Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Tài liệu ôn tập THPT quốc gia môn Văn năm 2017 - 2018 THPT chuyên Lý Tự Trọng chi tiết | Ngữ văn, Lớp 12 - Ôn Luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 105 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 1

TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÝ TỰ TRỌNG



TỔ NGỮ VĂN



TÀI LIỆU ÔN TẬP THI THPT QUỐC GIA



MÔN NGỮ VĂN



(Lưu hành nội bộ)



GIÁO VIÊN BIÊN SOẠN


VŨ THỊ KIM HỒNG


TRƯƠNG THÚY QUỲNH




</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 2


PHẦN I. CẤU TRÚC ĐỀ THI THPT QUỐC GIA



Cấu trúc đề thi THPT Quốc gia gồm có hai phần


Phần 1: Đọc hiểu (3.0 điểm). Đề thường có 4 câu hỏi đọc hiểu (Nội dung liên quan
đến văn bản thông tin và văn bản nghệ thuật).


Phần 2: Làm văn (7.0 điểm) gồm nghị luận xã hội và nghị luận văn học đánh giá
ở mức độ vận dụng cao.



+ Nghị luận xã hội (2.0 điểm): Đề văn yêu cầu thí sinh bàn bạc, nêu ý kiến của mình
về một tư tưởng, đạo lí, một vấn đề chính trị - xã hội hoặc một hiện tượng đời sống
được gợi ra từ ngữ liệu đọc hiểu hoặc một yêu cầu độc lập. Bài viết được trình bày
dưới hình thức một đoạn văn 200 chữ.


+ Nghị luận văn học (5.0 điểm): Câu hỏi nghị luận văn học rất đa dạng về nội dung
và cách hỏi. Đề văn có thể yêu cầu các em phân tích, cảm nhận về một tác phẩm văn
học hoặc một đoạn trích; phân tích vấn đề nội dung hoặc nghệ thuật của tác phẩm;
bình luận về một ý kiến bàn về văn học hoặc so sánh văn học


Đề minh họa của Bộ giáo dục và Đào tạo 2016 – 2017


Đề 1


I. ĐỌC HIỂU (3.0 Điểm)


Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:


<i>Thế giới của chúng ta có mn vàn điều thú vị để khám phá. Cho dù bạn đang </i>
<i>ở độ tuổi nào, bạn cũng nên phá vỡ các giới hạn của nhận thức và luyện cho mình kĩ </i>
<i>năng quan sát bằng cách ra khỏi nhà, ra ngoài thiên nhiên và chú ý tới mọi điều xung </i>
<i>quanh. Hãy đặt cho bản thân những câu hỏi như: “Tại sao...? Tại sao khơng...?” và </i>
<i>thử tự tìm các câu trả lời hay sự trợ giúp của những người quen biết. Đừng bao giờ tự </i>
<i>cao tự đại nói rằng: “Tôi đã biết hết rồi, anh/chị sẽ không chỉ cho tơi được điều gì mới </i>
<i>đâu!”. Vì chỉ khi chúng ta nhận thức được rằng vẫn còn nhiều điều có thể học, chúng </i>
<i>ta mới có thể bổ sung được nhiều kiến thức mới. </i>


<i>Hãy nghe nhạc cổ điển, đến thăm các viện bảo tàng và các phòng trưng bày </i>
<i>nghệ thuật, hãy đọc sách về nhiều chủ đề khác nhau, hãy có những sở thích như khiêu </i>
<i>vũ, chơi đàn, hội họa hay tập luyện một bộ môn thể thao. Dù bạn chọn cho mình bộ </i>


<i>mơn nào đi nữa, bạn cũng nên theo học đến cùng và tìm hiểu khơng ngừng nghỉ cho </i>
<i>đến khi đạt được kiến thức sâu sắc về lĩnh vực đó mới thơi. Đừng chỉ “chạm đến một </i>
<i>lần rồi bỏ xó”. Hãy quyết tâm rèn luyện và củng cố trí tị mị để nó trở thành một phần </i>
<i>trong cá tính của bạn. Biết đâu, trong một lần tò mò hay thắc mắc như vậy, bạn sẽ tìm </i>
<i>ra được niềm đam mê cho bản thân. Có khát vọng khám phá và tìm tịi là một trong </i>
<i>những động lực giúp bạn tiếp cận với thế giới và vươn ra biển lớn. </i>


<i>(Trích Tìm kiếm niềm đam mê, theo Hộ chiếu xanh đi quanh thế giới, Nhà </i>
xuất bản Thế giới, 2017, tr17-18)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 3


<i>Câu 2. Theo tác giả, chúng ta sẽ có được lợi ích gì khi “nhận thức được rằng </i>
<i>vẫn cịn nhiều điều có thể học”? </i>


<i>Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng “Biết đâu, trong một lần tò mò hay thắc mắc </i>
<i>như vậy, bạn sẽ tìm ra được niềm đam mê cho bản thân”? </i>


Câu 4. Theo anh/chị, cần làm thế nào để niềm đam mê khám phá những điều kì
<i>diệu “trở thành một phần trong cá tính”? </i>


II. LÀM VĂN (7.0 điểm)


Câu 1. (2.0 điểm) Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn
<i>(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc tìm ra niềm đam mê thực sự </i>
<i>của chính mình trong cuộc sống. </i>


Câu 2 (5.0 điểm)


<i>Về nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, có ý kiến cho rằng: </i>


<i>“Tràng là gã trai quê nông nổi, liều lĩnh”. Lại có ý kiến nhấn mạnh: “Đó là một con </i>
<i>người đầy khao khát tốt bụng”. </i>


Bằng cảm nhận của mình về nhân vật Tràng, anh/ chị hãy bình luận ý kiến trên.
Đề 2


I. ĐỌC HIỂU


Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:


<i>Leo lên đỉnh núi không phải để cắm cờ mà là để vượt qua thách thức, tận </i>
<i>hưởng bầu khơng khí và ngắm nhìn quang cảnh rộng lớn xung quanh. Leo lên đỉnh </i>
<i>cao là để các em có thể nhìn ngắm thế giới chứ khơng phải để thế giới nhận ra các </i>
<i>em. Hãy đến Paris để tận hưởng cảm giác đắm chìm trong Paris chứ khơng phải lướt </i>
<i>qua đó để ghi Paris vào danh sách các địa điểm các em đã đi qua và tự hào mình là </i>
<i>con người từng trải. Tập luyện những suy nghĩ độc lập, sáng tạo và táo bạo không </i>
<i>phải để mang lại sự thỏa mãn cho bản thân mà là để đem lại lợi ích cho 6,8 tỷ người </i>
<i>trên trái đất của chúng ta. Rồi các em sẽ phát hiện ra sự thật vĩ đại và thú vị mà những </i>
<i>kinh nghiệm trong cuộc sống mang lại, đó là lịng vị tha mới chính là điều tốt đẹp nhất </i>
<i>mà các em có thể làm cho bản thân mình. Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại </i>
<i>đến vào lúc các em nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt cả. </i>


<i>Bởi tất cả mọi người đều như thế. </i>


<i>(Trích Bài phát biểu tại buổi lễ tốt nghiệp trường trung học Wellesley </i>
<i>của thầy Hiệu trưởng David McCullough – Theo , ngày 5/6/2012) </i>


Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích
trên.



<i>Câu 2. Anh/Chị hiểu thế nào về câu nói sau: “Leo lên đỉnh núi không phải để </i>
<i>cắm cờ mà là để vượt qua thách thức, tận hưởng bầu khơng khí và ngắm nhìn quang </i>
<i>cảnh rộng lớn xung quanh.”? </i>


<i>Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: “Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời </i>
<i>thực ra lại đến vào lúc các em nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt cả.”? </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 4


I. LÀM VĂN
Câu 1. (2.0 điểm)


Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến
<i>được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Leo lên đỉnh cao là để các em có thể </i>
<i>nhìn ngắm thế giới chứ khơng phải để thế giới nhận ra các em.”. </i>


Câu 2. (5.0 điểm)


Phân tích vẻ đẹp hào hùng của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của
Quang Dũng


Đề 3


I. ĐỌC HIỂU


Đọc đoạn trích dưới đây va thực hiện các yêu cầu:
<i>Ta lớn lên bằng niềm tin rất thật </i>
<i>Biết bao nhiêu hạnh phúc có trên đời </i>
<i>Dẫu phải khi cay đắng dập vùi </i>



<i>Rằng cô Tấm cũng về làm hồng hậu </i>
<i>Cây khế chua có đại bàng đến đậu </i>
<i>Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta </i>
<i>Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa </i>
<i>Hoa của đất, người trồng cây dựng cửa </i>
<i>Khi ta đến gõ lên từng cánh cửa </i>


<i>Thì tin yêu ngay thẳng đón ta vào </i>


<i>Ta nghẹn ngào, Đất Nước Việt Nam ơi!… </i>
<i>Ta lớn lên khao khát những chân trời </i>
<i>Những mảnh đất chân mình chưa bén được </i>
<i>Những biển khơi chứa mặt trời đỏ rực </i>
<i>Những ngàn sao trơi miết giữa màu xanh </i>


<i>(Trích Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, NXB Văn nghệ giải phóng, </i>
<i>1974, tr.35-36) </i>


Câu 1. Những từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn trích được lấy từ chất liệu văn
học dân gian?


<i>Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung câu thơ: “Đất đai cỗi cằn thì </i>
<i>người sẽ nở hoa”? </i>


Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp điệp từ được sử dụng trong bốn câu thơ
cuối đoạn trích.


Câu 4. Điều anh/chị tâm đắc nhất trong đoạn trích trên là gì?
II. LÀM VĂN



Câu 1 (2.0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ
<i>của anh/chị về sức mạnh niềm tin trong cuộc sống được gợi ra từ đoạn trích ở phần </i>
Đọc hiểu.


Câu 2 (5.0 điểm)


<i>“Sơng Hương của Hồng Phủ Ngọc Tường khơng chỉ mang vẻ đẹp trời phú mà </i>
<i>cịn ánh lên vẻ đẹp của con người” (Lê Uyển Văn- Báo điện tử Thể thao và Văn hóa </i>
<i>ngày 27/8/2008) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 5


Đề thi chính thức môn Ngữ Văn THPT QG năm 2016 – 2017
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)


Đọc đoạn trích sau và thực hiện các u cầu:


<i>Lịng trắc ẩn có nguồn gốc từ sự thấu cảm. Thấu cảm là khả năng nhìn thế giới </i>
<i>bằng con mắt của người khác, đặt mình vào cuộc đời của họ. Giống như cái lạnh thấu </i>
<i>tủy hay cái đau thấu xương, thấu cảm là sự hiểu biết thấu đáo, trọn vẹn một ai đó, </i>
<i>khiến ta hiểu được những suy nghĩ của họ, cảm được những cảm xúc của họ, và tất cả </i>
<i>xảy ra mà khơng có sự phán xét. Khả năng đọc được tâm trí và tâm hồn của người </i>
<i>khác là một khả năng phát triển ở những người mẫn cảm. Thấu cảm khiến ta hồi hộp </i>
<i>khi quan sát một người đang đi trên dây ở trên cao, làm chúng ta cùng vui buồn với </i>
<i>một nhân vật trong truyện. </i>


<i>Thấu cảm xảy ra trong từng khoảnh khắc của cuộc sống. Một đứa trẻ ba tuổi </i>
<i>chìa con gấu bơng của mình cho em bé sơ sinh đang khóc để dỗ nó. Một cơ gái nhăn </i>
<i>mặt khi theo dõi bạn mình trên giường bệnh chật vật uống một viên thuốc đắng. Mùa </i>
<i>EURO 2016 kết thúc với một hình ảnh đẹp: một cậu bé Bồ Đào Nha tiến tới an ủi một </i>


<i>fan người Pháp cao to gấp rưỡi mình, đang ơm mặt khóc vì đội Pháp thua trận chung </i>
<i>kết. Anh người Pháp cúi xuống ôm cậu bé mà người vẫn rung lên nức nở. Cậu đợi cho </i>
<i>tới khi anh đi khuất hẳn rồi mới tiếp tục phất cờ mừng chiến thắng. </i>


(Trích Thiện, Ác và Smartphone – Đặng Hồng Giang,
NXB Hội nhà văn, 2017, tr.275)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.


Câu 2. Theo tác giả, thấu cảm là gì?


Câu 3. Nhận xét về hành vi của đứa trẻ ba tuổi, cơ gái có bạn bị ốm, cậu bé Bồ Đào
Nha được nhắc đến trong đoạn trích.


Câu 4. Anh/ Chị có đồng tình với ý kiến: Lịng trắc ẩn có nguồn gốc từ sự thấu cảm?
Vì sao?


II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)


Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống.


Câu 2. (5.0 điểm)


<i>Đất là nơi anh đến trường </i>
<i>Nước là nơi em tắm </i>
<i>Đất Nước là nơi ta hò hẹn </i>


<i>Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm </i>
<i>Đất là nơi "con chim phượng hồng bay về hịn núi bạc" </i>


<i>Nước là nơi "con cá ngư ơng móng nước biển khơi" </i>
<i>Thời gian đằng đẵng </i>


<i>Không gian mệnh mông </i>


<i>Đất Nước là nơi dân mình đồn tụ </i>
<i>Đất là nơi Chim về </i>


<i>Nước là nơi Rồng ở </i>
<i>Lạc Long Quân và Âu Cơ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 6


<i>Những ai đã khuất </i>
<i>Những ai bây giờ </i>


<i>Yêu nhau và sinh con đẻ cái </i>


<i>Gánh vác phần người đi trước để lại </i>
<i>Dặn dò con cháu chuyện mai sau </i>
<i>Hàng năm ăn đâu làm đâu </i>


<i>Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 7


PHẦN II. NỘI DUNG ÔN TẬP THEO CHỦ ĐỀ


Chủ đề 1. ĐỌC HIỂU VÀ KĨ NĂNG LÀM VĂN



A. ÔN TẬP KIẾN THỨC ĐỂ LÀM BÀI ĐỌC HIỂU


1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ TIẾNG VIỆT


- Ẩn dụ
- Hoán dụ
- So sánh
- Nhân hóa
- Phép điệp
- Phép đối


- Nói quá (phóng đại, khoa trương, thậm xưng, ngoa dụ)
- Nói giảm, nói tránh


- Tương phản.
- Đảo ngữ


II. CÂU VÀ THÀNH PHẦN CÂU
<i>1. Các thành phần chính của câu. </i>
<i>+ Chủ ngữ </i>


<i>+ Vị ngữ </i>


2. Các thành phần phụ trong câu
<i>+ Trạng ngữ </i>


<i>+ . Khởi ngữ </i>


3. Các thành phần biệt lập trong câu
<i>+ Thành phần tình thái </i>


<i>+ Thành phần cảm thán </i>


<i>+ Thành phần gọi đáp </i>
<i>+ Thành phần phụ chú </i>
4. Phân loại câu


- Theo cấu trúc ngữ pháp


+ Câu đơn: Là câu chỉ có một cụm C-V.
+ Câu rút gọn/ tỉnh lược


+ Câu đặc biệt
+ Câu ghép


 Câu ghép đẳng lập
 Câu ghép chính phụ
+ Câu phức


- Theo mục đích phát ngơn


+ Câu trần thuật (hay còn gọi là câu kể)
+ Câu nghi vấn (hay còn gọi là câu hỏi)
+ Câu cầu khiến


+ Câu cảm thán


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 8


- Phép lặp
- Phép thế


- Phép liên tưởng


- Phép nghịch đối
- Phép nối


IV. CÁC PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ
1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt


2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
3. Phong cách ngôn ngữ báo chí
4. Phong cách ngơn ngữ chính luận
5. Phong cách ngơn ngữ hành chính
6. Phong cách ngơn ngữ khoa học
V. CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
1. Giải thích:


2. Chứng minh
3. Phân tích
4. Bình luận
5. So sánh
6. Bác bỏ


VI. CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
1. Tự sự


2. Biểu cảm
3. Nghị luận
4. Miêu tả
5. Thuyết minh


6. Hành chính cơng vụ
B. KĨ NĂNG LÀM VĂN


1. VIẾT ĐOẠN VĂN NGẮN


Những điều cần lưu ý khi viết một đoạn văn ngắn có dung lượng xác định
- Hình thức:


+ Đảm bảo đúng hình thức và cấu trúc đoạn văn, dung lượng đúng theo yêu cầu.
+ Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ và chính tả.


- Nội dung


Nội dung vấn đề cần nghị luận thường rơi vào hai trường hợp: nghị luận về tư
tưởng đạo lí và nghị luận về hiện tượng đề sống. Căn cứ vào yêu cầu của đề học sinh
có thể vận dụng linh hoạt cách triển khai vấn đề theo gợi ý sau:


+ Nghị luận về tư tưởng, đạo lí:
 Giải thích vấn đề


 Bàn luận vấn đề (phân tích những mặt đúng, bác bỏ những mặt sai,…)
 Phản đề


 Bài học nhận thức, hành động.
+ Nghị luận về hiện tượng đời sống
- Giải thích vấn đề


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 9


- Kết quả/ hậu quả


- Giải pháp phát huy/ khắc phục



- Bài học nhận thức, hành động của bản thân
2. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC


2.1. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ


- Mục đích: tìm hiểu, phân tích từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu, cấu tứ,...
qua đó thấy được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ đó.


- Đối tượng: rất đa dạng: một bài thơ, một đoạn thơ, hình tượng thơ...
- Cách làm bài


a. Mở bài: giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ.


b. Thân bài: bàn về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ.
c. Kết bài: đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ.


2.2. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC


- Đối tượng: đối tượng của một bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học rất đa
dạng (về văn học sử, về lí luận văn học, về tác phẩm văn học…).


- Nội dung: thường tập trung vào giải thích, nêu ý nghĩa và tác dụng của ý kiến đó
đối với văn học và đời sống.


- Cách làm bài


a. Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận (trích dẫn ý kiến).
<i> b. Thân bài </i>


- Giải thích ý kiến: các khía cạnh, vấn đề được nêu trong đề bài.


- Phân tích, chứng minh, bình luận.


+ Phân tích các khía cạnh của vấn đề được nêu trong đề bài.
+ Bình luận


. Ý nghĩa (đối với văn học và đời sống).
. Tác dụng (đối với văn học và đời sống).
c. Kết bài


- Thái độ, ý kiến của người viết về vấn đề.
- Liên hệ rút ra bài học.


2.3. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, ĐOẠN TRÍCH VĂN XI
- Đối tượng: bao gồm những tác phẩm, đoạn trích văn xi đã học.
- Nội dung: đa dạng


+ Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm nói chung.
+ Một phương diện, một khía cạnh nội dung hay nghệ thuật…
- Cách làm bài


+ Giới thiệu tác phẩm hoặc đoạn trích văn xi cần nghị luận.


+ Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc một số
khía cạnh đặc sắc nhất của tác phẩm, đoạn trích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 10


Chủ đề 2:


THƠ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM


CUỐI THẾ KỈ XVIII- HẾT THẾ KỈ XIX
A. KHÁI QUÁT


- Chế độ phong kiến suy thoái, thực dân pháp xâm lược đất nước.


- Thơ ca hướng về quyền sống con người, đặc biệt là người phụ nữ; một số bài
thơ bộc lộ tâm sự yêu nước và nỗi đau thời thế.


B. NỘI DUNG


1. TỰ TÌNH – HỒ XUÂN HƯƠNG
1.1. Tác giả, tác phẩm


- Tác giả


+ Hồ Xuân Hương là thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời gặp nhiều bất hạnh.


+ Thơ Hô Xuân Hương là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình,
đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng ngơn từ và hình tượng.


- Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm những thành công ở chữ Nôm → được mệnh
<i>danh là “bà chúa thơ Nôm”. </i>


- Tác phẩm: Bài thơ “Tự tình” nằm trong chùm thơ Tự tình gồm 3 bài của Hồ
Xuân Hương.


1.2. Đặc sắc nộ dung, nghệ thuật
1.2.1. Hai câu đề:


- Khung cảnh nhân vật trữ tình xuất hiện:



+Thời gian: “đêm khuya”, khoảng thời gian tâm tư con người sâu lắng nhất.
Trong cơ đơn, đối diện với chính mình, nhân vật trữ tình cảm nhận được đầy đủ nhất,
sâu sắc nhất, thấm thía nhất, cảnh cơ đơn, nỗi bất hạnh của chính bản thân mình.


+Khơng gian: mênh mông, vắng lặng càng làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng
của nhân vật trữ tình


.- Cảm nhận của nhân vật trữ tình: nghe thấy tiếng trống cầm canh từ xa vọng lại
văng vẳng nhưng lại dồn dập, liên hồi. “Trống canh dồn” không chỉ báo hiệu bước đi
dồn dập, vội vã, gấp gáp của thời gian mà còn thể hiện tâm trạng rối bời, buồn bã của
nhân vật trữ tình, một con người ln khao khát tình yêu, hạnh phúc mà phải chịu cảnh
sống cơ đơn. Thời gian vật lí đã hịa cùng thời gian tâm lí.


- Nỗi đau đớn, xót xa, cay đắng, bẽ bàng của nhà thơ trước tình cảnh và dun
phận của mình.


+ Câu thơ có lẽ là độc đáo vào bậc nhất của thơ xưa khi viết về người phụ nữ sử
dụng thơ Đường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 11


ra, bày ra “cái hồng nhan”, thật là bẽ bàng, tủi hổ. Câu thơ sử dụng nghệ thuật: đảo
ngữ, đặt từ “trơ” lên đầu câu, kết hợp với cách ngắt nhịp độc đáo 1/3/3 hiếm thấy trong
thơ Đường, càng khiến nỗi đau thêm thấm thía, bi kịch thêm cay đắng, xót xa. Phải
đau, phải tủi hổ, bẽ bàng đến thế nào mới viết nên được một câu thơ như vậy. Bốn chữ
“Trơ cái hồng nhan” đã nén chặt nỗi đau ghê gớm của người phụ nữ về duyên phận,
làm nên cái nét riêng dường như chỉ có ở Xuân Hương


.-Nhưng câu thơ không chỉ cho ta thấy nỗi đau mà còn cho ta thấy bản lĩnh Xuân


Hương. Dù duyên phận éo le, dù tâm trạng có tủi hổ, bẽ bàng nhưng Xuân Hương vẫn
vững vàng, thách thức với nó. Bởi “trơ” khơng chỉ là tủi hổ, bẽ bàng mà còn là thách
thức. “Trơ... nước non” là trơ ra, thách thức với cả nước non, với một không gian rộng
lớn. Chữ “trơ” trong trường hợp này đồng nghĩa với chữ “trơ” trong bài thơ “Thăng
Long thành hoài cổ” của Bà Huyện Thanh Quan.


<i>1.2.2. Hai câu thực </i>


Bi kịch được nhấn mạnh và khắc hoạ sâu hơn làm cho nhân vật trữ tình càng
thấm thía hơn nỗi đau duyên phận.


- Trong đêm khuya, sống trong sự cô đơn, trong tâm trạng bẽ bàng, tủi hổ, Xuân
Hương tìm tới rượu với mong muốn lãng quên hiện thực đau buồn.


- Kết quả: hiện thực đau buồn không những không được lãng quên, mối sầu trong
long không những không được tiêu tan, giải tỏa mà trái lại càng lúc càng trào dâng
mạnh mẽ. Bởi say rồi lại tỉnh, hiện thực chỉ được láng quên trong chốc lát, khi tỉnh lại
nỗi đau ấy lại càng thấm thía hơn.


- Cụm từ “Say lại tỉnh”: một lần nữa cho ta thấy tài năng sử dụng và kết hợp từ
ngữ của Bà chúa thơ Nôm (“lại”: quay lại, lặp ,lại) → cum từ được cấu tạo theo lối
khép kín, gợi lên cái vịng luẩn quẩn, trở đi trở lại, bế tắc trong tâm trạng và số phận
XH. Nữ sĩ tìm đến hương rượu mong muốn được say để quên đi hiện thực nhưng càng
say lại càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau thân phận rõ ràng hơn.


- Xuân Hương tìm tới trăng nhưng trăng cũng không giúp đem lại niềm vui cho
nữ sĩ. Thậm chí, cịn khiến nhà thơ thêm buồn khi soi chiếu vào cuộc đời mình.→ Câu
thơ là ngoại cảnh nhưng cũng là tâm cảnh. Trăng và người đồng nhất. Đối diện với
đêm khuya, với vầng trăng lạnh, nữ sĩ như chìm ngập trong cơ đơn của nỗi đau dun
phận. Hai câu thơ đa nói rõ hơn thực cảnh và cũng là thực tình của Xuân Hương.



<i>1.2.3. Hai câu luận </i>


Ngoại cảnh hịa cùng tâm cảnh. Hình ảnh thiên nhiên cũng chính là hình ảnh con
người.


- Thiên nhiên:


+ Rêu là sinh vật nhở bé, hèn mọn, yếu mềm và chỉ có từng đám nhỏ nhưng cũng
khơng chịu mềm yếu mà nó phải mọc xiên, lại còn “xiên ngang mặt đất”.


+ Đá chỉ có mấy hịn nhưng khơng cam chịu sự nhỏ bé mà phải vùng lên vén trời
“đâm toạc chân mây” để hờ, để oán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 12


.+ Đảo ngữ + Đối → Nhấn mạnh hình ảnh thiên nhiên và tâm trạng con người.-
Thể hiện phong cách và tạo nên nét đặc sắc trong thơ Xuân Hương.


+ Hai câu thơ cho ta thấy đặc điểm cá tính con người Xuân Hương: bản lĩnh,
mạnh mẽ, không chấp nhận số phận, hoàn cảnh.


+ Từ ngữ được sử dụng trong hai câu thơ thể hiện rõ nét những nét riêng trong
phong cách nghệ thuật của bà chúa thơ Nôm. “Xiên ngang”, “đâm toạc” là cách dùng
từ “rất Xuân Hương”. Nữ sĩ đặc biệt thành công trong việc sử dụng các từ làm phụ ngữ
“mỏi mắt dịm”, “rơi lõm bõm”, “chín mõ mòm”, “khua lắc cắc”, “vỗ long bong”,...
những phụ ngữ này góp phần làm cảnh vật trong thơ Xuân Hương bao giờ cũng sinh
động và căng tràn sức sống, một sức sống mãnh liệt ngay cả trong những tình huống bi
thảm nhất.



1.2.4. Hai câu kết


Như vậy, hai câu luận đã thể hiện sâu sắc bản lĩnh, cá tính của Xuân Hương.
Nhưng dù có gắng gượng vươn lên thì cuối cùng vẫn là rơi vào bi kịch. Bài thơ khép
lại bằng một lời than cho duyên phận của mình của nhân vật trữ tình trong tâm trạng
chán trường, buồn tủi.


- Câu thơ bộc lộ rõ tâm trạng chán chường, ngán ngẩm của Xuân Hương khi ý
thức rõ sự trôi chảy của thời gian, đời người với bao xót xa, nuối tiếc. Trong câu thơ
Xuân Hương đã sử dụng hai từ “xuân” và hai từ “lại” với các tầng ý nghĩa khác nhau
(...) góp phần quan trọng trong việc thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình.


- Xuân Hương ngán lắm rồi “Xuân đi, xuân lại lại”, ngán lắm rồi sự trở lại của
mùa xuân, bởi sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Với nhịp
điệu đều đều, dàn trải câu thơ là một tiếng thở dài ngao ngán, một nỗi chua chát khôn
ngi. Hình ảnh “Xn đi, xn lại lại” gợi cho người đọc về sự ra đi của biết bao mùa
xuân, tuổi trẻ tàn phai thế mà tình yêu vẫn không đến.


- Người phụ nữ ấy khao khát tình u, náo nức đón chờ tình u là thế mà cuối
cùng cái nhận được thật là ít ỏi, chẳng đáng là bao. Chỉ là một mảnh tình (vốn đã nhỏ
bé) → (bị) san sẻ → (trở thành) tí con con (có mà như khơng). Thủ pháp nghệ thuật
tăng tiến được sử dụng trong câu thơ có tác dụng nhấn mạnh sự nhỏ bé dần, làm cho
nghịch cảnh càng éo le hơn, hồn cảnh càng xót xa hơn. Câu thơ là tiếng thở dài buông
xuôi trước dòng đời của nữ sĩ. Hai câu thơ được viết ra từ tâm trạng của một con người
khi đã mang thân đi làm lẽ nhưng tầm khái quát lại lớn hơn một hồn cảnh lấy chồng
chung. Nó là nỗi lòng của người phụ nữ xưa khi hạnh phúc với họ là một chiếc chăn
quá hẹp. Họ càng khao khát hạnh phúc thì càng thất vọng, ước mơ càng lớn thì thực tại
càng mỏng manh.


1.3. Tổng kết



- Thơ Đường luật nhưng mang đậm nét dân tộc, dân gian.; từ ngữ giản dị mà đa
nghĩa, giàu sức gợi; các biện pháp đảo ngữ, đối,... được sử dụng thành công → in đậm
cá tính mà mang phong cách riêng độc đáo của tác giả.


- Bài thơ mang một ý nghĩa nhân văn sâu sắc khi khẳng định quyết tâm vượt lên
trên số phận và khao khát tha thiết, mãnh liệt của người phụ nữ được sống trong hạnh
phúc, tình yêu dù rơi vào hoàn cảnh bi kịch nhất.


2. THƯƠNG VỢ - TRẦN TẾ XƯƠNG
2.1. Tác giả, tác phẩm


- Tác giả


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 13


+ Quê làng Vị Xuyên - Mĩ Lộc - Nam Định.


+ Tú Xương sống 37 năm chỉ đỗ tú tài nhưng sự nghiệp thơ ca của ông trở thành
bất tử.


+ Sáng tác của Tú Xương gồm 2 mảng: trữ tình và trào phúng.
- Tác phẩm


+ “Thương vợ” là một trong những bài thơ hay nhất và cảm động nhất của Tú
Xương.


+ Bài thơ ra đời xuất phát từ tình cảm yêu thương quý trọng của Tú Xương dành
cho vợ.



2.2. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật
2.2.1. Hai câu đề


Kể về công việc làm ăn và gánh nặng mà bà Tú phải đảm đang:


<i>- Quanh năm : Cách tính thời gian vất vả, triền miên, hết năm này sang năm </i>
khác.


<i>- Mom sông : Địa điểm làm ăn cheo leo, nguy hiểm, không ổn định </i>


<i>- Nuôi đủ 5 con… 1 chồng : Bà Tú ni 6 miệng ăn. Ơng Tú tự coi mình như </i>
một thứ con riêng đặc biệt (Một mình ơng = 5 người khác).


=> Lịng biết ơn sâu sắc cơng lao của bà Tú đối với cha con ơng Tú. Lịng vị tha
cao quí của bà càng thêm sáng tỏ.


2.2.2. Hai câu thực


Đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú.
<i>- Lặn lội thân cò: Vất vả, đơn chiếc khi kiếm ăn. </i>


<i>- Qng vắng, đị đơng: Cảnh kiếm sống chơi vơi, nguy hiểm. </i>


<i>- Eo sèo: Chen lấn, xơ đẩy, vì miếng cơm manh áo của chồng con mà đành phải </i>
rơi vào cảnh liều lĩnh cau có, giành giật.


- Nghệ thuật đảo ngữ: Sự vất vả, sự hi sinh lớn lao của bà Tú đối với gia đình
=> Nói bằng tất cả nỗi chua xót. Thấm đẫm tình u thương.


2.2.3.Hai câu luận


<i>- Một duyên / năm nắng </i>
<i>- Hai nợ / mười mưa </i>


<i>- Âu đành phận / dám quản công </i>


=> Câu thơ như một tiếng thở dài cam chịu. Cách sử dụng phép đối, thành ngữ,
từ ngữ dân gian, bộc lộ kiếp nặng nề nhưng rất mực hi sinh của bà Tú.


- Dùng số từ tăng tiến: 1-2-5-10: Đức hi sinh thầm lặng cao quí. Bà Tú hiện thân
của một cuộc đời vất vả, lận đận. Ở bà hội tụ tất cả đức tính tần tảo đảm đang, nhẫn
nại. Tất cả hi sinh cho chồng con.


=> Ông Tú hiểu được điều đó có nghĩa là vơ cùng thương bà Tú. Nhân cách
của Tú Xương càng thêm sáng tỏ.


2.2.4. Hai câu kết


- Tú Xương tự chửi mình vì cái tội làm chồng mà hờ hững, để vợ phải vất vả lặn
lội kiếm ăn. Ông vừa cay đắng vừa phẫn nộ.


- Tú Xương chửi cả xã hội, chửi cái thói đời đểu cáng, bạc bẽo để cho bà Tú vất
vả mà vẫn nghèo đói.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 14


- Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ và thi liệu văn hóa dân gian; kết hợp nhuần
nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng.


- Chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng cười tự trào và một
cách nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú Xương.



3. CÂU CÁ MÙA THU – NGUYỄN KHUYẾN
3.1. Tác giả, tác phẩm


- Tác giả


Nhà thơ Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) là người thơng minh, cần cù, chăm chỉ,
có nghị lực nên đạt được được những vinh quang trên con đường học tập, khoa cử.


Xuất thân trong một gia đình nhà nho có truyền thống khoa bảng nhưng nghèo,
Nguyễn Khuyến phải đi dạy học để kiếm sống và để nuôi mẹ.


Nguyễn Khuyến là người có cốt cách thanh cao, tính tình đơn hậu. Đỗ đạt cao
nhưng ông chỉ làm quan hơn mười năm còn phần lớn cuộc đời là sống ờ q nhà, dạy
học trong hồn cảnh thanh bạch, ơng sống chan hồ với gia đình, họ hàng, xóm giềng,
bè bạn. Ơng gắn bó với người dân q, với quê hương, làng cảnh một cách chân tình,
nhiều khi đến mộc mạc.


Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nơm, hiện cịn khoảng
trên 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ. Đóng góp nổi bật của tác giả
đối với văn học dân tộc là ở mảng thơ viết về làng quê, thơ trào phúng và ngôn ngữ
thơ Nôm. Nguyễn Khuyến được mệnh danh là nhà thơ số một về q hương, làng cảnh
vì ơng viết nhiều, viết đúng và viết hay về thiên nhiên, con người và cuộc sống thôn
quê.


- Tác phẩm


Bài thơ “Câu cá mùa thu” (Thu điếu) nằm trong chùm thơ viết về đề tài mùa thu
của Nguyễn Khuyến bên cạnh Thu vịnh, Thu ẩm.



3.2. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật


3.2.1. Vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng
đồng bằng Bắc Bộ


<i>- Cảnh mùa thu với những chi tiết điển hình, mang nét đẹp của mùa thu vùng </i>
<i>đồng bằng Bắc Bộ. </i>


Cảnh trong Câu cá mùa thu là “điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt
Nam” (Xn Diệu). Khơng khí mùa thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh
vật. Dịu nhẹ, thanh sơ trong màu sắc : nước trong vèo sóng biếc, trời xanh ngắt. Dịu
nhẹ thanh sơ trong đường nét, chuyển động : sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo,
tầng mây lơ lửng…


Nét riêng của làng quê Bắc Bộ, cái hồn dân dã được gợi lên từ khung ao hẹp, từ
cánh bèo, từ ngõ trúc quanh co.


<i>- Cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn </i>


Không gian ưong Câu cá mùa thu là một không gian tĩnh lặng, vắng người, vắng
tiếng (Ngõ trúc quanh co khách vắng teo). Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ không đủ
tạo âm thanh : sóng hoi gợn, mây lơ lửng, lá khẽ đưa. Tiếng cá đớp mồi càng làm tăng
sự yên ắng, tình mịch của cảnh vật Cái tình bao trùm được gợi lên từ một cái “động”
rất nhỏ của tiếng cá đớp mồi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 15


Bài thơ có nhan đề là Câu cá mùa thu nhưng không chú ý vào việc câu cá mà
thực ra là để đón nhận trời thu, cảnh thu vào cõi lòng.



+ Dường như nhà thơ rất hờ hững với việc câu cá mà chỉ chú ý tới cánh thu :
bâng quơ trước tiếng cá đớp động dưới chân bèo những cảm nhận sâu sắc mọi biến
thái tinh tế của cảnh vật.


+ Cõi lòng nhà thơ yên tĩnh, vắng lặng đến ghê gớm. Tĩnh lặng trong sự cảm
nhận độ trong veo của nước, cái hơi gợn tí của sóng, cái độ rơi khe khẽ của lá. Đặc
biệt sự tĩnh lặng trong tâm hồn thi nhân được gợi lên một cách sâu sắc từ tiếng động
(Cá đâu đớp động dưới chân bèo). Cái động rất nhỏ ở ngoại cảnh lại gây ấn tượng đậm
đến thế, là bởi tâm cảnh đang trong sự tĩnh lặng tuyệt đối.


+ Sự tình lặng của ngoại cảnh và tâm cảnh đem đến sự cảm nhận vẻ một nỗi cô
quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. Trong bức tranh Câu cá mùa thu xuất hiện
nhiều gam màu xanh và’phần nhiều là gam màu lạnh : độ xanh trong của nước, độ
xanh biếc của sóng, độ xanh ngắt của trời. Cái lạnh của cảnh, của ao thu, trời thu thấm
vào tâm hồn nhà thơ hay chính cái cảnh từ tâm hồn nhà thơ lan toả ra cảnh vật ?


Tấm lòng yêu thiên nhiên đất nước thể hiện qua sự cảm nhận tinh tế vẻ đẹp của
mùa thu đất nước.


Ở Câu cá mùa thu, tác giả đã cảm nhận mùa thú bằng nhiều giác quan : thị giác
(nước trong veo, tầng mây lơ lủng; trời xanh ngắt. :.), thính giác (lá vàng khẽ đưa vèo,
cá đớp động dưới chân bèo), xúc giác (ao thu lạnh lẽo). Phải là người gắn bó sâu sắc
và tha thiết yêu quê hương đất nước» Nguyễn Khuyến mới cảm nhận và thể hiện được
những biến thái tinh vi của cảnh sắc mùa thu.


3.3. Nghệ thuật tả cảnh và bộc lộ tâm trạng


- Sử dụng bút pháp nghệ thuật cổ điển, vừa có những sáng tạo riêng


+ Bút pháp nghệ thuật quen thuộc của thơ cổ với những hình ảnh ước lệ như thu


thiên (Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt), thu thuỷ {Ao thu lạnh lẽo nước trong veo),
thu diệp [Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo), ngư ông (tựa gối buông cần lâu chẳng
được). Tác giả sử dụng bút pháp nghệ thuật lấy động nói tình rất quen thuộc trong
nghệ thuật phương Đông. Để gợi cái yên vắng của cảnh vật, cái tĩnh lặng của tâm
trạng, nhà thơ sử dụng một nét động ở ngoại cảnh: cá đâu đớp động dưới chân bèo.


+ Sáng tạo của tác giả trong những hình ảnh cơng thức ước lệ đem đến cho cảnh
thu nét vẽ hiện thực hơn, hình ảnh, từ ngữ đậm đà chất dân tộc. Cũng là thu thuỷ
nhưng đó là chiếc ao làng quen thuộc của vùng chiêm trũng của miền quê Bình Lục.
Cũng là thu diệp nhưng là chiếc lá thu rơi mang cả nỗi niềm và tâm trạng.


- Nghệ thuật sử dụng tiếng Việt


+ Tiếng Việt ưong Câu cá mùa thu giản dị, trong sáng đến kì lạ, nó có khả năng
diễn đạt những biểu hiện rất tinh tế của sự vật, những uẩn khúc thầm kín rất khó giãi
bày của tâm trạng.


+ Nhà thơ sử dụng thành công nhiều từ láy: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng. Những từ
láy này góp phần tạo thanh, tạo hình, tạo hồn cho cảnh vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 16


Chủ đề 3


VĂN TRUNG ĐẠI VIỆT NAM CUỐI THẾ KỈ XVIII- HẾT THẾ KỈ XIX
A. KHÁI QUÁT


Sau một thời gian nắm quyền, nhà Nguyễn dừng việc cho quân Pháp tự do buôn
bán tại của biển Sơn Trà và chém đầu tất cả những người truyền đạo thiên chúa giáo ở
Việt Nam. Và đến năm 1858 thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Triều đình nhà


Nguyễn chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng. Đất nước rơi vào tay thực dân
Pháp. Từ chế độ phong kiến, Việt Nam chuyển sang chế độ thực dân nửa phong kiến
và văn hóa phương Tây bắt đầu ảnh hưởng đến xã hội Việt Nam.


Cảm hứng xuyên suốt của văn học cuối Thế kỷ XIX là cảm hứng yêu nước chống
giặc ngoại xâm và mang một âm hưởng bi tráng bởi nó ghi lại một thời khổ nhục
nhưng vĩ đại, thất bại nhưng vẫn hiên ngang của dân tộc Việt Nam.


B. NỘI DUNG


VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC – NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU


<i>1. Tác giả </i>


- Con người Nguyễn Đình Chiểu là tổng hồ của ba khía cạnh:
+ Một nhà nho, nhà giáo mẫu mực.


+ Một thầy thuốc y đức.


+ Một nhà thơ, nhà văn yêu nước.


- Quan điểm sáng tác: Văn thơ để nói đạo lí và chiến đấu cho sự nghiệp chính
nghĩa.


<i>2. Tác phẩm </i>


<i>a. Hồn cảnh sáng tác </i>


- Viết trong buổi nhân dân tổ chức truy điệu các nông dân nghĩa sĩ đã hi sinh
trong trận tấn công đồn Cần Giuộc ngày 16/12/1861.



- Tác phẩm ra đời vào cuối 1861, đầu 1862. Đây là thời điểm cả nước, đặc biệt là
nhân dân miền Nam đang sôi sục đứng lên chống lại thực dân Pháp. Ngày 16/12/1861
xảy ra một trận đánh đồn Cần Giuộc, nhiều nghĩa sĩ nơng dân đã tập kích, phá đồn,
tiêu diệt được nhiều giặc Pháp và tay sai, trong trận này, nghĩa binh chết gần 20 người.
Cảm kích trước lịng dũng cảm của nghĩa sĩ, tuần phủ Gia Định giao cho cụ Đồ
Chiểu viết bài văn tế đọc tại buổi lễ truy điệu các nghĩa sĩ.


<i>b. Thể loại </i>


<i>Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được viết theo thể phú luật Đường trong đó có </i>
cách hiệp vần độc vận (một vần) hoặc liên vận (nhiều vần), cách đặt câu (gồm các kiểu
câu: tứ tự, bát tự, song quan, cách cú và gối hạc) và luật bằng trắc.


<i>c. Bố cục: 4 đoạn: </i>


- Lung khởi ( câu 1-2): Khái quát bối cảnh bão táp của thời đại và khẳng định ý
nghĩa cái chết bất tử của người nông dân - nghĩa sĩ.


- Thích thực ( từ câu 3 – 15 ): Tái hiện chân thực hình ảnh người nơng dân nghĩa
sĩ, từ cuộc đời lao động vất vả, tủi cực đến giây phút vươn mình trở thành dũng sĩ đánh
giặc và lập chiến công.


- Ai vãn ( câu16 - 28 ): Bày tỏ lòng tiếc thương, sự cảm phục của tác giả và nhân
dân đối với người nghĩa sĩ


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 17


<i>3. Nội dung và nghệ thuật </i>



<i> a. Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện: </i>


<i>- Xuất thân: Những người chiến sĩ cần giuộc đều xuất thân từ những người nông </i>
dân chất phát cần cù làm ruộng, “việc cuốc việc cày việc bừa tay đã làm quen”.


– Vẻ bề ngoài chỉ là những người nơng dân nhưng họ lại có những phẩm chất rất
đáng ngợi khen, do hoàn cảnh nghèo đói túng thiếu những người chiến sĩ này phải
chăm chỉ làm ăn và có những chiến cơng vang dội cho dân cho nước.


– Họ có một tấm lịng rất đáng q dam xả thân vì đất nước tuy tay cày tay bừa
nhưng khi có chiến tranh họ sẵn sàng cầm súng để chiến đấu, không một kẻ thù nào có
thể đánh bại ý chí kiên cường của những người chiến sĩ cần giuộc.


– Những biểu hiện của lòng câm thù giặc: bữa thấy bòng bong che trắng lốp,
muốn tới ăn gan, ngày xem ơng khói chạy đen sì muốn ra cắn cổ… đây là những biểu
hiện của lịng căm thù qn giặc khơng có một hành đọng nào của kẻ thù mà nhân dân
ta bỏ qua, muốn tới ăn gan, cắn cổ đây là những biểu hiện thẻ hiện lòng căm thù mọt
cách sâu sắc.


– Công cụ chiến đấu và trang bị cá nhân của những người chiến sĩ rất thô sơ và
mộc mạc, đối lập với công cụ chiến đâu của ta thì kẻ thù lại có những đạn to đạn nhỏ
tàu đồng, ta thì vũ khí thơ sơ, nhưng điều đó khơng làm cho nhân dân ta nản chí và lùi
bước những hành động và những động từ mạnh được tác giả sử dụng đó là đam ngang,
đâm chéo…


<i>b. Lòng tiếc thương của tác giả và nhân dân đối với liệt sĩ </i>


- Thể hiện tấm lòng ngưỡng mộ, tiếc thương của tác giả, của nhân dân và của gia
đình đối với những người nông dân yêu nước, những nghĩa sĩ, những anh hùng vô
danh. Nỗi tiếc thương được nảy sinh từ cảnh ngộ éo le, từ cuộc đời chiến đấu của


<i>nghĩa sĩ chưa thỏa chí bình sinh mà cái chết đã phũ phàng ập tới: “Nước mắt anh hùng </i>
<i>lau chẳng ráo”. </i>


<i>- Thiên nhiên quê hương, con người quê hương khóc thương cho sự hi sinh của </i>
những người nghĩa sĩ và khóc cho cả Tổ quốc đau thương.


=> Như vậy, Nguyễn Đình Chiểu đã nhân danh lịch sử mà cất tiếng khóc cho
những người nông dân - “Nghĩa sĩ Cần Giuộc” - họ đứng trên triều đại, đã làm nên lịch
sử. Họ hy sinh vì non sơng vì dân tộc, cái chết cao đẹp của họ đã đi vào vĩnh cửu. Cái
chết của họ đã nhuộm đau thương, tang tóc trùm lên vạn vật.


Ở đây, nói về nghệ thuật, quả thật không phải chỉ là vấn đề bút pháp mà điều cốt
lõi nhất là cảm xúc chân thành và sâu nặng của tâm hồn, đó là gốc của nghệ thuật trữ
tình.


<i>c. Ca ngợi linh hồn bất diệt của các liệt sĩ </i>


- Kết thúc bài văn tế, tác giả tập trung ca ngợi linh hồn bất diệt của các liệt
<i>sĩ: “Ơi! </i>


<i>Một trận khói tan, nghìn năm tiết rỡ” </i>


- Khí tiết, tiếng thơm của người trung nghĩa sẽ sống mãi trong lòng mến thương,
cảm phục của nhân dân qua các thế hệ:


<i>“Thác mà trả nước non rồi nợ, danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen; </i>
<i>thác mà ưng đền miếu để thờ, tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ”. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 18



<i>- Trách nhiệm của những người đang sống phải đứng lên, viết tiếp trang sử hào </i>
<i>hùng chống giặc cứu nước: “Cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm, cám bởi một câu </i>
<i>vương thổ”. </i>


<i>4.Tổng kết </i>


– Hình tượng xây dựng nhân vật của tác giả, tác giả đã rất thành công trong việc
kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực, ngơn ngữ của bài văn tế giản dị
gần gũi mang đạm chất Nam Bộ, những hình ảnh người chiến sĩ thật sinh động qua
những tấm áo rách, những công cụ chiến đấu thô sơ nhưng tinh thần chiến đấu vẫn rất
kiên cường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 19


Chủ đề 4


TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM THẾ KỈ XX


A. VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG
<i>THÁNG TÁM 1945 </i>


I. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng
tháng Tám năm 1945


1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa


<i>- Khái niệm hiện đại hoá: được hiểu là q trình làm cho văn học thốt ra khỏi </i>
hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức của văn học phương
Tây, có thể hội nhập với nền văn học trên thế giới.



<i>- Cơ sở xã hôi: </i>


+ Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược và đẩy mạnh công cuộc khai thác
thuộc địa, làm cho xã hội nước ta có nhiều thay đổi: xuất hiện nhiều đô thị và nhiều
tầng lớp mới, nhu cầu thẩm mĩ cũng thay đổi.


+ Nền văn học dần thoát khỏi sự ảnh hưởng của văn học Trung Hoa và dần
hội nhật với nền văn học phương tây mà cụ thể là nền văn học nước Pháp.


+ Chữ quốc ngữ ra đời thay cho chữ Hán và chữ Nôm.


+ Nghề báo in xuất bản ra đời và phát triển khiến cho đời sống văn hóa trở nên
sơi nổi.


- Q trình hiện đại hóa diễn ra qua 3 giai đoạn.


<i>a. Giai đoạn 1: Từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920 </i>


- Chữ quốc ngữ được truyền bá rộng rãi, tác động đến việc ra đời của văn xi.
- Báo chí và phong trào dịch thuật phát triển giúp cho câu văn xuôi và nghệ thuật
tiếng Việt trưởng thành và phát triển.


- Những thành tựu đạt được là sự xuất hiện của văn xi và truyện kí ở miền
Nam.


- Thành tựu chính của văn học trong giai đoạn này vẫn thuộc về bộ phận văn học
yêu nước như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngơ Đức Kế….


→ Nhìn chung văn học chưa thoát khỏi hệ thống văn học trung đại.
<i>b. Giai đoạn 2: Từ 1920 đến 1930 </i>



Quá trình hiện đại hóa đạt được nhiều thành tích với sự xuất hiện của các thể loại
văn học hiện đại và hiện đại hóa của các thể loại truyền thống: tiểu thuyết Hồ Biểu
Chánh, Hoàng Ngọc Phách…; truyện ngắn: Nguyễn Bá Học, Phạm Duy Tốn…; thơ:
Tản Đà, Trần Tuấn Khải,..; kí: Phạm Quỳnh, Tương Phổ, Đơng Hồ…đều phát triển.


<i>c. Giai đoạn 3: Từ 1930 đến 1945 </i>


Có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ,
phóng sự, phê bình ra đời và đạt được nhiều thành tựu


Về thơ có phong trào thơ mới.


- Tiểu thuyết có nhóm Tự Lực văn đồn.


- Truyện ngắn có: Nguyễn Cơng Hoan, Nam Cao,…
- Phóng sự có Tam Lang, Vũ Trọng Phụng,...


- Bút kí, tùy bút: Xuân Diệu, Nguyễn Tuân,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 20


<i>a. Bộ phận văn học công khai là văn học hợp pháp tồn tại trong vòng luật pháp </i>
của của chính quyền thực dân phong kiến. Những tác phẩm này có tính dân tộc và tư
tưởng lành mạnh nhưng khơng có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp
với chính quyền thực dân. Phân hóa thành nhiều xu hướng:


- Xu hướng văn học lãng mạn:


+ Nội dung: Thể hiện cái tôi trữ tình đầy cảm xúc, những khát vọng và ước mơ.


+ Đề tài: Thiên nhiên, tình u và tơn giáo


+ Thể loại: Thơ và văn xi trữ tình.
- Xu hướng văn học hiện thực:


+ Nội dung: Phản ánh hiện thực thơng qua những hình tượng điển hình.
+ Đề tài: Những vấn đề xã hội


+ Thể loại: Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự.


<i>b. Bộ phận văn học không công khai là văn học cách mạng, phải lưu hành bí </i>
mật. Đây là bộ phận của văn học cách mạng và nó trở thành dịng chủ của văn học sau
này.


- Nội dung:


+ Đấu tranh chống thực dân và tay sai


+ Thể hiện nguyện vọng của dân tộc là độc lập tự do.
+ Biểu lộ nhiệt tình vì đất nước.


- Nghệ thuật:


+ Hình tượng trung tâm là người chiến sĩ
+ Chủ yếu là văn vần.


=> Hai bộ phận văn học trên có sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh
hướng thẩm mĩ.


3. Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng


- Văn học phát triển mau lẹ cả về số lượng và chất lượng
- Nguyên nhân:


+ Sức sống văn hoá mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc,
biểu hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt.


+ Ngoài ra phải kể đến sự thức tỉnh ý thức cá nhân của tầng lớp trí thức Tây học.
+ Cịn một lí do rất thiết thực: sự thúc bách của thời đại (Lúc này văn chương trở
thành một thứ hàng hoá và viết văn là một nghề có thể kiếm sống).


II.Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách
mạng tháng 8/1945:


1. Về nội dung, tư tưởng


Văn học Việt Nam vẫn tiếp tục phát huy 2 truyền thống lớn của văn học dân tộc:
Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo.


=> Nhân tố mới: Phát huy trên tinh thần dân chủ.


Lòng yêu nước gắn liền với quê hương đất nước, trân trọng truyền thống văn hóa
dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước, lòng yêu nước gắn liền với tinh
thần quốc tế vô sản. Chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người
cầm bút.


2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học


- Các thể loại văn xuôi phát triển đặc biệt là tiểu thuyết và truyện ngắn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 21



+ Truyện ngắn đạt được thành tựu phong phú và vững chắc.
+ Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát triển mạnh.
+ Bút kí, tuỳ bút, kịch, phê bình văn học phát triển.


- Thơ ca: Là một trong những thành tựu văn học lớn nhất thời kì này.
+ Bảng so sánh:


Tư tưởng cổ điển Tư tưởng hiện đại


- Đề tài, cốt truyện: vay mượn.


Xoá bỏ những đặc
điểm của tiểu thuyết trung
đại.


- Kể theo trật tự thời gian.


- Nhân vật: phân tuyến rạch rịi, thể
hiện tâm lí theo hành vi bên ngồi.


- Chú trọng cốt truyện li kì.


- Tả cảnh, tả người theo lối ước lệ.
- Kết cấu tác phẩm: chương hồi
- Kết thúc tác phẩm: Có hậu.
- Lời văn biền ngẫu.


Thơ trung đại Thơ hiện đại



Mang đầy đủ những đặc điểm thi
pháp văn học trung đại.


- Phá bỏ các quy phạm chặt
chẽ.


- Thoát khỏi hệ thống ước lệ
mang tính phi ngã.


- Lí luận phê bình.


- Ngơn ngữ, cách thể hiện, diễn đạt, trình bày.


- Dần thoát li chữ Hán, chữ Nôm, lối diễn đạt công thức, ước lệ, tượng
trưng, điển cố, qui phạm nghiêm ngặt của văn học trung đại.


=> Kế thừa tinh hoa của truyền thống văn học trước đó.
- Mở ra một thời kì văn học mới: Thời kì văn học hiện đại.


B. VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN
HẾT THẾ KỶ XX


I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá


Văn học Việt Nam ra đời trong hồn cảnh: cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc
ngày càng ác liệt:


- Chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Hai mươi mốt năm kháng chiến chống Mĩ.


- Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc.


<i>a. Mười năm (1945-1964) cuộc sống con người có nhiều thay đổi. </i>


Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triểnhình ảnh quê hương, đất nước và những
con người kháng chiến như bà mẹ, anh vệ quốc quân, chị phụ nữ, em bé liên lạc. Tất
cả đều thể hiện chân thực và gợi cảm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 22


+ Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca ngợi đất nước và con người
trong những ngày đầu xd CNXH ở miền Bắc với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm
vui và tin tưởng vào ngày mai.


+ Hướng về miền Nam với nỗi đau chia cắt và ý chí thống nhất đất nước.
* Thành tựu


<i>+ Văn xuôi: Những tác phẩm tiêu biểu: Cửa biển (4tập) - Nguyên Hồng, Vỡ bờ (2 </i>
<i>tập) - Nguyễn Đình Thi,Sống mãi với thủ đô - Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối </i>
<i>cùng - Hữu Mai, Trước giờ nổ súng -Lê Khâm,Mười năm - Tô Hoài, Cái sân gạch, </i>
<i>Mùa lúa chiêm - Đào Vũ, Mùa lạc - Nguyên Khải, Sông Đà - Nguyễn Tuân. </i>


<i>+ Thơ: Gió lộng -Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa - Chế Lan Viên, Riêng chung - </i>
<i>Xuân Diệu, Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài ca cuộc đời -Huy Cận, Tiếng </i>
<i>sóng </i>


<i>+ Tế Hanh, Bài thơ Hắc Hải - guyễn Đình Thi, Những cánh buồm - Hồng Trung </i>
Thơng.


<i>+ Về kịch: Kịch phát triễn mạnh Đó là các vở: Một Đảng viên - Học Phi, Ngọn </i>


<i>lửa - Nguyễn Vũ, Nổi gió, Chị Nhàn - Đào Hồng Cẩm. </i>


<i>c. Từ 1965-1975 </i>
Chủ đề bao trùm:


+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng (không sợ giặc, dám đánh giặc, quyết
đánh giặc). Có đời sống tình cảm hài hồ giữa riêng và chung, bao giờ cũng đặt cái
chung lên trên hết, có tình cảm quốc tế cao cả).


+ Tổ quốc và xã hội chủ nghĩa.
- Văn xuôi:


<i>+ Người mẹ cầm súng, Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Đình Thi, Rừng </i>
<i>xà nu - Nguyễn Trung Thành(Nguyên Ngọc). </i>


<i>+ Ở Miền Bắc: Kí của Nguyễn Tuân - Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi,Vùng trời (3 tập). </i>
- Thơ: Ra trận. Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày thường, chim báo bão (Chế Lan
Viên). Và những gương mặt: Phạm Tiến Duật, Lê Anh Xuân, Nguyễn Khoa Điềm. Tất
cả đã mang tới cho thơ ca tiếng nói mới mẻ, sơi nổi, trẻ trung.


<i>- Kịch: Đại đội trưởng của tôi - Đào Hồng Cẩm, Đôi mắt - Vũ Dũng Minh. </i>
- Lý luận, nghiên cứu phê bình:Tập trung ở một số tác giả như Vũ Ngọc Phan,
Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên.


<i>d. Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945-1975 </i>


- Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945 -1975 có hai thời điểm.
+ Dưới chế độ thực dân Pháp (1945 -1954).


+ Dưới chế độ Mĩ - Nguỵ (1954-1975).



- Chủ yếu là những xu hướng văn học tiêu cực phản động xu hướng chống phá
cách mạng xu hướng đồi truỵ.


- Bên cạnh các xu hướng này cũng có văn học tiến bộ thể hiện lòng yêu nước và
cách mạng.


+ Vũ Hạnh với (Bút máu).


+ Vũ Bằng với (Thương nhớ mười hai).
+ Sơn Nam với (Hương rừng Cà Mau).


3. Đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945-1975:


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 23


- Nhà văn - chiến sĩ.


- Văn học trước hết phải là một thứ vũ khí đấu tranh Cách mạng.


- Hiện thực đời sống Cách mạng và kháng chiến là nguồn cảm hứng lớn cho văn
học.


- Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng
đường của lịch sử dân tộc.


- Đề tài chủ yếu:
+ Đề tài Tổ Quốc.
+ Đề tài XHCN.
- Nhân vật trung tâm:



Ngưòi chiến sĩ trên mặt trận đấu tranh vũ trang và những người trực tiếp phục vụ
chiến trường, người lao động.


<i>b.Nền văn học hướng về đại chúng </i>


Quần chúng đông đảo vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ ; vừa
là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học:


+ Quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động, nói lên nỗi bất hạnh cũng như
niềm vui, niềm tự hào của họ.


+ Nền văn học mới tập trung xây dựng hình tượng quần chúng Cách mạng: miêu
tả người nông dân, người mẹ, người phụ nữ, em bé …


<i>c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn </i>
Khuynh hướng sử thi:


- Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất tồn dân tộc.


- Nhân vật chính thường là những con người đại diện cho tinh hoa, khí phách,
phẩm chất và ý chí của dân tộc; tiêu biểu cho lý tưởng cộng đồng hơn là lợi ích và khát
vọng cá nhân -> Con người chủ yếu được khám phá ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn.


- Giọng văn ngợi ca, hào hùng….
Cảm hứng lãng mạn:


Cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc và hướng tới lý tưởng. Ca ngợi
CN anh hùng Cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc -> Nâng đỡ
con người Việt Nam vượt qua thử thách.



=> Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn đã làm cho văn học giai
đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản ánh
hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển Cách mạng


II. Vài nét khái quát Văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX
1. Vài nét về hồn cảnh lịch sử xã hội, văn hố


- Chiến tranh kết thúc, đời sống về tư tưởngtâm lí, nhu cầu vật chất con người đã
có những thay đổi so với trước. Từ 1975-1985 ta lại gặp phải những khó khăn về kinh
tế sau cuộc chiến kéo dài cộng thêm là sự ảnh hưởng của hệ thống XHCN ở Đông Âu
bị sụp đổ.


- Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra những phưương hướng mới thực sự cởi
<i>mở cho văn nghệ Đẳng khẳng định: "Đổi mới có ý nghĩa sống còn là nhu cầu bức </i>
<i>thiết. Thái độ của Đảng nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật". </i>


2. Qúa trình phát triễn và thành tựu chủ yếu
<i>- Trường ca: "Những người đi tới biển" (Thanh Thảo) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 24


<i>- Văn xuôi: "Đứng trước biển", " Cù lao tràm ", (Nguyễn Mạnh Tuấn), Thời xa </i>
vắng (Lê Lựu)…


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 25


Chủ đề 5


VĂN XUÔI VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỈ XX - NĂM 1945




A. KHÁI QUÁT


- Chế độ xã hội thực dân nửa phong kiến, Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần
thứ nhất ở Việt Nam.


- Thành thị mọc lên, xuất hiện nhiều giai tầng mới; nhu cầu thị hiếu thẩm mĩ đổi
thay.


- Văn xuôi quốc ngữ ra đời và phát triển. Văn xuôi phát triển theo hai khuynh
hướng hiện thực và lãng mạn.


B. NỘI DUNG


1. HAI ĐỨA TRẺ - THẠCH LAM
1.1. Tác giả, tác phẩm


- Tác giả


+ Thạch Lam (1910 – 1942) tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh, sau đổi thành
Nguyễn Tường Lân, sinh ra ở Hà Nội.


+ Là em ruột của Nhất Linh và Hồng Đạo, cả ba đều là thành viên nhóm Tự lực
văn đoàn.


+ Thuở nhỏ sống ở quê ngoại: phố huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
+ Phong cách sáng tác


 Có biệt tài về truyện ngắn.



 Truyện của ơng thường khơng có cốt truyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm
của nhân vật và những cảm xúc mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày.


 Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc.
- Tác phẩm ” Hai đứa trẻ”


<i>+ Xuất xứ: Hai đứa trẻ là một trong những truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam; </i>
<i>rút ra từ tập Nắng trong vườn. </i>


<i>+ Thể loại: Hai đứa trẻ là truyện ngắn đậm chất trữ tình. </i>
+ Đặc điểm truyện:


 Khơng có cốt truyện với tình huống gay cấn, éo le, mâu thuẫn xung đột.
 Khơng có những bước xoay chuyển số phận nhân vật.


 Truyện giống như một bài thơ không vần đậm chất thơ, dễ tác động vào tình
cảm.


+ Kết cấu


 Theo sự vận động của thời gian: chiều - đêm


 Theo diễn biến tâm trạng của nhân vật Liên: buồn man mác - buồn khắc khoải -
buồn thấm thía, lắng sâu.


1.2. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật


1.2.1 Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn.
<i>* Bức tranh cảnh vật </i>



<i>- Âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng </i>
<i>ruộng, tiếng muỗi vo ve. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 26


-> Buổi chiều quê êm ả, gần gũi, bình dị như bao buổi chiều quen thuộc ở làng
quê Việt Nam. Tuy nhiên buổi chiều này cũng gợi lên chút gì hiu hắt.


<i>Mở rộng thêm: Trong câu: Chiều, chiều rồi, phải chăng Thạch Lam đã viết thừa </i>
<i>một chữ chiều? </i>


Khơng. Vì:


– Ngồi nội dung thơng báo về thơng tin: buổi chiều đã đến, thì cịn có thông tin
<i>về tâm trạng mà nếu bỏ mất một chữ chiều thì câu văn sẽ chưa truyền tải được (do </i>
thiếu nhịp điệu).


<i>– Nếu khơng có chữ chiều tưởng như là thừa ra đó, sự bng lơi êm đềm của câu </i>
sau sẽ ít có hiệu quả hơn.


<i>– Hai chữ chiều lặp lại gợi lên một sự lặp lại quen thuộc, tẻ nhạt. </i>
Nghệ thuật:


– Nhịp điệu câu văn: chậm rãi


– Hình ảnh: giàu hình ảnh và nhạc điệu.


– Câu văn mộc mạc, giản dị nhưng khơi dậy được cái hồn của cảnh vật, làm
người đọc bị cuốn theo những cảm xúc lắng sâu của nhân vật.



<i>* Bức tranh con người </i>


<i>– Cảnh chợ: người về hết, tiếng ồn ào cũng mất, trên mặt đất chỉ còn rác rưởi, vỏ </i>
<i>bưởi, vỏ thị… </i>


– Con người: lầm lũi trong bóng tối.


– Bao quanh những con người này là những đồ vật tàn: một ngôi quán ọp ẹp, cái
chõng sắp gãy, một cái đàn còm, manh chiếu rách…


-> Cuộc sống tàn tạ, nghèo đói.


<i>* Nổi bật lên trong bức tranh phố huyện ấy là chị em Liên: </i>
<i>– Lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn. </i>


<i>– Động lòng thương đối với lũ trẻ nhà nghèo nhưng chính chị cũng khơng có tiền </i>
để cho chúng.


<i>– Xót thương cho mẹ con chị Tí (thể hiện qua lời văn, giọng văn: Ngày, chị đi mò </i>
<i>cua bắt tép; tối đến chị mới dọn cái hàng nước này [..]. Để bán cho ai?[…]Chị Tí chả </i>
<i>kiếm được bao nhiêu….). </i>


-> Là người có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, có lịng trắc ẩn, u thương con người.
Thái độ, tình cảm của nhà văn:


 Tình cảm u mến, gắn bó đối với thiên nhiên, quê hương, đất nước.
 Niềm xót thương đối với những kiếp người nghèo khổ.


1.2.2. Phố huyện lúc đêm khuya.



* Ý nghĩa biểu tượng của bóng tối và ánh sáng.


 Miêu tả bằng hai cách:


+ Miêu tả trực tiếp bóng tối;


+ Thơng qua ánh sáng để nói về bóng tối.


Bóng tối Ánh sáng


– Trong cửa hàng hơi tối


– Đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần
– Những hịn đá nhỏ một bên sáng
một bên tối


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 27


– Trời nhá nhem tối


– Một đêm mùa hạ êm như nhung
– Đường phố và các ngõ con chứa đầy
bóng tối


– Tối hết cả, con đường thăm thẳm…,
các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa.




sáng lấp lánh



– Quầng sáng thân mật xung
quanh ngọn đèn lay động trên chõng
hàng của chị Tý.


– Một chấm lửa nhỏ, vàng lơ
lửng đi trong đêm tối


– Ngọn đèn của Liên, thưa thớt
từng hột sáng lọt qua phên nứa.


->Bóng tối đậm đặc dường như bao phủ tồn bộ khơng gian, nhìn đâu cũng thấy
một màu tối. Không gian tối tăm nên càng trở nên tịch mịch.


Các loại ánh sáng


+ Thiên tạo: đom đóm, vì sao


+ Nhân tạo: ánh sáng ngọn đèn nơi hàng nước chị Tý, bếp lửa của bác Siêu,
ngọn đèn của Liên…


+ Đoàn tàu


Trong số ánh sáng được nói đến, nhà văn đặc biệt quan tâm đến hai loại ánh
sáng:


+ Ánh sáng ngọn đèn nơi hàng nước của chị Tý
+ Ánh sáng đồn tàu.


Tương quan giữa ánh sáng và bóng tối:


+ Bóng tối bao trùm cảnh vật.


+ Ánh sáng nhỏ nhoi, yếu ớt.


-> Ánh sáng xuất hiện chỉ nhằm tơ đậm thêm cho bóng tối.


->Biểu tượng cho những con người bé nhỏ, vô danh đang sống âm thầm, lặng lẽ
trong đêm tối mênh mông của xã hội.


* Đời sống của những kiếp người nghèo khổ trong bóng tối.


- Hình ảnh mẹ con chị Tí: ;là nhân vật điển hình nhất cho cuộc sống lay lắt, ngoi
ngóp, quẩn quanh của phố huyện. Ngày thì mị cua, bắt tép, tối đến lại đội cái chõng
tre tàn ra sân ga bày hàng nước bán. Dẫu biết rằng cũng chẳng ăn thua gì những vẫn
phải đi.


-> Đó khơng phải là sống mà chỉ như một sự cầm chừng, cầm cự, một việc làm
theo thói quen.


- Bác phở Siêu, gia đình bác xẩm:


+ Bác phở Siêu, lưng vốn có vẻ khá hơn, nhưng lại là mối hàng nhiều nguy cơ
nhất, vì ở nơi phố huyện này món hàng của bác được coi như một món hàng xa xỉ mà
chị em Liên cũng chỉ dám mơ tới.


+ Vợ chồng bác xẩm rách rưới, tiếng đàn run lên bần bật.
- Cụ Thi điên:


+ Cụ như là kết quả của cái hoàn cảnh sống tù đọng, quẩn quanh ở đây. Cụ là
hiện thân của một kiếp người đã tàn lụi quá nhiều.



+ Con người ấy là người duy nhất có tiếng cười to trong phố huyện này. Những
tưởng tiếng cười ấy sẽ đem lại hơi ấm và sinh khí cho phố huyện, nhưng đáng buồn
thay đó chỉ là tiếng cười của một người hơi điên và hơi say. Do đó câu truyện chỉ càng
thêm giá lạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 28


+ Hỏi:


 <i>Em thắp đèn lên chị Liên nhé? </i>


 <i>Cái chõng này sắp gẫy rồi chị nhỉ? </i>


 <i>Sao hôm nay chị dọn hàng muộn thế? </i>


 <i>Cịn cơ chưa dọn hàng à? </i>


 <i>Có phải buổi trưa em bán cho bà Lực hai bánh xà phịng khơng? </i>


 <i>A, cơ bé làm gì thế? </i>


 <i>Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ? </i>


 <i>Tàu hôm nay không đông, chị nhỉ? </i>


-> Hỏi chỉ để hỏi, chứ khơng nhất thiết cần có câu trả lời, bởi lẽ ngay cả người
hỏi và người được hỏi đều biết câu trả lời là gì. Hỏi chỉ nhằm phụ họa, thậm chí là
chứng tỏ cho sự tồn tại của mình.



+ Người được hỏi thường là mãi rồi mới chép miệng trả lời, ngẫm nghĩ rồi đáp,
mà có đáp cũng chỉ đáp vẩn vơ.


-> Những mẩu đối thoại vừa cực kỳ thưa thớt, vừa gián đoạn, ngắt quãng.


-> Ấn tượng buồn nản, xót thương thậm chí bực bội trước những câu hỏi tủn
mủn, bâng quơ không cần thiết phải trả lời và những câu trả lời nhát gừng, nhạt nhẽo.


- Tiếng reo:


<i>+ Kìa hàng phở của Bác Siêu đã đến kia rồi. </i>
<i>+ Đèn ghi đã ra kia rồi. </i>


-> Không những không vui, mà ngược lại nó càng hiu hắt và buồn hơn. Niềm vui
vừa mới được nhen nhóm lên đã vội vàng bị dập tắt. Món phở đối với chị em Liên là
<i>một món hàng xa xỉ mà “hai chị em khơng bao giờ mua được”, cịn đồn tàu hơm nay </i>
thì kém sáng và ít người hơn mọi hơm.


-> Mong đợi vẫn chỉ là mong đợi, reo lên để rồi chỉ thêm buồn và thất vọng.
-> Nhịp sống của người dân nơi phố huyện: Nhịp sống quẩn quanh, tù đọng, lặp
đi lặp lại một cách nhàm chán.


1.2.3 Hình ảnh đồn tàu và tâm trạng của Liên lúc chuyến tàu đến và đi qua.
* Hình ảnh đồn tàu.


- Là hoạt động sống cuối cùng của phố huyện.


- Đồn tàu là hình ảnh của một thế giới khác, hoàn toàn tương phản với phố
huyện.



+ Từ xa: tiếng dồn dập, tiếng rít mạnh vào ghi, một làn khói bừng sáng lên đằng
xa, tiếng hành khách ồn ào, khe khẽ.


+ Đến gần: các toa đèn sáng trưng, chiếu cả xuống đường, các toa hạng sang
đồng và kền lấp lánh, cửa kính sáng.


+ Lúc đoàn tàu đi qua: để lại những đốm than nhỏ bay tung trên đường sắt, chấm
nhỏ của cái đèn xanh treo trên toa sau cùng.


-> Chuyến tàu mang về một chút ánh sáng của một thế giới khác, ánh sáng của
hoài niệm quá khứ và cũng là ánh sáng của niềm mong ước tương lai. Dù chỉ là trong
ít phút ngắn ngủi nhưng phố huyện cũng đã có những giây phút tươi vui hơn.


Đặc biệt với Liên, ánh sáng của đoàn tàu đã đem tới cho cô những khát vọng, mơ
ước về sự thay đổi.


* Cuộc sống của phố huyện sau khi đoàn tàu đi qua.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 29


- Con người: chị Tý sửa soạn đồ đạc, bác Siêu đã gánh hàng đi vào trong làng, vợ
chồng bác Sẩm ngủ gục trên manh chiếu tự bao giờ, An ngủ say, Liên cũng dần ngập
vào giấc ngủ.


-> Phố huyện yên tĩnh, tịch mịch đầy bóng tối khi đồn tàu đã đi qua.
* Tâm trạng của Liên khi đoàn tàu đến và đi qua.


- Đợi tàu như một nhu cầu bức thiết để hai chị em có thể tạm thốt ra khỏi cái
khơng khí tịch mịch, u tối của phố huyện.



- Đợi tàu cịn có ý nghĩa như một thú vui, một trò chơi tuổi nhỏ.


- Đợi tàu để được nhìn, được mơ tưởng, được nuôi dưỡng kỷ niệm đẹp và mơ
một một thế giới khác, nhiều ánh sáng và niềm vui.


*Diễn biến tâm trạng Liên


– Tâm trạng của Liên khi đoàn tàu tới:


+ Hồi tưởng lại Hà Nội: một Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên
náo.


+ Mơ ước về một thế giới khác: một thế giới tươi sáng hơn, hạnh phúc hơn, sơi
động hơn cuộc sống bình lặng, ngày ngày lặp đi lặp lại nơi phố huyện này.


- Tâm trạng Liên khi đoàn tàu đi qua:


<i>+ Những cảm giác ban ngày lắng đi trong tâm hồn Liên. </i>
<i>+ Hình ảnh thế giới quanh mình mờ đi trong mắt chị. </i>
<i>+ Liên thấy mình sống giữa bao sự xa xơi khơng biết. </i>
-> Nỗi buồn thấm thía, sâu sắc.


-> Tác giả muốn thức tỉnh những tâm hồn đang uể oải, đang lụi tàn dần đi trong
một cuộc sống cũng đang cùn đi, đang gỉ ra, nhà văn mong họ hãy sống có hi vọng và
ước mơ vì một khi cịn những thứ đó thì cịn sự sống.


Tác giả cũng đã thể hiện niềm xót xa, thương cảm đối với những người dân nơi
đây.


III. Tổng kết



– Niềm xót thương đối với những con người nghèo đói, quẩn quanh và sự cảm
thơng, trân trọng trước mong ước có một cuộc sống tốt đẹp hơn của họ.


– Cốt truyện đơn giản; giọng văn nhẹ nhàng, trầm tĩnh; lời văn bình dị, tinh tế; có
sự kết hợp giữa hiện thực và trữ tình; tập trung miêu tả nội tâm nhân vật.


2. CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ – NGUYỄN TUÂN
2.1. Tác giả, tác phẩm


- Tác giả:


+ Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn của văn học Việt Nam. Sự nghiệp của ông
trải ra trên hai chặng đường: trước và sau CM T8 năm 1945: trước năm 1945, là nhà
văn lãng mạn; sau năm 1945, chuyển biến thành nhà văn cách mạng.


+ Trước năm 1945, sáng tác của Nguyễn Tuân xoay quanh các đề tài chính:
 Chủ nghĩa xê dịch: Viết về cái tôi lãng tử qua những miền quê, trong đó hiện ra
cảnh sắc và phong vị quê hương, cùng một tấm lòng yêu nước thiết tha. Tác phẩm
<i>chính: Một chuyến đi, Thiếu quê hương… </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 30


 Đời sống truỵ lạc: Ghi lại quãng đời do hoang mang bế tắc, cái tôi lãng tử đã
lao vào rượu, thuốc phiện và hát cơ đầu, qua đó thấy hiện lên tâm trạng khủng hoảng
<i>của lớp thanh niêm đương thời. Tác phẩm chính: Chiếc lư đồng mắt cua, ngọn đèn dầu </i>
<i>lạc,… </i>


<i>+ Sau năm 1945, sáng tác Nguyễn Tuân tập trung phản ánh hai cuộc kháng </i>
chiến, qua đó thấy được vẻ đẹp của người Việt Nam vừa anh dũng vừa tài hoa. Tác


<i>phẩm chính: Tình chiến dịch, Đường vui, Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi,…Ơng cũng viết về </i>
cơng cuộc xây dựng đất nước, trong đó hiện lên con người Việt Nam với vẻ đẹp cần
<i>cù mà rất mực tài hoa. Tác phẩm chính: Sơng Đà, ký Nguyễn Tn,… </i>


<i>+ Nguyễn Tn là nhà văn suốt đời tìm kiếm cái đẹp và khẳng định những giá trị </i>
nhân văn cao quý, với những nét phong cách nổi bật: tài hoa, uyên bác, hiện đại mà cổ
điển,…Ơng có nhiều đóng góp cho sự phát triển của thể tuỳ bút và tiếng Việt,…


- Tác phẩm


“Chữ người tử tù” ( đăng báo 1939, in trong tập “ Vang bóng một thời” (1940) )
là truyện ngắn đặc sắc nhất của Nguyễn Tuân. Cốt truyện xoay quanh cuộc gặp gỡ kì
lạ và éo le của hai nhân vật chính: Ơng Huấn Cao có tài viết chữ đẹp, có thiên lương
và khí phách đã lãnh đạo nông dân khởi nghĩa và bị bắt giam vào trại giam tỉnh Sơn.
Viên quản ngục lại là một kẻ say mê chữ đẹp của ông Huấn Cao, quyết tâm tìm mọi
cách để xin chữ của Huấn Cao.Truyện kết thúc bằng cảnh cho chữ - Một cảnh tượng
xưa nay chưa từng có.


2.2. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật
<i>2.2.1. Tình huống chuyện độc đáo </i>


Tình huống là hồn cảnh có vấn đề nhà văn tạo dựng để các nhân vật buộc phải
thể hiện đúng tính cách của mình. Hồn cảnh điển hình sẽ làm nảy sinh tính cách điển
hình. Nguyễn Tn đã tạo dựng một tình huống vừa kì lạ vừa oái oăm: ( Có lẽ chứ hề
xảy ra trong thực tế ). Nơi gặp gỡ là nhà ngục và sự gặp nhau giữa hai con người thộc
về hai phía đối lập nhau: Huấn Cao – kẻ tử tù bất đắc dĩ và viên quản ngục.


- Xét trên bình diện xã hội họ không thể tồn tại chung, Huấn Cao đại diện cho
những kẻ cầm đầu cuộc nổi loạn chống lại triểu đình, quản ngục đại diện cho hệ thống
và trật tự của giai cấp cầm quyền đương thời. Nhưng éo le thay, Huấn Cao lại là người


có tài viết chữ đẹp, còn quản ngục lại lả kẻ tôn thờ những con chữ, hàng ngày khát
mong có được chữ của Huấn Cao.


- Xét trên bình diện nghệ thuật họ hồn tồn có thể trở thành tri âm, tri kỉ. Huấn
Cao – người sáng tạo ra cái đẹp tuyệt vời của nghệ thuật thư pháp, quản ngục người
gìn giữ và tơn thờ cái đẹp. Nếu gặp nhau trong một hoàn cảnh khác, hay một bầu trời
chỉ có nghệ thuật thì họ lại trở thành Bá Nha và Tử Kì thuở trước.Cuộc gặp gỡ đã tạo
dựng một tình huống kịch tính, từ cuộc gặp gỡ này hai nhân vật sẽ bộc lộ tính cách.
Huấn Cao: tài hoa, thiên lương và khí phách anh hung, quản ngục là kẻ dịu dàng, biết
giá người, biết trọng người ngay. Hành rình gian nan và có lúc tưởng như ngục tù ấy
khơng chỉ giam giữ Huấn Cao mà còn là tiêu tan đi cái đẹp bởi cái nhơ bẩn và cái ác.
Thế nhưng những tấm lòng trong thiên hạ đã gặp nhau, sự thành tâm và sở thích cao
quý của quản ngục đã làm Huấn Cao cảm động.


<i>2.2.2. Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 31


- Nguyễn Tuân đã tạo ra tình huống éo le để tơ đậm những vẻ đẹp khác thường
của nhân vật. ( Tình huống điển hình lảm nảy sinh những tính cách điển hình).


* Huấn Cao – Một nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp:


- Tài viết chữ của ông Huấn qua lời đồn của dân vùng tỉnh Sơn và qua những lời
nhận xét của viên quản ngụ c và thầy thơ lại.


- Niềm ao ước cháy bỏng của quản ngục và tấm chân tình, sự đối đáp của quản
ngục để xin chữ Huấn Cao. “ Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm ( …). Có được
chữ Huấn Cao mà treo là có một vật báu trên đời”. Cho nên , “ Sở nguyện của viên
quan coi ngục này là có một ngày kia treo ở nhà riêng mình một câu đối do tay ông


Huấn Cao viết”. Để có được chữ của ơng Huấn Cao, viên quản ngục khơng chỉ phải
kiên trì, mà cịn phải liều mạng. Bởi quản ngục cũng biết thế nào là cái giá phải trả cho
kẻ bỏ qua lệnh triều đình biệt đãi tội phạm nguy hiểm, có khi phải trả giá bằng tính
mạnh của mình.


- Chữ Huấn Cao vng vắn, tươi tắn, nó nói lên cái hồi bão tung hoành của cả
một đời con người.


* Huấn Cao – Một con người có thiên lương trong sáng:


- Ông chỉ cho chữ chỗ bạn thân và tri kỉ, khơng vì bạc vàng hay quyền thế mà ép
mình viết chữ bao giờ “ta nhất sinh khơng vì vàng ngọc hay vì quyền thế mà ép mình
viết câu đối bao giờ”.


- ý thức tự trọng, tinh thần nghĩa khí qua hành động đuổi viên quản ngục


- Trọng thiên lương, Huấn Cao đã thực sự cảm động trước “tấm lịng trong thiên
hạ” và sở thích cao quý của quản ngục


- Muốn người khác giữ trọn thiên lương, bằng việc gửi lại cái đẹp, cái ân tình của
nhữngc người tri kỉ Huấn Cao đã khuyên quản ngục và quản ngục cảm động, tỉnh ngộ.
Việc Huấn Cao cho chữ quản ngục khơng chỉ vì mục đích chơi chữ mà chủ yếu để cữu
người, cứu một thiên lương lầm đường lạc lối quá lâu ngủ quên trong lớp tro tàn nguội
lạnh của ngục tù phong kíên.


* Huấn cao – Một khí phách anh hùng.


- Lãnh đạo nông dân khởi nghĩa chống triều đình, chấp nhn tội danh “ cầm đầu
bọn phản nghịch”



- Ngục tù chỉ gông cùm được thể xác, Huấn Cao vẫn sống tự do về tinh thần, vẫn
những hứng sinh bình mà ông từng làm: Rỗ gông, nhận rượu thịt thảm nhiên, đuổi
quản ngục…lạnh lùng, thảm nhiên trước cái chết đang đến gần


- Một tử tù chỉ đợi ngày ra pháp trường mà không hề nao núng, vẫn ung dung,
đàng hoàng “ Đến cái cảnh chết chém, ơng cịn chẳng sợ nữa là…”. Đối với viên quản
ngục, ơnh chẳng những khơng sợ mà cịn tỏ ra khinh bạc đến điều”.


- Sáng tạo thư pháp và truyền lại cái đẹp trước khi lĩnh án tử hình mà vẫn ung
dung, đường hoàng chứng tỏ trong con người tài hoa ây là một khí phách vô cùng
cứng cỏi và vượt trên hoàn cảnh.


* Cảnh cho chữ - Nơi hội tụ và thăng hoa tất cả những vẻ đẹp của hình
tượng Huấn Cao


- Cảnh xưa nay chưa từng có: Thời gian, khơng gian đặc biệt, tư thế cuả kẻ xin
người cho. Cái đẹp, cái thiện đã chiến thắng cái ác và cái xấu, thiên lương và nhân
cách con người đã làm cảm động và thanh lọc tâm hồn một con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 32


- Một tinh thần dân tộc sâu sắc: Yêu mến và trân trọng nét đẹp của truyền thống
văn hoá dân tộc.


- Lòng say mê cái đẹp và đi tìm cái đẹp ở tài năng, đạo đức và nhân cách con
người.


- Khẳng định sự chiến thắng của cái đẹp, thiên lương và nhân cách ngay trong
hồn cảnh ngặt nghèo, ngay ở mơi trường của cái ác và bóng tối.



2.2.2. Nhân vật viên quản ngục


- Là một người làm nghề coi ngục, là công cụ trấn áp của bộ mãy thống trị đương
thời, nhưng viên quản ngục lại có thú chơi thanh cao- thú chơi chữ.


Ngay từ thời trẻ khi mới “ biết đọc vỡ nghĩa sách thánh hiền” ơng đã có sở
nguyện “ một ngày kia được treo ơ rnhà riêng của mình một câu đối do tay ơng Huấn
Cao viết


- Quản ngục trân trọng giá trị con người. Điều đó thể hiện rõ qua hành động “
<i>biệt đãi” của ông đối với Huấn Cao: Dám chơi chữ của một kẻ đại nghịch là Huấn </i>
<i>Cao, Dám xin chữ tử tù ngay trong nhà ngục; Kiên trì, nhẫn nhục để có được một bức </i>
<i>chữ như sở nguyện </i>


- Sở nguyện thanh cao muốn có được chữ Huấn Cao để treo ở nhà riêng của mình
bất chấp nguy hiểm, cùng thái độ thành kính đón nhận chữ của Huấn Cao cho thấy tấm
lịng “ biệt nhỡn liên tài”, biết trân trọng những giá trị văn hoá của viên quản ngục.


- Diễn biến nội tâm, hành động và cách ững xử của viên quản ngục cho ta thấy
không chỉ Huấn Cao mà cả viên quản ngục cũng có một nhân cách đẹp đẽ “ một tấm
lòng trong thiên hạ” tri âm, tri kỉ với Huấn Cao. Đó là một âm thanh trong trẻo chen
vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.


- Viên quan ngục là một người biết chữ thiên lương, biết trân trọng giá trị văn
hoá và tài năng, là người có tâm hồn nghệ sĩ, khơng có tài nhưng u tài, khơng sáng
tạo được cái đẹp nhưng biết yêu và trân trọng cái đẹp.


2.3. Tổng kết


- Trong truyện ngắn Chữ người tử tù, Nguyễn Tn đã khắc hoạ thành cơng hình


tượng Huấn Cao – một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên
ngang, bất khuất. Qua đó nhà văn thể hiện quan niệm về cái đẹp khẳng định sự bất tử
của cái đẹp và bộc lộ thầm kín tấm lịng u nước.


- Tác phẩm thể hiện tài năng nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong việc tạo dựng
tình huống truyện độc đáo; trong nghệ thuật dựng cảnh khắc hoạ tính cách nhân vật,
tạo khơng khí cổ kính, trang trọng, trong việc sử dụng thủ pháp đối lập và ngơn ngữ
giàu tính tạo hình.


3. CHÍ PHÈO – NAM CAO
3.1. Tác giả, tác phẩm
- Tác giả


+ Nam Cao (1917 – 1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri, sinh ra trong một gia
đình nơng dân nghèo ở làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Xam Sang phủ Lí Nhân,
tỉnh Hà Nam. Ơng là một trong những cây bút viết truyện ngắn rất thành cơng của
dịng văn học hiện thực phê phán thời kì trước Cách mạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 33


bức, khinh miệt trong xã hội cũ. Ơng từng quan niệm, khơng có tình thương đồng loại
thì khơng đáng gọi là người. Đó chính là một trong những lí do dẫn Nam Cao đến với
con đường nghệ thuật “vị nhân sinh” và tạo nên những tác phẩm thấm đượm tư tưởng
nhân đạo sâu sắc.


+ Sáng tác của Nam Cao trước Cách mạng tập trung vào hai đề tài chính người
trí thức nghèo và người nông dân nghèo.


- Tác phẩm



+ Hồn cảnh ra đời:


 “Chí Phèo” là truyện viết về người thật, việc thật ở làng Đại Hoàng – quê
hương của tác giả trước Cách mạng tháng Tám.


 Truyện ngắn “Chí Phèo” lúc đầu có tên là “Cái lị gạch cũ”. Khi in thành sách
lần đầu (1941), Nhà xuất bản Đời mới Hà Nội tự ý đổi tên là “Đôi lứa xứng đôi”. Năm
1946, khi in trong tập “Luống cày”, tác giả đặt lại tên là “Chí Phèo”.


 Chí Phèo là tác phẩm thành cơng của Nam Cao viết về đề tài người nông dân.
Nhân vật Chí Phèo thể hiện tấn bi kịch tinh thần lớn nhất của con người, đó là bi kịch
bị tha hoá. Những thế lực tàn bạo đã tước đoạt của người nông dân chất phác hiền
lành những khát vong và ước mơ về một cuộc sống lương thiện, biến họ thành kẻ lưu
manh. Và khi lương tâm thức tỉnh, họ đã phải tự kết thúc đời mình khi nhận ra rằng
mình khơng cịn con đường trở về với cuộc sống lương thiện.


+ Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm đều được tập trung ở nhân
vật Chí Phèo. Tác phẩm phản ánh hai mâu thuẫn gay gắt và tiêu biểu nhất trong xã hội
nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám là: Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị
với nhau và mâu thuẫn giữa bọn cường hào ác bá và người nông dân. Nhân vật đều đạt
đến trình độ điển hình.


3.2. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật
3.2.1. Nhân vật Chí Phèo


a. Cuộc đời cùng quẫn của Chí Phèo
<i>+Hồn cảnh của Chí Phèo </i>


– Chí Phèo là một đứa con hoang bị bỏ rơi ở một cái lò gạch cũ. Một người đi
đánh ống lươn nhặt được Chí Phèo ‘!trần truồng và xám ngắt trong một váy đụp để


bên cái lò gạch bỏ khơng”.


- Sau đó, anh đánh ống lươn đem cho bà goá mù, rồi bà goá mù lại cho bác phó
cối.


- Khi bác phó cối chết, Chí Phèo làm canh điền cho nhà Lí Kiến.
<i>+Chí Phèo trước khi đi tù </i>


– Là người canh điền khỏe mạnh, siêng năng. Chí Phèo cũng có những ước mơ
<i>giản dị như bao người lao động hiền lành khác: Chí “ao ước có một gia đình nho nhỏ. </i>
<i>Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải. Chúng lại bỏ một con lợn nuôi để làm vốn </i>
<i>liếng. Khá giả thì mua dăm ba sào ruộng làm”. </i>


– Chí phèo là người có lịng tự trọng. Bà ba nhà Lí Kiến cứ hay gọi Chí lên để
bóp chân. Chí Phèo lấy đó làm nhục.


– Lí Kiến (khi đó chưa là Bá Kiến) ghen bóng gió và đã đẩy Chí Phèo vào nhà tù.
Một người thanh niên hiền lành vô tội đã bị đẩy vào tù.


<i>+ Chí Phèo sau khi ở tù về </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 34


<i>mà rất cơng cơng. Hai mắt gườm gườm trông gớm chết! Hắn mặc quần nái đen với </i>
<i>cái áo tây vàng. Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng với một ông </i>
<i>tướng cầm chuỳ, cả hai cánh tay cũng thế. Trơng gớm chết!” </i>


<i>– Hành động của Chí cũng hồn tồn thay đổi. “Về hơm trước, hơm sau đã thấy </i>
<i>ngồi ở chợ uống rượu với thịt chó suốt từ trưa đến xế chiều”. Hành vi này quả thật </i>
khơng bình thường đối với một người bình thường. Đúng là như vậy, sau khi bị Bá


Kiến biến thành tay sai. Chí Phèo trở thành kẻ đâm thuê, chém mướn, rạch mặt ăn vạ.
Không mua được rượu vì chủ qn khơng bán chịu, Chí Phèo liền đốt quán ngay.
Người dân làng Vũ Đại coi Chí Phèo là một “con quỷ” khơng hơn khơng kém. Khơng
ai coi Chí là một con người. Thấy Chí Phèo, người ta tránh như gặp phải một con quỷ.
Chí Phèo vẫn triền miên trong cơn say. Say trong lúc ăn, say trong lúc ngủ…


– Khi gặp Thị Nở, Chí Phèo mới thức tỉnh muốn được làm người lương thiện.
+ Thị Nở đã ngoài 30 tuổi, dở hơi và lại xấu “ma chê quỷ hờn”.


+ Thị Nở quan tâm đến Chí Phèo, nấu cháo hành cho Chí ăn khi hắn bị ốm. Sự
<i>quan tâm ấy đã thức tỉnh Chí Phèo. Bưng bát cháo hành thị Nở đưa cho “hắn thấy mắt </i>
<i>mình hình như ươn ướt. Bởi vì lần này là lần thứ nhất hắn được một người đàn bà cho. </i>
<i>Xưa nay, nào hắn có thấy tự nhiên ai cho cái gì. Hắn vẫn phải dọa nạt hay giật cướp </i>
<i>hắn mới có cái để ăn. “Hắn nhìn bát cháo hành bốc khói mà bâng khuâng””. </i>


+ Hình ảnh bát cháo hành có giá trị đặc sắc. Nó thể hiện tình thương của con
người đối với đồng loại.


+ Với Chí Phèo, năm ngày sống với thị Nở là năm ngày hạnh phúc của đời Chí.
Hạnh phúc ấy quá ngắn ngủi so với cuộc đời một con người. Đó cũng là những ngày
Chí Phèo khơng say. Chính thị Nở đã làm cho Chí Phèo thức tỉnh.


+ Tính lương thiện trong Chí Phèo khơng hề mất đi mà chỉ ngủ mê trong cái vỏ
bề ngoài của một con quỷ dữ. Bản chất ấy khi có được tình người sẽ thức tỉnh. Tình
u, sự quan tâm của thị Nở sẽ là cơn gió lành thổi bùng lên đốm lứa thiên lương còn
<i>âm ỉ trong Chí Phèo. Chính thị Nở đã suy nghĩ về Chí Phèo: “Ơi sao mà hắn hiền, ai </i>
<i>dám bảo đó là cái thằng Chí Phèo vẫn đập đầu, rạch mặt mà đâm chém người”. Bản </i>
tính thiên lương của Chí Phèo được miêu tả khá thành cơng trong buổi sáng hơm sau
<i>khi Chí tỉnh dậy. “Hắn bâng khuâng như tỉnh dậy sau một cơn mê rất dài”, “Tiếng </i>
<i>chim hót ngồi kia vui vẻ quá! Có tiếng cười nói của những người đi chợ. Anh thuyền </i>


<i>chài gõ mái chèo đuổi cá. Những tiếng quen thuộc ấy hơm nào chả có. Nhưng hôm nay </i>
<i>hắn mới nghe thấy”. Những ngày trước đây làm sao Chí Phèo có thể nghe được những </i>
âm thanh của cuộc sống vì trước khi gặp thị Nở, cuộc sống của Chí Phèo là những cơn
say dài bất tận. Ăn trong lúc say, ngủ trong lúc say, hung dữ trong lúc say, chửi trong
<i>lúc say… Vì thế mà hắn phải thốt lên: “Chao ôi là buồn!”, “Hắn lại nao nao buồn”, </i>
<i>“hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày </i>
<i>thuê, vợ dệt vải. Chúng lại bỏ một con lợn nuôi để làm vốn liếng. Khá giả thì mua dăm </i>
<i>ba sào ruộng làm”. Một ước muốn thật chính đáng và giản dị, đời thường. </i>


<i>b.Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo </i>


– Tình yêu, sự quan tâm chăm chút của thị Nở đã thức tỉnh Chí Phèo, làm bùng
lên đốm sáng lương tri cịn sót lại trong Chí. Chí Phèo khát vọng được quay trở về với
cuộc sống lương thiện, được hồ mình trong xã hội lồi người mà thị Nở sẽ là cây cầu
nối.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 35


– Chí Phèo bị cự tuyệt về tình yêu. Nguyên nhân trực tiếp là thị Nở và bà cô của
thị. Nhưng nguyên nhân sâu xa chính là do xã hội phong kiến tàn ác, bất cơng đã biến
Chí thành một “con quỷ dữ” của làng Vũ Đại. Tuyệt vọng, Chí Phèo tìm đến rượu.
<i>Nhưng lần này, càng uống, Chí Phèo càng tỉnh ra. “Hắn ơm mặt khóc rưng rức”. Điều </i>
đó chứng tỏ rằng Chí Phèo ln khát khao được trở về làm người lương thiện. Khi
khơng cịn tình u, khơng cịn con đường trở về làm người lương thiện, Chí Phèo
quyết trả hận.


<i>– Hắn quyết định đến nhà thị Nở “để đâm chết cả nhà nó, đâm chết cái con khọm </i>
<i>già nhà nó”. Chí Phèo ra đi với một con dao cầm trong tay. Nhưng “hắn không rẽ vào </i>
<i>nhà thị Nở mà thẳng đường đến nhà Bá Kiến và nói thẳng với Bá Kiến; “Tao muốn </i>
<i>làm người lương thiện”, “Ai cho tao lương thiện?” Chí Phèo giết Bá Kiến và tự kết </i>


liễu đời mình. Chí Phèo giết Bá Kiến nghĩa là Chí Phèo đã nhận đúng kẻ thù của mình.
Hai cái chết thể hiện mâu thuẫn đối kháng gay gắt trong xã hội có giai cấp. Đó là mâu
thuẫn giữa người nông dân với giai cấp phong kiến mà đại diện là bọn địa chủ, cường
hào, ác bá ở nông thơn.


-> Chí Phèo chết ngay trước ngưỡng cửa bước vào cuộc sống lương thiện. Đó là
bi kịch của Chí Phèo cũng là bi kịch của của những người nơng dân bị bần cùng, bị lưu
manh hố. Q thực, Chí Phèo khơng có lối trở về. Đứng trước hai con đường, Chí
Phèo chỉ được chọn một mà thơi.


<i>Thứ nhất, Chí Phèo tiếp tục trở về sống cuộc sống của một “con quỷ dữ’. Hai là, </i>
Chí Phèo chết để giữ lại phần hiền lương cịn sót trong tâm hồn. Chí Phèo đã chọn con
đường thứ hai. Chí Phèo đã chết vì ý thức về nhân phẩm đã trở về trong anh. Anh
không thể chấp nhận cuộc sống thú vật được nữa.


Chí Phèo đã chết quằn quại trên vũng máu trong niềm đau thương vơ hạn vì khát
khao được làm người lương thiện đã bị từ chối một cách lạnh lùng. Lời nói cuối cùng
<i>của Chí Phèo vừa đanh thép vừa chất chứa phẫn nộ: “Ai cho tao lương thiện?”. Phải </i>
chăng câu nói ấy đã được đặt ra một cách bức thiết khi tác phẩm ra đời. Làm thế nào,
bằng con đường nào để người nông dân khơng rơi vào tấn bi kịch như Chí Phèo.


Ý nghĩa hình tượng Chí Phèo : Qua truyện ngắn này, Nam Cao khái quát một
hiện tượng xã hội ở nông thôn Việt Nam trước cách mạng: một bộ phận nông dân lao
động lương thiện bị đẩy vào con đường tha hoá, lưu manh hoá. Nhà văn đã kết án đanh
thép cái xã hội tàn bạo tàn phá cả thế xác lẫn tâm hồn người nông dân lao động, đồng
thời khẳng định bản chất lương thiện của họ, ngay khi họ bị vùi dập mất cả nhân hình,
nhân tính.


3.2.2. Một số chi tiết đặc sắc
a. Tiếng chửi của Chí Phèo



– Hắn chửi tất cả : từ trời đời cả làng Vũ Đại “cha đứa nào không chửi nhau với
hắn” “đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn”=> đối tượng chửi đã được xác định : xã hội
thực dân nửa phong kiến đã sinh ra cái thằng Chí Phèo, đối tượng chửi qua đó cũng
thu hẹp dần chứng tỏ Chí đang rơi vào ngõ cụt của sự bế tắc.


– Cái mà Chí nhận được là : “trời có của riêng nhà nào” “đời là tất cả nhưng
chẳng là ai” “không ai lên tiếng cả” “không ai ra điều” “nhưng mà biết đứa nào đã đẻ
ra Chí Phèo”. Đáp lại tiếng chửi ấy trớ trêu thay lại là “tiếng chó cắn lao xao”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 36


- Chí chửi tức là Chí muốn giao tiếp với mọi người nhưng tất cả đều im lặng, chỉ
có “ba con chó dữ với một thằng say rượu”) Chí đã bị đánh bật ra khỏi xã hội loài
người, tiếng chửi trở nên vật vã, tuyệt vọng.


- Tiếng chửi của Chí là tiếng nói đau thương của một con người ý thức về bi kịch
của mình: sống giữa cuộc đời nhưng đã mất quyền làm người Đó chính là sự đau xót
của nhà văn đối với nhân vật của mình.


b. Chi tiết bát cháo hành


* Sự xuất hiện: Hình ảnh này xuất hiện ở phần giữa truyện. Chí Phèo say rượu,
gặp Thị Nở ở vườn chuối. Khung cảnh hữu tình của đêm trăng đã đưa đến mối tình
Thị Nở – Chí Phèo. Sau hơm đó, Chí Phèo bị cảm. Thị Nở thương tình đã về nhà nấu
cháo hành mang sang cho hắn.


* Ý nghĩa:
– Về nội dung:



+ Thể hiện tình yêu thương của Thị Nở dành cho Chí phèo


+ Là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng
+ Là liều thuốc giải cảm và giải độc tâm hồn Chí : gây ngạc nhiên, xúc động
mạnh, khiến nhân vật ăn năn, suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của mình. Nó
khơi dậy niềm khao khát được làm hoà với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được
trở về với cuộc sống lương thiện. Như vậy, bát cháo hành đã đánh thức nhân tính bị
vùi lấp lâu nay ở Chí Phèo.


– Về nghệ thuật:


+ Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu
sắc nét tính cách, tâm lí và bi kịch của nhân vật.


+ Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tưởng vào sức mạnh cảm
hố của tình người.


c. Ý nghĩa đoạn kết, hình ảnh cái lị gạch cũ


Sau khi Chí Phèo chết, ở phần kết thúc tác phẩm, Thị Nở lại xuất hiện. Thị “nhớ
lại lúc ăn nằm với hắn… rồi nhìn nhanh xuống bụng”, “Đột nhiên thị thấy thống hiện
ra một cái lị gạch cũ bỏ khơng, xa nhà cửa và vắng bóng người lại qua…”.


– Cử chỉ và ý nghĩ của thị khiến người ta nghĩ tới: sẽ lại có một Chí Phèo con ra
đời (…).


– Hình ảnh “cái lị gạch cũ” xuất hiện trong ý nghĩ của Thị ở đây nằm trong ý đồ
nghệ thuật của nhà văn: Một kiểu kết cấu tác phẩm đầu cuối tương ứng – kết cấu vịng
trịn. Mâu thuẫn giai cấp giữa nơng dân và địa chủ cường hoà một lần nữa được nhấn
mạnh tơ đậm. Bá Kiến chết thì có lí Cường, Chí Phèo chết thì có một Chí Phèo con sẽ


xuất hiện. Mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ cường hào khi âm ỉ, khi bùng lên dữ
dội, song không thể giải quyết. Vấn đề những con người lao động lương thiện bị xã hội
đẩy vào con đường lưu manh cùng quẫn quay lại chống trả với xã hội bằng chính sự
lưu manh của mình là vấn đề thuộc về bản chất, là quy luật tất yếu khi xã hội thực dân
phong kiến còn tồn tại.


- Hình ảnh “cái lị gạch cũ” nằm trong ý đồ nghệ thuật và là một sáng tạo nghệ
thuật đặc sắc của nhà văn Nam Cao.Với hình ảnh này, chủ đề của thiên truyện được
khơi thêm những chiều sâu mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 37


Giá trị hiện thực: là sự tái hiện một cách chân thực những điều đang diễn ra
trong cuộc sống; mà ở đây là bức tranh cuộc sống một làng quê trong xã hội thuộc
được nửa phong kiến.


*Giá trị hiện thực được thể hiện qua:
<i>- Bộ mặt giai cấp thống trị: </i>


+ Phong kiến:


 Chúng cấu kết với nhau cùng bóc lột, sống xa hoa trên sức lao động của nhân
dân.


 Mặt khác, chúng “ngầm cho nhau ăn bùn”, chia thành nhiều phe cánh để đấu đá
nhau, tranh giành quyền lợi của nhau ở mảnh đất “quần ngư tranh thực”


 Để làm rõ hơn bộ mặt của giai cấp phong kiến, có thể phân tích vài nét về gia
đình Bá Kiến mà Lão Bá là chủ nhà:



 Bá Kiến xuất thân trong một gia đình giàu có, mấy đời làm chánh tổng, bá hộ,
sống sung túc phè phỡn với nhiều đất đai, của cải.


 Mặc dù khơng được đặc tả ngoại hình, nhưng qua tiếng cười và tiếng quát, ta
có thể tưởng tượng phần nào sự bề thế, uy quyền của Bá Kiến.


 Con người Bá Kiến được thể hiện trong nhiều mối quan hệ:


 Hắn là con mọt già chuyên đục khoét và tìm mọi cách vắt kiệt sức của người
dân


 Là con cáo già gian xảo quỷ quyệt với những đường đi nước bước được tính
tốn cẩn thận để áp bức nhân dân (Điều này được thể hiện rõ qua những lầ Chí Phèo
đến nhà Bá Kiến)


+ Thực dân:


 Ảnh hưởng của chế độ thực dân được thể hiện gián tiếp qua sự xuất hiện của
nhà tù


 Làm con người biến dạng về ngoại hình, méo mó nhân cách
<i>- Miêu tả cuộc sống khốn cùng của người dân lao động: </i>


+ Người nông dân phải sống trong cảnh bần cùng cơ cực (khơng có của cải, nghề
nghiệp; chỉ biết làm thuê để kiếm sống)


+ Người nông dân bị tha hóa, lưu manh, mất nhân phẩm (Chí Phèo, Năm Thọ,
Binh Chức) (Nguyên nhân: do cuộc sống khó khăn,..; họ bị chính đồng loại của mình
quay lưng; làm mất “sức đề kháng”)



Giá trị nhân đạo:


*Giá trị nhân đạo: Sự quan tâm đến những người có hồn cảnh không may; thông
cảm, chia sẻ và phát hiện những phẩm chất tốt đẹp ở họ.


*Biểu hiện:


– Thấu hiểu hoàn cảnh của người lao động; bày tỏ sự thương cảm sâu sắc.


+ Sự xót xa với thân phận một sinh linh bé nhỏ (Chí Phèo từ lúc bị bỏ rơi ở cái lò
gạch cũ đã được nhiều người dân chuyền tay nhau nuôi nấng)


+ Cảm nhận được thế giới nội tâm của Chí với nhiều cung bậc cảm xúc khác
nhau


+ Hiểu được tâm trạng phẫn uất, tuyệt vọng của Chí (khi bị cự tuyệt tình u và
đòi lương thiện)


– Phát hiện những phẩm chất tốt đẹp của họ


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 38


+Thị Nở: giàu tình người (thể hiện ở sự chăm sóc với Chí Phèo, bát cháo hành)
-Khẳng định chất lương thiện trong con người tưởng chừng đã hóa quỷ dữ (qua
lời đối thoại và độc thoại nội tâm của Chí


Kết luận :


Chí Phèo là truyện ngắn thành công của Nam Cao qua việc xây dựng kết cấu,
tình huống truyện, chi tiết đắt giá; xây dựng được nhân vật điển hình. Nhà văn đã phản


ánh đầy đủ và cụ thể bức tranh xã hội một làng quê. Bằng cái nhìn vừa căm phẫn cái
xấu vừa thấm đẫm tình yêu thương đối với tầng lớp thấp cổ bé họng, tác phẩm vì thế
đã có giá trị rất lớn trong việc nâng cao nhận thức, tình cảm cho người đọc.


4. HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA – TRÍCH SỐ ĐỎ - VŨ TRỌNG
PHỤNG


4.1. Tác giả, tác phẩm
* Tác giả


- Vũ Trọng Phụng (1912 - 1939)


- Là nhà văn hiện thực xuất sắc trước cách mạng tháng Tám.


- Ông nổi tiếng về tiểu thuyết. Truyện ngắn và đặc biệt thành công ở thể phóng
sự.


- Để lại nhiều kiệt tác như: Số đỏ; giông tố; vỡ đê; cơm thầy cơm cô,…
<i>* Tác phẩm Số đỏ </i>


- Được coi là tác phẩm xuất sắc nhất của văn học Việt Nam, có thể “làm vinh dự
cho mọi nền văn học” (Nguyễn Khải)


- Đăng báo Hà Nội từ số 40 ngày 7/10/1936, in thành sách năm 1938
- Tóm tắt nội dung.


- Đoạn trích


<i>+ Thuộc chương 15 của tiểu thuyết Số đỏ. </i>
+ Nhan đề: Do nhà biên soạn sách đặt.


4.2. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật
<i>4.2.1. Ý nghĩa nhan đề </i>


Nhan đề chứa đựng mâu thuẫn trào phúng hàm chứa tiếng cười chua chát, kích
thích trí tị mị của người đọc:


- Nhà có tang mà lại vui vẻ, sung sướng, hạnh phúc


→ Hạnh phúc của một gia đình vơ phúc, niềm vui của lũ con cháu đại bất hiếu.
- Phản ánh một sự thật mỉa mai, hài hước và tàn nhẫn: Con cháu của đại gia đình
này thật sung sướng khi cụ cố tổ chết


→ Tình huống trào phúng chủ yếu của tồn bộ chương truyện.


* Niềm vui chung cho cả gia đình: “cụ cố tổ chết cái chúc thư kia sẽ đi vào thời
kì thực hành chứ khơng cịn lí thuyết viễn vơng nữa


=> Một gia đình đại bất hiếu.


* Niềm vui của những thành viên trong gia đình:


- Cố Hồng (con trai cả): sướng điên lên vì lần đầu tiên được diễn trò già yếu
trước mọi người cụ mơ màng nghĩ mình được mặc áo xơ gai, lụ khụ ho khạc mếu máo
“úi kìa con giai nhớn đã già thế kia kìa”


→ điển hình cho loại người háo danh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 39


→ Bất hiếu, đầy dã tâm.



- Bà Văn Minh (cháu dâu): mừng rỡ vì được lăng xê những mốt y phục táo tạo
nhất.


→ Thực dụng, thiếu tình người.


<i>- Cơ Tuyết: Được dịp mặc y phục ngây thơ để chứng tỏ mình hãy cịn trinh tiết </i>
nhưng đau khổ như kim châm vào lòng “ không thấy bạn giai đâu cả”


→ Hư hỏng, lẳng lơ.


- Cậu Tú Tân: sướng điên người lên vì được dịp sử dụng cái máy ảnh đã lâu
khơng có dịp dùng đến


→ Niềm vui của con trẻ kém hiểu biết.


<i>- Ơng Phán: Sung sướng vì khơng ngờ rằng cái sừng trên đầu mình lại có giá trị. </i>
→ Là người khơng có nhân cách, vơ liêm sĩ.


- Xn tóc đỏ: Hạnh phúc đặc biệt vì nhờ hắn mà cụ Tổ chết, danh giá uy tín lại
càng to hơn.


* Niềm vui của những người ngồi gia đình:


- Hai vị cảnh sát Min Đơ và Min Toa “sung sướng cực điểm” vì đang thất nghiệp
được thuê dẹp trật tự cho đám đông.


- Bạn bè cụ cố Hồng: Có dịp phơ trương đủ thứ hn, huy chương, các kiểu quần
áo, đầu tóc, râu ria...



- Đám phụ nữ quý phái, đám trai thanh gái lịch: Có dịp tụ tập để khoe khoang, hẹ
hị nhau, chim chuột nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau...


→ Mọi người dù chủ hay khách đều vui vẻ, hạnh phúc trước cái chết của cụ cố
Tổ. Đó chính là sự suy đồi về đạo lý, sự tha hoá về nhân cách con người.


=> Tác giả khai thác những yếu tố mâu thuẫn để gây cười, cái cười phê phán đây
mỉa mai châm biếm về một xã hội thực dân thu nhỏ với tất cả sự đồi bại, xuống dốc
của đạo lý và nhân cách con người, đó là lời tố cáo của tác giả đối với xã hội âu hoá
rởm.


<i>4.2.3. Cảnh đám ma gương mẫu </i>


- Bề ngoài thật long trọng, “gương mẫu” nhưng thực chất chẳng khác gi đám
rước nhố nhăng: đám ma to tát, đi đến đâu làm huyên náo đến đấy. Có sự phối hợp cả
Ta -Tàu -Tây, mọi người thi nhau chụp ảnh như hội chợ, tràn ngập vòng hoa, câu đối,
đầy đủ các loại mốt quần áo, râu ria...


- Mọi người không ai đi đưa tang mà đang mải trò chuyện về nhà cửa, vợ chồng,
con cái, tất cả đang mải bình phẩm, chê bai lẫn nhau, tình tự, chim chuột, hẹn hị nhau
bằng cái vẻ mặt buồn buồn lãng mạn rất đúng mốt.


=> Sự giả tạo, đóng kịch của giới tri thức rởm, đạo đức suy đồi của nền văn minh
Âu hóa rởm


4.2.4 Cảnh hạ huyệt


Cậu Tú Tân yêu cầu mọi người tạo dáng để chụp ảnh, con cháu tự nguyện trở
thành những diễn viên đại tài: Cụ Cố Hồng ho khạc, mếu máo và ngất đi.



Đặc biệt là “màn kịch siêu hạng” của ơng Phán mọc sừng cứ oặt người đi khóc to
bằng những âm thanh lạ: Hứt!...Hứt!...Hứt!...


=> Đám tang diễn ra như một tấn đại hài kịch. Nó nói lên tất cả sự lố lăng vô đạo
<i>đức của cái xã hội thượng lưu ngày trước. Cái xã hội mà tác giả gọi là Chó đểu, khốn </i>
<i>nạn. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 40


- Đoạn trích “ Hạnh phúc của một tang gia” là một bi hài kịch, phơi bày bản chất
nhố nhăng, đồi bại của một gia đình đồng thời phản ánh bộ mặt thật của xã hội thượng
lưu thành thị trước Cách mạng tháng Tám.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 41


Chủ đề 6


THƠ CA VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỈ XX- NĂM 1945



A. KHÁI QUÁT


- Chế độ xã hội thực dân nửa phong kiến, Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần
thứ nhất ở Việt Nam.


- Thành thị mọc lên, xuất hiện nhiều giai tầng mới; nhu cầu thị hiếu thẩm mĩ đổi
thay.


- Văn xuôi quốc ngữ ra đời và phát triển. Thơ cá phát triển thành hai bộ phận.
Văn học hợp pháp (thơ ca lãng mạn), văn học bất hợp pháp (thơ ca cách mạng)



B. NỘI DUNG


I. THƠ CA LÃNG MẠN (1932 – 1945)
1. VỘI VÀNG – XUÂN DIỆU


- Tác giả


Xn Diệu (1916-1985) cịn có bút danh là Trảo Nha, tên khai sinh là Ngô
Xuân Diệu. Ông thân sinh Xuân Diệu là một nhà nho, quê ở làng Trảo Nha (nay là xã
Đại Lộc), huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh; mẹ thi sĩ quê ở Gò Bồi, xã Tùng Giản,huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định.


-.Xuân Diệu là nhà thơ ''mới nhất trong các nhà thơ mới'' (Hồi Thanh). Ơngđem
đến cho thơ ca đương thời một sức sống mới, một nguồn cảm xúc mới, thể hiện một
quan niệm sống mới mẻ cùng với những cách tân nghệ thuật đầy sángtạo. Ông là nhà
thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ với một giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời
thắm thiết. Từ sau Cách mạng, thơ Xuân Diệu hướng mạnh vào thực tế đời sống và rất
giàu tính thời sự. Ơng cổ vũ và hăng hái thể nghiệm khuynh hướng tăng cường chất
hiện thực trong thơ. Xuân Diệu là một cây bút có sức sáng tạo mãnh liệt, dồi dào, bền
bỉ, có đóng góp to lớn trên nhiều lĩnh vực đối với nền văn học Việt Nam hiện đại.


-Tác phẩm:


''Vội vàng'' được in trong tập ''Thơ thơ'', là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất
của Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám. ''Vội vàng'' là lời giục giã hãy sống mãnh
liệt, sống hết mình, hãy qúy trọng từng giây, từng phút của cuộc đời mình, nhất là
những tháng năm tuổi trẻ của một hồn thờ yêu đời, ham sốngđến cuồng nhiệt. Tư
tưởng đó được thể hiện qua một hình thức nghệ thuật điêu luyện: sự kết hợp nhuần nhị
giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí, giọng điệu say mê, sôi nổi, những sáng tạo độc
đáo về ngơn từ và hình ảnh thơ.



1.2. Một số nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật


1.2.1 Tiếng reo vui trước vẻ đẹp thiên nhiên mùa xuân (Câu 1-11)
* “Tôi muốn - tắt nắng đi”


“Tơi muốn - buộc gió lại” Điệp ngữ dùng động từ mạnh


=> Biểu hiện niềm khao khát, say mê muốn níu giữ, đoạt quyền tạo hóa.
* Thiên nhiên: Là khu vườn xuân đầy cảnh sắc:


+ ong bướm tuần tháng mật” Bức tranh đẹp, mơn mởn, tươi tắn
+“Này đây hoa đồng nội”, " lá cành tơ” => dạt dào nhựa sống.
+ điệp ngữ yến anh khúc tình si”: âm thanh rộ rã


+ Giọng thơ dồn dập, biểu hiện tâm trạng vui sướng, say đắm trước cảnh thiên
nhiên muôn sắc màu, phong phú, bất tận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 42


+ “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”


Mùa xuân đẹp so sánh ngọt ngào đầy sức sống tươi thắm


=> Diễn đạt độc đáo, táo bạo, dùng hình ảnh con người để diễn tả thiên nhiên
(lấy cái đẹp của con người làm chuẩn mực để đánh giá, so sánh) => cho thấy: lòng
khao khát sống đến cuồng nhiệt (quan điểm sống tích cực) => sống hết mình vì cuộc
sống.


1.2.2 Nhận thức của con người



* “Tôi vui sướng. Nhưng vội vàng...” => Dấu chấm => câu ngắn => bất thường:


Vui vội vàng.


* “Tôi không chờ...” => gấp gáp: Trong sự đam mê cuộc sống xen lẫn nỗi lo âu, hốt
hoảng, sợ tuổi trẻ qua đi.


* Ý thức được sự hữu hạn của thời gian
“Xuân đang tới nghĩa là... qua


Xuân còn non nghĩa là... sẽ già
Mà xuân hết nghĩa là... mất.”


=> Giọng thơ khô khan, lời thơ ngắn => tâm trạng lo lắng, sợ hãi, hốt hoảng vì
thấy đã mất trong cái đang có.


* Ý thức được sự đối kháng: thiên nhiên > < con người:
+ Lòng tôi rộng + lượng trời chật


+ Tuổi trẻ chẳng 2 lần + xn vẫn tuần hồn
+ Chẳng cịn tơi mãi + cịn trời đất


=> Đời người hữu hạn Thiên nhiên vĩnh hằng là qui luật tất yếu, tâm trạng đau
khổ, tuyệt vọng, khao khát sống mãi với cuộc đời.


* Thiên nhiên nhuốm màu buồn bã trước thời gian:


Những từ ngữ, hình ảnh: “Tơi tiếc, chia phôi, tiễn biệt, đứt tiếng, phai tàn...” =>
kết lại ở câu “Chẳng bao giờ!...” kết hợp các câu có dấu chấm hỏi, chấm than, các cặp


vần chân gieo liên tiếp => Tâm trạng chán nản, đau khổ, nuối tiếc.


1.2.3. Tình yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt


+ Khát vọng sống cao độ thể hiện sự giao cảm với cuộc sống:


- “Ta muốn riết”, ôm, say, thâu, chếnh choáng: Điệp ngữ, nhịp thơ dồn dập, sôi
nổi, nồng nàn, giọng thơ cuống quýt, khao khát sống, muốn tận hưởng trọn vẹn hương
vị tình yêu, hương vị của cuộc đời


==>Yêu cuộc sống đến độ nồng nàn,


- Sống hết mình, tận hưởng cái đẹp ==>cuộc sống với tâm trạng sảng khoái.
- Câu thơ “Hỡi... muốn cắn...”: diễn đạt táo bạo, rất mới lạ => mùa xuân quá hấp
dẫn => niềm ham sống mà chưa toại nguyện, khát khao muốn giữ lấy cái vui, cái đẹp
của cuộc đời.


1.3. Tổng kết


- Lòng yêu tuổi xuân, mùa xuân, yêu cuộc sống, khao khát hòa nhập với thiên
nhiên, với cuộc đời một cách say mê, cuồng nhiệt của Xuân Diệu; thể hiện hồn thơ
Xuân Diệu: một tấm lòng tha thiết yêu cuộc đời, niềm khát khao giao cảm với đời =>
mang đậm chất nhân văn.


- Nghệ thuật:


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 43


rực rỡ thực chất đều bị chi phối bởi mạch luận lí ẩn bên trong. Có thể dõi theo hai
mạch song hành đó qua trình tự các khổ thơ.



+ Nhịp thơ ở đây cũng biến đổi uyển chuyển, linh hoạt theo dòng cảm xúc. Khi
diễn tả sự đắm say, sơi nổi thì nhịp điệu trở nơn dồn dập, khi cần triết luận thì nhịp thơ
dãn ra, lắng lại, những đoạn cao trào nhịp điệu lại được đẩy lên mạnh mẽ, sôi nổi.


+ Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh và ngơn từ. Hình ảnh thơ táo bạo, mãnh
liệt (Tháng giêng ngon như một cặp môi gần; Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào
ngươi!...). Ngôn ngữ thơ phong phú và mới lạ: cách đảo ngữ rất tân kì (Của ong bướm
này đây tuần tháng mật - Này đây hoa,...), phép điệp và phép đối được phát huy triệt
để trong cấu trúc câu thơ làm tăng sức biểu hiện (Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương
qua - Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,...), các giác quan được huy động tôl đa dẫn
đến những cảm nhận độc đáo (Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi - Khắp sống núi
vẫn than thầm tiễn biệt,...).


+ Giọng thơ đắm say, sơi nổi. Đó là một nét riêng của giọng thơ Xuân Diệu được
thể hiện rất rõ trong bài thơ này.


2. TRÀNG GIANG – HUY CẬN
2.1. Tác giả, tác phẩm


* Tác giả


– Huy Cận (1919 – 2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận, quê ở huyện Hương Sơn,
Hà Tĩnh. Thuở nhỏ ơng học ở q, sau đó vào Huế học hết trung học. Năm 1939, ông
ra Hà Nội học Trường Cao đẳng Canh nông.


– Từ năm 1942, ơng tích cực tham gia hoạt động trong Mặt trận Việt Minh, rồi
tham gia Quốc dân đại hội Tân trào. Sau Cách mạng tháng Tám, ơng tham gia hoạt
động chính quyền cách mạng, giữ nhiều trọng trách khác nhau : Thứ trưởng Bộ Văn
hoá, Bộ trưởng đặc trách cơng tác Văn hố – Nghệ thuật tại Văn phịng Hội đồng Bộ


trưởng,…


– Ơng là một trong những tác giả xuất sắc của phong trào Thơ mới. Năm 1996,
ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.


– Các tác phẩm chính :


<i> + Trước Cách mạng : Lửa thiêng (tập thơ, 1937 – 1940), Kinh cầu tự (văn </i>
xuôi, 1942)…


<i> + Sau Cách mạng : các tập thơ Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở </i>
<i>hoa (1960)… </i>


– Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí.
* Tác phẩm


<i>- Tràng giang là một trong những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Huy Cận. </i>
<i>Theo tác giả, bài thơ này được viết vào mùa thu năm 1939 (in trong tập Lửa thiêng) và </i>
cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sông nước.


- Nhan đề và lời đề từ
* Nhan đề


<i> – Tràng (trường) : dài ; giang : sông. Tràng giang (trường giang) : sông dài. </i>
<i> – Tràng giang còn gợi hình ảnh con sơng rộng (do âm vang của việc láy vần </i>
<i>“ang”). Trường giang chỉ là “sông dài”. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 44


<i>* Lời đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” </i>



<i> – “Trời rộng”, “sông dài” mang nghĩa khái qt về khơng gian nghệ thuật của </i>
bài thơ. Đó là một khung cảnh sông nước mênh mông, vô biên.


<i>– “Bâng khuâng”, “nhớ” khái quát lên tâm trạng buồn, cô đơn bởi sự xa cách, </i>
<i>chia li giữa “trời” và “sông”. </i>


-> Câu đề từ đã khái quát được nội dung tư tưởng của cả bài thơ, vừa thâu tóm
cảm xúc chủ đạo vừa gợi ra nét nhạc chủ âm cho cả bài thơ.


2. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật của bài thơ
a. Khổ thơ một


Nhìn dịng sông lớn gợn những lớp sóng, nhà thơ cảm thấy nỗi buồn của mình
cũng đang trải ra như những lớp sóng :


<i>Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp </i>
<i>Con thuyền xuôi mái nước song song </i>


<i>Thuyền và nước vốn là hai khái niệm gần gũi nhưng rồi khơng phải bao giờ cũng </i>
gắn bó. Thuyền gợi lên một cái gì nổi nênh như kiếp người trong cuộc đời cũ. Nhất là
ở đây, con thuyền lênh đênh thả mái xi dịng và như có một nỗi buồn chia li, xa cách
<i>đang đón đợi. Từng đợt sóng “gợn” nhẹ cứ kéo dài vơ tận làm nỗi buồn của con người </i>
<i>càng thấm sâu, da diết khó tả. “Buồn điệp điệp” đã diễn tả nỗi buồn lớp lớp, buồn tầng </i>
tầng, buồn không nguôi của nhà thơ.


Hai dịng thơ có ý nghĩa sâu xa về bóng dáng con người trong dòng đời.
<i>Bởi sơng là đời, thuyền là người, sóng “điệp điệp” là nỗi buồn đeo mang của thân phận </i>
kiếp người.



<i>Trên dịng sơng ấy, bao nhiêu ngả nước là bấy nhiêu ngả sầu và cảnh tượng “một </i>
<i>cành khơ” lạc mấy dịng càng nhấn mạnh nỗi lạc lồi của kiếp người trong xã hội cũ : </i>


<i>Thuyền về nước lại sầu trăm ngả ; </i>
<i>Củi một cành khô lạc mấy dịng. </i>


Như trên đã phân tích, thuyền và nước ở đây không hề gặp nhau, gần nhau mà
<i>giữa “trăm ngả” cuộc đời thuyền về một nơi, nước lại đi một ngả. Sự lạc lối không </i>
<i>cùng hướng này đã gợi lên trong thi nhân một nỗi “sầu” bơ vơ, cô đơn ngay giữa cuộc </i>
đời.


Hình ảnh một cành củi khô đơn lẻ trơi bồng bềnh, trên dịng sơng mênh mơng
sóng nước gợi lên nỗi buồn về kiếp người nhỏ bé, vơ định. Nó là biểu tượng cho tâm
trạng của con người, nhất là của giới thanh niên tiểu tư sản thời ấy.


Ở khổ thơ đầu, nghệ thuật đối của thơ Đường đã được vận dụng hết sức linh
hoạt đã khiến cho bài thơ một mặt vẫn phát huy được thế mạnh của loại thơ cổ, mặt
khác nó làm cho giọng điệu của bài thơ uyển chuyển, linh hoạt, tránh được sự khuôn
sáo, cứng nhắc dễ thấy đối với một số bài thơ Đường luật hồi đầu thế kỉ XX. Bên cạnh
<i>đó, cách dùng từ láy như “điệp điệp”, “song song” cũng gợi âm hưởng cổ kính, trang </i>
<i>trọng. Tuy nhiên, Tràng giang vẫn là một bài thơ hiện đại, ở đoạn thơ này có thể thấy </i>
ở hình ảnh, thi liệu và cảm xúc :


<i>Thuyền về nước lại sầu trăm ngả ; </i>
<i>Củi một cành khơ lạc mấy dịng. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 45


<i>căm hờn trong cũi sắt”… như là chỉ dấu về một “cuộc cách mạng trong thơ” (Hồi </i>
Thanh).



Tóm lại, khổ thơ đầu là nỗi buồn mênh mang trong lòng thi nhân được gợi lên từ
<i>không gian “tràng giang”. Cái hay ở khổ thơ là nghệ thuật thường thấy của Đường thi, </i>
nhưng cũng rất mới mẻ của phong trào Thơ mới.


b. Khổ thơ hai


Từ dịng sơng, sóng gợn, con thuyền xuôi mái và cành củi khô bập bềnh trơi dạt
trên sóng… ở khổ thơ một, Huy Cận nói đến cảnh tràng giang một buổi chiều mênh
mông, vắng vẻ. Và, nỗi buồn càng như thấm sâu vào cảnh vật.


Trước hết, có thể thấy cảnh tràng giang mênh mông, vắng vẻ ở hai câu thơ đầu :
<i>Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, </i>


<i>Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. </i>


Hai câu thơ chứa đựng những nét chấm phá về các bãi cồn trên dịng sơng.
Không gian hầu như vắng lặng, cảnh vật nhuốm vẻ đìu hiu, tàn tạ… Thật khơng gì vui
bằng lúc chợ đông và buồn bằng khi chợ chiều tan tác, khơng có tiếng người thì cảnh
vật hoang vắng và xa lạ. Cảnh vật vắng vẻ đã khiến cho thi nhân càng buồn sầu, cô
đơn, khát khao được nghe những tiếng vọng thân thiết của cuộc đời.


<i>Các từ láy “lơ thơ” và “đìu hiu” được dùng rất đắt, vừa có giá trị tạo hình, vừa </i>
<i>giàu khả năng biểu đạt tâm trạng. Theo Huy Cận, từ “đìu hiu” ơng học được trong bản </i>
<i>dịch Chinh phụ ngâm : </i>


<i>Non kì quạnh quẽ trăng treo </i>
<i>Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò. </i>


<i>Trong câu thơ thứ hai, sự xuất hiện của “tiếng làng xa vãn chợ chiều” chỉ làm </i>


<i>cảnh buồn hơn, bởi đây là “âm thanh” vọng lên từ tâm tưởng, từ niềm khao khát của </i>
nhà thơ.


Tiếp theo là cảnh tràng giang mênh mông, vắng vẻ ở hai câu thơ sau :
<i>Nắng xuống, trời lên sâu chót vót ; </i>


<i>Sơng dài, trời rộng, bến cô liêu. </i>


<i>Hai câu thơ mở rộng không gian miêu tả ra nhiều chiều với hình ảnh của trời </i>
<i>lên – cao, sơng dài – dài, trời rộng – rộng… Theo hướng mở rộng đó của khơng gian, </i>
nỗi sầu của thi nhân như cũng được toả lan ra đến vơ cùng.


Hình thức đối của cổ thi được sử dụng khá linh hoạt trong hai câu thơ, tạo nên sự
hài hồ về hình ảnh và nhịp điệu. Cùng với việc vẽ ra những chuyển động ngược
<i>hướng (nắng xuống, trời lên) ở câu ba, tác giả đã dùng dấu phẩy ngắt câu thơ thứ </i>
<i>tư thành ba phần, biểu thị ba hình ảnh độc lập : sơng dài, trời rộng, bến cơ liêu. Nhờ </i>
lối diễn tả này, tính chất phân li của cuộc đời được tô đậm thêm.


<i>Đặc biệt, cách kết hợp từ trong câu ba cũng thật độc đáo. Khi viết “sâu chót vót”, </i>
tác giả khơng chỉ muốn diễn tả độ cao của bầu trời mà còn muốn biểu hiện cảm giác
chới với, rợn ngợp của con người khi đối diện với cái hun hút, thăm thẳm của vũ trụ.


Tóm lại, khơng âm thanh của cuộc sống, không sự vật của con người, không biểu
tượng của gia đình, quê hương… khơng có gì cả ! Một thi nhân mất nước chưa tìm
được hướng đi cho mình, lại mẫn cảm trước thiên nhiên và cuộc đời, làm sao khơng có
nỗi buồn như thế được ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 46


<i>Đỉnh điểm của sự cô đơn của thi nhân trong Tràng giang tập trung vào khổ thơ </i>


thứ ba này. Với hàng loạt từ phủ định, làm mất hồn tồn những tín hiệu cuộc sống,
con người vì thế trở nên bơ vơ đến đáng thương :


<i>Bèo dạt về đâu hàng nối hàng </i>
<i>… … </i>


<i>Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng. </i>


Trong không gian buồn, xa vắng, ai cũng muốn tìm đến những dấu vết gần gũi
của sự sống, của cuộc đời. Nhưng cuộc sống ở đây như đứt đoạn chia lìa, dịng sơng
mênh mơng kia khơng có dù là một chuyến đị, khơng có lấy một chiếc cầu để nối kết
con người với con người:


<i>Mênh mơng khơng một chuyến đị ngang </i>
<i>Khơng cầu gợi chút niềm thân mật. </i>


Cuộc sống hiện lên với những hình ảnh trơ trọi, quạnh hiu của bờ bãi, của cánh
bèo dạt trơi. Bóng dáng con người dường như biến mất trong cái không gian của ngút
<i>ngàn hoang vắng: “Bèo dạt về đâu hàng nối hàng … Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”. </i>


<i>Những câu thơ làm ta nhớ đến tiếng gọi đò da diết trong “Bến Mi Lăng” của một </i>
nhà thơ cùng thời :


<i>Tiếng gọi đị, gọi đị như ốn trách </i>
<i>Gọi đị thơi run rẩy cả ngành trăng </i>
(Yến Lan)


Tóm lại, cả bốn câu thơ đều buồn, mỗi câu mang một nỗi buồn riêng. Cảnh vật
có đổi thay (so với những khổ thơ trên) nhưng cùng một dáng vẻ, tất cả đều trôi nổi,
mông lung, vô định. Khơng có những dấu vết của con người. Vì vậy, thi nhân vẫn


buồn !


d. Khổ thơ bốn


Khổ thơ tuy chỉ có bốn dịng nhưng đã khái qt tấm lịng, tình cảm, tư tưởng của
nhà thơ cũng như bút pháp nghệ thuật của ông.


Hai câu thơ đầu trong khổ thơ cuối khắc hoạ lại cảnh tượng rực rỡ, kì vĩ khi
mặt trời xuống thấp, hắt ánh sáng lên các lớp mây cao cuồn cuộn đùn ra như
những núi bạc:


<i>Lớp lớp mây cao đùn núi bạc </i>


<i>Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa </i>


<i>Tác giả rất thích chữ “đùn”, tả mây như có sức đẩy ở bên trong, cứ trồi ra hết lớp </i>
<i>này đến lớp khác. Theo tác giả, câu thơ đầu ông học được chữ “đùn” trong bài dịch thơ </i>
Đỗ Phủ :


<i>Lưng trời sóng gợn lịng sơng thẳm </i>
<i>Mặt đất mây đùn cửa ải xa. </i>


<i>(Thu hứng) </i>


<i>Còn ở câu thơ thứ hai, ba chữ “bóng chiều sa” in lên núi bạc đùn lên, còn dáng </i>
<i>chim nghiêng cánh nhỏ tương phản với “lớp lớp”, “núi bạc”, càng trở nên nhỏ nhoi, </i>
cô độc.


Hai câu thơ sau của khổ thơ cuối là nỗi khát khao của con người tìm về q nhà:
<i>Lịng q dợn dợn vời con nước </i>



<i>Khơng khói hồng hơn cũng nhớ nhà </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 47


động nhỏ, lên xuống rất nhẹ khi bị xao động. Ở câu thơ này, lòng nhớ quê hương bỗng
<i>“dợn” lên như sóng tâm hồn, khi phóng tầm mắt nhìn xa con nước mênh mơng, nhưng </i>
<i>không phải chỉ “dợn” lên một lần rồi thôi, mà là “dợn dợn” nghĩa là xao động liên tục. </i>


Lòng nhớ quê hương cứ xao động trong tâm hồn trước cảnh sông nước hoang
<i>vắng đìu hiu, trống trải khiến nhà thơ phải bộc bạch : Khơng khói hồng hơn cũng nhớ </i>
<i>nhà. </i>


Âm hưởng thơ Đường triền miên trong khổ thơ cuối, như niềm lưu luyến nhớ q
<i>của Thơi Hiệu trong bài Hồng Hạc lâu : </i>


<i>Q hương khuất bóng hồng hơn </i>
<i>Trên sơng khói sóng cho buồn lịng ai. </i>
(Tản Đà dịch).


<i>Nhà thơ đời Đường có “khói sóng” trên sơng mới gợi niềm thương nhớ q nhà, </i>
cịn Huy Cận thì chẳng cần ngoại cảnh mà vẫn đủ khơi dòng nhớ mong. Lúc này, cái
buồn đã tương đối thành hình, khơng chỉ cịn là cảm giác sầu mênh mơng vời vợi do
xúc cảnh sinh tình khi ngắm nước trường giang. Vì lúc bấy giờ, nhà thơ buồn hơn Thơi
Hiệu.


Tóm lại, khổ thơ cuối đã mở ra những tình cảm đẹp của nhà thơ và gây ấn tượng
sâu sắc cho người đọc. Lời thơ mãi mãi thức tỉnh lòng hướng về quê hương và tình
người ấm áp của mỗi chúng ta.



2.3. Tông kết


<i>Tràng giang là một thi phẩm độc đáo của Huy Cận, vừa mang vẻ đẹp cổ điển vừa </i>
mang vẻ đẹp của thơ mới. Qua bài thơ, Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô
đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lịng u
nước thầm kín mà thiết tha.


3. ĐÂY THÔN VĨ DẠ - HÀN MẶC TỬ
3.1. Tác giả, tác phẩm


* Tác giả:


- Tên khai sinh : Nguyễn Trọng Trí.
- Tên thánh : Phê - rô - Phan - Xi - Cô.
- Sinh tại: Đồng Hới (nay là Quảng Bình)
- Xuất thân trong một gia đối công giáo nghèo


- Sau khi học trung học, làm công chức ở Sở Đạc Điền - Bình Định, rồi vào Sài
Gịn làm báo.


- Năm 1940 mất tại trại phong Ouy Hoà.


 Cuộc đời Hàn Mặc Tử ngắn ngủi và bất hạnh.


 HMT là hiện tượng thơ kì lạ vào bậc nhất của phong trào thơ mới.


- Thơ HMT đan xen những gì thân thuộc, thanh khiết, thiêng liêng nhất với
những điều ghê rợn, ma quái, cuồng loạn nhất. Trăng, hoa, nhạc, hương... chen lẫn
hồn, máu, yêu ma...



- ND: thể hiện một tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc sống trần thế.


- TP: Gái quê (1936); Thơ Điên (Đau thương-1938), Xuân như ý, Thượng thanh
Khí, Cấm châu duyên, Duyên kì ngộ (kịch thơ - 1939) ; Quần tiên hội (1940),...


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 48


Bài thơ được gợi cảm hứng từ 1 tấm thiệp của Hoàng Thị Kim Cúc gửi cho
HMT để động viên, an ủi khi bà nghe tin nhà thơ bị bệnh phong. Lúc đầu có tên “Ở
đây thơn Vĩ Dạ” (1938) in trong tập “Đau thương”


<i>- Bố cục: </i>


+ Khổ 1: Cảnh vườn thôn Vĩ - nét đặc trưng của khung cảnh xứ Huế
+ Khổ 2: Cảnh vừa thực vừa ảo hồ quyện, tâm trạng mong ngóng.
+ Khổ 3: Cảm xúc mơ tưởng, hoài nghi .


<i>- Chủ đề: </i>


Qua việc miêu tả bức tranh thiên nhiên thực ảo của thôn Vĩ - xứ Huế, nhà thơ đã
bày tỏ tâm trạng buồn, hoài nghi, vô vọng thông ẩn chứa nỗi niềm khao khát được giao
cảm với cuộc đời.


3.2. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật


3.2.1. Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết
- “Sao anh khơng về chơi thôn Vĩ?”


CHTT  gieo vần một loạt từ thanh bằng tạo giọng thơ trăm. Lời trách nhẹ
nhàng, có ý mời mọc tha thiết, chân thành.



- “Nắng hàng cau - nắng mới lên - vườn - xanh như ngọc”: từ hình tượng, so sánh
độc đáo  sự trong trẻo, ấm áp, tràn đầy sức sống


- “mướt quá”: tính từ gợi cảm  khu vườn xanh tươi tốt, đẹp mơn mởn bao hàm
thái đồ thích thú, trầm trồ.


- “Lá trúc - mặt chữ điền”: từ hình tượng, độc đáo, ấn tượng


 vẻ đẹp kín đáo, phúc hậu đặc trưng của con người xứ Huế tạo nên cái thần của
thôn Vĩ.


=> Khung cảnh thôn Vĩ được miêu tả rất tươi đẹp, đơn sơ, ấn tượng, giàu sức
sống và trữ tình  Nỗi nhớ cảnh và người thôn Vĩ.


3.2.2. Khổ 2: Cảnh hồng hơn thơn Vĩ và niềm đau cơ lẻ, chia lìa


- “Gió theo lối gió mây đường mây”: Từ hình tượng, điệp từ, sáng tạo mới lạ độc
đáo  Từ ngữ không theo quy luật tự nhiên.


 Sự chuyển động buồn tẻ, tản mạn: gió mây hững hờ bay mỗi thứ một đường:
ngang trái, phi lý. Nhịp 4/3  tách biệt 2 vế


 tâm trạng của tác giả mặc cảm chia lìa, nguy cơ phải chia lìa cõi đời.
- Nhân hóa: “Dịng nước buồn thiu”  nhấn mạnh nỗi buồn trĩu nặng tâm tư.
- Hình ảnh “Hoa bắp lay”  “lay”: động từ chỉ trạng thái động  Sự chuyển
động nhẹ, khẽ khàng.


tâm trạng không yên tĩnh của nhà thơ: nỗi buồn, cô đơn, mặc cảm.
- “Thuyền ai - bến sông trăng...? Có chở trăng ... ?"



Nhà thơ cảm thấy như mình đang bị bỏ rơi, bị quên lãng. Trong khoảnh khắc đơn
cơi ấy, dường như chỉ cịn biết bám víu trơng chờ vào trăng. Trăng là điểm tựa, là niềm
an ủi duy nhất, nhà thơ đặt toàn bộ niềm hy vọng vào trăng, vào con thuyền chở trăng
về kịp tối nay. Trong khổ thơ, chỉ có 1 mình trăng là đi ngược lại xu thế chảy đi đó để
về với thi sĩ.


- Từ “kịp”: Hiện tại ngắn ngủi, sống là chạy đua với thời gian, tranh thủ từng
ngày, từng bước trong quỹ thời gian còn lại quá ít ỏi của số phận mình, lo âu vì sự
sống chẳng còn bao lâu


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 49


- Câu hỏi tu từ “Có ... nay?”:  tâm trạng phấp phỏng, lo âu, khắc khoải trăn
trở, thực và ảo hòa quyện, đan xen.


=> Hình ảnh thơ độc đáo, thi vị, giàu sức gợi  tâm trạng hoài nghi, mong
ngóng, thể hiện khát vọng muốn bộc lộ tâm sự hịa mình giao cảm với thiên nhiên và
con người  yêu cuộc sống mãnh liệt.


3.2.3. Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ


- Điệp ngữ : “Mơ - khách đường xa”:  Nhấn mạnh sự mong đợi tha thiết
“xa” tính từ  người xưa thật xa xôi, tất cả trở thành vơ vọng.


- “áo em trắng q nhìn khơng ra” hoán dụ  màu áo tâm tưởng tràn đầy kỉ niệm
xa xăm nhạt nhoà  xa cách.


- “Sương khói - mờ”: lớp từ đa nghĩa  nhấn mạnh sự nhạt nhòa - đấy cảm nhận
mờ áo, khắc sâu tâm trạng khao khát hòa nhập với thiên nhiên, con người và cuộc sống



- “Ai (1) biết tình ai (2) có đậm đà?”:
“ai” (1): chủ thể thi sĩ


“ai” (2): khách đường xa (nghĩa hẹp), tình người trong cõi nhân gian  câu hỏi
tu từ, điệp từ, đại từ phiếm chỉ “ai”  Nhấn mạnh tâm trạng mặc cảm, chứa nhiều uẩn
khúc; không dám tin vào sự đậm đà của tình ai  một nỗi niềm hồi nghi, khắc khoải
xót xa, mong chờ trong vơ vọng.  HMT vẫn khao khát được sống, được giao cảm,
được yêu thương, chia sẻ đau buồn.


3.3. Tổng kết


- Bức tranh phong cảnh thơn Vĩ Dạ và lịng u đời, ham sống mãnh liệt mà đầy
uẩn khúc của nhà thơ.


- Trí tưởng tượng phong phú; nghệ thuật so sánh, nhân hóa; thủ pháp lấy động
gợi tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ; hình ảnh sáng tạo, có sự hịa quyện giữa thực và ảo…


II. THƠ CA CÁCH MẠNG


1. LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG – PHAN BỘI CHÂU
1. Tác giả, tác phẩm


* Tác phẩm


- Phan Bội Châu (1867 – 1940) tên thuở nhỏ là Phan Văn San, biệt hiệu chính là Sào
Nam, quê ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.


- Vào những năm cuối thế kỉ XIX, ông là một trong những nhà nho đầu tiên ni ý
tưởng đi tìm một con đường cứu nước mới. Sau khi đỗ Giải nguyên (1900), ông lập ra Duy


tân hội. Theo chủ trương của hội, ông lãnh đạo phong trào Đông du và xuất dương sang
Nhật Bản (1905).


- Năm 1925, thực dân Pháp bắt cóc ơng ở Thượng Hải (Trung Quốc), đưa về nước,
định bí mật thủ tiêu. Nhân dân đấu tranh sôi sục, nhà cầm quyền buộc phải đưa ông ra xử
công khai tại Hà Nội. Phan Bội Châu được trắng án, nhưng bị giam lỏng ở Huế cho đến lúc
qua đời.


- Không những là nhà yêu nước và cách mạng, Phan Bội Châu cịn là nhà văn lớn.
<i>Tác phẩm chính của ơng : Việt Nam vong quốc sử (1905), Hải ngoại huyết thư (1906), Ngục </i>
<i>trung thư (1914)… </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 50


* Tác phẩm


Vào những năm đầu thế kỉ XX, đối với các nhà yêu nước Việt Nam, hướng về
Nhật Bản cũng có nghĩa là hướng về một chân trời mới đầy hi vọng và ước mơ. Năm 1905,
<i>trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông làm bài thơ Lưu biệt khi xuất dương để từ giã bạn </i>
bè, đồng chí.


1.2. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật
1.2.1. Hai câu đề


Mở đầu bài thơ, nhân vật trữ tình trực tiếp thể hiện một lí tưởng sống, một khát vọng
mang tầm vóc lớn lao:


<i>Làm trai phải lạ ở trên đời </i>
<i>Há để càn khôn tự chuyển dời. </i>



<i>Theo đó, là đấng nam nhi sinh ra ở đời thì phải làm được những việc “lạ”, tức là </i>
những việc lớn lao, phi thường. Cụ thể, làm trai phải chủ động xoay chuyển trời đất, không
để trời đất tự chuyển vần.


Thực ra, từ xa xưa, chí làm trai đã thường được nói đến trong văn học :
<i> - Công danh nam tử còn vương nợ </i>


<i> </i> <i>Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu </i>


<i> (Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão) </i>
<i>- Đã mang tiếng ở trong trời đất </i>


<i> </i> <i>Phải có danh gì với núi sơng. </i>


<i> (Đi thi tự vịnh – Nguyễn Công Trứ). </i>


Tuy nhiên, quan niệm về chí làm trai của Phan Bội Châu vẫn có được những nét mới
mẻ riêng. Đặt trong hoàn cảnh ra đời của bài thơ, chí làm trai đó chính là chủ động tiến
hành sự nghiệp cứu nước.


1.2.2. Hai câu thực


Đến hai câu thực, ý tưởng của nhân vật trữ tình được triển khai rõ hơn. Đó là ý thức
trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc:


<i>Trong khoảng trăm năm cần có tớ </i>
<i>Sau này mn thuở, há khơng ai ? </i>


<i>Hai câu thơ bộc lộ ý thức sâu sắc về “cái tơi” cá nhân tích cực : Giữa khoảng trăm </i>
<i>năm này cần phải có ta chứ (cần có tớ), chẳng nhẽ ngàn năm sau (sau này) lại không có ai </i>


(để lại tên tuổi) ư ? Cái tơi này chẳng những khẳng định trách nhiệm đối với hiện tại, tức là
đối với vận mệnh hôm nay của đất nước, mà còn khẳng định nghĩa vụ đối với lịch sử muôn
<i>đời. Thật là tư thế của con người có chí khí lớn ! </i>


<i>1.2.3. Hai câu luận </i>


Tư thế ấy càng được khẳng định hiên ngang hơn nữa ở hai câu luận. Đó là thái độ
quyết liệt của “cái tơi” cá nhân trước tình đất nước và những tín điều xưa cũ:


<i>Non sơng đã chết, sống thêm nhục </i>
<i>Hiền thánh cịn đâu, học cũng hồi. </i>


Ở con người này, số phận gắn làm một với số phận đất nước, sống chết cùng non
sông, vinh nhục cùng Tổ quốc.


Ở đây, nhân vật trữ tình tuy nói về mình nhưng cũng là nói cho cả thế hệ, cả một dân
tộc đang chuyển mình theo một lí tưởng cứu nước mới, phù hợp với thời đại mới. Hiền
thánh đã chết, kinh sử mất thiêng, nhà thơ dứt khoát hướng thẳng về tương lai, đầy lạc quan
tin tưởng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 51


Bài thơ kết thúc bằng hai câu tuyệt đẹp, đầy cảm hứng lãng mạn. Đó là khát vọng
<i>hành động và tư thế buổi lên đường của kẻ “làm trai”: </i>


<i>Muốn vượt bể Đơng theo cánh gió </i>
<i>Mn trùng sóng bạc tiễn ra khơi. </i>


Đúng là con đại bang cất cánh bay ra biển khơi, bay vào thời đại. Hình ảnh thơ, nếu
<i>hiểu đúng như nguyên tác, còn lãng mạn và hào hùng hơn nữa : “Thiên trùng bạch lãng </i>


<i>nhất tề phi”. Con người ở đây như được chắp thêm đôi cánh thiên thần bay lên cùng gió </i>
<i>mây. Với các hình ảnh : trường phong, Đông hải khứ, Thiên trùng bạch lãng – nhất tề </i>
<i>phi…càng làm nổi rõ khát vọng mãnh liệt và tư thế hiên ngang buổi lên đường “xuất </i>
dương”.


1.3. Tổng kết:


<i>Bằng giọng thơ tâm huyết có sức lay động mạnh mẽ, “Lưu biệt khi xuất dương” đã </i>
khắc hoạ vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu thế kỉ XX,
với tư tưởng mới mẻ, táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi trào và khát vọng cháy bỏng trong buổi ra
đi tìm đường cứu nước.


2. CHIỀU TỐI – HỒ CHÍ MINH
2.1. Tác giả, tác phẩm


* Tác giả
* Tác phẩm


- Tháng 8 – 1942, với danh nghĩa là đại biểu của Việt Nam độc lập đồng minh hội và
Phân bộ quốc tế phản xâm lược của Việt Nam, Hồ Chí Minh sang Trung Quốc để tranh thủ
sự viện trợ của thế giới. Vừa đến Túc Vinh, tỉnh Quảng Tây, Người bị chính quyền Tưởng
Giới Thạch bắt giam vô cớ.


- Trong suốt 13 tháng tù bị đày ải, Hồ Chí Minh đã sáng tác 134 bài thơ bằng chữ
<i>Hán, ghi trong cuốn sổ tay, đặt tên là Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù). Tập thơ được </i>
dịch ra tiếng Việt và in lần đầu vào 1960.


<i>- Chiều tối (Mộ) là bài thứ 31 của tập thơ. Cảm hứng của bài thơ được gợi lên trên </i>
đường chuyển lao của Hồ Chí Minh từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu năm 1942.



2.2. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật
2.2.1. Hai câu đầu


Bài thơ lấy cảm hứng trên đường chuyển lao. Đó là lúc trời sắp tối, người tù bị giải
đi giữa miền núi. Tấm lòng yêu người, yêu cuộc sống luôn luôn vượt qua những bước gian
<i>truân của tác giả toát lên từ bức tranh Chiều tối này. </i>


Bài thơ mở ra ở hai câu đầu bằng hình ảnh của bức tranh thiên nhiên nơi núi rừng
mang đầy tâm trạng. Trước tiên là hình ảnh một ngày sắp hết :


<i>Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ. </i>


Sau một ngày kiếm ăn, chim chiều mỏi mệt, tìm khu rừng cây quen thuộc để ngủ qua
đêm. Chim mỏi về rừng báo hiệu ngày tàn, nhường chỗ cho bóng đêm. Nhưng người đi
đường đang mỏi mệt, vẫn chưa được dừng bước, không rõ đi đến đâu, cũng khơng biết bao
giờ có được chốn ngủ như những cánh chim kia.


Đặt bài thơ trong hoàn cảnh cụ thể của tác giả, ta có thể cảm nhận một nỗi u hoài man
mác dâng lên trong lịng người đi. Đó là tình cảnh mất tự do giữa đất khách quê người, cảnh
vật gợi vẻ ảm đạm của một buổi chiều tàn.


Tiếp theo đó, bầu trời buổi chiều tối còn vương lại một chút ánh sáng nhạt mờ, vừa đủ
cho nhà thơ nhận ra một chịm mây lẻ loi đang lững lờ trơi :


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 52


Cảnh đẹp như một bức tranh thuỷ mặc nhưng cũng thật buồn, càng khêu gợi nỗi cô
đơn của người đi trên đường. Hơn nữa, đây còn là một người tù phải cất bước, dù đã mỏi
mệt đi suốt một ngày dài.



Hai câu thơ tả cảnh nhưng thật gợi tình, như kín đáo giãi bày một tâm trạng, một nỗi
niềm. Đó là tâm trạng mệt mỏi, nỗi niềm mất tự do của Người. Tuy nhiên, dù hoàn cảnh tù
đày, nhưng Người vẫn mở hồn ra, hoà hợp và tương giao với thiên nhiên.


2.2.2. Hai câu cuối


Bài thơ kết lại bằng hai câu thơ tả bức tranh cuộc sống miền sơn cước mang hơi ấm
cuộc sống :


<i>Cơ em xóm núi xay ngơ tối, </i>
<i>Xay hết, lò than đã rực hồng. </i>


Giữa cảnh núi rừng mênh mơng trùng điệp đang chìm dần vào bóng tối, nổi bật một
đốm lửa hồng soi hình bóng của một cơ gái đang lao động. Cảnh thật bình thường, nhưng
ngay lúc đó, người tù chợt nhìn thấy một hình ảnh gây xúc động : cơ gái nhỏ xay ngơ và
ánh lửa hồng của lị than. Đó là hình ảnh bình dị về cuộc sống thường ngày của người lao
động nhưng cũng thật đẹp, đáng yêu và ấm lòng.


Nhận ra những chi tiết của bức tranh đó, nhà thơ thực sự cảm động và cảm thông với
cuộc sống của người lao động nghèo, vất vả, nhưng ấm cúng và lạc quan. Đóng lại bài thơ
<i>bằng một từ “hồng” đầy sức nặng, nhà thơ như muốn ấp ủ ngọn lửa hồng ấy trong trái tim </i>
mình, vui sướng vì ngọn lửa của cuộc sống bình dị ln sáng ấm.


Bài thơ đã kết hợp một cách hài hoà bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại. Một bức
tranh thiên nhiên núi rừng và cuộc sống chỉ được ghi loáng thoáng vài nét đơn sơ như trong
một bài thơ cổ : một cánh chim, một chịm mây, một cơ gái bên lị than nơi xóm núi. Tuy
chỉ đơn sơ vài nét nhưng ta cảm nhận được cái hồn của cảnh vật : tuy buồn mà vẫn ấm áp,
đặc biệt lại có niềm vui bình dị.


Tóm lại, Trong hồn cảnh bị đày ải trên đường xa, cô độc, mệt mỏi giữa núi rừng nơi


đất khách quê người vào lúc chiều tối, tác giả nhìn cảnh vật vẫn thấy ấm áp vui tươi, lạc
quan qua ánh lửa hồng rực sáng. Điều đó chứng tỏ mọi vui buồn của Bác đều gắn với vui
buồn của con người, hầu như khơng phụ thuộc vào cảnh ngộ riêng mình.


2.3. Tổng kết


<i> Bài Chiều tối cho thấy tình yêu thiên nhiên, u cuộc sống, ý chí vượt lên hồn cảnh </i>
khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ Hồ Chí Minh. Bài thơ đậm sắc thái nghệ thuật cổ điển mà
hiện đại.


3. TỪ ẤY – TỐ HỮU
3.1.Tác giả, tác phẩm


* Tác giả: Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở làng
Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Thuở nhỏ, ông học
Trường Quốc học Huế. Năm 1938, Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản. Từ đó, sự
nghiệp thơ ca của ông gắn liền với sự nghiệp cách mạng, thơ ông luôn gắn bó và phản ánh
chân thật những chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi
vẻ vang của dân tộc Việt Nam.


* Tác phẩm: Ngày được đứng vào hàng ngũ những người cùng phấn đấu vì một lí
tưởng cao đẹp là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu. Ghi nhận kỉ niệm đáng nhớ
<i>ấy với những cảm xúc, suy tư sâu sắc, Tố Hữu viết Từ ấy. Bài thơ nằm trong phần “Máu </i>
<i>lửa” của tập Từ ấy (tập thơ gồm ba phần : “Máu lửa”, “Xiềng xích”, “Giải phóng”). </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 53


3.2.1. Khổ thơ một : Diễn tả niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng
<i> Bài thơ “Từ ấy” gồm ba khổ thơ. Mở đầu là khổ thơ diễn tả niềm vui sướng, say mê </i>
khi gặp lí tưởng của Đảng.



Hai câu đầu viết theo bút pháp tự sự, kể lại một dấu mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong đời cách mạng và đời thơ của Tố Hữu :


<i>Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ </i>
<i>Mặt trời chân lí chói qua tim </i>


<i>“Từ ấy”, là lúc nhà thơ mới vào tuổi 18 thật trẻ trung, được giác ngộ lí tưởng cộng sản, </i>
<i>được kết nạp vào Đảng. Bằng những hình ảnh ẩn dụ “nắng hạ”, “mặt trời chân lí chói qua </i>
<i>tim”, nhà thơ khẳng định lí tưởng cách mạng như một nguồn sáng mới làm bừng dậy tâm </i>
hồn nhà thơ.


<i>Hơn thế, nguồn sáng ấy còn là mặt trời, và là mặt trời khác thường, “mặt trời chân lí” </i>
– một sự liên kết sáng tạo giữa hình ảnh và ngữ nghĩa. Câu thơ ca ngợi ánh sáng diệu kì của
cách mạng với thái độ thành kính, ân tình. Đó là thứ ánh sáng của tư tưởng cộng sáng – ánh
<i>sáng của những cơng bình xã hội, của chân lí xã hội. Những động từ “bừng” (chỉ ánh sáng </i>
<i>phát ra đột ngột), “chói” (ánh sáng có sức xuyên mạnh) càng nhấn mạnh ánh sáng của lí </i>
tưởng đã hồn toàn xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản và mở ra trong tâm hồn
nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm.


Hai câu thơ sau của khổ thơ đầu, bằng bút pháp lãng mạn cùng với những hình ảnh so
sánh, đã diễn tả cụ thể niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng
cộng sản :


<i>Hồn tơi là một vườn hoa lá </i>


<i>Rất đậm hương và rộn tiếng chim… </i>


Đó là một thế giới tràn đầy sức sống với hương sắc của các loài hoa, vẻ tươi xanh của
cây lá, âm thanh rộn rã của tiếng chim ca hót. Đối với khu vườn hoa ấy cịn gì đáng quý hơn


ánh sáng mặt trời ? Đối với tâm hồn người thanh niên đang băn khoăn đi kiếm lẽ u đời,
cịn gì đáng q hơn khi có một lí tưởng cao đẹp soi sáng, dẫn dắt ? Tố Hữu sung sướng
<i>đón nhận lí tưởng như cỏ cây hoa lá đón ánh sáng mặt trời. Và “từ ấy”, lí tưởng cách mạng </i>
cũng đã khơi dậy một sức sống mới, đem lại một cảm hứng sáng tạo mới cho hồn thơ Tố
Hữu.


Tóm lại, Qua khổ thơ đầu, nhà thơ đã kể lại một kỉ niệm không quên của đời mình và
diễn tả niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng Cộng sản. Sự kết hợp tài tình giữa bút
pháp tự sự và trữ tình, cùng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ giàu sắc thái biểu cảm… đã giúp
cho những vần thơ của Tố Hữu bay bổng, lãng mạn.


3.2.2. Khổ thơ hai : Biểu hiện những nhận thức về lẽ sống.


Tiếp theo mạch cảm xúc của bài thơ, khổ thơ thứ hai biểu hiện những nhận thức của
nhà thơ về lẽ sống.


Hai dòng thơ đầu, nhà thơ khẳng định quan niệm mới mẻ về lẽ sống là sự gắn bó hài
<i>hồ giữa “cái tơi” cá nhân với “cái ta” chung của mọi người : </i>


<i>Tôi buộc lịng tơi với mọi người </i>
<i>Để tình trang trải với trăm nơi </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 54


<i>“trang trải” có thể gợi liên tưởng tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời, tạo khả năng đồng </i>
cảm sâu xa với hoàn cảnh của từng con người cụ thể.


Hai dòng thơ sau của khổ thơ thứ hai bộc lộ tình yêu thương con người bằng tình yêu
giai cấp rõ ràng :



<i>Để hồn tôi với bao hồn khổ </i>


<i>Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời. </i>


Hai dịng thơ cho thấy tình u thương con người của tác giả khơng phải là thứ tình
thương chung chung mà là tình cảm hữu ái giai cấp. Trong câu 3, nhà thơ đặc biệt quan tâm
<i>đến quần chúng lao khổ : “bao hồn khổ”. Trong câu 4, “khối đời” là một ẩn dụ chỉ một khối </i>
<i>người đơng đảo cùng chung cảnh ngộ trong cuộc đời. Có thể hiểu khi “cái tơi” chan hồ </i>
<i>trong “cái ta”, cá nhân hồ mình vào tập thể cùng lí tưởng thì sức mạnh của mỗi người sẽ </i>
được nhân lên gấp bội. Ta cũng bắt gặp cách nói này trong thơ Nguyễn Khoa Điềm sau này
:


<i>Khi chúng ta cầm tay mọi người </i>
<i>Đất Nước vẹn tròn to lớn… </i>


Tóm lại, Tố Hữu đã đặt mình giữa dịng đời và trong môi trường rộng lớn của quần
chúng lao khổ. Ở đấy, nhà thơ tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới bằng sự giao cảm của
trái tim. Qua đó, nhà thơ cũng khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và cuộc sống,
mà chủ yếu là cuộc sống của quần chúng nhân dân.


3.2.3. Khổ thơ cuối : Sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ.


Từ sự nhận thức mới về lẽ sống (khổ thơ 2), đến khổ thứ ba nhà thơ thể hiện những
chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn mình.


Trước khi được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu là một thanh niên tiểu tư sản. Lí tưởng
cộng sản khơng chỉ giúp nhà thơ có được lẽ sống mới mà cịn giúp nhà thơ vượt qua tình
cảm ích kỉ, hẹp hòi của giai cấp tiểu tư sản để có được tình hữu ái giai cấp đối với quần
<i>chúng lao khổ. Hơn thế, đó cịn là tình thân yêu ruột thịt (của Tố Hữu ) với quần chúng “lao </i>
<i>khổ” : </i>



<i>Tôi đã là con của vạn nhà </i>
<i>… </i>


<i>Không áo cơm, cù bất cù bơ… </i>


<i>Những điệp từ “là” cùng với các từ “con”, “em”, “anh” và số từ ước lệ “vạn” (chỉ số </i>
lượng hết sức đơng đảo) khẳng định một tình cảm gia đình thật đầm ấm, thân thiết. Nhà thơ
đã cảm nhận sâu sắc bản thân mình là một thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ.


Tấm lịng đồng cảm, xót thương của nhà thơ cịn biểu hiện thật xúc động, chân thành
<i>khi nói tới những “kiếp phơi pha” (những người lao động vất vả, dãi dầu nắng mưa), những </i>
<i>em nhỏ “không áo cơm, cù bất cù bơ” (những em bé lang thang vất vưởng). </i>


Cũng chính vì những người phơi pha, những em nhỏ cù bất cù bơ ấy mà người thanh
niên Tố Hữu hăng say hoạt động cách mạng, và họ cũng chính là đối tượng sáng tác chủ
yếu của nhà thơ sau này.


Đến đây có thể thấy, về quan điểm nhận thức và sáng tác, bài thơ là một tuyên ngôn
<i>cho tập “Từ ấy” nói riêng và cho tồn bộ tác phẩm của Tố Hữu nói chung… </i>


3.3. Tổng kết


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 55


Chủ đề 7


KỊCH TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT



A. KHÁI QUÁT


1. Khái niệm:


Kịch là loại hình nghệ thuật tổng hợp. Có sự tham gia của nhiều yếu tố, nhiều người
thuộc các lĩnh vực khác nhau: tác giả kịch bản, đạo diễn, diễn viên, nhạc công, họa sĩ thiết
kế…


Phân biệt kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu (kịch):


- Kịch bản văn học là tác phẩm văn học, có đầy đủ đặc điểm của nghệ thuật ngơn từ.
Cịn sân khấu thuộc nghệ thuật biểu diễn.


- Kịch bản văn học viết ra là để biểu diễn nên cũng đậm chất sân khấu. Vì thế khi xem
xét kịch bản văn học một mặt phải xem nó như 1 tác phẩm nghệ thuật, mặt khác khơng thể
tách rời nó khỏi nghệ thuật sân khấu mới thấy hết được những đặc trưng của nó.


2. Đặc trưng của kịch:


- Xung đột và cách giải quyết xung đột:


+ Xung đột: là biểu hiện cao nhất sự phát triển mâu thuẫn giữa các lực lượng, các cá
tính trong vở kịchà Tạo nên kịch tính, thúc đẩy sự phát triển hành động kịch, bộc lộ tính
cách nhân vật


· Tập trung miêu tả xung đột trong đời sống (Xung đột là cơ sở của kịch – Pha đê
ép)


· Có 2 loại xung đột: Xung đột bên ngoài (NV này với NV khác, NV với gia đình,
dịng họ..), xung đột bên trong (xung đột trong nội tâm NV)


+ Xung đột phát triển đến cao trào à giải quyết (mở nút) là Tư tưởng tác phẩm.



- Hành động kịch: là sự tổ chức các tình tiết, sự kiện, biến cố trong cốt truyện theo một
trình tự logic, chặt chẽ, chủ yếu theo quy luật nhân quả. Được miêu tả căng thẳng, gấp gáp.
Hết hành động này đến hành động khác, ngay cả khi thực hiện những hành động suy tư,
ngẫm nghĩ cũng diễn ra rất nhanh.


- Nhân vật kịch: Luôn ở trạng thái căng thẳng (xúc động, xao xuyến, chờ đợi, lo lắng),
được xây dựng bằng ngôn ngữ.


- Mối quan hệ: Xung đột kịch được cụ thể hóa thành hành động kịch. Nhân vật kịch là
người thực hiện các hành động kịch.


- Ngôn ngữ kịch:
+ Đặc điểm:


·  Khắc họa tính cách: Ngơn ngữ biểu hiện đặc điểm, tính cách, phẩm chất của
nhân vât, “cá tính hóa”


·  Ngôn ngữ mang tính hành động: thể hiện tranh luận, tấn công, chống đỡ,
thuyết phục, cầu khẩn, đe dọa, ra lệnh…


·  Tính khẩu ngữ cao: gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày.


+ Có 3 loại: Đối thoại, độc thoại (nhân vật tự bộc bạch tâm sự của mình, có khi hướng
tới 1 ai đó: Ju-li-et nói 1 mình trong đêm khuya), bàng thoại.


3. Phân loại: về nội dung, ý nghĩa của xung đột có thể chia kịch ra làm 3 loại: hài
kịch, bi kịch, chính kịch


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 56



1. VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI – (TRÍCH VŨ NHƯ TÔ – NGUYỄN
HUY TƯỞNG)


1. Tác giả, tác phẩm
* Tác giả


* Tác phẩm


“Vũ Như Tô” là vở kịch lịch sử có qui mơ hoành tráng xuất sắc của Nguyễn Huy
Tưởng và của nền kịch nói Việt Nam hiện đại. Tác phẩm được sáng tác vào năm 1941, dựa
trên một sự kiện lịch sử xảy ra ở kinh thành Thăng Long vào thời hậu Lê. Tác phẩm gồm V
hồi. Đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” là hồi V, hồi cuối của vở kịch. Trong đoạn trích
được học, gây ấn tượng sâu sắc nhất trong lịng người đọc là nhân vật Vũ Như Tơ cùng bi
kịch của người nghệ sĩ thiên tài.


1.2. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật


1.2.1 Tìm hiểu các xung đột kịch trong đoạn trích


+ Mâu thuẫn 1: Tình huống kịch xảy ra trong hồi V xuất phát từ mâu thuẫn giữa nhân
dân lao động khốn khổ lầm than và bọn hôn quân bạo chúa cùng các phe cánh của chúng.
- Qúa trình phát triển của mâu thuẫn này đã chỉ ra tính tất yếu của hồi V :


+Mục đích xây Cửu Trùng Đài nguy nga tráng lệ để ăn chơi hưởng lạc .


+Nguyên liệu và công sức để xây Cửu Trùng Đài, là tiền bạc,của cải mà vua đã ra sức
bắt thuế, tróc thợ từ dân lành, làm cho nhân dân vất vả, đói khát, chết vì bệnh dịch, tai nạn


->Tương Dực không phải là một ông vua yêu nước, thương dân. Điều này tất yếu dẫn


đến “loạn” và “biến”.


-Kết quả : hơn qn bị giết, hồng hậu nhảy vào lửa… Cửu Trùng Đài hiện thân cho
tham vọng ăn chơi của Lê Tương Dực bị đốt thành tro.


+ Vũ Như Tô coi Cửu Trùng Đài là cả phần xác và phần hồn của cuộc đời mình ( vì
đây là cơng trình nghệ thuật tơ điểm cho vẻ đẹp của đất nước) .


->Vì nó, Ơng sẵn sàng chấp nhận làm việc cho hôn quân bạo chúa; dù bị thương vẫn
tiếp tục chỉ đạo công việc; trị tội những thợ bỏ trốn


+ Mâu thuẫn 2 : Giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần tuý và lợi ích trực tiếp,
thiết thực của nhân dân.


- Với Vũ Như Tô, Cửu trùng đài là công trình nghệ thuật kì cơng, là khát vọng nghệ
thuật lớn lao mà Vũ Như Tô luôn theo đuổi.


-Ngược lại trong mắt dân chúng, Cửu Trùng Đài là hiện thân của sự ăn chơi xa xỉ,
hiện thân của tội ác


-> Họ vui mừng khi Cửu Trùng Đài chaý, Vũ Như Tô ra pháp trường.


- Vũ Như Tô chỉ đứng trên lập trường của người nghệ sĩ thuần tuý, hết mình phụng sự


cái đẹp.


- Ơng khơng đứng về phía Lê Tương Dực, nhưng lại muốn mượn uy quyền, tiền bạc của
hắn để thực hiện hồi bão nghệ thuật của mình.


- Nhưng lợi ích nghệ thuật mà Vũ Như Tơ theo đuổi đã mâu thuẫn với thực tế đời


sống của nhân dân.


=>Kết thúc trên chỉ ra tính bi kịch khơng thể điều hoà của mâu thuẫn.
1.2.2. Nhân vật Đan Thiềm và Vũ Như Tô


* Nhân vật Đan Thiềm


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 57


- Vì mê đắm cái tài mà Đan Thiềm không quản ngại những điều thị phi, quên cả nguy
hiểm của bản thân để bảo vệ Vũ Như Tô.


->Đan Thiềm là một người biết “ biệt nhỡn liên tài”.


+ Đan Thiềm là người khuyên Vũ Như Tô ở lại để xây Cửu Trùng Đài (ở hồi 1),
nhưng khi có biến lại tìm mọi cách thuyết phục ông trốn đi.


-> Cả 2 lời khuyên này đều “có ý nghĩa” duy nhất : bảo vệ cái tài, cái đẹp ( “khi trước
trốn đi thì ơng nguy, bây giờ trốn đi thì ơng thốt chết”).


=> Đan Thiềm là một người khơng mơ mộng mà tỉnh táo, thức thời, hiểu đời, hiểu
người (đây là điểm khác biệt giữa nàng và Vũ Như Tô).


-Tâm trạng của Đan Thiềm khi nhận ra thất bại của giấc mộng Cửu Trùng Đài:
+ Nàng đau đớn khi nghĩ đến sự sống chết của Vũ Như Tơ.


+ Có đến 20 lần nàng thúc giục Vũ Như Tô
“ trốn đi, lánh đi, đi đi, chạy đi”.


+ Lời thúc giục vừa van xin, vừa khẩn thiết, quyết liệt:



“ Ơng nghe tơi ! …. Đợi thời là thượng sách ! Đừng để phí tài trời. Trốn đi !”


+ Có đến 4 lần nàng nhắc lại yêu cầu khẩn thiết đó. + Nàng sẵn sàng lấy tính mạng
của mình để đánh đổi sự sống cịn của Vũ Như Tơ “Đừng giết ơng Cả . Kẻo tướng quân
mang hận về muôn đời. Tha cho ông Cả. Tôi xin chịu chết”.


+ Đến khi “có trốn cũng khơng được nữa”, Đan Thiềm tìm mọi cách van xin tha tội
cho Vũ Như Tơ.


+ “Ơng Cả! Đài lớn tanh tành! Ông Cả ơi! Xin cùng ông vĩnh biệt!”. + “ Xin cùng ông


vĩnh biệt”.


+ Kết thúc lớp kịch thứ VII, chỉ còn tiếng kêu thảng thốt, đau đớn, nghẹn ngào, nức nở của
Đan Thiềm.


+ Những đổ vỡ của một giấc mộng lớn bây giờ thật tan hoang : ông cả, Đài lớn, cái
tài, cái đẹp, tất cả đền tan tành trong cơn biến loạn.


=> Mọi cố gắng giữ gìn, bảo vệ khơng thành. Câu nói cuối cùng của Đan Thiềm là lời
vĩnh biệt mãi mãi Cửu Trùng Đài – vĩnh biệt một giấc mộng lớn trong máu và nước mắt.


* Nhân vật Vũ Như Tô


+ Cái tài của ông được ngợi ca đến mức siêu phàm, một thiên tài “ngàn năm chưa dễ
có một”, “có thể sai khiến gạch đá như viên tướng cầm qn”. + “ Tài kia khơng nên để
uổng. Ơng mà có mệnh hệ nào thì nước ta khơng cịn ai để tơ điểm nữa”, “đừng để phí tài
trời”.



- Vũ Như Tô là một kiến trúc sư tài ba.


- Nhưng Vũ Như Tơ vì q khao khát đam mê chìm đắm trong cái đẹp mà trở nên mơ
mộng, ảo vọng.


+ Gíâc mộng ấy bắt đầu từ khi ông quyết định xây Cửu Trùng Đài cho Lê Tương
Dực, mượn tay bạo chúa để xây dựng một cơng trình tô điểm cho đời.


+ Càng sáng suốt trong sáng tạo, thiết kế, thi công Cửu Trùng Đài, ông càng xa rời
thực tế, càng ảo vọng.


-Trong thời khắc biến loạn dữ dội, Vũ Như Tô vẫn không tỉnh, vẫn say sưa với giấc
mơ Cửu Trùng Đài.


+ “ Ai ai cũng cho ông là thủ phạm. Vua xa xỉ là vì ơng, cơng khố hao hụt là vì ơng,
dân gian lầm than là vì ơng…”, ơng vẫn cho là “họ hiểu nhầm”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 58


+ Bị bắt dẫn về trình chủ tướng, ơng hy vọng có thể “phân trần”, “giảng giải cho
người đời biết rõ nguyện vọng của ta”


- Chỉ đến khi Cửu Trùng Đài bị cháy, Vũ Như Tô mới nhận ra sự thực về giấc mộng
lớn đã tan tành.


+ Vũ Như Tơ “rú lên” kinh hồng và tuyệt vọng “Đốt thực rồi! Đốt thực rồi!… Ôi
mộng lớn, Đan Thiềm, Cửu Trùng Đài!”


->Nỗi đau vỡ mộng hoá thành tiếng kêu bi thiết, não nùng, khắc khoải – Vũ Như Tô
đã chết trước khi ra pháp trường.



- Bi kịch Vũ Như Tô đã thức tỉnh ý thức của chúng ta về vấn đề muôn thuở : Mối
quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống – nghệ thuật vị nhân sinh thì nghệ thuật mới tồn tại và
được nhân dân tôn thờ, nâng niu, bảo vệ.


1.3. Tổng kết


- Đoạn trích đã thể hiện một ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao.
- Cách dẫn đắt các xung đột kịch thể hiện tính cách, tâm trạng nhân vật thông qua ngôn ngữ
và hành động rất thành công.


- Các lớp kịch ngắn, thay đổi liên tục, lời thoại gấp gáp, các tiếng reo, tiếng thét…tạo
một khơng gian bạo lực kinh hồng đến chóng mặt.


- Việc đặt nhân vật trong không gian cung cấm với các tên đất , tên người cụ thể ít
nhiều có yếu tố sử sách làm cho vở kịch hồnh tráng, có khơng khí lịch sử.


2. HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT – LƯU QUANG VŨ
2.1. Tác giả, tác phẩm


* Tác giả:


+ Vị trí văn học sử:


- “Hiện tượng” đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm 80 của thế kỉ XX.
- Một trong những nhà soạn kịch tài năng của nền văn học nghệ thuật Việt Nam
hiện đại.


+ Nhân tố tạo nên thành công:



- Nhân tố chủ quan: Cảm hứng và tài năng nghệ sĩ.


• Nguồn cảm hứng: động lực thôi thúc viết kịch cũng là động lực khiến tác giả
viết thơ => khát vọng được bày tỏ tâm hồn mình và thế giới, muốn tham dự vào dịng
chảy cuộn xiết của đời sống, được trao gửi và dâng hiến => sẵn bầu cảm hứng rạo rực,
trăn trở, khát khao.


• Tài hoa nhiều mặt: sáng tác thơ, vẽ tranh, viết truyện ngắn.


- Nhân tố khách quan: khơng khí đổi mới, tinh thần dân chủ trong đời sống văn
hóa chính trị những năm 80 => con người cá nhân với những mối quan hệ bề bộn
thường ngày cùng văn học tham gia cuộc đối thoại với công chúng về những vấn đề
nóng bỏng của xã hội => tác động tích cực đến tâm thế sáng tạo của văn nghệ sĩ:


=> Lựa chọn kịch nói là một cách “xung trận” trực tiếp, có thể tác động vào xã
hội nhanh nhạy, hiệu quả, thể hiện trọn vẹn nhiệt hứng Lưu Quang Vũ.


* Tác phẩm: Vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt:


+ Nhan đề: ngầm chứa đựng một nghịch cảnh trớ trêu, một nghịch lí mang ý vị
nhân sinh sâu sắc.


+ Khai thác cốt truyện dân gian:


- Ông Trương Ba cao cờ, một hôm đột ngột chết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 59


- Tranh chấp chồng giữa hai người vợ, đưa lên quan xét xử => thử bằng cách ra
lệnh cho đương sự làm lần lượt 2 việc: mổ lợn và đánh cờ.



- Đương sự không biết cầm dao mổ lợn nhưng thành công trong việc đánh cờ =>
quyết định cho vợ Trương Ba mang chồng về.


+ Tóm tắt vở kịch:


- Trương Ba giỏi đánh cờ bị Nam Tào bắt chết nhầm.


- Vì muốn sửa sai, Nam Tào và Đế Thích cho hồn Trương Ba sống lại, nhập vào
xác anh hàng thịt vừa mới chết.


- Trú nhờ linh hồn vào thể xác anh hàng thịt, Trương Ba gặp rất nhiều phiền tối:
lí trưởng sách nhiễu, chị hàng thịt địi chồng, người thân cảm thấy xa lạ, bản thân sống
trong đau khổ, dằn trở vì phải sống trái tự nhiên và giả tạo. Thân xác hàng thịt làm
Trương Ba nhiễm một số thói xấu và những nhu cầu không phải của chính bản thân
ơng.


- Trước sự phiền toái và nguy cơ bị tha hóa, Trương Ba quyết định trả lại xác cho
anh hàng thịt và chấp nhận cái chết.


=> Tình huống kịch: bắt đầu từ chỗ kết thúc của truyện dân gian.
+ Đề tài, chủ đề:


- Suy nghiệm về nhân sinh, hạnh phúc: Giá trị của cuộc sống chỉ được xác lập
khi được sống là mình, trong một thể thống nhất giữa linh hồn và thể xác.


- Phê phán một số thói xấu trong xã hội đương thời: sự sách nhiễu, thói làm ăn vô
trách nhiệm của giới cầm quyền, cách sống giả dối, khơng dám là mình; sự tha hóa vì
dục vọng tầm thường…



- Thấp thống vấn đề triết học sâu sắc: mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, trong
đó tác giả nhận thấy tính chất biện chứng của nó song đặc biệt nhấn mạnh, ngợi ca mặt
tinh thần cao khiết, thanh sạch của con người.


+ Vị trí văn học sử:


Một trong những vở kịch xuất sắc nhất của Lưu Quang Vũ.
c. Đoạn trích:


+ Vị trí đoạn trích


- Cảnh VII và đoạn kết của đoạn kết của vở kịch.
2.2. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật


2.2.1 Độc thoại Hồn Trương Ba.


+ Hành động: ngồi ôm đầu một hồi lâu rồi vụt đứng dậy => biểu hiện:
- Con người đang ở trạng thái u uất, bế tắc, khơng lối thốt (ơm đầu).


- Đau khổ, dằn vặt, quẫn bách đến cùng cực, không thể chịu đựng dày vò hơn
được nữa (vụt đứng dậy) => trào ra thành những dòng độc thoại đầy nước mắt.


+ Lời nói:


- Phủ định: khơng, khơng muốn sống.
- Tâm trạng:


• Chán cái chỗ ở khơng phải của tơi lắm rồi.


• Sợ, muốn rời xa cái thân thể kềnh càng thô lỗ “tức khắc”.


• Khao khát “tách ra cái xác này, dù chỉ một lát”.


=> Nhận xét: các câu cảm thán, ngắn => lời văn dồn dập, hối thúc => trạng thái
căng thẳng, bức bách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 60


- Xác: xoáy vào hiện thực bi kịch của Hồn: “linh hồn mờ nhạt”, “không tách ra
khỏi tơi được đâu”


Hồn: ngạc nhiên vì thể xác cũng có tiếng nói “mày khơng có tiếng nói, mà chỉ là
xác thịt âm u đui mù”.


- Xác: “ơng đã biết tiếng nói của tơi rồi, đã ln ln bị tiếng nói ấy sai khiến”,
“sức mạnh ghê gớm, lấn át cả linh hồn cao khiết”.


Hồn: bất lực, phủ định tiếng nói của Xác: “chỉ là vỏ bề ngồi, khơng có ý nghĩa
gì hết, khơng có tư tưởng, khơng có cảm xúc”.


- Xác: hỏi lại đầy thách thức: “Có thật thế khơng?”.


Hồn: chùn và đuối lí, buộc phải dần đồng tình, xác nhận sự ảnh hưởng của Xác
“nếu có, thì chỉ là những thứ thấp kém, mà bất cứ con thú nào cũng có được”.


- Xác: nhận thức sự lợi lí của mình, tiếp tục châm chọc: “Khi ơng ở bên nhà tôi…
Khi ông đứng bên cạnh vợ tôi, tay chân run rẩy, hơi thở nóng rực, cổ nghẹn lại… Đêm
hơm đó, st nữa thì…” => nhắc lại sinh động, tường tận dục vọng vật chất => bồi
thêm nỗi dằn vặt vì sự thật nhỡn tiền, phũ phàng - Hồn đang xuôi theo Xác, bị Xác sai
khiến.



Hồn: kiên quyết phủ định: “là mày chứ, chân tay mày, hơi thở mày”.


- Xác: đồng tình nhưng cũng đồng thời hỏi xoáy lại: “Chẳng lẽ ông không xao
xuyến”, “Để thỏa mãn tôi, chẳng nhẽ ông không tham dự chút đỉnh gì?” => Xác dẫn
dắt Hồn vào sự thật khơng thể phủ nhận – Hồn ít nhiều đã bị vấy bẩn, tha hóa bởi dục
vọng của thân xác => lí lẽ của Xác khơi trúng điểm đen mà lâu nay vì trú ngụ trong
Xác hàng thịt, Hồn Trương Ba trong khiết đã hóa màu.


Hồn: bất lực: “Ta… ta đã bảo mày im đi” => lời văn ngập ngừng như lí lẽ bị hụt
hơi => Hồn bị dồn vào chân tường để buộc phải công nhận sự chế ngự của thể xác.


- Xác: xác nhận lại thái độ của Hồn “không dám trả lời”, khẳng định một lần nữa
“Hai ta đã hòa làm một rồi” => nhấn vào sự thật đau đớn mà Hồn đang muốn trốn
chạy, muốn phủ nhận, đẩy tình huống kịch lên cao trào.


Hồn: Cố gắng cứu vãn: “Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch,
thẳng thắn…”


- Xác: mỉa mai “Khi ông phải tồn tại nhờ tôi, chiều theo những địi hỏi của tơi,
mà cịn nhận là ngun vẹn, trong sạch, thẳng thắn!”.


Hồn: “bịt tai lại” => nỗ lực chối bỏ tuyệt vọng.


- Xác: tiếp tục dùng lời lẽ hiểm hóc sắc lẹm như dao mổ, phanh trần nỗi đau đang
tấy mủ trong Hồn: sức mạnh của Xác đã giúp Hồn thêm để làm việc vũ phu “tát thằng
con ơng tóe máu mồm máu mũi”.


Hồn: chối bỏ “sức mạnh làm ta trở thành tàn bạo”.


- Xác: biện minh cho mình bằng những lí lẽ: “là hồn cảnh” buộc Hồn phải qui


phục, “cũng đáng được q trọng”, khơng có tội.


Hồn: phản ứng yếu ớt: “Nhưng...Nhưng”


- Xác: “tôi rất biết cách chiều chuộng linh hồn”.
Hồn hỏi: “Chiều chuộng”?


- Xác: đưa ra giao kèo thỏa hiệp để chung sống: Xác sẽ “ve vuốt” Hồn bằng cách
thông cảm với “những trò chơi tâm hồn”, nhận hết mọi điều xấu miễn là Hồn vẫn “làm
đủ mọi việc để thỏa mãn thèm khát” của Xác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 61


Hồn than bất lực.


- Xác: an ủi, kết thúc cuộc đối thoại.
+ Phân tích:


- Tương quan lượt lời: Xác: dài, dày đặc, Hồn: ngắn, thưa thớt => sự lấn át, thắng
thế của Xác - sự đuối lí, bất lực của Hồn => Hồn bị đẩy vào đường cùng, buộc phải
xuôi theo những sự thật và lí lẽ hiển nhiên mà Xác chỉ ra.


- Xung đột ngày càng đẩy lên cao trào, Xác tung ra những lí lẽ sắc bén như dao
mổ, khoét sâu vào nỗi đau bị tha hóa của Hồn.


2.2.3. Đối thoại Hồn Trương Ba - những người thân.
+ Với vợ:


- Vợ:



• Có ý định đi biệt để Trương Ba được thảnh thơi, “Còn hơn là thế này”.
• Chỉ ra: “ơng đâu cịn là ơng, đâu còn là Trương Ba làm vườn ngày xưa”.
=> Nhận xét:


• Người vợ vị tha, nhẫn nhịn, hết mực yêu thương chồng.


• Mang tâm trạng đau khổ tột cùng vì chứng kiến sự đổi thay của chồng. Nỗi đau
hiện tại còn kinh khủng hơn giây phút bà tiễn thân xác chồng khỏi thế gian.


- Hồn Trương Ba:


• Lời thoại ngắn, tồn câu hỏi => biểu hiện: sự ngơ ngác, thảng thốt và trạng thái
thẫn thờ, tê xót.


• Hành động: ngồi xuống, tay ôm đầu => đau khổ, dằn vặt, tuyệt vọng.
+ Với Cái Gái:


- Cái Gái:


• Yêu thương gắn bó với ơng hết mực: đêm nào cũng khóc, nâng niu từng chút kỉ
niệm của ông => dẫn tới phản ứng dữ dội:


• Lời lẽ tàn nhẫn, phũ phàng.


• Chối bỏ, xua đuổi Hồn Trương Ba.


Phản ứng quyết liệt của một đứa trẻ. Tâm hồn trẻ thơ vốn trong trẻo, chỉ có hai
màu sáng tối, kiên quyết không chấp nhận cái xấu, cái ác.


- Trương Ba: run rẩy => những lời nói của cháu nhỏ thêm một lần nữa xoáy


khoét vào nỗi đau thăm thẳm của ông, để ơng cảm nhận thấm thía bi kịch bị chính
những người thân yêu chối bỏ.


+ Với con dâu:
- Con dâu:


• Thấu hiểu và cảm thơng: “thầy khổ hơn xưa nhiều lắm”, “thương hơn”.


• Nhận thức một sự thật đau đớn: “làm sao để giữ thầy ở lại, hiền hậu, vui vẻ, tốt
lành như thầy của chúng con xưa kia”.


- Trương Ba:


Trước những lời lẽ chân thực của con dâu => “lạnh ngắt như tảng đá” => hoàn
toàn tuyệt vọng.


=> 3 lượt đối thoại đi qua đẩy bi kịch của Hồn Trương Ba lên tới chót đỉnh.
Những người thân thiết nhất cũng không chấp nhận nổi tình trạng hồn xác bất nhất của
chồng, cha, ông mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 62


Đối thoại với những người thân mới cho nhân vật nhận cảm thấm thía tình trạng
của bản thân, để đi đến hành động giải thốt quyết liệt. Nhà văn khơng đưa đối thoại
với người con trai (lúc này đã bị đồng tiền cám dỗ, sinh ra thói con bn vụ lợi) vào
mà để Hồn đối thoại với vợ, cháu gái, con dâu – những người yêu thương, gắn bó với
Trương Ba nhất để dẫn dắt Trương Ba đến nhận thức sâu sắc về tình trạng tuyệt vọng
khơng lối thốt của bản thân mình.


+ Độc thoại:



- Ý thức, công nhận sự thắng thế của Xác.


- Tự vấn: “Lẽ nào ta lại chịu thua mày, khuất phục mày và tự đánh mất mình?”
- Phản lại lí luận của Xác: “Có thật khơng cịn cách nào khác? Không cần đến cái
đời sống do mày mang lại! Không cần” => Thái độ kiên quyết, dũng cảm.


=> Nếu độc thoại ở màn đầu tiên, Trương Ba hiện lên trong trạng thái dằn vặt
đau khổ thì ở màn độc thoại này, nỗi đau càng xa xót nhưng nhân vật khơng cịn trăn
trở về tình trạng Hồn – Xác bất nhất mà đã có một thái độ chủ động dứt khoát.


2.2.4. Đối thoại Hồn Trương Ba – Đế Thích.


+ Gửi gắm những quan niệm của tác giả về hạnh phúc, sự sống, cái chết.
+ Đế Thích:


- Đưa ra đề xuất để Trương Ba được sống: nhập xác Cu Tị => một cách tồn tại
“dễ thở” hơn, “dễ chịu” hơn.


- Khẳng định một hiện thực không phân biệt trần gian hay thượng giới: không ai
được tồn vẹn cả.


- Khơng hiểu được những suy nghĩ của Trương Ba “con người trần giới các ông
thật kì lạ”.


=> Vị thần tiên quyền phép biến hóa, yêu mến Trương Ba nhưng rốt cuộc vẫn
mang tầm nhìn, điểm nhìn xa lạ, không thể thấu hiểu những suy nghĩ trần thế.


+ Hồn Trương Ba:



- “Không thể bên trong một đằng, bên ngồi một nẻo được. Tơi muốn được là tơi
tồn vẹn” => quan niệm:


• Hồn và Xác luôn thống nhất hài hòa trong một con người. Khơng thể có linh
hồn thanh khiết trong một thể xác dung tục, tội lỗi.


• Khi con người bị vấy bẩn bởi những dục vọng bản năng thì đừng chỉ đổ lỗi cho
xác thân, tự vỗ về, ngụy biện bằng linh hồn cao khiết siêu hình.


• Thái độ sống cần có của con người: dũng cảm, dám đối mặt, thừa nhận những
sai lầm của bản thân, để không bao giờ trốn chạy.


- “Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác, đã là chuyện không nên, đằng này
đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi
sống, nhưng sống như thế nào thì ơng chẳng cần biết!”.


=>Quan niệm: Cuộc sống thật đáng quí nhưng sống nhờ, sống gửi, sống chắp vá,
khơng được là mình thì thật vô nghĩa. “Sống” đơn thuần chỉ là đời sống thực vật,
“sống như thế nào” – sống “toàn vẹn” mới là đời sống của một con người. Để có được
ý nghĩa chân chính đó quả khơng dễ dàng.


- Khi Đế Thích so sánh: khơng thể đổi tâm hồn cao quí của bác lấy chỗ cho cái
phần hồn tầm thường của anh hàng thịt => Phản ứng:


• Thấu hiểu: tầm thường nhưng chúng sẽ sống hịa thuận với nhau.
• Thương người vợ anh hàng thịt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 63


- Trương Ba tưởng tượng ra giả cảnh khi nhập xác đứa bé => bao nhiêu phiền


toái khác do sự vênh lệch hồn xác sẽ xảy ra , nỗi đau của người thân cu Tị => nhận
thức tỉnh táo => quyết định sáng suốt: xin cho cu Tị sống lại, để mình chết hẳn.


Nhận xét


- Lời của Trương Ba dày đặc => khơng cịn cái ngập ngừng, yếu thế như trong
đối thoại với Xác, mà tự tin, chủ động bày tỏ.


- Q trình đưa ra quyết định dứt khốt “chết hẳn”, Trương Ba đã thực hiện cuộc
phục sinh tâm hồn mình. Người ta lại thấy một Trương Ba nhân hậu, vị tha, giàu tình
thương.


- Nhận thức được ý nghĩa đích thực của cuộc sống: Cuộc sống đáng q biết bao
(Ơng tưởng tơi khơng ham sống hay sao?), nhưng sống mà khơng được là mình (sống
giả tạo) thì chẳng có lợi cho ai ngồi “bọn khốn kiếp” đục nước béo cò.


2.2.5. Đoạn kết
+ Khung cảnh:


- Vườn cây: rung rinh ánh sáng. => Không gian quen thuộc gắn với con người
Trương Ba, tinh thần Trương Ba => nơi lưu dấu những hồi ức tươi đẹp về Trương Ba
trong lòng người thân vẫn được vun xới, để lại chan hịa, ấm áp.


- Cu Tí hồi sinh và mẹ con đoàn tụ => hạnh phúc trong trẻo, cảm động.
+ Sự xuất hiện của Trương Ba:


- Qua lời văn: chập chờn xuất hiện => chỉ là cái bóng.


- Qua lời Trương Ba: “Tôi vẫn ở liền ngay bên bà đây, ngay trên bậc cửa nhà ta,
trong ánh lửa bà nấu cơm, cầu ao bà vo gạo, trong cái cơi bà đựng trầu, con dao bà


giẫy cỏ… Không phải mượn thân ai cả, tôi vẫn ở đây, trong vườn cây nhà ta, trong
những điều tốt lành của cuộc đời, trong mỗi trái cây cái Gái nâng niu” => lời văn thấm
đẫm cảm xúc, giàu chất thơ => chất trữ tình trong kịch Lưu Quang Vũ.


- Qua đối thoại của cái Gái và cu Tị: cây na này ông nội tớ trồng đấy; qua hành
động vùi hạt na xuống đất: “Cho nó mọc thành những cây mới. Ông nội tớ bảo vậy.
Những cây sẽ nối nhau mà lớn khôn. Mãi mãi” => hình ảnh biểu tượng: đứa trẻ ngây
thơ, trong trắng gieo trồng hạt giống mới biểu trưng cho sự nối tiếp, sinh sôi bất tử của
Hồn Trương Ba, vẻ đẹp Trương Ba – thanh khiết, vẹn nguyên.=> cái chết hẳn về thể
xác là sự hồn ngun kì diệu cho tâm hồn. Trương Ba đang sống một cuộc sống khác:
sự sống bất diệt trong trái tim những người thân.


Nghịch lí logic: Mặc dù giờ đây Hồn Trương Ba khơng có thân xác trú ngụ, chỉ
là bóng chập chờn mờ ảo, vơ hình lại là lúc sự hiện diện của Trương Ba nhiều nhất,
thường trực nhất.


Tiếp tục khái quát triết lí nhân sinh:


- Ý nghĩa sự sống nhiều khi không phải ở sự tồn tại sinh học mà ở chính sự hiện
diện của ta trong suy nghĩ, nỗi nhớ của những người thương yêu.


- Vẻ đẹp tâm hồn có đời sống dài lâu và bất tử so với thể xác. Tâm hồn cao khiết
của Trương Ba vẫn cịn có mặt trong mỗi hồi niệm, mỗi cuộc đời đang sống.


2.3. Tổng kết


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 64


nghịch cảnh, với chính bản thân ,chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách và
vươn tới những giá trị tinh thần cao quí.



- Cách diễn tả hành động, ngôn từ nhân vật - yếu tố trọng yếu để phát triển xung đột,
xây dựng tình huống, thể hiện tính cách trong nghệ thuật viết kịch.


+ Hành động kịch:


Phù hợp với hoàn cảnh, theo đúng logic phát triển của tình huống kịch.


Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hành động bên ngoài và hành động bên trong (những
độc thoại nội tâm thể hiện trạng thái tinh thần căng thẳng, đầy day dứt)


+ Ngôn ngữ:


- Sinh động, gán với trạng huống cụ thể (Sự khác biệt của ngôn ngữ Trương Ba trong
đối thoại với Xác, vợ, cái Gái, Đế Thích…)


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 65


Chủ đề 8: HỒ CHÍ MINH VÀ TUN NGƠN ĐỘC LẬP



A. KHÁI QUÁT


1. Khái niệm: Văn chính luận là loại văn bản thể hiện những chánh kiến, bộc lộ
những quan điểm chính trị, tư tưởng với những vấn đề xã hội nóng bỏng. Các tác
phẩm chính luận hướng tới mục đích tác động đến dư luận xã hội đương thời, đến lối
sống, các quyền lợi chính trị hiện hành; đề xuất việc củng cố hoặc thay đổi chúng cho
phù hợp với quyền lợi giai cấp hoặc với lý tưởng xã hội, đạo đức.


2. Đặc điểm riêng:



Phong cách chính luận nổi bật tính khuynh hướng, tính luận chiến, tính cảm xúc,
rất gần gũi với giọng điệu, kết cấu và chức năng của lời diễn thuyết hay hùng biện.


+ Về phương tiện ngữ âm: Phát âm rõ, hùng hồn, đúng ngữ điệu.
+ Về phương tiện từ ngữ: Dùng lớp từ chính luận, chính xác.


+ Phương tiện cú pháp: Chính luận và tính chiến đấu, bảo vệ chân lý. Kiên quyết
chống lại những lời lẽ phản động và sai trái, nên căn cứ lý luận phải vững chắc, rõ
ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn truyền cảm, có thể sử dụng các biện pháp tu từ.


B. NỘI DUNG
1. Hoàn cảnh ra đời


- Ngày 19/08/1945, chính quyền Hà Nội về tay nhân dân. Ngày 26/08/1945, Hồ
Chí Minh từ chiến khu cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội và tại căn nhà số 48 phố
<i>Hàng Ngang, Người đã soạn “Tuyên ngôn Độc lập”. </i>


- Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Người đã đọc bản “Tuyên ngôn Độc
lập” khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.


- “Tun ngơn Độc lập” ra đời trong một tình thế vô cùng cấp bách : nền độc lập
vừa mời giành được bị đe dọa bởi các thế lực phản động, bọn đế quốc thực dân đang
chuẩn bị chiếm lại nước ta: tiến vào từ phía Bắc là quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc,
đằng sau là đế quốc Mĩ; tiến vào từ phía Nam là quân đội Anh, đằng sau là lính viễn chinh
Pháp. Lúc này thực dân Pháp tuyên bố Đông Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị
nhật xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng, vậy Đông Dương đương nhiên phải trở lại với người
Pháp.


2. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật



2.1. (từ đầu đến “Không ai chối cãi được”) : Nêu nguyên lí chung


<i>- Người đã trích dẫn bản hai bản “Tuyên ngôn độc lập” (1776) của Mỹ và </i>
<i>“Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” (1791) của Pháp. Hai bản Tuyên ngôn này </i>
khẳng định quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc
của mọi con người ở mọi dân tộc.


- Tác giả dùng chính lí lẽ của đối phương đáp trả lại đối phương, nhắc nhở đối
phương đang đi ngược lại những gì mà tổ tiên họ để lại.


- Đặt 3 cuộc cách mạng của nhân loại ngang bằng nhau, trong đó cách mạng
VN cùng một lúc thực hiện nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng Mĩ, Pháp. Sánh vai các
nước bé nhỏ với các cường quốc năm châu.


<i>- Từ quyền con người Bác mở rộng thànhquyền của dân tộc. Đây là một suy </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 66


dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế
vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX.


- Lập luận vừa kiên quyết, vừa khôn khéo, tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho bản
TN.


2.2. (từ “Thế mà… phải được độc lập”) : Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và
khảng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền và lập
nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà


* Bản tun ngơn đã đưa ra những lí lẽ xác đáng, những bằng chứng khơng ai có thể
chối cãi để bác bỏ những luận điệu của thực dân Pháp muốn "hợp pháp hóa" việc


chiếm lại nước ta :


+ Pháp kể công "khai hóa", bản Tun ngơn kể tội áp bức bóc lột tàn bạo và tội
diệt chủng của chúng. Tội nặng nhất là gây ra nạn đói năm giết chết hơn hai triệu đồng
bào ta từ Bắc Kì đến Quảng Trị (dẫn chứng)


+ Pháp kể công "bảo hộ", bản tuyên ngôn kể tội hai lần chúng dâng Đông
Dương cho Nhật (dẫn chứng)


+ Pháp nhân danh Đồng minh đã chiến thắng phát xít, giành lại Đơng Dương,
bản tun ngơn kể tội chúng phản bội đồng minh: đầu hàng Nhật, khủng bố Cách
mạng Việt Nam đánh Nhật cứu nước. Bản tun ngơn nói rõ: Dân tộc Việt Nam giành
lại độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.


Bằng giọng văn hùng hồn mạnh mẽ, đầy sức thuyết phục, đoạn văn đã tố cáo
hùng hồn và đanh thép tội ác của thùc dân Pháp. Bằng phương pháp liệt kê, tác giả đã
nêu lên hàng loạt tội ác của thực dân Pháp trên các mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa,
giáo dục và ngoại giao.


<i>* Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên đó, bản Tuyên ngôn nhấn mạnh đến </i>
những thông điệp quan trọng:


+ Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với thực dân Pháp xóa bỏ hết những hiệp ước
mà Pháp đã kí về nước VN.


+ Kêu gọi toàn dân Việt Nam đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp
+ Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của dân tộc VN.
2.2.3. (còn lại): Lời tun ngơn và tun bố về ý chí bảo vệ nền độc lập của toàn
dân tộc



- Tuyên bố về quyền độc lập của dân tộc


- Tuyên bố về sự thật là nước Việt Nam đã giành được độc lập.


- Tuyên bố về ý chí, quyết tâm bảo vệ nền độc lập của dân tộc bằng mọi giá.
Những lời tuyên ngôn này được trình bày lơgic, chặt chẽ, cái trước là tiền đề của cái
sau..


3. Tổng kết


<i>Tuyên ngôn độc lập tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới quyền được </i>
tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam, nền độc lập, tự do mà nhân dân ta vừa giành
được và quyết tâm bảo vệ nền độc lập của toàn dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 67


Chủ đề 9


THƠ CA THỜI KÌ KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP



A. KHÁI QUÁT


Đặc điểm nổi bật của thơ ca thời kì kháng chiến chống Pháp


- Nội dung: Các nhà thơ đã đưa khơng khí thời đại mới mẻ, khỏe khoắn vào thơ.
Khuynh hướng sử thi ngày càng nổi bật. Thơ tập trung thể hiện tinh thần phơi phới lạc
quan, tự hào của người Việt Nam: những ước mơ, khát vọng cháy bỏng; những sắc
thái tình cảm cao cả trong cuộc chiến đấu gian nan nhưng vô cùng anh dũng.


<i>- Nghệ thuật: Bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và </i>


<i>giọng điệu (Tây Tiến), nghệ thuật đậm đà tính dân tộc biểu hiện qua cấu tứ, thể thơ, </i>
<i>ngơn ngữ, hình ảnh đậm sắc thái dân gian, dân tộc (Việt Bắc). </i>


B. NỘI DUNG


I. TÂY TIẾN - QUANG DŨNG
1.1. Tác giả, tác phẩm


- Tác giả : Quang Dũng (1921-1988). Tên thật là Bùi Đình Diệm. Ơng là một
nghệ sĩ đa tài “ Cầm, kì, thi, hoạ”, nhưng trước hết là một nhà thơ. Phong cách thơ:
<i>Hồn hậu, phóng khống, hào hoa, lãng mạn. Các tác phẩm chính: Rừng biển quê </i>
<i>hương (in chung, 1957), Mùa hoa gạo (truyện ngắn, 1950), Mây đầu ô (1986), Thơ </i>
<i>văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988). </i>


- Tác phẩm : Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện
sâu sắc phong cách thơ QD, in trong tập thơ “Mây đầu ô”(1986). Tây Tiến là một đơn
vị bộ đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới
Việt Lào và đánh tiêu hao sinh lực địch ở Thượng Lào và miền Tây Bắc Bộ Việt Nam.
Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá rộng: từ Mai Châu, Châu Mộc sang
Sầm Nưa rồi vịng về phía Tây tỉnh Thanh Hóa. Lính Tây Tiến phần đông là thanh
niên, sinh viên Hà Nội. Họ chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn
lạc quan yêu đời. Quang Dũng làm đại đội trưởng ở đó một thời gian rồi chuyển đơn vị
khác vào năm 1948. Xa đơn vị cũ khơng lâu, tại làng Phù Lưu Chanh vì nhớ anh em,
<i>đồng đội nên Quang Dũng đã viết bài thơ này. Bài thơ lúc đầu có tên gọi Nhớ Tây </i>
<i>Tiến. Về sau tác giả bỏ chữ “nhớ” chỉ còn hai chữ Tây Tiến bởi bản thân hai chữ Tây </i>
Tiến đã bao hàm nỗi nhớ đoàn quân Tây Tiến.


1.2 Đặc sắc nội dung và nghệ thuật
1.2.1. Nội dung



- Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây
hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội.


+ Cảm xúc khái quát là nỗi nhớ:


<i>“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi </i>
<i> Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”. </i>


+ Cảnh núi rừng hoang sơ, hiểm trở. Con đường hành quân gian khổ của đoàn
quân Tây Tiến đầy đèo dốc :


<i>“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm, </i>
<i>Heo hút cồn mây súng ngửi trời </i>


<i>Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 68


<i>“ Anh bạn dãi dầu không bước nữa </i>
<i>Gục lên súng mũ bỏ quên đời”. </i>


+ Tuy nhiên, cũng có những kỉ niệm ấm áp tình qn dân :
<i>“ Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”. </i>


- Đoạn 2: Những kỉ niệm về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ và cảnh
sông nước miền Tây thơ mộng.


Đoạn thứ hai chủ yếu là nỗi nhớ về những vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên
cà con người miền Tây. Khổ thơ làm nổi bật vẻ đẹp, sự gắn bó của tình qn dân thắm
thiết. Vùng đất khơng chỉ hoang sơ, dữ dội, mà cịn rất nên thơ, trữ tình:



<i> “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa” </i>
hay:


<i>“Khèn lên man điệu nàng e ấp </i>
<i>Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”. </i>
và :


<i>“Có nhớ dáng người trên độc mộc </i>
<i>Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa”. </i>
- Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến


- Nỗi nhớ kết đọng lại ở hình ảnh những chàng trai Tây Tiến bị sốt rét
rừng làm rụng tóc, xanh da (hay khoác lá nguỵ trang xanh), nhưng chính cảm hứng
lãng mạn đã giúp tác giả phát hiện và khắc hoạ được vẻ đẹp kiêu hùng, mạnh mẽ của
người lính Tây Tiến :


<i>“Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc </i>
<i>Qn xanh màu lá dữ oai hùm”. </i>


- Không những oai phong lẫm liệt, coi nhẹ gian khổ, hiểm nguy, những
người lính Tây Tiến cịn có tâm hồn rất lãng mạn, mơ mộng :


<i>“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới </i>
<i>Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” </i>


- Quân Tây Tiến chiến đấu và hi sinh thật dũng cảm. Nếu ở khổ thơ đầu
<i>chỉ mới có một “Anh bạn dãi dầu khơng bước nữa, bỏ quên đời” (hi sinh), thì ở đây đã </i>
thấy bao người hi sinh :



<i>“Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh </i>
<i>Áo bào thay chiếu anh về đất </i>


<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành”. </i>


- Đoạn 4: Lời thề gắn bó với đồn qn Tây Tiến và miền Tây Bắc


Đây là nét đẹp tinh thần của người lính Tây Tiến, đó là khúc ca bi tráng, là nét
<i>đẹp của người vệ quốc ra đi không hẹn ngày về - ý thơ cổ “Nhất khứ bất phục hoàn” : </i>


<i>“Tây Tiến người đi không hẹn ước”. </i>


Ở đây, nỗi nhớ được bộc bạch trực tiếp, rằng tâm hồn vẫn gửi lại nơi ấy dù
không gian xa cách giờ đã là :


<i>“Đường lên thăm thẳm một chia phôi”. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 69


thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ mà thơ mộng. Nhưng hằn sâu trong tâm trí tác giả vẫn là
hình ảnh đồn qn Tây Tiến trẻ trung và ngang tàng, đa cảm và hào hoa…Phần kết có
thể coi là khúc vĩ thanh vừa nhắc nhở lời hẹn ước thuở đoàn quân Tây Tiến hăm hở lên
đường vừa nhắc nhở về một đoạn đời không thể nào quên của những người trẻ tuổi
Tây Tiến và của cả dân tộc.


1.2. Nghệ thuật


Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng là bút pháp cơ bản của bài thơ:


+ Chất lãng mạn được thể hiện chủ yếu cảm hứng hướng tới cái cao cả, sẵn sàng


xả thân, hi sinh tất cả cho lí tưởng chung của cộng đồng, của toàn dân tộc; sử dụng thủ
pháp đối lập tương phản và trí tưởng tượng để sáng tạo ra những hình ảnh kì vĩ, khác
thường.


<i>+ “Tây Tiến” không hề che giấu cái bi. Nhưng bi mà không bi luỵ. Cái bi được </i>
thể hiện bằng một giọng điệu, âm hưởng, màu sắc tráng lệ, hào hùng.


Trong bài thơ: Chất lãng mạn hoà hợp với chất bi tráng, tạo nên vẻ đẹp độc đáo
của bài thơ


1.3. Tổng kết


Bài thơ đã khắc họa thành cơng hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp
lãng mạn, hào hoa, dũng cảm, đậm chất bi tráng trên nền cảnh núi rừng Tây Bắc hùng
vĩ, dữ dội. Từ đó, tác giả thể hiện nỗi nhớ da diết Tây Tiến, ca ngợi lòng yêu nước,
quyết tâm đánh giặc cứu nước của thế hệ thanh niên Việt Nam thời kỳ đầu của cuộc
kháng chiến chống Pháp – một giai đoạn lịch sử dân tộc hào hùng và bi tráng đã thành
thời điểm một đi không trở lại.


2. VIỆT BẮC- TỐ HỮU


2.1 Đôi nét về tác giả và sự nghiệp sáng tác


- Lưu ý những yếu tố góp phần vun đắp xây dựng nên hồn thơ Tố Hữu: gia đình,
quê hương thời đại và tài năng của ông.


- Các chặng đường thơ: Có 5 chặng đường với 7 tập thơ. Tố Hữu là lá cờ đầu
của thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách
mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống.
Sự nghiệp thơ Tố Hữu gắn liền với sự nghiệp cách mạng của dân tộc:



<i>+ Tập thơ “Từ ấy” (1937-1946) </i>
<i>+ Tập thơ “Việt Bắc” (1947-1954) </i>
<i>+ Tập thơ “Gió lộng (1955- 1961) </i>


<i>+ Hai tập thơ : “Ra trận” (1962-1971), “Máu và hoa” (1972-1977) </i>
<i>+ Hai tập thơ “Một tiếng đờn” (1992), “Ta với ta” (1999) </i>


- Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu:


+ Về nội dung, thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc:
Hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm
vui lớn của con người cách mang, của cả dân tộc. Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi
và cảm hứng lãng mạn: đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất
tồn dân. Giọng thơ mang tính chất tâm tình rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành


+ Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà:
Về thể thơ: vận dụng thể thơ truyền thống: lục bát, thất ngôn… Về ngôn ngữ:
thường sử dụng những từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc, phát huy cao độ tính
nhạc phong phú của tiếng Việt, sử dụng tài tình các từ láy, các thanh điệu, các vần thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 70


- Hoàn cảnh sáng tác:


Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7-1954, Hiệp định
Giơ-ne-vơ về Đơng Dương được kí kết. Hịa bình lập lại, miền Bắc được giải phóng. Lịch sử
Đất Nước sang trang. Tháng 10 năm l954, những người kháng chiến rời căn cứ miền
núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại
<i>Thủ đơ Hà Nội. Nhân sự kiện có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ “Việt Bắc”. </i>


Tố Hữu cũng là một trong số những cán bộ kháng chiến từng sống gắn bó nhiều năm
với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu để về xuôi. Bài thơ được viết trong buổi chia tay
lưu luyến đó.


- Xuất xứ đoạn trích:


<i>“Việt Bắc” là một đỉnh cao của thơ ca cách mạng Việt Nam thời kháng chiến </i>
chống thực dân Pháp. Tác phẩm chia làm 2 phần: Phần đầu tái hiện giai đoạn gian khổ
nhưng vẻ vang của cách mạng và kháng chiến ở chiến khu Việt Bắc, nay đã trở thành
những kỷ niệm sâu nặng trong lòng người. Phần sau nói lên sự gắn bó giữa miền
ngược và miền xuôi trong viễn cảnh tươi sáng của đất nước và kết thúc là lời ca ngợi
công ơn của Bác, của Đảng đối với dân tộc.


2.2.1. Nội dung


- Đoạn trích nằm trong phần 1 bài thơ – niềm hoài niệm về một Việt Bắc gian
<i>khó mà nghĩa tình trong kháng chiến, gồm 2 phần: </i>


+ Phần được trình bày theo kiểu chữ in nghiêng là lời người ở lại ướm hỏi, gợi
nhắc kẻ lên đường: Theo dòng hồi tưởng, người ở lại gợi nhắc về thuở ban đầu gây
dựng nền móng cách mạng cho đến khi lớn mạnh trưởng thành. Có nhiều cảm xúc
dâng lên trong lòng người đưa tiễn trước lúc đi xa. Đó là nỗi nhớ nhung khơn ngi.
Đó là nỗi niềm bồi hồi dâng lên trong lòng khi những kỉ niệm uà về. Nhưng mối quan
<i>tâm thiết tha nhất, điều băn khoăn nhất của người ở lại là “Mình về mình có nhớ </i>
<i>khơng?” trào lên qua câu chữ. Nó làm thành ngữ điệu hỏi xuyên suốt cả mạch thơ, trở </i>
thành điểm nhấn của mỗi câu thơ, ý thơ.


- Phần được trình bày theo kiểu chữ in đứng là lời của người ra đi: tâm tình,
nhắn nhủ, ôn lại những kỷ niệm sâu đậm một thời và bộc lộ nỗi nhớ về thiên nhiên,
con người Việt Bắc, nỗi nhớ về cuộc sống chiến đấu nơi Việt Bắc:



<i>+ Nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc: </i>


Thiên nhiên: Cảnh vật ở đây rất thơ mộng, hiền hòa: Một vầng trăng thấp thoáng
nơi đầu núi, một ánh nắng chiều lấp ló lưng nương, những bản làng bồng bềnh trong
<i>sương khói, những rừng nứa, bờ tre… </i>


<i>Con người Việt Bắc. Họ tảo tần, chịu thương chịu khó “Nhớ người mẹ nắng cháy </i>
<i>lưng – Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”. Họ chia ngọt sẻ bùi cùng cách mạng </i>
<i>“Thương nhau chia củ sắn lùi – Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”. Họ lạc quan, </i>
<i>yêu đời gắn bó hết lòng cùng kháng chiến “Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo”. Họ </i>
<i>cần mẫn, khéo léo trong cơng việc “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Họ thủy </i>
<i>chung, thắm tình nặng nghĩa “Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”. </i>


<i>+ Nỗi nhớ cuộc sống chiến đấu nơi Việt Bắc: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 71


rừng cây, núi đá…đã thống nhất thành một trận tuyến chống quân thù. Cả quân và dân
<i>ta “trùng trùng” ra trận được khắc họa hoành tráng qua những câu thơ: “Những </i>
<i>đường Việt Bắc của ta – Đêm đêm rầm rập như là đất rung – Quân đi điệp điệp trùng </i>
<i>trùng – Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan – Dân công đỏ đuốc từng đoàn – Bước </i>
<i>chân nát đá muôn tàn lửa bay”. Cuộc kháng chiến mỗi ngày một trưởng thành lớn </i>
<i>mạnh: từ lúc “giặc đến giặc lùng”, núi rừng và người Việt Bắc che chở, bảo bọc cho </i>
<i>đến chỗ “rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây”. Để rồi từ đó chúng ta đã có những chiến </i>
thắng làm nức lịng dân.


Và cuối đoạn trích một bản đồ vui tỏa rộng khắp đất nước báo tin thắng trận:
<i>“Tin vui chiến thắng trăm miền – Hồ Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về - Vui từ Đồng </i>
<i>Tháp, An Khê – Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”. Sự xuất hiện của địa danh trăm </i>


miền cùng với những tin vui chiến thắng cho ta thấy tốc độ lan tỏa thần kỳ của những
thắng lợi đó.


Việt Bắc là quê hương cách mạng, là nguồn sáng xua tan mọi u ám, tối tăm. Để
từ đó, Đảng, Bác đã lãnh đạo nhân dân giành độc lập tự do, xây dựng nên nền dân chủ
cộng hòa. Việt Bắc cũng là nơi gởi gắm niềm tin, ni chí bền chiến đấu. Một Việt
<i>Bắc như thế làm sao người ra đi có thể quên. Cho nên mối tâm niệm “Lòng ta sau </i>
<i>trước mặn mà đinh ninh” được láy lại một lần nữa qua câu “Mười lăm năm ấy ai </i>
<i>quên” để khép lại phần đầu của bài thơ. </i>


2.2.2. Nghệ thuật


<i> Ở “Việt Bắc”, tính dân tộc thể hiện ở lối kết cấu đậm chất ca dao, ở giọng điệu </i>
lục bát ngọt ngào. Bài thơ nói được những vấn đề lớn lao của thời đại và truyền thống
nghĩa tình chung thuỷ ngàn đời của dân tộc.


<i> “Việt Bắc”, mang dáng dấp hình thức đối đáp “ta- mình” của ca dao. Tuy </i>
<i>nhiên, việc sử dụng ngôn từ này trong bài thơ là khá linh hoạt. “Mình” có khi chỉ </i>
<i>người đi, người cán bộ về xuôi, “ta” chỉ người ở lại, nhân dân Việt Bắc. Nhưng cũng </i>
<i>có khi, “ta” chỉ người đi, “mình” chỉ kẻ ở. </i>


2.2.3. Tổng kết


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 72


Chủ đề 10


THƠ CA THỜI KÌ KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ



<i>A. KHÁI QUÁT: Đặc điểm nổi bật của thơ ca thời kì kháng chiến chống Mĩ </i>



<i>- Thơ ca giai đoạn này đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, đánh dấu bước tiến </i>
<i>mới của nền thơ ca Việt Nam hiện đại: </i>


<i>+ Thể hiện cuộc ra quân vĩ đại của toàn dân tộc, khám phá sức mạnh của con </i>
<i>người Việt Nam, nhận thức và đề cao sứ mệnh lịch sử, tầm vóc và ý nghĩa nhân loại </i>
<i>của cuộc kháng chiến chống Mĩ. </i>


<i>+ Thể hiện rõ khuynh hướng mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường </i>
<i>chất khái quát, chất suy tưởng, chính luận. </i>


<i>- Đội ngũ sáng tác </i>


+ Sự xuất hiện và những đóng góp của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ
cứu nước - phần lớn là những người trực tiếp cầm súng, vừa đánh giặc, vừa làm thơ


+ Thơ của họ giàu những chi tiết chân thực của đời sống chiến trường, phản ánh
được một phần cái ác liệt, những hi sinh, tổn thất trong chiến tranh, đặc biệt là đã dựng
<i>nên bức chân dung tinh thần của cả một thế hệ trẻ cầm súng “Cả thế hệ dàn hàng gánh </i>
<i>đất nước trên vai” (Bằng Việt). Họ đã đem đến cho nền thơ VN hiện đại một tiếng thơ </i>
mới mẻ: trẻ trung, sôi nổi mà vẫn thấm đượm chất suy tư, triết luận. Đó là: Xuân
Quỳnh, Phạm Tiến Duật , Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Thanh
Thảo, Phan Thị Thanh Nhàn, Lâm Thị Mỹ Dạ, Nguyễn Duy…


B. NỘI DUNG


<i>1. ĐẤT NƯỚC - Trích “Trường ca Mặt đường khát vọng” Nguyễn Khoa </i>
Điềm


1.1 Tác giả, tác phẩm



- Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943 tại Phong Điền, Thừa Thiên Huế trong một gia
đình trí thức có truyền thống yêu nước và cách mạng. Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ
nhà thơ trẻ trưởng thành kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Thơ ơng có sự kết hợp giữa
cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng. Tác phẩm chính:


<i>Đất ngoại ơ (1972); Mặt đường khát vọng (1974); Ngơi nhà có ngọn lửa ấm </i>
<i>(1986); Cõi lặng (2007). </i>


<i>- “Mặt đường khát vọng” là bản trường ca được tác giả hoàn thành ở chiến khu </i>
Trị Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974. Bản trường ca đã khái quát q trình thức
tỉnh của tuổi trẻ các đơ thị vùng tạm chiếm miền Nam: nhận rõ bộ mặt xâm lược của
đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân, về Đất Nước; ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình,
<i>đứng dậy đấu tranh hịa nhịp với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc. Đoạn trích “Đất </i>
<i>Nước” thuộc phần </i>


<i>đầu chương V trường ca “Mặt đường khát vọng”. </i>
1.2. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật


1.2.1. Nội dung


<i> “Đất Nước” có thể coi là chương hay nhất, trình bày cảm nhận và lí giải của tác giả </i>
về đất nước, đồng thời thể hiện sâu sắc tư tưởng cốt lõi của bản trường ca, đó là tư
<i>tưởng “Đất Nước của Nhân dân”. </i>


- Trình tự triển khai mạch suy nghĩ và cảm xúc của tác giả là khá chặt chẽ
+ Phần 1: 42 Câu đầu: Những cảm nhận mới mẻ của nhà thơ về Đất Nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 73



khắc sâu chủ đề về hình tượng Đất Nước.


<i>Đoạn 1: Từ đầu … Đất ước có từ ngày đó : Sự hình thành và phát triển của Đất </i>


<i>Nước. Đất nước trong câu chuyện cổ tích, búi tóc của mẹ, miếng trầu của bà, cái kèo </i>
<i>cái cột, hạt gạo ta ăn, cây tre quanh nhà, muối mặn, gừng cay...” bình dị, thân thiết </i>
<i>trong những sự vật hàng ngày và trong cái vĩnh hằng rất đỗi thiêng liêng. Cụm từ: Đất </i>
<i>Nước bắt đầu, ..có trong…lớn lên thể hiện sự hình thành, phát triển Đất Nước gắn liền </i>
với phong tục, tập quán, lối sống, quá trình dựng nước và giữ nước.


<i> Đoạn 2 Đất là nơi anh đến trường … nhớ ngày giỗ tổ: Đất Nước - không gian </i>
đời thường gần gũi: Đường anh đến trường, nước em tắm. Đất Nước - khơng gian của
<i>tình u đơi lứa. (Tình yêu của cá nhân với tình yêu đất nước,– tư tưởng chung của </i>
<i>thời đại). Đất Nước - khơng gian kì vĩ tráng lệ, không gian di dưỡng tâm hồn để những </i>
tâm hồn thiết tha với quê hương tìm về. Đất ước trong chiều dài lịch sử: Huyền thoại
<i>Âu cơ, Lạc Long Quân, khơi dậy khối đoàn kết dân tộc. Giỗ tổ Hùng Vương,..nhắc nhở </i>
hướng về truyền thống cội nguồn, hướng tới tương lai.


<i>Đoạn 3: Trong anh và em…Đất Nước muôn đời : Đất Nước bên ta (Hạt muối, củ </i>
gừng, cái kèo, cái cột) Đất Nước hóa thân vào sự sống của mỗi chúng ta (Giọng nói,
tính cách..). Đất Nước trong quan hệ của tình u lứa đơi, trong tình cha mẹ với con
cái, trong tình cảm cộng đồng rộng lớn, trong quá khứ, hiện tại, mai sau. Trách nhiệm
<i>của chúng ta: Gắn bó (đồn kết) san sẻ (chung sức gánh vác trách nhiệm) thậm chí </i>
phải biết hi sinh cho Đất Nước. Đoạn thơ kết thúc như một lời nhắn nhủ chân thành về
trách nhiệm với Đất Nước.


<i>Nghệ thuật: Chất liệu ca dao, truyền thuyết, cổ tích tác giả đã truyền đến bạn đọc </i>
hình ảnh Đất Nước từ quá khứ đến hiện tại, tương lai. Đất Nước bình dị nhưng rất đỗi
thiêng liêng, Đất Nước hiện hữu trong cái hàng ngày và cái vĩnh hằng. Giọng thơ trữ
tình chính luận: dồi dào cảm xúc, sâu lắng suy tư, chân thành tha thiết, truyền đến bạn


đọc niềm yêu mến tự hào và ý thức trách nhiệm với Đất Nước.


<i>Phần 2: Đất nước của nhân dân. </i>


<i>- Đoạn 1: Những người vợ…hố núi sơng ta </i>


<i>+ Các địa danh: Vọng phu, trống mái, núi bút, non nghiên, con cóc, con gà, ông Đốc, </i>
<i>ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm.... không phải là sự liệt kê giản đơn, mà là hình ảnh nhân </i>
dân bằng cuộc đời, sinh hoạt tô điểm, đặt tên cho núi sông.


<i>+ Những danh từ (Người vợ.. người yêu nhau..người trị nghèo..người dân..gót </i>
<i>ngựa..con gà..con cóc..con rồng) kết hợp với các động từ góp cho, góp nên, góp mình, </i>
<i>để lại, góp tên, với cách trình bày liệt kê kết hợp với quy nạp đã nâng tầm khái quát ý </i>
thơ.


<i>- Đoạn 2 em ơi em… làm ra Đất Nước. </i>


Thời bình họ vất vả một nắng hai sương làm ra hạt lúa củ khoai ni sống mình và
<i>xây dựng phát triển Đất Nước. Thời chiến người con trai ra trận. Người con gái nuôi </i>
<i>con chờ chồng và khi giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh. Họ sống giản dị, chết bình </i>
tâm, âm thầm cống hiến và lặng lẽ hi sinh. Những con người ấy là nhân dân – Người
đã làm nên lịch sử oai hùng của dân tộc.


- Đoạn 3 (còn lại).


<i> + Đại từ Họ kết hợp với các động từ truyền, gánh, đắp, be. Biện pháp liệt kê: Hạt </i>
<i>lúa, ngọn lửa, ngôn ngữ, tên xã, tên làng, làm lụng, trồng cây hái trái khẳng định nhân </i>
dân trên hành trình sáng tạo ra giá trị vật chất, văn hoá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 74



<i>của ca dao thần thoại điệp lại 2 lần nhấn mạnh khái quát thành chủ đề cho cả đoạn </i>
thơ.


Phẩm chất tốt đẹp của con người VN được thể hiện trong thơ ca dân gian: Say đắm
thủy chung trong tình yêu, quý trọng nghĩa tình, quyết liệt với kẻ thù.


1.2.Nghệ thuật:


Đoạn trường ca được trình bày theo phương pháp quy nạp, chất liệu văn hóa
văn gian đậm đà, gần gũi: cảnh núi sông gắn liền với tâm hồn dân tộc. Cái bình dị
quanh ta hòa quện với cái cao cả thiêng liêng để tạo nên vẻ đẹp vĩnh hằng của Đất
nước. Giọng điệu tâm tình, thiết tha, trầm lắng, gần gũi mà trang nghiêm. Sự độc đáo
đầy phóng túng của thể thơ tự do. Cảm nhận về đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa
Điềm ở nhiều góc độ là sự phát hiện mới mẻ, góp phần làm sâu sắc thêm những ý
niệm về Đất Nước của thơ ca Việt Nam thời chống Mỹ.


2. SÓNG – XUÂN QUỲNH
2.1 Tác giả, tác phẩm


- Xuân Quỳnh tên là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942 –1988) quê Hà Nội. Xuân
Quỳnh là một nhà thơ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng
chiến chống mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn,
vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về
hạnh phúc bình dị đời thường. Các tác phẩm chính: Tơ tằm – Chồi biếc ( 1963), Hoa
dọc chiến hào (1968), Gió Lào cát trắng (1974)...


- Hồn cảnh sáng tác bài thơ Sóng. Bài thơ sáng tác năm 1967 trong chuyến đi
<i>thực tế ở vùng biển Diêm Điền ( Thái Bình), in trong tập Hoa dọc chiến hào. Sóng là </i>
một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.



- Bài thơ cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu được thể hiện
<i>qua sự tương đồng và hoà hợp của hai hình tượng “sóng” và “em”: tình u nồng nàn, </i>
thiết tha, chung thủy, muốn vượt lên mọi thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời
người. Từ đó thấy được tình u là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của
đời người.


2.2. Đặc sắc nội dung nghệ thuật
2.2.1. Nội dung


- Phần 1: (bảy khổ thơ đầu). Sóng và em – những nét tương đồng:
+ Khổ 1: Trạng thái của sóng và tình u.


Trạng thái đối lập, đa dạng của sóng: dữ dội – dịu êm, ồn ào –lặng lẽ.Đây cũng là
trạng thái đối cực phức tạp trong tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu. Sóng khát khao
<i>vươn ra biển lớn để nhận thấy sức mạnh của mình.(Sơng - khơng hiểu mình - Sóng - </i>
<i>tìm ra bể). Người phụ nữ trong tình yêu không cam chịu, nhẫn nhục mà dứt khoát, </i>
quyết liệt từ bỏ cái tầm thường, nhỏ hẹp để đến với cái lớn lao thoáng đãng, bao la.


+ Khổ 2: Sự vĩnh hằng của sóng và tình u


<i>Sóng: ngày xưa, ngày sau: vẫn thế trường tồn của sóng trước thời gian. </i>


<i>Khát vọng tình yêu - bồi hồi trong ngực trẻ: tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh </i>
hằng của tuổi trẻ và nhân loại.


+ Hai khổ 3,4: Sự bí ẩn của sóng và tình u.


<i>Sóng bắt đầu từ gió, gió bắt đầu từ đâu? Thiên nhiên cũng đầy bí ẩn. </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 75


khám phá tự nhận thức của người phụ nữ.


<i>+ Khổ 5: Đặc điểm của sóng và tình u: Nỗi nhớ </i>


Quy luật của sóng là ln vận động hướng về bờ cũng như nỗi nhớ là tâm trạng
thường trực của tình yêu.


Nỗi nhớ da diết kéo dài qua thời gian chảy tràn qua không gian, chiếm lĩnh tâm
hồn con người lúc mơ lúc tỉnh, cả vô thức lẫn tiềm thức.


Điệp ngữ “con sóng” lặp lại 3 lần, số lượng câu thơ tăng như muốn phá tung giới
hạn của bờ cũng là giai điệu da diết về tình yêu và nỗi nhớ.


<i> Khổ 6,7: Sự thủy chung son sắt, niềm tin tưởng và nghị lực vượt lên gian khổ. </i>
Sóng vượt qua mọi chướng ngại để đến với bãi bờ cũng như tình yêu luôn vượt
qua mọi chướng ngại để bảo chung thủy, để tin tưởng. Tình yêu chân chính sẽ giúp
con người vượt lên trên tất cả.


Phần 2: Những suy tư lo âu trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu.
<i>Khổ 8: Giọng thơ trầm lắng suy tư, kiểu câu nhượng bộ: Âu lo, phấp phỏng, ý </i>
thức được cái vô cùng của vũ trụ >< cái nhỏ bé, hữu hạn của con người và sự mong
<i>manh của hạnh phúc (cảm giác thường trực trong thơ XQ ở giai đoạn sau ). </i>


<i>Khổ 9: Khát vọng sống hết mình trong tình yêu: khát vọng hóa thân thành </i>
sóng để bất tử hóa tình u.


<i>Tóm lại: Hành trình của “sóng” của tâm hồn người phụ nữ trong tình u có sự </i>
<i>vận động nhất qn, đó là cuộc hành trình có khởi đầu là sự từ bỏ cái chật chội, nhỏ </i>


<i>hẹp để tìm đến một tình yêu bao la, rộng lớn, cuối cùng là khát vọng được sống hết </i>
<i>mình trong tình u, muốn hóa thân thành tình u mn thuở. </i>


2.2.2. Nghệ thuật


<i>- Có thể nói hình tượng “sóng” là một sự sáng tạo độc đáo của Xuân Quỳnh </i>
<i>trong tác phẩm này. Trong bài, “sóng” và “em” hợp thành cặp hình ảnh song hành, </i>
<i>quấn qt. “Sóng” là đối tượng, là cơ sở để thi sĩ tỏ bày mọi trạng thái bí ẩn và mãnh </i>
liệt của tình u.


<i> - “Sóng” được viết theo thể thơ năm chữ nhưng ngắt khổ không đều nhau, nhịp </i>
thơ cũng khá đa dạng và linh hoạt, nhờ thế mà bài thơ có những nét hồn nhiên.


- Thể thơ 5 tiếng, khổ chẵn tạo trạng thái nhịp nhàng, đều đặn. Từ đầu đến cuối
bài thơ không hề có dấu chấm câu tạo âm hưởng miên man không dứt; giọng điệu chủ
đạo của bài thơ là giọng điệu tha thiết, chân thành, có ít nhiều sự phấp phỏng, lo âu.


2. 3. Tổng kết


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 76


Chủ đề 11


<i>THƠ CA VIỆT NAM SAU 1975 VỚI ĐÀN GHITA CỦA LORCA </i>



A. KHÁI QUÁT


<i>Từ sau 1975, thơ vẫn có những tác phẩm ít nhiều tạo được sự chú ý của người đọc Tự </i>
<i>hát - Xuân Quỳnh, Người đàn bà ngồi đan - Ý Nhi, Ánh trăng - Nguyễn Duy, Xúc xắc </i>
<i>mùa thu -Hoàng Nhuận Cầm… </i>



Hiện tượng nở rộ trường ca sau năm 1975 là một trong những thành tựu nổi bật của
<i>thơ ca giai đoạn này Đất nước hình tia chớp -Trần Mạnh Hảo, Những người đi tới biển </i>
<i>- Thanh Thảo, Đường tới thành phố - Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn - Nguyễn Đức </i>
Mậu…


B. ĐÀN GHI-TA CỦA LOR-CA
1. Tác giả, tác phẩm


Ông là một trong những cây bút đi đầu trong việc cách tân thơ Việt với xu hướng đào
sâu cái tơi nội tâm, tìm kiếm các hình thức diễn đạt mới. Thơ Thanh Thảo là tiếng nói
của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại.Ơng được
cơng chúng chú ý qua những tập thơ và trường ca mang diện mạo độc đáo về chiến
<i>tranh và thời hậu chiến: “Những người đi tới biển”, “Dấu chân qua trảng cỏ”, “Khối </i>
<i>vuông ru bích”… </i>


<i>-Bài thơ Đàn ghi-ta của Lorca được trích ra từ tập thơ Khối vuông rubic (1985). </i>


-Đặc điểm thi pháp: Bài thơ mang đậm dấu ấn của trường phái siêu thực, có sự kết hợp
giữa bút pháp hiện thực và bút pháp siêu thực, trong đó bút pháp siêu thực được xem
là một hướng thể nghiệm của nhà thơ trên con đường cách tân hình thức biểu đạt thơ
ca.


2. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật
2.1. Nội dung


* Nhan đề bài thơ


- Ghi - ta là một nhạc cụ truyền thống của Tây Ban Nha - một biểu tượng cho



nền nghệ thuật ở đất nước này. Đàn ghi - ta của Lor - ca là biểu trưng cho những cách
tân nghệ thuật của người nghệ sĩ thiên tài Gar-xi-a Lor - ca


- Lor - ca là một tài năng sáng chói của nghệ thuật hiện đại Tây Ban Nha. Lor -
ca là người khởi xướng việc cách tân nghệ thuật và cổ vũ nhân dân đấu tranh đòi tự do,
dân chủ. Lo sợ trước sức ảnh hưởng của Lor - ca, chế độ phản động Tây Ban Nha đã
thủ tiêu ông.


- Như vậy, nhan đề của bài thơ đã hé lộ hình tượng nghệ thuật trung tâm của bài
thơ là Lor - ca và gắn liền với cây đàn ghi - ta - biểu tượng nghệ thuật mang tính cách
tân của Lor - ca.


<i> * Ý nghĩa câu thơ đề từ : “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn” </i>


- Tình yêu say đắm, sự gắn bó máu thịt của Lor - ca với nghệ thuật và xứ sở
Tây Ban Nha.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 77


<i>Như vậy, Lời đề từ thể hiện tình yêu nghệ thuật, tình yêu đất nước, nhân cách </i>


cao đẹp và khát vọng cách tân mãnh liệt của Lor- ca. Đây là nguồn cảm hứng cho
thanh Thảo và cũng là cảm xúc chủ đạo trong bài thơ .


- Đoạn thơ mở đầu, hình tượng người nghệ sĩ Lor – ca được thể hiện bằng những hình
<i>ảnh tiêu biểu “những tiếng đàn bọt nước mắt, áo choàng đỏ gắt, vầng trăng chếnh </i>
<i>chống” …. Qua từng dịng thơ, người đọc thấy hiện lên Lorca là một người nghệ sĩ </i>
lãng du, có tâm hồn phóng khống, tha thiết yêu đời, yêu người đồng thời cũng là một
chiến sĩ đơn độc trong sáng tạo nghệ thuật và trong q trình đấu tranh cho nhân dân.
Ơng là hiện thân cho văn hóa của Tây Ban Nha..



- Đoạn 2,3 : Lorca hiện lên với số phận đau thương : Cái chết của Lor – ca được khắc
<i>hoạ bằng hình ảnh “áo chồng bê bết đỏ” và “tiếng ghi ta rịng rịng máu chảy ”. Đó </i>
là một cái chết đột ngột, làm kinh hoàng cả đất nước Tây Ban Nha, là một cái chết đầy
bi tráng của Lor – ca. Hình ảnh Lorca với cái chết đau thương nhưng là cái chết cho lí
tưởng, cho nhân dân và cái chết để lại nhiều xót thương cho nhân dân và người đọc
nhiều thế hệ.


- Những đoạn thơ còn lại :, tác giả suy tưởng về sự ra đi của Lor – ca và sức sống kỳ
diệu của nghệ thuật của Lor – ca nói riêng và sự trường tồn của nghệ thuật chân chính
<i>nói chung. Câu thơ cuối cùng là chuỗi âm thanh “li – la li – la li – la” như vĩ thanh, </i>
lặp lại âm hưởng câu thơ miêu tả tiếng đàn ở đoạn thơ đầu. Dù đã ra đi mãi mãi nhưng
tên tuổi và sự nghiệp của Lor – ca sẽ tiếp tục trường tồn.


Qua bài thơ, Tác giả Thanh Thảo muốn phục hiện cái chết bi tráng và oan nghiệt của
Lor – ca, đồng thời ca ngợi sức sống bất diệt của người nghệ sĩ.


2.2. Nghệ thuật


- Về mặt cấu trúc : Bài thơ có cấu trúc tựa như một tác phẩm âm nhạc : Dòng
<i>thơ “li – la li – la li – la” là một kết hợp giữa nhạc và thơ. Nhất là khi dòng thơ ấy đặt </i>
vào chỗ kết thúc của bài thơ như là một sự ngân vang.


- Bài thơ là sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình, giữa lãng mạn trữ tình và bi tráng,
giữa âm thanh và màu sắc, giữa liền mạch và đứt quảng…để diễn tả cảm xúc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 78


Chủ đề 12



THỂ LOẠI KÍ


VỚI “NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ” VÀ “AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG”
A. KHÁI QUÁT


Kí là thể loại văn học ra đời từ nhu cầu ghi chép, phản ánh hiện thực đời sống,
tuy nhiên kí cũng cần có sự thể hiện cái tơi của tác giả. Vì thế, kí là thể loại có sự đan
xen của yếu tố tự sự và trữ tình.


- Tùy bút: Là một tiểu loại của ký đối lập với phóng sự. Nếu phóng sự thiên về tự
sự với điểm tựa là sự kiện, thì tùy bút nghiêng hẳn về trữ tình với điểm tựa là cái
tơi của tác giả. Hình thức thể loại này cho phép nhà văn phóng bút viết tùy theo cảm
hứng, tùy cảnh, tùy việc mà suy tưởng, nhận xét, đánh giá, trình bày v.v. Những chi
tiết, con người cụ thể trong tác phẩm chỉ là cái cớ để tác giả bộc lộ cảm xúc, suy tư và
nhận thức, đánh giá.


B. NỘI DUNG


1. NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ – NGUYỄN TN
1.1. Tác giả, tác phẩm


- Nguyễn Tuân (1910-1987) sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã
tàn, quê ở Hà Nội, là nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. -Nguyễn Tuân
là người giàu lịng u nước. Ơng luôn yêu mến, tự hào và nâng niu những nét đẹp
trong văn hóa cổ truyền của dân tộc. Ở Nguyễn Tuân, ý thức cá nhân phát triển rất cao,
đến độ ngông ngạo với đời. Nguyễn Tuân là một nhà văn tài hoa uyên bác và biết quý
trọng nghề văn.


- Ơng có một vị trí quan trọng và đóng góp khơng nhỏ đối với văn học Việt Nam
hiện đại: thúc đẩy thể tùy bút, bút ký đạt tới trình độ nghệ thuật cao, làm phong phú


thêm ngôn ngữ dân tộc, đem đến cho văn xuôi hiện đại một phong cách tài hoa và độc
đáo.


<i>- Tác phẩm tiêu biểu : “Vang bóng một thời”, “Đường vui”, “Hà Nội ta đánh </i>
<i>Mỹ giỏi”... </i>


- Hồn cảnh sáng tác tác phẩm: Sơng Đà (1960) là kết quả thu được sau chuyến
đi thực tế lên miền núi Tây Bắc để khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên và con người nơi
đấy, ngợi ca công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.


1.2 Đặc sắc nội dung và nghệ thuật
1.2.1 Hình tượng con Sông Đà


- Sông Đà trên trang văn Nguyễn Tuân hiện lên như một “nhân vật” có hai
tính cách trái ngược:


<i> + Hung bạo, dữ dằn: cảnh đá “dựng vách thành”, những đoạn đá “chẹt” </i>
<i>lịng sơng như cái yết hầu; cảnh “nước xơ đá, đá xơ sóng, sóng xơ gió cồn cuộn luồng </i>
<i>gió gùn ghè”, những hút nước sẵn sàng nhấn chìm và đập tan chiếc thuyền nào lọt vào; </i>
<i>những thạch trận, phòng tuyến sẵn sàng “ăn chết” con thuyền và người lái đò;... </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 79


- Qua hình tượng sơng Đà, Nguyễn Tn thể hiện tình yêu mến tha thiết
đối với thiên nhiên đất nước. Với ông, thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật vơ
song của tạo hóa. Cảm nhận và miêu tả sông Đà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa,
uyên bác và lịch lãm. Hình tượng sông Đà là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh
vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới.


1.2.2 Hình tượng ơng lái đị



<i> - Là vị chỉ huy “cái thuyền sáu bơi chèo” trong cuộc chiến đấu không cân </i>
sức với thiên nhiên dữ dội, hiểm độc (sóng, nước, đá, gió,...). Bằng trí dũng tuyệt vời
<i>và phong thái ung dung, tài hoa, người lái đò “nắm lấy bờm sóng” vượt qua trận “thủy </i>
chiến” ác liệt (đá nổi, đá chìm, ba phịng tuyến trùng vi vây bủa,...) thuần phục dịng
sơng. Ơng nhìn thử thách bằng cái nhìn giản dị mà lãng mạn; bình tĩnh và hùng dũng
ngay cả lúc đã bị thương.


- Nguyên nhân chiến thắng của ông lái đò: sự ngoan cường, dũng cảm và
nhất là kinh nghiệm sông nước.


Hình ảnh ơng lái đị cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới:
những con người đáng trân trọng, ngợi ca, không thuộc tầng lớp “vang bóng một thời”
mà là những người lao động bình thường – chất “vàng mười của Tây Bắc”. Qua đây,
nhà văn muốn phát biểu quan niệm: người anh hùng khơng chỉ có trong chiến đấu mà
cịn có trong cuộc sống lao động thường ngày.


1.2.3. NGHỆ THUẬT


- Nguyễn Tuân vận dụng tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực như: lịch sử, địa
lý, điện ảnh...để xây dựng hình tượng con sơng Đà hung bạo và thơ mộng.


- Nguyễn Tuân hay nói về những sự vật phi thường, gây cảm giác mạnh: Sông
Đà phi thường trong vẻ dữ dội và thơ mộng, ông lái đò phi thường trong nghệ thuật
vượt thác ghềnh. Nhà văn nhìn cảnh vật ở phương diện thẩm mĩ và khám phá con
người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ.


- Để làm nổi bật tính hung bạo và trữ tình của sơng Đà, tác giả đã vận dụng và
kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật: nhân hố, so sánh liên tưởng...



- Ngơn ngữ phong phú, giọng văn linh hoạt, biến hóa. Câu văn đa dạng, nhiều
tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình,...


Qua hình ảnh con sơng hung bạo và thơ mộng, người lái đị bình dị mà dũng
cảm, tài hoa, Nguyễn Tuân ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Tây Bắc; thể
hiện tình u mến, sự gắn bó thiết tha đối với Đất Nước và con người Việt Nam.


2. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG?- HỒNG PHỦ NGỌC TƯỜNG
2.1. Tác giả, tác phẩm


- Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại Huế, quê gốc ở Quảng Trị.


- Ông tham gia hoạt động văn nghệ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu biết sâu rộng ở nhiều
lĩnh vực.


- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong những nhà văn chuyên về bút kí. Nét đặc
sắc trong sáng tác của Hoàng Phủ Ngọc Tường là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất
trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ
vốn kiến thức sâu rộng về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí,....Tất cả được thể hiện qua
lối hành văn hướng nội súc tích, mê đắm và tài hoa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 80


<i>“Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”... </i>


<i>--“Ai đã đặt tên cho dịng sơng ?” là bài bút kí xuất sắc của Hồng Phủ Ngọc </i>
Tường, viết tại Huế năm 1981, in trong tập sách cùng tên. Bài bút kí gồm 3 phần, miêu
tả vẻ đẹp của sơng Hương từ nhiều góc độ như thiên nhiên, văn hóa, lịch sử và nghệ
thuật. Đoạn trích trong SGK nằm ở phần thứ nhất của tác phẩm.



- Đoạn trích có thể chia thành 3 phần


<i> + Phần 1(từ đầu đến “dưới chân núi Kim Phụng”): Sông Hương ở thượng </i>
nguồn


<i> + Phần 2 (từ “Phải nhiều thế kỉ…quê hương xứ sở”): Sơng Hương nhìn trong </i>
mối quan hệ với kinh thành Huế


+ Phần 3 (phần cịn lại): Sơng Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc;
Sông Hương với cuộc đời và thi ca.


2.2. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật


2.2.1.Vẻ đẹp của sông Hương nhìn từ thủy trình của dịng sơng
* Sơng Hương ở thượng nguồn


- Ngược dịng sơng Hương, cùng tác giả trở về với thượng nguồn Trường Sơn,
người đọc ngạc nhiên đến thú vị trước những nét tính cách của sơng Hương mà nhà
văn thể hiện qua những hình ảnh so sánh:


+ Sông Hương đã là một bản trường ca rầm rộ, …mãnh liệt…cuộn xốy. Đó là
sức mạnh hùng vĩ, man dại của dịng sơng – nét mới mẻ, thú vị.


+ Chảy giữa dặm dài chói lọi của hoa đỗ quyên rừng – trong cái lạnh lẽo xuất
hiện ngọn lửa ấm nóng khiến con sơng rực rỡ, tỏa sáng.


+ “Giữa lịng Trường Sơn, sơng Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như
một cơ gái di gan phóng khống và man dại…Rừng già đã hun đúc cho nó một bản
lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do trong sáng”.



+ “Ra khỏi rừng sơng Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ
trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”.


Nhận xét: Bằng những hình ảnh đầy ấn tượng kết hợp với việc sử dụng biện
pháp tu từ nhân hóa, Hồng Phủ Ngọc Tường đã gợi ra tính cách “man dại “, “mãnh
liệt” của sơng Hương ở thượng nguồn. Chính bởi lẽ đó mà nhà văn nhắc nhở ta ý nghĩ
rằng “người ta sẽ không hiểu đầy đủ bản chất của sơng Hương với cuộc hành trình đầy
gian trn mà nó đã vượt qua, khơng thấu hiểu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà dịng
sơng hình như khơng muốn bộc lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khóa trong
những hang đá dưới chân núi Kim Phụng”.


* Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế.


Xi dịng Hương giang về vùng đồng bằng và ngoại vi thành phố Huế, sông
Hương lại mang vẻ đẹp khác, một nét đẹp quyến rũ mềm mại hứa hẹn những điều thú
vị qua so sánh: người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng.


- Dịng sơng đổi dòng liên tục – như một sự trăn trở : “sơng Hương đã chuyển
dịng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường
cong thật mềm …”, “sông Hương đi trong dư vang của Trường Sơn, vòng qua một
lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản…”


- Màu nước biến ảo: sớm xanh, trưa vàng, chiều tím.
* Sơng Hương khi chảy vào lịng thành phố


- Sơng Hương được ví như người tình của xứ Huế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 81



như một thực thể sống động, có niềm tin, tâm trạng khi tìm lại được chính mình


+ “Chiếc cầu trắng… lời của tình yêu”: vẻ đẹp thanh thốt của sơng Hương và
cầu Tràng Tiền được miêu tả qua nghệ thuật so sánh tài hoa.


+ “Không giống như sông Xen…yêu quý của mình”: niềm tự hào của tác giả khi
so sánh sông Hương với các con sông nổi tiếng trên thế giới.


+ Sông Hương – “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”, sông Hương chảy
chậm, điệu chạy lững lờ vì nó q yêu thành phố của mình: chất âm nhạc thể hiện ở
nhịp điệu êm đềm của bài bút kí bởi những câu văn dài nối tiếp nhau.


*Sông Hương rời thành phố Huế


- “Rời khỏi kinh thành …thị trấn Bao Vinh xưa cổ…”:


Sơng Hương giống như một người tình bịn rịn, lưu luyến khi tạm biệt cố nhân.
2.2.2. Vẻ đẹp của sơng Hương từ góc nhìn lịch sử dân tộc


- Sơng Hương trở thành dịng Linh giang của tổ quốc, chứng nhận lịch sử cho
bao sự kiện thăng trầm của dân tộc, sông Hương là dòng sống của thời gian ngân vang
của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc.


+ Trong sách Dư địa lí của Nguyễn Trãi, nó mang tên là Linh Giang, dịng sơng
Viễn Châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam của Tổ quốc Đại Việt


+ Sông Hương sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ XIX với máu của những cuộc
khởi nghĩa và từ đấy sông Hương đã đi vào thời đại cách mạng tháng Tám bằng những
chiến công rung chuyển.



+ Về với đời thời, sông Hương trở thành người con gái dịu dàng của xứ sở.
2.2.3. Vẻ đẹp của sơng Hương nhìn ở góc độ văn hóa thi ca


- Sơng Hương sinh thành toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế: “Hình như trong
khoảnh khắc chùng lại…mái chèo khuya”


- Nguyễn Du đã lấy cảm hứng từ điệu “Tứ đại cảnh” và thi hào từng bao lần lênh
đênh trên quãng sông này: “Nguyễn Du…trăng sầu”


- Sơng Hương là dịng sơng thi ca, là cảm, hứng bất tận cho các nhà văn
nghệ sĩ.


+ “Dịng sơng trắng-lá cây xanh” trong cái nhìn của Tản Đà
+”Kiếm dựng trời xanh” trong khí phách của Cao Bá Quát
2.2.3. Nghệ thuật


- Bài bút kí chủ yếu sử dụng nghệ thuật nhân hóa, so sánh. Dịng sơng Hương
được ví với nhiều hình ảnh: Là một cơ gái Di-gan phóng và man dại với bản lĩnh gan
dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng giữa lòng dãy núi Trường Sơn; là người mẹ phù
sa của một vùng văn hóa xứ sở; là người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh
đồng Châu Hóa đầy hoa dại; là người tình của Huế; là người tài nữ đánh đàn; là người
con gái dịu dàng của đất nước,…


<i> - Bút pháp giàu chất thơ, giàu hình ảnh, cảm xúc, nhịp điệu của một “cái tơi” </i>
tài hoa được kết hợp hài hịa, khiến dịng sơng Hương hiện lên lúc trầm mặc, lúc vui
tươi, nhưng bao giờ cũng quyến rũ bởi vẻ bí ẩn của một tâm hồn sâu thẳm. Là tình
nhân mặn mà, chung thủy, sơng Hương cịn là chứng nhân của bao thăng trầm lịch sử,
văn hóa


So sánh cách tiếp cận sông Đà của Nguyễn Tuân với cách tiếp cận sơng Hương


của Hồng Phủ Ngọc Tường:


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 82


Nguyễn Tuân với
sơng Đà


Hồng Phủ Ngọc
Tường với sơng Hương


Giống nhau - Cùng sử dụng thể tùy bút để khám phá vẻ đẹp


đa dạng của dịng sơng


- Huy động vốn kiến thức un bác về địa lí, lịch
sử, văn hóa…


- Thể hiện rõ rệt cái tôi tài hoa, độc đáo.


Khác nhau - Khai thác hai mặt


hung bạo và trữ tình của
dịng sơng.


- Dịng sơng làm
nền cho cảm hứng ca ngợi
con người lao động.


- Vận dụng vốn hiểu
biết về các phương diện:


điện ảnh, quân sự, thể
thao,…


- Khai thác những
vẻ đẹp khác nhau của
dịng sơng.


- Dịng sơng mang
vẻ đẹp tinh tế, trầm tĩnh
của thiên nhiên, đánh thức
ở con người tình yêu quê
hương xứ sở.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 83


Chủ đề 13


VĂN XI THỜI KÌ KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP
A. KHÁI QUÁT


- Hiện thực cách mạng là mảnh đất màu mỡ, vô tận. Mẫu người lý tưởng của
thời đại mới dần khẳng định trên khắp các lĩnh vực đời sống. Văn xi có điều kiện tốt
để phát triển, với hai chặng cụ thể như sau :


+ 1946-1948 : thời kỳ nhận đường.


+ 1949-1954 : thời kỳ được mùa, đánh dấu bằng nhiều tác phẩm đặc sắc,
ở nhiều thể loại.


- Truyện, ký thời kỳ này thể hiện một khuynh hướng tiếp cận, khám phá đời


sống mới mẻ, cả ở bề rộng lẫn bề sâu.


- Thể loại của văn xi cũng có những phát triển đáng ghi nhận. Nếu trong mấy
năm đầu, ký và truyện ngắn chiếm ưu thế, thì dần về sau, xuất hiện những thể loại dài
hơi hơn như truyện vừa, tiểu thuyết. Theo đó, khả năng bao quát hiện thực - biểu hiện
sự trưởng thành của văn xuôi kháng chiến - được khẳng định.


B. NỘI DUNG


1. VỢ CHỒNG A PHỦ - TƠ HỒI
1.1 Tác giả, tác phẩm


- Ông là một nhà văn có nguồn sáng tạo to lớn, có nhiều đóng góp cho văn xi
Việt Nam hiện đại. Sáng tác của Tô Hoài hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm
hỉnh, sinh động. Ơng cũng là người có vốn hiểu biết phong phú về đời sống và phong
tục của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta. Tơ Hồi là một nhà văn viết truyện về
miền núi rất thành cơng.


<i>- Tác phẩm chính: “Dế mèn phiêu lưu ký”, “Truyện Tây Bắc”, “Mười năm”, </i>
<i>“Miền Tây”, “O chuột”… </i>


<i>- “Truyện Tây Bắc” (1952) là kết quả của chuyến đi của Tơ Hồi cùng bộ đội </i>
vào giải phóng Tây Bắc. Trong chuyến đi này, Tơ Hồi đã sống gắn bó nghĩa tình với
đồng bào các dân tộc Thái, Mường...Chính cuộc sống của đồng bào nơi đây đã khơi
nguồn cảm hứng để nhà văn hoàn thành tác phẩm.


<i>- “Vợ chồng A Phủ” được in trong tập “Truyện Tây Bắc”, được trao giải nhất - </i>
Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955. Tác phẩm có 2 phần, đoạn trích nằm
trong phần một.



1.2. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật
1.2.1 Nhân vật Mị


- Cuộc sống thống khổ: Mị là cô gái trẻ, đẹp, u đời nhưng vì món nợ “truyền
kiếp”, bị bắt làm “con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về
cuộc sống (lời giới thiệu về Mị, công việc, không gian căn buồng của Mị,…).


- Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc: Mùa xuân đến (thiên nhiên, tiếng
sáo gọi bạn, bữa rượu,…), Mị đã thức tỉnh (kỉ niệm sống dậy, sống với tiếng sáo, ý
thức về thời gian, thân phận,…) và muốn đi chơi (thắp đèn, quấn tóc,…). Khi bị A Sử
trói vào cột, Mị “như khơng biết mình đang bị trói”, vẫn thả hồn theo tiếng sáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 84


thống trị. Tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khát khao tự do mãnh liệt,… đã
thơi thúc Mị cắt dây trói cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình.


1.2.2 Nhân vật A Phủ


- Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền
núi (mồ côi cha mẹ, lúc bé di làm thuê hết nhà này đến nhà khác, lớn lên nghèo đến
nỗi không lấy nổi vợ).


- Phẩm chất tốt đẹp: có sức khoẻ phi thường, dũng cảm; yêu tự do, yêu lao động;
có sức sống tiềm tàng mãnh liệt…


1.2.3 Giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm


- Giá trị hiện thực: miêu tả chân thực cuộc sống thống khổ của người dân nghèo
miền núi (cảnh ngộ của Mị và A Phủ ); tố cáo, phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp


thống trị phong kiến miền núi (tội ác của cha con thống lí Pá Tra)


- Giá trị nhân đạo:


+ Thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ


của người lao động miền núi trước cách mạng. (thể hiện qua cuộc sống thống khổ của
Mị và A Phủ)


+ Trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng


làm cách mạng của nhân dân Tây Bắc (phân tích sức sống tiềm tàng của Mị và hành
động phản kháng của A Phủ)


+ Tố cáo, phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị phong kiến miền núi
(tội ác của cha con thống lí Pá Tra)


1.2.4. Nghệ thuật


- Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc sắc (A Phủ được miêu tả qua
hành động, Mị chủ yếu khắc hoạ tâm tư,…).


- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự
nhiên mà ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo.


- Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, và tập quán của người dân miền núi.
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm
<i>đẫm chất thơ. </i>


2. VỢ NHẶT- KIM LÂN


2.1 Tác giả, tác phẩm


- Kim Lân (1920 – 2007): Tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở làng Phù Lưu,
xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Ông được dư luận chú ý nhiều hơn khi
đi vào những đề tài độc đáo: tái hiện sinh hoạt văn hóa phong phú ở thôn quê (đánh
vật, chọi gà, thả chim...), qua đó biểu hiện một phần vẻ đẹp tâm hồn của người nông
dân trước Cách mạng tháng Tám - những người sống cực nhọc, khổ nghèo nhưng vẫn
yêu đời, trong sáng, tài hoa.


- Kim Lân là nhà văn thành công về đề tài nông thôn và người nông dân làng quê
Việt Nam – mảng hiện thực mà từ lâu ông đã hiểu biết sâu sắc. Ông viết về cuộc sống
và con người ở nơng thơn bằng tình cảm, tâm hồn của một người vốn là con đẻ của
đồng ruộng – là “nhà văn một lòng một dạ đi về với đất, với người, với thuần hậu
nguyên thủy của cuộc sống nông thôn (Nguyên Hồng)”.


<i>- Những tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955), Con chó </i>
<i>xấu xí (tập truyện ngắn, 1962). </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 85


lập lại ở miền Bắc, dựa vào một phần cốt truyện cũ, Kim Lân viết lại thành truyện
<i>ngắn “Vợ nhặt”, in trong tập truyện “Con chó xấu xí” (1962). </i>


Ý nghĩa nhan đề:


<i>- Nhan đề “Vợ nhặt” là một kết hợp từ độc đáo, đã tạo được ấn tượng, kích thích </i>
sự tị mị, chú ý của người đọc. Vì dựng vợ gã chồng là một việc hệ trọng, thiêng liêng
của một đời người, phải ăn hỏi, cưới xin theo phong tục truyền thống của người Việt.


<i>- Chỉ riêng hai từ “vợ nhặt” cũng đã nói lên khá nhiều điều về cảnh ngộ và số </i>


phận của Tràng và người đàn bà xa lạ kia. Cái giá của con người chưa bao giờ lại rẻ
rúng đến như vậy. Tràng có thể nhặt được vợ bất cứ đâu như nhặt một cọng rơm, cọng
rác ở trên đường.


<i>- Chuyện Tràng “nhặt” được vợ đã nói lên tình cảnh thê thảm và thân phận tủi </i>
nhục của người nơng dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.


2.2 Đặc sắc nội dung và nghệ thuật


-

<i>Nhân vật Tràng: là người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở (giữa lúc đói, </i>
anh sẵn lịng đãi người đàn bà xa lạ), ln khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng
<i>hạnh phúc. Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khn hàng lên xe rồi cùng về” đã </i>
ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về
nhà. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ, thấy nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu
thương và gắn bó, có trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ
con sau này. Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy dủ (hình
ảnh lá cờ đỏ sao vàng trên đê Sộp).


-

<i>Người vợ nhặt là nạn nhân của nạn đói. Những xơ đẩy dữ dội của hồn cảnh </i>
đã khiến “thị” chao chát, thô tục và chấp nhận làm “vợ nhặt”. Tuy nhiên, sâu thẳm
trong con người này vẫn khao khát một mái ấm. “Thị” là một con người hoàn toàn
khác khi trở thành người vợ trong gia đình.


-

<i>Bà cụ Tứ: một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con; một người phụ nữ </i>
Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha; một con người lạc quan, có niềm tin
vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng.


Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng vào tương
lai tươi sáng và ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự
<i>sống và cái chết. Qua các nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “dù kề bên cái </i>


<i>đói, cái chết, người ta vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào </i>
<i>sự sống và vẫn hi vọng vào tương lai”. </i>


- Nghệ thuật


+ Tác giả xây dựng được tình huống truyện độc đáo: Tràng nghèo, xấu, lại là dân
ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại “nhặt” được vợ, có vợ theo.
Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng,
hành động của các nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện.


+ Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết
đặc sắc.


Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí
tinh tế.


Ngơn ngữ một mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi.
- Giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 86


nhân cách con người, chỉ vì cùng đường đói khát mà người vợ nhặt phải trở nên trơ
trẽn, liều lĩnh, bất chấp cả e thẹn. Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mong manh, tội
nghiệp.


Giá trị nhân đạo: Tác phẩm đi sâu khám phá và ca ngợi, phẩm chất con người,
<i>tình người của các nhân vật: Tràng rất trân trọng người "vợ nhặt" của mình. Thiên </i>
<i>chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người "vợ nhặt"; Tình yêu </i>
thương con của bà cụ Tứ. Tác phẩm cho thấy: Con người luôn hướng đến sự sống và
<i>luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai: Tràng: trong hoàn cảnh người ta chỉ nghĩ đến </i>


miếng ăn thì anh khát khao mái ấm gia đình. Người vợ nhặt lấy Tràng là để duy trì sự
sống. Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng nói về ngày mai với những dự định thiết
thực tạo niềm tin cho dâu con về một cuộc sống tốt đẹp. Tác phẩm kết thúc với hình
ảnh lá cờ đỏ và đồn người phá kho thóc Nhật.


Điểm tương đồng và khác biệt của hai tác phẩm:
- Sự tương đồng:


+ Cùng thể hiện vẻ đẹp tâm hồn con người. Những nhân vật phụ nữ của Tơ Hồi,
Kim Lân được các nhà văn quan sát, miêu tả trong xu thế hiện thực, vận động đi lên
nên số phận các nhân vật này đã đi từ bóng tối đến ánh sáng, “từ thung lũng đau
thương ra cánh đồng vui”.


+ Cả 2 tác giả đều có tài năng xây dựng tình huống và miêu tả tâm lí nhân vật.
- Sự khác biệt: Do cái nhìn khám phá riêng biệt độc đáo của từng tác giả trước
hiện thực cuộc sống nên mỗi nhân vật cũng có những biểu hiện khác nhau về số phận
và vẻ đẹp tâm hồn thật đa dạng, phong phú và hấp dẫn. Mị là nạn nhân của chế độ
phong kiến miền núi hà khắc mà cụ thể là cường quyền và thần quyền; vợ Tràng bị cái
đói, cái chết đe doạ cướp đi sự sống. Nhưng họ không mất đi hy vọng vào tương lai và
luôn luôn tiềm ẩn một sức sống mãnh liệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 87


Chủ đề 14


VĂN XI THỜI KÌ KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ
A. KHÁI QUÁT


Vài nhận xét về văn xuôi kháng chiến chống Mĩ



- Nét nổi bật, nét mới của truyện và kí giai đoạn này đó là vừa nâng cao khả năng
bao quát hiện thực, vừa chú ý đào sâu những vấn đề nằm trong hiện thực đó, vừa miêu
tả, vừa phân tích và lí giải nên tác phẩm có được sức khái qt chính xác và sâu sắc
hơn.


<i>- Xuất hiện nhiều tác phẩm có quy mơ phản ánh rộng lớn và sâu sắc như: Cửa </i>
<i>biển của Nguyên Hồng, Vỡ bờ của Nguyễn Ðình Thi, Vùng trời của Hữu Mai, Bão </i>
<i>biển, Ðất mặn của Chu Văn, Chiến sĩ của Nguyễn Khải, Dấu chân người lính của </i>
<i>Nguyễn Minh Châu.... </i>


- Nhiều tác phẩm ra đời một cách kịp thời, đảm bảo tính thời sự. Ðiều đó chứng
tỏ các nhà văn có sự cố gắng lớn để nhanh chóng chiếm lĩnh được hiện thực cuộc
sống.


- Các nhà văn đã chú ý khai thác và thể hiện những khía cạnh độc đáo của cuộc
sống vừa sản xuất, vừa chiến đấu, sự gắn bó giữa tiền tuyến và hậu phương …


- Các tác phẩm đã thể hiện được một cách thành công sự sàng lọc con người
trong cuộc sống xây dựng và chiến đấu. Ðặc biệt, tác phẩm của họ cũng thể hiện được
sự kế tiếp của hai thế hệ trong cuộc chiến đấu vì độc lập tự do của dân tộc, tiêu biểu
<i>là: Thung lũng Cô Tan của Lê Phương, Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu... </i>
- Vấn đề xây dựng nhân vật có bước phát triển đáng chú ý. Nhà văn đi sâu vào
khai thác nội tâm, đời sống tinh thần của nhân vật. Loại nhân vật được mở rộng, đáp
ứng kịp thời nhu cầu thẩm mĩ của độc giả. Một số nhân vật được xây dựng từ nguyên
mẫu trong đời sống nên càng có tác dụng giáo dục sâu sắc.


B.NỘI DUNG


1. RỪNG XÀ NU – NGUYỄN TRUNG THÀNH
1.1 Tác giả, tác phẩm



- Nguyễn Trung Thành (bút danh khác là Nguyên Ngọc) tên thật là Nguyễn Văn
Báu, sinh năm 1932, quê ở Quảng Nam. Quá trình sáng tác: Sáng tác trong cả hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Được biết đến như nhà văn dành cho Tây
Nguyên và chuyên viết về Tây Nguyên với những trang văn rất tiêu biểu cho cảm
hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi.


<i>- Tác phẩm tiêu biểu. Đất nước đứng lên (1954- 1955 ),Trên quê hương những </i>
<i>anh hùng Điện Ngọc (1969), đất Quảng(1971- 1974 ). </i>


Hoàn cảnh sáng tác : .Tác phẩm ra đời vào mùa hè năm 1965 khi đế quốc Mĩ bắt
đầu đổ quân ồ ạt vào Miền Nam và in trong tập “Trên quê hương những anh hùng
Điện Ngọc”


1.2. Đặc điểm nội dung và nghệ thuật
1.2. 1. Nội dung


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 88


<i>sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc (cịn nhỏ mà dám tấn cơng kẻ giết cha, xin đi tòng </i>
<i>quân và chiến đấu rất dũng cảm…) </i>


- Chiến: Là một cô gái mới lớn, tính khí vẫn cịn nét trẻ con nhưng cũng là một
người chị biết nhường em, biết lo toan, tháo vát; vừa có những điểm giống mẹ, vừa có
những nét riêng. Chiến căm thù giặc sâu sắc, gan góc, dũng cảm, lập được nhiều chiến
cơng.


<i> * Chiến và Việt là hai khúc sơng trong dịng sơng truyền thống của gia đình. </i>
Hai chị em là sự tiếp nối thế hệ của chú Năm và má, song lại mang dấu ấn riêng của
thế hệ trẻ Miền Nam thời kì chống Mỹ-cứu nước.



Qua câu chuyện về những con người trong một gia đình nơng dân Nam Bộ có
truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thủy chung với quê hương, với CM, nhà văn
khẳng định: sự hịa quyện giữa tình cảm gia đình và tình yêu nước; giữa truyền thống
gia đình và truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người
VN, dân tộc VN trong cuộc kháng chiến chống Mỹ - cứu nước.


1.2.2. Nghệ thuật


- Tình huống truyện: Việt - một chiến sĩ Quân giải phóng-bị thương phải nằm
lại chiến trường. Truyện kể theo dòng nội tâm của Việt khi liền mạch(lúc tỉnh), khi
<i>gián đoạn(lúc ngất) của người trong cuộc làm câu chuyện trở nên chân thật hơn; có thể </i>
thay đổi đối tượng, không gian, thời gian, đan xen tự sự và trữ tình.


- Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngơn
ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm sắc thái Nam bộ.


- Giọng văn chân thật, tự nhiên, nhiều đoạn gây xúc động mạnh
2. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH -NGUYỄN THI
2.1 Tác giả, tác phẩm


- Nguyễn Thi ( 1928- 1968) là một trong những nhà văn tiêu biểu nhất của văn
học miền Nam thời chống Mỹ. Ông quê miền Bắc, nhưng sống gắn bó sâu nặng với
đồng bào miền Nam nên ông là nhà văn của người nông dân Nam Bộ.


- Nguyễn Thi là nhà văn có biệt tài phân tích tâm lý con người, có khả năng
thâm nhập sâu vào nội tâm nhân vật, diễn tả chính xác những quá trình tâm lý tinh vi
của con người.


Nhân vật tiêu biểu nhất của Nguyễn Thi là những người nông dân Nam Bộ vừa


hồn nhiên, yêu đời; vừa bộc trực, trung hậu; vừa có lịng căm thù giặc sâu sắc, gan dạ,
sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc, vì độc lập tự do của dân tộc.


Văn Nguyễn Thi vừa giàu chất hiện thực ( với nhiều chi tiết dữ dội của chiến
tranh…) , vừa đằm thắm chất trữ tình , được thể hiện bởi một ngơn ngữ phong phú ,
góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ.


<i>Tác phẩm chính: Người mẹ cầm súng( truyện ký) ; Những đứa con trong gia đình </i>
( tập truyện)…


- Truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” được Nguyễn Thi viết ngay trong
những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác với tư cách là một nhà văn- chiến sĩ ở
Tạp chí Văn nghệ Qn giải phóng ( tháng 2 /1966). Sau được in trong Truyện và kí,
NXB Văn học Giải phóng , 1978.


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 89


truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Vịêt Nam,
dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ.


Nội dung và nghệ thuật


Ý nghĩa nhan đề truyện:


<i>- Truyện “Những đứa con trong gia đình” xoay quanh một gia đình Nam Bộ </i>
nhưng có khả năng ơm trùm hiện thực rộng lớn: Có biết bao gia đình Việt Nam cũng
phải gánh chịu nhiều đau thương, mất mát trong chiến tranh nhưng có truyền thống
yêu nước và Cách mạng.


<i>- “Những đứa con trong gia đình” khắc họa đậm nét hai nhân vật Việt và Chiến. </i>


Họ cũng chính là đại diện cho thế hệ trẻ miền Nam sống trong tình u thương, gắn bó
gia đình. Chính tình u thương đó đã tạo thành sức mạnh giúp họ vượt lên trên hoàn
cảnh để chiến đấu và chiến thắng, trở thành những người con kế tục xứng đáng truyền
thống gia đình.


2.2. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật


<i>*Chú Năm - Khúc thượng nguồn” của dòng sơng gia đình- là người thân gần </i>
nhất và lớn nhất còn lại của gia đình Việt. Trong hồi tưởng của Việt, chú Năm hiện lên
là một người :


Phân xử chuyện trẻ con giữa Chiến và Việt, dặn dò chu đáo các cháu lúc bước ra
“chân trời mặt biển”, gánh vác phần việc cịn lại của gia đình.


Là người ln có ý thức gìn giữ và vun đắp cho truyền thống yêu nước, căm thù
giặc của gia đình (chuyện vui, buồn, chiến công của người thân hay tội ác của kẻ
thù…chú đều ghi lại và dặn dò con cháu phải ghi nhớ “dịng sơng gia đình ta”) .


<i>Là người chất phác, giàu tình cảm, hay hát, hay hị.( Mỗi khi hò, “gân cổ chú nổi </i>
<i>đỏ lên, tay chú đặt lên vai Việt, đôi mắt chú mở to, đọng nước…” ) </i>


<i>*Má Việt - “ Khúc trung nguồn” của dịng sơng gia đình. Nếu chú Năm là </i>
<i>người ln có ý thức gìn giữ và vun đắp cho truyền thống của cả gia đình, thì má Việt </i>
<i>lại là hiện thân của truyền thống ấy : </i>


- Là một người vợ, người mẹ, má Vịêt là người giàu tình thương chồng, thương
con, suốt đời đảm đang, tháo vát , lam lũ, chịu nhiều vất vả đau thương nhưng luôn
giấu nỗi đau để nuôi con, đánh giặc.


- Là một công dân, với kẻ thù ,má Việt là một người phụ nữ gan góc ngoan


<i>cường , căm thù giặc cao độ ( đi đấu tranh , mỗi lần bọn lính bắn dọa , “ mắt má lại </i>
<i>sắc ánh lên nhìn bọn lính, đơi mắt của người đã từng vượt sông, vượt biển” ) </i>


<i>Chiến và Việt – “khúc hạ nguồn của dịng sơng truyề thống gia đình. </i>
<i>- Nét tính cách chung của hai chị em: </i>


<i>+ Hai chị em cùng sinh ra trong một gia đình chịu nhiều mất mát, đau thương ( </i>
<i>cùng chứng kiến cái chết đau thương của ba má do bọn Mỹ gây nên). Hai chị em căm </i>
thù giặc sâu sắc nên có cùng nguyện vọng được cầm súng đánh giặc, trả thù cho ba
má, cho quê hương.


<i>+ Tình yêu thương là vẻ đẹp tâm hồn của hai chị em ( tình cảm này được thể hiện </i>
<i>sâu sắc và cảm động nhất trong cái đêm chị em chuẩn bị lên đường nhập ngũ) . </i>


+ Cả hai chị em đều là những chiến sĩ gan góc, dũng cảm. Đánh giặc là niềm say
mê lớn nhất của hai chị em và cũng là của tuổi trẻ miền Nam .


<i>+ Hai chị em có những nét ngây thơ, thậm chí có phần trẻ con ( giành nhau bắt </i>
<i>ếch, giành nhau thành tích bắn tàu chiến giặc, giành nhau ghi tên tòng quân..) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 90


*Chiến - hơn Việt một tuổi nhưng Chiến người lớn hơn hẳn :


<i> Chiến mang hình dáng và tính cách của má Việt ( thân người to và chắc nịch- </i>
<i>thân hình của người sinh ra để gánh các, chống chọi, để chịu đựng và chiến thắng; </i>
<i>biết lo liệu, toan tính việc nhà ý hệt má…) </i>


Biết nhường nhịn em; hồn nhiên, trẻ trung, thích làm duyên, làm dáng ( vào bộ
đội, Chiến mang theo chiếc gương soi).



*Việt – nhân vật được nhà văn tập trung khắc họa rõ nét nhất từ tâm hồn, tính
cách đến hành động.


Việt có nhiều nét dễ thương của cậu bé mới lớn : lộc ngộc vô tư, hồn nhiên, ngây
thơ và hiếu động ( ở nhà : tranh phần hơn với chị; khi vào bộ đội, được anh em xem
<i>như em út; “giấu chị như giấu của riêng ”…) </i>


Trong đánh giặc, Việt tỏ ra gan góc, dũng cảm ( khi bị thương, nằm một mình
<i>giữa chiến trường, Việt vẫn ln trong tư thế chờ giặc đến “Tao sẽ chờ mày! Trên trời </i>
<i>có mày, dưới đất có mày, cả khu rừng này cịn mình tao.Mày có bắn tao thì tao cũng </i>
<i>bắn được mày…”) </i>


<i>Những điểm chung của các thành viên </i>


Yêu nước mãnh liệt, gắn bó - thủy chung – son sắt với đồng bào, quê hương, Tổ
quốc và Cách mạng.


Căm thù giặc cao độ.


Gan góc, dũng cảm , tự nguyện chiến đấu giết giặc, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự
do của Tổ quốc.


Mang tính cách của người dân Nam Bộ : Thẳng thắn, bộc trực, lạc quan yêu đời,
giàu tín nghĩa.


<i>Vị trí và những tính cách riêng của từng thành viên trong dịng sơng truyền </i>
<i>thống gia đình </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 91



Chủ đề 15


VĂN XUÔI SAU 1975


<i>VỚI TÁC PHẨM CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA - NGUYỄN MINH CHÂU </i>
<i>VÀ MỘT NGƯỜI HÀ NỘI – NGUYỄN KHẢI </i>


A. KHÁI QUÁT


* Những Đổi mới về ý thức nghệ thuật trong văn xuôi sau 1975
- Nhận thức hiện thực khơng cịn đơn giản, xi chiều.


- Con người là một sinh thể phong phú, phức tạp, nhiều bí ẩn phải khám phá.
- Nhà văn phải cầm bút bằng tư tưởng chứ khơng chỉ với nhiệt tình cách mạng.
- Sáng tạo nghệ thuật không chỉ bằng kinh nghiệm cộng đồng mà còn phải dựa
vào kinh nghiệm cá nhân.


- Độc giả không phải là đối tượng để thuyết giáo mà là những người bạn để giao
lưu, đối thoại.


- Người nghệ sĩ phải có tâm có tài, có khát vọng sáng tạo để khẳng định cá tính,
phong cách của mình.


*Những đổi mới về nội dung nghệ thuật


- Cảm hứng thế sự tăng mạnh, cảm hứng sử thi lãng mạn giảm dần.
- Quan tâm số phận cá nhân


- Đi sâu khai thác đời sống nội tâm nhân vật, phát huy bút pháp hướng nội.


- Chú ý không gian đời tư, mở rộng thời gian tâm lí.


- Sử dụng đa dạng phương thức trần thuật với giọng điệu phong phú.
- Ngôn ngữ VH gần với đời thường hơn.


B. NỘI DUNG
1. Tác giả, tác phẩm


- Nguyễn Minh Châu là nhà văn trưởng thành trong quân ngũ, luôn trăn trở về số
phận nhân dân và trách nhiệm của người cầm bút. Trước năm 1975 là ngịi bút sử thi
có thiên hướng trữ tình lãng mạn; từ đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX chuyển hẳn sang
cảm hứ


- ng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh, thuộc trong số những
người mở đường tinh anh và tài năng (Nguyên Ngọc) của VHVN thời kì đổi mới.


<i>Các tác phẩm chính: Người đàn bà trên chiếc tàu tốc hành ( 1983); Bến quê ( </i>
<i>1985); Cỏ lau ( 1989) </i>


- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” được viết vào tháng 8.
<i>1983. Tác phẩm tiêu biểu cho xu hướng chung của VHVN thời kì đổi mới: hướng nội, </i>
khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc sống đời thường.
Tác phẩm mang đậm phong cách tự sự triết luận dung dị đời thường.


- Ý nghĩa nhan đề: Nhan đề “Chiếc thuyền ngoài xa” là một ẩn dụ về mối quan
hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật.


2. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật


2.1. Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh



</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 92


- Một cảnh tượng phi thẩm mĩ (một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi; gã đàn ông to
lớn, dữ dằn), phi nhân tính (người chồng đánh vợ một cách thô bạo, đứa con thương
mẹ đã đánh lại cha,…) giống như trò đùa quái ác, làm Phùng ngơ ngác khơng tin vào
mắt mình.


Qua hai phát hiện của người nghệ sĩ, nhà văn chỉ ra: cuộc đời chứa đựng nhiều
nghịch lí, mâu thuẫn; không thể đánh giá con người, cuộc sống ở dáng vẻ bên ngoài
mà phải đi sâu tìm hiểu, phát hiện bản chất bên trong.


2.2 Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở tịa án huyện


- Đó là câu chuyện về cuộc đời nhiều bí ẩn và éo le của một người đàn bà hàng
chài nghèo khổ, lam lũ…


- Câu chuyện đã giúp nghệ sĩ Phùng hiểu về người đàn bà hàng chài (một phụ nữ
nghèo khổ, nhẫn nhục, sống kín đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, có tâm hồn đẹp đẽ, giàu
đức hi sinh và lòng vị tha); về người chồng của chị (bất kể lúc nào thấy khổ quá là lôi
vợ ra đánh); chánh án Đẩu (có lịng tốt, sẵn sàng bảo vệ cơng lí nhưng kinh nghiệm
sống chưa nhiều) và về chính mình (sẵn sàng làm tất cả vì sự cơng bằng nhưng lại đơn
giản trong cách nhìn nhận, suy nghĩ).


Qua câu chuyện về cuộc đời của người đàn bà hàng chài và cách ứng xử của các
nhân vật, nhà văn muốn gửi đến người đọc thông điệp: đứng nhìn cuộc đời, con người
một cách đơn giản, phiến diện; phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong các mối quan
hệ đa diện, nhiều chiều.


2.3. Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”



- Mỗi lần nhìn kĩ vào bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ thấy “hiện lên cái màu
hồng hồng của ánh sương mai” (đó là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, cũng là
biểu tượng của nghệ thuật). Và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy “người đàn bà
ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh” (đó là hiện thân của những lam lũ, khốn khó, là sự thật
cuộc đời).


-Ý nghĩa: Nghệ thuật chân chính khơng thể tách rời, thoát li cuộc sống. Nghệ
thuật chính là cuộc đời và phải vì cuộc đời.


2.4. Nghệ thuật


- Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.


- Tác giả lựa chọn ngơi kể, điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện trở nên gần
gũi, chân thực và có sức thuyết phục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 93


Chủ đề 16


CÁC VĂN BẢN NGHỊ LUẬN,



VĂN BẢN CHÍNH LUẬN VÀ VĂN BẢN NHẬT DỤNG



I. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN


<i>1. “NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU – NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA </i>
<i>DÂN TỘC ” (PHẠM VĂN ĐỒNG) </i>



1.1 Tác giả, tác phẩm


Phạm Văn Đồng (1906 – 2000) không chỉ là một cách mạng xuất sắc mà cịn là
nhà văn hóa lớn, một nhà lí luận văn nghệ uyên bác của nước ta trong thế kỉ XX.


<i>Nguyễn Đình Chiểu, ngơi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc được viết nhân kỉ </i>
<i>niệm 75 ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu ( 3-7-1888), in trong Tạp chí Văn học, </i>
tháng 7 năm 1963.


1.2. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật
* Nội dung


<i>- Phần mở đầu: Nêu cách tiếp cận vừa có tính khoa học vừa có ý nghĩa phương </i>
pháp luận đối với thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, một hiện tượng văn học độc đáo có vẻ
đẹp riêng khơng dễ nhận ra.


<i>- Phần tiếp theo: Ý nghĩa, giá trị to lớn của cuộc đời, văn nghiệp Nguyễn Đình </i>
Chiểu


+ Cuộc đời và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu - một chiến sĩ yêu
nước, tron đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn của dân tộc: coi thơ văn là vũ khí chiến
đấu bàả vệ chính nghĩa, chống lại kẻ thù xâm lược và tay sai, vạch trần âm mưu, thủ
đoạn và lên án những kẻ sử dụng văn chương làm điều phi nghĩa.


+ Thơ văn yêu nước, chống ngoại xâm của Nguyễn Đình chiểu “làm sống lại”
một thời kỳ “khổ nhục” nhưng “vĩ đại”, tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời
đại, cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu tranh chống ngoại xâm bằng hình tượng văn
<i>học “sinh động và não nùng” xúc động lòng người. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc làm </i>
sống dậy một hình tượng mà từ trước đến nay chưa từng có trong văn chương trung
đại: hình tượng người nông dân.



<i>+ Truyện Lục Vân Tiên là một tác phẩm lớn của Nguyễn Đình Chiểu, chứa đựng </i>
nội dung tư tưởng gần gũi với quần chúng nhân dân, là“ một bản trường ca ca ngợi
chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời”, có thể “truyền bá rộng rãi trong
dân gian”.


<i>- Phần kết: Khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc. </i>
* Nghệ thuật


- Bố cục chặt chẽ, các luận điểm triển khai bám sát vấn đề trung tâm..


- Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể, kết hợp cả diễn dịch, quy nạp và hình
thức “địn bẩy”.


- Lời văn có tính khoa học, vừa có màu sắc văn chương vừa khách quan; ngôn
ngữ giàu hình ảnh.


- Giọng điệu linh hoạt, biến hoạt: khi hào sảng, lúc xót xa,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 94


tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút đối
với đất nước, dân tộc.


<i>2. NHÌN VỀ VỐN VĂN HĨA DÂN TỘC- TRẦN ĐÌNH HƯỢU </i>
2.1. Tác giả, tác phẩm


<i>- Trần Đình Hượu (1926 - 1995) là nhà giáo, nhà nghiên cứu văn hóa, văn học </i>
có uy tín.



<i>- Văn bản trích từ phần II tiểu luận Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc (in </i>
<i>trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống). </i>


- Nội dung: Trình bày những khám phá về văn hóa dân tộc để xác định con
<i>đường xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện đại từ “vốn văn hóa dân tộc” đúng như </i>
<i>tên cuốn sách Đến hiện đại từ truyền thống. </i>


2.2. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật
<i>*Nội dung </i>


- Phần 1: Giới thuyết về khái niệm “vốn văn hóa dân tộc”: là cái ổn định dần, tồn
tại cho đến trước thời cận - hiện đại.


- Phần 2: Quy mô và ảnh hưởng của văn hóa dân tộc


+ Khẳng định nền văn hóa Việt nam khơng đồ sộ, khơng có những đặc sắc nổi
bật và những cống hiến lớn lao cho nhân loại (chứng minh bằng cách đối sánh một số
lĩnh vực văn hóa của nước ta với những dân tộc khác).


+ Nguyên nhân: do sự hạn chế của trình độ sản xuất, của đời sống xã hội.


- Phần 3: Quan niệm sống, lối sống, khả năng chiếm lĩnh và đồng hóa những giá
trị bên ngồi của người Việt Nam (coi trọng hiện thế; ý thức cá nhân và sở hữu không
phát triển cao; không háo hức, say mê cái huy hoàng, huyền ảo;…). Tác giả rút ra kết
luận quan trọng: Tinh thần chung của văn hóa Việt nam là thiết thực, linh hoạt, dung
hòa. Nho, Phật và Đạo đều được để lại những dấu ấn trong văn hóa dân tộc nhưng mỗi
tơn giáo được tiếp thu ở một khía cạnh khác nhau để thích ứng với điều kiện riêng của
mỗi dân tộc. Từ đó, Trần Đình Hượu nhấn mạnh: Dân tộc Việt Nam là dân tộc có bản
lĩnh vì khơng chỉ biết tạo tác mà cịn có khả năng chiếm lĩnh và đồng hóa.



- Nghệ thuật


+ Cách trình bày chặt chẽ, biện chứng, logic, thể hiện được tầm bao quát lớn, chỉ
ra được những khía cạnh quan trọng về đặc trưng văn hóa dân tộc.


+ Thái độ khách quan, khoa học, khiêm tốn,…tránh được một trong hai khuynh
hướng cực đoan hoặc là chỉ tìm nhược điểm để phê phán hoặc là chỉ tìm ưu điểm để ca
tụng.


<i>Qua văn bản tác giả cho thấy một quan điểm đúng đắn về những nét đặc trưng </i>
của vốn văn hóa dân tộc, là cơ sở để chúng ta suy nghĩ, tìm ra phương hướng xây dựng
một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.


II. VĂN BẢN CHÍNH LUẬN


1. VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA – PHAN CHÂU TRINH
1.1. Tác giả, tác phẩm


- Tác giả: Phan Châu Trinh là nhà yêu nước và cách mạng lớn của Việt Nam đầu
thế kỉ XX luôn có ý thức dùng văn chương để làm cách mạng.


- Tác phẩm


+ Xuất xứ: thuộc phần 3 của bài diễn thuyết Đạo đức và ln lí Đơng Tây, được
Phan Châu Trinh diễn thuyết vào đêm 19-11-1925 tại Sài Gòn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 95


1.2. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật
* Nội dung



- Đoạn 1: Nêu hiện trạng của nước ta, khẳng định nước ta tuyệt nhiên khơng có
luân lí xã hội.


<i> +Khẳng định: “Xã hội ln lí thật trong nước ta tuyệt nhiên khơng ai biết đến” </i>
(giải thích khái niệm luân lí xã hội).


+ So sánh luân lí xã hội ở nước ta với quốc gia luân lí ở phương Tây nhằm nêu
<i>rõ: “So với quốc gia ln lí thì người mình cịn dốt nát hơn nhiều”, nền đạo đức ln lí </i>
cũng khơng cịn.


- Đoạn 2: Chỉ ra những biểu hiện cụ thể để làm suy tưởng ý đã khẳng định (nước
ta tuyệt nhiên khơng có ln lí xã hội ).


+ Nhấn mạnh một lần nữa ý đã nêu: xã hội chủ nghĩa đang thịnh hành ở phương
Tây thì người dân ta vẫn chưa có ý niệm gì.


+ So sánh Pháp và Việt Nam, chỉ rõ 3 nguyên nhân cơ bản của tình trạng nước
<i>tuyệt nhiên khơng có ln lí xã hội: Dân ta “phải ai tai nấy, ai chết mặc ai”, sợ sệt, ù </i>
lì, trơ tráo, khơng biết đồn thể, khơng trọng cơng ích, bọn vua quan mặc sức bóp nặn
dân chúng, chỉ biết vơ vét, coi việc dân ngu như một điều kiện tốt để củng cố quyền
lực và lòng tham, người này đối với kẻ kia đều theo sức mạnh, thấy quyền thế thì chạy
theo quỵ lụy, dựa dẫm.


- Đoạn 3: nêu lên giải pháp: muốn giành độc lập, tự do thì phải gây dựng đồn
thể, muốn có đồn thể thì phải truyền bá xã hội chủ nghĩa.


Qua văn bản ta thấy: Tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ, ý chí quật cường của
Phan Châu Trinh. Ông dũng cảm vạch trần thực trạng đen tối của xã hội đương thời,
đề cao tư tưởng đồn thể vì sự tiến bộ, hướng về ngày mai tươi sáng của đất nước.



* Nghệ thuật


- Lập luận chặt chẽ, lời văn sinh động, độc đáo: lúc từ tốn, mềm mỏng; lúc kiên
quyết đanh thép; lúc mạnh mẽ, lúc nhẹ nhàng.


3. BA CỐNG HIẾN VĨ ĐẠI CỦA CÁC MÁC – PH.ANGHEN
3.1. Tác giả, tác phẩm


- Tác giả: Phri-đích Ăngghen (1820 – 1895) là nhà triết học, nhà lý luận và hoạt
động cách mạng, lãnh tụ của giai cấp vơ sản trên tồn thế giới.


- Tác phẩm: Đây là bài phát biểu được Anghen đọc trước mộ CácMác
3.2. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật


* Nội dung


- Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác:


+ Tìm ra quy luật phát triển của lồi người.


+ Tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và
của xã hội tư sản do phương thức đó sinh ra.


+ Chỉ ra sự cần thiết phải tham gia vào sự nghiệp giải phóng giai cấp vơ sản hiện
đại, tham gia vào cuộc đấu tranh lật đổ xã hội tư sản và các thiết chế nhà nước do nó
dựng lên.


- Thái độ và tình cảm của Ăngghen đối với Mác:



</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 96


+ Đề cao nhân cách và bản lĩnh Mác: Ơng là người bị cả các chính thể chun
chế và cộng hòa, các phái bảo thủ, dân chủ cực đoan căm ghét, vu khóng và nguyền
<i>rủa nhưng “Mác đã gạt sang một bên tất cả những thứ đó, coi như cái mạng nhện </i>
<i>vướng chân, chẳng thèm đếm xỉa, và chỉ đáp lại khi thấy hết sức cần thiết mà thơi”. </i>


<i>+ Nỗi xót thương chân thành, cảm động: “Để Mác ở lại một mình vẻn vẹn chỉ có </i>
<i>2 phút, thế mà khi trở vào phịng, chúng tôi đã thấy ông ngủ thiếp đi thanh thản trên </i>
<i>chiếc ghế bành – nhưng là giấc ngủ nghìn thu”. </i>


* Nghệ thuật


- Sự chặt chẽ của lập luận và những biện pháp so sánh tăng tiến.
- Văn chính luận giàu chất biểu cảm.


III.VĂN BẢN NHẬT DỤNG: THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI
<i>PHÒNG CHỐNG AIDS, 1/12/2003 - CÔ-PHI AN-NAN- </i>


1. Tác giả, tác phẩm


- Co - phi –an – nan sinh 8.4.1938 tại Ga-na, một nước cộng hòa thuộc châu Phi.
Từ 1962 làm việc cho Liên hợp quốc và trải qua nhiều cương vị quan trọng. 1.1.1997:
Ông là người châu Phi da đen đầu tiên giữ chức Tổng thư kí Liên hợp quốc và đảm
nhiệm chức vụ này trong hai nhiệm kì đến 1.2007. Trong vai trị Tổng thư kí Liên hợp
quốc, ơng đã ra Lời kêu gọi hành động chống đại dịch HIV/AIDS và kêu gọi thành lập
Qũy Sức khỏe và AIDS tồn cầu . 2001, ơng được giải thưởng Nơ-ben Hịa bình.


- Văn bản là thơng điệp của Tổng thư kí liên hợp quốc Cơ-phi An-nan gửi nhân
dân thế giới nhân Ngày Thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003.



- Bản thơng điệp khẳng định việc phịng chống HIV/AIDS là mối quan tâm hàng
đầu của nhân loại và những cố gắng của chúng ta là quá ít. Tác giả tha thiết kêu gọi
hãy coi việc chống đại dịch này là cuộc chiến.


2. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật
* Nội dung


- Phần nêu vấn đề: Khẳng định nhiệm vụ phịng chống HIV/ADIS đã được tồn
thế giới quan tâm và để đánh bại căn bệnh này “phải có sự cam kết, nguồn lực và hành
động”.


- Phần điểm tình hình: Phân tích những mặt đã làm được, chưa làm được của
các quốc gia trong việc phòng chống đại dịch HIV/ADIS. Tác giả nêu cụ thể những
mặt chưa làm được để gióng lên hồi chng báo động về nguy cơ của đại dịch HIV/
ADIS.


Phần điểm tình hình khơng dài nhưng giàu sức thuyết phục và lay động bởi tầm
bao quát rộng lớn, những số liệu cụ thể (mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV),
chỉ ra những nguy cơ và nhất là bởi sự bộc lộ những tiếc nuối của tác giả vì có những
điều lẽ ra phải làm được thì thực tế chúng ta chưa làm được….


- Phần nêu nhiệm vụ: Kêu gọi mọi người, mọi quốc gia nỗ lực hơn nữa, đặt vấn
đề chống HIV/ADIS lên “vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và
hành động thực tế của mình”; khơng kì thị, phân biệt đối xử với người bị nhiễm
HIV/ADIS và phải đoàn kết, hợp tác hơn nữa trong cuộc đấu tranh đẩy lùi căn bệnh
thế kỉ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 97



* Nghệ thuật


- Cách trình bày chặt chẽ, logich cho thấy ý nghĩa bức thiết và tầm quan trọng
đặc biệt của cuộc chiến chống lại HIV/ADIS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 98


Chủ đề 17


VĂN HỌC NƯỚC NGỒI


TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT LỚP 11, 12
A. KHÁI QUÁT


Phương pháp đọc – hiểu tác phẩm văn học nước ngoài
- Cần nắm vững bối cảnh văn hóa, xã hội của tác phẩm.
- Nắm vững đặc trưng thể loại và xu hướng sáng tác.
+ Tác phẩm trữ tình


* Phân tích hình tượng thơ, mạch tâm trạng của nhân vật trữ tình.


* Phân tích ngơn ngữ trong tác phẩm thơ trữ tình nước ngồi cần so sánh đối
chiếu với nguyên tác.


+ Tác phẩm tự sự


* Phân tích hình tượng nhân vật (ngoại hình, hành động, suy nghĩ, ngơn ngữ nhân
vật)


* Phân tích ý nghĩa của các chi tiết đặc sắc trong tác phẩm truyện.


* Phân tích xung đột truyện, tình huống truyện.


+ Nắm vững khuynh hướng sáng tác của tác phẩm


Xu hướng lãng mạn chủ
nghĩa


Xu hướng hiện thực chủ
nghĩa


Cách


thức thể


hiện


- Thể hiện trực tiếp cái tơi trữ
tình, phát huy cao độ trí tưởng
tượng


- Sử dụng biện pháp so sánh,
tương phản.


- Chú trọng diễn tả, phân
tích lí giải, chân thực khách quan
hiện thực xã hội thơng qua các
điển hình.


Nội
dung



- Thường đề cập đến những
quan hệ riêng tư, đến số phận cá
nhân với thái độ bất hòa bất lực
trước thực tại.


- Đi vào các đề tài xã hội với
thái độ phê phán trên tinh thần
dân chủ và nhân đạo


Thể
loại thích
hợp


-Thơ trữ tình và văn xuôi. - Tiểu thuyết, phóng sự,


truyện ngắn.


B. NỘI DUNG


1.TƠI YÊU EM – A.SPU- SKIN
1.1 Tác giả, tác phẩm


A. Pu – skin (1799 – 1837), nhà thơ vĩ đại, "mặt trời thi ca Nga"; có ý nghĩa to
lớn không chỉ trong lịch sử văn chương mà cả trong lịch sử thức tỉnh của dân tộc Nga.


- Bài thơ tình nổi tiếng, khơi nguồn từ mối tình có thật nhưng khơng thành của
nhà thơ với Ơ – lê – nhi –a, con gái vị chủ tịch viện hàn lâm Nghệ thuật Nga; Bài thơ
được xem là viên ngọc vô giá trong kho tàng thơ ca Nga.



</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 99


<i>- Một tình yêu say đắm, mãnh liệt, biết là đơn phương nhưng vẫn yêu (tôi yêu em, </i>
<i>ngọn lửa chưa hẳn đã tàn phai); và tuy rất yêu nhưng biết tự kiềm chế (không để em </i>
<i>bận lòng thêm nữa, chẳng muốn em buồn vì bất cứ lẽ gì). </i>


<i>- Một tình yêu cũng với nhiều cung bậc (lúc rụt rè, khi hậm hực lịng ghen; tơi </i>
<i>u em chân thành và say đắm) nhưng tỉnh táo, biết là vô vọng nên đã ứng xử một </i>
<i>cách cao thượng "Cầu em được người tình như tôi đã yêu em". </i>


Bài thơ gửi gắm đến chúng ta thơng điệp : Dù trong hồn cảnh và tình yêu như
thế nào, con người cần phải sống chân thành, mãnh liệt và vị tha.


* Nghệ thuật


- Ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, hàm súc.


- Giọng điệu thơ chân thực, sinh động, lúc phân vân, ngập ngừng khi kiên quyết,
day dứt,…


2. NGƯỜI TRONG BAO - SE-KHOP
<i>2.1 Tác giả, tác phẩm </i>


- An – tôn – Sê – khốp (1860 – 1904), nhà văn Nga kiệt xuất, đại diện cuối cùng
<i>của chủ nghĩa hiện thực Nga. </i>


- Người trong bao là một trong những truyện ngắn có chung chủ đề về cuộc sống
tầm thường, trong vỏ ốc của người trí thức Nga cuối thể kỉ XIX. Tác giả lên án, phê
phán mạnh mẽ kiểu người trong bao, lơi sống trong bao và tác hại của nó đối với hiện
tại và tương lai của nước Nga đồng thời bức thiết cảnh báo và kêu gọi mọi người cần


thay đổi cuộc sống, cách sống, không thể sống tầm thường, vô vị và hủ lậu như thế
mãi.


<i>2.2. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật </i>
* Nội dung


- Nhân vật Bê- Li- Côp


Chân dung Bê – li – cốp: cặp kính đen trên gương mặt nhợt nhạt, nhỏ bé, choắt
lại như mặt chồn; ăn mặc, phục sức khác người: tất cả đều để trog “bao”, mang “bao”,
cho vào “bao”,… đến cả ý nghĩ, không bao giờ có ý kiến riêng về bất cứ một vấn đề
dù lớn, dù nhỏ. Lối sống: sống cô độc, ln lo lắng, sợ hãi tất cả. Câu nói cửa miệng:
“nhỡ lại xảy ra chuyện gì!” khắc họa tính cách hèn nhát đến quái đản của y. Chính
kiểu sống, tính cách như thế đã giết chết ln mối tình đầu muộn màng của anh.


Bê – li – cốp là kiểu “người trong bao” có “lối sống trong bao”, “tính cách trong
bao”.Qua nhân vật nhà văn muốn phê phán lối sống tầm thường, vơ nghĩa, của
người trí thức trong xã hội Nga thế kỉ XIX


Lối sống và con người Bê – li – cốp đã ảnh hưởng mạnh mẽ, dai dẳng đến lối
sống, tinh thần của anh chị em trong trường, nơi y làm việc và trong cả thành phố, nơi
y sống. Mọi người ghét, sợ, tránh xa, không muốn dây với y. Bê – li – cốp đâu chỉ đơn
thuần là một con người lập dị, kì qi mà đó là điển hình cho một kiểu người, một hiện
tượng xã hội đang tồn tại trong cuộc sống của một bộ phận trí thức Nga cuối thế kỉ
XIX. Nó chỉ có thể chấm dứt hoặc thay đổi tận gốc cùng với cả xã hội, với một cuộc
cách mạng mà thôi.


<i>Cái chết của Bi- Lê- Cơp : Đó là cái chết tất yếu. Cuối cùng Bê – li -cốp đã tìm </i>
được cho mình một cái bao tốt nhất, bền vững nhất.



</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 100


Lối sống trong bao, kiểu người trong bao với những biến thể, dị bản khác nhau có
ý nghĩa tồn thế giới và lâu dài cho đến tận ngày nay . và có thể tồn tại đến khi nào xã
hội loài người trở nên trong sạch, lành mạnh, tự do, dân chủ, mỗi cá nhân ý thức mục
đích và cách sống của mình thống nhất với các chuẩn mực đạo đức, văn hóa của cộng
đồng hiện đại.


<i>Hình ảnh Cái bao </i>


- Nghĩa hẹp: vật dùng để bao, gói, đựng đồ vật, hành hóa,… hình túi, hình hộp,…
- Nghĩa rộng: lối sống và tính cách của người mang nó (Bê – li – cốp).


- Nghĩa biểu trưng: Kiểu người trong bao, lối sống trong bao – một kiểu người,
một lối sống phổ biến của Xã hội tồn tại ở nước Nga cuối thế kỉ XIX và cịn có trong
mọi thời đại.


* Nghệ thuật


- Xây dựng nhân vật điển hình, mang tính biểu tượng cho một giai tầng xã hội.
- Giọng điệu kể chuyện chậm rãi, u buồn, giễu cợt một cách sâu cay.


<i>3. NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN (Trích Những người </i>
<i>khốn khổ) – V.HUY GO </i>


3.1 Tác giả, tác phẩm


- V. Huy – gô (1802 – 1885) là nhà thơ, nhà tiểu thuyết, nhà soạn kịch lãng mạn
Pháp. Ông sinh ra và lớn lên trong một thế kỉ đầy bão tố cách mạng. Dưới sự tác động
của hoàn cảnh xã hội, tư tưởng Huy – gơ có sự chuyển biến mạnh mẽ. Ban đầu, ơng


theo tư tưởng bão hịa nhưng khi làn sóng cách mạng nổ ra, V. Huy – gô trở thành chủ
sối của dịng văn học lãng mạn Pháp. Đây là thời kì mở màn cho nhiều sáng tác nổi
<i>tiếng của nhà văn. Các tác phẩm chính bao gồm: Về thể loại thơ gồm có Về Phương </i>
<i>Đơng (1829); Lá thu (1831); Trừng phạt (1853); Mặc tưởng (1856). Về thể loại tiểu </i>
<i>thuyết có hai bộ nổi tiếng: Nhà thờ Đức Bà Pa – ri (1831); Những người khốn khổ </i>
<i>(1862). </i>


<i>- Đoạn trích Người cầm quyền khơi phục uy quyền nằm ở cuối phần một (phần </i>
<i>có tên gọi Phăng – tin) của tiểu thuyết Những người khốn khổ. Đoạn trích nêu lên tình </i>
cảnh thống khổ của những người chịu cảnh đè nén của thế lực cường quyền trong xã
hội. Qua đó nhà văn ca ngợi sự cao quý của tình thương giữa những người cùng cảnh
ngộ trong xã hội đó.


3.2 Đặc sắc nội dung và nghệ thuật


- Nhân vật Giăng Van – giăng: hiện hữu phẩm chất của người có lẽ sống tình
thương. Ơng khát vọng muốn xua tan nỗi đắng cay, oan trái ở những con người khốn
khổ bằng tình thương. luôn cận kề bên cạnh những cảnh sống cơ hàn


- Gia – ve : Một kẻ khơng có tình người. Với chức thanh tra, hắn ln tác oai, tác
quái và gây ra bao nhiêu hậu quả khốc liệt:


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 101


Qua văn bản: tác giả muốn gửi gắm: Quyền uy mà người cầm quyền khôi phục
được chỉ là cái tạm thời; “trên đời chỉ có một điều ấy thơi, đó là thương yêu nhau” mới
là vĩnh vĩnh.


* Nghệ thuật



Biện pháp nghệ thuật đặc sắc được nhà văn sử dụng trong đoạn trích chính là
nghệ thuật đối lập. Cuộc sống, số phận, tính cách của các nhân vật trái ngược nhau tạo
nên âm hưởng chính của đoạn trích. Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật.


4. SỐ PHẬN CON NGƯỜI - SÔ-LÔ-KHỐP
4.1. Tác giả, tác phẩm


- Mi-khai-in Sô-lô-khốp (1905 - 1984), nhà văn Nga Xô viết, giải Nô-ben Văn
học năm 1965; được coi là một trong những nhà văn lớn nhất của thế kỉ XX.


<i>- Số phận con người được viết năm 1957, mười hai năm sau khi Chiến tranh thế </i>
giới lần thứ hai kết thúc.


4.2. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật
<i>* Nội dung </i>


<i>- Chiến tranh và thân phận con người </i>


+ Người lính Xơ-cơ-lốp với những đau đớn về thể xác và tinh thần dường như
không thể nào vượt qua nổi: đi lính, bị thương, bị đọa đày trong trại tập trung; vợ và
hai con gái chết vì bom phát xít, con trai cũng đi lính và hi sinh đúng ngày chiến
<i>thắng; sau chiến tranh, Xô-cô-lốp không biết đi đâu, về đâu. </i>


+ Chú bé Va-ni-a lang thang, rách rưới, hằng ngày nhặt nhạnh kiếm ăn nơi
hàng quán, ban đêm bạ đâu ngủ đó; cha chết trận, mẹ chết bom, không biết quê
hương, không người thân thích.


- Nghị lực vượt qua số phận


+ Xơ-cơ-lốp chấp nhận cuộc sống sau chiến tranh, tự nhận mình là bố Va-ni-a,


sung sướng trong tình cảm cha con, chăm lo cho Va-ni-a từng cái ăn, cái mặc, giấc
ngủ.


+ Va-ni-a vơ tư và hồn nhiên đón nhận cuộc sống mới trong sự chăm sóc và
tình u thương của người mà chú bé ln nghĩ là cha đẻ.


Tác phẩm đề cao chủ nghĩa nhân đạo cao cả, nghị lực phi thường của
người lính và nhân dân Xô viết thời hậu chiến: lòng nhân hậu, vị tha, sự gắn kết
giữa những cảnh đời bất hạnh, niềm hi vọng vào tương lai.


* Nghệ thuật


- Miêu tả sâu sắc, tinh tế nội tâm và diễn biến tâm trạng nhân vật.
- Lối kể chuyện giản dị, sinh động, giàu sức hấp dẫn và lơi cuốn.
- Nhiều đoạn trữ tình ngoại đề gây xúc động mạnh cho người đọc.
<i>5. THUỐC - LỖ TẤN </i>


5.1. Tác giả, tác phẩm


- Lỗ Tấn (1881-1936), nhà văn cách mạng Trung Quốc, người đã từ bỏ nghề
thuốc để làm văn nghệ vì cho rằng, chữa bệnh thế xác không quan trọng bằng chữa
bệnh tinh thần;


- Truyện viết năm 1919, nhằm chỉ ra thực trạng: nhân dân đắm chìm trong mê
muội cịn người cách mạng thì xa lạ với quần chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 102


- Hiện thực về tình trạng mê muội của người dân Trung Quốc qua hình tượng
chiếc bánh bao tẩm máu người:



<i>+ Phân tích hành động, thái độ, tâm lí của vợ chồng lão Hoa khi đi mua thuốc </i>
<i>(chiếc bánh bao tẩm máu người), khi cho thằng Thuyên uống thuốc (ăn chiếc bánh </i>
bao) với niềm tin con mình sẽ khỏi bệnh.


+ Phân tích thái độ, lời nói của số đơng người trong qn trà (người râu hoa
<i>râm, cậu Năm Gù, người mặt thịt ngang phè, bác Cả Khang,...) bàn luận về thuốc, </i>
cam đoan về khả năng chữa trị bệnh lao của chiếc bánh bao tẩm máu người; kháo
nhau về chuyện giao nộp người cách mạng để lĩnh thưởng, về cái chết của người
cách mạng, ...


- Mong mỏi về sự thức tỉnh của quần chúng qua hình tượng vịng hoa trên mộ
Hạ Du:


<i>+ Phân tích hình ảnh bà mẹ Hạ Du khi ra nghĩa địa: tóc cũng bạc già nửa, áo </i>
<i>quần rách rưới, tay xách chiếc giỏ sơn xanh cũ nát; suy nghĩ và nỗi băn khoăn của </i>
<i>bà khi đứng trước mộ con: Hoa khơng có gốc, khơng phải dưới đất mọc lên! Ai đã </i>
<i>đến đây? Trẻ con không thể đến chơi. Bà con họ hàng nhất định là không ai đến </i>
<i>rồi!... Thế này là thế nào? </i>


<i> + Chú ý lời bà mẹ khóc con: Du ơi! Trời có mắt, thật tội nghiệp, chúng nó </i>
<i>giết con thì rồi chúng nó sẽ bị báo ứng thơi!và hình ảnh con quạ xịe đơi cánh nhún </i>
<i>mình, rồi như một mũi tên, vút bay thẳng về phía chân trời xa. </i>


<i>Người Trung Quốccần có một thứ thuốc khác để chữa trị tận gốc căn bệnh mê </i>
<i>muội về tinh thần. Nhân dân không nênngủ say trong cái nhà hộp bằng sắt và người </i>
<i>cách mạng thì khơng nên bôn ba trong chốn quạnh hiu, mà phải bám sát quần </i>
chúng để vận động, giác ngộ họ


* Nghệ thuật



Hình ảnh, ngơn từ giàu tính biểu tượng. Lối dẫn chuyện nhẹ nhàng, tự nhiên
mà sâu sắc, lơi cuốn.


6. ƠNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ - HÊ- MING- UÊ
6.1 Tác giả, tác phẩm


- Hê-minh-uê (1899 - 1961), một trong những nhà văn lớn nhất của nước Mĩ
<i>thế kỉ XX, nổi tiếng với nguyên lí “tảng băng trơi”; với hồi bão viết cho được “một </i>
áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”.


- Đoạn trích nằm ở gần cuối truyện, thuật lại việc ông lão Xan-ti-a-gô rượt
đuổi và khuất phục được con cá kiếm.


6.2. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật
* Nội dung


- Đề cao sức mạnh của con người – ông lão đánh cá – trong cuộc đấu với con
cá kiếm. Cả hai đều dũng cảm, mưu trí, cao thượng nhưng chiến thắng cuối cùng đã
thuộc về con người.


- Thể hiện niềm tin vào nghị lực của con người và niềm tự hào về con người.
Qua văn bản: tác giả gợi ra cuộc hành trình đơn độc, nhọc nhằn của con người
<i>vì một khát vọng lớn lao là minh chứng cho chân lí: “Con người có thể bị hủy diệt </i>
<i>nhưng không thể bị đánh bại”. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 103


Lối kể chuyện độc đáo, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời kể với văn miêu tả
cảnh vật, đối thoại và độc thoại nội tâm. Ý nghĩa hàm ẩn của hình tượng và tính đa


nghĩa của ngơn ngữ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 104


Chủ đề 18


LÍ LUẬN VĂN HỌC



1. MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC


1.1 THƠ: Thơ tiêu biểu cho thể loại trữ tình, là tấm gương phản chiếu của tâm
hồn, chú trọng cái đẹp, cái thi vị trong đời sống tâm hồn con người, là tiếng nói của
tình cảm con người, của những rung động trái tim trước cuộc sống.


1.2 TRUYỆN: Truyện tiêu biểu cho loại tự sự, phản ánh sự thật đời sống trong
tính khách quan, thường có cốt truyện, nhân vật và số phận nhân vật, sự kiện và tình
tiết, hồn cảnh và mơi trường, khơng gian và thời gian.


- Biết thêm về các loại thơ và yêu cầu đọc thơ, các loại truyện và yêu cầu đọc
truyện.


1.3 KỊCH


- Khái niệm: kịch là một loại hình nghệ thuật tổng hợp (ở đây chỉ giới hạn phạm
vi kịch bản văn học).


- Những đặc trưng của nghệ thuật kịch:
+ Xung đột và cách giải quyết xung đột kịch.
+ Hành động kịch.



+ Nhân vật kịch.
+ Ngôn ngữ kịch


- Giới thiệu về các kiểu kịch và yêu cầu về đọc-hiểu kịch bản văn học.
1.4 NGHỊ LUẬN


- Khái niệm: là thể loại văn học đặc biệt, dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn
luận về một vấn đề thuộc các lĩnh vực chính trị, xã hội, đạo đức, văn chương...


- Đặc trưng của văn nghị luận: vấn đề và mục đích tranh luận, đối tượng và thái
độ tranh luận, lập luận, ngôn ngữ, minh chứng trong tranh luận, các biện pháp tranh
luận,...


- Giới thiệu về văn chính luận và phê bình văn học và yêu cầu về đọc văn chính
luận.


2. Q TRÌNH VĂN HỌC – TRÀO LƯU VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH
VĂN HỌC


2.1. QUÁ TRÌNH VĂN HỌC


- Q trình văn học là sự vận động của văn học trong tổng thể.


- Văn học gắn bó với thời đại; phát triển có tính kế thừa và cách tân; tồn tại, vận
động trong sự bảo tồn những giá trị truyền thống của dân tộc và tiếp thu tinh hoa của
văn học thế giới.


2.2. TRÀO LƯU VĂN HỌC


- Là phong trào sáng tác tập hợp những tác giả, tác phẩm gần gũi nhau về tư


tưởng, cảm hứng nghệ thuật, về nguyên tắc miêu tả hiện thực, tạo nên một dòng chảy
rộng lớn, bề thế trong đời sống văn học của một dân tộc hoặc của một thời đại


- Các trào lưu văn học lớn : văn học Phục Hưng châu Âu thế kỉ XV- XVI ; chủ
nghĩa cổ điển Pháp thế kỉ XVII ; chủ nghĩa lãng mạn hình thành ở các nước Tây Âu
sau Cách mạng tư sản Pháp năm 1789; chủ nghĩa hiện thực phê phán thế kỉ XĨ, chủ
nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa thế kỉ XX


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

Tổ Ngữ Văn - Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng 105


- Phong cách văn học là sự thể hiện tài năng, dấu ấn riêng của nhà văn trong tác
phẩm; mang dấu ấn của dân tộc và thời đại.


- Phong cách văn học biểu hiện ở cách nhìn, cách cảm thụ đời sống; ở việc lựa
chọn đề tài, xác định chủ đề, xây dựng cốt truyện, xây dựng nhân vật; ở việc sử dụng
các phương thức biểu hiện, các thủ pháp nghệ thuật, ngôn từ, kết cấu, giọng điệu văn
chương


- Không phải nhà văn nào cũng tạo dựng được cho mình một phong cách văn
học.


3. GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC
3.1 CÁC GIÁ TRỊ CỦA VĂN HỌC


- Giá trị nhận thức
- Giá trị giáo dục
- Giá trị thẩm mĩ


3.2 TIẾP NHẬN VĂN HỌC



Từ việc phân tích những cách đọc- hiểu khác nhau về một tác phẩm văn học, rút
<i>ra nhận xét về các cấp độ tiếp nhận văn học. </i>


- Tiếp nhận văn học ở cấp đơn giản và phổ biến chỉ chuyên chú vào nội dung
cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm.


- Cấp trung gian cảm thụ qua nội dung trực tiếp để thấy nội dung tư tưởng của
tác phẩm.


</div>

<!--links-->

×