trợ giúp pháp lý năm 2006 (Từ ngày 01/01/2007)
đến ngày 30/9/2013. Trong đó tập trung nhóm đối tượng là phụ nữ, trẻ em, người
lao động di cư có hồn cảnh khó khăn đến từ những vùng nông thôn của Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng phương pháp khảo sát, tổng hợp,
phân tích, so sánh, thống kê, kết hợp lý luận và thực tiễn, đặc biệt coi trọng phương
pháp tổng kết thực tiễn nói chung, về trợ giúp pháp lý nói riêng.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận, thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất
các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã
hội dễ bị tổn thương, đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo để cơ quan
nhà nước hoàn chỉnh về lý luận cũng như thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác
trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn thương trên địa bàn tỉnh Bình
Dương nói riêng, cả nước nói chung.
6. Bố cục của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, Luận văn được bố cục gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý về trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã
hội dễ bị tổn thương.
Chương 2. Thực trạng trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn
thương.
Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý đối với
các nhóm xã hội dễ bị tổn thương.


5

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
ĐỐI VỚI CÁC NHÓM XÃ HỘI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG
1.1. Lịch sử hình thành, khái niệm, đặc điểm, vai trị trợ giúp pháp lý đối
với các nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý
Trên thế giới
Trợ giúp pháp lý là một loại hoạt động phúc lợi xã hội có lịch sử hơn 500
năm. Khởi nguồn từ nước Anh vào thế kỷ 15, với quy định: “cần dành cho người
nghèo khổ sự giúp đỡ để họ được hưởng quyền lợi mà pháp luật ban cho. Năm
1495, vua Henry VII trong một nghị án đã có quy định cụ thể hơn về vấn đề này:
"chính nghĩa" cần được dành chung cho người nghèo và những người thực hiện
quyền tự do họ được hưởng - điều đó khơng có gì thay thế được2.
Sau đó, hình thức này được phát triển ở nhiều nước với các hình thức khác
nhau như tại Na Uy vào thế kỷ 17 với loại hình trợ giúp tranh tụng miễn phí, tại các
ban của Mỹ vào nửa cuối của thế kỷ 19 với việc thành lập Hiệp hội luật sư với quy
định “quy tắc hành vi trợ giúp pháp lý của luật sư”. Sau đó khơng lâu, một Hiệp hội
luật sư của Mỹ đã chuyển hướng tập trung sáng lập một hình thức mới có tổ chức
hơn và mang tính quy phạm hơn, coi đây là một thiên chức của luật sư để giải quyết

vấn đề TGPL cho người nghèo. Tại Pháp, hình thành một tập quán là trước toà, luật
sư biện hộ cho người nghèo khơng thu phí ở các hiệp hội luật sư đến năm 1851, tập
quán này trở thành một chế độ trong các quy định pháp luật, gọi là “Luật luật sư trợ
giúp” đối với vụ án bị xử tội nặng thì phải chỉ định luật sư biện hộ cho bị cáo, với
những vụ án xử tội danh nhẹ, Chánh án cũng có thể chỉ định biện hộ nếu bị cáo yêu
cầu và chứng minh được mình thực sự nghèo khó, ngồi ra, đối với các vụ án tranh
chấp liên quan đến tiền dưỡng lão, phạm tội vị thành niên, tai nạn nghề nghiệp, tiền
công lao động, thất nghiệp..., pháp luật cũng quy định đều phải có sự trợ giúp khi
tiến hành xét xử3.
2

Cục TGPL- Bộ Tư pháp (2009), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ TGPL khóa IV.

3

Cục TGPL- Bộ Tư pháp (2009), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ TGPL khóa IV.


6

Sau đại chiến thế giới lần thứ hai, với quan niệm tư tưởng xã hội hoá phúc
lợi, Nhà nước đã thúc đẩy sự phát triển TGPL lên một giai đoạn mới, hệ thống
TGPL tương đối đầy đủ, chính thức đã được thành lập như tại Anh (1949), Ontario
(1951) và phát triển rộng khắp tại nhiều nước trên thế giới như Hà Lan (1970),
Thuỵ Sỹ (1972), Đức (1981), Hàn Quốc (1972), Trung Quốc (1996),... Trong khu
vực Đông Nam Á, TGPL đã xuất hiện ở Singapore, Indonesia, Thái Lan, Malaysia,
Philippine, Campuchia. Bên cạnh đó, TGPL trở thành chuẩn mực quốc tế, được quy
định trong nhiều Công ước quốc tế như Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hợp quốc
năm 1948, Công ước châu Âu về quyền chính trị và dân sự năm 1976, Công ước
châu Âu về nhân quyền năm 1953,...

Cùng với sự phát triển của hệ thống tổ chức TGPL thì hình thức thực hiện
TGPL cũng ngày càng đa dạng, phong phú như gặp trực tiếp, qua thư, điện thoại,...;
đối tượng TGPL được mở rộng, không chỉ giới hạn ở người nghèo mà những đối
tượng khác như trẻ em, phụ nữ là nạn nhân của tệ nạn buôn bán phụ nữ, bạo lực gia
đình, người già cơ đơn, người tị nạn, người dân tộc thiểu số.... Khái niệm TGPL
cũng được phát triển theo một nghĩa rộng hơn: “tiếp cận công lý”, nghĩa là tiếp cận
có hiệu quả các nhu cầu pháp luật, không chỉ đại diện, bào chữa, tư vấn pháp luật
mà còn PBGDPL, hòa giải, nâng cao ý thức pháp luật của người dân.
Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trợ giúp pháp lý ra đời có muộn hơn, được coi là hoạt động
tương đối mới mẻ. Lần đầu tiên TGPL được đề cập chính thức trong Thơng báo số

485-CV/VPTW, ngày 31/5/1995 của Văn phịng Trung ương Đảng thơng báo
ý kiến chỉ đạo của Ban Bí thư. Theo đó Ban Bí thư đã chỉ đạo:
Mở rộng loại hình tư vấn pháp luật phổ thông, đáp ứng nhu cầu rộng rãi,
đa dạng của các tầng lớp nhân dân nhằm góp phần nâng cao ý thức pháp
luật và ứng xử pháp luật của công dân trong quan hệ đời sống hàng
ngày... cần nghiên cứu hệ thống dịch vụ tư vấn pháp luật không lấy tiền
để hướng dẫn nhân dân sống và làm việc theo pháp luật.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố VIII
khẳng định cần:“Tổ chức hình thức tư vấn pháp luật cho các cơ quan, tổ chức và


7

nhân dân, tạo điều kiện cho người nghèo được hưởng dịch vụ tư vấn pháp luật miễn
phí”.
Tuy nhiên, mãi đến năm 1997, hoạt động TGPL mới được điều chỉnh bằng
một văn bản mang tính pháp lý:
Quyết định số 734/TTg ngày 06/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc

thành lập hệ thống tổ chức TGPL cho người nghèo, đối tượng chính sách.
Từ thời điểm này, mức độ và phạm vi điều chỉnh của pháp luật về TGPL
được mở rộng, đầy đủ, tồn diện, có hiệu lực pháp lý ngày càng cao hơn, mà kết
quả cao nhất là Luật TGPL, được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 9 thơng qua ngày
29/6/2006. Đến nay, pháp luật về TGPL đã trở thành một hệ thống đồng bộ gồm:
Luật TGPL, các Nghị định của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, thơng
tư, quyết định, các Thông tư liên tịch giữa các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi
hành về các vấn đề như: tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động của
Trung tâm TGPL nhà nước; tiêu chuẩn và mã ngạch Trợ giúp viên pháp lý; Quy chế
cộng tác viên; Trình tự, thủ tục TGPL; Quy chế mẫu về tổ chức hoạt động của
Trung tâm TGPL nhà nước, Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động CLB TGPL; phối
hợp TGPL trong tố tụng; Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc TGPL; Đề án
quy hoạch mạng lưới Trung tâm và Chi nhánh ...
Qua quá trình thực hiện, TGPL đã dần trở nên “cắm rễ” trong đời sống xã hội
và được nhân dân tin tưởng ngày càng nhiều hơn. Hoạt động nghiệp vụ giải quyết
các vụ việc cụ thể đã thể hiện sự phát triển mạnh mẽ và có những tác động tích cực
trong phát triển xã hội và lành mạnh hoá đời sống pháp luật.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã
hội dễ bị tổn thương
* Khái niệm trợ giúp và trợ giúp pháp lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về trợ giúp và trợ giúp pháp lý:


8

"Trợ giúp" là "sự giúp đỡ, bảo trợ, hỗ trợ, giúp cho ai việc gì, đem lại cho ai
cái gì, đang lúc khó khăn, đang lúc cần đến", thuật ngữ "pháp lý " được hiểu là lý lẽ,
lẽ phải theo pháp luật, nói một cách khái quát pháp lý là lí luận4.
Pháp lý là những khía cạnh, phương diện khác nhau của đời sống pháp luật
của một quốc gia, "pháp lý" chỉ những lý lẽ, lẽ phải theo pháp luật, giá trị pháp lý

bắt buộc từ một sự việc, hiện tượng xã hội, những nguyên lý, phạm trù, khái niệm lý
luận về pháp luật 5.
Như vậy, dù là "giúp đỡ", "bảo trợ" hay là hỗ trợ cũng có thể được hiểu là
"trợ giúp". Ở đây trợ giúp được hiểu là sự giúp đỡ cho ai đó đang gặp khó khăn,
nhằm làm giảm bớt khó khăn về một vấn đề mà họ đang cần; cái họ đang cần trong
trợ giúp pháp lý chính là "pháp lý".
Khi phân tích quan niệm trợ giúp pháp lý của các nhà khoa học pháp lý của
Vương quốc Anh, Hà Lan, Thụy Điển, Trung Quốc, mặc dù cách diễn đạt khác
nhau nhưng đều thể hiện rõ bốn nội dung cơ bản:
 Về kinh tế, giúp đỡ tất cả hoặc một phần tài chính chi trả cho cơng dân có hồn
cảnh khó khăn khi tiếp cận với pháp luật và dịch vụ pháp lý có thu phí của Luật
sư;
 Về pháp lý, giúp đỡ công dân giải quyết các vụ liên quan đến pháp luật đụng
chạm đến quyền, lợi ích thiết thực của họ; Tạo ra sự cơng bằng khi cơng dân có
hồn cảnh khó khăn tiếp cận với pháp luật;
 Về xã hội, hoạt động TGPL mang tính xã hội rộng rãi, thể hiện cụ thể là ln có
sự tham gia đơng đảo của các lực luợng trong xã hội trong việc PBGDPL, tạo
điều kiện cho người nghèo không ngừng nâng cao nhận thức về pháp luật;
 Về nhân đạo, TGPL đã thể hiện đậm nét tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Ở Việt Nam, khái niệm "trợ giúp pháp lý" được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa
hẹp khác nhau.

4

Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa - Thơng tin.

5

Từ điển luật học (2006), Nxb Tư pháp -Nxb Từ điển Bách khoa, tr.606.



9

Theo nghĩa rộng, trợ giúp pháp lý được hiểu là sự giúp đỡ miễn phí của Nhà
nước và xã hội cho người nghèo, đối tượng chính sách và đồng bào dân tộc thiểu số
tiếp cận với các dịch vụ pháp lý (tư vấn pháp luật, đại diện, bào chữa) nhằm bảo
đảm cho mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật và thực hiện công bằng xã
hội6.
Theo nghĩa hẹp, trợ giúp pháp lý được hiểu là việc thực hiện các dịch vụ pháp
lý miễn phí của các tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và người được hưởng
chính sách ưu đãi và một số đối tượng khác 7.
Hiện nay, khái niệm trợ giúp pháp lý được quy định một cách thống nhất tại
Điều 3 Luật trợ giúp pháp lý. Đó là việc cung cấp dịch vụ pháp lý (tư vấn, tham gia
tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, hồ giải...) miễn phí của các tổ chức thực hiện TGPL
cho người nghèo, người có cơng với cách mạng và các đối tượng khác theo quy
định của pháp luật nhằm giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tơn trọng và chấp hành pháp
luật; góp phần bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế
tranh chấp và vi phạm pháp luật8.
* Đặc điểm:
- TGPL là hoạt động mang tính chuyên mơn địi hỏi trình độ pháp lý, kỹ
năng hành nghề cao, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
- TGPL là một loại dịch vụ phi lợi nhuận; đối tượng thụ hưởng thường
khơng có khả năng chi trả.
- TGPL liên quan chủ yếu đến hoạt động bổ trợ tư pháp. Các trợ giúp viên,
luật sư tham gia với tư cách là người bào chữa, đại diện, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho người được TGPL tại các cơ quan tiến hành tố tụng nhất là tại Tòa
án, đây là một chủ thể hỗ trợ cho hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng.

Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (1999), Mơ hình tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý,

phương hướng thực hiện trong điều kiện hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ mã số 9698-034/ĐT, tr. 22.
6

Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2004), Luận cứ khoa học và thực tiễn của việc xây dựng
Pháp lệnh trợ giúp pháp lý, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, tr .21.
7

8

Điều 3 Luật TGPL năm 2006


10

* Vai trò của trợ giúp pháp lý:
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân với mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”9 với xuất phát điểm thấp, trình độ dân trí, sự
hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của người dân còn hạn chế và dưới sự tác
động của nền kinh tế thị trường, sự phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc thì
TGPL có vai trị quan trọng. Cụ thể như sau:
Một là, TGPL góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật cho người dân nói
chung, người được TGPL nói riêng. Hoạt động TGPL góp phần giải tỏa vướng mắc
pháp luật và giảm bớt khiếu kiện trong cộng đồng dân cư, bảo đảm công bằng cho
mọi tầng lớp nhân dân trong tiếp cận pháp luật. TGPL góp phần nâng cao sự hiểu
biết pháp luật cho nhóm xã hội dễ bị tổn thương, giúp họ có xử sự phù hợp với quy
định của pháp luật và sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình, góp phần làm cho chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước được triển khai và thực thi trên thực tế.
Hai là, TGPL góp phần thực hiện cơng cuộc cải cách tư pháp, cải cách hành

chính nước ta hiện nay. Tổ chức TGPL là cầu nối giúp các cấp chính quyền tháo gỡ,
khắc phục những vướng mắc của chính quyền và tạo diễn đàn “đối thoại” giữa
chính quyền với nhân dân. Đặc biệt các cuộc TGPL lưu động đã thực sự tạo ra một
cơ chế “ba cấp tiếp dân” để giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong nhân dân10.
Mặt khác, là một hoạt động bổ trợ tư pháp, TGPL mở rộng điều kiện để thực hiện
nguyên tắc tranh tụng trước tịa, bảo đảm những người khơng có điều kiện thuê luật
sư tư cũng có người đại diện, bào chữa, góp phần hạn chế sự tùy tiện, lạm quyền từ
phía cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước.
Ba là, TGPL góp phần củng cố, bảo vệ và phát triển các giá trị đạo đức, thuần
phong mỹ tục của dân tộc, tăng cường đoàn kết dân tộc đã được kết tinh trong các
văn bản quy phạm pháp luật; TGPL giúp người được TGPL nắm bắt những giá trị
đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt nam, truyền thống đoàn kết, tương

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011).
9

10

NXB Tư pháp (2005), TGPL ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện, tr.18.


11

thân tương ái trong cộng đồng, đồng thời củng cố, bảo vệ và không ngừng phát triển
trong đời sống xã hội....
1.2. Các nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng cần đƣợc trợ giúp pháp lý
1.2.1. Khái niệm
Tuy chưa có định nghĩa chính thức trong các văn kiện pháp lý quốc tế, nhưng
một định nghĩa được chấp nhận khá rộng rãi trong giới nghiên cứu khoa học, theo

đó: các nhóm người dễ bị tổn thương (vulnerable groups) là thuật ngữ để chỉ:
những nhóm, cộng đồng có vị thế về chính trị, xã hội hoặc kinh tế thấp hơn, từ đó
khiến họ có nguy cơ cao hơn bị bỏ quên hay bị vi phạm các quyền con người, và bởi
vậy, họ cần được chú ý bảo vệ đặc biệt so với những nhóm, cộng đồng người
khác11.
1.2.2. Đặc trưng
Các nhóm xã hội dễ bị tổn thương có các đặc trưng sau:
- Ít có cơ hội thực hiện quyền bình đẳng của mình thơng qua việc tham gia
ban hành các quyết định xây dựng và thực thi pháp luật; cơ hội cử đại diện của
mình tham gia vào bộ máy nhà nước, hoạt động quản lý nhà nước.
- Trình độ học vấn nói chung, trình độ hiểu biết về pháp luật của nhóm này
thường thấp hơn các nhóm dân cư, lao động khác ở cộng đồng.
- Thường sống trong các gia đình có hồn cảnh khó khăn, có điều kiện sinh
sống hạn chế.
- Có mức sống thấp và thường được thụ hưởng mức phúc lợi xã hội thấp hơn
so với dân cư cùng cộng đồng, mặc dù họ đã được những hỗ trợ nhất định.
- Đây là nhóm người ít nhiều có nhiều thua thiệt trong cộng đồng về các
phương diện như: sức khỏe, tài sản, điều kiện sinh sống và khả năng tiếp cận với
các dịch vụ pháp lý để bảo vệ mình, khơng hoặc thiếu khả năng, điều kiện tự bảo vệ
mình … Chính vì vậy trong cuộc sống họ gặp phải những rào cản về quan hệ xã hội,
về kinh tế, nhất là các dịch vụ về pháp lý.

Khoa luật ĐHQG Hà Nội (2011), Luật quốc tế về quyền của các nhóm xã hội dễ bị tổn thương,
NXB LĐXH, tr.24.
11


12

Với những đặc trưng như trên, nhóm dễ bị tổn thương cần có một chính sách

trợ giúp đặc biệt so với các nhóm khác.
1.2.3. Phân loại các nhóm xã hội dễ bị tổn thương, cần được trợ giúp pháp lý
Theo pháp luật về trợ giúp pháp lý, các đối tượng sau đây là các nhóm xã hội
dễ bị tổn thương, cần được trợ giúp pháp lý:
 Người nghèo,
 Người có công cách mạng,
 Người già cô đơn không nơi nương tựa, người khuyết tật, trẻ em không
nơi nương tựa,
 Người dân tộc thiểu số sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn,
 Nạn nhân theo quy định của pháp luật về phòng chống mua bán
người12.
 Phụ nữ nghèo,
 Phụ nữ thuộc đối tượng chính sách,
 Phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình,
 Phụ nữ đang trong quá trình chuẩn bị thủ tục kết hôn và ly hôn,
 Phụ nữ là nạn nhân bị mua bán; nạn nhân bị bóc lột sức lao động

hoặc bị xâm hại tình dục,
 Phụ nữ là người có tranh chấp, vướng mắc pháp luật, người bị

hại, bị can, bị cáo trong thời gian mang thai, đang nuôi con nhỏ
dưới 36 tháng,
 Phụ nữ là người dân tộc thiểu số ở các vùng có điều kiện kinh tế -

xã hội đặc biệt khó khăn hoặc người di cư; người bị nhiễm HIV;
Xem thêm Điều 10 của Luật TGPL và Điều 2 Nghị định 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TGPL, Điều 1 Nghị định
14/2013/NĐ-CP ngày 05/02/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
07/2007/NĐ-CP

12


13

người khuyết tật hoặc đang bị các bệnh hiểm nghèo,
 Phụ nữ là người lao động bị sa thải trái pháp luật hoặc nạn nhân

bị lừa đảo trong quan hệ lao động, trong quan hệ hơn nhân gia
đình hoặc bị tước đoạt tài sản trái pháp luật13
Thực tế, nhóm xã hội dễ bị tổn thương còn rộng hơn nhiều, chỉ có điều Nhà
nước chưa có điều kiện TGPL, nên chưa đề cập tới.
Do thời lượng hạn chế, Luận văn này tập trung làm rõ ba nhóm xã hội dễ bị
tổn thương cần được TGPL: phụ nữ, trẻ em và người lao động di cư có hồn cảnh
khó khăn đến từ những vùng nông thôn của Việt Nam (sau đây gọi tắt là người lao
động di cư).
1.2.3.1. Phụ nữ
Phụ nữ là nhóm đơng nhất trong các nhóm xã hội dễ bị tổn thương (do hơn ½
nhân loại là phụ nữ)14 là một trong những đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội
bởi sự bất bình đẳng giới, nạn bạo lực gia đình, nạn bn bán phụ nữ, bóc lột sức
lao động... Nguyên nhân là do sự hạn chế về mặt tự nhiên so với nam giới về sức
khỏe và sinh sản; sự hạn chế do tôn giáo, xã hội, lịch sử...
1.2.3.2. Trẻ em
Trẻ em là một trong những nhóm dễ bị tổn thương được quan tâm nhất trong
luật quốc tế, bởi vì trẻ em có sự phát triển tâm sinh lý chưa hồn thiện, sự hiểu biết
nói chung, hiểu biết về pháp luật nói riêng cịn hạn chế, là một trong những đối
tượng dễ bị tổn thương trong xã hội, là nạn nhân chịu thiệt thịi nhất so với các
nhóm khác, trẻ em có thể là nạn nhân của nghèo đói, thất học15, bạo lực gia đình,
nạn bn bán trẻ em, bóc lột sức lao động, tội phạm...


Xem Điều 12 Thông tư số 07/2011/TT-BTP ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng
dẫn bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức cán bộ và hoạt động trợ giúp pháp lý.
13

Khoa luật ĐHQG Hà Nội (2011), Luật quốc tế về quyền của các nhóm xã hội dễ bị tổn thương,
NXB LĐXH, tr.26.
14

Đỗ Minh Khơi, vai trị của Nhà nước trong việc bảo vệ nhóm dễ bị tổn thương, tài liệu kỷ yếu tọa
đàm Vai trò của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền của các nhóm xã hội dễ bị tổn thương, Khoa
luật hành chính - Trường ĐH Luật TPHCM (2010), tr.10.
15


14

Tuy nhiên, có nhiều quan niệm khác nhau về độ tuổi để được công nhận là trẻ
em. Theo Công ước về quyền trẻ em thì trẻ em có nghĩa là bất kỳ người nào dưới 18
tuổi16. Ở Việt Nam, theo Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, trẻ em là công
dân Việt Nam dưới 16 tuổi17. Như vậy, theo pháp luật của Việt Nam thì trẻ em có
độ tuổi thấp hơn so với quốc tế là 02 tuổi.
1.2.3.3. Ngƣời lao động di cƣ có hồn cảnh khó khăn đến từ những vùng
nông thôn của Việt Nam.
Luật quốc tế xác định người lao động di trú tức là công dân của một nước đến
làm việc tại một nước khác thuộc nhóm dễ bị tổn thương18. Như vậy, người lao
động di cư trong nước khơng thuộc nhóm xã hội dễ bị tổn thương theo Luật quốc tế.
Tuy nhiên, theo tác giả người lao động di cư ở Bình Dương thuộc nhóm xã hội dễ bị
tổn thương trong hoạt động TGPL bởi vì họ đa số là lao động phổ thơng, xa q, ít
hiểu biết pháp luật, gặp khó khăn trong cuộc sống cũng như trong việc xác định
những vấn đề liên quan đến nhân thân, có nhu cầu được giúp đỡ để hiếu biết pháp

luật, về quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân, đồng thời họ có đầy đủ các đặc
trưng của nhóm dễ bị tổn thương như trình bày tại điểm 1.2.2.
Hiện nay chưa có một khái niệm chính thức về nhóm người này. Trong luận
văn này, tác giả khảo sát, phân tích những người lao động có hồn cảnh khó khăn
đến từ những vùng nơng thơn ở tỉnh khác đến tỉnh Bình Dương để sinh sống như
làm công nhân ở các công ty, các khu cơng nghiệp hoặc lao động phổ thơng, bn
bán nhỏ...
Ba nhóm người nêu trên (từ 1.2.3.1 đến 1.2.3.3) có nhu cầu rất cao về TGPL
nhưng pháp luật hiện hành quy định họ không phải đương nhiên là đối tượng TGPL.

16

Điều 1 Công ước về quyền trẻ em năm 1989.

17

Điều 1 Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004.

Khoản 1 Điều 2 Công ước về bảo vệ quyền của tất cả người lao động di trú và thành viên gia
đình họ năm 1990 giải thích thuật ngữ như sau: “người lao động di trú” để chỉ một người đã, đang
và sẽ làm một cơng việc có hưởng lương tại một quốc gia mà người đó khơng phải là công dân.
18


15

1.3. Hình thức trợ giúp pháp lý đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng
1.3.1. Tư vấn pháp luật19
Đây là hình thức Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên, Luật sư, Tư vấn viên
pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật cho người được TGPL bằng việc hướng dẫn,

giải đáp, đưa ra ý kiến, cung cấp thông tin pháp luật, giúp soạn thảo văn bản liên
quan đến vụ việc TGPL. Qua đó giúp người được TGPL nhận thức được bản chất
của vụ việc, các quy định của pháp luật có liên quan, đủ kiến thức để lựa chọn
phương án giải quyết theo quy định.
1.3.2. Tham gia tố tụng20
Đây là hình thức Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư tham gia tố tụng để bào chữa
cho người được TGPL là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc để bảo vệ quyền lợi
của người được TGPL là người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự; tham gia tố tụng để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của người được TGPL trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính.
1.3.3. Đại diện ngồi tố tụng21
Đây là hình thức tổ chức thực hiện TGPL cử người thực hiện TGPL đại diện
ngoài tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được TGPL khi họ khơng
thể tự mình bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1.3.4. Các hình thức trợ giúp pháp lý khác:
- Trợ giúp pháp lý lưu động22: Đây là hình thức TGPL được thực hiện căn cứ
vào nhu cầu hoặc tại những địa điểm xa trung tâm, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trung tâm trực tiếp hoặc thông qua Chi
nhánh tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu động. Khi thực hiện TGPL lưu động,
Trung tâm, Chi nhánh được huy động đại diện các cơ quan, ban ngành có liên quan
ở cơ sở tham gia theo hình thức trưng tập làm việc.

19

Điều 28 Luật TGPL 2006.

20

Điều 29 Luật TGPL năm 2006.


21

Điều 30 Luật TGPL năm 2006.

22

Điều 35 Nghị định 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ.


16

- Sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý 23: CLB TGPL là một hình thức hoạt
động TGPL cộng đồng, tạo điều kiện cho người được TGPL ở địa phương tham gia
sinh hoạt, trao đổi vướng mắc pháp luật của họ với nhau nhằm tăng cường khả năng
tự giải quyết hoặc hỗ trợ giải quyết vướng mắc thông qua tư vấn pháp luật, giúp đỡ
kiến thức pháp luật để hỗ trợ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người được TGPL.
- Sinh hoạt chuyên đề pháp luật24: là hình thức Trung tâm và Chi nhánh tổ
chức nói chuyện, trao đổi theo chủ đề về các vấn đề pháp luật có liên quan trực tiếp
đến các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân tại cơ sở mà người dân thường có
nhiều vướng mắc và được nhiều người quan tâm. Sinh hoạt chuyên đề pháp luật
được tổ chức kết hợp trong các đợt TGPL lưu động, sinh hoạt Câu lạc bộ TGPL
hoặc được tổ chức độc lập theo yêu cầu của địa phương.
- Hoà giải 25: Đây là hình thức TGPL được thực hiện khi có u cầu hoặc
được sự đồng ý của một hoặc các bên, tổ chức thực hiện TGPL cử người thực hiện
TGPL làm trung gian để phân tích các tình tiết của vụ việc, giải thích quy định của
pháp luật, hướng dẫn để các bên tự thương lượng, thống nhất hướng giải quyết vụ
việc mà khơng phải đưa vụ việc ra Tồ án hoặc cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện
rút đơn kiện, tự giải quyết các tranh chấp và tự nguyện chấp hành kết quả giải quyết
vụ việc. Việc hoà giải cũng được tiến hành trong trường hợp cần thiết để giữ gìn
đồn kết cộng đồng, duy trì trật tự an tồn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

của các bên, trừ trường hợp pháp luật quy định không được hoà giải.
- Kiến nghị về việc thi hành pháp luật26: Khi có đủ căn cứ cho rằng đã quá
thời hạn quy định mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không giải quyết vụ việc
hoặc không tiếp nhận giải quyết vụ việc hoặc kết quả giải quyết vụ việc chưa phù
hợp với quy định của pháp luật, gây thiệt hại cho người được TGPL thì tổ chức thực
hiện TGPL kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết vụ

23

Điều 36 Nghị định 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ.

24

Điều 37 Nghị định 07/2007/NĐCP ngày 12/01/2007 của Chính phủ.

25

Điều 40 Nghị định 07/2007/NĐCP ngày 12/01/2007 của Chính phủ

Điều 41 Nghị định 07/2007/NĐCP ngày 12/01/2007 của Chính phủ và khoản 25 Điều 1 Nghị
định 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
07/2007/NĐ-CP
26


×