Tải bản đầy đủ (.doc) (506 trang)

Gián án hay hay hay ngữ văn hay hay hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (36.12 MB, 506 trang )

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 1 - Tiết 1
BÀI 1
Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
Lý Lan
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh
1 Kiến thức:
- Cảm nhận và hiểu biết được những tình cảm đẹp đẽ của người mẹ đối với con nhân ngày khai trường.
- Thấy được ý nghóa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi người.
2 Kó năng:
-Rèn kó năng đọc diễn cảm, bước đầu biết cách liên kết khi xây dựng văn bản viết
3 Thái độ:
- Biết lưu giữ những tình cảm đẹp, những rung cảm đầu đời trong ngày đầu đi học
- Biết trân trọng tình mẫu tử thiêng liêng
B. CHUẨN BỊ:
GV: Đọc SGK, SGV, soạn giáo án.
HS: Đọc kó văn bản, soạn bài theo những câu hỏi SGK.
C. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động1: Khởi động(2
'
)
* Mục tiêu: Tạo tâm thế để học
sinh vào bài mới
- Kiểm diện HS.
- Lời vào bài mới: GV hát: "Ngày
đầu tiên đi học, mẹ dắt tay tới
trường, em vừa đi vừa khóc…"
=>Tình mẹ đối với con -> Vào bài.
Hoạt động 2: HDHS phần đọc


hiểu chú thích. (5
'
)
* Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu
về tác giả, tác phẩm
- Gọi HS đọc+ HS nêu những nét
chính về tác giả, tác phẩm.
H. Bài văn thuộc văn bản gì?
H. Em biết gì về loại văn bản này?
Hoạt động3: HDHS phần đọc -
hiểu văn bản (5’
'
)
* Mục tiêu: Giúp học sinh đọc tốt
văn bản và tìm bố cục bài
H. Cổng trường mở ra sử dụng
phương thức biểu đạt gì?
-> GVHD đọc: dòu dàng, chậm
-Lớp trưởng báo cáo sỉ số
- HS lắng nghe.
- HS vào bài mới.
- HS đọc+ nêu những ý chính
- Văn bản nhật dụng : đề cập đến
nội dung có tính cập nhật, đề tài
có tính thời sự đồng thời là những
vấn đề XH có ý nghóa lâu dài.
- Biểu cảm là chính.
I.ĐỌC- HIỂU CHÚ THÍCH
1) Tác giả: Lí Lan
2) Tác phẩm: Đăng trên báo:"

Yêu trẻ"166(11/9/2000)
- Tác phẩm thuộc văn bản nhật
dụng (đề cập vấn đề nhà trường+
người mẹ).
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1) Đọc: Giọng diụ dàng, chậm rãi,
tình cảm.
rãi, thì thầm… hết sức tình cảm.
- GV đọc mẫu một đoạn
- Gọi 2 - 3 hs đọc tiếp
- GV nhận xét giọng đọc của HS.
H.Văn bản có thể chia làm mấy
phần ? Ý chính từng phần?
]
Hoạt động 4(23’)
* Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu
tâm trạng của người mẹ trước ngày
khai trường của con
H.Nhân vật chính trong truyện là
ai? Xác đònh ngôi kể?
- GV chuyển ý:
H.Tìm những chi tiết miêu tả cảm
xúc của hai mẹ con?
H.Tâm trạng của mẹ+ con có gì
khác ?
H.Tác giả sử dụng nghệ thuật gì ?
H.Theo em vì sao người mẹ không
ngủ được ?
" Bây giờ đối với mẹ ấn tượng về
ngày khai trường đầu tiên rất sâu

đậm"
H.Chi tiết nào thể hiện điều đó ?
H.Theo em vì sao ngày khai
trường vào lớp 1 để lại dấu ấn sâu
đậm trong lòng người mẹ như thế ?
H.Và nhớ lại kỉ niệm ấy lòng
người mẹ ntn?
H.Nhận xét về cách dùng từ trong
câu văn trên? TD?
H.Từ dấu ấn sâu đậm của ngày
- HS lắng nghe.
- HS theo dõi bạn đọc+ nhận xét
giọng đọc của bạn.
- HS suy nghó trả lời.
- Người mẹ, đứa con; ngôi kể thứ
I(người mẹ).
- Con : Gương mặt thánh thoát tựa
nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé
mở + thỉnh thoảng chím lại như
đang mút kẹo.
- Mẹ không t
2
được… gì cả, trằn
trọc, không lo nhưng vẫn không
ngủ được.
- Mẹ thao thức suy nghó triền
miên.
- Con thanh thản, nhẹ nhàng vô tư.
- Tương phản.
- Sống lại quá khứ ngày bà ngoại

dắt mẹ vào lớp 1, nhớ tâm trạng
hồi hộp trước cổng trường.
- Cứ nhắm mắt lại… dài và hẹp,
cho nên ấn tượng của mẹ về buổi
khai trường đầu tiên rất sâu đậm…
mẹ vừa bước vào………
- 1-3 hs trả lời.
- Rạo rực, bâng khuâng, xao
xuyến.
- Từ láy liên tiếp-> gợi tả cảm xúc
phức tạp trong lòng me ï: vui, nhớ,
2) Bố cục: 2 phần
P1: Từ đầu… mẹ bước vào lớp ->
Tưởng tượng của người mẹ trong
ngày khai trường của con.
P2: Còn lại : Cảm nghó của mẹ về
XH, nhà trường trong giáo dục trẻ
em.
3) Hiểu văn bản:
a) Tâm trạng của nẹ trước ngày
khai trường của con:
- Thao thức không ngủ được, suy
nghó triền miên.
khai trường đó điều mà mẹ muốn
cho con ở đây là gì?
H.Những điều này có phải mẹ
trực tiếp nói với con không ?
H.Theo em mẹ đang tâm sự với
ai ?
H.Tại sao tg không để mẹ nói trực

tiếp với con mà…?
H.Từ sự trăn trở suy nghó đến
mong muốn của mẹ cho con trong
đêm trước ngày khai trường đầu
tiên của con, em thấy người mẹ
trong văn bản là người ntn?
GV bình:"Đó là đức tính hi sinh,
một vẻ đẹp giản dò mà lớn lao của
tình mẫu tử trong cách sống của
người mẹ VN"
-Chuyển ý:
-Cho HS đọc thầm đoạn cuối
H.Trong đêm không ngủ mẹ đã
suy nghó về điều gì ?
H.Em nhận xét gì về ngày hội khai
trường ở nước ta?
H.Em có nhận xét gì về cách dùng
từ trong đoạn cuối của văn bản?
H.Kết thúc bài văn tác giả nêu câu
nói của mẹ: "Bước qua… mở ra"em
hiểu câu nói đó ntn ?
GV bình: Về tri thức tình cảm, tư
tưởng đạo lí, tình thầy trò… mở ra
khi đến trường.
Hoạt động 5: HDHS tổng kết
bài(5
'
)
* Mục tiêu: Giúp học sinh nắm
vững về nội dung và nghệ thuật bài

H.Truyện kể qua lời kể của ai? TD
của cách kể đó?
H.Để nói về tình cảm của người
thương
-Mẹ muốn nhẹ nhàng, cẩn thận +
tự nhiên ghi vào lòng con. Để rồi
bất cứ… xao xuyến.
- Không.
- Người mẹ đang nói với chính
mình(lời độc thoại nội tâm của
người mẹ).
- Làm nổi bật đặc điểm tâm trạng,
khắc họa đặc điểm tâm tư, tình
cảm, những điều sâu thẳm khó nói
bằng những lời trực tiếp.
- Yêu thương con sâu sắc.
- Mẹ suy nghó về ngày hội khai
trường.
- Nghó về vai trò của giáo dục đối
với trẻ em.
- Tất cả mọi trẻ em, hs đến tuổi
đều được đến trường .
- Thành ngữ: đi 1 li sai 1 dặm ->
Chỉ cần sai 1 li là sẽ chệch hướng,
lạc đường, hỏng việc. Tác giả
muốn khẳng đònh tầm quan trọng
của giáo dục là quyết đònh tương
lai của đất nước.
- Khẳng đònh vai trò to lớn của
giáo dục nước ta đối với con

người.
-> Yêu thương con sâu sắc tình
cảm sâu nặng đẹp đẽ đối với con.
b) Cảm nghó của người mẹ:
- Nghó về ngày hội khai trường.
- Nghó về vai trò của giáo dục đối
với trẻ em.
- " Đi 1 li sai 1 dặm"
->Khẳng đònh vai trò của nhà
trường rất quan trọng đối với thế
hệ trẻ, do đó trong giáo dục không
được phép sai lầm.
mẹ, tác giả sử dụng những biện
pháp nghệ thuật gì ?
H.Qua tâm trạng của người mẹ,
em hiểu gì về vấn đề tác giả muốn
nói ở đây ?
- Gọi HS đọc nội dung ghi nhớ.
Hoạt động 6: HDHS làm bài
tập(5
'
)
* Mục tiêu: Giúp học sinh làm tốt
bài tập và bước đầu biết cách liên
kết khi xây dựng văn bản viết
- BT1:Cho HS đọc + tự tìm VB.
- BT2:Về nhà làm.
*Củng cố:
H.Mẹ đã dành cho con những tình
cảm tốt đẹp nào nhân ngày khai

trường đầu tiên của con ?
H.Vì sao nói nhà trường có vai trò
to lớn trong đời sống con người ?
*Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ.
- Làm 2 bài tập SGK.
- Đọc bài: " Trường học"
SGK/9.
- Soạn bài: "Mẹ tôi"(đọc+TT văn
bản, trả lời những câu hỏi SGK.
- Sưu tầm bài hát, ca dao, thơ… nói
về công ơn cha mẹ.
- Tương phản, ss, tục ngữ, chi tiết
chọn lọc.
- HS suy nghó trả lời.
- HS đọc ghi nhớ SGK.
- Thực hiện bài tập.
III. TỔNG KẾT:

1) Nghệ thuật:
- Sử dụng ngôi kể thứ I làm cho lời
kể như những dòng nhật kí tâm
tình, nhỏ nhẹ, giàu tính thuyết
phục.
- Sử dụng những từ ngữ, hình ảnh
ss, mới mẻ, chi tiết chọn lọc.
2) Nội dung:
- Như những dòng nhật kí tâm tình
nhỏ nhẹ, sâu lắng, bài văn giúp ta
hiểu thêm tấm lòng thương yêu,
tình cảm sâu nặng của người mẹ

đối với con và vai trò to lớn của
nhà trường đối với cuộc sống mỗi
con người.
* Ghi nhớ : SGK
IV. LUYỆN TẬP
Bài 1:
* Rút kinh nghiệm tiết 1
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
****************************************
Tuần 1- Tiết 2
: Văn bản: Mẹ Tôi
Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh
1 Kiến thức :
- Tâm trạng của người cha trước lỗi lầm của con đối với mẹ
-Hiểu biết tình cảm thấm thía, thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái
2 Kó năng:
- Rèn kó năng đọc diễn cảm
3 Thái độ:
- Tình cảm yêu thương, trân trọng đối với ông bà, cha mẹ.
B. CHUẨN BỊ:
GV: Đọc SGK, SGV, soạn giáo án.
HS: Chuẩn bò theo yêu cầu của GV.
C.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động1:Khởi động(5
'

)
* Mục tiêu: Tạo tâm thế để học
Ngày soạn:
Ngày dạy:
sinh vào bài mới và ôn lại kiến
thức cũ
-Ổn đònh tổ chức lớp.
-Kiểm tra bài cũ:
H.Em hãy trần thuật ngắn gọn văn
bản: Cổng trường mở ra? Nêu nội
dung văn bản? Qua đó em có suy
nghó gì về mẹ của mình ?
-Lời vào bài mới :Trong cuộc đời
mỗi chúng ta, người mẹ có một vò
trí+ý nghóa hết sức to lớn lao,
thiêng liêng+cao cả. Nhưng không
phải khi nào chúng ta cũng ý thức
hết điều đó, chỉ khi mắc phải lỗi
lầm, chúng ta mới nhận ra tất cả.
Bài học hôm nay sẽ cho chúng ta 1
bài học như thế…
Hoạt động2 : HDHS phần đọc hiểu
chú thích(5
'
)
* Mục Tiêu: Giúp học sinh tìm
hiểu về tác giả, tác phẩm
-Gọi HS đọc chú thích SGK+trình
bày những ý chính về tác giả, tác
phẩm.

-GV nhận xét.
GV giảng : "Những…" là tập
truyện dành cho thanh thiếu niên
rất nổi tiếng, có ý nghóa giáo dục
cao bằng những mẫu truyện mang
đậm chất nhân văn, về tình mẫu
tử, tình cha con, tình thầy trò.
-GV cho hs phân tích: lễ độ- lễ
phép; Cảnh cáo- cảnh báo: lương
tâm- lương tri.
Hoạt động3: (5')HDHS phần đọc
văn bản.
* Mục tiêu: Giúp học sinh đọc tốt
văn bản
-GV HDHS cách đọc: Giọng trầm
buồn tha thiết, thể hiện tâm tư,
tình cảm buồn khổ của người cha
trước lỗi lầm của con.
->Chú ý câu cảm, câu cầu khiến
đọc giọng thông cảm.
-GV đọc mẫu 1 đoạn->Gọi hs đọc
tiếp đến hết bài.
-Lớp trưởng báo cáo sỉ số
- 2HS trả lời.
- HS lắng nghe.
-HS đi vào bài mới.
-HS đọc+trình bày.
-HS lắng nghe.
-HS nêu thắc mắc.
-HS nghe.

-Cho 1, 2 em đọc cả lớp theo dõi+
nhận xét cách đọc của bạn.
I.ĐỌC- HIỂU CHÚ THÍCH
1) Tác giả: Ét-môn-đô-đơ A-mi-
xi(1846- 1908)
-Ông là nhà văn Italia(Ý).Sở
trường của ông là viết truyện
ngắn.
2) Tác phẩm:Trích "Những tấm
lòng cao cả".
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN

1) Đọc:
2) Hiểu văn bản:
Hoạt động 4(20’)
* Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu
tâm trạng thái độ của người bố và
thấy rõ được tấm lòng của người
mẹhết lòng vì con, hy sinh vì con
và thái độ của con
H.Văn bản viết theo lối văn nào?
Ai viết cho ai?
H.Lí do khiến bố viết thư ?
Chuyển ý thành tiêu đề 1
-Cho học sinh đọc thầm đoạn
"Trước mặt cô giáo ….yêu đó"
H.Tìm các từ ngữ thể hiện thái độ
của bố đối với En-ri-cô ?
H. Qua đó em thấy thái độ của
người bố đối với En-ri-cô là thái

độ như thế nào ? Tại sao như thế ?
Bình: Vì ông cảm thấy hụt hẩng,
bất ngờ. Ông không thể ngờ được
En-ri-cô có thể có thái độ như thế
đối với mẹ .
H. Qua đó em nhận xét gì về
người bố ?
Chuyển ý: Vậy mẹ En-ri-cô là
người như thế nào ?-> b
-Yêu cầu học sinh quan sát
đoạn"Mẹ thức….cứu sống con".
H.Qua chi tiết này, em thấy mẹ
En-ri-cô là người như thế nào ?
GDHS:
H.Từ hình ảnh người mẹ của En-
ri-cô, em có cảm nhận gì về tấm
lòng của các bà mẹ nói chung ?
H.Những lời của bố như lời cảnh
tỉnh đối với En-ri-cô. Em suy nghó
gì trước lời cảnh tỉnh đó ?
-Giáo viên đọc một số bài thơ, ca
dao nói về công lao cha mẹ:
1) Công cha như núi Thái Sơn.
2) Công đức sinh thành…
3)Lòng mẹ bao la….
-Văn viết thư- nghò luận đóng vai
trò chủ yếu- bố viết cho con.
-Khi En-ri-cô đã thiếu lễ độ với
mẹ trước mặt cô giáo
-Học sinh phát hiện

-Buồn bã, tức giận
-Học sinh nghe.
-Tế nhò, sâu sắc, nghiêm khắc đối
với con.
-Học sinh quan sát.
-Yêu thương con vô bờ bến, hi sinh
tất cả vì con.
-Học sinh phát biểu tự do.
-Những lời nói thật chí tình, thật
sâu sắc. Những gì mất đi thì vónh
viễn không thể nào lấy lại được,
đặc biệt đó lại là người mẹ yêu
thương của chúng ta.
-Học sinh cùng sưu tầm với giáo
viên.
a) Thái độ của bố:
-Khi En-ri-cô đã thiếu lễ độ với
mẹ trước mặt cô giáo
-Buồn bã, tức giận
-> Qua đó cho thấy bố En-ri-cô là
người tế nhò , sâu sắc, nghiêm
khắc với con.
b) Tấm lòng người mẹ:
-Hết lòng thương yêu con, hi sinh
tất cả vì con.
4)Chiều chiều …
Chuyển ý ghi tiêu đề 3
H.Sau khi đọc thư của bố En-ri-cô
có thái độ như thế nào ?
H.Trước tấm lòng thương yêu, hi

sinh vô bờ bến của người mẹ dành
cho En-ri-cô, người bố khuyên con
điều gì?
H.Em hiểu được gì qua lời khuyên
của bố ?
H.Em nhận xét gì về lời khuyên
của bố ?
H.Theo em tại sao người bố không
trực tiếp nói với En-ri-cô mà lại
viết thư ?
GDHS: Bài học về cách ứng xử
trong cuộc sống.
Hoạt động5: ( 5' ) HDHS
tổng kết bài.
* Mục tiêu: giúp học sinh nắm
vững về nội dung và nghệ thuật bài
H.Bức thư mang tính biểu cảm đặc
sắc ở chỗ nào ?
.Qua văn bản em rút ra được bài
học gì ?
-Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
Hoạt động 6: ( 5')HDHS làm bài
tập.
*Mục tiêu: Giúp học sinh đọc diễn
cảm văn bản
BT1: Gọi học sinh đọc diễn cảm
-Học sinh nhìn vào đoạn đầu văn
bản trả lời.
-Từ nay con không bao giờ …nói
nặng với me.ï

-Con phải xin lỗi me.
-Con hãy cầu xin mẹ hôn con.
-Đối với mẹ, chúng ta cố gắng
đừng làm những điều gì sai quấy
khiến mẹ phải đau lòng. Khi có lỡ
sai lầm phải biết thành khẩn nhận
lỗi , bởi mẹ là người rất bao dung,
độ lượng, người sẳn sàng tha thứ
mọi lỗi lầm của con.
-Lời khuyên đúng đắn, chân thành
sâu sắc.
- Tình cảm sâu sắc thường tế nhò,
kín đáo nhiều khi không trực tiếp
nói ra ->Viết thư nói thể hiện sự
kín đáo tế nhò vừa không làm cho
người mắc lỗi mất đi lòng tự trọng.
-HS nghe rút kinh nghiệm.
-Giọng chân thành tha thiết vừa
nghiêm khắc vừa dứt khoát, phân
tích thiệt hơnđầy sức thuyết phục
phù hợp tâm lí trẻ lần đầu phạm
khuyết điểm mong được tha thứ,
mong có cơ hội sửa chữa.
-Hiểu được công lao to lớn của mẹ
không gì sánh được hãy cố gắng
làm nhiều việc tốt để đền đáp
công ơn to lớn của cha me.ï
- Đọc ghi nhớ SGK.
c) Thái độ của En-ri-cô:
-Nhận ra lỗi lầm, hối hận.

III. TỔNG KẾT:
1) Nghệ thuật:
-Cách biểu lộ tình cảm bằng thư
sâu sắc, kín đáo.
2) Nội dung:
-Yêu thương, kính trọng cha mẹ là
tình cảm thiêng liêng, cao cả .
* Ghi nhớ : SGK
IV. LUYỆN TẬP:
văn bản giáo viên chỉnh sửa cho
học sinh.
-HD học sinh về nhà làm bài tập 2.
*Củng cố:
H.Văn bản giáo dục chúng ta điều
gì ?Vì sao ?
*Dặn dò :
-Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ.
-Đọc thêm: Thư gửi mẹ -Vì sao
hoa cúc có nhiều cánh nho.û
-Soạn bài: Từ ghép (Ôn từ đơn, từ
phức lớp 6 đã học ).
-Lòng yêu thương của cha mẹ vì
cha mẹ có công lao …
Bài tập 1: Đọc diễn cảm văn bản.
Bài tập 2: Về nhà làm.
* Rút kinh nghiệm tiết 2:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
******************************************

Tuần 1 - Tiết 3
Tiếng Việt: Từ Ghép
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh
1 Kiến thức
- Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép : Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
- Hiểu được cơ chế tạo nghóa của từ ghép.
- Biết vận dụng những hiểu biết về cơ chế tạo nghóa vào việc tìm hiểu nghóa cuảa hệ thống từ ghép tiếng
Việt.
2 Kó năng :
- Giải thích được cấu tạo và ý nghóa của từ ghép
- Vận dụng được từ ghép trong nói và viết
B. CHUẨN BỊ:
GV: Nghiên cứu SGK, SGV, soạn giáo án.
HS : Chuẩn bò theo yêu cầu của giáo viên.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động 1 : Khởi động (5')
* Mục tiêu: Tạo tâm thế để học sinh
vào bài mới và ôn lại kiến thức cũ
-Ổn đònh lớp.
-Kiểm tra bài cũ: Văn bản "Mẹ tôi"
cho em bài học gì trong cuộc sống ?
-Lời vào bài: H.Ở lớp 6, em đã được
học bài" Cấu tạo từ" Vậy từ có mấy
loại ? Đònh nghóa từng loại ? -> Để
tìm hiểu cấu tạo + ý nghóa của từ
ghép. Tìm hiểu qua bài từ ghép.
Hoạt động 2: (2
'
)HDHS ôn lại khái

niệm từ ghép đã học ở lớp 6.
* Mục tiêu: Giúp học sinh ôn lại kiến
thức về từ ghép đã học ở lớp 6 để học
sinh có thể xác đònh và tìm từ ghép 1
cách dễ dàng
H.Từ ghép là gì ? Cho ví dụ ?
.
-Lớp trưởng báo cáo sỉ số
-HS trả lời
-Có 2 loại: Từ đơn, từ phức: từ
phức chia làm 2 loại là từ ghép và
từ láy.
Từ ghép: Là từ phức được tạo nên
bằng cách ghép các tiếng có
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Hoạt động 3 : (10') HDHS tìm
hiểu cấu tạo của các từ ghép.
* Mục tiêu; Giúp học sinh tìm hiểu
cấu tạo của từ ghép
-Gọi HS đọc vd SGK chú ý từ bà
ngoại + thơm phức.
H.Mỗi từ gồm có mấy tiếng?
H.Tiếng đứng sau có tác dụng gì cho
tiếng đứng trước?
H.Vậy tiếng chính là tiếng nào?
Tiếng nào là tiếng phụ ?
H.Em có nhận xét gì về tiếng chính +
tiếng phụ ?
H. Từ ghép có cấu tạo như thế nào

gọi là từ ghép chính phụ ?
-Gọi HS đọc tiếp ví dụ 2.
H.Trong từ quần áo có từ nào bổ
nghóa cho từ nào ?
H.Chúng có quan hệ như thế nào với
nhau ?
-> Từ ghép như thế nào gọi là từ
ghép đẳng lập ?
Hoạt động 4: (10') HDHS tìm hiểu
nghóa của từ ghép.
* Mục tiêu: Giúp học sinh nắm vững
về nghóa của từ ghép
H.Hãy so sánh nghóa của từ bà với
nghóa từ bà ngoại ? thơm với thơm
phức ?
H.Qua so sánh, em rút ra kết luận gì
về nghóa của từ ghép chính phụ ?
H.Em hãy cho ví dụ về từ ghép chính
phụ ?
-GV giảng phân tích nghóa của từng
từ: Quần-áo; trầm-bổng
-Nghóa của từng tiếng có tính cụ thể
-> nhưng ghép lại thì nghóa của chúng
có tính khái quát.
H.Qua phân tích ví dụ, em hiểu nghóa
nghóa với nhau.
VD: Quần áo, giày dép…
-Có 2 tiếng.
-Tiếng đứng sau bổ nghóa cho
tiếng đứng trước.

-Tiếng được bổ sung nghóa là
tiếng chính; tiếng bổ sung nghóa
là tiếng phụ.
-Tiếng chính đứng trước, tiếng
phụ đứng sau.
-HS đọc chú ý theo dõi từ in đậm.
-Không có.
-Các tiếng ngang hàng nhau.
-Bà: Là người sinh ra cha, mẹ.
-Bà ngoại: Người sinh ra mẹ
-Thơm: Có mùi hương hoa dễ
chòu.
-Thơm phức: Có mùi bốc lên hấp
dẫn.
-Nghóa tiếng chính chỉ khái quát,
nghóa từ ghép chính phụ chỉ ý cụ
thể hẹp hơn.
-VD: Bà nội, xe đạp, nhà máy …..
Nghe
-Đây là nét nghóa chung thường
I. CÁC LOẠI TỪ GHÉP:
1) Từ ghép chính phụ:
-Tìm hiểu ví dụ 1.
-Cấu tạo:
Bà -> chính.
Ngoại -> Phụ.
Thơm -> chính.
Phức -> phụ.
-> Có tiếng chính + tiếng phụ bổ
nghóa cho tiếng chính.

-Vò trí: Tiếng chính đứng trước,
tiếng phụ đứng sau.
2) Từ ghép đẳng lập:
-Tìm hiểu ví dụ 2:
Quần áo = quần+áo.
Trầm bổng =trầm+ bổng.
-Cấu tạo : Các tiếng ngang hàng
nhau (bình đẳng về ngữ pháp).
II. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP:
-Tìm hiểu ví dụ 3-1:
=> Nghóa của từ ghép chính phụ
hẹp hơn, cụ thể hơn nghóa của
tiếng chính.
-Tìm hiểu ví dụ 3-2:
Quần -> quần + áo.
Trầm bổng-> trầm + bổng.
=>Nghóa của từ ghép đẳng lập
của từ ghép đẳng lập như thế nào ?
*Lưu ý: Giấy má, viết lách, quà cáp
=> điều là từ ghép đẳng lập (vì nghóa
từng tiếng hẹp -> kết hợp => nghóa
khái quát).
-Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
Hoạt động 5: (18') HDHS làm bài
tập.
* Mục tiêu: Giúp học sinh làm tốt các
bài tập phân tích được cấu tạo và ý
nghóa của từ ghép
-Yêu cầu học sinh đọc +xác. đònh yêu
cầu bài tập 1.

-Yêu cầu học sinh đọc + xác
đònh yêu cầu bài tập 2.
-Nhận xét
-Yêu cầu học sinh đọc + xác đònh yêu
cầu bài tập 3.
-Nhận xét.
-Yêu cầu học sinh đọc + xác đònh yêu
cầu bài tập 4.
* Củng cố:
H.Từ ghép đẳng lập, chính phụ là gì ?
Cho ví dụ?
H.Cơ chế cấu tạo nghóa của 2 loại từ
ghép trên ?
* Dặn dò:
-Học thuộc lòng ghi nhớ.
-Làm tiếp các bài tập còn lại Đọc
phần đọc thêm SGK/16.
thấy nhất của từ ghép đẳng lập
khi xét về nghóa của nó.
-Các tiếng trong từ ghép đẳng lập
hoặc đồng nghóa (to, lớn).
.Trái nghóa (trầm, bổng).
.Chỉ sự vật hiện tượng gần gũi
nhau (quần, áo).
-Đọc ghi nhớ SGK
-Đọc + xác đònh yêu cầu bài tập
1.
-Từ ghép chính phụ : lâu đời,
xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười
nụ.

-Từ ghép đẳng lập : Suy nghó,
chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt.
-HS thực hiện trên bảng:
Bút chì - ăn cơm.
Thước kẻ - trắng bạch.
Mưa rào - vui lòng.
Làm ruộng - nhát gan.
-HS thực hiện trên bảng:
Núi: Non, sông.
Ham: Muốn, thích.
Xinh: Đẹp, tươi.
Mặt: Mày, mũi.
Học: Hỏi, hành.
Tươi: Tỉnh, vui.
- HS giải thích.
chỉ ý khái quát chung hơn nghóa
của từng tiếng.
-Từ ghép đẳng lập bằng nghóa
các tiếng cụ thể hợp lại.
=>Hợp nghóa.
* Ghi nhớ : SGK
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1:
-Từ ghép chính phụ: Lâu đời,
xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn,
cười nụ.
- Từ ghép đẳng lập: Suy nghó,
chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu
đuôi.
Bài tập 2:

Bút chì - ăn cơm.
Thước kẻ - trắng bạch.
Mưa rào - vui lòng.
Làm ruộng - nhát gan.
Bài tập 3:
Núi: Non, sông.
Ham: Thích, muốn.
Xinh: Đẹp, tươi.
Mặt: Mũi, mày.
Học: Hỏi, hành.
Tươi: Tỉnh, vui.
Bài tập 4:
Vì sách và vở là danh từ chỉ sự
vật dưới dạng cá thể đếm được,
sách vở là từ ghép đẳng lập có
nghóa tổng hợp chỉ chung cả loại
nên không thể nói một cuốn
sách vở.
-Soạn bài: "Liên kết đoạn văn trong
văn bản" theo yêu cầu SGK.
-HS nghe dặn dò.
-Thực hiện theo yêu cầu.
* Rút kinh nghiệm tiết 3:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
****************************************
Tuần 1- Tiết 4
Tập làm văn
:

Liên Kết Trong Văn
Bản
Ngày soạn:
Ngày dạy:
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh
1 Kiến thức:
- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần thể hiện trên 2 mặt
hình thức ngôn ngữ và nội dung ýnghóa.
- Cần vận dụng những kiến thức đã học, bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết.
2 Kó năng:
- Bước đầu xây dựng những văn bản có tính liên kết
B. CHUẨN BỊ :
GV: Nghiên cứu SGK, SGV, soạn giáo án.
HS: Chuẩn bò theo yêu cầu của giáo viên.
C. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động 1: (5') Khởi động
* Mục tiêu: Tạo tâm thế để học sinh
vào bài mới và ôn lại kiến thức cũ
-Ổn đònh lớp: (1')
-Kiểm tra bài cũ:
-Cho từ ghép có tiếng chính là bánh,
kẹo…Nêu cấu tạo của từ ghép chính
phụ + nghóa của từ ghép chính phụ.
-Ghép thêm từ để tạo từ ghép đẳng
lập: sách, quần, mưa, ăn. Nêu cấu
tạo + nghóa của từ ghép đẳng lập.
-Lời vào bài (dựa vào bài học)
Hoạt động 2: (19') HDHS tìm hiểu
LK, phương tiện liên kết trong

văn bản.
* Mục tiêu: Giúp học sinh nắm đựơc
vai trò của tính liên kết , tạo liên kết
văn bản bằng cac phương tiện liên
kết
-Yêu cầu học sinh đọc đoạn 1a
SGK/17.
H.Đoạn văn trên được trích trong
văn bản nào ?
H.Theo em nếu bố En-ri-cô chỉ viết
mấy câu thì En-ri-cô đã có thể hiểu
thật rõ điều bố muốn nói chưa ?
H.Vậy nếu En-ri-côchưa hiểu ý bố
thì đó là lí do gì ?
.
-Lớp trưởng báo cáo sỉ số
-2 HS trả bài
-Sách vở, quần áo, gió mưa, ăn
mặc.
-Cho HS nhận xét 2 câu"tôi đến
trường- em Thu bò ngã"=>Thông
tin rời rạc. Vậy em nên sửa lại
như thế nào ? (tôi đến trường,
thấy em Thu bò ngã).
=>2 thông tin rời rạc đã LK với
nhau thành 1 câu có nghóa dễ
hiểu.
-Mẹ tôi.
-Chưa
-Ý giữa các câu chưa có sự LK

I. LIÊN KẾT VÀ PHƯƠNG
TIỆN LK TRONG VĂN BẢN:
1) Tính LK trong văn bản:
Tìm hiểu nội dung SGK/17


a) Trong đoạn văn các câu chưa
hiểu rõ được.

-> "Chỉ có câu văn chính xác rõ
ràng đúng ngữ pháp thì vẫn chưa
đảm bảo làm nên văn bản. Cũng
như chỉ có 100 đốt tre thì cũng vẫn
chưa đảm bảo một cây tre. Muốn có
1 cây tre thì 100 đốt tre kia phải
được nối liền nhau"tương tự như vậy
không có văn bản nếu các đoạn văn
không nói liền nhau không quan hệ
chặt chẽ, mà nối liền chính là LK .
H.Vậy theo em LK có tác dụng gì ?
Chuyển ý: Để nội dung ý nghóa giữa
các câu trong văn bản có quan hệ
chặt chẽ nhau ta sử dụng phương
tiện LK nào? ->2.
-Cho HS đọc 2b SGK/18
H.So sánh những câu văn trênvới
nguyên văn văn bản "Cổng trường
mở ra" cho biết người viết đã viết
thiếu hoặc chép sai ở chỗ nào ?
H.Từ chỗ sai đó, em thấy bên nào

LK, bên nào không LK ?
H.Vậy văn bản còn LK với nhau
nhờ phương tiện nào nữa
->LK đoạn văn trong văn bản
-Cho HS đọc II 2 (luyện tập)
SGK/19.
H.Đoạn văn trên giữa các câu có từ
ngữ LK hay không ? Hãy chỉ ra +
gạch dưới các từ LK ấy trong đoạn
văn.
H.Xét về hình thức thấy có
LK. Vậy câu ấy có thật sự LK với
nhau hay không ?
H.Điều đó chứng tỏ ngoài hình thức
ngôn ngữ văn bản còn rất cần LK ở
mặt nào nữa ?
H. Văn bản cần có sự LK ở những
mặt nào ?
-Yêu cầu HS đọc ghi nhớ .
Hoạt động 3: (15')HDHS làm bài
về nội dung-> Văn bản rời rạc
khó hiểu.
-Nghe để củng cố kiến thức
-LK là 1 trong những tổ chức
quan trọng của văn bản.
-Chép thiếu "Còn bây giờ".
-Chép sai : Gương mặt của con
lại chép gương mặt đứa trẻ.
-Những câu ở 2b SGK/18 không
có sự LK. Nhưng những câu

trong văn bản có sự LK.
-Nhờ phương tiện LK : Từ, câu
(LK về hình thức).
-LK bằng cách lặp từ "Mẹ tôi";
LK nghòch đối : Sáng nay->
chiều nay; LK phép nối "còn".
-Tuy có những từ ngữ LK (về
hình thức) nhưng những câu ấy
không có sự LK với nhau về nội
dung vì về nội dung giữa các câu
không có LK gắn bó chặt chẽ với
nhau 1 cách tự nhiên hợp lí
-Văn bản cần có sự LK về nội
dung .
-Nội dung + hình thức.
-Đọc ghi nhớ .
b) En-ri-cô chưa hiểu ý bố vì giữa
các câu chưa có sự LK.
c) ...có tính LK.
2) Phương tiện LK trong văn
bản:
Tìm hiểu 2 văn bản SGK/18.
a) LK về hình thức:
Một ngày kia…còn bây giờ
->Phép nghòch đối.
Giấc ngủ đến với con…gương mặt
thánh thoát của con
-> Phép lặp.

b) LK nội dung:

Tìm hiểu II2 SGK/19.
Tôi nhớ đến…bác gác cổng.
-> Chưa có sự gắn bó chặt chẽ
giữa các câu.
=> Cần có sự LK về nội dung.
tập.
* Mục tiêu: Giúp học sinh làm tốt
các bài tập và bước đầu xây dựng
được những văn bản có tính liên kết
-Yêu cầu đọc bài tập 1 + Sắp xếp
lại đoạn văn .
-Nhận xét
-Yêu cầu HS đọc BT3 + xác đònh
các từ cần điền.
-Yêu cầu HS đọc BT4 + Nêu yêu
cầu bài tập.
H.Đối tượng được nhắc đến trong
câu văn đầu là ai ?
(1)Mẹ, (2) Con, (3) Mẹ con.
-HDHS BT5 (về nhà làm)
* Củng cố:
H.Vì sao văn bản cần phải có tính
LK ?
H.Văn bản cần phải LK ở những
mặt nào ?
* Dặn dò: (1')
-Học thuộc ghi nhớ .
-Xem + làm lại các bài tập.
-Soạn bài: "Cuộc chia tay của những
con búp bê".

+Đọc văn bản tóm tắt những nét
chính tác giả, tác phẩm, xem chú
thích + chia bố cục.
+ Trả lời câu hỏi SGK.
-Theo dõi yêu cầu bài tập + thực
hiện.
-Điền từ.
-Nhận xét .
-Giải thích .
-Mẹ- Con- Mẹ con.
-Để đảm bảo tính thống nhất cho
văn bản.
-Nội dung và hình thức.

* Ghi nhớ : SGK
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1: Sắp xếp lại đoạn văn
cho hợp lí:
1, 4, 2, 5,3
Bài tập 3:
…bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là.
Bài tập 4: Giải thích Lk trong văn
bản.
-Ngoài 2 câu trên còn có các câu
sau nối kết thành thể thống nhất
làm cho đoạn văn LK chặt chẽ với
nhau.
Bài tập 5: (về nhà)
* Rút kinh nghiệm tiết 4:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
********************************************


Tuần 2 - Tiết 5, 6
Văn bản : Cuộc chia tay của những con búp bê
Khánh Hoài
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh thấy được :
1 Kiến thức:
- Tình cảm chân thành sâu rộng của 2 anh em trong câu chuyện.
- Cảm nhận được nổi đau đớn xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh.
Biết thông cảm và chia xẻ những người bạn ấy.
-Thấy được cái hay của truyện ở cách kể chân thành + cảm động .
2 kó năng :
- Rèn kó năng kể chuyện ở ngôi thứ nhất, kó năng miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật
3 Thái độ:
- Thông cảm, biết chia sẻ với những người không maybò rơi vào hoàn cảnh éo le, đáng thương
B. CHUẨN BỊ:
GV : Đọc SGK, SGV, soạn giáo án.
HS :Chuẩn bò theo yêu cầu của giáo viên.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động 1: (7') Khởi động
* Mục tiêu: Tạo tâm thế để học
sinh vào bài mới và ôn lại kiến
thức cũ
-Ổn đònh tổ chức lớp: (1')

-Kiểm tra bài cũ: (5')
+ LK đoạn vặn trong văn bản
+Kiểm tra tập soạn.
-Lời vào bài: (1') H.Các em ngồi
đây hầu hết tất cả đều còn đủ cha
mẹ và được sống hạnh phúc với
cha mẹmình ?
->Hầu như các em đều mong
muốn có đầy đủ hạnh phúc . Cũng
trong lứa tuổi các em có bao bạn
bất hạnh vì cha mẹ bỏ nhau, sống
theo mẹ xa cha hoặc ngược lại.
Bài học hôm nay giúp chúng em
hiểu rõ + tình cảm với các bạn đó
-> ghi tựa bài.
Hoạt động 2: (5')HDHS tìm hiểu
phần đọc hiểu chú thích
* Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu
về tác giả, tác phẩm
H.Truyện ngắn này do ai viết
Viết trong trường hợp nào ?
H.Truyện ngắn này thuộc loại văn
bản nào ?
H.Qua phần tìm hiểu chú thích ở
nhà có từ nào em thắc mắc ?
-Giải đáp thắc mắc (nếu có)
Hoạt động 3 (10')-HDHS đọc:
* Mục tiêu: Giúp học sinh đọc tốt
văn bản và tìm bố cục bài
Giọng sâu lắng, phân biệt rõ giữa

lời kể, các đối thoại diễn biến tâm
lí nhân vật.
-Đọc 1 đoạn.
-Gọi học sinh đọc tiếp.
-Nhận xét giọng đọc của học sinh.
H.Theo em, văn bản có bố cục như
thế nào ?
-Nhận xét.
-Lớp trưởng báo cáo só số

-4 HS trả bài cũ.
-HS ghi tựa bài .
-Tác giả Khánh Hoài viết trong
cuộc thi thơ văn viết về quyền trẻ
em.
-Văn bản nhật dụng.
-Bố cục: 3 phần
P1: Từ đầu…như vậy -> Mẹ bắt 2
anh em chia đồ chơi.
P2:Tiếp theo…. Cảnh vật -> Thành,
I. ĐỌC-HIỂU CHÚ THÍCH
1) Tác giả: Khánh Hoài
2) Tác phẩm: Cuộc chia tay của
những con búp bê -văn bản nhật
dụng.
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN:

1) Đọc:
2) Bố cục: 3 phần
P1:Từ đầu…như vậy->Mẹ bắt 2 con

phải chia đồ chơi.
P2: Tiếp theo…cảnh vật-> Thành
-Yêu cầu HS tóm tắt văn bản
-Nhận xét.
Hoạt động 4(52’)
* Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu
về 2 nhân vật Thành và Thủy, diễn
biến của cuộc chia tay tâm trạng
của 2 nhân vật
H.Em hãy cho biết truyện viết về
ai ? Về chuyện gì ? (đại ý)
H.Ai là nhân vật chính ?Vì sao em
xác đònh như vậy ?
H.Câu chuyện được kể theo ngôi
thứ mấy ? Việc lựa chọn ngôi kể
này có tác dụng gì ?
H.Tên truyện có liên quan gì dến
ý nghóa của truyện không ?(những
con búp bê gợi cho em những suy
nghó gì trong truyện chúng có chia
tay thật không ? chúng đã mắc lỗi
gì sao lại phải chia tay ?)
Chuyển ý 2:
-Yêu cầu HS đọc thầm đoạn "Gia
đình ..trò chuyện" SGK/21.
H.Trước khi chia tay Thành nghó
về việc gì ?
H.Tìm chi tiết chứng tỏ khi chia đồ
chơi Thành nhớ về kỉ niệm của 2
anh em ?

Thủy đến chào cô và lớp học.
P3: Còn lại -> Hai anh em chia tay
nhau.
-Bố mẹ chia tay nhau thành về ở
với bố Thủy theo mẹ về quê
ngoại. Trước khi chia tay 2 anh em
chia đồ chơi T dắt T đến trường từ
giả cô giáo, bạn bè. Trở về, Thủy
theo mẹ về quê ngoại và em để lại
búp bê cho anh.
-Truyện viết về cuộc chia li đầy
cảm động của 2 anh em Thủy +
Thành.
-Thủy+ Thành là nhân vật chính vì
mọi sự việc đều có sự tham gia
của T+T .
-Ngôi thứ nhất, giúp ta thể hiện
được 1 cách sâu sắc những suy
nghó tình cảm, tâm trạng nhân vật
-> tăng thêm tính chân thực, gây
thêm sức thuyết phục.
-Thảo luận, trả lời.
->Búp bê vốn là đồ chơi của trẻ
em thường gợi lên sự trong sáng,
ngộ nghónh, vô tư không có tội lỗi
gì, vậy mà phải chia tay.
=>Tên truyện gợi ra một tình
huống buộc người đọc phải theo
dõi.
-Thành nghó về những ngày đã qua

của 2 anh em.
-Thủy mang kim chỉ ra tận sân vận
động + áo cho anh
Chiều nào cũng đón em đi học trò
chuyện.
Thủy đến trường chào cô giáo và
các bạn.
P3: Còn lại ->Hai anh em chia tay
nhau.
-Tóm tắt văn bản.
3) Hiểu văn bản:
a) Cách đặt tên truyện:
-Bất ngờ, hấp dẫn, phù hợp với
tâm lí trẻ.
-Tên truyện gợi ra một tình huống
buộc người đọc phải theo dõi góp
phần thể hiện được ý đồ tư tưởng
mà người viết muốn thể hiện (cuộc
chia tay của những con búp bê là
cuộc chia tay của Thủy và Thành).
b) Diễn biến cuộc chia tay của 2
anh em:

b1) Thành nghó về những
ngày đã qua của 2 anh em:
H.Tác giả sử dụng nghệ thuật gì ?
nội dung ý nghóa ?
Chuyển ý sang tiết 2: Sau khi nhớ
lại kỉ niệm Thành trở về với thực
tại thì việc gì xảy ra?

-Yêu cầu HS đọc thầm đoạn"Vậy
mà…như vậy"
H.Cuộc chia 2 con búp bê diễn ra
như thế nào ?
H.Em có nhận xét gì về nghệ thuật
được nêu trong đoạn này ?
H.Qua nghệ thuật này cho em thấy
tình cảm của 2 anh em như thế nào
khi chia đồ chơi ?
H.lời nói, hoạt động của T khi chia
2 con búp bê ra có gì mâu thuẩn ?
Theo em có cách nào giải quyết
được mâu thuẩn đó ?
H.Kết thúc truyện T đã lựa chọn
cách giải quyết nào ? chi tiết này
gợi lên trong em tình cảm gì ?
Bình: Tác giả rất khéo léo xây
dựng mâu thuẩn trong lời nói +
hoạt động của nhân vật Thủy. Qua
mâu thuẩn ta vừa hiểu được sự hi
sinh tội nghiệp của Thủy vừa thấy
được sự chia tay của trẻ thơ vì bố
mẹ là một tội lỗi. Truyện như một
lời cảnh tỉnh các bậc cha mẹ
-Hồi tưởng quá khứ nhớ lại kỉ
niệm , một trong những cách kể
bộc lộ cảm xúc mà các em đã học
ở (tuần 9).
-Đọc thầm.
-Thành nhường hết đồ chơi cho

em, nhưng Thủy lại thương anh
không có ai gác đêm cho anh ngủ
nên em để lại cho anh con vệ só.
-Thành lấy 2 con búp bê trong tủ
đặt ra 2 phía : Thủy tru tréo giận
dữ sao anh ác thế .
-Hình ảnh tượng trưng kết cấu đan
xen, miêu tả nội tâm nhân vật sâu
sắc.
-Tình cảm gần gũi, thương yêu,
chia xẻ, quan tâm lẫn nhau lại
phải chia tay vì cha mẹ li hôn.
-Rất mâu thuẩn:
+Không muốn chia xẻ 2 con búp
bê ->giận dữ.
+Anh không có con vệ só canh gác
giấc ngủ-> bối rối
->Chỉ có cách là gia đình đoàn tụ 2
anh em không phải chia tay.
-Cuối cùng Thủy để lại 2 con em
Nhỏ cạnh con vệ só để chúng
không xa nhau
->Thủy một em gái giàu lòng vò
tha vừa thương anh, thương những
con búp bê thà mình bò thiệt thòi
chứ không để búp bê chia tay.
=> Cuộc chia tay của Thành và
Thủy là vô lí không nên có .
-Nghe.
-Thành hồi tưởng lại quá khứ, nhớ

lại những kỉ niệm đẹp về tình cảm
anh em và càng thương em hơn.
b2) Cuộc chia 2 con búp bê:
-Thành nhường hết đồ chơi cho
Thủy, nhưng Thủy lại thương anh
để lại cho anh.
-> Tình cảm rất mực gần gũi,
thương yêu, chia xẻ và quan tâm
lẫn nhau phải chia tay vì cha mẹ li
hôn.

không nên sống ích kỉ vô trách
nhiệm đối với con cái của mình
H.Trong truyện tác giả còn kể
cuộc chia tay nào nữa ?
H.Chi tiết nào trong cuộc chia tay
…làm cô giáo bàng hoàng ?
H.Vì sao cô giáo lại bàng hoàng ?
H.Trong đoạn trích này chi tiết nào
khiến cho em cảm động nhất ? vì
sao ?
H.Em hãy giải thích vì sao khi dắt
Thủy ra khỏi trường tâm trạng của
thủy lại kinh ngạc khi thấy mọi
người vẫn đi lại bình thường và
nắng vẫn vàng tươi , cảnh vật vẫn
đẹp ?
H.Kể cuộc chia tay của T với lớp
học tác giả sử dụng nghệ thuật gì ?
tác dụng ?

H.Trong truyện có mấy cuộc chia
tay ? Cuộc chia tay nào làm em
cảm động nhất ? vì sao ? Tại sao
tác giả lại đặt tên đó là cuộc chia
tay của con búp bê ?
Hoạt động 4: (5') HD tổng kết.
* Mục tiêu: Giúp học sinh nắm
vững về nội dung và nghệ thuật bài
H.Rút ra được gì về NT, ND của
văn bản ?
-Nhận xét
- Gọi HS đọc ghi nhớ.
-Cuộc chia tay giữa T với lớp học
"Em không được…ngồi bán"=>Vì
cô giáo bất ngờ học trò mình
không chỉ bò đổ vỡ gia đình mà
quyền đi học cũng bò tước mất.
-Lí giải.
-Thành kinh ngạc vì trong khi mọi
việc diễn ra bình thường, cảnh vật
vẫn đẹp, cuộc đời vẫn bình yên
thế mà 2 anh em phải chòu đựng sự
mất mát, đổ vỡ quá lớn.
-Nghệ thuật miêu tả tương phản->
Nó làm tăng nỗi buồn sâu thẳm
trạng thái thất vọng, bơ vơ của
nhân vật trong truyện.
-Trong truyện có nhiều cuộc chia
tay:
+Cuộc chia tay của ba, mẹ mặc dù

tác giả không trực tiếp nói đến
nhưng lại đóng vai trò đầu mối của
các cuộc chia tay tiếp theo.
+Cuộc chia tay của các đồ chơi.
+Cuộc chia tay của Thủy với các
bạn và cô giáo.
+Cuộc chia tay của 2 anh em.
- Nêu nội dung và nghệ thuật của
bài.
- Đọc ghi nhớ SGK
b3) Cuộc chia tay giữa Thủy với
cô giáo và các bạn cùng lớp học:
-Cô giáo bàng hoàng xúc động.
-Bạn bè: đau đớn, xót thương.
III .TỔNG KẾT:

1) Nghệ thuật: Kể chuyện xen
miêu tả và gợi cảm, đối thoại linh
hoạt, kể chuyện theo ngôi thứ
nhất.
2) Nội dung: Truyện là bài học ý
thức giữ gìn hạnh phúc gia đình về
vai trò trách nhiệm đối với con cái.
* Ghi nhớ: SGK
GDHS:
H.Bản thân em làm gì để giữ gìn
hạnh phúc gia đình ?
H.Thái độ đối với những bạn có
hoàn cảnh không may ?
* Củng cố:

H.Qua cuộc chia tay của những
con búp bê tác giả muốn gửi đến
chúng ta thông điệp gì ?
* Dặn dò:(1') Đọc diễn cảm văn
bản
-Học thuộc ghi nhớ.
-Soạn bố cục trong văn bản:
+Đọc lại 2 văn bản: Lợn cưới, áo
mới; Ếch ngồi đáy giếng (NV6).
+Xem lại bài viết tự sự, miêu tả.
+Viết 1 lá đơn xin vào
ĐTNTPHCM.
-Nghe HD và thực hiện.
* Rút kinh nghiệm tiết 5, 6:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Tuần 2 - Tiết 7
Tập làm văn : Bố Cục Trong Văn Bản
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh hiểu rõ
1 Kiến thức:
-Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản.
-Thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lí, để bước đầu xây dựng được những bố cục rành mạch hợp lí cho
các bài làm.
-Tính phổ biến + sự hợp lí của dạng bố cục 3 phần trong bố cục để từ đó có thể làm MB, TB, KB đúng hướng
hơn, đạt kết quả hơn.
2 Kó năng:
- Có ý thức xây dựng bố cục khi viết văn bản
B. CHUẨN BỊ:

GV: Đọc SGK, SGV, soạn giáo án.
+ Bảng phụ
HS: Chuẩn bò theo yêu cầu của giáo viên.
C. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động 1 : (5') Khởi động
* Mục Tiêu: Tạo tâm thế để học
sinh vào bài mới và ôn lại kiến
thức cũ
-Ổn đònh tổ chức.
-Kiểm tra bài cũ:
+Ý nghóa truyện: "Cuộc chia tay
của những con búp bê".
+Làm bài tập trắc nghiệm.
-Lời vào bài (Liên hệ văn
bản)"Cuộc chia tay của những con
búp bê"…
H.Văn bản đề cập đến mấy cuộc
chia tay ? Đó là những cuộc chia
tay nào ? có thể trộn lẫn các cuộc
chia tay đó với nhau được không ?
Vì sao
->Để nội dung rõ ràng, các phần
các đoạn trong văn bản phải thế
nào ? Việc bố trí sắp xếp các
phần, các đoạn trong văn bản phải
theo thứ tự, hệ thống rành mạch
hợp lí gọi là gì ? Bài học hôm nay
-Lớp trưởng báo cáo sỉ số


-2 HS trả bài.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
sẽ lí giải điều này -.ghi tựa bài.
Hoạt động 2: (22')HDHS tìm
hiểu khái niệm bố cục văn bản.
* Mục Tiêu: Giúp học sinh hình
thành khái niệm bố cục trong văn
bản qua đơn xin vào đội, xác đònh
các phần của bố cục: MB, TB, KB
-Yêu cầu đọc đơn xin gia nhập đội
TNTPHCM.
H.Cho biết trong lá đơn em phải
ghi những nội dung gì ?
->Nội dung lá đơn:
+Quốc hiệu.
+Tên đơn.
+họ tên ngày tháng năm sinh
+ Lớp trường.
+Lí do xin gia nhập .
+Lời hứa.
+Lời cảm ơn.
H.Những nội dung trên được sắp
xếp theo trật tự nào ?
H.Có thể tùy thích muốn ghi nội
dung nào trước được không ?
Chốt : Sự xếp đặt nội dung các
phần, các đoạn trong văn bản theo
thứ tự hợp lí được gọi là bố cục.
H.Bố cục là gì ?

H.Cho biết vì sao khi xây dựng
văn bản cần phải quan tâm tới bố
cục ?
Chuyển ý: Bố cục trong văn bản
phải có những yêu cầu điều kiện
nào ?-> 2.
-Gọi HS đọc 1, 2 SGK/29
H.Hai câu chuyện đã có bố cục
chưa ?
H.Văn bản:"Ếch ngồi đáy giếng".
H.Vậy vì sao cách kể này khó nắm
được trong đó nói chuyện gì ?
H.Kể chuyện bất hợp lí ở chỗ
nào ?(Có mấy đoạn ? các câu
trong mỗi đoạn có gắn bó chặt chẽ
về nghóa không ?)
-> Nội dung các câu trong mỗi
đoạn chưa thống nhất, chưa tập
trung một ý chung. Bố cục không
hợp lí.
-Ghi tựa bài.
-Quan sát bảng phụ.
-Sắp xếp theo thứ tự trước sau một
cách hợp lí rõ ràng chặt chẽ.
-Không thể viết tùy tiện.
-Dựa vào kiến thức vừa tiếp nhận
để trả lời.
-Vì bố cục giúp cho sự sắp xếp các
ý các nội dung trong văn bản được
hợp lí.

-Đ1 bản kể đã nêu đủ.
-Đều có những câu văn về cơ bản
giống nhau.
-Bản kể có 2 đoạn về nội dung các
câu trong mỗi đoạn chưa liên kết
I. BỐ CỤC VÀ NHỮNG YÊU
CẦU VỀ BỐ CỤC TRONG
VĂN BẢN:
1) Bố cục của văn bản:
-Tìm hiểu nội dung lá đơn xin vào
đội.
-Bố cục là sự sắp xếp các phần,
các đoạn theo 1 trật tự rành mạch
và hợp lí .
2) Những yêu cầu về bố cục
trong văn bản:
* Tìm hiểu 2 câu chuyện:
-Hai câu chuyện bố cục không rõ
ràng, bất hợp lí.
H.Về hình thức dàn bài câu
chuyện kể có theo thứ tự hợp lí
chưa ?
Đ2: Văn bản kể gồm mấy đoạn ?
Nội dung mỗi đoạn có thống nhất
không ?
Giảng: Cách kể ở ví dụ 2 khiến
cho câu chuyện không còn nêu bật
ý nghóa (so sánh) phê phán không
còn buồn cười (so với nguyên bản
ở đây sự sắp đặt các câu có sự thay

đổi)
-> Vì vậy nó làm cho câu chuyện
mất đi yếu tố bất ngờ
H.Vậy từ đó em rút ra được gì về
yêu cầu của bố cục trong văn
bản ?
Chuyển ý: Bố cục văn bản gồm có
những phần nào ?
H.Trong chương trình NV 6 các em
đã học kiểu văn bản tự sự, miêu
tả. Hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần
MB, TB, KB trong mỗi kiểu văn
bản ?
Treo bảng phu.ï
H.Chúng ta có phân biệt rõ ràng
nhân vật của từng phần trong văn
bản không ? Tại sao ?
H.Có bạn nói rằng phần MB chỉ là
sự TT rút gọn của phần TB, còn
kết bài chẳng qua chỉ là sự lặp lại
một lần nữa của phần thân bài, nói
như vậy có đúng không ? vì sao ?
H.Trong văn bản TB là quan trọng
nhất nên MB, KB không cần
thiết ? Em đồng ý với ý đó không ?
chặt chẽ với nhau về ý nghóa (Ếch
bò trâu giẫm chết không liên quan
đến việc nó nghênh ngang đi lại
khắp nơi ->nhâng nháo nhìn trời
lại đưa xuống cuối cùng ).

-Câu chuyện kể lộn xộn không
theo thứ tự -> vô lí.
-Có 2 đoạn, mỗi đoạn tương đối
thống nhất:
Đ1: Nói đến 1 anh hay khoe, đang
muốn được khoe mà chưa được
khoe.
Đ2: Anh ta đã khoe được
->Ý đ1 rõ ràng, ý đ2 không rõ
ràng(ý giữa các câu trong đoạn
không hợp lí ).
-Trả lời
* Văn bản tự sự:
MB: Giới thiệu chung về nhân vật,
sự việc.
TB: Diễn biến câu chuyện.
KB: Kết thúc câu chuyện .
* Văn bản miêu tả:
MB: Tả khái quát về đối tượng.
TB: Tả chi tiết về đối tượng.
KB: Nêu cảm nghó .
-Yêu cầu về sự phân biệt rõ ràng
không cho phép các phần trong
văn bản được lặp lại vì mỗi phần
có 1 nội dung riêng biệt, chặt chẽ
nhau.
-MB: không chỉ đơn thuần là sự
thông báo đề tài của văn bản mà
còn làm cho người đọc có thể đi
vào đề tài 1 cách tự nhiên, hứng

thú, hình dung được các bước của
bài, kết bài không chỉ có nhu cầu
nhắc lại đề tài hoặc đưa ra những
lời hứa tạo ra 1 kết bài sao cho để
lại ấn tượng đẹp cho người đọc,
người nghe.
Không mỗi phần có nhiệm vụ
riêng không thể thiếu và cũng
không thể thừa.
-Nội dung các phần các đoạn phải
có sự thống nhất chặt chẽ với nhau
đồng thời giữa chúng phải có sự
phân biệt rạch ròi , trình tự xếp đặt
các phần phải đạt mục đích giao
tiếp .
3) Các phần của bố cục:
a) Bố cục văn bản tự sự + miêu
tả (SGK NV 6):

×