Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tại Vụ Kinh tế Nông nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.4 KB, 30 trang )

MỤC LỤC

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vụ kinh tế nông nghiệp.....................................13

1


LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên sau khi
tốt nghiệp kết thúc phần học lý thuyết tại trường. Thực tập tốt nghiệp giúp
sinh viên vận dụng kiến thức lý luận đã học được ở trường vào thực tế nhằm
phân tích, lý giải và giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra, qua đó củng cố
và nâng cao kiến thức đã được trang bị, làm quen với công tác quản lý kinh
tế.
Đợt thực tập này được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu là giai đoạn
thực tập tổng hợp và giai đoạn 2 là giai đoạn thực tập chuyên đề. Đối với mỗi
giai đoạn thực tập thì yêu cầu là khác nhau: Giai đoạn thực tập tổng hợp đòi
hỏi mỗi sinh viên phải có cái nhìn tổng quan và những nhận xét, đánh giá của
riêng mình về tình hình thực tế của cơ quan nơi mà sinh viên thực tập. Ngồi
ra cịn cần phải có kết quả hoạt động và phương hướng hoạt động của cơ sở
thực tập trong thời gian tới.
Với những yêu cầu trên, trong năm tuần thực tập tại Vụ Kinh tế Nông
nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS Phan Thị
Nhiệm và tập thể các cô chú, anh chị trong vụ đã tận tình giúp đỡ em hồn
thành bản báo cáo tổng hợp này. Bản báo cáo gồm có các nội dung sau:
CHƯƠNG I: Giới thiệu chung về Bộ Kế hoạch và Đầu tư
CHƯƠNG II: Giới thiệu về Vụ Kinh tế Nông nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn cơ giáo TS Phan Thị Nhiệm đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành tốt giai đoạn đầu của kỳ thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các chuyên viên trong vụ
đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em hòan thành giai đoạn đầu


cuả kỳ thực tập này.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ VÀ
VỤ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ
1. Quá trình xây dựng và trưởng thành của Bộ kế hoạch và đầu tư.
Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ mới được thành lập,
ngày 31/12/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập ủy ban Nghiên
cứu kế hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ một kế
hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hoá. Ủy
ban gồm các ủy viên là tất cả các Bộ trưởng, thứ trưởng, có các Tiểu ban
chuyên môn, được đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ.
Đến ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa ra Sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ (thay cho ủy ban
Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết).
Ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết định thành lập
uỷ ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ tướng Chính
phủ đã ra Thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này.
Năm 1961, uỷ ban Kế Hoạch Quốc gia được đổi tên thành uỷ ban Kế
hoạch Nhà nước. Ngày 9 tháng 10 năm 1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị
định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của uỷ ban
Kế hoạch Nhà nước, trong đó xác định rõ uỷ ban Kế hoạch Nhà nước là cơ
quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và
kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hoá quốc dân theo đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước.


3


Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng
cho uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
Ngày 27 tháng 11 năm 1986 Hội đồng Bộ trưởng có Nghị định
151/HĐBT giải thể uỷ ban Phân vùng kinh tế Trung ương, giao công tác phân
vùng kinh tế cho uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
Ngày 1 tháng 1 năm 1993, uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện
Nghiên Cứu Quản lý kinh tế TƯ, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật
pháp kinh tế phục vụ cơng cuộc đổi mới.
Ngày 1 tháng 11 năm 1995, Chính phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế Hoạch và
Đầu tư trên cơ sở hợp nhất uỷ ban Kế hoạch Nhà Nước và uỷ ban Nhà Nước về
Hợp tác và đầu tư.
Ngày 17 tháng 8 năm 2000 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số
99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Chức năng nhiệm vụ chung của Bộ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham
mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về
lĩnh vực đầu tư trong và ngồi nước; giúp Chính phủ phối hợp điều hành thực
hiện các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
theo ngành, vùng lãnh thổ.


4


- Trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy có
liên quan đến cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong
và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổng hợp các nguồn lực của cả nước kể các nguồn từ nước ngồi để
xây dựng trình Chính phủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đói chủ yếu của nền kinh tế quốc
dân.
- Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban
nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và cân đối tổng
hợp kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Làm Chủ tịch các Hội đồng cấp Nhà nước: Xét duyệt định mức kinh tế
- kỹ thuật, xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nước; điều
phối quản lý và sử dụng nguồn ODA; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án hợp
tác, liên doanh.
- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ Nhà
nước.
- Tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập xử lý các thông tin về phát triển
kinh tế - xã hội.
- Tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ
công chức, viên chức trực thuộc Bộ quản lý.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiến lược phát triển, chính
sách kinh tế, quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển.


5


3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế Hoạch & Đầu Tư
Bộ máy tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo Nghị định 75/CP gồm
21 đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 8 tổ chức
sự nghiệp trực thuộc.
Khối các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước
bao gồm: Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức – Cán bộ, Vụ tổng hợp kinh tế quốc dân,
Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ, Vụ tài chính - tiền tệ, Cục phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, Vụ kinh tế đối ngoại, Vụ thương mại và dịch vụ, Cục đầu
tư nước ngồi, Vụ quản lý khu cơng nghiệp và khu chế xuất, Vụ thẩm định và
giám sát đầu tư, Vụ quản lý đấu thầu, Vụ kinh tế công nghiệp, Vụ kinh tế nông
nghiệp, Vụ kết cấu hạ tầng và đơ thị, Vụ lao động – Văn hố – Xã hội, Vụ khoa
học – giáo dục - tài nguyên và mơi trường, Vụ quốc phịng - an ninh, Vụ pháp
chế, Vụ hợp tác xã, Ban thanh tra.
Khối tổ chức hành chính sự nghiệp bao gồm: Viện chiến lược phát triển,
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TƯ, Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế xã hội quốc gia, Tạp chí kinh tế và dự báo, Báo đầu tư, Trung tâm bồi dưỡng
cán bộ kinh tế - kế hoạch, Trung tâm tin học, Tạp chí khu cơng nghiệpViệt
Nam.
Khi mới thành lập năm 1955 Bộ chỉ có 55 người, năm 1988 biên chế của
Bộ đạt số lượng cao nhất 930 người; đến cuối năm 2006 Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có 822 cán bộ cơng nhân viên, trong đó lãnh đạo Bộ có 8 người, lãnh đạo
cấp vụ và tương đương có 155 người, cán bộ, cơng chức có 658 người. Về trình
độ, có 2 người có học hàm giáo sư, 6 người có học hàm phó giáo sư, 6 người có
trình độ tiến sĩ khoa học, 126 người có trình độ tiến sĩ, 91 người có trình độ
thạc sĩ, 550 người có trình độ đại học và cao đẳng, 153 cán bộ đảng viên có
trình độ lý luận chính trị cao cấp, 401 người có trình độ lý luận chính trị trung
cấp.


6


4. Quy trình xây dựng, tổng hợp và theo dõi thực hiện kế hoạch
trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4.1. Nguyên tắc chung.
Quy trình được xây dựng trên cơ sở Nghị định số 61/CP ngày 6/6/2003
của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
chức năng, nhiệm vụ của các cục, vụ, viện, bảo đảm phù hợp với những yêu
cầu đẩy mạnh phân cấp và tiếp tục đổi mới và hồn thiện cơng tác kế hoạch
hố trong thời gian tới.
Quy trình được xác định theo những nguyên tắc sau đây:
• Quy định rõ mỗi khâu cơng việc có một đơn vị chủ trì và xác định
trách nhiệm đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong từng khâu công
tác để nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công tác của từng cục, vụ,
viện và từng cán bộ trong cơ quan nhằm nâng cao hơn chất lượng
xây dựng kế hoạch.
• Bảo đảm thơng tin suốt giữa các đơn vị trong Bộ, tăng cường làm
việc tập thể, dân chủ giữa đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp để có sự
thống nhất cao trong Bộ.
• Bảo đảm giải quyết nhanh gọn, khơng sót việc, có hiệu qủa những
yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương.
4.2. Đối với kế hoạch hàng năm.
Giai đoạn I: Chuẩn bị hướng dẫn xây dựng kế hoạch hàng năm.
• Chuẩn bị chỉ thị của Thủ tướng chính phủ về xây dựng kế hoạch năm.
• Xây dựng khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch.
Các nội dung chủ yếu để xây dựng khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch
- Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
năm kế hoạch.


7


- Định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi
trường năm kế hoạch tiếp theo.
- Đề xuất các giải pháp, chính sách của năm kế hoạch.
Giai đoạn II: Tổng hợp kế hoạch năm
• Chuẩn bị tổng hợp kế hoạch(từ tháng 7 đến tháng 8)
• Tổng hợp và báo cáo kế hoạch (tháng 9 và tháng 10)
Giai đoạn III: Giao kế hoạch (tháng11)
Giai đoạn IV: Theo dõi quá trình giao và triển khai thực hiện kế hoạch.
4.3. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch 5 năm
• Xây dựng đề cương chi tiết và dự báo khung kế hoạch 5 năm (khoảng
từ Quý 3 đến hết năm thứ 4 của kỳ kế hoạch 5 năm đang thực hiện)
• Tổng hợp kế hoạch 5 năm (năm thứ 5 của kỳ kế hoạch đang thực
hiện)
II.GIỚI THIỆU VỀ VỤ KINH TẾ NƠNG NGHIỆP.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vụ Kinh tế nông nghiệp
Quyết định số 1123/TTg ngày 07 tháng 11 năm 1956 của Thủ tướng
Chính phủ thành lập Vụ Nơng nghiệp do đồng chí Ngơ Tấn Nhơn ủy viên Uỷ
ban Kế hoạch Quốc gia phụ trách các phần Kế hoạch nông nghiệp, nuôi thuỷ
sản nước ngọt và trồng rừng. Vụ Công nghiệp phụ trách phần công nghiệp rừng
và công nghiệp khai thác hải sản.
Theo quyết định số 47/CP ngày 09-03-1964 của Hội đồng Chính phủ,
tách Vụ Cơng nghiệp thành 2 vụ:Vụ Kế hoạch Công nghiệp nặng và Vụ Kế
hoạch Công nghiệp nhẹ và công nghiệp địa phương. Phần công nghiệp rừng,
trồng rừng và công nghiệp khai thác hải sản thuộc Vụ Kế hoạch Công nghiệp
nhẹ.


8


Theo Nghị định số 49/CP ngày 25-03-1974 của Hội động Chính phủ
chính thức thành lập Vụ Kế hoạch Lâm nghiệp với nhiệm vụ lập kế hoạch
Trồng rừng, công nghiệp khai thác và chế biến sản phẩm rừng.
Theo quyết định số 15/CP ngày 26-01-1977 của Hội đồng Chính phủ
thành lập Vụ Kế hoạch Thuỷ sản với nhiệm vụ lập kế hoạch Nuôi trồng, đánh
bắt và chế biến thuỷ hải sản.
Theo quyết định số 69/HĐBT-QĐ, ngày 09-07-1983 của Hội Đồng Bộ
trưởng sát nhập Vụ Kế hoạch Lâm nghiệp vào Vụ Kế hoạch Nông nghiệp thành
Vụ Kế hoạch Nông – Lâm nghiệp.
Năm 1987 nhập Phịng Cơng nghiệp thực phẩm từ Vụ Kế hoạch Công
nghiệp nhẹ và công nghiệp địa phương vào Vụ Kế hoạch Nông- Lâm nghiệp.
Theo quyết định số 66/HĐBT-QĐ, ngày 18-04-1988 của Hội đồng Bộ
trưởng chính thức hố lại bộ máy của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, sắp xếp lại
còn 17 đầu mối. Trong quyết định trên cịn có việc sát nhập hai Vụ Kế hoạch
Nông –Lâm nghiệp và Kế hoạch Thuỷ sản, thành lập Vụ Nông – Lâm – Ngư
nghiệp. Sau thời gian ngắn, điều bộ phận di dân, kinh tế mới của Vụ Kế hoạch
Lao động và Văn hố xã hội, gồm ba đồng chí: Bùi Văn Ruyện, Vương Xuân
Chính và Dương Thị Hồng Tâm về Vụ Kế hoạch Nông – Lâm – Ngư nghiệp.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Vụ Kinh tế nông nghiệp
Theo quyết định số 597/QĐ- BKH ngày 19-08-2003 của Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Vụ Kinh
tế Nông nghiệp.
2.1.

Chức năng của Vụ Kinh tế nông nghiệp.

Vụ Kinh tế nông nghiệp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng

thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trong
các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, phòng chống lụt
bão và giảm nhẹ thiên tai, kinh tế nông thôn.

9


2.2.

Vụ Kinh tế nơng nghiệp có các nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu, tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển ngành nơng
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, phịng chống lụt bão và
giảm nhẹ thiên tai, kinh tế nông thôn. Phối hợp với các đơn vị liên
quan trong Bộ tổng hợp, lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của cả nước, quy hoạch vung lãnh thổ.
- Chủ trì tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm về: phát triển ngành
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, kinh tế nông thôn, khai thác và chế biến
sản phẩm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp(trừ chế biến sữa, dầu thực vật,
thuốc lá, chế biến bột và tinh bột); phòng chống lụt bão và giảm nhẹ
thiên tai; định canh, định cư, tái định cư, kinh tế mới (bao gồm cả
kinh tế quốc phòng) di dân tự do, trang trại, ngành nghề nơng thơn,
chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các dự án đầu tư trong nước và ngoài
nước thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách. Làm đầu mối quản lý các chương
trình, dự án được Bộ giao.
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển các ngành,
lĩnh vực do Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ
nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế- xã hội
trong kế hoạch 5 năm, hằng năm.Trực tiếp soạn thảo các cơ chế,

chính sách và văn bản quy phạm pháp luật cụ thể khi được Bộ giao.
Làm đầu mối tham gia thẩm định các cơ chế, chính sách và các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ
trách để các bộ, nghành trình Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành
theo thẩm quyền.
- Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dư án (kể cả dự án ODA), báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch

10


hàng tháng, quý và hàng năm của các ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ
trách. Đề xuất các giải pháp xử lý những vướng mắc trong quá trình
điều hành triển khai thực hiện kế hoạch.
- Tham gia với các đơn vị liên quan trong Bộ thẩm định dự án, thẩm
định kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với các dự án, gói thầu
thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ để Bộ trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc cho phép đầu tư; làm đầu mối
tham gia thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực vụ phụ trách để các bộ
ngành, địa phương quyết định theo thẩm quyền gồm: thẩm định thành
lập mới, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước; thẩm định các
dự án đầu tư (cả vốn trong nước và vốn nước ngoài); thẩm định quy
hoạch phát triển các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp, phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai, kinh tế nông
thôn. Thực hiện việc giám sát đầu tư các dự án thuộc ngành, lĩnh vực
Vụ phụ trách.
- Nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hố các thơng tin về kinh tế
phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ xử lý
và cung cấp thông tin về các lĩnh vực Vụ được giao.

- Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm của: Bộ Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn, Bộ Thuỷ sản, các Tổng Công ty
thuộc ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giao.
3. Cơ cấu tổ chức của Vụ kinh tế nông nghiệp
Vụ làm việc và hoạt động theo cơ chế thủ trưởng, vụ trưởng phụ trách
toàn bộ và chịu trách nhiệm về các quyết định của vụ.

11


Vụ có 26 biên chế nhà nước trong đó có một vụ trưởng, ba vụ phó và có
năm nhóm ngành lĩnh vực: thuỷ lợi, thuỷ sản, nông nghiệp, lâm nghiệp, nông
thôn.

12


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vụ kinh tế nơng nghiệp:
Vụ trưởng
Đào Quang Thu

Vụ phó lâm nghiệp

Ngành lĩnh
vực thuỷ lợi

Vụ phó nơng
nghiệp- thuỷ sản


Ngành lĩnh
vực thuỷ sản

Ngành lĩnh
vực nơng
nghiệp

Vụ phó thuỷ lợi

Ngành
lĩnh vực
lâm
nghiệp

Ngành
lĩnh vực
nơng thơn

4. Quy trình xây dựng, tổng hợp và theo dõi thực hiện kế hoạch của
Vụ Kinh tế nông nghiệp.
4.1.

Nguyên tắc quy định vụ Kinh tế nông nghiệp làm đầu mối tổng hợp
kế hoạch như sau:

Vụ Kinh tế nông nghiệp làm đầu mối tổng hợp kế hoạch của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản, các Tổng công ty thuộc ngành
nông, lâm, ngư nghiệp, Hội Nông dân Việt Nam
4.2.


Đối với kế hoạch hàng năm

Giai đoạn I: Giai đoạn chuẩn bị tài liệu hướng dẫn lập kế hoạch
Giai đoạn II: giai đoạn tổng hợp và giao kế hoạch(Tổng hợp nhu cầu vốn
đầu tư của các Bộ ngành phân bổ và tổng hợp vốn đầu tư ngân sách nhà
nướccho các bộ, ngành và địa phương)
Giai đoạn III: Theo dõi và đánh giá tinh hình thực hiện kế hoạch

13


CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TRONG CÁC NĂM
2005, 2006, 2007 VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2008.
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TRONG CÁC NĂM 2005,
2006, 2007
1. Những kết quả đã đạt được.
1.1 Về thực hiên nhiệm vụ công tác chuyên môn
1.1.1 Trong năm 2005
Năm 2005 là năm cuối cùng thực hiện nghị định Đại hội Đảng lần thứ IX
về kế hoạch 5 năm 2001-2005 có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các
mục tiêu đề ra. Bước vào thực hiện kế hoạch năm 2005, hạn hán diễn ra khá
gay gắt trên diện rộng, bão lụt xẩy ra liên tiếp gây khó khăn cho sản xuất nông
nghiệp đời sống nhân dân, nguy cơ cao về cháy rừng, dịch cúm gia cầm tái phát
sinh phạm vi lớn và diễn ra khá phức tạp. Giá xăng dầu, phân bón và một số
nguyên liệu quan trọng tăng đã có tác động xấu đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm nơng sản. Thị trường tiêu
thụ trong và ngồi nước gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là thị trường xuất khẩu
thủy sản do rào cản kỹ thuật đã gây cản trở lớn đến việc xuất khẩu. Tuy nhiên
với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, sự nỗ lực phấn đấu của các cấp các ngành

và các địa phương, ngành nông nghiệp năm 2005 đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ. Giá trị sản xuất ngành nơng nghiệp năm 2005 tăng 5.2 % (tăng
trưởng GDP ngành nông nghiệp đạt 4.1%) Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt
và vượt kế hoạch. Vụ Kinh tế Nơng nghiệp có đóng góp một phần trong kết quả
chung. Dưới đây là các cơng tác chính đã thực hiện của vụ trong năm 2005:
- Về công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành nông
nghiệp và nông thôn vụ đã tham gia tích cực cùng với Bộ nơng nghiệp và
PTNT, Bộ thủy sản, các cơng ty có liên quan, các điạ phương thực hiện nghiên
cứu rà sóat, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch ngành, tham gia các đề án dự

14


án phát triển cho từng lĩnh vực cụ thể. Các đề án lớn mà vụ đã tham gia thực
hiện trong năm 2005 là:
Xây dựng quy hoạch định hướng về phát triển các ngành cao su, chè, mía
đường giai đoạn 2006-2010.
Chủ trì thẩm định quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm
nghiệp đến năm 2010 do Bộ nông nghiệpPTNT sạn thảo.
Tham gia góp ý đề án quy hoạch định hướng ODA đến 2010 và tầm nhìn
đến năm2010
Tham gia quy hoạch phát triển ngành nghề thủ cơng
Tham gia góp ý chiến lược phát triển thủy lợi đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2010 do Bộ nông nghiệp PTNT soạn thảo
Tham gia góp ý kế hoạch phát triển thủy lợi đồng bằng Sông Cửu Long
giai đoạn 2006-2010
Tham gia đề án định hướng sử dụng ODA ngành thủy sản đến năm 2010
Về cơng tác nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách. Đây là một mảng
công việc quan trọng nhất thường xuyên và chiếm nhiều thời gian nhất trong
hoạt động của Vụ. Các cơ ch, chính sách phát triển của các bộ ngành, địa

phương có liên quan trong lĩnh vực nơng nghiệp và nông thôn khi được cấp
thẩm quyền phê duyệt hoặc thơng qua đều có sự tham gia đóng góp tích cực và
có chất lượng của Vụ. Một số chính sách lớn vụ đã chủ trì hoặc tham gia xây
dựng, sửa đổi, đánh giá thực hiện trong năm là:
Chủ trì cùng các Bộ thống nhất nội dung chương trình quốc gia khống
chế và thanh tốn bệnh lở mồm long móng trình Thủ tướng Chính phủ
Tham gia ý kiến về kế hoạch hành động khẩn cấp khi xẩy ra dịch cúm
gia cầm và dịch cúm A(H5N1)
Tham gia ý kiến xây dựng đề án phát triển công nghệ sinh học phục vụ
công nghiệp hố, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn

15


Chủ trì thẩm định dự án dân tái định cư thủy điện Tuyên Quan
Tham gia xử lý nợ chương trình đánh cá xa bờ
Tham gia xây dựng nghị định của Chính phủ về khuyến nơng khuyến
ngư
Góp ý dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển môi trường thủy sản trên biển
Tham gia nghiên cứu sửa đổi nghị định 17 về quản lý ODA
- Về công tác điều hành kế hoạch năm 2005
Vụ đã tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo dõi, nắm tình hình
thực tế, phát hiện những vướng mắc, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn
nhằm thực hiện những mục tiêu kế hoạch năm 2005 của ngành nông nghiệp,
nông thôn. Mỗi phần hành được phân công theo dõi từng cây con và lĩnh vực
cụ thể đã bám sát các cơ sở, đi sâu nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị chức
năng của Bộ ngành và địa phương liên quan cập nhập thông tin báo cáo hàng
tháng, hàng quý chính xác và kịp thời, giúp cho lãnh đạo Bộ trong cơng tác chỉ
đạo tham mưu giúp chính phủ trong điều hành kế hoạch. Vụ kinh tế nông

nghiệp đã tham gia một số công tác chỉ đạo điều hành cụ thể của Chính phủ
như:
Tham gia chỉ đạo dập dịch và khôi phục chăn nuôi gia cầm. Năm 2005
dịch cúm gia cầm tái phát trên diện tích rộng diễn biến rất phức tạp, Chính phủ,
ngành nơng nghiệp và các địa phương đã chỉ đạo rất khẩn trương, tổ chức thực
hiện các biện pháp quyết liệt, kịp thời để khống chế, dập dịch và khơi phục đàn
gia cầm.
Chủ trì tổng hợp tình hình xử lý khó khăn ngành mía đường theo quyến
định số 28/2004/QĐ - TTg ngày 04/03/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tổ
chức lại sản xuất và thực hiện một số giải pháp xử lý khó khăn đối với các nhà
máy và Cơng ty mía đường.

16


Báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết 01/2005/NĐ – CP ngày
14/01/2005 của Chính phủ trên các lĩnh vực nơng nghiệp, nông thôn, thuỷ sản.
1.1.2. Trong năm 2006
Năm 2006 là năm có nhiều ý nghĩa quan trọng như: Mở cửa dần kế
hoạch 5 năm 2006-2010, năm thực hiện nhiều chương trình, dự án lớn, đồng
thời cũng phải tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện các chương trình,dự án
thời kỳ 2001-2005.
Căn cứ các chương trình kế hoạch của Nhà nước, chương trình hành
động của Chính phủ, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ngoài thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao, Vụ Kinh tế Nơng
nghiệp cịn tổ chức nghiên cứu một số chun để có tính chất vĩ mơ nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường khả năng tiêu thụ, nâng cao giá trị sản
xuất, nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB,tránh thất thốt lãng phí,
khơng để xảy ra tình trạng nợ đọng kéo dài, giải quyết vấn đề lao động và việc
làm ở nông thôn, vấn đề xố đói giảm nghèo, huy động vốn phát triển cơ sở hạ

tầng nông thôn.
Một số công việc đã hoàn thành trong năm 2006:
- Cử cán bộ tham gia cơng tác phịng chống bão tham dự đầy đủ các
phiên họp, đi kiểm tra tại các địa phương. Tham gia kiểm tra, chỉ đạo chống
hạn ở nhiều tỉnh trung du và đồng bằng Bắc Bộ, ở các tỉnh miền trung và Tây
Nguyên.
- Tham gia góp ý về quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến
2010 và định hướng đến năm 2020.
- Tham gia đề án sử dụng ODA ngành thuỷ sản đến năm 2010.
- Chủ trì thẩm định quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm
nghiệp đến năm 2010 do Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn soạn thảo.

17


- Tham gia với Bộ nông nghiệp và PTNT, nghiên cứu sửa đổi chiến lược
lâm nghiệp quốc gia, ngoài việc tham gia là thành viên tổ xây dựng chiến lược
quốc gia, vụ được lãnh đạo Bộ chỉ đạo xây dựng đề án nghiên cứu đổi mới
quan điểm phát triển rừng với tiêu đề “Dân trồng rừng - Rừng phải nuôi dân”
đề án đã báo cáo với lãnh đạo ban kinh tế trung ương.
- Tham gia xây dựng các nghị định hướng dẫn thực hiện luật thuỷ sản.
Nghị định sửa đổi nghị định 70 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực
thuỷ sản, nghị định về điếu kiện kinh doanh nghề thuỷ sản.
- Theo dõi, tham gia điều hành thực hiện kế hoạch năm 2006
- Chủ trì điều hành các dự án ODA được Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao
1.1.3 Trong năm 2007
Theo Quyết định số 597/QĐ-BKH ngày 19/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, vụ Kinh tế nông nghiệp được Bộ giao gồm 8 nhiệm vụ chủ
yếu. Qua kiểm điểm đánh giá việc thực hiện từng nhiệm vụ, Vụ tự đánh giá đã
cơ bản hoàn thành nhiệm vụ được giao, những việc đã làm được như sau:

- Đã tham gia tích cực cùng với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ thuỷ sản, các Tổng Công tu Cao su, Tổng công ty Cà phê nghiên cứu rà
soát, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch phù hợp với đường lối, chủ trương
mới của Đảng, tham gia xây dựng các đề án, dự án lớn. Một số đề án lớn Vụ đã
chủ trì hoặc phối hợp thực hiện trong năm 2007 là: Trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành chính sách phát triển rừng sản xuất; xây dựng kế hoạch phát triển
nông, lâm, ngư nghiệp và thuỷ lợi, kế hoạch đầu tư từ nguồn ngân sách trung
ương; báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện công nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thơn; chiến lước quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai;
chiến lược phát triển chăn nuôi…
- Đã làm tốt chức năng đầu mối tổng hợp kế hoạch năm 2008 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ thuỷ sản, các Tổng công ty Cao su,

18


tổng công ty cà phê…; tổ chức các cuộc họp để cán bộ trong Vụ và các Vụ /
Viên có liên quan trao đổi, làm việc với các Bộ, Tổng công ty, Hội được phân
công, cùng Vụ địa phương làm việc với các Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
chương trình chung của Bộ, đảm bảo tiến độ, chất lượng xây dựng kế hoạch
năm2008.
- Hầu hết tất cả các cơ chế, chính sách phát triển trong lĩnh vực nơng,
lâm nghiệp, thuỷ sản, thủy lợi và phát triển nông thôn khi được cấp thẩm quyền
phê duyệt đều có sự tham gia đóng góp tích cực của Vụ. Ngồi ra, Vụ cịn tham
gia ý kiến xây dựng nhiều cơ chế, chính sách do các bộ, ngành đề xuất.
- Vụ đã tổ chức các đợt kiểm tra để nắm bắt tình hình thực tế, phát hiện
các vướng mắc, khó khăn của cơ sở, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn
nhằm thực hiện các mục tiêu kế hoạch năm 2007 của ngành nông nghiệp, nông
thôn. Mỗi thành phần công việc đã phối hợp chặt chẽ với các Bộ ngành, các
đơn vị trong Bộ, bám sát các cơ sở, cập nhật thông tin báo cáo hàng quý kịp

thời. Một số công việc năm 2007 đã làm được như: Kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch phát triển cao su; kiểm tra việc thực hiện đầu tư chương trình tránh trú
bão tàu thuyển nghề cá; báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, đầu tư ngành
nông, lâm, ngư nghiệp hàng tháng, quý và cả năm…
- Vụ cũng đã tích cực tham gia ý kiến với Vụ Thẩm định và Giám sát
đầu tư về các dự án đầu tư, với Vụ quản lý đấu thầu về hướng dẫn thực hiện
pháp luật về đấu thầu; với Vụ Kinh tế đối ngoại về phê duyệt danh mục các dự
án ODA, với Cục Đầu tư nước ngoài về các dự án FDI đầu tư ra nước ngoài,
tham gia ý kiến về chiến lược, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các
vùng và các tỉnh, xây dựng cơ chế chính sách trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
khi được yêu cầu.
- Về công tác nghiên cứu dự báo, thu thập, hệ thống hố hệ thống thơng
tin về kinh tế xã hội phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển

19


ngành được Vụ quan tâm. từng cán bộ trong Vụ luôn tự cập nhật số liệu, xây
dựng cơ sở dữ liệu ngành nông, lâm, ngư nghiệp, thuỷ lợi, các lĩnh vực về phát
triển nông thôn do Vụ phụ trách để phục vụ ngày càng tốt hơn cho công tác
chuyên môn, xây dựng và tham gia ý kiến về cơ chế, chính sách, xây dựng kế
hoạch,quy hoạch, chiến lược. Vụ ln thường xuyên phối hợp với Tổng cục
thống kê (Vụ nông, lâm, thuỷ sản), Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đề
cập nhật thông tin, số liệu. Thực hiện tốt giữ gìn bí mật các tài liệu, văn bản của
Nhà nước theo đúng quy định. Duy trì thường xuyên báo cáo công việc hàng
tuần, báo cáo thực hiện kế hoạch tháng, quý,cả năm.
- Trong năm 2007, Vụ đã tiếp nhận 5.471 công văn đến, bằng 105% năm
2006(5214 văn bản); trong đó: Số cơng văn phát ra khỏi Bộ 440 văn bản(năm
2006: 374 văn bản); Số văn bản góp ý với các Vụ:340 văn bản(năm 2006: 339
văn bản); Vụ đã cử người tham gia khoảng 480 hội nghị, hội thảo các loại. Như

vậy, số công văn tham gia ý kiến và trả lời trong và ngoài Bộ vẫn tăng qua các
năm, cơ cấu công việc sự vụ vẫn rất lớn.
- Về công tác nghiên cứu khoa học. Năm 2007, Vụ đã chủ trì thực hiện 2
đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Đó là: rà sốt kiến nghị sửa đổi bổ
sungchính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nơng nghiệp, nông thôn từ 2001 đến
nay cho phù hợp với yêu cầu hội nhập WTO; Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiêụ quả cơng tác phịng chống thiên tai trong thời gian tới. Đề tài thứ nhất
đang trong q trình hồn tất, dự kiến tháng 4 năm 2008 sẽ bảo vệ theo đúng
tiến độ đề ra, đề tài thứ 2 đã hoàn tất, dự kiến sẽ nghiệm thu vào thời gian gần
đây. Ngồi ra, vụ cịn chủ trì nghiên cứu chiến lược phát triển nông nghiệp đến
năm 2020; Quy hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp dải ven biển Miền
Trung đến năm 2020; phương hướng, giải pháp xây dựng đê điều và cơng tác
phịng chống thiên tai dải ven biển Miền Trung; Quy hoạch phát triển nông
nghiệp hành lang kinh tế Lạng Sơn- Hà Nội- Hải Phòng và Quản Ninh theo đặt

20


hàng của Viện Chiến lược phát triển. Về cơ bản, hướng quy hoạch nông
nghiệpcác vùng kinh tế của Viện chiến lược phát triển đựơc tổng hợp từ báo
cáo của Vụ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Về nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành thực hiện Dự án giảm nghèo các tỉnh
miền núi phía Bác: Năm 2007 là năm cuối cùng của dự án. Ban quản lý dự án
đã trình Lãnh đạo Bộ ký một số văn bản gửi UBNDcác tỉnh chỉ đạo các công
việc cần tiến hành để đẩy nhanh tiến độ của dự án. Từ cuối quý I đến đầu quý
III /2007, thực hiện kế hoạch thanh tra Bộ, ban quản lý trung ươngđã chủ đạo
ban quản lý dự án các tỉnh phối hợp làm việc với thanh tra Bộ và thanh tra các
Sở Kế hoạch và Đầu tư. Kết quả thanh tra đối với dự án của Vụ cơ bản khơng
có gì lớn, khơng có cán bộ bị kỷ luật do sai phạm trong quá trình thực hiện dự
án, những yêu cầu sau kết luận thanh tra đã xử lý xong, từng cán bộ trong phần

việc của mình đều có kiểm điểm, giải trình cụ thể, Ban quả lý trung ương đã có
báo cáo Bộ.
Trong năm 2007, Ban quản lý trung ương tiếp tục triển khai các hợp
đồng đào tạo cán bộ thơn xã, 2 khố đào tạo kỹ năng giám sát và đánh giá và
thủ tục mua sắm đấu thầu tại Malaysia, các hợp đồng tư vấn nghiên cứu lợi ích
của dự án, xây dựng các sổ tay hướng dẫn, làm phim tài liệu và phim đào tạo,
chương trình truyền thơng tiếng dân tộc, các hợp đồng mua sắm hàng hoá cho
xã… Tổ chức giao ban dự án hàng quý, duy trì báo cáo tháng theo quy định.
Trong quý III, IV /2007, Ban quản lý trung ương đã chỉ đạo các tỉnh tập trung
chuẩn bị Báo cáo kết thúc dự án, trong đó tổng hợp toàn bộ những hoạt động
đầu tư của dự án theo từng lĩnh vực, đưa ra bài học kinh nghiệm cho các dự án
trong lĩnh vực phát triển nông thôn tổng hợp. Giải ngân vốn WB năm 2007 ước
đạt 36 triệu USD, đưa tổng vốn giải ngân toàn dự án lên 130 triệu USD, bằng
118% tổng vốn vay ban đầu (110 triệu USD). Đánh giá chung đây là dự án
ODA đầu tiên trong lĩnh vực giảm nghèo, phát triển nông thôn tổng hợp hoàn

21


thành đúng kế hoạch, không phải gia han hiệp định vây vốn.Kết quả của dự án
được cả các cơ quan chính phủ và các nhà tài trợ đánh giá cao.
Đánh giá chung: năm 2007 Vụ đã thực hiện một khối lượng lớn công
việc: số lượng công văn trả lời trong và ngồi Bộ tăng so với năm 2006 ( số
cơng văn phát ra khỏi bộ là440 van bản so với năm 2006 là 374 văn bản);
Trong năm Vụ đã chủ trì xây dựng 17 báo cáo (chủ yếu là báo cáo Chính phủ
và Thủ tướng Chính phủ), trình thủ tưóng Chính phủ ban hành 1 chính sách về
phát triển rừng sản xuất, chủ trì nghiên cứu 8 đề tài/ chuyên đề khoa học. Bên
cạnh đó Vụ đã tham gia với Bộ, ngành liên quan xây dựng 1 báo cáo, 17 đề án,
dự án lớn, 3 chương trình, 3 chiến lược phát triển ngành, 4 quy hoạch ngành; có
ý kiến về phân bổ ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản đối với Bộ Nơng nghiệp,

Bộ thuỷ sản, tập đồn Cao su, Hội nông dân VN, trả lời văn bản của Bộ, ngành,
địa phương trong việc triển khai kế hoạch 2007; tích cực tham gia y kiến với
các Vụ/ viện trong bộ về chiến lược ngành, quy hoạch, đề án, chương trình, dự
án cụ thể; tham gia nhiều cuộc khảo sát ở nước ngồi, học tiếng anh, hành
chính, lí luận chính trị cao cấp.
Đạt đựo thành tích trên là sự cố gắng, nỗ lực của từng cán bộ, đảng viên
trong Vụ, tinh thần đồn kết hỗ trợ lẫn nhau trong cơng việc, sự sát sao trong
chỉ đạo và điều hành của đồng chí vụ trưởng, tập thể lãnh đạo Vụ, sự phối hợp
nhịp nhàng giữa Vụ, cơng đồn, Chi bộ, Vụ với các đơn vị trong Bộ và với các
Bộ, ngành, địa phương.
1.2 Đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên về năng lực chuyên
môn, sức chiến đấu, tinh thần đồn kết, hợp tác, sự phối hợp cơng tác trong đơn
vị, giữa các đơn vị trong Bộ và sự phối hợp hợp tác với các cơ quan khác nhằm
nâng cao chất lượng hiệu quả công tác.
Việc phối công tác giữa các cá nhân trong vụ, giữa Vụ với các Vụ, Viện
liên quan, với các bộ ngành và địa phương được thực hiện nghiêm túc.

22


- Vụ đã thực hiện cơ bản đúng quy trình phối hợp công tác trong nội bộ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong tổng hợp xây dựng kế hoạch hàng năm và dài
hạn, trong xử lý công việc chuyên môn hàng ngày. Tất cả các vấn đề thuộc
trách nhiệm của Vụ chủ trì xử lý, Vụ khơng đùn đẩy, né tránh, thực hiện trách
nhiệm của người của người chủ trì, trước khi trình lãnh đạo bộ, Vụ đều trao đổi
và lầy ý kiến của các Vụ, Viện liên quan bằng văn bản hay cùng ký trình; Vụ
cũng đã thực hiện nghiêm chỉnh quy chế phối hợp, tham gia ý kiến với các đơn
vị trong Bộ về những vấn đề cụ thể khi được tham vấn, đề nghị có y kiến.
- Trong phối hợp công tác với các Bộ, ngành, địa phương, Vụ cũng cố
gắng thực hiện đúng các quy định của Bộ. Từ việc xây dựng các chỉ tiêu kế

hoạch hàng năm và dài hạn, trình cấp thẩm quỳên ban hành các chủ trương, cơ
chế chính sách lớn liên quan đến ngành, đến việc xử lý kế hoạch hàng năm,
phân bổ hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, từ nguồn trái phiều Chính
phủ cho các Bộ ngành và địa phương, những vấn đề Bộ quy định phải có ý kiến
thống nhất với các bộ ngành, địa phương trước khi trình Bộ, Vụ đêù thực hiện
nghiêm túc, cơng khai, tổ chức họp bàn tham vấn ý kiến các cơ quan liên quan.
- Sự phối hợp hoạt động giữa chính quyền, Chi uỷ Đảng và Ban chấp
hành Cơng đồn Vụ tốt, kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh khi cần thiết.
Là Vụ có truyền thốngđồn kết nội bộ tốt, đây là nhân tố quan trọng giúp cho
tập thể Vụ nhiều năm liền hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
2.1 Trong năm 2005 nhìn lại hoạt động của Vụ thấy cịn một số vấn đề
cịn tồn tại:
Trong cơng tác cán bộ: Số cán bộ có nhiều lĩnh vực có nhiều kinh
nghiệm trong cơng tác chun mơn, có trình độ tổng hợp tốt đã xao tuổi, trong
năm có hai đồng chí nghỉ hưu, một đồng chí nghỉ chế độ, bốn cán bộ là cơng
chức mới, số cán bộ này cịn ít kinh nghiệm thực tế nên công tác chuyên môn

23


còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ của vụ đang trong thời kì chuyển thế hệ cần có
thời gian đào tạo, một số khâu cơng việc cần có cán bộ kinh nghiệm, bổ sung
thêm cán bộ nghiệp vụ, cán bộ văn thư lưu trữ.
Sự cố gắng còn chưa đồng đều, vẫn còn một vài cán bộ chưa đi sâu
nghiên cứu ngành và lĩnh vực phụ trách nên ít đề xuất, chưa đáp ứng yêu cầu.
Việc tự nghiên cứu, tính chư động trong công việc của một vài cán bộ chưa
cao, cịn thụ động trơng chờ chỉ đạo của cấp trên trong cùng công việc cụ thể,
việc nắm bắt thông tin vĩ mơ cịn yếu, thời gian đi thực tế cơ sở cịn ít.
2.2. Trong năm 2007

- Trong năm qua, Vụ đã làm được nhiều việc về chuyên môn cơ bản đảm
bảo chất lượng, tuy nhiên trong một số trường hợp chưa đáp ứng được yêu cầu
chất lượng của lãnh đạo Bộ, vẫn cịn những văn bản khi trình bộ phải chỉnh sửa
nhiều lần… Số này chủ yếu rơi vào một số cán bộ, cơng chức mới, chưa có
nhiều kinh nghiệm trong xử lý cơng việc, một số cán bộ tính chủ động trong
công việc chưa cao, thụ động trông chờ chỉ đạo của cấp trên, nắm bắt thông tin
vĩ mô còn yếu,…
- Một số trường hợp chưa thực hiện đúng quy định về thời gian xử lý văn
bản, trả lời cơng văn cịn chấm so với quy định của Bộ và cuả Vụ, đặc biệt với
các chương trình, đề án lớn đăng ký trong chương trình cơng tác của Bộ mặc dù
cuối cùng đều hồn thành, nhưng thời gian cịn chậm so với đăng ký, có đề án
phải báo cáo Bộ cho điều chỉnh thời gian trình như Đề án nghiên cứu xây dựng
chính sách phát triển rừng sản xuất(chuyển từ năm 2006sang), xử lý đất rừng
nguyên liệu cho nhà máy giấy Kon Tum(xin chuyển sang quý I năm 2008);
kiểm tra quy hoạch thuỷ lợi Đồng Bằng Sông Cửu Long. Nguyên nhân chủ yếu
là do chỉ đạo, đôn đốc của lãnh đạoVụ chưa quyết liệt, công tác tổ chức, huy
động lực lượng thực hiện các đề án chưa hợp lý, cán bộ thực thi công việc chưa
thật cố gắng, một số đề án phức tạp chưa lường trước được,…

24


- Hoạt động của Vụ vẫn tập trung nhiều ở xử lý những công việc ngắn
hạn, trước mắt, sự vụ, việc đi sâu nghiên cứu các vấn đề của ngành, lĩnh vực đẻ
đề xuất các giải pháp, các cơ chế chính sách để phát triển ngành lĩnh vực về lâi
dài tuy có tăng hơn so với năm 2006, nhưng cơ cấu cơng việc cịn ít, cơng tác
quản lý, giám sát đánh giá đầu tư, phát hiện những vấn đề tồn tại, khó khăn đối
với từng ngành, từng lĩnh vực, các chương trình, dự án lớn chưa được chú trọng
đúng mức… Nguyên nhân chủ yêu là do công tác tổ chức, điều hành của lãnh
đạo vụ chưa tốt, thiếu thông tin, thiếu chủ động, chưa nêu ra được các nội dung,

các vấn đề cần nghiên cứu đối với từng ngành, từng lĩnh vực để tổ chức, huy
động cán bộ thực hiện.
- Việc phối hợp công tác giữa các cán bộ trong Vụ, giữa các đơn vị thuộc
Bộ, giữa các Bộ ngành, địa phương cơ bản đúng theo quy định, thực hiện
nguyên tắc tâpj trung, dân chủ. Tuy nhiên, trong những vụ việc xử lý cụ thể,
việc phối hợp còn chưa thật chặt chẽ, con co nhiều ý kiến trái ngược nhau.
Nguyên nhân là do cơ chế báo cáo hiện nay chưa tốt, sự phối hợp trong tiếp
nhận thông tin chưa nhịp nhàng, gây bị động, thiếu thông tin để báo cá.
- Công tác chỉ đạo, điều hành của Vụ mặc dầu có cải tiến, tiến bộ, nhưng
chưa đáp ứng yêu cầu cơng tác, một đồng chí vụ phó được Bộ bổ nhiệm kiêm
giám đốc dự án, tạo nên sự thiếu hụt lãnh đạo. Vụ chưa xây dựng được chương
trình cơng tác tưng quý làm cơ sở cho việc chỉ đạo, điều hành công việc.
Nguyên nhân là do cơ cấu công việc của Vụ hiện nay chủ yếu vẫn là tham gia ý
kiến, điều hành kế hoạch, xử lý sự vụ, các việc do Vụ trực tiếp chủ trì, nhất là
các nghiên cứu chiến lược tuy có tăng hơn năm2006, nhưng vẫn cịn q ít.
Đây là một nội dung quan trọng cần được cải tiến trong năm2008.
II. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2008
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được Bộ giao;

25


×