Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Các loại hình nghệ thuật truyền thống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.57 KB, 21 trang )

CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG
câu 2: Trình bày các đặc điểm cơ bản của dân ca quan họ Bắc Ninh?
Nguồn gốc: (3 nguồn gốc chính):
- Quan họ bắt nguồn từ hát đúm (6 giai thoại).
- Quan họ bắt nguồn từ một hình thức ca hát dân gian nào đó (6 giai
thoại).
- Quan họ bắt nguồn từ hát chèo và hát tuồng (1 giai thoại).
→ nhận xét: quan niệm dân gian về nguồn gốc quan họ:
+ Về nguồn gốc bài bản: các giai thoại đều cho rằng bài bản quan họ
được hình thành trên cơ sở của sự khởi nguồn, tiếp thu, sáng tạo từ
các loại hình dân ca, nhạc cổ truyền vốn có tại các làng xã Bắc Ninh.
+ Về thời gian khởi thủy: Có nhiều mốc nous về thời gian khởi thủy:
Từ thời Hùng Vương, từ thời Tiền Lê, từ thời Lý, từ thời Trần, từ thời
Hậu Lê.
+ Về MT ban đầu của quan họ: MTLĐ và sinh hoạt, MT gắn liền với
tục kết chạ giữa các làng, hoặc MT lễ hội và các tập tục dân gian.
+Về nghĩa của tên gọi quan họ: có 3 quan điểm: Quan họ nghĩa là “họ
nhà quan”; quan họ có nghiã là “quan viên hai họ”; quan họ có nghĩa
là “quan dừng lại”.
Tục kết chạ bọn quan họ:
- Tổ chức bọn quan họ:
Theo giới tính thường có 5 người vì người quan họ phải tuân thủ
theothuyết âm dương ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ, cũng có thể
là họ quan niệm bàn tay bàn chân là 5 ngón nên tổ chức quan họ cũng
phải có 5 người. Ngồi ra cịn có cả người sang tác, người phục vụ,
người đứng đầu gọi là TRùm. Những thành viên đi hát gọi nhau bằng
thứ 2 trở đi.
- Nguyên tắc kết chạ quan họ”
+ Nguyên tắc âm dương tương cầu: quan họ nam kết với quan họ nữ.
+ Nguyên tắc làng đối làng.
- Các loại kết chạ bạn quan họ:có 2 loại:


+ Loại kết bạn không bền vững: là kết bạn trong 2 làng không
keetschaj với nhau.
+ loại kết bạn bền vững: truyền đời, là kết bạn của bọn quan họ trong
2 làng kết chạ với nhau.
- Trình tự kết chạ bạn quan họ: “giai đi tìm, gái hát trước” (nguyên
tắc chung).
Các bước kết bạn:
1


+ Bước 1: trong hội xuân, bọn nam mời trầu và hát đối đáp với bọn
nữ.
+ Bước 2: Nếu thấy hợp bọn nam sẽ ngỏ ý kiến xin kết bạn.
+ Bước 3: bên nữ đồng ý sẽ hẹn bọn nam ngày sang làng mình ngỏ
lời.
+ bước 4: Đúng ngày hẹn, bọn nam sang từng nhà bọn nữ xin phép
phụ mẫu.
+ Bước 5: hai bên chọn ngày lành tháng tốt đến xin thành hồng làng
ở đình chứng giám.
+ Bước 6: bên nữ chọn ngày lành tháng tốt sang đình làng bọn nam tổ
chức hát.
Các hình thức hát quan họ:
+ Hát chúc, hát mừng: hát lúc bọn quan họ nữ hát…
+ Hát thờ.
+ Hát hội.
+ Hát canh (hát vào ban đêm): hát canh khác canh hát. 1 buổi hát
canh có thể có 2 canh hát. Hát canh chỉ hát vào ban đêm, hát tại nhà
chứa và hát trong hội làng.
Những quy định lề lối trong diễn xướng quan họ:
- Lề lối chung: quan họ là hình thức đối ca nam nữ, chủ yếu là hát

đôi, há đối giọng (hát theo làn điệu).
- Lề lối riêng của các hình thức hát:
+ Hát chúc, hát mừng: toàn thể bọn quan họ nam hát với bọn quan hệ
nữ; quan họ chủ hát trước, chỉ hát điệu “la rằng”.
+ Hát thờ:
đón bạn ở cổng làng.
Dẫn bạn vào đình.
Cả 2 cùng thắp nhang khấn thành hồng làng.
Mỗi bọn ngồi 1 chiếu ngoảnh mặt vào nhau
hát; hát cả bọn; khách hát trước; hát các giọng
lề lối cơ bản.
+ Hát hội: bắt buộc phải hát đôi, theo nguyên tắc “âm xướng – dương
họa”, theo 3 chặng:
Hát mời trầu, mời nước.
Hát giao duyên.
Hát giã bản.
+ Hát canh: khách – chủ ngồi riêng, đối diện để hát đôi, theo nguyên
tắc “âm xướng – dương họa”, phải qua 3 chặng: giọng lề lối; giọng
vặt; giọng giã bạn.
Làn điệu (giọng):
Quan họ có nhiều giọng (213 giọng), gồm 3 hệ thống:
2


+ Giọng lền lối: 20 giọng.
+ Giọng lẻ, giọng vặt: 183 giọng (vì hát theo ngẫu hứng).
+ Giọng giã bản: 10 giọng.
Giá trị văn học:
- Nội dung:
+ ND cơ bản của quan họ là đề cao ân nghĩa.

+ Dân ca quan họ cũng thể hiện tình yêu quê hương tha thiết.
+ Một số ít bài phản ánh cơng việc LĐ, buôn bán.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ: chủ yếu sử dụng thể lục bát hoặc lục bát biến thể.
+ Ngôn ngữ: quan họ phần lớn gắn với khẩu ngữ : “ liền anh liền
chị”.
+ Ca từ trong quan họ rất diễm lệ, đượcm vẻ tinh tế.
+ Câu thơ quan họ rất óng ả, mẫu mực.
+ Quan họ cũng ưa sử dụng các điển tích điển cố và vận dụng thơ
Kiều.

Tóm lại: Dân ca quan họ được đánh giá là đỉnh cao của sự phát triển dân
ca trữ tình VN, trong đó có sự dồn nén, tích tụ những giá trị văn hóa
kinh bắc, mọi thứ đều đạt tới sự chuẩn mực của cái đẹp, nhưng trên hết,
đều với quan họ là đến với sợi dây ân nghĩa, gắn kết của tình người.
Dân ca quan họ Bắc Ninh được UNESCO công nhận là di sản văn hóa
phi vật thể của nhân loại ngày 30/10/2009.
Câu 3:Trình bày các đặc điểm cơ bản của hát xoan?
3


Nguồn gốc:
Ra đời từ thời Hùng Vương (3 truyền thuyết), nhà Lý (1 truyền thuyết).
Tổ chức và sinh hoạt phường xoan:
Tổ chức phường xoan:
- Mỗi phường xoan có từ 15 – 20 người, người đứng đầu gọi là
trùm, nam và nữ gọi là kép – đào.
Sinh hoạt phường xoan:
- Thời gian tập dược: tháng 11 và tháng 12 âm lịch.
- Thời gian diễn xướng: 5-10/3 âm lịch.

- Địa điểm diễn xướng: tại các cửa đình (18 đình khác nhau).
- Mỗi phường xoan giữ 1 cửa đình.
- Quy trình diễn xướng:
+ Bước 1: Hát thờ: hát thờ thánh thần, vua Hùng và thành Hoàng
làng.
+ Bước 2: Hát quả cách: 1 quả= 1 bài, 1 bài hát về 1 chủ đề nhất định
như mùa xuân… “ cách” 1 trong quả đào – kép, hát cách nhau, xen kẽ
nhau.
+ Bước 3: hát hội (cịn goiij là hát diễn trog).
Giá trị văn hóa:
- Nội dung tư tưởng: + Ca ngợi thần quyền, vưng quyền.
+ Trữ tình- giao duyên.
+ Phản ánh các hoạt động LĐ (ngư, tiều, canh, mục).

Câu 4: Trình bày các đặc điểm cơ bản của ca trù?
Tên gọi, nguồn gốc và quá trình phát triển:
- Tên gọi:
+Ca trù chỉ lối hát bỏ thẻ tre.
+ Các tên gọi khác: hát cửa đình, hát nhà tơ, hát cửa quyền, hát nhà
trò, hát ả đào, hát cơ chầu.
- Nguồn gốc:
+ Từ thần tíc ca trù Cổ Đạm – Nghi Xuân – Hà Tĩnh.
+ Từ thần tích ca trù Lỗ Khê- Đơng Anh – Hà Nội.
- Quá trình phát triển:
+ Trước TK XV: ca trù được hình thành từ lối ca trù trong cung vua.
+ TK XV: ca trù đã là 1 thể loại âm nhạc khá hoàn chỉnh.

4



+ TK XVI – XVIII: Ca trù phát triển mạnh mẽ trong chốn dân gian
gắn với sinh hoạt văn hóa làng xã ở vùng đồng bằng bắc bộ, các tổ
chức giáo phường đã hoàn bị.
+ TK XIX: ca trù phát triển tới đỉnh cao của NT âm nhạc bác học với
sự xuất hiện của các ca quán và hoạt động của tầng lớp văn nhân.
+ Từ năm 19945 đến nay: ca trù với sự tàn lụi và phục sinh ban đầu.
Các hình thức sinh hoạt.
- Hát thờ: hát thờ tổ, hát ở đền thần, hát thờ ở đình làng.
- Hát chơi: hát chơi ở dinh quan và cung vua. Hát chơi ở nhà thường
dân, hát chơi ở ca quán.
- Hát thi.
Tổ chức phường hội:
- Tổ chức giáo phường: có 2 cấp: Ty giáo phường và giáo phường.
- Người diễn xướng: về giới tính, về ngoại hình và phẩm chất.
+ Về giới tính: nữ.
+ Về ngoại hình và phẩm chất: hình, sắc, thanh, khơng được có tình ý
với quan viên.
+ Về giọng ca và nhịp phách: giọng khỏe, đài các, mang 1 vẻ đa tình,
thắm thiết, nung nấu.
Những đặc điểm cơ bản:
- Thể cách:
+ Thể cách ca trù theo ghi nhận của các nhà nghiên cứu: 46 thể cách,
50 thể cách.
+ Thể cách theo ghi nhận của tài liệu Hán nôm: 90 thể cách.
- Thơ ca trù:
+ Về thể thơ: đa dạng: lục bát, song thất lục bát, tám chữ, đường luật,
phú, hát nói.
Hát nói là 1 thể thơ đánh dấu đỉnh cao của NT ca trù, cuối TK XIX là
thời điểm xuất hiện và thời điểm phát triển cực thịnh . Là thể thơ
bằng chữ nôm, thể hiện sâu sắc triết lí hưởng thụ, ca ngợi lạc thú ở

đời.
- Số lượng: rất nhiều, không đếm được.
- Tác giả: khoảng 50 tác giả.
Nhạc khí: chỉ có bộ sênh (phách, đàn đáy, trống chầu).
Múa trong ca trù:
- Chỉ có mặt trong hát thờ.
- Có 2 điệu múa: múa bỏ bộ, múa bài bong.
→ Ca trù được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể TG
ngày 1/11/2009.
5


Câu 5: Trình bày các đặc điểm cơ bản của ca Huế?
Thời điểm hình thành và quá trình phát triển:
- Thời điểm hình thành:
+ Ca Huế hình thành vào cuối TK XVII đầu TK XVIII dưới thời chúa
Nguyễn Phúc Chu.
+ Ca Huế hình thành vào TK XIX.
- Quá trình phát triển:
+ Cuối TK XVII đến giữa TKXVIII ca Huế nảy mầm và phát triển.
+ Cuối TK XIX và đầu TK XX là giai đoạn Hoàng kim của ca Huế.
+ Những năm trước 1945: ca Huế có những chuyển biến phức tạp,
cùng với sự suy vong của nhà Nguyễn, ca Huế bị biến chất.
+ Sau 1945 ca Huế phát triển trên mảnh đất Bắc Việt.
+ Sau 1975 ca Huế được hình thành trên sông Hương để phục vụ cho
khách DL.
Hệ thống bài bản:
- Số lượng: khoảng 60 tác phẩm thanh nhạc và khí nhạc.
- Các thể điệu: Điệu Bắc và điệu Nam
+ Các bài thơ thuộc điệu Bắc:


Giai điệu vui tươi, trong
sáng, trang trọng.
tiêu biểu: 10 bài lien hoàn
(10 bài ngự)
Một số bài bản lớn: Cổ
Bàn, Lộng điệp, lưu thủy.

+ Các bài bản thuộc điệu Nam:
ảnh hưởng sâu đậm của dân ca Chàm nên mang nét buồn bã, bi
ai,vương vấn.
Một số bài tiêu biểu: Nam ai, Nam Bình, Vọng Phu, Quả phụ, tương
tư khúc.
+ Một số bài hỗn hợp giữa điệu bắc và điệu nam: Phú lục, Nam Xuân,
Long Ngâm, Hành Vân, Tứ đại cảnh.
Nhạc khí dung trong ca Huế:
- Đàn tranh (đàn thập lục).
- Đàn Tỳ bà
- Đàn Tam
bộ dây.
- Đàn nhị
- Đàn Nguyệt
- Sáo
6


-

Tiêu
bộ hơi

Chén
Phách
bộ gõ.
Sênh tiền

Nghệ nhân của ca Huế:
- Ca Huế là 1 loại quan nhạc: những người trong hoàng tộc, hồng
than quốc thích, quan lại trong triều trực tiếp tham gia sang tác,
nghiên cứu, biểu diễn.
- Những gương mặt tiêu biểu:
+ Chúa Nguyễn Phúc Chu, Nguyễn Phúc Tứ (Luân quốc công).
+ Các bà công chúa: Huệ Phổ, Lại An, Ngọc Đức.
+ Kỳ nữ: Đầu Nương làng An Cựu (thời Tự Đức).
+ Các ơng hồng: Trấn BIên, Lăng Biên, Nam Sách, Miên Trinh,
Miên Thầm.
+ Hậu duệ: Ưng bác, Ưng Thông, Ưng Bình, Thúc Giạ.
→ Ca Huế là 1 dàn nhạc cung đình.
Câu 6: Trình bày các đặc điểm cơ bản của Nhã nhạc cung đình
Huế?
Các thể loại và bài bản:
- Giao nhạc: loài loại nhạc dùng trong lễ tế Giao
+ Gồm 9 bài, lần lượt tấu trong 9 nghi thức khác nhau
+ Cịn có sự tham gia của điệu múa Bát Dật (64 vũ công múa văn và
múa võ).
- Miếu nhạc: là loại nhạc dùng trong các cuộc tế Miếu
+ Tế Thái Miếu, triệu Miếu (thờ Nguyễn Kim, nguyễn Hoàng và các
vị chúa Nguyễn đời sau).
+ Tế Thế Miếu: Hưng miếu (thờ vua Gia Long và các vị vua Nguyễn
đời sau).
+ Tế Văn Miếu: (thờ Khổng Tử và các vị tiến sĩ đời Nguyễn).

+ Tế Liệt miếu: (thờ các vị anh hung dân tộc).
→ - Ca khúc dùng trong các dịp tế Miếu có sự khác nhau:
+ Tế Miếu: Nguyễn Kim, Nguyễn Hồng và Gia Long có 9 bài mang
chữ “Hịa”.
+ Tế Miếu thờ các vị vua Nguyễn khác có 6 bài mang chữ “Huy”.
+ Tế Văn miếu có 6 bài mang chữ “văn”.
+ Tế Liệt miếu có 9 bài mang chữ “hịa”.
- Có sự tham gia của điệu múa Bát Dật:
7


+ Trong lễ tế miếu thờ các chúa Nguyễn, vua Nguyễn có 64 vũ cơng
múa Văn và múa Võ.
+ trong lễ tế Văn Miếu chỉ có 36 vũ cơng múa Văn.
- Ngũ tự nhạc: là loại nhạc dung trong các dịp tế Xã tắc, thành
hồng và thần Nơng.
+ có 7 bài mang chữ Phong
+ Có sự tham gia của điệu múa Bát Dật (đầy đủ cả múa văn và múa
võ).
- Đại triều nhạc: là loại nhạc dùng trong các dịp lễ lớn trọng đại của
triều đình và Hồng tộc.
+ Trình diễn 5 bài ca mang chữ Bình, một số lễ có them bài Long
Bình (lễ Vạn Thọ, tết Ngun Đán, đón tiếp sứ thần nước ngồi → tổ
chức ở điện Thái Hòa ).
- Thượng triều nhạc: là loại nhạc dùng trong lễ Thượng Triều tổ
chức vào 5,10,20,25 hàng tháng tại điện Cần Chánh).
+Thường trình diễn 17 bài.
- Yến Nhạc: là nhạc cụ dùng trong các dịp đãi yến tiệc lớn trong
cung đình (yến tiệc, mừng thọ vua).
+ hệ thống bài bản dùng trong yến nhạc có sự thay đổi qua các triều

đại vua Nguyễn.
- Cung nhạc: là loại nhạc dung trong nội cung.
+ Có 5 bài ca mang chữ Khánh.
+ lần lượt trình diễn 3 điệu múa: Bài Bơng, Bát dật, múa Đèn.
Những đặc điểm chủ yếu:
- Nhạc lễ cung đình triều Nguyễn là sự kết tinh của quá trình hội
nhập, tiếp biến văn hóa âm nhạc từ nhiều nền âm nhạc khác nhau.
- Là dịng nhạc mang tính bác học và chun nghiệp có quy mơ lớn.
+ tính bác học:
thành văn.
Có hệ thống lí luận âm nhạc.
Ca từ dung ngôn ngữ là chữ Hán và một
số thể thơ trung Hoa.
+ Tính chun nghiệp: Nhạc cơng cung đình là nhân tài được tuyển
chọn, được nuôi nấng đào tạo trong 1 thời gian dài.
+ Quy mơ lớn: là dịng nhạc chính thống của quốc gia, nhiều tổ chức
dàn nhạc.
- Là dòng nhạc phong phú đa dạng (cả vè mặt loại hình NT và thể
loại).
Nhã nhạc cung đình Huế được UNESCO cơng nhận là di sản văn
hóa phi vật thể ngàu 7/11/2003.
8


Câu 7: Trình bày các đặc điểm cơ bản của Nghệ thuật cồng chiêng
Tây Nguyên?
Cồng chiêng – Vật thiêng của người Tây Nguyên:
Quan niệm về thần chiêng:
- xuất phát từ tín ngưỡng vạn vật hữu linh, người Tây Nguyên cho
rằng trong mỗi 1 cồng chiêng đều có 1 vị thần ở đó, cồng chiêng

càng cổ thì thần có sức mạnh càng mạnh. Mỗi dân tộc thì lại có
quan niệm khác nhau về thần chiêng là nam hay nữ.
- Với người tây ngun thì cồng chiêng khơng phải là 1 nhạc cụ để
giải trí, mà chức năng chính của cồng chiêng là chức năng nghi lễ.
(lễ thức theo vòng đời cây trồng: lễ mừng được mùa, lễ gieo hạt, lễ
mừng mẹ lúa; lễ theo vòng đời người).
Đặc trưng của NT cồng chiêng Tây Nguyên.
- Về người diễn xướng: là những nghệ nhân dân gian, hầu hết đều là
nam giới (trừ 1 vài tộc người là nữ giới: nhóm Bih – Ê đê) hoặc cả
nam và nữ (Mạ).
- Về cách thức diễn xướng:
+ Chủ yếu là sử dụng cồng chiêng theo cách đeo vào vai hoặc cầm ở
tay (có thể đánh bằng tay hoặc dùi).
+ Hầu hết trình diễn xung quanh trung tâm biểu tượng thiêng, theo 1
vịng trịn (vì đường trịn giúp tiếng của chiêng có thể đến được trugn
tâm các vị thần), ngồi hàng dài, đứng thành hàng ngang.
+ Ở nhiều tộc người trình diễn cồng chiêng có kết hợp múa (do nữ
đảm nhiệm).
- Về cơ cấu dàn nhạc:
+ Biên chế dàn cồng chiêng Tây Nguyên thường có nhiều chiếc, ít
nhất là 4, 6 chiếc, có dàn lên tới 13 – 15 chiếc, thậm chí cịn 20-21
chiếc.
+ Mỗi chiếc chỉ đảm nhiệm 1 âm cơ bản trong hàng âm → mỗi nghệ
nhân chỉ đảm trách 1 nhạc âm trong đường tuyến giai điệu → đó
chính là sự kết hợp NT hợp tấu với NT hịa tấu → biểu diễn tính diễn
xướng tập thể của cồng chiêng Tây Nguyên.
- Về hệ bài bản:
+ Chủ yếu dùng để đáp ứng nhu cầu nghi lễ, 1 số ít dùng cho sinh
hoạt cồng đồng (mừng nhà mới, chúc sức khỏe).
+ Các bài nhạc cồng chiêng đã đạt đến trình độ biểu cảm cao cho mọi

trạng huống tình cảm của con người trogn mỗi nghi lễ.
→ chiêng tang lễ, bỏ mả chậm rãi, man mác buồn.
9


Chiềng mùa gặt thánh thót vui tươi.
Chiềng đâm trâu nhịp điệu giục giã, khẩn trương.
Các giá trị của cồng chiêng Tây Nguyên:
- Biểu thị đặc trưng văn hóa âm nhạc vùng tộc người, nhóm tộc
người.
+ Là loại nhạc khí quan trọng biểu thị đặc trưng vùng văn hóa âm
nhạc của vùng Trường Sơn Tây Nguyên (thể hiện ở cách dùng cồng
chiêng).
+ Biểu thị văn hóa tộc người hoặc nhóm tộc người (thể hiện qua cách
dùng, cách ứng xử với cồng chiêng, tên gọi….).
- Giá trị sử dụng đa dạng:
+ Công cụ hỗ trợ săn bắn.
+ Phương tiện thông tin truyền lệnh.
+ Phương tiện giao cảm với TG siêu nhiên.
+ Nhạc khí.
- Giá trị vật chất, biểu thị sự giàu sang.
- Giá trị tinh thần: là của gia bảo, là nhạc cụ thiêng, là vật thể hiện
quyền uy.
- Giá trị cố kết cộng đồng: có tính tập thể và khả năng cộng cảm
cao.
- Giá trị lịch sử: là bằng chứng của truyền thống âm nhạc có lịch sử
lâu đời.
- Giá trị Nghệ thuật:
+ Có khả năng đảm nhận chức năng âm nhạc: dùng để đệm cho múa,
dùng để hòa tấu trong các dàn nhạc.

+ Với đủ chức năng: đi tiết tấu, đi giai điệu, đi bè trầm, giữ nhịp.
+ Có khả năng thực hiện các thể loại nhạc khác nhau.
- Giá trị phản ánh đa chiều:
+ Phản ánh vũ trụ quan (nổi bật là ngun lí cặp đơi âm – dương).
+ Phản ánh chế độ XH, đặc điểm trình độ XH, mối quan hệ của con
người.
+ Quan điểm thẩm mỹ.
+ Phong tục tập quán.
+ Quan niệm tâm linh.
+ Khả năng thẩm âm.
+ Tri thức âm nhạc, trình độ phát triển âm nhạc.
+ Trình độ chế tác hợp kim đồng.

10


Câu 8: So sánh sự giống và khác nhau giữa sân khấu chèo và sân
khấu tuồng?
Sân khấu chèo: có tên gọi:
- “Chèo” xuất phát từ chữ “chầu”.
- “Chèo” xuất phát từ chữ “Trào”
- “Chèo” xuất phát từ chữ “chèo thuyền”.
Sân khấu tuồng: có tên gọi Hát Bội, hát Bộ.
Sự giống nhau giữa chèo và tuồng:
- Chèo và tuồng đều là sân khấu kịch hát có kịch bản được cấu trúc
theo các mảnh trị (trích đoạn).
- Chèo và tuồng đều là sân khấu ước lệ và cách điệu, mang tính
tượng trưng. Về khơng gian, thời gian, hóa trang, điệu bộ.
Sự khác nhau giữa chèo và tuồng:
- Về đề tài:

+ Chèo: hướng vào đời sống sinh hoạt hằng ngày, vào những chuẩn mực
đạo đức.
+ Tuồng: hướng vào đề tài quân quốc, đề tài lịch sử, chủ yếu khai thác
các chuyện cung đình, cuộc đấu tranh giữa phe trung và phe nịnh xung
quanh chiếc ngai vàng PK.
- Về đặc điểm thẩm mỹ:
+ Chèo là sân khấu của bi và hài.
+ Tuồng là sân khấu của bi và hung.
- Về múa:
+ Chèo: theo xu hướng tròn, mềm và linh hoạt, múa bằng tay là chính
(mơ phỏng động tác của cư dân nơng nghiệp lúa nước).
+ Tuồng: có xu hướng là võ thuật, có tính cân đối, cân xứng. Múa
bằng toàn bộ cơ thể.
- Về hát:
+ Chèo: sự biến đổi âm thanh ít→ giai điệu mềm mại uyển chuyển.
+ Tuồng: sự biến đổi âm thanh lớn → giai điệu hào sảng.
- Về đạo cụ:
+ Chèo: chủ yếu là những vật dựng phổ biến quen thuộc của đời sống
sinh hoạt hằng ngày đặc trưng cho dân xứ nóng: dân xứ Nam (quạt,
gậy, nón, khăn).
+ Tuồng thiên về mơ phỏng binh khí trận mạc: Song đao (chun
dùng cho tướng nam), song kiếm (chuyên dùng cho tướng nữ), song
chùy (dành cho người có sức khỏe)…
- Về hóa trang:
11


+ Chèo: Đơn giản, gần gũi với đời sống XH, theo nguyên tắc hòa
nhập sân phấu với cuộc đời.
+ Tuồng: theo kiểu mặt nạ (vẽ theo đặc điểm tính cách của nhân vật).

Ví dụ: mặt nạ màu trắng lợt, màu mốc →gian thần.
Mặt nạ màu đỏ bầm → Hung bạo.
Mặt nạ màu đỏ tươi → chính diện.
Mặt nạ màu xám, màu đen → ngay thẳng, cứng rắn.
Mặt nạ màu trắng hồng → kép văn chính diện.
- Về tổ chức biểu diễn:
+ Chèo: đảm bảo tính cộng đồng trong sang tạo và tiếp nhận, thể
hiện ở 2 khía cạnh : sân khấu biểu diễn và tiếng đế.
+ Tuồng: tạo khoảng cách giữa người diễn và khán giả, có sự ngăn
cách sân khấu với cuộc đời.
Câu 9: Trình bày các điểm cơ bản của múa rối nước?
Múa rối nước là sân khấu nghệ thuật đặc sắc của văn hóa lúa nước,
ra đời hầu như cùng lúc với sự hình thành nền văn hóa Đại Việt. Do tính
đặc sắc của nó ,nên từ nghệ thuật mang yếu tố dân gian Múa rối nước đã
nhanh chóng trở thành nghệ thuật truyền thống.
- Múa rối nước là dùng con rối diễn trị, đóng kịch trên sân khấu,
cịn người đkh thường đc che dấu kín.
- Diễn viên của sân khấu rối là những nhân vật chết được nghệ sĩ tạo
hình làm ra cái xác và nghệ sĩ điều khiển thổi vào nó cái hồn
Đặc điểm của nghệ thuật múa rối nước.
- Về sân khấu : dùng mặt nước làm sân khấu cho con rối hoạt động
+ Buồng trị rối nước hay nhà rối, thủy đình được dựng lên trong
ao hồ, với kiến trúc cân đối tượng trưng cho mái đền của nông thôn VN.
+ Khán đài là bãi cỏ rộng hoặc bờ ao xq.
+ sân khấu rối nước là khoảng trống trước mặt buồng trò, sân khấu
đc trang trí cờ, quạt, lọng…
- Về con rối : là đặc điểm độc đáo của nt múa rối nước.
+ Chất liêu : làm bằng gỗ xoan hay gỗ sung( từ 4 đến 5 năm),
những loại gỗ này có đặc tính nhẹ, dễ nổi trên mặt nước ; Gồm 2 phần :
phần thân rối là phần nổi trên mặt nước thể hiện nhân vật, Phần đế là

12


phần chìm dưới mặt nước giữ cho rối nổi lên trên và là nơi lắp máy điều
khiển cho quân rối ;
+Hính dáng : cao k quá 50cm và được đục ,đẽo, gọt giũa 1 cách
tinh sảo và thành các hình thù khác nhau tùy theo mđ sd. Sau đó chúng
đc phết 1 lớp sơn lộng lẫy để không bị đổi màu và thấm nước, từ đó trở
thành nhân vật xuất hiện có hồn, hình dáng, cá tính ;
+Hình thù con rối thường tươi tắn, ngộ nghĩnh, tính hài và tính
tượng trưng cao
- Về máy điều khiển :
+ máy điều khiển và kỹ sảo điều khiển trong múa rối tạo nên hoạt
động của quân rối nước trên sân khấu. Đây là mấu chốt của nt múa rối.
+ chia làm 2 loại : máy sào và máy dây đều có nv di chuyển con
rối và tạo nên hđ cho nv.
+ máy điều khiển đc dấu trong lòng nước, lợi dụng sức nước, tạo
sự điều khiển từ xa để tạo cho người xem sự bất ngờ.
- Về tích trị :
+Trong kho tàng rối nước VN có 30 tiết mục cổ truyền và hàng trăm
tiết mục hiện đại, kể về các sự tích dân gian và cuộc sống hàng ngày
của người Việt. Các trò diễn thường mở đầu bằng sự giới thiệu của
chú tuễ mô tả :
+Những sinh hoạt đờ thường : công việc nhà nông, giã gạo, cày bừa.
+Lễ hội : múa rồng, múa sư tử, rước kiệu.
+Trích đoạn 1 số tích cổ nuê gương anh húng dân tộc, thạch sanh, lê
lợi trả gươm.
+Ngồi ra cịn các tiết mục lấy từ các tp sân khâu : thị màu lên chùa,
tâm quốc…
+Các tp mới rước ảnh Bác Hồ, chiến thắng sông la.

+Các tp đặc sắc từ truyện cổ Andesxen : nàng tiên cá, chú lính trì
dũng cảm…
- Về hệ thống nhân vật.
13


+ Hình tượng rối là :những người dân bình dị : chị phụ nữ, cô thiếu
nữ, nv lịch sử : Lê Lợi, 2 bà trưng. Nv gần gũi với ruộng đồng : đàn trâu,
vịt, cá
+ Chú tuế là nv tiêu biểu nhất đại diện cho ng nơng dân trong xóm làng
VN và là nv trường tồn cùng rối nước. Mở màn chú tuễ xh vui vẻ,
nghịch ngợm làm nvu dáo đầu dẫn truyện.
- Về âm nhạc :
+ Âm nhạc đk tốc độ, giữ nhịp, dẫn dắt động tác, khuấy động KK biểu
diễn.
+ các phường hội dân gian thường dùng bộ gõ dân tộc : trống, cãi, mõ…
+ Âm nhạc rối nước mang tính đạináo của hộ hè có tác dụng kích động
mạnh cả người diễn và người xem.
+ Thường sd các làn điệu chèo, hoặc dân ca đồng bằng BB

Câu 11: Nêu những đặc điểm chủ yếu của tôn giáo và kiến trúc đền
tháp Chăm Pa?
Tôn giáo.
- Những tôn giáo Ấn Độ: Phật giáo, Bà la môn.
- Con đường bản địa hóa tơn giáo Ấn Độ:
+ Thể hiện ở sự chuyển đổi chức năng của đền tháp.
+ Thể hiện ở hiện tượng đồng nhất các vị vua sau khi chết với các vị
thần trong hindu giáo.
+ Thể hiện ở sự đồng nhất mẹ xứ sở với vợ thần Siva.
Kiến trúc đền Tháp.

Thực trạng: khu di tích đền Tháp Mỹ Sơn.
Niên đại và phong cách:
- Phong cách Mỹ Sơn E1 (phong cách cổ đầu TK VIII – đầu TK
XIX), mang vẻ đẹp rất sống động kết hợp chặt chẽ cái hỗn thực cái
hài hòa.
14


- Phong cách Hòa Lai (nửa đầu TK IX) được đánh giá là đỉnh cao
của NT Chăm Pa, vì vừa mang nét cổ điển vừa mang 1 nét quý
phái, đẹp trong từng đường nét kiến trúc nhiều hơn là trog điêu
khắc.
- Phong cách Đông Dương (giữa TK IX – đầu TK X): NT thơ khỏe
đến dữ tợn, giàu trang trí hoa lá đến mức nặng nề, tượng Phật được
thờ rất là to.
- Phong cách Mỹ Sơn A1 (TKX): đi từ sự hài hòa quý phái tinh tế
của phong cách cổ đến sự phát triển mềm mại duyên dáng, nhẹ
nhàng mà vẫn đường bệ.
- Phong cách chuyển tiếp (hay phong cách Ponagar) giữa Mỹ Sơn
A1 sang Bình Định (TK XI): biểu hiện sự sụp đổ về NT, nghèo
nàn, mất cân đối và trang trí ngày càng ít.
- Phong cách Bình Định (TK XII – TK XIV): mang vẻ dữ tợn nhất
là đối với các hình động vật, hoa văn trang trí thì chuyển dần từ
hiện thực sang hình học, được bố trí rất khéo léo để tạo hình phong
phú.
- Phong cách Muộn (từ TK XV đến TK VII): tiêu biể là tháp
Porome, PoKronggrai. Đây là 1 sự suy tàn hoàn toàn, nó rất vụng
về, nghèo nàn và nặng nề đến cực độ.
Cấu trúc quần thể và hình dáng tháp.
- Cấu trúc quần thể:

+ Quần thể kiến trúc bộ ba: gồm 3 tháp song song, thờ cả 3 vị thần:
Brahma, Visnu, Shiva (nhóm Tháp Long Dương).
+ Quần thể kiến trúc có 1 tháp tâm thờ Shiva và các tháp phụ vây
quanh.
- Hình dáng tháp:
+ Tháp có hình dạng ngọn núi Mê ru (đây là ngọn núi thần thoại,
trung tâm của vũ trụ).
+ Tháp có hình dạng trịn và múp ở đầu mơ phỏng hình sinh thực khí
nam bổ đơi (tháp Bằng An – Điện Bàn- Quảng Nam).
+ Bên cạnh tháp chính hình ngọn núi có các tháp phụ có mái cong
hình thuyền.
Câu 12: Những hình tượng nghệ thuật tiêu biểu của điêu khắc
Chăm?
- Hình tượng thần Shiva (xuất hiện nhiều):
- Hình tượng Brahma:
+Brahma trong thần thoại Ấn Độ.
15


+Braham là vị thần sáng tạo, là vị thần đã định dạng vũ trụ canh gác
bảo vệ thế giới.
+Brahma được miêu tả là 1 vị thần có 4 đầu, 4 tay, cưỡi con thiên nga
Hamsa.
- Hình tượng thần Visnu:
Trong thần thoại Ấn Độ:
+ Hình tượng Visnu là thần bảo tồn.
+ Nguyên thủy Visnu là thần có bản chất từ bi bác ái.
+ Ngoại hình: Visnu được miêu tả, 1 người đàn ơng đẹp trai có 4 tay
thường được kết hợp cùng rắn thần Shiha.
+ Visnu có 10 lần hóa thân: Cá Matsya → Rùa kuma→ heo rừng

Vanaha→ nhân sư Masasimha→ người lùn→ Parashu→ Rama→
Chandra→ Krishna→ Phật→ Kalki.
- Nữ thần Parvati (nữ thần núi), ĐêviUma (nữ thần ánh trăng – vợ
Shiva).
- Hình tượng nữ thần Laskmi:
+Trong thần thoại Ấn Độ: là nữ thần mang may mắn, vợ của Visnu.
+Đối với ngư dân vùng biển: Laskmi là nữ hoàng của biển cả.
+Là nữ thần có bản chất nhân hậu, điềm tĩnh.
- Tiên nữ Apsara .
- Hình tượng thần Ganesa : thần thơng thái.
- Hình tượng thần Kma : thần tình yêu.
- Một số hình tượng khác : Rắn Nagar, chim thần Garuda , Bồ tát
Tara, tượng Hộ pháp Dvarapata
- Hình tượng Skanda. Là thần chiến tranh, là con của thần Shiva. Vị
thần có cơng diệt con quỷ ác đem lại cs bình yên.
- Hình tượng nữ thần Sarasvati – nữ thần nghệ thuật vợ Brahama.
Câu 13: Hình tượng Siva trong thần thoại Ấn Độ và trong điêu khắc
Chăm?
Hình tượng thần Shiva trong thần thoại Ấn Độ:
+ Shiva là 1 vị thần hủy diệt và sáng tạo (vì Shiva là vị thần của gia
súc nữa – con bò- bò đực: tượng trưng cho sức mạnh sinh sản → thờ
bằng hình thức linga).
+ Shiva còn là vị thần ban phúc.
+ Shiva còn là chúa tể của NT nhảy múa: động tác múa vừa tượng
trưng cho vinh quang của Thần vừa tượng trưng cho chân lí của vũ
trụ.
16


+ Shiva cịn là vị thần cơng lý.

+ Shiva cịn là vị thần săn bắn.
+ Shiva thường được miêu tả như 1 đàn ông khỏe mạnh với cái cổ
màu xanh: 5 đầu, 4 tay và 3 con mắt (con mắt thứ 3 ở trán tượng
trưng cho ngọn lửa).
Hình tượng Shiva trong NT điêu khắc Chăm.
- Shiva dưới dạng bệ thờ linga – Yoni:
+ Tực thờ Linga – Yoni có nguồn gốc ở lưu vực sông Indui thuộc
chủng tộc Sumerian và Draridian: Tín ngưỡng của họ gắn liền với
thần thoại về Thần mẹ và việc thờ cúng âm lực, coi các âm vật của
đàn bà là nguồn gốc của sự sáng tạo. Bên cạnh thần mẹ cịn có vị nam
thần biểu thị bằng phiến đá hình dương vật.
+ Khi Hindu giáo ra đời (TK IV SCN) theo thần thoại hình thức khởi
đầu của linga là cột lửa linga (dương vật), sau này người ta biểu
tượng hóa linga – yoni để thờ Shiva. Coi Linga là biểu hiện đặc tính
dương, Yoni biểu hiện đặc tính âm của thần Shiva. Dạng Linga khớp
Yoni được coi là biểu tượng cho sự sáng tạo của thần Shiva. Ở dạng
này thần Shiva được coi là thần giấc ngủ.
+ Ngẫu tượng Linga – Yoni (vật thờ Shiva) có 3 loại:
Linga 1 thành phần: hình trụ trịn tượng trưng cho sinh
thực khí nam.
Linga 2 thành phần: hình trụ trịn phần dưới là hình trịn
như các chậu .
Linga 3 thành phần: phần trên trụ tròn, phần trogn bát giác,
phần dưới gắn với Yoni là 1 khối vuông.
- Shiva dưới dạng nhân hóa:
+ Shiva được thể hiện dưới dạng tượng trịn.
+ Shiva ở dạng phù điêu.
Câu 14: Phân tích những đặc trưng nổi bật của nghệ thuật điêu
khắc Chăm Pa? (Tính hồnh tráng và tính ấn tượng)
- Nghệ thuật điêu khắc chăm là một bộ pận quan trọng trong kho

tàng di sản của nước ta. Phần lớn các sáng tác dựa vào thần thoại
ấn độ.
- Có 2 thành phần: Người Việt ảnh hưởng của TQ và người Chăm
ảnh hưởng của Ấn Độ.
17


- Các mảng phù điêu, bức tượng trong điêu khắc Chăm chỉ có 1 pần
nhưng đằng sau nó là một khơng gian huyền thoại, bí ẩn, xa lạ với
người Việt.
- Phản ánh nhận thức,cảm quan về thế giới rất hồn nhiên, lãng mạng
của người cổ khi người ta lý giải được sự bí ẩn của tự nhiên.
- Điêu khắc Chăm có 2 đặc trưng khiến nó có vị thế ở Đơng Nam á.
 Xu thế hướng tới tượng trịn, hướng tới tình hồnh tráng
+ Được thể hiện hầu khắc các bức phù điêu. Đặc trưng này
khiến điêu khắc Chăm không rạo rực sôi nổi như điêu khắc
Khơ-me vốn đk tạc rất nóng.
+ Điêu khắc Chăm ln có xu hướng bức mình ra khỏi khơng
gian hoặc các nhân vật xung quanh.
+ Trong điêu khắc Chăm rất ít có phong cảnh, nếu có thì nó
điều kiện gán vào hình tượng nhân vật rất nặng nề.
Đó là nguyên nhân tại sao điêu khắc Chăm khơng có những tác phẩm
diễn tả sinh động như của Khơ-me.Từng nhân vật hay từng nhóm
nhân vật cũng có vẻ tách rời nhau, hầu như độ lập với nhau, gần như
biến thành tượng trịn riêng biệt .Do đó tuy thiếu sự sinh động và nhịp
điệu nhưng thay vào đó điêu khắc Chăm lại là những tác phẩm rất
hoành tráng ,từng nhân vật như bứt ra vươn khỏi không gian quy định
. Đây là đặc trưng cơ bản và độc đáo nhất của nền điêu khắc cổ Chăm
Pa.
 Điêu khắc Chăm mang tính của nền nghệ thuật ấn tượng

nhiều hơn là tả thực .
+ Trong điêu khắc Chăm dù thuộc phong cách nào thì ta cũng
thấy những sai sót .Nó đi ngược lại với những chuẩn mực
hiện thực cổ điển. Chẳng hạn bàn tay quá to , cánh tay quá
dài ở vũ nữ Trà Kiệu là hoàn toàn phi thực tế , kể cả hình
tượng con thiên nga .
+ Những sai sót này có mặt ở hầu khắp các tp NT của điêu
khắc Chăm, nhưng khi nhìn vào từng tác pẩm , những sai sót
ấy dường như biến mất. trước vẻ đẹp tồn cục hay nói cách
khác là những ấn tượng chung do từng tác phẩm mang đến.
18


+ điêu khắc Chăm thực sự là nền điêu khắc mang tính ấn
tượng nhiều hơn là NT tả thực.
Là vẻ đẹp độc đáo thứ 2 của NT điêu khắc chăm
Lsu điêu khắc chăm là cả 1 chặng đường dài luôn hướng tới sự hồnh
tránh , lột tả hình thái của hình tượng và chủ đề bằng cách tạo ra ấn
tượng chung cho từng tác phẩm. những đặc điển này khiến điêu khắc
Chăm có 1 vị trí riêng biệt và đáng kể ở khu vực Đông Nam Á.
Câu 15: Làm rõ những nét độc đáo của gốm Chu Đậu, Phù Lãng và
Bát Tràng. ( Quy trình sản xuât, nguyên liệu, mẫu mã, nghệ thuật
tạo hình).
1. Làng gốm Phù Lãng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Cũng nằm bên ven bờ sông Cầu (như Thổ Hà) nhưng xi về phía hạ lưu khoảng 20 km, làng
gốm Phù Lãng một thời cũng nổi tiếng với những sản phẩm gốm dân gian thô, ráp, mầu sắc nâu
trầm. Những sản phẩm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của những người nông dân vùng châu thổ Sông
Hồng và các vùng núi Đông Bắc. Gốm Phù Lãng đã và đang là đề tài thu hút sự quan tâm của
nhiều người. Gốm Phù Lãng có điểm giống và khác với gốm Thổ Hà. Sự khác biệt quan trọng
của 2 dòng gốm này là: gốm Thổ Hà là lọai gốm khơng tráng men nhưng vẫn có men là do hoạt

chất trong xương gốm chảy ra tạo thành men trong quá trình nung. Cịn gốm Phù Lãng, lớp men
được người thợ thủ cơng tạo ra ngay từ khi sản phẩm cịn thô, chưa nung. Men được dùng của
gốm Phù Lãng thường được lấy từ phù sa sông Cầu, bùn ruộng, ao hoặc từ đất, tro bếp,... Như
vậy có thể thấy cùng tạo ra mầu sắc sản phẩm gần giống nhau (mầu nâu trầm, xám) nhưng cách
thức chế tác của gốm Thổ Hà và gốm Phù Lãng lại khác nhau. Làng gốm Phù Lãng cũng gặp
phải nhiều khó khăn và có nguy cơ bị mai một như làng gốm Thổ Hà. Nhiều thợ thủ công bỏ
nghề sang làm nghề khác.

2.Làng gốm Chu Đậu thuộc xã Thái Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương.
Qua nghiên cứu chất liệu, hoa văn,… cũng như
tài liệu lịch sử cho thấy các sản phẩm đẹp, tinh tế của làng gốm Chu Đậu
thường được lái bn nước ngồi vận chuyển sang một số nước lân cận.
Chủng loại gốm Chu Đậu là loại gốm có men và vẽ các họa tiết mầu

lam. Các sản phẩm gốm ở đây thường có xương gốm mầu trắng đục,
thơ, có loại hơi xám, độ nung cao. Các sản phẩm được tráng hoặc trang
trí bằng nhiều loại men mầu khác nhau, phổ biến là men trắng, trong,
hoa lam, men ngọc, xanh lục, xanh mầu rêu, vàng nhạt, vàng đậm. Một
19


số sản phẩm còn được tráng tới hai mầu men. Các loại sản phẩm thường
là bát, đĩa, các loại ấm, âu, chậu, chóe, lọ…

3. Bát Tràng
Là một làng quê có nghề gốm truyền thống, từ xa xưa đã có một huyền
thoại truyền khẩu qua nhiều thế hệ rằng: vào thời Trần (thế kỷ XIII XIV), có ba vị đỗ Thái học sinh được triều đình cử đi sứ Bắc Quốc là:
Hứa Vĩnh Kiều (người làng Bát Tràng), Đào Trí Tiến (người làng Thổ
Hà và Lưu Phương Tú (người làng Phù Lãng). Sau khi hồn tất cơng

việc ngoại giao, trên đường về nước, qua vùng Thiều Châu, gặp bão lớn,
họ phải dừng lại nghỉ. Nơi đó có xưởng gốm Khai Phong, ba ông bèn
học lấy nghề gốm rồi đem về nước truyền lại cho dân quê mình. Do vậy
mà làng Bát Tràng chuyên chế các hàng gốm men có sắc trắng, làng
gốm Thổ Hà chuyên chế các hàng gốm men nâu chẩy từ trong xương
gốm ra, cịn làng Phù Lãng thì chế các hàng gốm có tráng men nâu. Câu
chuyện này cũng cho thấy sự khác biệt, đa dạng về chủng loại, loại hình
và những đặc điểm khác nhau của mỗi làng gốm.
Đặc điểm của gốm Bát Tràng là ở chỗ người ta sử dụng đất sét trắng, cao
lanh để làm ra sản phẩm có tráng men và được vẽ hoa văn từ đơn giản
đến phức tạp. Người dân Bát Tràng thường sử dụng lị đứng, ngày nay
có sử dụng lị ga để nung gốm. Nguyên liệu được sử dụng để đốt lò
trước đây là than và củi. Ngày nay người dân Bát Tràng thường sử dụng
than và gas. Việc sử dụng lò gas đã cho ra những sản phẩm chất lượng
cao hơn và ít hỏng hơn so với việc dùng lị đốt bằng củi và than là vì
người thợ đốt lị dễ dàng kiểm sốt nhiệt độ trong lị. Cùng đó, nhiều sản
phẩm tinh tế, địi hỏi q trình tăng nhiệt độ khi nung và kiểm sốt nhiệt
độ chính xác, đã ra đời. Nhiều chất men, mầu men mới được người thợ
Bát Tràng khám phá ra và sử dụng một cách thuần thục. Việc sử dụng lò
gas cũng cho phép những xưởng gốm ở Bát Tràng có thể rút ngắn thời
gian sản xuất sản phẩm. Từ đó có thể ký kết những hợp đồng sản xuất
quy mô lớn nhằm xuất khẩu sang thị trường các nước trong khu vực
cũng như nhiều nước trên thế giới.

20


21




×