Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

cde

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.35 KB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>



<i>Được sự phân công về thực tập và giảng dạy tại Trường Tiểu Học</i>
<i>Sông Cầu 2 là niềm vinh dự và tự hào của bản thân. Tôi đã được các Thầy</i>
<i>cô trong Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô đang tham gia giảng dạy tại</i>
<i>trường; đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.</i>


<i>Việc nâng cao chất lượng dạy và học là vấn đề cấp thiết đối với mỗi</i>
<i>thời đại, mỗi quốc gia. Vì đó là việc đào tạo ra một thế hệ tương lai có chất</i>
<i>lượng để giúp ích cho xã hội, giúp cho nước ta thực hiện thành công sự</i>
<i>nghiệp Cách mạng mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn.</i>


<i>Vì những suy nghĩ ấy, qua cơng tác giảng dạy trong nhiều năm qua;</i>
<i>đồng thời được sự tận tình hướng dẫn, gợi ý của Thầy Hiệu trưởng trường</i>
<i>Tiểu Học Sông Cầu 2 nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài này để làm báo cáo</i>
<i>thực tập. Hy vọng rằng sẽ góp phần bé nhỏ vào sự nghiệp giáo dục của</i>
<i>ngành.</i>


<i> Trong q trình thực hiện ln được sự quan tâm, tạo điều kiện của</i>
<i>Nhà trường và của các Thầy cơ; đã giúp tơi có những kinh nghiệm quý báu</i>
<i>làm nền tảng cho các ý tưởng để xây dựng nên những phương pháp giảng</i>
<i>dạy đạt chất lượng.</i>


<i>Chính vì thế, tơi xin chân thành cám ơn thầy Huỳnh Minh Đăng- Hiệu</i>
<i>trưởng và các thầy, cô Trường Tiểu Học Sơng Cầu 2 đã tận tình giúp đỡ cho</i>
<i>tơi hồn thành nhiệm vụ của mình. </i>


<i> Vì thời gian và năng lực có hạn, nên bài thu hoạch khơng thể tránh</i>


<i>khỏi thiếu sót, rất mong được sự đóng góp của q thầy cơ Trường Đại học </i>


<i>Sư phạm Phú Yên.</i>




</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC</b>


<b> Trang</b>



<b>MỞ ĐẦU ... 3</b>


Lý do chọn đề tài...3


Mục đích và ý nghĩa...4


Đối tượng và phạm vi viết thu hoạch...5


<b>PHẦN 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN...6 </b>


1.1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở BẬC TIỂU HỌC...6


1.2 NHỮNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG MƠN TẬP LÀM VĂN...7


1.3. PHƯƠNG PHÁP ĐỔI MỚI DẠY HỌC TRONG MÔN
<b> TẬP LÀM VĂN...9</b>


<b>PHẦN 2 :CƠ SỞ THỰC TIỄN ...10</b>


2.1. THỰC TRẠNG...10


2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ...12


<b>PHẦN 3 : MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP...13</b>



3.1 NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU CỦA PHÂN MÔN
TẬP LÀM VĂN Ở LỚP...13


3.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP...15


3.2.1 . Phương pháp thực hành giao tiếp...15


3.2.2. .Phương pháp phân tích ngơn ngữ...17


3.2.3. Phương pháp rèn luyện theo mẫu ...21


3.2.4. Phương pháp đóng vai...22


3.2.5. Phương pháp trực quan...23


3.3.- MỘT SỐ LƯU Ý...24


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>MỞ ĐẦU</b>



<b> 1. Lý do chọn đề tài viết thu hoạch</b>


Giáo dục và đào tạo ln có tầm quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế -xã hội ở mọi thời đại. Vì thế trong nền giáo dục nói chung và đặc biệt là
giáo dục ở cấp Tiểu học nói riêng đã góp phần quyết định cho việc phát triển tư duy
và nhân cách cho học sinh. Ở lứa tuổi này, học sinh tiểu học vẫn còn suy nghĩ non
nớt, chưa hình thành tư duy đầy đủ như ở các lứa tuổi đã trưởng thành; các em thật
ngây thơ, trong sáng và hồn nhiên; rất dễ tác động từ mơi trường xung quanh. Do đó
việc đào tạo, bồi dưỡng cho các em học sinh ở bậc tiểu học cũng cần phải có những
phương pháp và cách dạy phù hợp để các em dễ tiếp thu, dễ suy ngẫm và dễ làm
theo để áp dụng trong cuộc sống và trong học tập.



Một trong những niềm hạnh phúc lớn nhất của trẻ là được đến trường để
được học, được vui chơi và phát triển tri thức. Biết đọc, biết viết là cả một thế
giới mở ra trước mắt các em. Nhưng biết đọc, biết viết không vẫn chưa đủ mà
nhiệm vụ của chúng ta là làm sao cho các em đọc thật lưu loát, diễn cảm; viết
thật hay, thật lơi cuốn, xúc tích và chứa đầy tính nhân văn sâu sắc. Nếu các em
học sinh biết được cách dùng từ chính xác, đúng nghĩa; biết các kỹ năng viết văn
hay thì nó sẽ là cơng cụ tốt để các em học tập các môn học khác tốt hơn; nó sẽ
tạo ra hứng thú và động cơ để học tập cho các cấp học sau này.


Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đảng ta đã xác định :
“Cùng với khoa học – công nghệ – giáo dục đào tạo là quốc sách hàng
<i>đầu”. Vì lẽ đó, nên trong văn kiện Đại hội X Đảng ta đã nhấn mạnh “ ưu tiên hàng</i>
<i>đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung,</i>
<i>phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên…”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

như thế nào để thành bài viết sinh động, “có hồn”. Vì vậy, việc dạy cho học sinh
biết sử dụng các từ ngữ giàu giá trị biểu cảm và biện pháp so sánh, biện pháp nhân
cách hóa là một yêu cầu quan trọng khi làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4.


Để đạt được mục tiêu trên cần phải có những giải pháp thích hợp, biện pháp cụ
thể và phải xây dựng kế hoạch có tính khoa học, có định hướng để thực hiện. Xuất
phát từ những lí do trên, nên tơi mạnh dạn chọn đề tài viết thu hoạch là “ Một số
<b>giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy phân mơn tập làm văn ở lớp 4”</b>


<b>2. Mục đích và ý nghĩa của bản thu hoạch</b>
<b> 2.1 Mục đích :</b>


+ Giúp cho học sinh lớp 4 thành thạo hơn trong việc dùng từ để viết văn
miêu tả trong môn Tập làm văn. Qua đó, học sinh sẽ biết cách sử dụng loại từ nào


để trình bày cho đúng ý nghĩa, đúng cấu trúc câu trong văn miêu tả lớp 4.


+ Để giúp học sinh có những bài tập làm văn dạng miêu tả hay, xúc tích và
giàu tính nghệ thuật, khi thực hiện phương pháp giảng dạy này.


+ Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu
+ Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng nói và viết thành câu, có ý
thức sử dụng Tiếng Việt văn hoá trong giáo tiếp.


+ Rèn cho học sinh có được tư duy suy nghĩ chín chắn hơn, phát triển ngày
càng cao hơn


2.2. Ý nghĩa :


<i><b>- Về ý nghĩa khoa học</b></i> :


Tạo ra một lớp thế hệ trẻ có chất lượng đặc biệt là về cách hành văn khi các
em ra đời sau này. Qua đó sẽ giúp các em tránh khỏi những lúng túng và tránh khỏi
những sai lầm khi soạn thảo văn bản; các em sẽ dùng từ ngữ đúng hơn, diễn đạt nội
dung được xúc tích hơn, rõ ràng hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Không những viết hay mà cịn giúp các em giao tiếp giỏi, nói chuẩn hơn, lễ
phép hơn và ít sử dụng những từ thơ tục, vô nghĩa.


<b>- Về ý nghĩa thực tiễn : giúp các em học sinh lớp 4 có giao tiếp tốt hơn, các</b>
em sẽ tự tin hơn khi nói chuyện với mọi người xung quanh, trả lời các câu hỏi có
lơ-gich hơn, đầy đủ hơn, dễ hiểu hơn; tạo điều kiện và tiền đề để các em học tốt hơn
các môn khác; như : viết lời giải bài tốn hay hơn, diễn đạt ý trong các mơn Lịch sử,
Địa lý …. Hay hơn, ngắn gọn hơn nhưng đầy đủ các yêu cầu.



<b> 2.3. Đối tượng và phạm vi :</b>
Đối tượng


+ Về giáo viên : các giáo viên dạy khối lớp 4.
+ Về học sinh : tất cả học sinh lớp 4.


Phạm vi áp dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>PHẦN 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN</b>


<b>1.1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT HUY</b>
<b>TÍCH CỰC CỦA NGƯỜI HỌC.</b>


<b>1.1.1 Q trình dạy học theo tiếp cận nhân cách</b>


Quá trình dạy học muốn kiến tạo và phát triển nhân cách thì phải thống nhất
được 3 mặt sau đây :


- Một là : Tính riêng biệt, độc đáo của cá nhân


Với yếu tố này, người dạy học phải tạo ra được môi trường thuận lợi nhất
cho mỗi cá nhân phát huy được tiềm năng để trở thành chính mình.


- Hai là: Hịa đồng các mối quan hệ liên nhân cách


Việc dạy học phải tạo ra được năng lực cho học sinh để học sinh có thể tham
gia vào các hoạt động và các mối quan hệ xã hội khác.


- Ba là : Sự ảnh hưởng của nhân cách tới xã hội, cộng đồng :



Giáo viên phải tạo ra được năng lực để mỗi cá nhân có thể đóng góp, cống
hiến và sáng tạo cho xã hội, cho cộng đồng; mà cụ thể là sự tham gia ý kiến, phát
biểu trong các giờ học của mỗi học sinh


<b> 1.1.2. Quá trình dạy học theo tiếp cận hoạt động</b>


Giáo viên khi tham gia giảng dạy phải coi hoạt động là bản chất của mình; có
nghĩa là dạy học là q trình tổ chức các hoạt động khác nhau để học sinh được
hoạt động và lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của chính mình hoặc từ thầy cơ,
bạn bè…


Mặt khác phải xem quá trình dạy học vừa tạo ra sự phát triển tâm lý và đồng
thời cũng vừa tạo ra điều kiện cho sự phát triển các hoạt động có đối tượng


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

chính mình. Có như vậy học sinh mới nâng dần phát huy được năng lực, sở trường
của mình; điều đó có nghĩa là tư duy đã dần được phát triển và hình thành


<b>1.1.3. Cơng nghệ dạy học</b>


Đi đơi với hai q trình trên, cơng nghệ, khoa học cũng đóng vai trị vơ cùng
quan trọng trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập của học sinh. Theo
đó, giáo viên sẽ có cơ hội trình bày nhiều hơn, sinh động hơn, thiết thực hơn về nội
dung của các bài giảng.


Nếu áp dụng công nghệ thông tin vào tiết học ( như giáo án điện tử) thì sẽ
giúp cho học sinh tiếp thu, nghe được những giọng đọc chuẩn, phát âm chuẩn….


Muốn áp dụng được công nghệ dạy học cần chú ý 3 yếu tố sau :


+ Cần biết cách chuyển hóa vào thực tiễn dạy học bằng những thành tựu mới


nhất của khoa học – công nghệ từ mục tiêu, nội dung và hình thức tổ chức… thơng
qua xử lý về mặt sư phạm.


+ Sử dụng tối đa, tối ưu phương tiện kỹ thuật hiện đại đa kênh, đa hình vào
dạy học ( như hình ảnh, âm thanh, hiệu ứng …)


+ Giáo viên phải biết thiết kế được hệ dạy học mới, vận hành theo nguyên lý
mới, đó là việc dạy học bằng giáo án điện tử


<i>Tóm lại muốn đổi mới phương pháp dạy học ở cấp tiểu học, giáo viên phải</i>
<i>tuân thủ và có sáng tạo theo các quá trình về tiếp cận theo nhân cách, tiếp cận qua</i>
<i>các hoạt động giảng dạy; Đồng thời phải biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào các</i>
<i>tiết dạy để mang lại hiệu quả cao.</i>


<b>1.2. NHỮNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC</b>
<b>CỦA HỌC SINH TRONG MƠN TẬP LÀM VĂN</b>


<b>1.2.1 Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học theo hướng tích cực</b>
<b>của học sinh </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

gia vào các hoạt động ấy, chúng tự tìm tịi, khám phá… dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.


- Giáo viên phải tổ chức các hoạt động để phát huy khả năng tự học của học
sinh; hướng dẫn cho học sinh tự học, cách đọc sách, cách chọn lựa thông in, cách
phân tích và hiểu thơng tin, cách quan sát …. Tự học là kỹ năng quan trọng nhất ở
học sinh, nhất là lứa tuổi học sinh tiểu học


- Tổ chức hoạt động khám phá bằng cách đưa ra một thống các câu hỏi, sau
đó hướng dẫn học sinh tìm ra được kết quả. Tuy nhiên khi đặt câu hỏi, giáo viên


không nên hướng dẫn trả lời ngay mà để học sinh tự suy nghĩ, tự tìm hiểu. Từ đó
mới phát huy được tư duy của học sinh, giúp cho các em tự học một cách tốt nhất.


- Linh hoạt trong phương pháp và ứng xử sư phạm; việc này rất quan trọng
cho sự thành công của mỗi bài dạy. Phối hợp nhiều phương pháp dạy sẽ giúp cho
học sinh đỡ nhàm chán và có hứng thú hơn tới mơn học


<b>1.2.2. Phương pháp dạy phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Tập</b>
<b>làm văn</b>


Trước hết giáo viên phải tìm hiểu các phương pháp dạy mơn Tập làm văn ở
Tiểu học, trong đó có hướng dẫn dạy ở lớp 4. Sau đó liệt kê những phương pháp
dạy có hiệu quả; sưu tầm, lựa chọn các hình ảnh minh họa, các đoạn ghi âm… để
trình chiếu cho học sinh.


Tìm hiểu là lựa chọn nhứng phương pháp dạy học có thể vận dụng để dạy
các bài học liên quan. Đồng thời trao đổi với đồng nghiệp để thống nhất cách lựa
chọn đúng đắn.


Phương pháp này đòi hỏi giáo viên các yêu cầu sau


+ Dạy và học phải thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học
sinh; cần phải làm thế nào để học sinh cuốn hút vào hoạt động học tập do giáo viên
tổ chức, thơng qua đó tự khám phá, tìm hiểu những điều mình chưa rõ chức khơng
phải thụ động tiếp thu những tri thức được giáo viên sắp đặt


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

+ Rèn luyện kỹ năng nói trong những tình huống giao tiếp cụ thể. Bởi vậy
khi dạy học Tập làm văn ở lớp 4, cần chú trọng đến phương pháp phân tích ngơn
ngữ, phương pháp đặt và giải quyết vấn đề….



<b>1.3. PHƯƠNG PHÁP ĐỔI MỚI DẠY HỌC TRONG MễN TẬP LÀM VĂN</b>
Đổi mới phương pháp dạy học là: <i><b>Đổi mới cách tiến hành</b></i>
<i><b>các ph</b><b>ư</b><b>ơng pháp, đổi mới các ph</b><b>ư</b><b>ơng tiện và hình thức</b></i>
<i><b>triển khai ph</b><b>ư</b><b>ơng pháp trên cơ sở khai thác triệt để u</b><b>ư</b></i>
<i><b>điểm của các phơng pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số</b></i>
<i><b>phơng pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ</b></i>
<i><b>động sáng tạo của ng</b><b>ư</b><b>ời học</b></i>. Chính vì vậy mà giáo viên khi
dạy phân môn Tập làm văn, phải coi trọng yếu tố thực hành nói
và viết trong suốt q trình dạy ( chú trọng luyện nói ). Nghĩa là,
dạy cho học sinh kĩ năng trình bày văn bản. Mỗi tiết dạy phải
giảm sự giảng giải của giáo viên, tăng thời gian hoạt động cho học
sinh (đặc biệt là hoạt động giao tiếp). Dạy Tập làm văn phải giúp
cho học sinh sản sinh văn bản có cảm xúc, chân thực thì khi nói
và viết mới thuyết phục đợc người nghe, người đọc. Cụ thể là:


+ ở Tiểu học, các em học chủ yếu các kiểu bài tập làm văn
thuộc thể loại: kể chuyện, miêu tả, viết thư... Đây là thể loại văn
thuộc phong cách nghệ thuật nên đòi hỏi bài nói, bài viết phải
giàu cảm xúc, phải có cái “ hồn ”. Do vậy, giáo viên phải luôn ln
tạo cho các em có tâm hồn trong sáng, cái nhìn hồn nhiên, tấm
lịng nhân hậu qua việc chiếm lĩnh kiến thức về ngơn ngữ, văn
học, văn hố, tự nhiên và xã hội ở cả 9 môn học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

nhẹ nhàng chỉ cho học sinh những thiếu sót và hớng cho các em
cách sửa, cách làm bài phù hợp với tâm lý lứa tuổi.


<i>* Túm li: Trong một giờ Tập làm văn, giáo viên phải biết tổ chức các hoạt</i>
<i>động phát huy được tính tích cực của học sinh ( theo từng đối tượng ) thì tiết học sẽ</i>
<i>trở nên sinh động và tự học sinh có thể rút ra kiến thức cần ghi nhớ để vận dụng</i>
<i>vào thực hành nói – viết văn ngày một tốt hơn.</i>



<b>PHẦN II</b>
<b>CƠ SỞ THỰC TIỄN</b>


<b>2.1. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN VỀ CÁCH VIẾT VĂN CỦA HỌC</b>
<b>SINH LỚP 4 TRƯỜNG SÔNG CẦU 2.</b>


<b>2.1.1. Đặc điểm tình hình chung </b>


Trường tiểu học Sơng Cầu 2 là một trong những trường có lịch sử lâu đời
nhất trên tồn thị xã Sơng Cầu. với tổng số học sinh hiện nay là 713 em, tổng số
lớp học là 20 lớp, tổng số giáo viên và CNV là 34 người.


<b>2.1.2. Những khó khăn và thuận lợi </b>
<b>2.1.2. Thuận lợi</b>


Năm học 2010 – 2011 tôi được nhà trường phân công trực tiếp giảng dạy lớp
4B . Đó là một lớp với 36 học sinh. Đa số các em chăm chỉ học tập và các bậc phụ
huynh cũng đã có nhiều người quan tâm đến con em mình. Đặc biệt, ngay từ đầu
năm học, nhà trường đã có kế hoạch bồi dưỡng cho các em học khá, giỏi và phụ
đạo cho các em yếu kém.


<b> 2.1.3 . Khó khăn:</b>


Bên cạnh những thuận lợi, vẫn cịn khơng ít khó khăn cơ bản sau đây :


+ Do ảnh hưởng của tiếng địa phương, nên nhiều em phát âm và viết không
chuẩn, không đúng các từ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Nhiều học sinh khơng thích học các tiết tập làm văn, các em xem đó là khơ


khan, nhàm chán khó tiếp thu; vì thế cũng dễ dẫn đến lười học.


+Năng lực sử dụng ngôn ngữ chưa thật phát triển , thiếu vốn sống, vốn hiểu
biết về đối tượng, không biết cách diễn đạt về đối tượng cần kể, cần tả.


<b>2.1.4. Thực trạng dạy Tập làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4:</b>


Qua khảo sát chất lượng vào các đợt kiểm tra định kì, tơi thấy kết quả bài tập
làm văn của các em học sinh khối 4 rất thấp, chỉ có khoảng 50% số học sinh viết
được bài văn đạt yêu cầu.


Thực tế giảng dạy lớp 4B, tôi nhận thấy việc giảng dạy Tập làm văn cho các
em quả là vấn đề nan giải. Ở các lớp 1; 2;3 các em chỉ mới viết một đoạn văn ngắn,
nhưng khi lên lớp 4 các em phải viết một bài văn hoàn chỉnh. Mặc dù vậy, đa số các
em lớp tơi giảng dạy đều có thể viết được bài văn với đầy đủ 3 phần (mở bài, thân
bài, kết bài ), nhưng trong bài viết cụ thể của từng em thì dường như hầu hết các bài
đều có ít nhiều lỗi về sử dụng từ ngữ và khả năng sử dụng các biện pháp nghệ thuật
còn nhiều hạn chế. Các em sử dụng từ ngữ đơn giản, khô khan, ít giá trị biểu cảm.
Khi viết văn, các em mới chỉ dừng ở mức độ cụ thể, thực tế chứ chưa biết sử dụng
biện pháp nghệ thuật để cho lời văn có hình ảnh và giàu cảm xúc, làm cho người
đọc, người nghe hình dung một cách rõ nét, cụ thể, sinh động về sự vật.


<b> 2.1.5. Kết quả của thực trạng:</b>


Tôi tiến hành khảo sát trên lớp 4B với một đề bài cụ thể đó là: “Em hãy miêu tả
<i>một đồ vật trong gia đình” . Tơi thống kê một số hạn chế như sau:</i>


+ Tổng số học sinh : 36 em


<i> + Số học sinh <b>có sử dụng</b> từ ngữ và biện pháp so sánh, nhân hoá là: 9/36 em ; tỉ</i>


<i>lệ:25%.</i>


<i> + Số học sinh <b>chưa sử dụng</b> từ ngữ và biện pháp so sánh, nhân hoá là: 27/36 em;</i>
<i>tỉ lệ: 75%.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

thiếu sự gợi tả, gợi cảm chiếm tỉ lệ cao; số học sinh có sử dụng biện pháp nghệ thuật
còn chiếm tỉ lệ thấp.


Từ thực trạng trên, để dạy Tập làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4 đạt hiệu
quả hơn tôi mạnh dạn đưa ra nội dung và các biện pháp cụ thể như sau.


<b> 2.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CẦN GIẢI QUYẾT ĐỂ GIÚP HỌC</b>
<b>SINH NÂNG CAO KỸ NĂNG LÀM VĂN MIÊU TẢ.</b>


Qua thực trạng trên, muốn giúp học sinh lớp 4 biết cách dùng từ đúng và
nâng cao được kỹ năng viết văn miêu tả trong môn Tập làm văn; chúng ta cần giải
quyết các vấn đề cơ bản sau :


+ Phải khắc phục được cơ bản tiếng địa phương; có nghĩa là giúp các em
nói chuẩn, viết đúng chính tả, hiểu đúng nghĩa.


+ Giáo viên phải làm thế nào đó để giúp học sinh nắm vững được cách tiếp
cận vấn đề, cách đặt vấn đề đó ra sao và cách giải quyết nó như thế nào. Tránh
trường hợp lạc đề trong văn miêu tả


+ Giáo viên phải nắm vững các phương pháp dạy học, biết vận dụng một
cách linh hoạt vào từng bài giảng để lôi cuốn học sinh vào bài giảng. Đồng thời phải
phát huy tính sáng tạo, sự tích cực, sự tự học của học sinh; tránh tối đa việc áp đặt,
nhồi nhét kiến thức cho học sinh



+ Phải có sự chia sẻ, giúp đỡ, góp ý của đồng nghiệp để xây dựng các tiết
học có hiệu quả.


+ Tổ chức các hoạt động một cách đa dạng, phong phú, thông qua đó giúp
học sinh hiểu vấn đề rõ hơn, nói và viết hay hơn, nhân cách hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

-PHẦN 3 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY GIÚP HỌC SINH BIẾT
<b>SỬ DỤNG TỪ NGỮ VÀ NÂNG CAO KỸ NĂNG ĐỂ VIẾT VĂN MIÊU TẢ </b>
<b>Ở LỚP 4</b>


<b>3.1. NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU CỦA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN Ở LỚP 4</b>
<b>3.1.1. Nội dung chương trình phân mơn Tập làm văn lớp 4.</b>


Chương trình TLV lớp 4 được thiết kế tổng cộng 62 tiết / năm. Cụ thể như sau:
* Kể chuyện gồm có 19 tiết được dạy trong học kỳ I.


* Văn miêu tả gồm có 30 tiết được phân bố nh sau:
- Khái niệm văn miêu tả 1 tiết.


+ Miêu tả đồ vật 10 tiết.
+ Miêu tả cây cối 11 tiết.
+ Miêu tả con vật 8 tiết.
* Các loại văn bản khác :


+ Viết thư : 3 tiết.


+ Trao đổi ý kiến : 2 tiết.
+ Giới thiệu hoạt động : 2 tiết.
+ Tóm tắt tin tức : 3 tiết.



+ Điền vào giấy tờ in sẵn : 3 tiết.


Như vậy chương trình Tập làm văn lớp 4 được chú trọng vào hai thể loại chính đó
là: kể chuyện (19 tiết) và miêu tả (30 tiết). Điều này khẳng định lượng kiến thức
trọng tâm của Tập làm văn lớp 4 là văn kể chuyện và văn miêu tả.


<b>3.1.2. Yêu cầu kiến thức, kỹ năng phân môn Tập làm văn lớp 4.</b>
<b> 3.1.2.1. </b><i><b> Yêu cầu kiến thức:</b></i>


* Yêu cầu kiến thức cần đạt của học sinh lớp 4 ở phân môn TLV là:
<i><b> + Thể loại văn kể chuyện.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Hiểu được nhân vật trong truyện. Kể lại hành động của nhân vật. Tả ngoại hình
của nhân vật trong bài văn kể chuyện. Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật.


- Bên cạnh đó học sinh phải hiểu cốt truyện .


- Biết xây dựng đoạn văn, biết mở bài và biết kết bài trong bài văn kể chuyện. Từ
đó, học sinh biết viết và nói một bài văn kể chuyện hoàn chỉnh.


<i><b> + Thể loại văn miêu tả.</b></i>


- Học sinh phải hiểu như thế nào là miêu tả?


- Miêu tả đồ vật : Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả đồ vật.
- Miêu tả cây cối : Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả cây cối.
- Miêu tả con vật : Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả con vật.
<i><b> + Các loại văn bản khác.</b></i>


- Viết thư : Nắm được mục đích của việc viết thư, nội dung cơ bản, cách xưng hơ và


cách trình bày một bức thư.


- Trao đổi ý kiến với người thân: Xác định được mục đích trao đổi, vai trong trao
đổi, lập được dàn ý của bài trao đổi và biết đóng vai trao đổi tự nhiên, tự tin, cử chỉ
thích hợp, lời lẽ có sức thuyết phục để đạt mục đích đề ra.


- Giới thiệu hoạt động địa phương : Biết cách giới thiệu tập quán, trò chơi, lễ hội,
truyền thống của địa phương, quan sát và trình bày được những đổi mới của quê
hương, có ý thức đối với việc xây dựng quê hương.


<i>- Tóm tắt tin tức và điền vào giấy tờ in sẵn ( phiếu khai báo tạm trú, tạm vắng, thư</i>
chuyển tiền, điện chuyển tiền…) : Biết cách tóm tắt tin tức, tự tìm tin, biết điền nội
dung cần thiết vào giấy tờ in sẵn. Qua đó học sinh biết ng dng trong cuc sng
hng ngy.


<b>3.1.2.2. Yêu cầu kỹ năng:</b>


Học xong chương trình Tập làm văn lớp 4, học sinh phải có đợc các kỹ
năng làm văn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

• <i>Kỹ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp:</i>
+ Xác định dàn ý bài văn đã cho.


+ Tìm ý và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn kể chuyện.


+ Quan sát đối tượng, tìm và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn kể chuyện.
+ Quan sát đối tượng, tìm và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn miêu tả.


• <i>Kỹ năng hiện thực hố hoạt động giao tiếp:</i>
+ Xây dựng đoạn văn.



+ Liên kết các đoạn văn thành bài văn


• <i>Kỹ năng kiểm tra, đánh giá hoạt động giao tiếp.</i>


+ Đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp và yêu cầu
diễn đạt.


+ Sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt.
<b> 3.1.2.3. Yêu cầu đối với giáo viên.</b>


- Giáo viên phải nắm được quan điểm đổi mới phơng pháp dạy học phân mơn Tập
làm văn theo Chơng trình và sách giáo khoa mới.


- Xác định được các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh trong
dạy Tập làm văn.


- Lên lớp hội thảo tiết dạy và rút kinh nghiệm.


- Phải thiết kế đợc một kế hoạch bài học thể hiện sự đổi mới của phơng pháp dạy
học phân môn Tập làm văn.


<i><b> Đó là tồn bộ u cầu kiến thức, kỹ năng trọng tâm mà học sinh cần đạt được</b></i>
<i><b>và những yêu cầu đối với giáo viên lớp 4 cần nắm vững để áp dụng khi dạy phân</b></i>
<i><b>môn Tập làm văn.</b></i>


<b>3.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY TẬP LÀM VĂN Ở LỚP 4</b>

<b>3.2.1 . Phương pháp thực hành giao tiếp.</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

thống ngôn ngữ, phản ánh được đặc điểm, chức năng của chúng trong hoạt động


giao tiếp.


Mục đích: Tận dụng vốn hiểu biết về ngơn ngữ nói của học sinh, để học sinh cảm
thấy nhẹ nhàng hơn trong việc tiếp nhận kiến thức và rèn luyện kỹ năng học tập
mới. Rèn cho học sinh tính tự tin khi đa ra chính kiến của minh.


. Yêu cầu sử dụng : Khi sử dụng phương pháp thực hành giao tiếp, giáo viên phải
tạo điều kiện tối đa để học sinh được giao tiếp (giao tiếp giữa giáo viên với học
sinh, giao tiếp giữa học sinh với học sinh). Thông qua giao tiếp, giáo viên cho học
sinh nhận thấy được cái đúng, cái sai để bổ sung hoặc sửa chữa nhằm nâng cao chất
lợng, hiệu quả giao tiếp. Ngoài ra, giáo viên cần tạo khơng khí lớp học vui, thoải
mái để học sinh có kỹ năng giao tiếp tự nhiên, tự tin.


<i>Ví dụ: Trong những tiết học thực hành Tập làm văn trên lớp cùng với việc</i>
hướng dẫn làm văn, giáo viên kết hợp hướng dẫn học sinh làm một số dạng bài tập
cụ thể là:


<i><b> *Em hãy điền từ hoặc cụm từ phù hợp vào mỗi câu sau để có hình ảnh so sánh:</b></i>
- Thân mình chú to bằng…


- Mắt tròn và …


- Dáng đi uyển chuyển như …
- Bộ lông mềm mượt …


- Tán lá bàng xoè ra giống như …


*<i><b>Em hãy chọn từ (trong ngoặc đơn dưới đây) điền vào chỗ chấm để có hình ảnh</b></i>
<i><b>nhân hố:</b></i>



Kìa trên nụ hồng cịn ướt đẫm sương mai, một … bướm vàng đang rung rung đôi
cánh. Hình như đã ngửi thấy mùi hương thơm của bơng hoa mới nở ở cành trên. Chị
vẫy nhẹ đôi cánh đậu nhẹ nhàng. Thế rồi cái lưỡi dài đã cuộn thành ống hút. Chị
duỗi ống lưỡi ra, đưa đầu lưỡi nhúng vào mật ngọt hút say sưa. Chắc chị đang …
“Chà! Sao mà ngọt thế!” Rồi chị vẫy nhẹ đôi cánh, chập chờn bay đi. Cái râu rung
rung như muốn … “Cảm ơn bạn hoa nhé, mật của bạn thật tuyệt!”


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Buổi sáng những cánh buồm nâu trên biển đẹp quá.
- Đôi cánh gà mẹ xoè ra che chở cho bầy con.


- Ánh nắng mai chiếu trên mái nhà và trên khoảng sân rộng.
- Trên tán lá bàng, bầy chim đang hót.


Ở bài tập này học sinh có thể viết được các câu như:


- Buổi sáng, những cánh buồm nâu trên biển giống như những cánh bướm dập dờn.
- Đôi cánh gà mẹ xoè ra như hai mái nhà che chở cho bầy con.


- Ánh nắng mai đùa vui trên mái nhà và trên khoảng sân rộng.
- Trên tán lá bàng, bầy chim đang ríu rít chuyện trị.


Qua bài làm của học sinh, giáo viên cho các em khác nhận xét, so sánh tìm ra
cái đúng cái hay, sửa chỗ chưa được… đó chính là đã tạo cho các em đợc giao tiếp
với nhau .


<i>Tóm lại : Phương pháp thực hành giao tiếp là phương pháp đặc trưng để dạy học </i>
<i>phân môn Tập làm văn lớp 4 vì : Phân mơn Tập làm văn 4 chỉ có 5 bài văn viết</i>
<i>hồn chỉnh cịn chủ yếu là văn nói và viết đoạn. Mặt khác, nhiệm vụ chủ yếu của</i>
<i>phân môn Tập làm văn là rèn kỹ năng tạo lập ngôn bản cho học sinh. </i>



<b>3.2.2. Phương pháp phân tích ngơn ngữ:</b>



. Khái niệm : Đây là phương pháp dạy học trong đó học sinh dới sự tổ chức và
h-ướng dẫn của giáo viên tiến hành tìm hiểu các hiện tượng ngơn ngữ, quan sát và
phân tích các hiện tượng đó theo định hướng của bài học, trên cơ sở đó rút ra những
nội dung lý thuyết hoặc thực hành cần ghi nhớ.


. Mục đích : Giúp học sinh tìm tịi, huy động vốn hiểu biết của mình về từ ngữ
của Tiếng Việt và cách sử dụng Tiếng Việt trong những hồn cảnh cụ thể, làm cho
bài nói, bài viết của các em chân thực, giàu hình ảnh và sinh động hơn.


. Yêu cầu khi sử dụng : Giáo viên phải tạo điều kiện để học sinh tự phát hiện và
sửa chữa lỗi diễn đạt. Hướng dẫn học sinh cách sử dụng Tiếng Việt khi nói (đúng
ngữ điệu ) và viết ( đúng ngữ pháp ) cho phù hợp với nội dung từng bài tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Khi dạy bất kì dạng bài tập làm văn miêu tả nào cho học sinh lớp 4, chúng
ta cần xác định rõ mục tiêu và cung cấp cho các em vốn từ ngữ phù hợp (nếu vốn từ
ngữ trong sách giáo khoa còn hạn chế thì nên cung cấp thêm từ ngữ trong vốn từ
ngữ dân gian), giải nghĩa những từ học sinh khó hình dung.


Chẳng hạn khi dạy dạng bài miêu tả đồ vật, nên cung cấp và giúp học sinh
hiểu nghĩa của những từ có liên quan đến đặc điểm của các đồ vật.


Nếu miêu tả đồ dùng, thì lưu ý học sinh những đặc điểm chung của vật.
Như “cái trống thì mình trịn, mặt trống phẳng lì, cái bàn cái ghế thì có các chân
thon thả, mặt phẳng, nhẵn bóng, nổi vân…Cái mũ, cái áo thì mềm mại, thùng thình,
hơi dài hay vừa vặn…


Nếu miêu tả đồ chơi thì lưu ý học sinh những đặc điểm của đồ chơi. Như
con gấu bông, con búp bê thì mình trịn, mập mạp hay thanh mảnh…bộ lơng mềm


mại, hồng hồng, đỏ tía hay vàng cam…


Cịn khi dạy dạng bài miêu tả cây cối, thì nên lưu ý học sinh những đặc
điểm chung về cây. Như là thân cây thì to tướng, hơi to, cổ thụ hay sừng sững…lá
cây thì xanh đậm, xanh non, xanh biếc hay xanh um…vỏ cây thì xanh xám, nâu xỉn,
bạc phếch, xù xì hay nhẵn nhụi …tán cây thì trịn, sum sê hay toả rộng…,rễ cây
ngoằn ngoèo …


Khi dạy dạng bài miêu tả con vật- đây là dạng bài miêu tả sự vật sống
động nên cũng phải chân thực sinh động hơn, các con vật với các đặc điểm và các
hoạt động sống động cho nên việc sử dụng từ ngữ độ chính xác phải cao. Khi miêu
tả con chó, con mèo, con gà…thì màu lơng của chúng màu trắng ( trắng bạch, trắng
tinh hay trắng xen lẫn đốm vàng.. ), màu vàng (vàng sậm, vàng óng hay vàng như
nắng…), đơi mắt của chúng có thể trịn, trong, nâu, xanh hay long lanh…,chân của
chúng có thể cao cao, thon thon, nhanh nhẹn hay chắc chắn…, săn mồi( chồm, vồ..),
thể hiện thái độ thân thiết, quấn quýt (với chủ)…


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

vật đó, gợi cho các em hình dung, tưởng tượng sự vật đó một cách cụ thể, sinh
động.


<b>Ví dụ 1: </b><i><b>Khi yêu cầu học sinh viết một đoạn văn ngắn bao quát cái bút của em.</b></i>
<i>Học sinh có thể nêu miệng cách tả bao quát cái bút như sau: Đó là chiếc</i>
<i>bút lá tre nhỏ, xinh. Nó dài bằng gang tay em. Bút làm bằng nhựa, màu xanh trông</i>
<i>rất mát mắt.Loại bút này viết dễ nên các em thích dùng.</i>


<i> Đoạn văn trên đây, học sinh đã dùng tính từ chỉ màu sắc để miêu tả đặc</i>
điểm của cây bút. Song, giá trị gợi tả ở mức độ thấp, chưa thể hiện được sắc thái
biểu cảm. Giáo viên hướng dẫn học sinh sửa lại cách dùng từ như sau:


-Theo em đó là cây bút nhỏ hay nho nhỏ ?



-Bút có màu xanh như thế nào ?xanh dương, xanh da trời hay xanh màu ngọc bích..)
-Bút xinh hay xinh xinh ?


- Bút viết dễ như thế nào ? (dễ dàng)
Học sinh đã sửa lại đoạn văn như sau:


Đó là chiếc bút lá tre <i><b>nho nhỏ, xinh xinh</b>. Nó dài bằng gang tay em. Bút làm</i>
<i>bằng nhựa, màu <b>xanh da trời</b> trông thật mát mắt. Loại bút này viết <b>dễ dàng</b> nên các</i>
<i>em thích dùng.</i>


Như vậy sau khi chỉnh sửa một số từ (từ tính từ chuyển sang từ láy và tính từ tuyệt
đối) làm cho đoạn văn gợi hình ảnh rõ nét hơn về cây bút máy.


<b>Ví dụ 2: </b><i><b>Khi yêu cầu học sinh viết đoạn văn ngắn tả hình dáng bên</b></i>
<i><b>ngồi chiếc cặp của em.</b></i>


Học sinh có thể nêu miệng cách tả hình dáng bên ngồi cái cặp như sau:
Chiếc cặp của em màu vàng, hình chữ nhật, to và dày. Cặp cịn thơm mùi
<i>vải mới. Mặt ngồi cặp mềm, sờ vào êm. Nắp cặp hình chữ nhật, hơi vát ở hai bên,</i>
<i>cũng bằng da mềm và có màu vàng. Xung quanh mép được viền bằng một loại chỉ</i>
<i>to màu hồng trang trí cho nổi. Hai khố chốt bằng kim loại nằm cân xứng hai bên,</i>
<i>đẩy ra, đẩy vào nhẹ và kêu.</i>


Nên hướng dẫn em sửa lại cách dùng từ như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Mặt ngoài cặp mềm mềm, mềm mại hay mềm như nhung?
- Sờ vào êm như thế nào?


- Đẩy nhè nhẹ hay nhẹ nhàng?



- Em nghe âm thanh khoá cặp ra sao? (lách cách hay tanh tách)
Học sinh sửa lại đoạn văn :


<i> Chiếc cặp của em <b>màu vàng cam</b>, hình chữ nhật, hơi to và dày. Cặp cịn</i>
<i>thơm mùi vải mới. Mặt ngồi cặp <b>mềm mại</b>, sờ vào <b>êm êm.</b> Nắp cặp hình chữ nhật,</i>
<i>hơi vát ở hai bên, cũng bằng da mềm và có màu <b>vàng cam</b>. Xung quanh mép được</i>
<i>viền bằng một loại chỉ to màu hồng trang trí cho nổi. Hai khố chốt bằng kim loại</i>
<i>nằm cân xứng hai bên, đẩy ra, đẩy vào <b>nhẹ nhàng</b> và kêu<b> tanh tách</b>.</i>


Các tính từ đã được thay đổi thành từ láy gợi hình ảnh và âm thanh làm cho
đoạn văn miêu tả cái cặp cụ thể hơn.


<b> Ví dụ 3: </b><i><b>Khi yêu cầu học sinh viết đoạn văn ngắn tả bao quát cây hoa</b></i>
<i><b>trong vườn nhà em.</b></i>


Học sinh có thể nêu miệng cách tả cây hoa hồng như sau:


Vào mỗi buổi sáng, khi ánh nắng lan toả khắp nơi, cùng với mọi vật hân
<i>hoan chào đón một ngày mới, cây hoa hồng vươn mình đón nắng mai trông rất đẹp.</i>
<i>Những bông hoa màu đỏ, cánh mịn màng như nhung đung đưa theo gió. Cây say</i>
<i>sưa khoe sắc, toả hương thơm khắp khu vườn.</i>


Đoạn văn này học sinh đã miêu tả được đặc điểm nổi bật của cây hồng, nhưng
giá trị biểu cảm còn hạn chế. Giáo viên nên yêu cầu học sinh tìm lại trong đoạn văn
có những tính từ nào em đã sử dụng, gợi cho em thấy rằng các tính từ đó chưa thật
sự gây ấn tượng cho người đọc, người nghe. Em hãy chuyển thành các từ có sức
biểu cảm cao hơn như cây hoa đẹp thì đẹp như thế nào ? Bông hoa đỏ tươi hay đỏ
thắm ? Cây toả hương thì ra sao ?



Có thể cho Học sinh xem đoạn văn đã được sửa lại là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Như vậy, khi học sinh biết khai thác và sử dụng các từ láy, các tính từ tuyệt đối
để miêu tả, thì bài văn của các em mang lại hiệu quả cao hơn. Bởi vì, các từ láy và
các tính từ tuyệt đối sẽ mang lại những giá trị biểu cảm về hình tượng, về âm thanh,
thế giới màu sắc, hình ảnh sẽ làm cho bài văn của các em cụ thể, sinh động, chân
thực và giàu cảm xúc.


<b> 3.2. 3. Phương pháp rèn luyện theo mẫu.</b>


Khái niệm : Phương pháp rèn luyện theo mẫu là phương pháp dạy học mà giáo viên
đa ra các mẫu cụ thể về lời nói hoặc mơ hình lời nói ( cũng có thể cùng học sinh
xây dựng mẫu lời nói ) để thơng qua đó hớng dẫn học sinh tìm hiểu các đặc điểm
của mẫu, cơ chế tạo mẫu. Từ mẫu đó, học sinh biết cách tạo ra các đơn vị lời nói
theo định hớng của mẫu.


<i><b> </b></i> Mục đích : Giúp học sinh có điểm tựa để làm bài đặc biệt là học sinh trung bình
và học sinh yếu


<i><b> </b>Yêu cầu sử dụng : Để giúp học sinh làm những bài tập, dới sự hướng dẫn của</i>
giáo viên, học sinh phân tích các vật liệu mẫu để hình thành kiến thức (giáo viên có
thể làm mẫu một phần). Sau khi làm mẫu, giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát
mẫu và suy ra cách làm các phần tơng tự còn lại.


<i><b> </b></i> Ví dụ : (Tuần 14) Tập làm văn “ Thế nào là miêu tả”


Nhận xét 2: Viết vào vở những điều em hình dung đợc về các sự vật trên theo lời
miêu tả.


<i> “ Cây sịi cao lớn lá đỏ chói lọi, lá rập rình lay động như những đốm lửa nhỏ”</i>


- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc thầm mẫu


- Bước 2: Phân tích mẫu. Em hãy quan sát mẫu và cho biết:
+ Tên sự vật đầu tiên được miêu tả là gì ? (cây sịi)


+ Cây sịi có đặc điểm gì nổi bật ? ( cao lớn, lá đỏ chói lọi, lá rập rình lay động
như những đốm lửa đỏ)


+ “cao lớn ”tả về đặc điểm gì của cây sịi? (hình dáng)
+ “lá đỏ chói lọi ”miêu tả đặc điểm gì? (màu sắc)


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>* Tóm lại : Khi hướng dẫn học sinh thực hành theo mẫu giáo viên cần chú ý đến</i>
<i>đối tượng học sinh trung bình yếu để giúp các em định hướng cách làm bài. Đối với</i>
<i>học sinh khá giỏi không bắt buộc phải theo mẫu để các em có thể phát huy tính tích</i>
<i>cực, chủ động, sáng tạo khi làm bài </i>


<b>3.2.4. Phương pháp đóng vai.</b>



<i> . Khái niệm : Phương pháp đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực</i>
hành “ làm thử ” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả nh. ây
là phơng pháp giáo dục nhằm giúp học sinh suy nghÜ s©u sắc về
một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được.
<i> . Mục đích: Cụ thể hố bài học bằng sự diễn xuất để phân tích nội dung bài giảng</i>
chi tiết hơn, sâu sắc hơn. Làm cho giờ học sinh động. Học sinh dễ dàng nắm bắt
đư-ợc nội dung bài học.


<i><b> .</b></i> Yêu cầu sử dụng : Giáo viên phải dành thời gian nhất định cho học sinh thảo luận
kịch bản ( xây dựng kịch bản ), phân vai và thống nhất lời thoại.


<i><b> Ví dụ: Dạy tiết Tập làm văn “ Luyện tập trao đổi với người thân ” (Tuần 9)</b></i>


Em có nguyện vọng học bồi d ỡng thêm một môn năng khiếu ( hoạ, nhạc, võ
thuật, ... ). Trước khi nói với bố mẹ, em muốn trao đổi với anh (chị) hiểu và ủng hộ
nguyện vọng của em.


Hãy cùng bạn đóng vai đóng vai em và anh (chị) để thực hiện cuộc trao đổi.
Bớc 1 : Phân tích yêu cầu của để bài .


Bớc 2 : Học sinh đọc gợi ý .


Bớc 3 : Học sinh thảo luận nhóm (thống nhất nội dung, vai diễn).


Bước 4 : Học sinh đóng vai trình bày trước lớp (cả lớp nghe, nhận xét. Giáo viên
nhận xét).


Ví dụ một cốt truyện và cho học sinh đóng các vai theo lời thoại sau :


<i><b>- Em</b></i> : Anh ơi, sắp tới trường em có mở lớp dạy võ thuật. Em muốn đi học, anh ủng
hộ em nhé !


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b>- Em</b></i> : Anh vẫn thường lo cho em là nhỏ bé thế này dễ bị bắt nạt. Em đi học võ là để
tự bảo vệ mình cho anh khỏi lo nữa. Mới lại sau này em muốn trở thành cảnh sát
như bố ấy.


<i><b>- Anh</b></i> (gãi đầu): Nhưng anh thấy con gái mà học võ thì như thế nào ấy. Chẳng ra
con gái đâu. Thôi, em học đàn đi.


<i><b>- Em</b></i> : Anh ơi, em giỏi võ nh chị Thuý Hiền ấy! Anh vẫn thường chả khen chị Thuý
Hiền là gì ?


<i><b>- Anh</b></i> (cười) : Em khéo nói lắm. Thơi được để tối anh sẽ thưa với bố mẹ.


<i><b>- Em</b></i> (vui mừng): Có thế chứ. Đấy mới là anh hai tốt bụng của em chứ !


<i><b> </b></i> Phương pháp đóng vai giúp cho học sinh đợc rèn luyện, thực hành những kỹ
năng ứng xử và bày tỏ thái độ khi thực hành trong thực tiễn. Nó gây hứng thú và sự
chú ý, tạo điều kiện để học sinh sáng tạo. Khích lệ tình u, thái độ hành vi của các
em trong giao tiếp.


<b>3.2.5- . Phương pháp trực quan.</b>


Khái niệm : Phương pháp trực quan là phương pháp dạy học trong đó giáo viên sử
dụng các phương tiện trực quan nhằm giúp học sinh có biểu tượng đúng về sự vật
và thu nhận kiến thức, rèn kỹ năng theo mục tiêu bài học một cách thuận lợi.


<i> Mục đích: Thu hút sự chú ý và giúp học sinh hiểu bài, ghi nhớ bài tốt hơn. Học</i>
sinh có thể khái quát nội dung bài và phát hiện những mối liên hệ của các đơn vị
kiến thức dễ ràng hơn.


Yêu cầu khi sử dụng : Giáo viên phải hướng dẫn học sinh quan sát (bằng nhiều
giác quan) để học sinh hiểu và cảm nhận về đối tượng cần quan sát. Hướng dẫn
cách quan sát từ bao quát đến chi tiết, từ tổng thể đến bộ phận, giúp học sinh hình
thành phơng pháp làm việc khoa học. Hơn nữa, trong quá trình giảng dạy, giáo viên
phải đưa đồ dùng trực quan đúng lúc, đúng chỗ cho tất cả học sinh có thể quan sát,
tránh lạm dụng.


Ví dụ : Dạy bài tập làm văn “ Quan sát đồ vật ”


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Giáo viên cho học sinh quan sát đồ chơi mà học sinh mang tới lớp. Qua trực quan
học sinh biết tả bao quát, tả từng bộ phận và nêu đợc những đặc điểm nổi bật của
thứ đồ chơi mà học sinh cần miêu tả.



<i> Sử dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy ở phân môn Tập làm văn là</i>
<i>hết sức cần thiết (đặc biệt là dạy thể loại văn miêu tả) vì phân mơn Tập làm văn lớp</i>
<i>4 có trên 50% số bài có sử dụng kênh hình. Để học sinh tiếp thu bài tốt hơn, mỗi</i>
<i>giáo viên giảng dạy ngoài việc phải biết cách sử dụng đồ dùng hợp lý trong từng</i>
<i>tiết dạy, còn phải nâng cao kỹ năng sử dụng vi tính để sử dụng tốt đồ dùng dạy học</i>
<i>động, nhằm tiết kiệm thời gian ghi bảng, tạo điều kiện cho học sinh thực hành và</i>
<i>gây hứng thú học tập cho các em </i>


<b>3.3. MỘT SỐ LƯU Ý KHI ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÊN</b>


Trên đây là một số phương pháp thường được sử dụng trong dạy Tập làm văn
lớp 4, giáo viên cần lưu ý một số yêu cầu sau:


<i><b>+ </b></i>Thực tế dạy học cho thấy khơng có một phương pháp dạy học nào là tối ưu. Mỗi
phương pháp đều có những ưu điểm riêng. Tính hiệu quả của mỗi phương pháp phụ
thuộc vào người giáo viên biết phát huy tính tích cực của phương pháp đó đến mức
độ nào. Nếu các phương pháp dạy học đợc kết hợp, bổ sung cho nhau thì tiết dạy sẽ
chống được sự nhàm chán và sẽ tạo ra sự năng động, sáng tạo trong cách nghĩ, cách
làm của học sinh, nó sẽ phù hợp với nhiều đối tợng học sinh trong một lớp học.
+ Việc lựa chọn phương pháp dạy học phải căn cứ vào từng loại bài, từng nội dung
và trình độ của học sinh ở từng lớp, phải căn cứ vào điều kiện, phương tiện dạy học
của nhà trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

* Tóm lại : Với yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học nói
<i>chung, ở phân mơn Tập làm văn lớp 4 nói riêng là phát huy tính tích cực học tập</i>
<i>của học sinh địi hỏi mỗi người giáo viên cần vận dụng những phương pháp, biện</i>
<i>pháp và hình thức tổ chức dạy học như thế nào để tạo điều kiện cho học sinh có</i>
<i>nhu cầu được thể hiện mình, khích lệ vai trị giao tiếp của các em, tăng cường khả</i>
<i>năng thực hành ngôn ngữ để các em biết diễn đạt những suy nghĩ, cảm xúc của</i>
<i>mình bằng lời nói, bài viết một cách mạch lạc, rõ ràng. Đó chính là hiệu quả của</i>


<i>việc đổi mới phương pháp dạy học. </i>


Trên cơ sở nhận thức vấn đề như vậy, tôi đã thực hiện một số biện pháp
dạy Tập làm văn để đáp ứng với yêu cầu đổi mới phương pháp ở trường tiểu học
Sông Cầu 2 như sau:


<b>PHẦN 4 NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ ĐỔI MỚI </b>


<b>4.1 Tổ chức tốt việc quan sát – tìm ý và dựng đoạn cho học sinh.</b>


Học sinh thiếu vốn từ, vốn hiểu biết thì nói sẽ lúng túng khơng nên lời, viết thì
lủng củng khơng thành câu. Do vậy, chúng tơi thống nhất là phải tổ chức tốt việc
quan sát -tìm ý của phân môn Tập làm văn.


Đối với kiểu bài miêu tả, quan sát là cơ sở để tìm ý. Muốn vậy, chúng tơi phải
nghiên cứu trước chương trình để có kế hoạch hướng dẫn học sinh quan sát trực tiếp
đối tượng cần miêu tả, việc quan sát cũng có khi tiến hành trên lớp, cũng có khi tiến
hành ngồi lớp ( trước khi đến lớp ). Để quan sát có chất lượng giáo viên cần hướng
dẫn các em quan sát theo trình tự nhất định (từ chung tới riêng, từ trong ra ngoài, từ
xa tới gần hay ngược lại ) và quan sát bằng nhiều giác quan rồi ghi chép lại những
chi tiết đặc sắc theo phần gợi ý của sách giáo khoa, nhờ đó mà bài văn của các em
trở nên sinh động, mới mẻ hơn


<i>Ví dụ 1: Tuần 15 ( Tiết 30 ): Quan sát đồ vật</i>


Giáo viên có thể cho học sinh quan sát ở nhà và ghi chép lại hoặc có thể dặn học
sinh, mỗi em mang một thứ đồ chơi em thích nhất đến lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Cho học sinh đọc gợi ý ở phần nhận xét 1 ( SGK tr 153, 154 ). Học sinh vừa quan
sát vừa ghi chép lại ý quan sát được, sau đó sắp xếp các ý để tạo thành một dàn ý tả


đồ chơi mà em đã chọn. Ví dụ về 1 dàn ý:


<b> Mở bài: - Giới thiệu đồ chơi mà em thích nhất là gấu bơng </b>


<b>Thân bài: - Hình dáng bên ngồi: gấu bơng khơng to, gấu đang ngồi, dáng tròn.</b>
- Bộ lông màu trắng mịn như bông.


- Hai mắt: đen láy, rất thông minh.
- Mũi: nhỏ, màu đỏ mới ngộ nghĩnh.
-Trên cổ: thắt 1 cái nơ màu đỏ chói .


- Tay, chân: đang đưa về phía trước như tập thể dục.
<b> Kết luận: Em rất yêu gấu bông, ôm gấu bông em rất thích.</b>


Từ dàn ý, học sinh phát triển mỗi ý thành đoạn văn có lồng cảm xúc


<b>4.2 Nắm vững và phát huy những kiến thức, kỹ năng của học sinh đã đạt được </b>
<b>ở các lớp 1, 2, 3. </b>


Để dạy tốt Phân môn Tập làm văn lớp 4 thì giáo viên ngồi việc phải nắm được
cấu trúc chương trình, yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và phương pháp giảng dạy
phân môn Tập làm văn lớp 4, giáo viên còn phải nắm được kiến thức, kỹ năng mà
học sinh đã đạt được ở phần luyện nói lớp 1, phần Tập làm văn lớp 2 và lớp 3 Ở lớp
1 các em đã tập nói thành câu, biết kết hợp nhiều câu theo một chủ đề cho trước. Để
nói về nội dung một bức tranh hoặc một chủ đề cho trước, qua trực quan và vốn
sống, vốn hiểu biết của mình.


Như vậy, kỹ năng nói, trình bày ý kiến và tổng hợp ý kiến ở các em đã có ( tuy
nhiên mới ở mức độ đơn giản ) và cái quan trọng hơn hết là các em đã biết nói được
ý hiểu của mình theo đúng chủ đề và có tác phong giao tiếp, trình bày ý kiến của


mình trước các bạn và mọi người. Là tiền đề giúp cho các em có thể học tốt mơn
Tập làm văn ở các lớp trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

viên phải nắm bắt được kiến thức học sinh đạt được sau khi học phân môn Tập làm
văn lớp 2- 3 để trên cơ sở đó lựa chọn phương pháp và biện pháp phù hợp cho việc
giảng dạy phân môn Tập làm văn lớp 4, chúng tơi có thống kê như sau: Ví dụ : Lớp
1 học luyện nói bài: Bé tự giới : (họ tên, học lớp mấy, trường nào? Sở thích của
mình là gì..v.v). Lớp 2 khi dạy bài Tập làm văn: Giới thiệu về người thân, giáo viên
cần phát huy những hiểu biết của các em về cách giới thiệu đã học ở lớp 1 để học
sinh tự giới thiệu về người thân(ông, bà, bố, mẹ, anh,...). Tương tự như vậy ỏ lớp 3
khi dạy tập làm văn: Giới thiệu về tổ em (có mấy bạn, các bạn học như thế nào..) và
đến lớp 4 học sinh sẽ rất thuận lợi khi được học bài Giới thiệu về địa phương (tên,
địa chỉ,các cảnh đẹp,...).


<b>* Chính vì vậy : </b><i><b>Để dạy tốt phân môn Tập làm văn lớp 4, giáo viên phải nắm</b></i>
<i><b>vững được những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của phân môn Tập làm văn ở</b></i>
<i><b>các lớp dưới. Đồng thời phải hiểu được mỗi học sinh đã có kiến thức, kỹ năng</b></i>
<i><b>gì để khai thác, vận dụng giúp học sinh phát huy và tự chiếm lĩnh kiến thức mới</b></i>
<i><b>ở mức độ cao hơn. Tích hợp các phân mơn của môn Tiếng Việt</b></i> :


Sự tích hợp các phân mơn trong mơn TiếngViệt được thể hiện ở việc sắp xếp,
bố trí thứ tự các phân môn trong một đơn vị kiến thức của một tuần. Để học được
phân môn Tập làm văn học sinh phải thu thập những kiến thức từ các phân mơn
khác như Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện, Luyện từ và câu. Chính vì vậy, học phân
mơn Tập làm văn bao giờ cũng xếp ở vị trí cuối tuần


<b>4. 3 Sử dụng linh hoạt nhiều hình thức dạy học trong cùng một tiết dạy Tập</b>
<b>làm văn.</b>


Trong từng tiết, giáo viên cần sử dụng linh hoạt nhiều hình thức tổ chức như : Làm


việc cá nhân, trao đổi nhóm, đàm thoại, độc thoại, sắm vai , để học sinh không
nhàm chán mà lại tạo được hứng thú cho các em.


<b>4.4 Phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Muốn phát huy được tính tích cực của học sinh thì chủ cơng là người thầy. Mỗi giờ
dạy, giáo viên phải có hệ thống câu hỏi trong từng bài tập, câu hỏi phải có tính chất
gợi mở để mọi đối tượng học sinh trong lớp đều có thể trả lời được và phải động
viên kịp thời khi học sinh có tiến bộ, đặc biệt là học sinh trung bình và học sinh yếu
(dù là một tiến bộ nh Mặc dù đã phân định được đối tượng học sinh rồi nhưng giáo
viên luôn phải u cầu và địi hỏi học sinh phải tích cực và tiến bộ hơn ở tiết sau so
với tiết trước. ở lớp, dưới sự tổ chức, hướng dẫn của cô giáo, các em sẽ tự tin hơn
khi làm bài ( cả khi nói và viết ).


4.5. Phối kết hợp các hoạt động ngồi giờ lên lớp để tích luỹ vốn hiểu biết và
<b>bồi dưỡng tâm hồn giàu cảm xúc cho các em.</b>


Mỗi văn bản tập làm văn mà học sinh sản sinh được ( ở hình thức nói hay viết )
đều thể hiện rất rõ vốn thực tế của học sinh. Do đó giáo viên phải tổ chức tốt các
tiết hoạt động ngoại khoá, các tiết học dành cho địa phương ở các môn Đạo
đức,TN&XH ... , sinh hoạt Đội thiếu niên. sao nhi đồng, các hoạt động văn hố,
TDTT, các phương tiện thơng tin như chương trình phát thanh học đường, đọcsách
báo ở thư viện, truyền thanh, truyền hình, các tiết chào cờ hàng tuần .... cho tất cả
học sinh được tham gia để các em có cơ hội tích luỹ kinh nghiệm sống và vận dụng
khi làm văn.


Trên đây là một số biện pháp chúng tôi đã tiến hành áp dụng trong dạy – học Tập
làm văn lớp 4 để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nhà trường. Bước đầu đã đem
lại kết quả khả thi về chất lượng dạy của giáo viên và chất lượng học của học sinh.

<b>-KẾT LUẬN</b>




Từ thực trạng dạy và học phân môn Tập làm văn lớp 4 trong thời gian qua,
được sự giúp đỡ của đồng nghiệp, tôi mạnh dạn nghiên cứu xây dựng các giải giảng
dạy phân mơn Tập làm văn lớp 4 với mục đích : giúp cho học sinh nâng cao kỹ
năng sống, biết nói đúng, viết hay và dần dần nâng cao nhân cách của các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Giáo viên phải tổ chức các hoạt động đa dạng và phong phú để dẫn dắt,
đ-ưa học sinh vào những tình huống những vấn đề một cách nhẹ nhàng, khơi dậy và
kích thích để học sinh chủ động một cách tích cực tham gia vào các hoạt động, học
sinh tự tìm tịi, khám phá để lĩnh hội tri thức.


- Hai là : Tổ chức các hoạt động phát triển khả năng tự học của học sinh.
Tự học là kỹ năng quan trọng nhất cần hình thành ở người học, nếu học sinh
khơng có kỹ năng tự học thì kiến thức của các em khơng phát triển nhanh, khả năng
sáng tạo rất hạn chế vì phần lớn lợng kiến thức và kinh nghiệm ứng xử, kinh
nghiệm giao tiếp các em đều phải tự học trong cuộc sống. Do đó, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh cách lấy thơng tin qua việc đọc sách, xem truyền hình, cách
quan sát thế giới xung quanh và ghi chép những thông tin .


- Ba là: Linh hoạt trong phơng pháp và ứng xử sư phạm.


Trong hoạt động dạy học, sự chuẩn bị chu đáo của giáo viên trong việc
thiết kế bài dạy là hết sức cần thiết, nhưng việc sử dụng linh hoạt các phương pháp
và ứng xử sư phạm, để thích ứng với hồn cảnh thực tế đang diễn ra trong tiết dạy
là yếu tố quan trọng cho sự thành công của bài dạy.


- Bốn là : Luôn kiểm tra đánh giá kiến thức và kỹ năng đạt đợc của học sinh
Trong dạy học, việc kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng đạt được của học
sinh, khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng học tập của học sinh, để điều
chỉnh hoạt động học mà đồng thời còn tạo điều kiện nhận định thực trạng dạy của


giáo viên, nhằm điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên cho phù hợp.


<i>- Năm là : giáo viên phải biết tích hợp kiến thức của các môn học khác vào</i>
<i>Tập làm văn </i>


Đặc biệt là môn Tiếng Việt, Lịch sử, Khoa học …. Giúp các em học sinh hiểu
biết hơn về xã hội, về giao tiếp, văn hóa ở các vùng miền ….từ đó sẽ giúp cho học
sinh học tốt hơn, nhanh nhạy hơn.


Quá trình nghiên cứu của bản thân chắc chắn cịn nhiều hạn chế và thiếu sót,
mong các thầy cơ giúp đỡ và hướng dẫn thêm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Sông Cầu, ngày 15 tháng 9 năm 2010
Người thực hiện đề tài


Phạm Thị Hồng


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Ngô Trần Ái (2005), “Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu
<i>học”,Nxb Giáo dục-Bộ Giáo dục và Đào tạo.</i>


2. Nguyễn Minh Thuyết (2005),Tiếng Việt sách giáo viên, Nxb.Giáo
dục-Bộ Giáo dục và Đào tạo.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×