Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.73 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------ oOo ------

TIỂU LUẬN MÔN:
THÔNG LỆ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI:

THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện: DƯƠNG THẢO VIÊN
Lớp: Quản trị Hải quan – Ngoại thương
Mã số sinh viên: 31181023360

1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ phát triển của nền kinh tế, hợp tác và giao thương ngày càng đa dạng và phức tạp
hơn. Từ đó hiển nhiên kéo đến những tranh chấp thương mại không mong muốn xảy ra bắt
nguồn từ những mối quan hệ này. Vì vậy, cần chú trọng tìm hiểu và nhanh chóng đưa ra các giải
pháp thích khi có tranh chấp phát sinh.
Hiện nay có 4 phương thức giải quyết tranh chấp thương mại cơ bản, bao gồm: Thương lượng,
Hòa giải, Trọng tài thương mại và Tịa án. Cả 4 phương thức này đều có những ưu điểm và tầm
quan trọng riêng của nó. Theo thực tiễn, các doanh nghiệp đang ngày càng quan tâm và có xu
hướng lựa chọn Trọng tài thương mại thay vì Tịa án vì tính vượt trội của nó.
Tại các nước có nền kinh tế phát triển, Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh
chấp khá phổ biến. “Theo thống kê từ năm 2001 đến nay, trung bình Tồ án Trọng tài quốc tế của
Phòng Thương mại quốc tế (ICC) đã thụ lý hơn 500 vụ việc mỗi năm. Các tổ chức trọng tài quốc
tế khác cũng tiếp nhận và giải quyết một số lượng vụ việc tương đối lớn.” Ở Việt Nam, mặc dù


chưa hình thành được lâu nhưng Trọng tài thương mại ln được khuyến khích sử dụng trong
các luật như: “Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Bộ luật Hàng hải...” Cho đến
nay, Việt Nam đã đưa ra Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định khá chi tiết về Trọng tài
thương mại.
Bài tiểu luận này được viết với mong muốn đem đến sự hiểu biết về Trọng tài thương mại,
nghiên cứu tình hình áp dụng, thực trạng về việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương
mại cũng như những giải pháp nên áp dụng khi giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại
tại Việt Nam. (Bài tiểu luận viết dưới góc nhìn của sinh viên nên có thể cịn nhiều thiếu sót).

2


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………… 2
I - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI …………………………….. 4
1.
2.
3.
4.

Khái niệm Trọng tài thương mại ……………………………………………………….
Đặc điểm Trọng tài thương mại ………………………………………………………..
Các hình thức Trọng tài thương mại ……………………………………………………
Một số ưu điểm và hạn chế của Trọng tài thương mại …………………………………

4
4
5
6


II - PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG
TRỌNG TÀI ………………………………………………………………………………… 8
1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại …………………… 8
2. Thẩm quyền giải quyêt tranh chấp của Trọng tài thương mại …………………………. 8
3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại ………………… 9

III – THỰC TRẠNG ÁP DỤNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM …………………………………………………………… 12
1. Những kết quả đạt được ……………………………………………………………….. 12
2. Một số những bất cập của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

thương mại ……………………………………………………………………………. 13
IV – GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI ……………………………………………………………………………. 14
1.
2.
3.
4.

Đối vơi các quy định pháp luật về Trọng tài thương mại ……………………………
Đối với các doanh nghiệp ……………………………………………………………
Đối với các trung tâm Trọng tài ……………………………………………………..
Đối với các cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan thi hành án ……………………...

14
14
14
14


V – LỜI KẾT ………………………………………………………………………………….. 15
VI – NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………… 15

3


I - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm Trọng tài thương mại

Tại khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 có quy định: “ Trọng tài thương mại
là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy
định của luật này.”
Nhìn chung, Trọng tài thương mại được hiểu là “phương thức giải quyết tranh chấp do
các bên thỏa thuận bằng cách giao vụ việc tranh chấp cho Hội đồng hoặc một trọng tài
viên duy nhất với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết tranh chấp bằng việc đưa
ra một phán quyết trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên tranh chấp và có hiệu lực bắt buộc
đối với các bên. Trọng tài được lựa chọn khi các bên không tự giải quyết được với nhau
bằng thương lượng trực tiếp và đồng thời cũng khơng muốn giải quyết tại tịa án.”

2. Đặc điểm Trọng tài thương mại

Thứ nhất, Trọng tài thương mại là một tổ chức phi Chính phủ, hoạt động theo pháp luật
và quy chế về Trọng tài thương mại. Nhà nước không can thiệp sâu vào các hoạt động
của cơ quan trọng tài, nhưng sẽ thực hiện vai trò quản lý của mình thơng qua hệ thống
các quy định pháp luật, cũng như những tác động khác như tham gia điều ước quốc tế,
đào tạo, hỗ trợ kinh phí và cơ sở vật chất… ( Tham khảo “Điều 15 quản lý nhà nước về
trọng tài tại Luật TTTM 2010” )
Thứ hai, “Trọng tài là sự kết hợp của hai yếu tố thỏa thuận và tài phán”. Trọng tài thương
mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo
quy định của pháp luật về trọng tài. Cũng giống như tòa án thương mại, Trọng tài thương

mại khơng có thẩm quyền xét xử đương nhiên đối với các tranh chấp phát sinh từ hoạt
động thương mại. Một trong những nguyên tắc cơ bản của trọng tài đó là thẩm quyền
được hình thành từ ý chí thỏa thuận của các bên tranh chấp. “Thỏa thuận trọng tài là căn
cứ pháp lý duy nhất và quan trọng nhất xác định thẩm quyền của trọng tài”. ( Tham khảo
“Điều 5 về điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, tham khảo thêm về thẩm quyền
giải quyết các tranh chấp của Trọng tài thương mại tại điều 2 và các quy định về thỏa
thuận trọng tài ở chương 2 từ điều 16 đến điều 19 Luật Trọng tài thương mại 2010” )
Thứ ba, pháp luật của nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam đều ghi nhận sự hỗ trợ
của Tòa án đối với việc tổ chức và hoạt động của Trọng tài thương mại. Tòa án hỗ trợ
trọng tài về các nội dung như: “Thông qua trình tự, thủ tục cơng nhận và cho thi hành
quyết định của Trọng tài thương mại…” ( Tham khảo “Điều 7 xác định Tồ án có thẩm
quyền đối với hoạt động trọng tài và điều 8 xác định Cơ quan thi hành án có thẩm quyền
thi hành phán quyết trọng tài, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội
đồng trọng tài trong Luật TTTM 2010” )

4


Thứ tư, Trọng tài thương mại tồn tại dưới hai hình thức cơ bản đó là: “trọng tài vụ việc và
trọng tài quy chế”.
Thứ năm, phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm và khơng thể kháng cáo trước
bất kỳ cơ quan, tổ chức nào. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa phán quyết của trọng tài
và của tòa án khi mà phán quyết của tòa án là sơ thẩm và có thể bị kháng cáo. Trọng tài
chỉ xét xử một lần, phán quyết có giá trị chung thẩm, và nếu khơng bị hủy thì phán quyết
sẽ được chuyển sang Cơ quan thi hành án. ( Tham khảo “khoản 5 Điều 61 chương 9 Luật
TTTM 2010” ).
3. Các hình thức Trọng tài thương mại
3.1. Trọng tài vụ việc
“Tại khoản 7, Điều 3, Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định: Trọng tài vụ việc là hình
thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này và trình tự, thủ tục do các bên thoả

thuận.”
Trọng tài vụ việc là hình thức trọng tài mà các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập để giải
quyết vụ việc và sẽ chấm dứt tồn tại khi giải quyết xong vụ việc đó. Đây là hình thức trọng
tài xuất hiện sớm nhất và đang được sử dụng phổ biến trên thế giới. Bản chất của trọng tài vụ
việc được thể hiện qua các đặc trưng cơ bản sau:
-

Trọng tài vụ việc chỉ được thành lập khi xảy ra tranh chấp với sự thỏa thuận của các bên
và tự chấm dứt ngay khi giải quyết xong tranh chấp.
Trọng tài vụ việc không có trụ sở thường trực, khơng có điều lệ và quy chế hoạt động
riêng.
Trọng tài vụ việc khơng có quy tắc tố tụng riêng. “Bởi trọng tài vụ việc chỉ được các bên
thành lập khi phát sinh tranh chấp nên quy tắc tố tụng để giải quyết vụ tranh chấp phải
được các bên thỏa thuận xây dựng. Tuy nhiên, để tránh lãng phí thời gian cũng như cơng
sức đầu tư vào việc xây dựng quy tắc tố tụng, các bên tranh chấp có thể lựa chọn bất kì
một quy tắc tố tụng phổ biến nào, mà thông thường là quy tắc tố tụng của các trung tâm
trọng tài có uy tín ở trong nước và quốc tế”.

 Ưu điểm: Chí phí thấp hơn trọng tài quy chế, tổ chức đơn giản, các bên tranh chấp hồn

tồn có thể quyền tự do lựa chọn trọng tài viên, tham gia xây dựng thủ tục giải quyết
tranh chấp và có thể bỏ qua một số thủ tục không cần thiết để giảm thời gian giải quyết
tranh chấp. Vì thế cũng được áp dụng khá nhiều trong thực tiễn thương mại quốc tế.
 Nhược điểm: Do khơng có trước quy tắc tố tụng riêng nên có những trường hợp việc thỏa
thuận giữa các trọng tài viên để xây dựng quy tắc tố tụng cũng có những phiền hạn nhất
định. Để khắc phục nhược điểm này ủy ban pháp luật thương mại của liên hợp quốc
(UNCITRAL) đã thông qua bản quy tắc trọng tài (UAR), coi đó là quy tắc tố tụng mẫu để
các tổ chức trọng tài vụ việc có thể áp dụng trong việc giải quyết các tranh chấp phát sinh
trong thương mại quốc tế. Việc khơng có tổ chức trọng tài cung cấp dịch vụ hành chính


5


như giám sát việc tiến hành tố tụng trọng tài và giám sát các Trọng tài viên cũng là một
nhược điểm của hình thức trọng tài vụ việc.
3.2. Trọng tài quy chế

“Theo Khoản 6, Điều 3, Luật Trọng tài thương mại 2010: Trọng tài quy chế là hình thức
giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật này và quy tắc
tố tụng của Trung tâm trọng tài đó.”
-

-

Đặc điểm của trọng tài quy chế:
Trung tâm trọng tài là tổ chức phi chính phủ, khơng nằm trong hệ thống các cơ quan Nhà
nước.
Cơ cấu tổ chức của trung tâm trọng tài bao gồm: “ban điều hành, ban thư ký và các trọng
tài viên của trung tâm”. Ban điều hành của trung tâm trọng tài bao gồm: “chủ tịch, một
hoặc các phó chủ tịch và có thể có tổng thư ký trung”. Bên cạnh ban điều hành, trung tâm
trọng tài cịn có các trọng tài viên trong danh sách trọng tài viên của Trung tâm trọng tài.
Trung tâm trọng tài có thể tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có quy tắc tố tụng
riêng. ( Trong quá trình hoạt động, các trung tâm trọng tài có quyền mở rộng và thu hẹp
lĩnh vực hoạt động, nhưng phải tiến hành đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. )

 Ưu điểm: Có sẵn quy tắc tố tụng riêng, không phải tốn thời gian để thỏa thuận lựa chọn

hoặc xây dựng quy tắc tố tụng, đồng thời việc vận hành quy tắc tố tụng riêng của mình
giúp các trung tâm thực hiện các thủ tục trọng tài nhuần nhuyễn, thành thục và ít xảy ra
trục trặc hơn. Tổ chức trọng tài giám sát việc tiến hành tố tụng trọng tài và giám sát các

Trọng tài viên, đảm bảo cho quá trình tố tụng trọng tài diễn ra trong phạm vi phù hợp và
tối ưu nhất có thể.
 Nhược điểm: Tốn kém nhiều chi phí. Bởi ngoài việc trả thù lao cho các Trọng tài viên thì
các bên cịn phải trả thêm các chi phí hành chính để có thể nhận được sự hỗ trợ của các
trung tâm trọng tài.
4. Một số ưu điểm và hạn chế của Trọng tài thương mại
4.1 Một số ưu điểm
Thứ nhất, so với Tòa án, Trọng tài thương mại có những ưu điểm vượt trội sau:
Đầu tiên, đảm bảo tối đa quyền tự do thỏa thuận của các bên. Khơng giống như tịa án, trọng
tài khơng bị ràng buộc bởi nguyên tắc lãnh thổ cho nên các bên có quyền tư do lựa chọn bất
kỳ trung tâm trọng tài nào để giải quyết tranh chấp cho mình, đồng thời các bên cịn có quyền
thỏa thuận lựa chọn trọng tài viên có chun mơn; lựa chọn quy tắc, thủ tục tố tụng; lựa chọn
thời gian, địa điểm, ngôn ngữ... để giải quyết tranh chấp của mình.
Tiếp đến, với nguyên tắc “xét xử kín” của Trọng tài thương mại đã có thể giải quyết những
nỗi lo, e ngại của các doanh nghiệp khi tranh chấp có liên quan đến bí mật thương mại có thể
gây ảnh hưởng xấu đến danh tiếng của mình.
Ngồi ra, trong khi bản án, quyết định của tịa án có thể phải trải qua nhiều thủ tục xem xét
khác nhau như “sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hay tái thẩm” thì quyết định trọng tài có

6


giá trị chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị. Quyết định trọng tài được thi hành ngay
“trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày ra phán quyết”. Điều này đã đáp ứng yêu cầu khôi
phục nhanh những tổn thất về thời gian, tiền bạc của các doanh nghiệp.
Thứ hai, so với thương lượng, hòa giải, Trọng tài thương mại có những ưu điểm vượt trội
sau:
Việc tham gia thương lượng, hịa giải khơng chỉ đơn thuần địi hỏi các bên có thiện chí mà
cịn cần phải có những kiến thức cần thiết về chuyên môn và pháp lý. Đây là điều khơng phải
dễ dàng có được. Trọng tài ln có hẳn một khung pháp luật điều chỉnh. Tuy là tổ chức phi

chính phủ nhưng trọng tài lại được sự đảm bảo, hỗ trợ về mặt pháp lý của tòa án. Hơn nữa,
với bản chất sinh ra để giải quyết tranh chấp, Trọng tài thường có chun mơn, am hiểu về
pháp luật và có nhiều kinh nghiệm trong việc giải quyết tranh chấp hơn. Từ đó có thể giúp
các bên giải quyết nhanh chóng, hiệu quả hơn.
4.2 Một số hạn chế nhất định
So với “Tịa án”, “Trọng tài khơng có thẩm quyền kê biên tài sản, áp dụng các biện pháp
khẩn cấp tạm thời đối với tài sản là đối tượng tranh chấp”. Việc kê biên chỉ được thực hiện
thông qua Tòa án dựa trên yêu cầu của các bên. Q trình kê biên này có thể kéo dài, khơng
đảm bảo phong tỏa tài sản kịp thời đề phòng tẩu tán tài sản;
Mặc dù quyết định trọng tài có giá trị chung thẩm là một ưu điểm nổi bật, nhưng ở một
phương diện khác thì đây lại chính là một hạn chế của trọng tài vì quyết định trọng tài có giá
trị chung thẩm khơng bị kháng cáo, kháng nghị nên các bên thường khó có cơ hội để phát
hiện và khắc phục những sai sót trong q trình giải quyết tranh chấp như ở Tòa án.
So với “Thương lượng, hịa giải”, việc giải quyết tại trọng tài đã có sự xuất hiện của bên thứ
ba nên việc giữ bí mật của vụ tranh chấp không thể đảm bảo bằng.
Hơn hết, thực tế cho thấy chi phí trọng tài thường được ấn định trước, nhất là những tranh
chấp được giải quyết tại các trung tâm trung tâm trọng tài thường có cả các biểu phí được
quy định sẵn và biểu phí này thường cao hơn nhiều so với các cơ chế giải quyết tranh chấp
bằng tòa án, hòa giải hay thương lượng mà không phải bên tranh chấp nào cũng có khả năng
đáp ứng dù họ rất mong muốn được giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.

II - PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI
BẰNG TRỌNG TÀI
1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại.
Theo quy định tại Điều 4 Luật Trọng tài thương mại 2010, có 5 nguyên tắc giải quyết
tranh chấp thương mại bằng Trọng tài thương mại: “Trọng tài viên phải tôn trọng thoả
thuận của các bên nếu thỏa thuận đó khơng vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội;
Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật; Các

7



bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm
tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình; Giải quyết tranh chấp
bằng Trọng tài được tiến hành khơng cơng khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác; Phán quyết trọng tài là chung thẩm.”
2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thương mại của trong tài thương mại.
Điều kiện đầu tiên để một tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài thương
mại phải là tranh chấp thương mại giữa các cá nhân, tổ chức kinh doanh phát sinh từ
hoạt động thương mại.
Theo Điều 2 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định: “Thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp của Trọng tài:
1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.

Khi tham gia vào hoạt động thương mại, vấn đề lợi nhuận là vấn đề chủ yếu được
các chủ thể quan tâm. Sự mâu thuẫn về lợi ích, tranh chấp về quyền lợi của các bên
là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc phát sinh các tranh chấp thương mại. Tất cả các
tranh chấp thương mại này theo quy định đều thuộc thẩm quyền của Trọng tài thương
mại.
2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương
mại.
Trong các quan hệ xã hội, khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển
kinh tế không phải chủ thể nào cũng hoạt động nhằm mục đích thương mạithương
mại. Có nhiều chủ thể khi tham gia nhưng lại mang mục đích dân sự hay các mục
đích khác. Tranh chấp giữa các bên này nếu được các bên thỏa thuận đưa ra Trọng tài
thương mại thì cũng có thể giải quyết bằng Trọng tài thương mại.
3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng
tài”.
Điều kiện thứ hai để xác định thẩm quyền của Trọng tài thương mại là giữa các bên tranh
chấp phải có thỏa thuận trọng tài hợp lệ.

Trọng tài là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp ngồi Tịa án. Chính vì
vậy, việc Trọng tài giải quyết tranh chấp kinh doanh - thương mại là do các bên thỏa
thuận lựa chọn và thường được ghi nhận trong hợp đồng.
Tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài thương mại nếu các
bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận trọng tài này có hiệu lực. Ngun
tắc chung là “khơng có thỏa thuận bằng phương thức trọng tài, khơng có tố tụng trọng
tài”. “Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài thương mại quy định về điều
kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thì: Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng

8


tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc
sau khi xảy ra tranh chấp.”
“Theo khoản 1,2 Điều 16 Luật Trọng tài thương mại: Thỏa thuận của trọng tài có thể là
một thỏa thuận riêng hoặc là thỏa thuận trong hợp đồng và phải được lập thành văn bản”.
 Qua đây ra thấy rằng một tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng

tài thương mại khi đáp ứng đầy đủ hai điều kiện trên. Nếu thiếu một trong hai
điều kiện trên, vụ việc sẽ không thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài
thương mại.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài thương mại
3.1. Đơn kiện và thụ lý đơn kiện.
“Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại 2010”, để giải
quyết vụ tranh chấp tại trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi
đến đúng trung tâm trọng tài mà các bên đã thỏa thuận lựa chọn; trường hợp
tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi
kiện và gửi cho bị đơn. Đơn khởi kiện phải có đầy đủ các nội dung “Theo quy
định tại khoản 2 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010” như ngày,
tháng, năm viết đơn; tên và địa chỉ của các bên; tóm tắt nội dung vụ tranh

chấp….
Đơn khởi kiện phải được gửi đến trọng tài trong thời hiệu khởi kiện mà pháp
luật quy định đối với từng loại tranh chấp. “Theo quy định tại Điều 33 luật
Trọng tài thương mại năm 2010: thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng
Trọng tài thương mại” thì đối với vụ tranh chấp mà pháp luật khơng quy định
thời hiệu thì thời hiệu khởi kiện giải quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài là hai
năm, kể từ ngày xảy ra tranh chấp, trừ trường hợp bất khả kháng. Kèm theo đơn
kiện, các bên phải gửi bản chính hoặc bản sao thỏa thuận trọng tài, tài liệu chứng
cứ, bản sao thì phải có cơng chứng. Ngun đơn nộp tạm ứng phí nếu khơng có
thỏa thuận.
Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề liên quan đến vụ tranh
chấp.
Khi nhận được đơn kiện, trung tâm trọng tài xem xét có thuộc thẩm quyền của
mình khơng. Nếu đúng thì thụ lý và bắt đầu có trách nhiệm giải quyết. Trong
thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiện trung tâm tài phán phải
gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện, những tài liệu kèm theo mà nguyên đơn cung
cấp và danh sách trọng tài của trung tâm.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện và các tài liệu có liên
quan, bị đơn phải gửi cho trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ đối với việc giải

9


quyết tranh chấp tại trung tâm trọng tài và bản tự bảo vệ, lựa chọn trọng tài viên
đối với trọng tài vụ việc “Điều 35 Luật Trọng tài thương mại năm 2010”
3.2. Thành lập Hội đồng trọng tài, lựa chọn trọng tài viên

Việc thành lập Hội đồng trọng tài, lựa chọn trọng tài viên là khâu then chốt, có
tầm quan trọng bậc nhất trong trình tự thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp bằng
con đường trọng tài. Khi các bên đã lựa chọn và chỉ định trọng tài viên mà họ tín

nhiệm, điều đó hứa hẹn cho kết quả tốt đẹp trong giải quyết tranh chấp.
Theo quy định tại Điều 39 Luật trọng tài năm 2010, số lượng trọng tài viên do
các bên thỏa thuận, trong trường hợp các bên khơng thỏa thuận thì hội đồng
trọng tài gồm ba thành viên.
Thành lập hoặc chỉ định một hội đồng trọng tài là bước đầu tiên đặc trưng trong
tố tụng trọng tài. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà pháp luật quy định khác
nhau.
3.3. Công tác điều tra trước khi xét xử
Sau khi được chỉ định hoặc lựa chọn, trọng tài viên sẽ nghiên cứu hồ sơ và
chuẩn bị các công việc cần thiết cho việc giải quyết tranh chấp. Bằng năng lực
và kinh nghiệm của bản thân, trọng tài viên có thể thực hiện cơng việc theo cách
riêng, ngồi ra cũng có thể tìm hiểu vụ việc từ người thứ ba. Song việc giải
quyết vẫn được tiến hành căn cứ vào những điều khoản của hợp đồng và pháp
luật hiện hành.
3.4. Phiên họp giải quyết tranh chấp

Các phiên họp được xét xử kín nhằm đảm bảo uy tín, danh dự của các bên. Đây
là một nguyên tắc quan trọng đồng thời cũng chính là ưu điểm vượt trội của
trọng tài.
“Hội đông trọng tài sẽ gửi giấy triệu tập cho các bên chậm nhất là 30 ngày trước
ngày diễn ra phiên họp. Các bên có thể ủy quyền cho người đại diện tham gia
phiên họp, được quyền mời nhân chứng và luật sư. Nếu ngun đơn vắng mặt
mà khơng có lý do chính đáng, hoặc bỏ phiên họp mà hội đồng trọng tài khơng
đồng ý thì coi như rút đơn kiện. Bị đơn có thể yêu cầu hội đồng trọng tài tiếp tục
giải quyết hoặc có đơn kiện lại. Trong trường hợp này phiên họp trọng tài vẫn
tiến hành. Phiên họp có thể được hỗn nếu các bên có lý do chính đáng và hội
đồng trọng tài xem xét có tranh chấp nhận yêu cầu hay không. Kết thúc phiên
họp hội đồng trọng tài phải đưa ra phán quyết trọng tài nhằm chung thẩm các
vấn đề đã đưa ra. Phán quyết của trọng tài được biểu quyết theo nguyên tắc đa
số. Được cơng bố tại phiên họp hoặc sau đó nhưng chậm nhất là 30 ngày kể từ

ngày kết thúc phiên họp cuối cùng. Phán quyết có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

10


Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra phán quyết, theo yêu cầu một bên hoặc hội
đồng trọng tài chủ động sửa chữa lỗi chính tả hoặc số liệu trong phán quyết, ra
phán quyết bổ sung, một bên có quyền yêu cầu hội đồng trọng tài giải thích nội
dung phán quyết.”
3.5. Hủy, thi hành quyết định trọng tài

“Theo các nguyên tắc quy định trong Luật trọng tài năm 2010 thì quyết định của
trọng tài có giá trị chung thẩm, khơng bị kháng cáo kháng nghị. Điều này có
nghĩa là ngay sau khi hội đồng trọng tài công bố quyết định trọng tài, các bên
phải thi hành quyết định trọng tài, trừ trường hợp một trong các bên làm đơn yêu
cầu tòa án hủy quyết định trọng tài. Điều 65 luật trọng tài 2010 quy định khuyến
khích việc các bên tự nguyện thi hành phán quyết của trọng tài. Trong trường
hợp các bên không tự nguyện thi hành phán quyết của trọng tài, theo quy định
tại Điều 66 luật trọng tài 2010 “ hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà
bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện và cũng không yêu cầu hủy phán
quyết trọng tài khi có các căn cứ do pháp luật quy định thì bên được thi hành
phán quyết có quyền u cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phán quyết
trọng tài” .
Một trong các bên có quyền yêu cầu Tịa án hủy phán quyết trọng tài nếu phán
quyết đó thuộc một trong các trường hợp được “Quy định tại Điều 68 Bộ luật
thương mại”
III – THỰC TRẠNG ÁP DỤNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
1. Những kết quả đạt được
Trong những năm gần đây, việc giải quyết các tranh chấp thương mại bằng trọng tài đã

ngày càng phổ biến và được cộng đồng doanh nghiệp tại Việt Nam lựa chọn.
Luật Trọng tài thương mại 2010 ra đời, tạo tiền đề cho sự phát triển về cả số lượng lẫn
chất lượng của các trung tâm trọng tài tại Việt Nam. Hiện nay, có 15 trung tâm trọng tài
chủ yếu ở hai thành phố lớn ở nước ta là Hà Nội và Hồ Chí Minh như: Trung tâm trọng
tài quốc tế Việt Nam, Trung tâm Trọng tài thương mại phía Nam, Trung tâm Trọng tài
thương mại Tài chính, Trung tâm Trọng tài thương mại Đơng Dương, Trung tâm trọng tài
Quốc tế Thái Bình Dương, Trung tâm Trọng tài thương mại Á Châu,… Trong số đó,
trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) được xem là trung tâm trọng tài lâu đời, có
số trọng tài viên nhiều nhất, chiếm gần 43% tổng số trọng tài viên của cả nước và là trung
tâm uy tín bậc nhất Việt Nam.
Giai đoạn 2011 – 2015 chính là giai đoạn mà nước ta hội nhập kinh tế toàn cầu ngày càng
sâu rộng hơn, phát triển mạnh mẽ lĩnh vực thương mại quốc tế. Đi kèm theo đó là sự phát
sinh tranh chấp thương mại quốc tế đòi hỏi phương thức giải quyết hữu hiệu hơn. Các

11


doanh nghiệp đã nhìn nhận và đánh giá tích cực phương thức hòa giải bằng trọng tài. Số
lượng vụ việc tranh chấp mà các Trung tâm trọng tài thụ lý giải quyết đã tăng lên 30% so
với trước đây. “Theo số liệu thống kê trong giai đoạn từ năm 2011 đến 31/12/2015, các
trung tâm trọng tài đã ban hành 1.831 phán quyết trọng tài, riêng trong năm 2015, các
trung tâm trọng tài đã giải quyết được 1.255 vụ tăng 389 vụ việc so với năm 2014. Trong
đó, VIAC đã thụ lý, giải quyết 226 vụ, trung bình gần 60 vụ/năm; Trung tâm Trọng tài
thương mại thành phố Hồ Chí Minh (TRACENT) thụ lý, giải quyết 291 vụ, trung bình
hơn 70 vụ/năm. Các trung tâm trọng tài khác chỉ giải quyết từ 5 đến 10 vụ/năm.”
Những năm gần đây số vụ việc tranh chấp được giải quyết ở các trung tâm trọng tài cũng
ngày càng tăng, điển hình như ở VIAC ln có số vụ giải quyết tranh chấp trong năm
cao: Năm 2015, trung tâm tiếp nhận và giải 146 vụ, năm 2016 là 155 vụ. Năm 2017 trung
tâm đã tiếp nhận và giải quyết 151 vụ tranh chấp với tổng trị giá lên đến 1.400 tỷ đồng.
“Trải qua trên 50 năm hoạt động trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp thương mại, Trung

tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam bên cạnh Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
(VIAC) đã giải quyết hàng nghìn vụ tranh chấp liên quan đến tất cả lĩnh vực thương mại
như mua bán hàng hóa, vận tải, bảo hiểm, xây dựng, tài chính, ngân hàng, đầu tư,…với
các bên tranh chấp đến từ 60 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. VIAC không ngừng
lớn mạnh, phát triển, đem lại niềm tin và là chỗ dựa về cơng lý của cộng đồng doanh
nghiệp trong và ngồi nước. Theo thống kê của Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam
(VIAC), trong năm 2018, trung tâm này đã giải quyết 180 vụ tranh chấp giữa các bên là
các doanh nghiệp có trụ sở tại 53/63 tỉnh thành tại Việt Nam và đến từ 60 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới; tổng giá trị tranh chấp được giải quyết lên đến 9.400 tỉ đồng.”
2. Một số bất cập của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp thương mại

bằng trọng tài
Thứ nhất, quy định về thẩm quyền của trọng tài.
So với trước đây, chỉ có tổ chức kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh mới có quyền lựa
chọn trọng tài làm phương thức giải quyết tranh chấp. Nhưng theo quy định tại “Điều 2
Luật Trọng tài thương mại 2010” thì: “phạm vi thẩm quyền trọng tài đã được mở rộng,
bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào cũng có thể thỏa thuận lựa chọn trọng tài để giải quyết
tranh chấp, miễn là lĩnh vực đó phát sinh theo quy định của Luật”. Tuy nhiên khi mở rộng
nhưng thiếu hướng dẫn cụ thể các loại tranh chấp được giải quyết thơng qua Trọng tài
thương mại thì vơ tình lại trở thành hạn chế khi áp dụng quy định của Luật Trọng tài
thương mại 2010 vào thực tiễn.
Thứ hai, việc hủy quyết định trọng tài thường có lí do rất “trừu tượng” nên dễ xảy ra
trường hợp một bên u cầu tịa án can thiệp nhằm mục đích làm chậm việc thi hành
quyết định trọng tài bởi “trong khi xem xét hủy phán quyết trọng tài thì phán quyết này
khơng thể được thi hành”. Trong khi đó, một trong các lý do mà các doanh nghiệp lựa
chọn trọng tài chính là khả năng thi hành của phán quyết trọng tài. Vì vậy, việc đảm bảo

12



khả năng thi hành của phán quyết trọng tài là vô cùng quan trọng. Luật Trọng tài thương
mại 2010 cũng có mục đích nhằm hạn chế việc hủy phán quyết trọng tài. Tuy nhiên, thực
tiễn cho thấy tỉ lệ thi hành phán quyết trọng tài tại Việt Nam rất đáng lo ngại.
 Ví dụ thực tiễn: Mới đây, ngày 14-11-2019, Tòa án Nhân dân thành phố Hà Nội
đã hủy phán quyết trọng tài vụ tranh chấp số 24/14 giữa Công ty cổ phần Thủy
điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh (VSH) với nhà thầu Trung Quốc. Mặc dù nguyên đơn
đã thắng kiện tại trọng tài với giá trị khoảng 2.163 tỉ đồng nhưng khi phán quyết
trọng tài bị hủy thì vụ tranh chấp phải giải quyết lại từ đầu, vụ tranh chấp đương
nhiên sẽ bị kéo dài và chưa có hồi kết. Theo các quyết định của tịa án được cơng
bố trên Cổng thơng tin của Tịa án Nhân dân tối cao, trong khoảng 2018-2019,
khơng ít phán quyết trọng tài đã bị hủy.
2.3 Một số nguyên nhân cơ bản khiến các doanh nghiệp chưa “mặn mà” với phương
thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Trong những năm qua, các doanh nghiệp nước ta vẫn còn rất xa lạ, chưa thật sự “mặn
mà” với phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại. Vậy nguyên nhân
của việc này là gì?
Thứ nhất, sự khác nhau về nhận thức lựa chọn Trọng tài của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước
Trong hợp đồng thương mại hiện nay, các doanh nghiệp trong nước thường có xu hướng
lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp là cơ quan Tịa vì họ chưa có thói quen sử dụng
trọng tài khi giải quyết tranh chấp, họ chưa thực sự tin vào hiệu lực thi hành phán quyết
trọng tài và khi khơng thực sự hiểu rõ thì họ sẽ cho rằng quyết định của Tịa án có giá trị
pháp lý cao hơn so với quyết định của trọng tài…
Ngược lại, đối các doanh nghiệp nước ngồi thì giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
thương mại lại được ưu tiên hơn vì bởi lẽ họ đã nhận thức đầy đủ các ưu thế vượt trội của
Trọng tài. Nhưng họ lại lựa chọn trọng tài nước ngoài nhiều hơn là trọng tài Việt Nam vì
có thể hoạt động Trọng tài thương mại ở Việt Nam chưa phổ biến rộng rãi, nên họ có thể
e ngại về trình độ, kỹ năng của các trọng tài viên Việt Nam.
Thứ hai, Cơ cấu tổ chức và hoạt động của các trung tâm trọng tài.
Hệ thống tổ chức các cơ quan trọng tài trên tồn quốc của nước ta cịn thưa thớt. Điều

này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động Trọng tài. Chính hạn chế này làm
cho các doanh nghiệp chưa có cơ hội để tiếp cận nên gây ra sự e dè trong việc lựa chọn
Trọng tài làm phương thức giải quyết tranh chấp.
IV – GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
1. Đối với các quy định pháp luật về Trọng tài thương mại
Thứ nhất, nên có biện pháp hồn thiện thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

13


Đề xuất: Nên mở rộng thẩm quyền của trọng tài ra cả một số tranh chấp có liên quan
đến quyền nhân thân, quan hệ hơn nhân và gia đình, điều này rất thích hợp trong điều
kiện hội nhập hiện nay.
Thực tế: “Luật Trọng tài của Singapore, trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp về dân sự trừ lĩnh vực hình sự và tranh chấp liên quan đến hơn nhân và gia
đình.”
Thứ hai, nhằm hạn chế tình trạng phán quyết trọng tài bị hủy thì ngay khi thời điểm
ký kết hợp đồng hoặc trước khi bắt đầu khởi kiện tại trọng tài, các bên nên xác lập
một thỏa thuận trọng tài có hiệu lực. Trong q trình giải quyết tranh chấp, cần lựa
chọn trọng tài viên có đủ trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cũng như năng lực để
tránh trường hợp do có sai sót từ trọng tài viên mà phán quyết trọng tài bị hủy; Tiếp
theo, cần xem xét kĩ quy định của “Luật Trọng tài thương mại” và “Quy tắc tố tụng
trọng tài” để hiểu rõ tránh sai sót.
2. Đối với các doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao hiểu biết về phương thức giải quyết tranh
chấp bằng Trọng tài thương mại và cần nhận thức rõ được những ưu điểm cũng như
hạn chế của việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương
mại để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp khi xảy ra tranh chấp.

3. Đối với các trung tâm trọng tài

Các trung tâm trọng tài cần đặc biệt chú trọng đến việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chun mơn, năng lực của Trọng tài viên nhằm nâng cao chất lượng xét xử, đảm bảo
phán quyết của mình đúng pháp luật. Ngồi ra cần thiết lập các mối quan hệ với các
tổ chức trọng tài trong và ngoài nước để học hỏi những kinh nghiệm cần thiết cũng
như có thể nhận được những sự hỗ trợ khi cần thiết. Hơn thế nữa, để đem lại cái nhìn
tích cực về Trọng tài thương mại, các trung tâm trọng tài nên có những biện pháp
tun truyền, giới thiệu thích hợp đến các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.. nhằm
nâng cao hoạt động giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại trong tương lai.
V – LỜI KẾT
Như vậy thông qua những phân tích cụ thể ở trên thì chúng ta có thể rút ra những ưu
điểm nổi bật của phương thức giải quyết tranh chấp thương mại tại Trọng tài thương
mại là tính linh hoạt, mềm dẻo của thủ tục; đảm bảo tối đa quyền định đoạt của các
bên tranh chấp mà không phải chịu sự ràng buộc nghiêm ngặt, chặt chẽ bởi thủ tục tố
tụng như giải quyết tranh chấp tại tịa án. Ngồi ra, phương thức giải quyết này cịn
đảm bảo tối đa uy tín cũng bí mật của các bên tranh chấp, góp phần củng cố và duy trì
mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa các bên.
Luật Trọng tài thương mại ra đời là một bước tiến lớn hoàn thiện pháp luật Trọng tài
thương mại của Việt Nam. Với sự đời của luật này đã khắc phục rất nhiều những
nhược điểm của Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003 và theo như ông Vũ Quốc

14


Anh, Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam khẳng định: Luật Trọng tài năm 2010 có một số
điểm mới cơ bản và hoàn toàn phù hợp với thực tiễn sử dụng trọng tài các nước trên
thế giới. Và trong tương lai không xa các doanh nghiệp Việt Nam nhất định sẽ lựa
chọn cách thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài nhiều hơn bởi tính ưu
việt vượt trội của phương thức này.

VI – NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Trọng tài thương mại 2010
2.
3.
4.
5.

/> /> /> />
15



×