Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.81 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN THỊ HẠNH DUYÊN

TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỚI VIỆC
TĂNG CƢỜNG KIỂM SỐT CHI PHÍ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
GIAO THƠNG ĐƢỜNG BỘ

CHUN NGÀNH: KẾ TỐN (KẾ TỐN, KIỂM TỐN VÀ PHÂN TÍCH)
MÃ SỐ: 62 34 03 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


CƠNG TRÌNH ĐƢỢC HỒN THÀNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. NGUYỄN QUANG QUYNH

Phản biện 1: PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu

Phản biện 3: TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên


Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Vào hồi: 9 giờ, ngày 24 tháng 07 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thƣ viện Quốc Gia
- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân


1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong quản trị doanh nghiệp hiện đại, đặc biệt với các doanh
nghiệp có quy mơ lớn và hoạt động kinh doanh đa ngành, kiểm sốt
chi phí đã trở thành một trong các chủ đề được quan tâm rộng rãi và
là yếu tố quan trọng trong quản trị nội bộ trong doanh nghiệp. Sở dĩ
như vậy là vì ngay trong chức năng thông tin và kiểm tra của kế tốn
có gắn kết với việc tự kiểm tra kiểm sốt trong doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế chưa thực sự phát triển, kinh nghiệm và kỹ
năng quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp chưa cao thì cơng tác
tự kiểm tra kiểm soát chưa được chú trọng đúng mức và cịn tồn tại
nhiều điểm yếu trong cơng tác quản lý. Khi nền kinh tế ngày càng
phát triển, trình độ nhận thức của các nhà quản lý và những người sử
dụng thơng tin tài chính kế tốn ngày càng cao, kỹ năng quản lý của
các nhà quản lý ngày dần hoàn thiện, cạnh tranh ngày càng khốc liệt
thì dẫn đến vấn đề tự kiểm tra kiểm soát trong doanh nghiệp ngày
càng được chú trọng để đạt được các mục tiêu quản lý.
Hiện tại, trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và các
doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ nói riêng cịn

tồn tại nhiều hạn chế trong quản lý và kiểm sốt chi phí dẫn đến
thời gian thi cơng kéo dài làm phát sinh chi phí phụ trội; thất thốt
ngun vật liệu, lãng phí trong sử dụng ngun vật liệu; thi công
không đảm bảo khối lượng theo thiết kế được phê duyệt hoặc thi
công không đúng thiết kế dẫn đến phải phá đi làm lại; sử dụng vật
liệu không đảm bảo chất lượng; khai khống khối lượng, chất
lượng cơng trình khơng đảm bảo...
Hơn nữa trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, việc Việt Nam
gia nhập cộng đồng ASEAN và TPP đã mở ra nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn đầu tư nước ngoài; tăng xuất khẩu;
cơ hội tăng công ăn việc làm; nâng cao năng lực cạnh tranh,...Tuy
nhiên, những thách thức như sức ép cạnh tranh và rủi ro kiểm soát;
những tiêu chuẩn về quản trị minh bạch và hành xử khách quan đặt ra
những thách thức lớn đối với bộ máy quản lý các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp xây dựng giao thơng đường bộ nói riêng.
Bài tốn đặt ra đối với các doanh nghiệp xây dựng giao thông đường
bộ là cần kiểm sốt tốt chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động,
đảm bảo khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Để thực hiện


2
được điều này, hệ thống kế toán cần được tổ chức hợp lý, khoa học
để cung cấp thông tin kip thời cho kiểm sốt chi phí.
Với ý nghĩa đó, Nghiên cứu sinh lựa chọn Đề tài: “Tổ chức hạch
toán kế tốn với việc tăng cường kiểm sốt chi phí trong các doanh
nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ” làm nội dung nghiên
cứu của Luận án.
1.2. Tổng quan nghiên cứu
Qua nghiên cứu tổng quan các cơng trình nghiên cứu cả trong
nước và ngồi nước thì tác giả nhận thấy rằng vấn đề về tổ chức

hạch toán kế toán và vấn đề kiểm sốt chi phí chưa có nhiều tác giả
nghiên cứu. Hơn nữa kiểm sốt chi phí trong ngành xây dựng có
mối quan hệ ra sao với tổ chức hạch tốn kế tốn thì vẫn cịn để lại
khoảng trống. Liệu tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp tốt
thì có giúp cho kiểm sốt chặt chẽ chi phí xây dựng và ngược lại thì
sao. Đặc biệt trong ngữ cảnh của Việt Nam khi mà cạnh tranh rất
khốc liệt, hậu khủng hoảng kinh tế phần nào ảnh hưởng nhất định
đến ngành xây dựng giao thơng đường bộ. Vì lý do này mà để lấy
đầy khoảng trống nghiên cứu của các nghiên cứu trước đây, tác giả
tập trung nghiên cứu đề tài “Tổ chức hạch toán kế toán với việc
tăng cường kiểm sốt chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng
cơng trình giao thơng đường bộ” được cho là cần thiết cả về lý luận
và thực tiễn.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến mục tiêu tổng quát là đề xuất các giải pháp
hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn nhằm tăng cường kiểm sốt chi
phí trong các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng đường
bộ. Mục tiêu này được cụ thể hóa thành các mục tiêu sau:
Một là; Cụ thể hóa cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán kế toán
trong các doanh nghiệp phục vụ cho kiểm sốt chi phí;
Hai là; Xây dựng các yếu tố cơ bản của tổ chức hạch toán kế
toán trong quan hệ với kiểm sốt chi phí trong các doanh nghiệp;
Ba là; Vận dụng lý luận để đánh giá thực trạng tổ chức hạch
toán kế toán nhằm tăng cường kiểm sốt chi phí trong các doanh
nghiệp xây dựng cơng trình giao thông đường bộ tại Việt Nam;
Bốn là: đánh giá những ưu điểm và các hạn chế, nghiên cứu
nguyên nhân của những hạn chế liên quan tổ chức hạch toán kế toán


3

phục vụ cho kiểm sốt chi phí tại các doanh nghiệp xây dựng cơng
trình giao thơng đường bộ;
Năm là; Đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể nhằm
hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường kiểm sốt
chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng
đường bộ.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên cần trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau:
Một là; Những đặc điểm nào của các doanh nghiệp xây dựng cơng
trình giao thơng đường bộ có ảnh hưởng đến tổ chức hạch tốn kế tốn
phục vụ cho kiểm sốt chi phí trong các doanh nghiệp này?
Hai là; Thực trạng tổ chức hạch toán kế tốn trong các doanh
nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ đã đáp ứng được yêu
cầu kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp này như thế nào?
Ba là; Tổ chức hạch tốn kế tốn cần được hồn thiện như thế
nào để đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí thi cơng trong các doanh
nghiệp xây dựng cơng trình giao thông đường bộ?
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là tổ chức hạch toán kế toán
(chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán
và bộ máy kế toán) trong quan hệ với kiểm soát chi phí tại các doanh
nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ.
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài:
 Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây
dựng cơng trình giao thơng đường bộ trong đó tác giả tập trung vào
các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thông đường bộ quy mô
lớn (6/6 tổng công ty) – những đơn vị với nhiệm vụ chính là thi cơng
các cơng trình giao thơng đường bộ.
 Phạm vi về thời gian: nghiên cứu về tổ chức hạch toán kế toán

nhằm phục vụ kiểm sốt chi phí tại các doanh nghiệp xây dựng giao
thông đường bộ từ 2010 đến 2015.
 Phạm vi về nội dung: nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch toán
kế toán với hai nội dung cụ thể (i) tổ chức hệ thống kế toán, (ii) tổ
chức bộ máy kế tốn; và (iii) kiểm sốt chi phí thi cơng (chi phí vật


4
liệu, chi phí nhân cơng, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất
chung); cũng như mối quan hệ giữa tổ chức hạch toán kế toán nhằm
phục vụ kiểm sốt chi phí tại đơn vị nghiên cứu điển hình là các doanh
nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ Việt Nam.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu của Đề tài
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu, nghiên cứu này sử dụng cả
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Luận án trình bày
cụ thể thiết kế nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, phương pháp thu thập
và xử lý dữ liệu và trình bày kết quả nghiên cứu.
1.7 Đóng góp của Đề tài
Luận án hướng đến những đóng góp chính sau:
Một là, Cụ thể hóa lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán kế toán
trong quan hệ với kiểm sốt chi phí vào các doanh nghiệp xây dựng
cơng trình giao thơng đường bộ góp phần làm phong phú hơn những
vấn đề lý luận về tổ chức hạch toán kế tốn gắn với kiểm sốt chi phí
sản xuất trong loại doanh nghiệp này;
Hai là, Điều tra, phân tích và đánh giá tồn diện tổ chức hạch
tốn kế tốn với việc tăng cường kiểm sốt chi phí thi cơng trong các
doanh nghiệp xây dựng giao thông đường bộ tại Việt Nam trong giai
đoạn 2010 đến 2015. Từ đó rút ra những hạn chế và nguyên nhân tồn
tại các hạn chế;
Cuối cùng, Đưa ra quan điểm định hướng và đề xuất các giải

pháp cụ thể có tính đặc thù gắn với điều kiện và tình hình thực tế tại
các doanh nghiệp xây dựng giao thông đường bộ Việt Nam.
1.8. Kết cấu của Luận án
Kết cấu của Luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu Đề tài nghiên cứu;
Chương 2: Tổ chức hạch tốn kế tốn với việc kiểm sốt
chi phí trong các doanh nghiệp;
Chương 3: Thực trạng tổ chức hạch toán kế tốn với việc kiểm
sốt chi phí tại các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng
đƣờng bộ ở Việt Nam;
Chương 4: Phƣơng hƣớng và các giải pháp hoàn thiện tổ
chức hạch toán kế toán với việc tăng cƣờng kiểm sốt chi phí
trong các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thông đƣờng bộ
ở Việt Nam.


5
CHƢƠNG 2
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỚI VIỆC KIỂM SỐT
CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Kiểm sốt chi phí trong doanh nghiệp
2.1.1. Mục tiêu và vai trò của kiểm sốt chi phí trong doanh nghiệp
Kiểm sốt chi phí là sự hướng dẫn và điều chỉnh bằng hành
động theo chi phí dự tốn. Kiểm sốt chi phí bao gồm xác định trước
chi phí mục tiêu, đo lường các chi phí thực tế, điều tra về nguyên
nhân của các chênh lệch và khi tiến hành các hành động khắc phục
(Periasamy, P., 2010, tr. 299).
Đồng tình với quan điểm trên, Dury (2012, trang 357) nhấn
mạnh “kiểm sốt là q trình đo lường và điều chỉnh các hoạt động
thực tế để đảm bảo thực hiện được các kế hoạch và các hoạt động”.

Theo Dury (2012), kiểm sốt ln gắn với kế hoạch và mục tiêu
mong muốn. Nếu khơng có kế hoạch và mục tiêu mong muốn thì
khơng cần phải có kiểm sốt. “Khơng thể có kiểm sốt mà khơng có
mục tiêu và kế hoạch, kể cả những dự định và các hành vi mong
muốn cụ thể và đặt ra các thủ tục cần được các thành viên của tổ
chức tuân thủ để đảm bảo rằng một công ty được điều hành một cách
mong muốn” (Dury, 2012, tr. 357).
Kiểm soát gồm nhiều loại, Merchant và cộng sự (2007) phân
chia kiểm soát thành 2 loại:Kiểm soát chiến lược và kiểm soát quản
trị (kiểm soát ngắn hạn).
Kiểm soát là một trong ba chức năng quan trọng của quản trị
doanh nghiệp. Mục tiêu của kiểm soát là để đảm bảo các hoạt
động của doanh nghiệp được thực hiện đúng hướng và hiệu quả.
Kiểm sốt chi phí là nhu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện các quyết
định quản lý trong lĩnh vực tài chính: thẩm định được tính đúng
sai, hiệu quả của các khoản chi phí, đồng thời kiểm sốt được
những yếu tố ảnh hưởng đến tính hợp lý và khi kiểm sốt chi phí
được mở rộng trong toàn doanh nghiệp sẽ tăng khả năng hợp tác
hiệu quả giữa các ban, ngành, các bộ phận, các cá nhân mở rộng
dân chủ, khuyến khích ủy quyền, một xu hướng trong nền kinh tế
thị trường. Do vậy, kiểm soát chi phí phải là hoạt động liên tục với


6
những sự đổi mới không ngừng trên cơ sở những nguyên tắc xác
định và bằng các phương pháp cụ thể.
2.1.2. Thơng tin kế tốn phục vụ cho kiểm sốt chi phí
Để phục vụ kiểm sốt chi phí, hệ thống kế tốn cần cung cấp
được các thơng tin thực tế và dự tốn của từng loại chi phí theo từng
phân đoạn. Một phân đoạn có thể là một phịng ban, một phân xưởng,

một đội sản xuất hoặc một vài bước trong quy trình kinh doanh mà
nhà quản trị muốn kiểm sốt chi phí. Trong các doanh nghiệp xây
dựng cơng trình giao thơng, một phân đoạn có thể là một cơng trình,
một hạng mục cơng trình hoặc một đội thi cơng, v.v… Như vậy, hệ
thống kế toán trước hết phải thu thập được chi phí theo từng phân
đoạn. Ngồi ra, để xác định chênh lệch giữa thực tế và dự toán, cần
phải xây dựng được chi phí chuẩn và lập dự tốn chi phí cho mỗi
phân đoạn.
2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao
thơng đƣờng bộ ảnh hƣởng đến tổ chức hạch tốn kế tốn và
kiểm sốt chi phí
Với đặc thù về đặc điểm về môi trường hoạt động, đặc điểm
hoạt động xây dựng giao thông đường bộ, đặc điểm về sản phẩm xây
dựng, đặc điểm về quy mô sản xuất tổ chức sản xuất, đặc điểm về tổ
chức quản lý và ảnh hưởng của các nhân tố đó đến tổ chức hạch toán
kế toán với kiểm soát chi phí. Chính vì vậy, tổ chức hạch tốn kế
tốn và kiểm sốt chi phí cần được xây dựng dựa trên đặc điểm môi
trường hoạt động, đặc điểm về hoạt động xây dựng, đặc điểm về sản
phẩm xây dựng, đặc điểm công nghệ sản xuất; đặc điểm về quy mô
tổ chức sản xuất cũng như cách thức quản lý trong doanh nghiệp.
2.3. Tổ chức hạch toán kế toán phục vụ kiểm sốt chi phí
trong các doanh nghiệp
Tùy theo góc độ nhìn nhận về tổ chức hạch tốn kế tốn, có
nhiều quan điểm khác nhau về tổ chức hạch toán kế toán. Một cách
chung nhất, có thể hiểu tổ chức hạch tốn kế toán là việc tạo ra các
mối quan hệ giữa các yếu tố của hệ thống kế toán nhằm giúp cho
hệ thống kế tốn thu thập được thơng tin kế toán đáp ứng được
nhu cầu của người sử dụng hiệu quả, kịp thời.



7
Tổ chức kế tốn là cơng việc tổ chức, sắp xếp và tạo ra mối
liên hệ giữa các yếu tố của hệ thống kế toán. Tổ chức kế toán bao
gồm: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức các hoạt động kế toán nhằm
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của người sử
dụng một cách hiệu quả nhất.
2.3.1. Yêu cầu và nguyên t c tổ chức hạch toán kế toán
2.3.1.1. Yêu cầu tổ chức hạch toán kế toán
Tổ chức hạch toán kế toán là là việc lựa chọn các công cụ,
phương tiện, phương pháp kế tốn cùng việc xây dựng các quy trình
và chính sách kế tốn nhằm cung cấp thơng tin quản lý, tăng cường
kiểm sốt chi phí. Để thực hiện cung cấp thơng tin thực hiện chức
năng kiểm sốt tốt chi phí, đáp ứng nhu cầu kiểm sốt chi phí, tổ
chức hạch tốn kế tốn địi hỏi phải đạt được những u cầu: tổ chức
hạch toán kế toán trên cơ sở đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt
động hiệu quả; đáp ứng được yêu cầu thông tin kịp thời và phù hợp
với quản lý và yêu cầu kiểm soát chi phí
2.3.1.2. Ngun tắc tổ chức hạch tốn kế tốn
Ngun tắc ph hợp: tổ chức hạch toán kế toán phải nghiên
cứu các chế độ kế toán, các quy định chung và tính thống nhất giữa
các chuẩn mực, quy định với các bộ phận quản lý khác; đặc điểm
hoạt động của đơn vị để lựa chọn chế độ kế toán và tổ chức thơng tin
kế tốn phù hợp.
Ngun tắc tự kiểm sốt
Theo đó, hệ thống kế tốn phải được thiết kế để các yếu tố của
hệ thống liên kết với nhau thành hệ thống tự kiểm soát để bảo vệ tài
sản của doanh nghiệp và đảm bảo độ tin cậy của thông tin kế toán.
Nguyên tắc đồng bộ
Các yếu tố của hạch toán kế toán phải được liên kết thành một
hệ thống đồng bộ, hài hòa.

Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: tổ chức hạch toán kế
toán phải đáp ứng yêu cầu gọn, nhẹ, tiết kiệm chi phí vừa đảm bảo
thu thập thơng tin đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Ngun tắc bất kiêm nhiệm: theo nguyên tắc này, tổ chức hạch
toán kế tốn trong doanh nghiệp địi hỏi phải tách rời chức năng duyệt thu,


8
duyệt chi với chức năng thực hiện thu, thực hiện chi của cán bộ kế tốn
khơng được để một cán bộ kiêm nhiệm cả hai chức năng này.
Nguyên tắc linh hoạt
Theo nguyên tắc này, tổ chức hạch toán kế toán địi hỏi phải
được thiết kế linh hoạt để có thể điều chỉnh phù hợp với sự thay đổi
về tổ chức sản xuất và nhu cầu thông tin của doanh nghiệp nhằm
cung cấp thông tin đáng tin cậy, kịp thời với chi phí thấp nhất.
2.3.2. Tổ chức hạch tốn kế tốn theo u cầu kiểm sốt
chi phí
Nội dung của tổ chức hạch toán kế toán bao gồm tổ chức bộ
máy kế tốn và tổ chức các cơng việc kế tốn theo các đối tượng kế
toán (phần hành kế toán). Thực chất của tổ chức các cơng việc kế
tốn theo các phần hành kế toán là vận dụng các chuẩn mực, phương
pháp kế toán để đo lường, thu thập và xử lý thơng tin kế tốn bằng
các cơng cụ và phương tiện được trang bị cho kế toán. Để phục vụ
cho kiểm sốt chi phí, tổ chức hạch tốn kế tốn cần được thực hiện
các công việc sau:
(1) Xây dựng định mức chi phí/chi phí chuẩn cho từng loại chi
phí cần kiểm soát.
(2) Tổ chức hệ thống chứng từ và xây dựng các chương trình
luân chuyển chứng từ phục vụ cho hạch tốn chi phí.
(3) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán (sổ kế toán) và các quy

định hạch toán trên các tài khoản (sổ kế toán) để phân loại
và tổng hợp các chi phí phát sinh.
(4) Tổ chức các báo cáo kế tốn cung cấp thơng tin phục vụ
phân tích chênh lệch chi phí, và
(5) Tổ chức bộ máy kế tốn để thực hiện các cơng việc kế tốn
liên quan đến kiểm sốt chi phí.
(6) Xác định các trung tâm trách nhiệm và tổ chức kế toán
theo các trung tâm trách nhiệm.
2.3.2.1. Xây dựng định mức chi phí/chi phí chuẩn và quy trình
lập dự tốn
Phƣơng pháp cụ thể để kiểm sốt chi phí gồm: định mức
chi phí, dự tốn chi phí, kế hoạch, chuỗi giá trị, các phương pháp


9
truyền tin, các phương pháp giám sát trực tiếp, các phương pháp
điều tra trực tiếp (kể cả kiểm kê).v.v...Tác giả tập trung nghiên
cứu về định mức chi phí và dự tốn chi phí cho các loại chi phí
sau: chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp,
chi phí sản xuất chung.
2.3.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ và xây dựng các chương
trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ kế tốn là phương pháp thơng tin và kiểm tra - kiểm
soát các nghiệp vụ kinh tế. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán gồm:
tổ chức chứng từ kế tốn và chƣơng trình ln chuyển chứng từ.
2.3.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản
Tài khoản kế toán là phương pháp phân loại để phản ánh quá
trình vận động của từng đối tượng hạch toán kế toán. Xây dựng hệ
thống tài khoản là xây dựng tài khoản chi tiết còn lại trong quan hệ
với tài khoản tổng hợp.

2.3.2.4. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Sổ kế toán là những tờ sổ được thiết kế một cách khoa học và
hợp lý có mối liên hệ mật thiết với nhau được sử dụng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo đúng thực chất của mối
liên hệ giữa các phương pháp kế toán. Hệ thống sổ kế tốn là hình
thức biểu hiện của hệ thống phương pháp kế toán. Sổ kế toán bao
gồm cả sổ tổng hợp (cho tài khoản tổng hợp – Tài khoản cấp I) và
các sổ chi tiết (cho các tài khoản chi tiết cấp II và các tài khoản chi
tiết cấp III).
Tổ chức sổ kế tốn theo nội dung, ngun tắc và trình tự trên
có vai trị quan trọng cả trong việc hướng dẫn các đơn vị kế toán xây
dựng và sử dụng hệ thống sổ đồng thời đảm bảo tính đồng bộ, tính
thống nhất, tính hiệu quả trong xây dựng và sử dụng sổ kế toán ở các
đơn vị kinh tế khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xử lý
và cung cấp thông tin cũng như kiểm tra – kiểm soát sổ kế toán ở các
đơn vị; đảm bảo thực hiện dễ dàng các nghiệp vụ ghi chép, hệ thống
hóa số liệu kế tốn; giúp kế tốn và quản lý doanh nghiệp giám sát,
quản lý chặt chẽ các đối tượng kế tốn thơng qua q trình ghi sổ; tiết
kiệm lao động kế toán.


10
2.3.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Căn cứ vào quan hệ giữa báo cáo kế toán với hệ thống tài
khoản cùng phạm vi sử dụng báo cáo, báo cáo kế tốn được phân
thành báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị.
Báo cáo kế toán tài chính (BCTC) là báo cáo kế tốn tổng
hợp theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng quát phản ánh có hệ thống
tình hình tài chính của đơn vị kế tốn sau một kỳ kinh doanh. Báo
cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc nghiên cứu, phát hiện

khả năng tiềm tàng, là căn cứ để ra các quyết định về quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ quan trọng
để xây dựng các kế hoạch kinh tế - kỹ thuật, tài chính của doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, để phục vụ nhu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp
cần phải lập báo cáo kế toán quản trị. Tùy theo sự phân cấp quản lý
và yêu cầu quản lý, mỗi doanh nghiệp xác định nội dung và thiết kế
mẫu biểu báo cáo, lựa chọn phương pháp lập báo cáo phù hợp.
2.3.2.6. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong hai mặt có quan hệ hữu cơ
với nhau của một vấn đề: tổ chức hạch toán kế toán. Cũng như trong mọi
hệ thống khác, trong sự tồn tại và hoạt động của hệ thống hạch toán kế
toán, bộ máy kế toán phải có trước và là yếu tố quyết đinh sự tồn tại và
hoạt động của hệ thống. Tuy nhiên trong thiết kế hệ thống thì hoạt động
cuả hệ thống lại là yếu tố cần được xác định trước làm cơ sở cho việc
thống nhất của vấn đề tổ chức nói trên đều phải được xem xét, đối chiếu
theo quan hệ biện chứng. Do đó, trong nhiều trường hợp, hai mặt hữu cơ
nói trên như phương thức tổ chức (tập trung hoặc phân tán) hay tổ chức
các phần hành kế toán chẳng hạn, không thể tách rời giữa tổ chức công
tác kế toán với tổ chức bộ máy kế toán. Việc tổ chức bộ máy kế tốn có
thể vận dụng các mơ hình cơ bản trong tổ chức bộ máy quản lý: trực
tuyến, chức năng hoặc tham mưu.
2.3.2.7. Xác định các trung tâm trách nhiệm
Việc tạo ra các trung tâm trách nhiệm là một phần cơ bản của
hệ thống kiểm soát kế toán quản trị (Dury, 2014, tr. 400). Tùy


11
thuộc vào chức năng của các bộ phận trong doanh nghiệp và nhu

cầu kiểm sốt chi phí để xác định các trung tâm trách nhiệm phù
hợp trong doanh nghiệp.
Kết luận Chƣơng 2
Trong Chương này, Tác giả đã cụ thể hóa được các vấn đề lý
luận chuyên sâu về tổ chức hạch tốn kế tốn gắn với kiểm sốt chi
phí và đi sâu làm r mối quan hệ giữa tổ chức hạch tốn kế tốn với
kiểm sốt chi phí trong doanh nghiệp, đặc biệt trong các doanh
nghiệp xây dựng cơng trình giao thông đường bộ. Ở đây, Luận án
cũng đi sâu phân tích ảnh hưởng từ các đặc điểm của các doanh
nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng cùng các nhân tố của tổ chức
hạch toán kế toán tác động đến kiểm sốt chi phí. Các vấn đề cụ thể
bao gồm: tổ chức hạch toán kế toán. Với nội dung này Tác giả đi sâu
nghiên cứu về bản chất, nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán và nội
dung tổ chức hạch toán kế toán nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm sốt chi
phí; Luận án làm r bản chất và chức năng của kiểm sốt, cụ thể hóa
các nhân tố tác động của tổ chức hạch toán kế toán đến kiểm sốt chi
phí; Phân tích đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp cơng trình giao
thơng nói chung và các doanh nghiệp xây dựng quy mơ lớn theo mơ
hình cơng ty mẹ - cơng ty con nói riêng. Trên cơ sở đó cụ thể hóa lý
luận chung về tổ chức hạch tốn kế tốn và về kiểm sốt vào loại
hình doanh nghiệp này.


12
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỚI
KIỂM SỐT CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ Ở VIỆT NAM
3.1. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp xây dựng cơng
trình giao thơng đƣờng bộ Việt Nam với việc chọn m u nghiên cứu

3.1.1. Quy mô của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam
Với giả thuyết hệ thống KSNB chỉ tồn tại trong các doanh
nghiệp quy mô lớn (1.4), Luận án chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu
trong các tổng công ty thuộc loại này (chủ yếu là các tổng công ty
nhà nước chuyên xây dựng các cơng trình giao thơng). Tính đến năm
2015, số lượng các doanh nghiệp chuyên về xây dựng công trình giao
thơng đường bộ quy mơ lớn có 06 đơn vị: Tổng cơng ty Xây dựng
Cơng trình Giao thơng 1 (Cienco 1), Tổng cơng ty Xây dựng Cơng
trình Giao thơng 4 (Cienco 4), Tổng cơng ty Xây dựng Cơng trình
Giao thông 5 (Cienco 5), Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao
thơng 6 (Cienco 6), Tổng cơng ty Xây dựng Cơng trình Giao thơng 8
(Cienco 8), Tổng cơng ty Xây dựng Thăng Long.
Bảng 3.1: Tình hình quy mơ vốn, doanh thu và lao động của
các tổng công ty xây dựng cơng trình giao thơng

Tổng
cơng ty
Cienco 1
Cienco 4
Cienco 5
Cienco 6

Vốn
(triệu đồng)
3.194.934
2.242.850
1.102.393
1.863.456

Năm 2013

Lao
động
(người)
2.729
1.257
108
467

Doanh
thu (triệu
đồng)
3.962.722
5.321.000
700.538
1.863.456

Vốn
(triệu
đồng)
3.578.451
3.470.230
1.173.650
2.057.557

Năm 2014
Lao
Doanh thu
động
(triệu đồng)
(người)

2.552
3.990.874
1.440
5.529.000
119
710.000
418
2.057.557

(Nguồn: Báo cáo kiểm toán của các Cienco)
3.1.2. ịa bàn hoạt động
Hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng
đường bộ được triển khai ở khắp các địa bàn trên cả nước và nước ngoài.
3.1.3. nh vực kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của rất đa dạng trên các lĩnh vực xây
dựng các công trình giao thơng; thương mại; kinh doanh bất động
sản,... Trong các lĩnh vực đó, xây dựng các cơng trình giao thông
(đường bộ và cầu) là mảng kinh doanh chủ lực, thế mạnh của các
doanh nghiệp xây dựng giao thông đường bộ


13
3.1.4. Chọn mẫu nghiên cứu
Các doanh nghiệp xây dựng giao thông đường bộ quy mô vừa và
nhỏ cũng như các doanh nghiệp có quy mơ lớn đang hoạt động với số
lượng lớn. Tuy nhiên những doanh nghiệp có quy mơ lớn có hoạt động
trong lĩnh vực này khơng chỉ có các doanh nghiệp chun xây dựng các
cơng trình giao thơng đường bộ. Trong điều kiện đó để chọn mẫu nghiên
cứu Tác giả xác định phạm vi nghiên cứu tại các doanh nghiệp quy mơ
lớn với nhiệm vụ chính là thi cơng các cơng trình giao thơng đường bộTác

giả gửi phiếu điều tra trực tiếp và thông qua email. Tác giả tập trung vào
khảo sát các công ty mẹ và các công ty thành viên thuộc các tổng công ty
xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ trong tổng thể nghiên cứu Các
tổng tông ty và các công ty thành viên phân bố trên cả 3 miền: miền Bắc,
miền Trung và miền Nam, bao gồm cả những doanh nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường
chứng khốn nên để đảm bảo tính đại diện của mẫu. Số lượng doanh
nghiệp tác giả gửi phiếu điều tra là 70 phiếu (trong đó có 06 công ty mẹ TCT và 64 công ty thành viên) và nhận được 46 phiếu trả lời (tỷ lệ 66%).
Các đơn vị Tác giả điều tra và nhận được phiếu trả lời chủ yếu được tổ
chức theo hình thức cơng ty cổ phần (chiếm 86,96%), công ty TNHH
MTV (chiếm 8,7%) và loại hình doanh nghiệp khác (chiếm 4,35%).
Câu hỏi khảo sát tại các tổng công ty và các công ty thành viên
gồm 23 câu, nội dung phiếu điều tra chia thành 2 phần.
3.2. Thực trạng kiểm sốt chi phí thi cơng tại các doanh
nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng đƣờng bộ
Tại các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng đường
bộ, chi phí phát sinh bao gồm chi phí thi cơng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí khác và chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu này tác giả tập
trung vào mô tả đặc điểm và thực trạng kiểm sốt chi phí thi cơng tại
các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ.
Đặc điểm chi phí thi cơng
Chi phí thi cơng trong các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao
thơng bao gồm bốn loại chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng và chi phí sản xuất
chung. Mỗi loại chi phí sản xuất thi cơng có những đặc trưng khác nhau,
ảnh hưởng đến việc kiểm sốt chi phí hiệu quả.
Tình hình kiểm sốt chi phí thi cơng: kiểm sốt chi phí theo
4 bước: Ước tính (hoặc dự tốn chi phí thi cơng); Kế tốn chi phí thi



14
cơng và tính giá thành sản phẩm; Kiểm tra kết quả tính tốn; Đánh
giá hoặc phân tích chênh lệch giữa chi phí và giá thành dự tốn với
chi phí và giá thành thực tế.
3.3. Tình hình tổ chức hạch tốn kế tốn phục vụ kiểm sốt
chi phí tại các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng
đƣờng bộ Việt Nam
3.3.1. Xây dựng định mức chi phí
Qua kết quả khảo sát có 100% (46/46) doanh nghiệp đều sử
dụng định mức và các định mức được điều chỉnh hàng năm. Tại các
doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ căn cứ vào
định mức để xây dựng dự toán và kiểm sốt chi phí.
3.3.2. Tình hình tổ chức hệ thống kế tốn
3.3.2.1. Tổ chức chứng từ kế tốn
Tại cơng ty mẹ và các đơn vị thành viên có những quy định ghi
chép và phản ánh trên các chứng từ theo đúng quy định pháp luật và
đảm bảo quy trình luân chuyển cũng như lưu trữ chứng từ kế toán
nhằm phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phục
vụ việc ghi sổ kế toán, lập BCTC tại các công ty con cũng như tại các
công ty mẹ từ đó làm cơ sở để lập BCTC hợp nhất.
3.3.2.2. Tổ chức tài khoản kế toán
Về cơ bản, tại các đơn vị vận dụng hệ thống tài khoản theo đúng
Chế độ kế toán hiện hành và các tài khoản chi tiết được mở để theo d i
thông tin phù hợp với đặc điểm của mỗi đơn vị và đáp ứng được yêu cầu
quản lý. Tuy nhiên việc mở tài khoản chi tiết còn chưa khoa học và chưa
thống nhất giữa các đơn vị trong cùng tổng công ty.
3.3.2.3. Tổ chức sổ sách kế tốn
Nhìn chung các loại sổ sách đang áp dụng tại các doanh nghiệp
xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ tương đối phù hợp. Tuy

nhiên, một số mẫu sổ được thiết kế chưa thực sự hợp lý, chưa đáp
ứng được nhu cầu kiểm sốt chi phí.
3.3.2.4. Tổ chức báo cáo kế toán
Tại các đơn vị chưa thực hiện việc phân tích các Báo cáo tài
chính, các báo kế toán quản trị chưa được thiết lập và thực hiện như
báo cáo nhanh tình hình thực hiện chi phí thi cơng.
3.3.3. Tình hình tổ chức bộ máy kế tốn
Qua khảo sát, phỏng vấn cho thấy nhân viên kế toán trong các
đơn vị này có trình độ đồng đều; đã xây dựng quy chế quản trị chung
cho toàn đơn vị nhưng chưa xây dựng quy chế hoạt động riêng cho bộ


15
máy kế tốn.Việc phân cơng phân nhiệm, cơng việc kế tốn tại các đơn
vị được phân cơng cho các nhân viên kế tốn theo hướng chun mơn
hóa; phân cơng r ràng trách nhiệm nghiệp vụ và quản lý cho từng bộ
phận, từng phần hành và từng kế toán viên trong bộ máy kế tốn.
Tổ chức cơng tác kiểm tra kế tốn: vẫn cịn tồn tại nhiều sai phạm
trọng yếu trong cơng tác kiểm tra kiểm sốt; Kiểm tốn nội bộ mang tính
hình thức và phương pháp kiểm tra, kiểm tốn cịn nhiều hạn chế, chưa
khoa học khơng phát huy được tác dụng của cơng tác kiểm tra, kiểm tốn.
3.3.4. Xây dựng trung tâm trách nhiệm
Các doanh nghiệp chưa thực hiện phân quyền và xác định các
trung tâm trách nhiệm phục vụ cho kiểm sốt chi phí. Hệ thống kế
tốn trách nhiệm chưa được áp dụng trong các doanh nghiệp xây
dựng cơng trình giao thơng đường bộ.
3.4. Đánh giá thực trạng tổ chức hạch tốn kế tốn với
kiểm sốt chi phí tại các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao
thơng đƣờng bộ
3.4.1. u điểm cơ bản của tổ chức hạch toán kế tốn với

kiểm sốt chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao
thơng đường bộ
Cơng tác lập và tổ chức ln chuyển chứng từ kế tốn
Các tổng cơng ty và các công ty thành viên đều vận dụng hệ
thống chứng từ theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản của công ty mẹ và các đơn vị thành viên được
mở chi tiết để theo d i thông tin phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị và
đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Hệ thống sổ sách kế toán
Hệ thống sổ sách tổng hợp và chi tiết được in từ phần mềm kế
toán đã đáp ứng được các qui định cầu quản lý chi tiết, kiểm tra,
giám sát, bảo vệ tài sản của đơn vị và là cơ sở để kiểm sốt tiêu hao
trong q trình sản xuất, là căn cứ để xác định giá thành của sản
phẩm hoàn thành.
Hệ thống báo cáo kế tốn
Nhìn chung các đơn vị trong mẫu lập BCTC theo đúng mẫu
quy định của Bộ Tài chính. Ngồi ra, các doanh nghiệp cịn lập báo
cáo kế tốn quản trị.
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hạch toán đã sử dụng
các phần mềm kế toán.


16
Tổ chức bộ máy kế toán: tổ chức phù hợp với đặc điểm hoạt
động và định hướng phát triển của các đơn vị. Với đội ngũ nhân viên
kế tốn có trình độ, ngành nghề đào tạo phù hợp với vị trí cơng tác.
3.4.2. ạn chế của tổ chức hạch tốn kế tốn với kiểm sốt chi
phí trong các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ
Thứ nhất, hệ thống thống định mức chi phí được xây dựng

dựa trên các quy định của Nhà nước nên không phù hợp với từng
cơng trình được xây dựng trong những điều kiện cụ thể.
Thứ hai, hệ thống thơng tin hạch tốn kế toán
Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: chỉ đáp ứng được một phần
kế tốn quản trị chi phí. Tổ chức hệ thống chứng từ chưa thực sự
khoa học, chưa xây dựng được cho mình hệ thống chứng từ hồn
chỉnh, các chứng từ xây dựng hồn tồn theo tính tự phát mà chưa
có sự chủ động xây dựng nên các nghiệp vụ phát sinh nhiều khi các
thủ tục chứng từ chưa đầy đủ. Đối với sử dụng và thiết kế chứng từ:
Việc sử dụng các mẫu biểu chứng từ chưa kiểm sốt được chi phí,
nhất là các giấy đề nghị cấp vật tư, Phiếu xuất kho… Nội dung
nghiệp vụ ghi trên chứng từ khơng cụ thể, rõ ràng gây khó khăn cho
cơng tác hạch tốn và thanh tra, kiểm tra. Kiểm soát chứng từ: chưa
thực sự đảm nhiệm được vai trị kiểm sốt chi phí tại đơn vị, chưa
ngăn ngừa hết được những gian lận và sai sót trong các hoạt động.
Đối với chu tr nh luân chuyển chứng từ: chưa qui định rõ bằng văn
bản trình tự lập và luân chuyển chứng từ kế toán, phân cấp ký
chứng từ. Tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ kế tốn: việc kiểm soát
chưa chặt chẽ cũng như chưa quy định rõ bằng văn bản trình tự luân
chuyển chứng từ dẫn đến vẫn cịn một số chứng từ chưa đảm bảo
tính hợp lý, hợp lệ như các yếu tố chứng từ chưa đầy đủ,....
Hệ thống tài khoản kế toán: hầu hết các đơn vị mới chỉ phản
ánh được chi phí thực tế phát sinh trên các tài khoản, chưa mở tài
khoản chi tiết phản ánh chênh lệch chi phí phục vụ cho kiểm sốt.
Sổ sách kế tốn: chưa có tính thống nhất giữa công ty mẹ và các
công ty thành viên cũng như giữa các công ty thành viên; tổ chức hệ
thống sổ chi tiết chưa đầy đủ và sổ sách chủ yếu là của kế tốn tài chính,
chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán quản trị: Nhìn chung vẫn chưa được quan tâm

đúng mức do nhận thức của nhà quản trị và nhân viên kế toán. Hiện nay
các doanh nghiệp vẫn đồng nhất kế toán quản trị với kế toán chi tiết.


17
Báo cáo kiểm sốt chi phí: chưa thể hiện được đầy đủ các
thơng tin nhằm kiểm sốt sự biến động chi phí.
Thứ ba, tổ chức bộ máy kế tốn Bộ máy kế toán của các
doanh nghiệp mới chỉ tập trung vào công tác thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin của kế tốn tài chính là chủ yếu mà chưa quan tâm đến
việc tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho yêu cầu quản
trị doanh nghiệp.
Cơng tác kiểm tra kế tốn: cơng tác kiểm tra kế tốn chỉ diễn ra
ở cơng đoạn đầu tiên hoặc chưa kiểm tra hết các quá trình nằm trong
hệ thống,...dẫn đến còn tồn tại nhiều sai phạm trọng yếu trong cơng
tác kiểm tra kiểm sốt.
Thứ tư, về phân loại chi phí thi cơng
Phân loại chi phí thi cơng: chưa cung cấp thông tin cho việc
lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí phù hợp chưa cao
và chưa có hiệu quả; chưa quan tâm một cách đầy đủ đến việc phân
loại và tập hợp chi phí theo các trung tâm trách nhiệm và đánh giá
hiệu quả các bộ phận quản trị trong doanh nghiệp.
Thứ năm, các doanh nghiệp chưa thực hiện phân quyền và xác
định các trung tâm trách nhiệm phục vụ cho kiểm sốt chi phí. Hệ thống
kế toán trách nhiệm chưa được áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng
cơng trình giao thơng. Việc chưa áp dụng hệ thống kế toán trách nhiệm
cùng với các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của người đứng đầu các
trung tâm trách nhiệm dẫn đến hoạt động kiểm sốt chi phí chưa được coi
trọng. Do vậy, chưa tạo ra động lực cho các đội thi công trong việc kiểm
sốt chi phí và cải thiện hiệu quả hoạt động.

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân chủ quan các cơng ty xây dựng cơng trình
giao thơng đường bộ chưa chú ý đến hoạt động quản trị doanh
nghiệp nói chung và kiểm sốt chi phí nói riêng; hoạt động kiểm
sốt chưa được coi trọng. Các tổng cơng ty chưa tổ chức công tác
giám sát và đánh giá hiệu quả kiểm sốt chi phí; Vai trị của nhân
viên kế tốn trong việc thiết kế hệ thống kế toán nhằm đáp ứng u
cầu kiểm sốt chi phí của doanh nghiệp cịn hạn chế.Hoạt động của
các nhân viên kế toán trong doanh nghiệp chủ yếu vẫn tập trung vào
lập các báo cáo tài chính, chưa chú ý đến thiết hệ thống kế toán để


18
cung cấp thông tin phục vụ quản trị doanh nghiệp nói chung và
kiểm sốt chi phí nói riêng.
Ngun nhân khách quan
Việc phối hợp trong công việc và kiểm tra kế tốn gặp nhiều khó
khăn; đã hồn thành về pháp lý nhưng năng lực quản trị doanh nghiệp
chưa tương xứng; phân công, phân cấp, giao quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm cho hội đồng thành viên, ban giám đốc trong việc quản lý vốn, tài
sản nhà nước chưa được xác định r ràng; chưa có chế tài đồng bộ.
Kết luận Chƣơng 3
Trong Chương này, Tác giả đã phân tích thực trạng tổ chức hạch
tốn kế tốn với kiểm sốt chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng
cơng trình giao thơng đường bộ về đặc điểm các doanh nghiệp xây
dựng cơng trình giao thơng đường, đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ
chức quản lý cũng như đặc điểm tổ chức kế toán ảnh hưởng tới tổ chức
hạch toán kế toán với việc tăng cường kiểm sốt chi phí. Cụ thể nội
dung tổ chức hạch toán kế toán được Tác giả đi sâu và làm r bao
gồm: tổ chức hệ thống kế toán (hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản,

hệ thống sổ sách và hệ thống báo cáo) và tổ chức bộ máy kế tốn trong
các doanh nghiệp xây dựng giao thơng đường bộ. Phân tích sự ảnh
hưởng và tác động của các nhân tố tổ chức hạch toán kế toán đến kiểm
soát chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng
đường bộ. Trên cơ sở đó tác giả đã chỉ ra những ưu điểm, tồn tại cũng
như nguyên nhân tồn tại trong tổ chức hạch toán kế toán và tác động
của tổ chức hạch toán kế toán đến kiểm sốt chi phí làm cơ sở để đề
xuất giải pháp hoàn thiện trong Chương 4.


19
CHƢƠNG 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
TỔ CHỨC HẠCH TỐN KẾ TỐN VỚI VIỆC TĂNG CƢỜNG
KIỂM SỐT CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG ĐƢỜNG BỘ Ở VIỆT NAM
4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
với việc tăng cƣờng kiểm sốt chi phí tại các doanh nghiệp xây
dựng cơng trình giao thông đƣờng bộ
4.1.1. Chiến lược phát triển giao thông đường bộ với việc
hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn
Phát triển hệ thống giao thơng đường bộ phải đảm bảo tính kết
nối với hệ thống đường bộ các nước khu vực để chủ động hợp tác, hội
nhập khu vực và quốc tế; Các doanh nghiệp xây dựng giao thông đường
bộ coi trọng việc duy trì, củng cố nâng cấp để tận dụng tối đa năng lực
kết cấu hạ tầng giao thơng hiện có. Đồng thời với việc đầu tư xây dựng
cơng trình mới thực sự có nhu cầu, chú trọng nâng cấp kết cấu hạ tầng
giao thông tại các khu kinh tế trọng điểm, các khu đô thị, các trục giao
thông đối ngoại; Ưu tiên đầu tư, phương tiện vận tải hành khách công
cộng và tổ chức giao thông ở các thành phố lớn. Bên cạnh đó, cần chú

trọng phát triển giao thông nông thôn, đặc biệt là giao thông vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, vật liệu mới, công nghệ mới vào các lĩnh vực thiết kế,
khai thác giao thông vận tải đường bộ. Tăng cường đầu tư vào hạ tầng
giao thông. Cụ thể giảm tỷ trọng vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng
thông qua việc thối vốn tại các cơng ty xây dựng thành viên và tăng tỷ
trọng vốn vào lĩnh vực đầu tư hạ tầng giao thông. Tiếp tục tăng cường
tiềm lực tài chính thơng qua phát hành cổ phiếu. Phát triển giao thông
đường bộ phù hợp với quy hoạch cả nước và các địa phương liền kề.
Phát triển giao thông đường bộ một cách đồng bộ cả về hệ thống hạ tầng
giao thông và công nghiệp vận tải; Quan tâm hơn đến cơng tác bảo trì,
bảo dưỡng đảm bảo hiệu quả khai thác cơng trình một cách bền vững đối
với cơ sở hạ tầng giao thơng hiện có. Đồng thời đẩy mạnh việc nâng cấp
và xây dựng mới các cơng trình cơ sở hạ tầng giao thông vận tải mang
lại hiệu quả kinh tế xã hội cao.


20
4.1.2. Tính cấp thiết của việc hồn thiện tổ chức hạch tốn kế
tốn với việc kiểm sốt chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng
cơng trình giao thơng đường bộ
Cơ chế hoạt động: chuyển đổi và sắp xếp lại các doanh
nghiệp nhà nước. Với sự đa dạng về hình thức sở hữu của các
doanh nghiệp và hiện nay các doanh nghiệp đang trong tiến trình cổ
phần hóa, thối vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Mặt khác, về đặc
điểm hoạt động với lĩnh vực thi cơng có độ phủ trên phạm vi tồn
quốc. Những đặc điểm đó dẫn đến đặc điểm chi phí đa dạng và
phức tạp, ảnh hưởng đến cơng tác quản trị; gây ra nhiều sai sót,
nhầm lẫn cũng như gian lận làm ảnh hưởng đến thông tin tài chính
của đơn vị. Bài tốn đặt ra đối với các cơng ty xây dựng cơng trình

giao thơng đường bộ có quy mô lớn là đổi mới quản trị và giám sát
hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả hơn so với trước đây. Chính
vì vậy, để có thể đáp ứng nhu cầu kiểm sốt tốt nhất chi phí, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp giao thơng đường bộ
thì việc hồn thiện tổ chức hạch tốn và kiểm sốt chi phí theo
phương thức tổ chức hiện đại là hết sức cần thiết.
4.1.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn
với việc tăng cƣờng kiểm sốt chi phí tại các doanh nghiệp xây
dựng cơng trình giao thơng đƣờng bộ
Hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn với việc tăng cường kiểm
sốt chi phí phải dựa vào các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và
đặc điểm tình hình cụ thể của các doanh nghiệp xây dựng cơng trình
giao thơng đường bộ; phải đảm bảo phù hợp u cầu, trình độ chun
mơn của đội ngũ kế tốn và những người làm cơng tác phân tích
trong doanh nghiệp; Hồn thiện tổ chức hạch toán kế toán đảm bảo
tuân thủ pháp luật, chế độ kế toán hiện hành cũng như Hệ thống
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam; phải hướng tới hội nhập quốc tế, đảm
bảo phù hợp với chuẩn mực quốc tế về kế tốn; Hồn thiện tổ chức
hạch tốn kế tốn trên cơ sở ứng dụng cơng nghệ thơng tin; phải phù
hợp với đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng cơng
trình giao thơng đường bộ của Việt Nam


21
4.2. Giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn
với việc tăng cƣờng kiểm sốt chi phí trong các doanh nghiệp xây
dựng cơng trình giao thơng đƣờng bộ
4.2.1. oàn thiện định mức chi phí
Như đã phân tích trong Chương 2, hệ thống định mức chi phí
của các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ

khơng cập nhật thường xuyên sự thay đổi công nghệ xây dựng, giá cả
trên thị trường nên định mức áp dụng không phù hợp với từng cơng
trình trong những điều kiện cụ thể. Để khắc phục hạn chế đó, các
doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ cần xem xét
điều chỉnh định mức định kỳ 1 năm/1 lần. Trong trường hợp có sự
biến động (cơng nghệ hiện đại) cần có sự điều chỉnh ngay định mức.
4.2.2. oàn thiện tổ chức hệ thống kế tốn
4.2.2.1. Hồn thiện tổ chức chứng từ kế tốn
Xây dựng thêm các biểu mẫu và chương trình luân chuyển chứng
từ; cần cụ thể hóa bằng các văn bản như nội quy chứng từ, quy trình luân
chuyển chứng từ, kiểm tra kiểm sốt chứng từ, tính tính hợp lý hợp lý
của chứng từ. Theo đó, quy định r trách nhiệm và quyền lợi của các bộ
phận chức năng của các cán bộ, quản lý và người sử dụng trong đơn vị
đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế, tài chính đảm bảo các bộ phận chức
năng, các cá nhân có trách nhiệm có thể thực hiện được việc kiểm tra.
4.2.2.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Thống nhất trong phản ánh các đối tượng kế toán. Bổ sung các
tài khoản chi tiết phản ánh chi phí theo định mức và chênh lệch chi
phí để giúp cho nhà quản trị phát hiện chi phí chênh lệch và kịp thời
ra quyết định điều chỉnh.
4.2.2.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Xây dựng hệ thống sổ kế tốn chi tiết có tính thống nhất trong
tồn đơn vị; cần thiết kế chi tiết hơn các sổ chi tiết chi phí để kiểm sốt
chặt chẽ hơn chi phí phát sinh cũng như các biến động về chi phí.
4.2.2.4. Hồn thiện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Về Báo cáo kế toán quản trị: xây dựng các báo cáo kế tốn
cung cấp thơng tin đáp ứng nhu cầu quản trị doanh nghiệp và kiểm
sốt chi phí. Như: báo cáo chi tiết từng loại chi phí, báo cáo phân
tích biến động chi phí theo đối tượng chịu phí, báo cáo phân tích



22
biến động từng loại chi phí và phân tích ảnh hưởng của các nhân
tố đến từng khoản mục chi phí nhằm kiểm sốt tốt chi phí của các
doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ.
4.2.3. ồn thiện tổ chức bộ máy kế toán
Quy định r quy chế tổ chức, điều hành bộ máy kế toán;
Thiết kế và đưa vào ứng dụng phần mềm kế tốn thống nhất trong
tồn bộ đơn vị và tổ chức bộ máy kế toán quản trị kết hợp với kế
tốn tài chính trong cùng một bộ máy kế tốn theo hướng kiểm sốt chi
phí nhưng có sự tách biệt chức năng, nhiệm vụ của kế tốn tài chính và kế
tốn quản trị, phân cơng nhiệm vụ r ràng cho các nhân viên kế toán, tránh
sự chồng chéo lẫn lộn thông tin. Công tác kiểm tra kế toán: cần tổ chức
bộ phận chuyên trách kiểm tra kế toán đồng thời quy định r quyền lợi
đối với bộ phận chuyên trách kiểm tra kiểm soát.
4.2.4. Tổ chức kế toán quản trị theo yêu cầu kiểm soát chi phí
Về phân loại chi phí đáp ứng yêu cầu kiểm sốt chi phí: các
doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ nên phân loại
chi phí theo cách ứng xử chi phí; xây dựng các trung tâm trách nhiệm
chi phi. Đồng thời với việc đánh giá cần thiết kế lại quy trình và thủ
tục kiểm sốt chi phí sản xuất chặt chẽ hơn từ khâu lập dự toán cho
đến khâu quyết tốn thanh tốn cơng trình sẽ giúp doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí; hạn chế thất thốt chi phí; nâng cao vai trị của nhà
quản lý, đặc biệt là sự tham gia của nhà quản lý vào hệ thống kế toán
của các doanh nghiệp.
4.3. Kiến nghị thực hiện các giải pháp
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Trong quá trình nghiên cứu và ban hành các văn bản pháp luật
về quản lý kinh tế, tài chính, kế tốn... cần phải tính đến mục tiêu
chung của kiểm sốt và tính đồng bộ của kiểm soát nội bộ về cơ cấu

tổ chức, chính sách nhân sự, cơng tác kế hoạch, kiểm tốn nội bộ; hệ
thống kế toán; thủ tục kiểm soát...cũng như sự phối hợp giữa các
nhân tố trên phục vụ cho cơng tác quản lý; Cần có các quy định cụ
thể về vấn đề xây dựng kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp hiệu lực
gắn liền với chức năng đánh giá và quản lý rủi ro. Bên cạnh đó, cần


23
có các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định trên; cần sớm ban
hành khung pháp lý cụ thể và r ràng hơn nữa để giúp cho các doanh
nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp xây dựng giao thông
đường bộ dễ dàng thực hiện như các văn bản liên quan đến việc xác
định giá trị hợp lý.
4.3.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp xây dựng cơng
trình giao thông đường bộ
Cần quan tâm và chú trọng hơn nữa về cơng tác tổ chức hạch
tốn kế tốn và kiểm sốt chi phí; chủ động tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm; tăng cường công tác thanh tra kiểm tra kiểm
soát, hướng dẫn nhất quán trong tổ chức hạch toán kế toán.
Kết luận Chƣơng 4
Nội dung của Chương này đề cập các vấn đề sau:
Tổ chức hệ thống kế toán, giải pháp được đề xuất liên quan
đến việc hồn thiện tổ chức chứng từ kế tốn, tổ chức tài khoản kế
toán, sổ sách kế toán và báo cáo kế toán đáp ứng tốt nhất nhu cầu
kiểm soát chi phí tại các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao
thơng đường bộ; Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với quy mô và cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý theo mơ hình kế tốn kết hợp. Bên cạnh
đó, tác giả đề cập vai trò của nhà quản lý, giải pháp nhằm tăng cường
sự tham gia của nhà quản lý vào hệ thống kế toán doanh nghiệp; Đề
xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước và các doanh nghiệp xây

dựng cơng trình giao thơng đường bộ để đảm bảo điều kiện thực hiện
các giải pháp đã nêu.


×