Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

đề cương đường lối cách mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.95 KB, 20 trang )

Đề
cương
Đường
lối
cách
mạng
K34
Câu 1. Vì sao lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc lựa chọn nước Pháp để tìm đường
cách mạng giải phóng dân tộc.
- thứ nhất: Pháp đang là kẻ thù của Việt Nam, Người sang Pháp nhằm tìm
hiểu Pháp – tìm hiểu bản chất của kẻ thù đang cai trị mình.
- Thứ hai, trong lịch sử Pháp có cuộc cách mạng và sự ra đời bản tuyên ngôn
Nhân quyền và Dân quyền năm 1789, trong bản tuyên ngôn này đã nêu cao
khẩu hiệu “tự do, bình đẳng, bác ái”. Vì vậy mà Nguyễn ái Quốc sang Pháp
tìm hiểu xã hội Pháp, đất nước Pháp, con người Pháp có thực sự tự do, bình
đẳng bác ái như họ đã nói khơng.
- Thứ ba, Pháp có nền văn minh và khoa học phát triển: tiếp thu nhiều các
thành tựu khoa học kĩ thuật, ứng dụng những thành quả nghiên cứu vào lao
động sản xuất, mở nhiều trường đào tạo kĩ sư,…tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển, đứng thứ hai trên thế giới.
- Thứ tư, Người thấy được hạn chế của con đường cứu nước trước đó (tiêu
biểu của cụ Phan Bộ Châu và Phân Châu Trinh), do đó Người sang Pháp để từ
đó tìm hướng đi mới.
Câu 2. Tác dụng của lao động sản xuất đối với lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
trong q trình Người đi tìm đường cách mạng giải phóng dân tộc.
- giúp lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc nắm bắt được thực tiễn trên Thế giới
- hiểu được tình cảnh của người lao động, của các dân tộc thuộc địa, và Người
đúc rút ra dược: trong xã hội chỉ tồn tại 2 loại người đó là người bị bóc lột và
người bóc lột. Vì vậy mà Người cho rằng cần phải đồn kết sức mạnh của các
dân tộc bị bóc lột để chống lại kẻ thù.
- qua việc lao động sản xuất giúp Nguyễn Ái Quốc tích lũy được vốn tri thức


phong phú về nhiều lĩnh vực.
- và còn hiểu được bản chất của bọn đế quốc, thực dân đó là sự bất bình đẳng,
sự áp bức bóc lột đối với các dân tộc thuộc địa, sự thống trị về kinh tế và
chính trị,..

1


Đề
cương
Đường
lối
cách
mạng
K34
Câu 5. Vì sao nói con đường cách mạng mà lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chọn
lựa là con đường đúng đắn.
Con đường cách mạng mà lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chọn là con đường đúng
đắn chính là con đường cách mạng vô sản. Người chọn con đường cách mạng
vô sản vì:
- Cách mạng vơ sản là cuộc cách mạng triệt để (xóa bỏ áp bức, bóc lột, giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người…). Điều này đã
được chứng minh bởi thực tiễn là thắng lợi của CM T10 Nga. Đồng thời cũng
chỉ có CMVS là cuộc CM vì lợi ích của đại đa số nhân dân lao động
- Cách mạng vơ sản là con đường có thể tập hợp lực lượng quần chúng đơng
đảo mà nịng cốt là liên minh giai cấp công nhân và nông dân.
- Xuất phát từ tình hình của cách mạng nước ta lúc đó: CMVN rơi vào khủng
hoảng về con đường cứu nước – bế tắc, thất bại.
- Do xu thế phát triển của thời đại: phong trào công nhân phát triển mạnh trên
thế giới. NAQ đã lựa chọn con đường CMVS để có thể tranh thủ được sự

giúp đỡ của các nước trên TG.
- Dựa vào vốn văn hóa của Người: Người ra đi tìm đường cứu nước từ năm
1911 và đi nhiều nước trên thế giới, tích lũy được vốn văn hóa, tri thức. Khi
Người đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa”
của Lê nin đăng trên báo nhân đạo. Người tìm thấy trong luận cương của Lê
Nin lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam; về vấn đề
thuộc địa trong mối quan hệ với phong trà

o cách mạng thế giới… Dựa vào vốn văn hóa của mình mà Người đã tìm
được mối liên quan giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng của các dân tộc
thuộc địa.
Câu 6. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu.
- Do yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng: cách mạng phải có người
tổ chức lãnh đạo, chỉ huy. Đây là tính quy luật: khi có nhiều người thì phải có

2


Đề
cương
Đường
lối
cách
mạng
K34
tổ chức, chỉ huy nếu khơng có thì những người đó chỉ là lũ ơ hợp mà thơi. Và
u cầu đó là chung trên thế giứoi khơgn chỉ riêng ở Việt Nam.
- Do thực tiễn cách mạng nước ta: chưa có tổ chức, lãnh đạo, đường lối cách
mạng đúng đắn. Đảng ra đời để lãnh đạo cách mạng nước ta chấm dứt sự
khủng hoảng về đường lối.

- Theo xu hướng của phong trào cách mạng thế giới và các nước trong khu
vực Đơng Nam Á Thái Bình Dương.
- Có một q trình chuẩn bị cả về tư tưởng, chính trị, tổ chức
+ Tư tưởng: truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin; giác ngộ quần chúng nhân
dân, nâng cao ý thức của người dân qua hoạt động viết báo; truyền bá chủ
ltrương, tư tưởng yêu nước của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
+ Chính trị: xác định rõ chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc
thuộc địa, giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới và cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân chứ không phải của một hai
người. Truyền bá tư tưởng thông qua “Đường cách mệnh”, giác ngộ quần
chúng nhân dân.
+ Tổ chức: Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có năng lực, hiểu biết, kinh
nghiệm lãnh đạo; hình thành một tổ chức có hệ thống trong cả nước từ trung
ương đến địa phương.
- Hợp nhất các tổ chức cộng sản: Đảng cộng sản Đông Dương, An Nam cộng
sản Đảng, Đơng Dương cơng sản liên đồn. Vì nếu khơng hợp nhất thì sẽ có
sự chia rẽ, sự đùn đẩy trách nhiệm, khơng ai lo như vậy thì sẽ có hại cho cách
mạng.
- Vai trị của lãnh tụ NAQ và một số học trò của Người: kịp thời triệu tập đại
hội hợp nhất ĐCS Việt Nam, đưa ra đường lối đúng đắn, khẩu hiệu đấu trnah
thích hợp.
Câu 7. Vì sao vừa mới ra đời Đảng đã lãnh đạo được cao trào cách mạng
1930 – 1931.
- Vào tháng 6/1925 NAQ thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Ta
được biết rằng Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là tiền thân của DCS Việt
Nam, chuẩn bị mọi điều kiện để thành lập ĐCS Việt Nam năm 1930:
- trong q trình chuẩn bị đó thì nhân dân hiểu được đường lối, chủ
trương của NAQ và Hội VNCMTN nên rất ủng hộ.
- Đào tạo hơn 5000 hội viên thanh niên ưu tú.
3



Đề
cương
Đường
lối
cách
mạng
K34
- Có hệ thống tổ chức trong cả nước từ trung ương đến địa phương.
- Đáp ứng được nguyện vọng của quảng đại quản chúng nhân dân ta.
- Trong cao trào CM 1930-1931 có yếu tố tự phát
Cuộc khủng hoảng kinh tế ở các nước tư bản trong những năm 1929-1930 dẫn
đến việc các nước đế quốc, thực dân tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân các
nước thuộc địa để bù đắp thiệt hại do hậu quả của cuộc khủng hoảng trong đó
có nhân dân ta. Dẫn đến nhiều cuộc bãi cơng, biểu tình địi tăng lương, giảm
giờ làm tiêu biểu: cuộc đấu tranh của 5000 công nhân đồn điền Phú Riêng
(Nam Bộ) tháng 2-1930, cuộc bãi công của 4.000 công nhân nhà máy sợi nam
Định ( từ 25-3 -1930 đến 16-4-1930) và của 400 công nhân nhà máy diêm
Bến Thủy – Nam Định (19-4-1930)…Đến ngày 1/5/1930, các cuộc bãi cơng
kết hợp với biểu tình, tuần hành, mít tinh của mọi tầng lớp nhân dân đã phát
triển thành cao trào cách mạng. Các phong trào nổ ra thì Đảng viên đứng ra
lãnh đạo, chuyển từ tự phát sang tự giác.
Câu 8. Tại sao Đảng chủ trương đấu tranh đòi dân sinh dân chủ trong
thời kì 1936-1939.
* Thế giới trong những năm 1936-1939:
- CN phát xít đã xuất hiện trên thế giới (Đức, Ý, Nhật)
+đe dọa nền an ninh hòa bình trên tồn thế giới
+và nguy cơ sẽ xảy ra CTTG.
- Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản họp tại Mátxcơva (7/1935),

+xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của giai cấp vô sản và nhân dân lao
động thế giới lúc này chưa phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là chủ
nghĩa phát xít,
+nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới là
đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hịa
bình,
+Đại hội chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít ở các nước
- Nước Pháp
+ Mặt trận nhân dân Pháp được thành lập
+
* Ở trong nước:
- Chính trị :
+ Đối với Đơng Dương, Pháp cử phái đồn sang điều tra tình hình, cử Tồn
quyền mới, ân xá tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí … tạo thuận lợi
cho cách mạng Việt Nam .
4


Đề
cương
Đường
lối
cách
mạng
K34
+ Có nhiều đảng phái chính trị hoạt động: đảng cách mạng, đảng theo xu
hướng cải lương, đảng phản động …, nhưng ĐCS Đơng Dương là Đảng
mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng.
- Kinh tế: sau khủng hoảng kinh tế thế giới, thực dân Pháp ra sức đàn áp, bóc
lột nhân dân ở Đơng Dương khiến đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn .

+ Nơng nghiệp: tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, độc canh cây lúa , trồng
cao su, đay, gai, bông …
+ Công nghiệp: đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng, chế cất
rượu tăng. Các ngành ít phát triển là điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm...
+ Thương nghiệp: thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối và xuất
nhập khẩu., thu lợi nhuận rất cao, nhập máy móc và hàng tiêu dùng , xuất
khống sản và nơng sản .
Những năm 1936 -1939 kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế
Pháp.
- Xã hội: đời sống nhân dân khó khăn do chính sách tăng thuế của Pháp
+ Công nhân: thất nghiệp, lương giảm.
+ Nông dân: không đủ ruộng cày, chịu mức địa tơ cao và bóc lột của địa chủ,
cường hào…
+ Tư sản dân tộc: ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép .
+ Tiểu tư sản trí thức: thất nghiệp, lương thấp .
+ Các tầng lớp lao động khác: chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ .
+ Đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự
do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đơng Dương .
Chính vì những hồn cảnh trên mà Ban chấp hành Trung ương Đảng xác định
cách mạng ở Đông Dương vẫn là “cách amngj tư sản dân quyền – phản đế và
địa điền – lập chính quyền của cơng nơng bằng hình thức Xơ Viết, để dự bị
điều kiện đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa”. Xong, xét rằng, cuộc vận động
quần chúng hiện thời cả về chính trị và tổ chức chưa tới trình độ trực tiếp
đánh đổ đế quốc Pháp, lập chính quyền cơng nơng, giải quyết vấn đề địa điền.
Trong khi đó, yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân dân ta lúc này là tự do,
dân chủ, cải thiện đời sống. Vì vậy, Đảng ta phải nắm lấy yêu cầu này để phát
động quần chúng đấu tranh, tạo tiền đề đưa cách mạng tiến lên bước cao hơn
sau này.

5



Đề
cương
Đường
lối
cách
mạng
K34
Câu 10. Tại sao nói Xơ viết – Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào 1930
-1931.
Xô Viết - Nghệ tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-1931 căn cứ
trên:
* Quy mô cuộc đấu tranh:
- Diễn ra trên hai Tỉnh lớn đó là Nghệ An và Hà Tĩnh và tất cả các Huyện
thuộc 2 tỉnh này lớn hơn các phong trào đấu tranh trước đó: Tiền Hải-Thái
Bình, Than Hịn Gai-Quảng Ninh, cơng nhân nhà máy sợi Nam Định bãi
công, bãi công của công nhân nhà máy diêm - cưa Bến Thủy, xi măng Hải
Phòng, dầu Nhà Bè,…
- Trong phong trào này có nhiều cuộc đấu tranh nhất (gần 130 cuộc dấu tranh)
từ các làng, xã, huyện, tổng của Hai tỉnh.
- Và là phong trào lôi kéo đông đảo quần chúng nhân dân (hàng chục vạn
công nhân, nông dân).
* Tính chất:
- là phong trào đấu tranh gay gắt, quyết liệt một mất một còn giữa cách mạng
và bọn phản cách mạng. Các cuộc đấu tranh trước đó đấu tranh đòi tăng
lương, giảm giờ làm,…
- Là địa phương duy nhất trong cao trào 30-31 Kết hợp đấu tranh chính trị và
đấu tranh vũ trang (các cuộc đấu tranh khác là đấu tranh chính trị: bãi cơng,
biểu tình…)

- Mang tính cách mạng triệt để: đập tan chính quyền địch; giành chính quyền
về nhân dân, ban bố cải cách ruộng đất.
* Kết quả:
- Là địa phương duy nhất trong phong trào 30-31 đập tan chính quyền của
bọn phản cách mạng ở cơ sở, xây dựng được một chính quyền của cơng nhân
và nông dân.
- Liên minh công- nông ra đời và khẳng định vai trị của nó.
- Đảng đúc kết nhiều bài học quý báu: bài học về lực lượng cách mạng, về
phương pháp đấu tranh (đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang),
bài học về giành và giữ chính quyền.
Có được kêt quả như vậy là do:
+ Truyền thống của nhân dân NA – HT
+ Đảng bộ 2 tỉnh là 2 Đảng bộ đông và mạnh nhất bấy giờ

6


Đề
cương
Đường
lối
cách
mạng
K34
+ Nhiều đồng chí lãnh đạo của Đảng là người con của NA – HT: Trần Phú,
NAQ, Hà Huy Tập, Lê Hồng Phong,… họ trở thành tấm gương cho nhân dân
noi theo
+ Vịnh Bến Thủy là khu CN lớn nhất, tập trung nhiều công nhân
Câu 11. Tại sao Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh
- Tháng 6/1941, Đức tấn cơng Liên Xơ, tính chất của cuộc chiến tranh thế giới

thứ hai thay đổi. Cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô trong cuộc chiến tranh
vệ quốc đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng Việt Nam
- Trong nước, Pháp- Nhật cấu kết chặt chẽ với nhau để bóc lột nhân dân Đơng
Dương... tất cả các giai cấp tầng lớp khác trong xã hội Việt Nam- trừ tay sai
đế quốc- đều bị ảnh hưởng bởi chính sách áp bức bóc lột của pháp- Nhật, mâu
thuẫn dân tộc trở nên gay gắt, giải phóng dân tộc trở thành nhiệm vụ hàng đầu
của mỗi dân tộc Đông Dương
- Đầu 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, triệu tập hội nghị trương ương lần VIII
tại khu rừng Khuổi Nậm, Pác Bó (Hà Quảng, Cao Bằng) do lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc chủ trì, với sự tham gia của Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Hồng
Quốc Việt, Phùng Chí Kiên, đại biểu xứ ủy Bắc Kỳ và Trung Kỳ., khẳng định
nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc và quyết định thành lập mặt
trận Việt Minh.
- Ngày 19/5/1941, Mặt trận Việt Minh chính thức được thành lập, mặt trận
gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là hội cứu quốc.
Câu 14. Những hạn chế của Luận cương chính trị và nguyên nhân của
những hạn chế đó.
- Khơng thấy được những mâu thuẫn chủ yếu của một nước nửa thuộc địa nửa
phong kiến là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp,
mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến.
- Không thấy được kẻ thù chủ yếu của cách mạng nước ta là thực dân Pháp
lúc đó.
- Không thấy được khả năng tham gia cách mạng của các tầng lớp tiểu tư sản
đặc biệt là tầng lớp trí thức, tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ.
- Khơng có quan điểm về mặt trận dân tộc, khơng đồn kết được tồn thể dân
tộc tham gia kháng chiến.
7


Đề

cương
Đường
lối
cách
mạng
K34
- Chủ trương thành lập nhà nước Liên bang Đông Dương theo mơ hình Liên
bang Xơ viết là dập khn máy móc, khơng phù hợp với thực tiễn cách mạng
Việt Nam, thủ tiêu quyền tự quyết dân tộc.
Nguyên nhân của hạn chế:
- Do trình độ nhân thức của một số đồng chí Đảng viên, chưa hiểu được tình
hình thực tế của cách mạng Việt Nam
- Bắt nguồn từ tư tưởng nóng vội mà chúng ta đã thực hiện một cách máy
móc, dập khn theo Nghị quyết Đại hội 6 Quốc tế Cộng sản (tháng 8/1929).
Câu 15: Qua phong trào 1936 – 1939 Đảng đã thật sự trưởng thành.
Đảng đề ra đường lối trong việc chuyển hướng chỉ đạo nhiệm vụ trước tình
hình mới:
- Kẻ thù: phản động thuộc địa và phản động tay sai.
- Nhiệm vụ: chống bọn phản động thuộc địa, phong kiến, đấu tranh đòi tự do,
dân chủ, cơm áo, hịa bình.
- Khẩu hiệu đấu tranh: địi dân chủ, dân sinh, cơm áo hịa bình.
- Lực lượng: thơng qua mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương
(sau đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương gọi tắt là Mặt trận
dân chủ Đông Dương)
- Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh bí mật, bất hợp pháp sang đấu
tranh công khai, hợp pháp nửa hợp pháp.
* Sự trưởng thành của Đảng:
- Về chỉ đạo nhiệm vụ chính trị: pt 36-39 Đảng xác định nhiệm vụ chủ yếu là
đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ
+ Đảng đã có nhận thức đúng về nhiệm vụ chính trị: CM muốn thành công

phải thực hiện được các nhiệm vụ chính trị
+ Thực hiện nhiệm vụ chính trị là góp phần thực hiện nhiệm vụ chiến lược
+ Xác định nhiệm vụ chính trị căn cứ vào nhiệm vụ chiến lược và thực tiễn
cách mạng
- Hệ thống tổ chức của Đảng bước đầu được củng cố và kiện toàn từ trung
ương đến cơ sở, kịp thời bổ sung, thay thế những vị trí trong Đảng bị yếu hay
bị thiếu.
- Đội ngũ Đảng viên được củng cố, kiện toàn và nâng cao
+ Số lượng đảng viên tăng: năm 1931 có 636 đảng viên đến năm 1939 có
4000 đảng viên.
+ Đội ngũ Đảng viên đã chiếm được cảm tình của nhân dân
8


Đề
cương
Đường
lối
cách
mạng
K34
+ Đẩng viên đã bước đầu tích lũy được kinh nghiệm lãnh đạo quần chúng
nhân dân đấu tranh.
- Uy tín của Đảng ngày càng được nâng cao => nhân dân tin tưởng, ủng hộ
đường lối chủ trương của Đảng. Đảng đã tập hợp được đông đảo quần chúng
nhân dân trong MTDCĐD.
- Đảng đã tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu:
+ Bài học về lực lượng CM
+ … về phương thức hành động và phương pháp đấu tranh
+ … về phân hóa hàng ngũ kẻ thù: kẻ thù

Câu 16. Phong trào 1936 – 1939 đã tổ chức, rèn luyện lực lượng cách
mạng.
Qua phong trào 36-39, lực lượng cách mạng đã được tập hợp, tôi luyện và
trưởng thành
- Tập hợp được lực lượng đông đảo trong mặt trận thống nhất nhân dân phản
đế Đông Dương (sau này đổi thành MTDCĐD) dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Đã giác ngộ đc quần chúng nhân dân, nâng cao lòng căm thù giặc trong
quần chúng nhân dân.
- Tinh thần đấu tranh của quần chúng nhân dân được nâng lên 1 bước
- Nhân dân đã tích lũy được kinh nghiệm đấu tranh
- Nhân dân cũng tin tưởng, ủng hộ các đường lối, chủ trương của Đảng.
- Chứng tỏ được sức mạnh, ý chí, vai trị của khối liên minh cơng nơng trong
mặt trận
Câu 17. Tại sao Đảng chủ trương hòa với quân Tưởng khi chúng vào
miền Bắc nước ta.
- Do thực lực cách mạng bé nhỏ, non nớt, yếu ớt phải đối phó với nhiều kẻ
thù:
+ Miền Bắc 20 vạn quân Tưởng vào miền Bắc VN (từ vĩ tuyến 16 trở ra) với
ba âm mưu: tiêu diệt Đảng Cộng sản và phá tan tổ chức Việt Minh; chống phá
chính quyền Nhà nước ta vừa mới thành lập; giúp cho các tổ chức phản động
lập ra chính phủ mới
+ Miền Nam: quân đội của Anh, theo sau Anh là Pháp vào miền Nam VN (từ
vĩ tuyến 16 trở vào) với âm mưu: thủ tiêu thành quả cách mạng mà nhân dân
ta vừa mới giành được; giúp Pháp quay trở lại xâm lược Đông Dương; ngăn
chặn Mỹ mở rộng ảnh hưởng xuống khu vực ĐNA, châu Á.
+ Trên đất nước ta lúc này còn khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.
9


Đề

cương
Đường
lối
cách
mạng
K34
+ Các tổ chức phản động trong nước (khoảng 24 tổ chức)
Việt Nam cách mạng đồng minh hội (Nguyễn Hải Thần đứng đầu)
Việt Nam quốc dân Đảng (Vũ Hồng Khanh đứng đầu)
Đảng Đại Việt…
+ Tình hình kinh tế xơ xác và kiệt quệ; văn hóa – xã hội: trình độ dân trí thấp
95% mù chữ.
Tình hình đất nước lúc này không đủ khả năng đương đầu với nhiều kẻ thù
nên Đảng ta đã tập trung sức để đối phó với kẻ thù chủ yếu của Cách mạng
VN là thực dân Pháp xâm lược.
- Pháp là kể thù nguy hiểm nhất, cần tập trung lực lượng mõi nhộn vào, còn
quân Tưởng chưa đủ mạnh để lật đổ chính quyền của ta, đồng thời cần Tránh
khả năng Pháp và Tưởng câu kết với nhau;
- Hòa với Tưởng để tránh điều bất lợi là các nước Đồng minh sẽ vin cớ để
tiêu diệt nước ta vì quân Tưởng vào nước ta theo nghị quyết Hội nghị
Potxdam
- Để khoét sâu vào mâu thuẫn giữa 2 tập đoàn đế quốc: Mỹ - Tưởng và Anh –
Pháp về quyền lợi ở ĐD
- Nhằm khoét sâu trong mâu thuẫn trong nội bộ quân Tưởng: giữa những tên
cầm đầu tập đồn qn phương Nam với chính quyền Trung ương Tưởng
Giới Thạch.
Vì vậy, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược hồ hỗn, nhân nhượng
với qn đội Tưởng và tay sai của chúng ở miền Bắc để tập trung chống Pháp
ở miền Nam.
Câu 18. Những biện pháp Đảng đưa ra để hòa với quân Tưởng.

- Nêu cao khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”.
- Thực hiện phương châm tiêu cực đề kháng – không gây xung đột với quân
Tưởng: quân cách mạng của ta đóng xa quân Tưởng, nếu qn Tưởng có tấn
cơng thì rút lui để bảo toàn lực lượng.
- Chấp nhận cung cấp lương thực, thực phẩm cho quân Tưởng
- Nhượng một số quyền lợi cho các Đảng phái tay sai của quân Tưởng: Việt
Quốc, Việt Cách: nhượng 70 ghế đại biểu Quốc hội không thơng qua bầu cử,
1 ghế phó chủ tịch nước, 4 ghế bộ trường
Câu 19. Tại sao chúng ta hòa với Pháp.
- Đầu năm 1946, các nước đế quốc dàn xếp, mua bán quyền lợi với nhau để
cho thực dân Pháp đưa quân ra miền Bắc Việt Nam thay quân đội của Tưởng.
10


Đề
cương
Đường
lối
cách
mạng
K34
Ngày 28-2-1946, Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết ở Trùng Khánh. Theo đó,
Pháp nhân nhượng một số quyền lợi kinh tế cho chính quyền Tưởng trên đất
Trung Hoa để Pháp được đưa quân ra miền Bắc Việt Nam. Tưởng nhân
nhượng với Pháp để rút quân về nước đối phó với Quân giải phóng nhân dân
Trung Quốc. Việc dàn xếp giữa hai kẻ thù Pháp và Tưởng được Đảng dự đoán
sớm. Chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" (ngày 25-11-1945) vạch rõ: "trước sau,
Trùng Khánh sẽ bằng lịng cho Đơng Dương trở về tay Pháp, miễn là Pháp
nhượng cho Tàu nhiều quyền lợi quan trọng"1.
Tình hình đó đặt Đảng ta trước một sự lựa chọn giải pháp đánh hay hoà. Phân

tích tình thế, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã
quyết định chọn giải pháp hồ hỗn, dàn xếp với Pháp, vì "vấn đề lúc này,
không phải là muốn hay không muốn đánh. Vấn đề là biết mình biết người,
nhận định một cách khách quan những điều kiện lời lãi trong nước và ngoài
nước mà chủ trương cho đúng".
- Chọn giải pháp thương lượng với Pháp, Đảng ta nhằm mục đích: buộc quân
Tưởng rút ngay về nước, tránh tình trạng một lúc phải đối đầu với nhiều kẻ
thù, bảo toàn thực lực, tranh thủ thời gian hồ hỗn để củng cố về tổ chức và
lực lượng chuẩn bị cho một cuộc chiến đấu mới, tiến lên giành thắng lợi. Lập
trường của ta trong cuộc đàm phán với Pháp được Ban Thường vụ Trung
ương xác định là: độc lập nhưng liên minh với Pháp. Pháp phải thừa nhận
quyền dân tộc tự quyết của ta: chính phủ, quân đội, nghị viện, tài chính, ngoại
giao và sự thống nhất quốc gia của ta. Đảng ta đã nhấn mạnh, trong khi mở
cuộc đàm phán ta phải "không những không ngừng một phút công việc sửa
soạn, sẵn sàng kháng chiến bất cứ lúc nào và ở đâu, mà còn phải hết sức xúc
tiến việc sửa soạn ấy và nhất định không để cho việc đàm phán với Pháp làm
nhụt tinh thần
Câu 21. Kháng chiến tồn dân là gì? Tại sao phải kháng chiến toàn dân
Kháng chiến toàn dân tức là toàn dân ta đứng lên đánh giặc, đấu tranh
chống lại kẻ thù. Nói cách khác là thực hiện cuộc kháng chiến mà toàn bộ tinh
thần và lực lượng, sức mạnh và của cải đều từ nhân dân, của nhân dân, mỗi
11


Đề
cương
Đường
lối
cách
mạng

K34
người dân là 1 chiến sĩ, mỗi bản làng là 1 pháo đài chiến đấu. Bất kỳ đàn ông,
đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc.
Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc.
Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, khơng có gươm thì dùng
cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu
nước. ...Chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc là nội dung cơ bản của
đường lối quân sự của Đảng. Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân
nhất trí, động viên nhân lực, vật lực, tài lực của cả nước cho chiến đấu và để
chiến thắng.
Phải thực hiện kháng chiến tồn dân vì:
- Cơ sở lý luận: khẳng định sự nghiệp cách mạng là của đông đảo quần
chúng nhân dân.
- Cơ sở thực tiễn: xuất phát từ tương quan lực lượng giữa ta và địch: ta
yếu – địch mạnh, ta thô sơ – địch hiện đại.
- Cơ sở truyền thống: kháng chiến toàn dân nhằm phát huy truyền thống
chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp vì lợi ích của dân tộc và vì lợi
ích của nhân dân do đó mỗi ng đều có quyền lợi và nghĩa vụ trong cuộc
kháng chiến này
Câu 22. Kháng chiến toàn diện là gì? Tại sao phải kháng chiến tồn diện?
Kháng chiến toàn diện là kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực, trên tất cả
các mặt trận: chính trị, kinh tế, văn hóa,…
Phải thực hiện kháng chiến tồn diện vì:
- Do tương quan lực lượng giữa ta và địch:…
=> kháng chiến toàn dienj để tận dụng, phát huy sức mạnh của cả đất nước,
dân tộc.
- Để chống lại âm mưu chiến tranh toàn diện của thực dân Pháp và âm mưu
lấy chiến tranh nuôi chiến tranh cảu chúng
- Kháng chiến toàn diện là cơ sở để thực hiện kháng chiến tồn dân bởi mỗi

người dân, mỗi lứa tuổi, giới tính có khả năng tham gia kháng chiến khác
nhau. VD như: già làng trưởng bản có uy tín…, trẻ em …, thanh niên…
Chiến tranh là một cuộc đọ sức toàn diện giữa hai bên tham chiến, đồng thời
để phát huy mặt mạnh của cuộc chiến đấu chính nghĩa của dân tộc ta, nên
chúng ta phải đánh địch trên tất cả các mặt: quân sự, chính trị, kinh tế, văn
12


Đề
cương
Đường
lối
cách
mạng
K34
hóa, trong đó quân sự là mặt trận hàng đầu, nhằm tiêu diệt lực lượng của địch
trên đất nước ta, đè bẹp ý chí xâm lược của chúng, lấy lại toàn bộ đất nước.
Câu 23. Việt Nam là tiêu điểm của những mâu thuẫn thời đại.
VN trong cuộc kháng chiến chống Mỹ là tiêu điểm của mâu thuẫn thời đại vì
trong thời kì bấy giờ tồn tại mâu thuẫn gì thì ở VN thời kì chống Mỹ tồn tại
mâu thuẫn đó, đó là:
- Mâu thuẫn giữa phong trào giải phóng dân tộc với chủ nghĩa đế quốc.
- Mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản;
- Mâu thuẫn giữa hai hệ thống: hệ thống XHCN và hệ thống TBCN;
- Mâu thuẫn giữa hịa bình và chiến tranh;
Vì vậy, việc giải quyết những mâu thuẫn ở VN trong kháng chiến chống Mỹ
chính là góp phần giải quyết mâu thuẫn thời đại
Câu 24. Điều kiện để cách mạng miền Nam khởi nghĩa vũ trang.
- Bọn ngụy quyền Sài Gòn đã phát xít hóa bộ máy: lê máy chém đi khắp miền
Nam với các khẩu hiệu tìm cộng, diệt cộng, thực hiện đạo luật 1059 làm cho

nhân dân ta không chịu đựng được nữa, mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân ta
và thực dân Pháp đẩy lên đỉnh điểm hơn bao giờ hết, nhân dân ta vùng lên
đấu tranh
- Đồng bào ta ở miền Nam đi theo cách mạng được giác ngộ cách mạng trong
quá trình CMT8 và kháng chiến chống Pháp, sẵn sang đứng lên khi Đảng phát
động phong trào.
- Miền Nam nước ta là cả một vùng nông thơn rộng lớn với điều kiện địa hình
tương đối đa dạng, phức tạp, bọn Mỹ ngụy không đủ sức đàn áp nếu phong
trào nhân dân ta nổi dậy.
- Trong quá trình thi hành hiệp định Giơnevơ, cách mạng đã kịp thời cài cắm
cán bộ vào nhân dân miền Nam.
+ Những đồng chí hoạt động bí mật tiếp tục hoạt động bí mật
+ Giải ngũ tại chỗ (chuyển từ hoạt động tập trung sang hoạt động phân tán
+ Luân chuyển giữa các địa phương, các vùng.
+ Đưa cán bộ từ miền Bắc vào.
- Thêm vào đó, có sự chi viện của miền Bắc và sự giúp đỡ của các nước
XHCN, có thể phát triển từ KN vũ trang sang chiến tranh CM và giành thắng
lợi
Câu 27. Những điểm không đúng trong nội dung Cơng nghiệp hóa do Đại
hội IV xác định
13


Đề
cương
Đường
lối
cách
mạng
K34

Sau thắng lợi mùa xuân năm 1975, cả nước độc lập, thống nhất và quá độ lên
CNXH. Đại hội IV của Đảng (12/1976) tiếp tục khẳng định đường lới CNH ở
nước ta trên cơ sở nhất trí với những nhận thức cơ bản về CNH của Đại hội
III, có sự phát triển thêm. Phương hướng tiến hành CNH:
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
Kết hợp công nghiệp và nông nghiệp.
Kết hợp phát triển công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng.
Kết hợp phát triển kinh tế trung ương với kinh tế ở địa phương.
Điểm không đúng trong Đại hội IV xác định: không phù hợp với thực tiễn lúc
bấy giờ. sau khi thực hiện đường lối CNH do Đại hội III (9/1960) của Đảng
vơi việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng đã đẩy nhân dân ta vào tình trạng
khó kahwn thiếu lương thực, thực phẩm một cách trầm trọng, thiếu ăn, thiếu
tđồ tiêu dùng thiết yếu, kinh tế trì trệ, chậm phát triển…Vậy mà, đến Đại hội
IV không rút kinh nghiệm từ Đại hội III, vẫn chủ trương ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng trong khi nền kinh tế nghèo nàn, vẫn còn hâu quả của chiến
tranh để lại chưa kịp phục hồi, người dân thiếu cơm ăn, áo mặc, thu nhập thì
thấp,… Hậu quả là nền kinh tế lại rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Đây chính
là sai lầm trong nfội dung CNH do Đại hội IV xác định.
Câu 28. Nội dung cơng nghiệp hóa do đại hội V của Đảng xác định.
Đại hội V của Đảng (3/1982) đã có sự điều chỉnh quan trọng về đường lối
CNH ở nước ta, Đưa ra quan niệm về chặng đường đầu tiên: nước ta bước ra
từ 1 nước sx NN nhỏ tiến lên CNXH là thời kì lịch sử lâu dài có nhiều chặng
đường. Nước ta đang ở chặng đầu tiên của thời kì quá độ.
Đại hội V xác định:
- Cần phải lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển NN vì
+ Chủ trg pt CN nặng của thời kì trc k phù hợp với thực tiễn
+ Nhu cầu của xã hội; thiếu lương thực, thực phẩm
+ Tận dụng đc tiềm năng sẵn có: đk tự nhiên…
- Ra sức phát triển cơng nghiệp sản xuất hàng hóa tiêu dùng (CN nhẹ) vì:
+ Tận dụng tiềm năng sẵn có: nguồn nguyên liệu đa dạng, nguồn lao động

+ Nhu cầu xã hội
+ Mở rộng thị trường trong nước và để xuất khẩu ra nước ngoài
- Xây dựng và phát triển một số ngành công nghiệp nặng quan trọng phục vụ
trực tiếp cho NN và CN nhẹ.
14


Đề
cương
Đường
lối
cách
mạng
K34
Đại hội V coi đây là nội dung chính của cơng nghiệp hóa trong chặng đường
trước mắt.
- Kết hợp giữa NN, CN nhẹ, CN nặng thành 1 cơ cấu công – nơng nghiệp
hiện đại và hợp lí
- Kết hợp giữa kinh tế với quốc phòng và quốc phòng với kinh tế nhằng đảm
bảo 2 nhiệm vụ dựng và giữ nước.
Đại hội V có sự chuyển biến nhận thức về CNH.
Câu 29. Nội dung cơng nghiệp hóa XHCN do đại hội VI xác định.
Sau 25 năm thực hiên CNH (1960-1985), Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI của Đảng (12/1986) đã phê phán những sai lầm trong nhận thức chủ
trương CNH. Về vấn đề CNH bị ảnh hưởng quá lớn từ Liên XƠ và các nước
XHCN mà khơng tính đến điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Chúng
ta mắc sai lầm:
- Sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi trong xây dựng cơ sở
vật chất và kỹ thuật; cải tạo XHCN; quản lý kinh tế.
- Sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế mà trươc hết là trong cơ cấu sản xuất

và cơ cấu đầu tư. Chỉ chú trọng phát triển công nghiệp nặng và xây
dựng các cơng trình quy mơ lớn.
- Khơng thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội V: nông nghiệp
không được coi là mặt trậns hàng đầu.
Đại hội VI đã chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm trong công cuộc thực hiện
CNH của các Đại hội trước, từ đó Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính
của CNH XHCN trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ ở nước ta.
Trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên phải thực sự coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu và thực hiện cho bằng được ba chương trinh mục
tiêu kinh tế lớn:

Lương thực, thực phẩm.
Hàng hóa tiêu dùng
Hàng hóa xuất khẩu

Câu 30. Tại sao cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa gán với phát triển kinh tế tri thức.
* CNH gắn với HĐH
CNH, HĐH theo tinh thần của hội nghị trung ương VII khóa 7; CNH-HĐH là
quá trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh
15


Đề
cương
Đường
lối
cách
mạng
K34

dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động lao động thủ cơng là
chính sang sử dụng phổ biến sức lao động công nghệ, phương tiện và các
phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ
khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. HĐH là q trình
sử dụng cơng nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với công nghệ của thế giới để
chuyển đổi cơ cấu kinh tế tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Nguyên nhân
phải tiến hành CNH gắn liền với HĐH: Đặc điểm của kinh tế nước ta là nền
nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển lại bị chiến tranh phá hoại
nặng nề, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trước đây dẫn đến kinh tế bị tụt
hậu so với thế giới, điều đó đòi hỏi nước ta phải tiến hành CNH. Con đường
CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, đây
là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ
phát triển so với nhiều nước trên thế giới. Trên thế giới sự phát triển như vũ
bão của khoa học công nghệ, nhiều cuộc cách mạng khoa học công nghệ xảy
ra, nếu nước ta không tiến hành CNH-HĐH thì sẽ bị bỏ lại phía sau. Đồng
thời nước ta tận dụng được lợi thế của các nước phát triển trước, tiếp thu được
công nghệ mà không phải bỏ cơng sức tìm tịi, phát minh.
* cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
- Kinh tế tri thức là biểu hiện hay xu hướng của nền kinh tế hiện đại, trong đó
tri thức, lao động chất xám được phát huy khả năng sinh lợi của nó và mang
lại hiệu quả kinh tế lớn lao trong tất cả các ngành kinh tế: công nghiệp, nông
– lâm – ngư nghiệp và dịch vụ, phục vụ cho phát triển kinh tế. Từ đó, nền
kinh tế tri thức được hiểu là nền kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở tri thức, khoa
học; dựa trên việc tạo ra và sử dụng tri thức, phản ánh sự phát triển của lực
lượng sản xuất ở trình độ cao. Kinh tế tri thức cịn là một nền kinh tế vơ hạn.
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.
- Xu thế hội nhập và tác động của quá trình tồn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ
hội cũng như thách thức đối với đất nước.
- Nước ta thực hiện CNH HĐH khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển.

Chúng ta có thể và cần thiết không trải qua các bước tuần tự từ kinh tế nông
16


Đề
cương
Đường
lối
cách
mạng
K34
nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đay là thuận
lợi của những nước đi sau, vì vây mà Đại hội X chỉ rõ: đẩy mạnh CNH, HĐH
gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của
nền kinh tế và của CNH, HĐH.
Câu 31. Hạn chế của cơ chế hành chính tập trung bao cấp.
* Đặc trưng của cơ chế hành chính tập trung bao cấp.
- Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên
hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới.
- Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp.
- Quan hệ hàng hóa-tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ
yếu.nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ "cấp phát -giao nộp"
- Bộ máy quản lý cồng kềnh nhiều cấp trung gian hoạt động kém hiệu quả
sinh ra quan liệu phong cách cửa quyền nhưng lai dược hưởng quyền lợi cao
hơn n’gười lao động...
Hạn chế: Cơ chế cũ đã bộc lộ nhiều khuyết điểm và hậu quả là nền kinh
tế đất nước lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng trầm trọng. Đại hội VI chỉ
rõ: cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp từ nhiều năm không tạo được
động lực phát triển; làm suy yếu nền kinh tế XHCN, hạn chế việc sử dụng và

cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm sản xuất, làm giảm năng suất,
chất lượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông, nhiều tiêu cực.
Cách tổ chức, quản lý cũng hạn chế việc phát huy tính dân chủ, sáng tạo và
huy động nguồn lực xã hội.
Câu 32. Tính tích cực của cơ chế thị trường
Nền kinh tế thị trường có đặc điểm:
- là nền kinh tế lấy yếu tố cơ bản cho sự phát triển kinh tế
- nhà nước chỉ giữ vai trò điều tiết, định hướng nền kinh tế.
- theo chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
Tích cực của cơ chế thị trường:
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
Tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các doanh nghiệp.
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho nhân dân,
tạo ra cơ hội để các nước hội nhập kinh
tế quốc tế.
Câu 33. Hạn chế của cơ chế thị trường.
17


Đề
cương
Đường
lối
cách
mạng
K34
Hạn chế của cơ chế thị trường:
- tạo ra sự phân hóa giàu nghèo rõ rệt, sự bất cơng trong xã hội.

- mục tiêu duy nhất mà cơ chế thị trường hướng tới đó là lợi nhuận vì vậy có
khi chỉ vì lợi nhuận mà con người bất chấp của pháp luật cả đạo đức.
- Tệ tham nhũng trong bộ máy cơ quan hành chính nhà nước.
- Cơ chế thị trường tạo ra cơ hội hội nhập quốc tế nhưng đồng thời cũng kéo
theo các tệ nạn xã hội, vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc ngày càng mai
một.
Câu 34. Giải pháp để hạn chế sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội hiện
nay.
a. Giải pháp cơ bản lâu dài;
* Mặt chính trị: Tạo ra mơi trường chính trị ổn định để phát triển và tăng
trưởng kinh tế, đồng thời thực hiện công bằng xã hội, xây dựng nền dân chủ
XHCN tức là tạo môi trường dân chủ, cơng bằng cho nhân dân lao động,
trong đó có người nghèo.
* Mặt kinh tế xã hội:
+ phát triển nông thôn theo hướng CNH, HĐH
+ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CHN, HĐH.
+ lựa chon công nghệ hợp lý đối với nông nghiệp- nơng thơn.
+ điều chỉnh các chính sách liên quan đến ruộng đất.
+ tăng cường đầu tư cho nông nghiệp –nông thôn bằng mọi nguồn vốn.
+ giải quyết “đầu ra” cho nơng sản hàng hóa, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa nói
chung sản xuất hàng hóa nơng sản nói riêng.
+ Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý kinh tế- xã hội của Nhà nước.
- tạo môi trường kinh tế - xã hội và khuôn khổ pháp lý ổn định, an toàn
cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện giúp đỡ các
thành phần kinh tế.
- Phát huy tích cực của cơ chế thị trường bằng cách duy trì và phát triển
quan hệ thị trường, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, thu hút đầu tư.
- Điều tiết lợi ích giữa các thành phần kinh tế, thực hiện công bằng xã
hội.
Giải pháp văn hóa:

- phát triển đời sống văn hóa tinh thần ở nơng thơn để thu hẹp khoảng
cách văn hóa giữa thành thị và nơng thơn.
- Nâng cao trình độ dân trí, phát triển giáo dục, xóa mù chữ, thực hiện
phổ cập giáo dục.
- Tăng cường giáo dục văn hóa pháp luật và văn hóa dân chủ.
18


Đề
cương
Đường
lối
cách
mạng
K34
b. Những giải pháp cấp bách.
- Điều tiết tăng thu nhập cho tầng lớp nghèo:
+ Sử dụng quỹ NSNN hỗ trợ cho người nghèo, người gặp rủi ro,…
+ lập các quỹ xóa đói giảm nghèo, giúp đỡ vùng thiên tai, địch họa,…
+ Tăng cường các dịch vụ công như dự án y tế cơng cộng, bệnh viện miễn phí
cho người nghèo, chương trình nước sạch,…
+ Hộ nghèo được miễn các loại thuế như thuế nơng nghiệp, thuế doanh thu.
- Chính sách lao động, việc làm:
+ Phát triển kinh tế
+ Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
+ Thực hiện các hoạt động hỗ trợ việc làm như các trương trình trợ giá vốn và
công nghệ. Phát triển các trung tâm dịch vụ giới thiệu việc làm, điều tra thu
nhập thông tin và thị trường lao động.
+ Giải quyết vấn đề lao động trong nước.


Câu 35. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân.
=> thể hiện mqh giưa nhà nước và nhân dân, nhân dân làm chủ
Thể hiện tính dân chủ của nhà nước
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng rành mạch và phối hợp
chặt chẽ giữu các cơ quan Nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
=> Thống nhất: Qh là cq quyền lực cao nhất
Phân công: …
Phối hợp: QH giám sát hoạt động …
=> ưu điểm: dễ quản lí, thống nhất
Hạn chế: làm quyền  tham nhũng, chồng chéo
* Tam quyền phân lập:
Ưu: độc lập  tính trách nhiệm cao; kiềm chế đối trọng  tránh lạm quyền,
tham nhũng
Hạn chế: mâu thuẫn chính trị  xung đột
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến Pháp, pháp luật và bảo
đảm cho HP, PL giữ vai trò tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao
trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân thực hành dân chủ đồng thời
tăng cường kỷ luật kỷ cương.
19


Đề
cương
Đường
lối

cách
mạng
K34
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam do ĐCS Việt Nam lãnh đạo. Chính
quyền nhà nước chịu sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên thuộc Mặt trận.

20



×