Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Phát huy di sản văn hóa hồ chí minh qua hoạt động của bảo tàng hồ chí minh chi nhánh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.01 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

PHÁT HUY DI SẢN VĂN HĨA HỒ CHÍ MINH QUA
HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA HỌC
MÃ SỐ: 60.31.06.40

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HOA XINH
THÀNH PHẦN HỘI ĐỒNG
1.
2.
3.
4.
5.

TS. NGUYỄN VĂN HIỆU
TS. PHAN ANH TÚ
TS. HOÀNG ANH TUẤN
PGS.TS. HOÀNG VĂN VIỆT
TS. BÁ TRUNG PHỤ

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG
PHẢN BIỆN 1
PHẢN BIỆN 2


ỦY VIÊN HỘI ĐỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn, ngồi sự cố gắng của
bản thân, tơi còn nhận được nhiều sự giúp đỡ của tập thể và cá nhân.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại
học, Khoa Văn Hóa học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong
q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân, bạn bè đã hỗ trợ, động viên tơi
trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn
đã cho tơi những đóng góp q báu để hồn chỉnh luận văn này.
Và cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Hoa Xinh, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Trân trọng.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 8 năm 2017

Nguyễn Thị Kim Liên


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu, tổng hợp một
cách nghiêm túc của bản thân. Các luận cứ nghiên cứu, dữ liệu, hình ảnh trong luận
văn là trung thực và chính xác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Liên


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 6
5.1. Nghiên cứu định tính .................................................................................... 6
5.2. Nghiên cứu định lượng ................................................................................. 6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................. 8
7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................... 8
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về Bảo tàng Hồ Chí Minh - chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 9
1.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 9
1.1.2. Chức năng xã hội của Bảo tàng............................................................ 13
1.1.3. Phân loại Bảo tàng ................................................................................ 20
1.2. Tổng quan về Bảo tàng .............................................................................. 21
1.2.1. Lịch sử hình thành Bảo tàng ............................................................... 21
1.2.2. Nhiệm vụ của Bảo tàng ......................................................................... 24

1.2.3. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Bảo tàng .............................................. 25
1.2.4. Quá trình phát triển của Bảo tàng ........................................................ 26
Chương 2: Thực tiễn hoạt động của Bảo tàng góp phần phát huy di sản văn
hóa Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 32
2.1. Cơng tác sưu tầm hiện vật ......................................................................... 32
2.2. Công tác trưng bày ..................................................................................... 35
2.2.1. Trưng bày, triển lãm bảo tàng ............................................................... 35
2.2.2. Triển lãm lưu động ................................................................................ 39
2.3. Công tác tuyên truyền, giáo dục ................................................................ 41
2.3.1. Hoạt động thuyết minh, hướng dẫn khách tham quan ........................ 43
2.3.2. Tổ chức các chương trình giáo dục ...................................................... 50
2.4. Các hình thức giáo dục khác ..................................................................... 57
Chương 3: Đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hơn nữa công tác tuyên


iv

truyền di sản văn hóa Hồ Chí Minh tại Bảo tàng Hồ Chí Minh - chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh trong đời sống văn hóa hiện nay ................................ 61
3.1. Cơng tác tun truyền di sản văn hóa Hồ Chí Minh tại một số đơn vị
trong Hệ thống bảo tàng và di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ........... 61
3.1.1. Bảo tàng Hồ Chí Minh .......................................................................... 61
3.1.2. Khu di tích lịch sử Kim Liên tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh
Nghệ An ............................................................................................................ 62
3.1.3. Di tích Lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Thừa Thiên Huế ........... 63
3.1.4. Khu Di tích Pác Bó, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ..... 64
3.1.5. Di tích trường Dục Thanh, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận........ 65
3.1.6. Khu di tích mộ Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, thành phố Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp ................................................................................................ 68
3.1.7. Nhận xét, đánh giá ................................................................................. 70

3.2. Công tác tuyên truyền phát huy giá trị di sản văn hóa Hồ Chí Minh tại
Bảo tàng .............................................................................................................. 72
3.2.1. Điểm mạnh ............................................................................................. 73
3.2.2. Điểm yếu ................................................................................................. 78
3.2.3. Cơ hội ..................................................................................................... 81
3.2.4. Thách thức ............................................................................................. 83
3.3. Giải pháp ..................................................................................................... 84
3.3.1. Khảo sát, tìm hiểu nhu cầu của khách tham quan .............................. 84
3.3.2. Tăng cường công tác truyền thông, marketing .................................... 85
3.3.3. Đổi mới công tác trưng bày ................................................................... 86
3.3.4. Đổi mới công tác tuyên truyền di sản văn hóa Hồ Chí Minh ............. 88
3.3.5. Chủ động gắn hoạt động của Bảo tàng với các công ty du lịch .......... 90
3.3.6. Đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên đáp ứng yêu cầu của công chúng ...... 91
3.3.7. Đa dạng hóa hoạt động, sản phẩm và các dịch vụ của Bảo tàng ....... 92
3.3.8. Một vài kiến nghị và đề xuất ................................................................. 92
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 99
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................ 106
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 107


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong kho tàng di sản văn hóa Việt Nam, di sản Hồ Chí Minh có vị trí và vai
trị hết sức đặc biệt. Đó là một gia tài đồ sộ, một di sản hết sức quý báu, là sự kết
tinh của truyền thống văn hóa tốt đẹp hàng ngàn năm của dân tộc Việt Nam và tinh
hoa văn hóa thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một vĩ nhân của thời đại bởi vai trò
thúc đẩy của Người đối với sự phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam và đóng góp

vào tiến trình lịch sử nhân loại.
Do những cơng lao và sự cống hiến to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với
sự nghiệp cách mạng vĩ đại của nhân dân ta, từ nhiều năm nay các tài liệu, hiện vật
có liên quan đến cuộc đời và sự nghiệp hoạt động cách mạng của Người đã và đang
được Đảng, Nhà nước và đông đảo các thế hệ, các tầng lớp nhân dân hết sức trân
trọng, giữ gìn. Các cấp ủy Đảng, cơ quan từ Trung ương đến địa phương đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi, dành mọi sự ưu tiên để bảo vệ, trùng tu, tôn tạo và phát huy tác
dụng. Cũng chính vì vậy mà nhiều năm nay, cùng với các bảo tàng khác ở Việt
Nam, Hệ thống bảo tàng và di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong đó có Bảo
tàng Hồ Chí Minh - chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh bằng những hoạt động
nghiệp vụ đa dạng, phong phú đã và đang góp phần khơng nhỏ vào việc giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam, góp phần quan trọng vào sự nghiệp
xây dựng nền văn hóa mới - nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Một trong những giải pháp để xây dựng và xác lập những giá trị văn hóa mới
trong cơng cuộc phát triển đất nước là xây dựng những con người mới, vừa hồng,
vừa chuyên. Hồ Chí Minh là một tấm gương đạo đức tuyệt vời trong sáng, một nhân
cách hoàn hảo, tượng trưng cho những phẩm chất cao đẹp nhất, chân chính, một
người cơng bộc trung thành và tận tụy của nhân dân. Ra đi về thế giới người hiền,
Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng những để lại cho chúng ta một sự nghiệp cách mạng
vẻ vang mà còn để lại cho chúng ta một di sản vĩ đại, đó là tấm gương sáng ngời về
phẩm chất đạo đức, tượng trưng cho những gì cao đẹp nhất trong tâm hồn, ý chí,


2

nhân cách của dân tộc và của loài người.
Cùng với các bảo tàng và di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng
Hồ Chí Minh - chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh là địa điểm để các tầng lớp nhân
dân đến tham quan, nghiên cứu, học tập về lịch sử, học nhân cách làm người,…
Tuy nhiên, trong những năm qua, công tác phát huy di sản văn hóa Hồ Chí

Minh thơng qua các hoạt động nghiệp vụ tại Bảo tàng cịn đi theo lối mịn, mang
tính truyền thống, chưa có sự đột phá.
Vì lý do trên, tơi chọn đề tài: “Phát huy di sản văn hóa Hồ Chí Minh qua
hoạt động của Bảo tàng Hồ Chí Minh - chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề
tài luận văn. Trong q trình nghiên cứu, tơi có đề ra một số giải pháp với hy vọng
đóng góp một phần vào việc thực hiện tốt hơn công tác tuyên truyền, giáo dục, đưa
di sản cao quý của Người - Anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa Hồ
Chí Minh đến mọi tầng lớp nhân dân trong nước và bạn bè quốc tế.
2. Lịch sử nghiên cứu
Hoạt động tuyên truyền, giáo dục đưa di sản văn hóa Hồ Chí Minh đến với
cơng chúng trong và ngồi nước là hoạt động trọng tâm, chủ yếu của các bảo tàng
và di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh. Có một số cơng trình nghiên cứu về vấn
đề này đã được cơng bố. Tuy nhiên, các cơng trình này mới chỉ đề cập một cách
khái quát, trong đó nội dung phát huy di sản văn hóa Hồ Chí Minh qua hoạt động
của Bảo tàng Hồ Chí Minh - chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc nhìn văn
hóa học chưa có tác giả nào nghiên cứu chuyên sâu.
Năm 2006, Luận án Tiến sĩ của Lê Thị Minh Lý: “Bảo tàng Việt Nam: Thực
trạng và những giải pháp chính nhằm kiện toàn hệ thống bảo tàng trong phạm vi cả
nước”, tác giả đã nghiên cứu dưới góc độ Quản lý văn hóa khi đề cập tới chức năng
giáo dục của bảo tàng.
Năm 2011, Luận án Tiến sĩ của Đào Hải Triều: “Hệ thống bảo tàng Quân
đội nhân dân Việt Nam với việc tuyên truyền, giáo dục tư tưởng và tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”, tác giả đã nghiên cứu dưới góc nhìn văn hóa học khi đề cập tới


3

vai trị của bảo tàng Qn đội trong cơng tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng và tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Năm 2015, Luận văn Thạc sĩ của Hồng Nghị: “Nguồn nhân lực các bảo

tàng danh nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả đã nghiên cứu dưới góc nhìn
Quản lý văn hóa về thực trạng nguồn nhân lực của Bảo tàng Hồ Chí Minh - chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh và Bảo tàng Tơn Đức Thắng.
Năm 2015, Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Kim Phú: “Đổi mới hoạt động
bảo tàng theo hướng xã hội hóa tại Bảo tàng Hồ Chí Minh - chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến nay”, tác giả đã nghiên cứu các khâu công tác của
bảo tàng, đặc biệt chú trọng hoạt động xã hội hóa dưới góc nhìn Quản lý văn hóa.
Năm 2016, Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Hồng Thanh: “Vai trò giáo
dục của bảo tàng ở Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay”, tác giả đã
nghiên cứu công tác giáo dục của 07 bảo tàng công lập tại Thành phố (trong đó có
Bảo tàng Hồ Chí Minh - chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh) dưới góc nhìn Văn
hóa học.
Ngồi ra, có khá nhiều bài viết về các hoạt động văn hóa, tun truyền di sản
Hồ Chí Minh đã được các nhà nghiên cứu khai thác ở một vài góc độ khác nhau.
Bài viết: “Bảo tàng Hồ Chí Minh - chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh với
nhiệm vụ truyền bá tư tưởng Hồ Chí Minh” trong Thơng báo Khoa học số 01, năm
2002 của Bảo tàng Hồ Chí Minh - chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả Lê Tú
Cẩm đã khẳng định: “Làm cho mọi người thấu hiểu và thấm tư tưởng Hồ Chí Minh
để tạo nên sức mạnh nội sinh của dân tộc Việt Nam trong thời đại tồn cầu hóa là
u cầu vừa cấp bách vừa lâu dài. Nhiệm vụ ấy đang đòi hỏi, chờ đợi đội ngũ cán
bộ Bảo tàng Hồ Chí Minh - chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh - những người đang
trực tiếp giữ gìn di sản Hồ Chí Minh. Bằng tất cả tình cảm kính u và ý thức trách
nhiệm vươn lên trong nhiệm vụ: Truyền bá tư tưởng Hồ Chí Minh, phát huy di sản
văn hóa của Người thơng qua các hoạt động của Bảo tàng”. [6:12].
Trong cuốn sách: Sức cảm hóa Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc


4

gia - Sự thật xuất bản năm 2013 của Chu Đức Tính, có bài viết: “Góp phần phát

huy giá trị di sản văn hóa Hồ Chí Minh trong tiến trình hội nhập quốc tế”. Tác giả
đã khẳng định: “Trước những biến động phức tạp của tình hình thế giới và sự tác
động nhiều mặt của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong xu thế
hội nhập và tồn cầu hóa, cùng với những thuận lợi, sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước của Đảng và nhân dân ta hiện nay đang đứng trước nhiều
khó khăn, thách thức lớn. Để ổn định và phát triển động viên được các tầng lớp
nhân dân nêu cao tinh thần cách mạng, ra sức thi đua yêu nước cùng nhau đoàn kết
phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, Đảng ta đã phát động toàn dân tham gia cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Góp phần vào
việc thực hiện thắng lợi cuộc vận động này, một phần phụ thuộc vào việc bảo tồn và
phát huy các giá trị di sản văn hóa Hồ Chí Minh”. [44:604].
Tại Hội thảo Khoa học “Phát huy giá trị di sản Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn
với phát triển du lịch tại hệ thống bảo tàng và di tích lưu niệm Hồ Chí Minh trong
cả nước” được tổ chức tại Huế, tháng 3/2014, đăng trên Đặc san Thông tin tư liệu
số 43 của Bảo tàng Hồ Chí Minh, tác giả Chu Đức Tính cũng nhấn mạnh: “Việc
phát huy giá trị di sản Hồ Chí Minh gắn với phát triển du lịch tại hệ thống bảo tàng
và di tích lưu niệm Hồ Chí Minh trong cả nước là nhiệm vụ chính trị mà toàn hệ
thống phải làm hàng ngày, hàng giờ, với tất cả tâm huyết”. [45:16]
Trong bài viết “Di sản văn hóa Hồ Chí Minh, tiềm năng du lịch đặc biệt và
những thách thức”, đăng trên Đặc san Thông tin tư liệu số 43, tháng 6 năm 2014
của Bảo tàng Hồ Chí Minh, tác giả Nguyễn Thúy Đức cũng khẳng định: “Hệ thống
bảo tàng và các di tích lưu niệm về Hồ Chí Minh trong cả nước có vai trị quan
trọng, khơng chỉ là điểm du lịch, mà cịn là nơi lưu giữ và phát huy những di sản
văn hóa vơ giá mà Hồ Chí Minh để lại cho nhân dân Việt Nam. Với các tài liệu,
hiện vật quý được trưng bày, các địa điểm này không chỉ là địa chỉ giáo dục tinh
thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc; mà còn là địa chỉ đỏ trong hoạt động giáo dục
truyền thống và sinh hoạt văn hóa cho các thế hệ”. [10:22].



5

Trong bài viết “Nâng cao hơn nữa vai trò Bảo tàng và hệ thống di tích lưu
niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đời sống văn hóa - xã hội hiện nay”, đăng trên
Đặc san Thông tin tư liệu số 43, tháng 6 năm 2014 của Bảo tàng Hồ Chí Minh, tác
giả Phan Công Tuyên nhấn mạnh: “Từ di sản Hồ Chí Minh, thơng qua việc khơng
ngừng bảo tồn và phát huy giá trị, Bảo tàng và hệ thống di tích về Người phải thực
sự trở thành nguồn lực nội sinh để tiếp thêm sức mạnh cho mỗi cán bộ, đảng viên
và nhân dân vượt qua khó khăn, thử thách, tiếp tục bước trên con đường thực hiện
lý tưởng cách mạng mà Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn và dày cơng
vun đắp”. [47:19].
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu, các bài viết trong các sách, ấn phẩm, các
cuộc hội thảo khoa học nêu trên, chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu Phát huy
di sản văn hóa Hồ Chí Minh qua hoạt động của Bảo tàng Hồ Chí Minh - chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc nhìn Văn hóa học.
3. Mục đích nghiên cứu
Xác định vai trò, tầm quan trọng của hoạt động tun truyền di sản văn hóa
Hồ Chí Minh trong đời sống văn hóa - xã hội hiện nay.
Nghiên cứu, tìm ra cách thức mới, đề ra phương hướng và tổ chức thực hiện
một cách tốt nhất các hoạt động của Bảo tàng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Phát huy di sản văn hóa Hồ Chí Minh qua hoạt động của Bảo tàng Hồ Chí
Minh - chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về khơng gian: Tại Bảo tàng Hồ Chí Minh - chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Về thời gian: Từ năm 1979, khi Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
ban hành Quyết định số: 1315/QĐ-UB về việc điều chỉnh sử dụng khu nhà 1
Nguyễn Tất Thành làm Khu di tích lịch sử của Bác Hồ đến nay.



6

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên
cứu định lượng.
5.1. Nghiên cứu định tính
Phương pháp này được áp dụng tốt nhất khi tìm hiểu thái độ và hành vi
khách tham quan, thể hiện dưới hình thức nói hay viết. Câu trả lời của khách tham
quan mở mà không được xác định trước. Phương pháp tiếp cận định tính thường chỉ
tiến hành với một lượng khách tham quan nhỏ và thường được chọn ra từ một nhóm
khách tham quan cụ thể.
5.2. Nghiên cứu định lượng
Thu thập các con số và xây dựng thông tin thống kê về khách tham quan.
Phương pháp nghiên cứu định lượng thường đưa ra cách tiếp cận chuẩn hóa với
thơng tin về khách tham quan và được áp dụng tốt nhất để thu thập thông tin từ
lượng khách tham quan lớn hơn, và chọn lượng khách này làm mẫu phân tích.
Sự khác nhau giữa định tính và định lượng trong việc nghiên cứu khách tham
quan là cách đặt câu hỏi khác nhau, hỏi như thế nào và khách tham quan trả lời như
thế nào. Với một câu hỏi về định lượng đã được sắp xếp, cán cân cho các câu trả lời
của khách tham quan cũng được đưa sẵn. Nghiên cứu định tính thường áp dụng cho
hình thức phỏng vấn mở. Điểm mạnh của nghiên cứu định lượng là có thể tổng kết
nhanh kết quả và mang tính khoa học hơn phương pháp định tính. Vì phương pháp
định lượng có số liệu cụ thể, thơng qua q trình đánh giá, số liệu đó được nghiên
cứu lặp đi lặp lại lâu dài (hàng tháng, hàng năm…). Phương pháp nghiên cứu định
tính nhấn mạnh vào chiều sâu và chi tiết việc khái quát hóa các dữ liệu. Phương
pháp này hữu ích cho việc ứng xử, thái độ, cảm xúc, giá trị…
Tuy nhiên, để đạt được kết quả nghiên cứu tốt nhất, tác giả đã kết hợp một số
hình thức nghiên cứu khách tham quan.
* Phỏng vấn: tác giả kết hợp hai thể loại phỏng vấn trong nghiên cứu khách

tham quan: phỏng vấn được sắp xếp và phỏng vấn mở.


7

- Phỏng vấn được sắp xếp: là phỏng vấn theo những câu hỏi tác giả đã định
trước.
- Phỏng vấn mở: mang tính đối thoại, hướng mở cho khách tham quan để họ
tự thể hiện bản thân bằng ngôn từ của họ.
* Quan sát: Quan sát khách tham quan để tìm hiểu thời gian họ dành cho Bảo
tàng và cho mỗi phòng trưng bày, sự phản hồi của khách tham quan đối với trưng
bày, thuyết minh viên…
- Các dạng nghiên cứu quan sát:
+ Thống kê số lượng khách tham quan: Quan sát có bao nhiêu khách tham
quan đến tham quan Bảo tàng.
+ Quan sát không làm ảnh hưởng đến khách tham quan (quan sát không tham
dự): Quan sát khách tham quan xem họ tham quan như thế nào? Hướng tham quan
của họ? Những hoạt động mà họ tham gia? Quan sát khách tham quan sử dụng
không gian như thế nào? Việc đi theo và quan sát khách tham không làm ảnh hưởng
hay tác động đến khách tham quan, như vậy họ sẽ thoải mái và tự nhiên.
+ Quan sát tham dự: Tác giả cùng tham quan trưng bày, cùng trò chuyện,
thảo luận với khách tham quan.
Việc quan sát khách tham quan mang lại những hiệu quả cao trong việc đánh
giá trưng bày và hướng dẫn tham quan. Chẳng hạn, quan sát thấy khách tham quan
tỳ tay lên tường, lên tủ kính để nhìn, đọc và để lại nhiều dấu tay làm cho phần chú
thích bị mờ đi, chứng tỏ khách tham quan dừng lại ở phần trưng bày đó khá lâu, từ
đó xác định được tính thu hút của hiện vật cũng như giá trị của nó. Hay việc quan
sát khách tham quan đứng gần đai trưng bày, nhưng chưa chắc họ đang đọc nội
dung trưng bày trên đai. Vì vậy, phải đến gần khách tham quan để khẳng định chính
xác. Quan sát số lượng khách tham quan đi từ hướng phải sang trái hay ngược lại,…

Đây là cơ sở để từ đó kiểm nghiệm, phân tích và đưa ra hướng giải quyết đặt các
bảng chú thích, bảng chỉ dẫn hướng tham quan.
Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp liên ngành


8

trong văn hóa học, phương pháp logic, phương pháp nghiên cứu lịch sử để đảm bảo
tính khoa học và thực tiễn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài nghiên cứu “Phát huy di sản văn hóa Hồ Chí Minh qua hoạt động của
Bảo tàng Hồ Chí Minh - chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh” sẽ góp phần đổi mới
hoạt động của Bảo tàng. Chú trọng hơn nữa công tác sưu tầm những tài liệu, hiện
vật gốc có liên quan đến Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ đó từng bước đổi mới công tác
trưng bày nâng cao chất lượng cơng tác tun truyền với nhiều hình thức và nội
dung phong phú, nhằm thu hút công chúng đến với Bảo tàng; góp phần phát huy giá
trị di sản Hồ Chí Minh vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội
dung được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về Bảo tàng Hồ Chí Minh - chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 2: Thực tiễn hoạt động của Bảo tàng góp phần phát huy di sản văn
hóa Hồ Chí Minh.
Chương 3: Đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hơn nữa công tác tun
truyền di sản văn hóa Hồ Chí Minh tại Bảo tàng Hồ Chí Minh - chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh trong đời sống văn hóa hiện nay.


9


Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về Bảo tàng Hồ Chí Minh - chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
Khái niệm bảo tàng
Ở mỗi quốc gia với sự phát triển thực tiễn của ngành bảo tàng học đã đưa ra
những khái niệm riêng về bảo tàng:
Định nghĩa của Liên hiệp Hội Bảo tàng Anh (The Museum Association
United Kingdom):
“Bảo tàng là một cơ quan thu nhận, lập hồ sơ (tư liệu), bảo tồn, trưng bày và
giới thiệu những bằng chứng vật chất và những thơng tin đi kèm với nó vì lợi ích
của xã hội” [42:30]
Trong cuốn Sự nghiệp bảo tàng của nước Nga, của tác giả Kaulen M. E, Bảo
tàng được định nghĩa theo quan điểm triết học như sau: “Bảo tàng là thể chế đa
chức năng được hình thành một cách lịch sử của ký ức xã hội, nhờ đó thực hiện
được nhu cầu xã hội về tuyển chọn, bảo quản và miêu tả nhóm đặc biệt các đối
tượng văn hóa và tự nhiên, được xã hội cơng nhận là một giá trị được kế truyền từ
thế hệ này qua thế hệ khác” [24:229].
Bảo tàng học Trung Quốc: “Bảo tàng là cơ quan chủ yếu sưu tầm và bảo
quản các văn vật và tiêu bản, cơ quan tuyên truyền giáo dục, cơ quan nghiên cứu
khoa học, là bộ phận hợp thành quan trọng của sự nghiệp văn hóa khoa học xã hội
chủ nghĩa của nước ta” [36:70].
Định nghĩa mới nhất về bảo tàng của ICOM được thông qua tại kỳ họp thứ
20 ở Seoul (Hàn Quốc) tháng 10 năm 2004 như sau:
“Bảo tàng là một thiết chế phi lợi nhuận, hoạt động thường xun, mở cửa
đón cơng chúng đến xem, phục vụ cho xã hội và sự phát triển của xã hội. Bảo tàng
sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu, thông tin và trưng bày các bằng chứng vật thể và
phi vật thể về con người và môi trường của con người vì mục đích nghiên cứu, giáo



10

dục và thưởng thức” [22:110].
Ở Việt Nam, trong Luật Di sản văn hóa năm 2001 được sửa đổi bổ sung năm
2009 nêu khái niệm về bảo tàng như sau: “Bảo tàng là thiết chế văn hóa có chức
năng sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu di sản văn hóa, bằng
chứng vật chất về thiên nhiên, con người và môi trường sống của con người nhằm
phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của cơng
chúng” [27:35].
Như vậy, qua một số định nghĩa nêu trên chúng ta có thể rút ra: Bảo tàng là
một thiết chế văn hóa, là nơi lưu giữ những tài liệu, hiện vật về lịch sử, văn hóa, xã
hội…, bảo quản lâu dài, đồng thời thông qua trưng bày nhằm phát huy những giá trị
di sản văn hóa để phục vụ nhu cầu tham quan, học tập của công chúng.
Khái niệm bảo tàng học
Ở nước Nga, trong cuốn Bách khoa thư, xuất bản năm 2001 đã nêu:
“Bảo tàng học (museologie) là bộ môn khoa học nghiên cứu mối quan hệ bảo
tàng đặc biệt của con người đối với thực tế và hiện tượng bảo tàng được sinh ra từ
thực tế này, nghiên cứu các quá trình bảo quản và truyền bá thông tin xã hội bằng
các hiện vật bảo tàng cũng như phát triển sự nghiệp bảo tàng và những khuynh
hướng của hoạt động bảo tàng” [24:223].
Cũng khái niệm về bảo tàng học, trong cuốn giáo trình Cơ sở bảo tàng học
tập 1 của Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, xuất bản năm 1990 đã viết:
“Bảo tàng học là một môn khoa học nghiên cứu những quy luật phát sinh và
phát triển của bảo tàng, nghiên cứu chức năng xã hội của chúng và việc thực hiện
những chức năng ấy trong những giai đoạn khác nhau của sự phát triển của xã hội.
Lý luận của ngành bảo tàng, lịch sử. Bảo tàng và hệ phương pháp khoa học công
tác bảo tàng, quản lý bảo tàng” [50:40].
“Đại bách khoa sự điển” của Nhật Bản cho rằng: “Bảo tàng học là học
vấn xác định rõ bản chất của bảo tàng; nghiên cứu một cách khoa học mục đích

chân chính và phương pháp thực hiện của bảo tàng, làm cho bảo tàng phát triển


11

đúng đắn” [36:24].
Nhà bảo tàng học Hà Lan Pi-tơ Men-sơ nêu rõ: “Bảo tàng học là phức hợp
hoàn chỉnh của lý luận và thực tiễn, bao gồm cả vấn đề quản lý và sử dụng các di
sản văn hóa và tự nhiên” [36:24].
Chủ nhiệm Phòng nghiên cứu bảo tàng học Đại học Idaho, Mỹ, Giáo sư Airi-xơ G.Bôn-cao cho rằng: “Bảo tàng học là những nghiên cứu có liên quan đến chế
độ, lịch sử, diễn tiến của bảo tàng, đến vị trí hiện tại và sự phát triển trong tương
lai của bảo tàng cũng như trách nhiệm của bảo tàng đối với xã hội” [36:24].
“Đại bách khoa toàn thư Liên Xô” của Liên Xô cũ cho rằng: “Bảo tàng học
là khoa học nghiên cứu các vấn đề về sự ra đời của bảo tàng, nghiên cứu chức năng
xã hội của nó cũng như nghiên cứu lý luận và phương pháp cơng tác của sự nghiệp
bảo tàng” [36:25].
“Đại bách khoa tồn thư Trung Quốc - Bảo tàng” nêu rõ: “Bảo tàng học là
khoa học nghiên cứu tính chất, đặc trưng, chức năng xã hội, phương pháp thực
hiện, tổ chức quản lý và quy luật phát triển của sự nghiệp bảo tàng” [36:25].
Hội đồng Quốc tế các bảo tàng (International Council of Museums, viết tắt là
ICOM) đã định nghĩa về bảo tàng học như sau: “Bảo tàng học là những nghiên cứu
về lịch sử và bối cảnh của bảo tàng, về tác dụng của bảo tàng trong xã hội, về công
tác nghiên cứu, bảo quản, giáo dục và tổ chức của bảo tàng, về quan hệ giữa bảo
tàng với môi trường tự nhiên cũng như về phân loại bảo tàng” [36:25].
Như vậy, tuy có các khái niệm về bảo tàng học song song cùng tồn tại,
nhưng về cơ bản nội dung của các khái niệm này đều khẳng định và thừa nhận bảo
tàng học là một bộ môn khoa học nghiên cứu về bảo tàng, đặc trưng, chức năng xã
hội của bảo tàng, nghiên cứu việc tổ chức quản lý và sử dụng các di sản văn hóa,
các khuynh hướng hoạt động của bảo tàng.
Khái niệm Di sản văn hóa

“Di sản văn hóa là tài sản vơ giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của
bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức


12

coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và
dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể” [5:2].
Khái niệm phát huy
Theo từ điển Tiếng Việt “phát huy” là làm cho cái hay, cái tốt lan rộng tác
dụng và tiếp tục phát triển.
Khái niệm bảo tàng lưu niệm
“Bảo tàng lưu niệm là một khái niệm rộng dùng để chỉ những bảo tàng có
tính chất tiểu sử nhân vật lịch sử vĩ đại (về chính trị, quân sự, khoa học, văn học,
nghệ thuật…) hay sự kiện lịch sử nổi tiếng hoặc những nhà, phòng, địa điểm có liên
quan đến cuộc sống và sự nghiệp của một nhân vật lịch sử vĩ đại hoặc những nơi đã
diễn ra sự kiện lịch sử nổi tiếng. Nhằm lưu giữ trong lòng nhân dân những sự kiện
lịch sử hoặc công trạng của những nhà hoạt động xuất sắc trên các lĩnh vực của
đời sống xã hội” [22: 255].
Khái niệm Di sản Hồ Chí Minh và Di sản văn hóa Hồ Chí Minh
Di sản Hồ Chí Minh là tổng hợp toàn bộ hệ thống tư tưởng, hoạt động thực
tiễn cách mạng phong phú, đạo đức nhân cách mẫu mực của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
có ảnh hưởng quan trọng và sâu sắc tới cuộc sống của mọi người dân, tới sự vận
động, phát triển của cách mạng Việt Nam, dân tộc Việt Nam, tới các dân tộc được
thức tỉnh trong cuộc đấu tranh chống áp bức nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, chủ
nghĩa thực dân, trong cách mạng giải phóng dân tộc.
Di sản Hồ Chí Minh nổi bật với tư tưởng chủ đạo: Độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Di sản Hồ Chí Minh sống động bởi tấm gương đạo đức cao cả, vừa là
tư tưởng đạo đức học Mác xít của Việt Nam hiện đại vừa là tấm gương đạo đức và
thực hành đạo đức mẫu mực của Người với các chuẩn mực giá trị: Cần - Kiệm Liêm - Chính và các nguyên tắc ứng xử: Chí cơng – Vơ tư. Di sản Hồ Chí Minh là

tổng hợp tất cả hệ thống tư tưởng lý luận của Người, thể hiện các quan điểm,
nguyên tắc, phương pháp với tư cách nhà tư tưởng Mác xít sáng tạo, định hình


13

đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, có ảnh hưởng khơng
chỉ tới cách mạng Việt Nam mà cịn góp phần phát triển sáng tạo chủ nghĩa MácLênin, làm phong phú thêm kho tàng lý luận của phong trào cách mạng thế giới.
Di sản Hồ Chí Minh cịn là hoạt động thực tiễn vơ cùng phong phú của
Người trong hơn 6 thập kỷ đấu tranh cách mạng, từ lúc tìm đường cứu dân, cứu
nước, chọn đường và nhận đường khi đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, theo đuổi đến
cùng lý tưởng và mục tiêu chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, sáng lập Đảng
Cộng sản Việt Nam, sáng lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa - Nhà nước cơng
nơng đầu tiên ở Đơng Nam châu Á. Tấm gương sáng mẫu mực suốt đời mà Người
để lại cho chúng ta noi theo, làm theo… là tấm gương thực hành, gắn chặt lý luận
với thực tiễn, thống nhất hữu cơ lý luận với thực tiễn.
Di sản Hồ Chí Minh là tất cả những gì mà Người sáng tạo ra từ những phát
kiến lý luận, dự báo tương lai, đến xây dựng tổ chức – thể chế và đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, quan hệ của Người với dân, với Đảng, với Nhà nước, các đoàn thể
và chế độ, quan hệ quốc tế thủy chung, trong sáng, mẫu mực, đến đời tư trong
sáng, cuộc sống riêng giản dị… tất cả hun đúc lại tạo nên văn hóa – văn hóa chính
trị, văn hóa dân chủ, văn hóa đạo đức, văn hóa ứng xử, lối sống giản dị, tinh tế,
cao thượng của Hồ Chí Minh và, Người là đại diện tiêu biểu cho nền văn hóa
tương lai với mục đích nhân văn cao cả mà cả thế giới ln đấu tranh để hướng
đến: “tình hữu ái tồn thế giới”. Những di sản văn hóa mà Chủ tịch Hồ Chí Minh
để lại trở thành những di huấn quan trọng để dân tộc Việt Nam hành động và hội
nhập vươn lên cùng thế giới.
1.1.2. Chức năng xã hội của bảo tàng
Khái niệm chức năng
Thuật ngữ “chức năng” được giải thích trong cuốn ‘‘Từ điển Tiếng Việt” của

Viện Ngôn ngữ học do Hoàng Phê chủ biên xuất bản năm 2004 như sau: “chức năng
là thuật ngữ chỉ tác dụng, vai trò bình thường hoặc đặc trưng của một người nào đó


14

hoặc một cái gì đó” [22:124]. Hay nói một cách khác, đề cập đến chức năng tức là đề
cập đến vai trị, vị trí, nhiệm vụ cụ thể của một hiện tượng nào đó trong xã hội.
Bảo tàng ra đời, tồn tại và phát triển cho đến nay đã đáp ứng được nhu cầu
của xã hội. Do đó, bảo tàng có vai trị, vị trí và tác dụng nhất định đối với sự phát
triển của xã hội thông qua nhiệm vụ cụ thể và các hoạt động khoa học có tính đặc
trưng của mình. Muốn khẳng định được vị trí, vai trị của mình đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và văn hóa, khoa học, giáo dục nói riêng thì điều đầu tiên
phải hiểu ý nghĩa tồn tại, chức năng, nhiệm vụ của bảo tàng đã thực hiện nhằm giải
quyết và đáp ứng các nhu cầu xuất phát từ nhu cầu xuất phát thực tiễn của xã hội.
Bảo tàng đã không ngừng phát triển theo sự phát triển của khoa học, của xã
hội và được khẳng định là cơ quan nghiên cứu, một thiết chế văn hóa đặc thù phục
vụ nghiên cứu, giáo dục và nâng cao dân trí cho tồn xã hội. Bảo tàng có chức năng
quan trọng cung cấp cho cơng chúng những thông tin khoa học, những tri thức hiểu
biết về bản sắc văn hóa, truyền thống lịch sử, khám phá những điều bí ẩn về một địa
danh, về con người, về môi trường xung quanh hay về một cộng đồng dân tộc...
Ngày nay, ‘‘... bảo tàng có thể đóng vai trị là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại,
phục vụ như một nguồn động lực trong tương lai”. [42:23].
Bàn về chức năng xã hội của bảo tàng, từ trước tới nay có nhiều quan điểm
khác nhau, bởi xuất phát từ thực tiễn phát triển về bảo tàng, bảo tàng học, và từ
nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau của các nhà nghiên cứu ở mỗi quốc gia trên thế
giới.
Theo quan điểm của các học giả bảo tàng học ở Châu Âu như Anh, Pháp cho
rằng bảo tàng là một thiết chế xã hội đa chức năng bao gồm:
+ Chức năng nghiên cứu khoa học

+ Chức năng giáo dục tuyên truyền
+ Chức năng thơng tin, vui chơi, giải trí.
Trong những chức năng này các nhà bảo tàng học đã nhấn mạnh chức năng
thơng tin, bởi vì họ cho rằng mọi hiện vật bảo tàng và sưu tập hiện vật đều chứa


15

đựng thơng tin lịch sử văn hóa và khoa học, cho nên kho cơ sở và hệ thống trưng
bày của bảo tàng được coi là nơi để công chúng đến nghiên cứu, khai thác, tìm tịi
và khám phá thơng tin phục vụ cho mục đích của mình.
Viện bảo tàng Lịch sử Tự nhiên New York (Mỹ) đưa ra bảo tàng có ba
chức năng:
+ Chức năng nghiên cứu khoa học
+ Chức năng giáo dục tun truyền
+ Chức năng tìm tịi, khám phá.
Giới bảo tàng học Đông Âu như: V.Stranski, Nhe-ystup; Benhes (Tiệp
Khắc); Kher-bơst; I.An (Đức); Glu-Din-ski (Ba Lan); và A.M. Razgôn; Le-vư-kin
(Nga)… cho rằng bảo tàng có bốn chức năng:
+ Chức năng nghiên cứu khoa học.
+ Chức năng giáo dục học tập.
+ Chức năng bảo quản di sản văn hóa.
+ Chức năng tư liệu hóa các sự kiện, hiện tượng lịch sử tự nhiên và xã hội
bằng hiện vật gốc.
Tại hội nghị ICOM và tổ chức quốc tế UNESCO diễn ra thường niên, trong
nội dung của hội nghị cũng đề cập đến việc nghiên cứu chức năng xã hội của bảo
tàng bao gồm:
+ Chức năng nghiên cứu khoa học.
+ Chức năng giáo dục.
+ Chức năng bảo tồn và thưởng thức.

Ở Việt Nam, trong những năm qua bảo tàng đã có những bước phát triển cả
về lý luận và thực tiễn, góp phần khơng nhỏ vào sự nghiệp văn hóa của nước nhà.
Đề cập đến chức năng và nhiệm vụ của bảo tàng Việt Nam, Điều 47, 48 trong Luật
Di sản văn hóa đã quy định:
+ Chức năng nghiên cứu khoa học.


16

+ Chức năng giáo dục tuyên truyền.
+ Chức năng phục vụ tham quan hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
Bảo tàng ngày càng phát triển với nhiều hình thức hoạt động đa dạng đã thể
hiện rõ vai trò của một thiết chế văn hóa đặc thù, được xây dựng nhằm gắn kết hiện
tại với quá khứ, đồng thời chuyển giao các giá trị văn hóa của các thế hệ chủ nhân
sáng tạo ra cho các thế hệ tương lai.
Như vậy, cịn có những quan điểm khác nhau về chức năng của bảo tàng
nhưng cơ bản các quan điểm trên đều thống nhất bảo tàng có các chức năng xã hội
sau đây:
+ Chức năng nghiên cứu khoa học.
+ Chức năng giáo dục tun truyền.
+ Chức năng thơng tin, giải trí và thưởng thức.
+ Chức năng bảo quản di sản văn hóa.
+ Chức năng tài liệu hóa khoa học.
Các chức năng này có mối qua hệ mật thiết với nhau, khơng tách rời nhau.
Nếu bảo tàng thực hiện tốt và đầy đủ các chức năng trên sẽ đem lại lợi ích rất lớn
cho cộng đồng như: Lợi ích văn hóa - xã hội, lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị hoặc
lợi ích tập thể.
Chức năng nghiên cứu khoa học
Chức năng nghiên cứu khoa học là chức năng có vị trí rất quan trọng của mỗi
bảo tàng. Bởi vì, nghiên cứu khoa học là tiền đề bắt buộc để có bảo tàng, đồng thời

là cơ sở cho hoạt động bảo tàng. Nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ xuyên suốt ở tất
cả các khâu công tác nghiệp vụ của bảo tàng. Chỉ có tiến hành cơng tác nghiên cứu
khoa học một cách nghiêm túc và sâu sắc mới bảo tồn một cách khoa học các di sản
vô giá của nhân loại. Chỉ có nghiên cứu khoa học mới làm rõ được giá trị khoa học,
giá trị lịch sử cũng như giá trị nghệ thuật chứa đựng trong hiện vật. Công tác nghiên
cứu khoa học của bảo tàng phải ln gắn bó với bộ mơn khoa học tương ứng phù
hợp với loại hình hay đối tượng trưng bày của bảo tàng. Thí dụ: Khi nghiên cứu,


17

xây dựng đề cương trưng bày về Chủ tịch Hồ Chí Minh thì Bảo tàng Hồ Chí Minh chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh phải nghiên cứu về cuộc đời và sự nghiệp cách
mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Công tác nghiên cứu khoa học của các bảo tàng hiện nay đòi hỏi cao hơn, chi
tiết hơn để cung cấp được nhiều thông tin khoa học, đưa ra những giải pháp trưng
bày hiệu quả nhằm phát huy hết các giá trị di sản văn hố ở mỗi bảo tàng.
Cơng tác nghiên cứu khoa học trong bảo tàng được tiến hành chủ yếu trên cơ
sở hiện vật và sưu tập hiện vật bảo tàng nhằm khám phá những nội dung có giá trị
lịch sử - văn hóa - khoa học của hiện vật, sưu tập và mối quan hệ của hiện vật, sưu
tập với môi trường tồn tại xung quanh hay những sự kiện, hiện tượng đã diễn ra
trong lịch sử tự nhiên và xã hội, đồng thời nghiên cứu hiện vật, sưu tập hiện vật
nhằm khai thác những thông tin gốc hàm chứa trong chúng, từ đó có thể hệ thống
hóa những thơng tin để phục vụ cho trưng bày, cho công tác tuyên truyền phục vụ
khách tham quan.
Chức năng giáo dục tuyên truyền
Bảo tàng là cơ quan giáo dục công cộng, là nơi lưu giữ những ký ức của các
dân tộc, các nền văn hóa. Là cơ quan văn hóa - giáo dục thực hiện chức năng giáo
dục, tuyên truyền, bảo tàng đã, đang và sẽ góp phần nâng cao dân trí, tăng cường sự
hiểu biết, khơi dậy niềm tự hào về truyền thống yêu nước, giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc và xây dựng đất nước giàu đẹp.

Ngày nay bảo tàng đang được quan niệm như là một trung tâm thơng tin có
lượng thơng tin ngun gốc chính xác, phong phú, dễ tiếp cận, là thứ học đường đặc
biệt hướng vào thế hệ trẻ. Cùng với nhà văn hóa, câu lạc bộ, thư viện… bảo tàng
thuộc hệ thống giáo dục văn hóa ngồi nhà trường có chức năng, nhiệm vụ giáo dục
tun truyền góp phần hồn thiện nhân cách con người. Nhiệm vụ giáo dục con
người là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Lúc sinh thời Lênin đã chỉ rõ: Bảo tàng
phải thực hiện chức năng của nhà nước là giáo dục, cũng như mọi cơ quan giáo dục
khác, bảo tàng phải làm công tác tuyên truyền - giáo dục với những nội dung, hình


18

thức và đặc điểm riêng của mình.
Luật Di sản Văn hóa của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng đã
khẳng định vai trò, chức năng giáo dục của bảo tàng trong đời sống xã hội, đồng
thời khẳng định nhiệm vụ của bảo tàng phải “tổ chức phát huy giá trị di sản văn
hóa phục vụ xã hội” [27:26].
Bảo tàng được đánh giá là cơ quan có khả năng giúp con người tự tu dưỡng,
làm cho mình hồn thiện hơn và cảm nhận giá trị của xã hội hiện tại. Công tác tuyên
truyền, giáo dục được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, nhằm nâng cao nhận
thức về tư tưởng, chính trị, văn hố cho nhân dân. Chính vì vậy, nhiều bảo tàng
được quan tâm đầu tư phát triển phục vụ công chúng, đáp ứng nhu cầu của xã hội,
làm giàu cuộc sống văn hoá tinh thần, hưởng thụ giá trị văn hóa của nhân dân, đồng
thời bảo tàng phải tổ chức các hoạt động văn hóa để lơi cuốn thu hút cơng chúng
đến bảo tàng giải trí, thưởng thức, học tập và tham quan.
Cơng tác giáo dục - tuyên truyền của bảo tàng là thông qua các hình thức
trực quan sinh động, giúp người xem dễ hiểu, dễ thấy, dễ nhận thức, từ đó mang đến
cảm xúc và ấn tượng tốt đẹp cho người xem.
Để thực hiện tốt chức năng giáo dục - tuyên truyền, bảo tàng phải tổ chức
trưng bày chuyên đề, triển lãm lưu động, trưng bày kho mở, để phục vụ công

chúng, phải tiến hành hướng dẫn tham quan với nhiều hình thức khác nhau, như
hướng dẫn tham quan khái quát và theo chun đề, hướng dẫn tham quan theo
đồn, theo nhóm, hướng dẫn cho khách tham quan tự do, tự khám phá, tự trải
nghiệm… với sự trợ giúp của cán bộ hướng dẫn thuyết minh và các phương tiện
phục vụ khác trong bảo tàng.
Chức năng thơng tin, giải trí và thưởng thức
Theo quan niệm phổ biến cho rằng “bảo tàng” là một cơ quan nghiên cứu
khoa học và giáo dục khoa học. Ngày nay, các bảo tàng phải cố gắng thoả mãn
nhiều hơn nữa nhu cầu chính đáng của khách tham quan, trong đó có nhu cầu giải
trí. Bảo tàng là nơi giải trí tích cực, chơi mà học, học mà chơi. Vừa chơi vừa dung


19

dưỡng tinh thần. Bảo tàng có thêm chức năng “giải trí và thưởng thức” nhằm đáp
ứng nhu cầu thưởng thức văn hoá của xã hội.
Trưng bày bảo tàng là một sản phẩm văn hoá đặc biệt. Một sản phẩm văn
hoá, ngoài chức năng điều chỉnh các mối quan hệ xã hội thơng qua nghiên cứu giáo
dục, thì sản phẩm văn hố đó cịn có nhiệm vụ ngày càng trở nên cần thiết là phục
vụ nhu cầu giải trí và thưởng thức của công chúng. Khi điều kiện mức sống và trình
độ dân trí ngày càng cao, địi hỏi phải có các thiết chế văn hố, các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, đặc biệt là hệ thống các bảo tàng phục vụ thiết thực
cho nhu cầu vui chơi giải trí rất có hiệu quả. Thế kỷ XXI đã được các nhà nghiên
cứu văn hoá dự báo là thế kỷ của văn hoá đọc (bao gồm thư viện và bảo tàng), bởi
vì với kết quả của khoa học kỹ thuật và công nghệ, con người rơi vào một thế giới
“ảo”. Con người không thể chỉ thưởng thức văn hoá trên mạng. Nhu cầu thưởng
thức cái thực, và nhu cầu tìm hiểu lịch sử, văn hóa của cơng chúng ngày càng cao
thì bảo tàng chính là nơi đáp ứng những nhu cầu đó. Bằng các hoạt động nghiệp vụ,
các hình thức thể hiện đa dạng, bảo tàng cung cấp cho khách tham quan những
thông tin dễ hiểu, dễ nhớ, thoải mái khơng gị bó, áp đặt.
Chức năng bảo quản di sản văn hóa

Bảo tàng là cơ quan nghiên cứu và giáo dục khoa học có nhiệm vụ quan trọng
là bảo tồn, bảo quản và phát huy giá trị của di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Đây
là một chức năng quan trọng không thể thiếu mà xã hội đã giao cho bảo tàng.
Mục đích của cơng tác bảo quản di sản văn hóa là gìn giữ hiện vật, sưu tập
hiện vật trong tình trạng ổn định lâu dài nhằm kéo dài tuổi thọ cho hiện vật và sưu
tập, tránh sự hủy hoại của các yếu tố môi trường, sinh học và thảm họa thiên nhiên
và con người gây ra.
Hiện vật bảo tàng và sưu tập hiện vật bảo tàng là sở hữu chung của toàn dân
và được pháp luật bảo vệ khơng ai có quyền chiếm đoạt và sử dụng vào mưu cầu cá
nhân. Toàn bộ những hiện vật gốc, sưu tập hiện vật gốc có giá trị bảo tàng được
nghiên cứu thu thập, lựa chọn đưa về bảo tàng đều phải thông qua hội đồng xét


20

duyệt - thẩm định nội dung giá trị của chúng, sau đó mới được tiến hành làm các thủ
tục khoa học pháp lý tiếp theo của công tác kiểm kê, phân loại, miêu tả, nghiên cứu,
khẳng định giá trị, các thuộc tính của sưu tập, rồi tiến hành nhập vào kho cơ sở của
bảo tàng để quản lý và bảo quản theo chất liệu.
Chức năng tài liệu hóa khoa học
Thực hiện chức năng này, bảo tàng phải tiến hành nghiên cứu những sự kiện
lịch sử, những hiện tượng tự nhiên, hay nghiên cứu thân thế sự nghiệp của một danh
nhân… được bảo tàng phản ánh trong nội dung chủ đạo của mình, từ đó tổ chức sưu
tầm, thu thập và lựa chọn những tài liệu, hiện vật gốc có giá trị bảo tàng và tiến
hành ghi chép, lập hồ sơ khoa học pháp lý cho hiện vật, đồng thời phải làm đầy đủ
các thủ tục, nguyên tắc bảo tàng học cho hiện vật, như đăng ký, vào sổ kiểm kê,
đánh số hiện vật, xây dựng sưu tập và bảo quản chúng theo chất liệu nhằm gìn giữ
di sản văn hóa để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, giáo dục và phổ biến tri
thức khoa học cho mọi tầng lớp cơng chúng vì sự phát triển của xã hội.
1.1.3. Phân loại bảo tàng

Với nhu cầu của sự phát triển khoa học, kinh tế văn hóa, xã hội hiện đại là
nhân tố thúc đẩy sự ra đời của rất nhiều bảo tàng khác nhau. Bảo tàng ngày càng
phát triển, với sự “bùng nổ” bảo tàng, việc phân loại là rất cần thiết để tìm ra những
dấu hiệu, đặc tính chung, thống nhất từng loại để xây dựng bảo tàng nhằm đáp ứng
nhiệm vụ đặt ra. Việc phân loại bao giờ cũng mang tính qui ước.Có hai cách phân
loại chính:
- Phân chia thành loại: là để phân biệt chức năng xã hội của bảo tàng, nói rõ
mục đích và hình thức sử dụng bảo tàng trong xã hội. Theo cách chia này, người ta chia
thành 03 loại chính: Bảo tàng cơng cộng, bảo tàng nghiên cứu và bảo tàng học đường.
- Phân chia theo loại hình: là căn cứ bảo tàng đó có quan hệ với một ngành khoa
học nào đó hoặc một ngành sản xuất hay nghệ thuật. Việc phân chia này nhằm xác định
mối quan hệ tương quan của bảo tàng với các môn khoa học, nghệ thuật, ngành sản
xuất, văn hóa thuộc loại hình mình để bảo tàng tiến hành nghiên cứu, sưu tầm, trưng


×