Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Bang tra cuu thuat ngu dia ly 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.28 KB, 70 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BẢNG TRA CỨU THUẬT NGỮ ĐỊA LÝ 7</b>




<b> DÙNG TRONG TRƯỜNG PHỔ THƠNG</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>-THUẬT NGỮ ĐỊA LÍ</b>


<b>A</b>





<b>ANGLÔ- XĂCXÔNG </b>: (Anglo xaxons) tên chung chỉ các bộ tộc Giecmanh trước kia sinh sống ở phía


Bắc đế quốc La Mã (vào thế kỉ 6) đã xâm nhập đảo Anh (Grit Britên) và trở thành tổ tiên của người
Anh hiện nay.


<b>ANH ĐIÊNG </b>: (Indien) tên chỉ người dân sinh sống trên lãnh thổ Ân Độ. Từ cuối thế kỉ 15, thuật ngữ
Anhđiêng còn chỉ người dân bản địa ở châu Mĩ. Khi C. Côlômbô đặt chân lên các quần đảo Trung
Mĩ, chính vì ơng tưởng là đất Ân Độ, nên đã gọi người dân bản xứ là Anh điêng. Tên đó tồn tại
đến ngày nay. Người Anh điêng châu Mĩ vốn có da màu vàng xẫm, nhưng người châu Âu lại nhầm
tướng là màu đỏ xẫm, nên cũng gọi là người da đỏ.


<b>APACTHAI </b>: (Apartheid) chủ nghĩa phân biệt chủng tộc một cách triệt để ở Nam Phi. Theo chủ nghĩa


này thì người da màu khơng thể bình đẳng được với người da trắng ở bất cứ đâu và trong bất cứ
lĩnh vực hoạt động nào (chính trị, kinh tế, văn hoá...)


<b>ARIAN </b>: (Aryen) tên những bộ tộc người da trắng đã xâm nhập miền Bắc Ân Độ vào thời Cổ Đại. Có


lẽ họ là dân cư gốc ở vùng bờ biển phía đơng Địa Trung Hải, gần gũi với tổ tiên những người sống
ở vùng núi Anpơ. Ngơn ngữ thuộc nhóm Ân-Âu. Sau nay,đơi khi thuật ngữ Arian cũng được dùng
một cách khơng có cơ sở đẻ chỉ các bộ tộc người da trắng nói chung và tổ tiên của những người da


trắng ở Bắc Âu nói riêng.


Từ Arian có nghĩa là "người cao q", vì vậy phát xít Đức trước đây đã dựa vào ý nghĩa này để
tự coi là dân tộc thượng đẳng và biện hộ cho hành động tàn sát các dân tộc khác mà họ cho là hạ
đẳng.


<b>ATLAT</b>: tên chung chỉ các tập bản đồ địa lí, lịch sử, thiên văn vv...vì trên bìa của những tập bản đồ
xuất bản lần đầu tiên có vẽ tượng thần Atlat vác quả địa cầu trên vai (Trong thần thoại Hi Lạp,
Atlat là con của thần Titang Đapê và là anh em ruột với thần Prômêtê, người đã đem ngọn lửa cho
loài người. Do thần Atlat chống lại Dơt, vị thần chúa tể thế giới, nên đã bị trừng trị phải giơ vai
gánh đỡ cả bầu trời). Tất cả các tập bản đồ in sau này, tuy bìa khơng vẽ tượng thần Atlat nữa, nhưng
theo thói quen, người ta vẫn gọi chung là Atlat (kể cả một số tập tranh ảnh của các mơn khoa học
khác, như sinh học vv...).


<b>ATMƠTPHE</b>: đơn vị đo khí áp, tính bằng áp suất gây ra bởi một cột thuỷ ngân cao 760mm, (có khối


lượng riêng bằng: 13,5951 g/cm3<sub>,ở nhiệt độ 0</sub>o<sub> C và tại nơi có gia tốc trọng trường bằng 980,665 </sub>


cm/s2<sub>).</sub>


<b>ATƠN</b>: (Atoll) đảo san hơ có hình vành khăn,thành hình trong các vùng biển nhiệt đới. Địa hình
tương đối bằng phẳng, chỉ cao hơn mặt biển khoảng vài mét. Chu vi đảo có thể từ 2 đến 90km. Đảo
được hình thành do sự tích luỹ xác các loại san hơ, sinh sống ở vùng biển nóng, bám quanh sườn
những đỉnh núi đá ngầm dưới đáy đại dương. Khi trồi lên mặt nước, các đảo này bao giờ cũng có
hình vành khăn. Dừa là loại thực vật sinh sống phổ biến trên các atôn.


<b>AXƠTÊCH </b>: (azteques) dân tộc sống ở vùng núi cao phía nam Mêhicơ. Người Axơtêch đã từng có


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

này hiện nay còn lại nhiều tượng đá, nhiều nền cũ của các cơng trình xây dựng trong vùng núi cao
ở Trung Mĩ.



<b>ÁM TIÊU SAN HƠ</b>: khối san hơ ngầm hình thành ở dưới mặt nước biển, nhiều khi có tác dụng cản trở


và gây nguy hiểm cho việc đi lại của tàu bè trên biển ( nhất là ở ven bờ các đảo vùng nhiệt đới).
Dải ám tiêu san hô dài và lớn nổi tiếng trên thế giới là: "Dải ám tiêu chắn lớn " ở đơng bắc lục địa
Ơxtrâylia .


<b>Á NHIỆT ĐỚI </b>: đới tự nhiên phụ có những đặc điểm gần giống như nhiệt đới, nhưng thấp hơn một bậc.


Đới này có những đặc điểm chung:


- có vị trí chủ yếu nằm giữa khoảng các vĩ độ 30-40o<sub> Bắc và Nam, giữa ôn đới và nhiệt đới.</sub>


- nhận được một lượng bức xạ khá lớn : 70-100 Kcal/cm2<sub> (không kể miền núi cao).</sub>


- có nhiệt độ trung bình các tháng trong năm từ 4o<sub>C đến trên 20</sub>o<sub>C.</sub>


- có mùa đơng khá lạnh và có thể có băng giá.


Cịn gọi là: cận nhiệt đới (khơng coi là đới phụ của nhiệt đới) X. Đới cận nhiệt.


<b>ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI </b>: khu vực khí xốy có đường kính 200-300 km,thường hình thành ở các vùng


biển nhiệt đới,trong khoảng từ vĩ tuyến 5o<sub> đến chí tuyến. Ap suất khí quyển ở trung tâm khu vực </sub>


thường xuống thấp dưới 1000 mb .Gió từ phía ngồi thổi vào tâm theo chiều ngược kim đồng hồ ở


Bắc bán cầu với tốc độ cấp 6. Ap thấp nhiệt đới thường gây ra thời tiết âm u,có gió, mưa. Một số
khu áp thấp nhiệt đới trong quá trình phát triển có thể chuyển thành bão, ngược lại một số cơn bão
khi đổ bộ vào đất liền, yếu đi cũng có thể chuyển thành các khu áp thấp nhiệt đới.



<b>ẢO ẢNH SA MẠC</b>: hình ảnh khơng thực, tạo thành một ảo ảnh,do hiện tượng ánh sáng bị khúc xạ khi


đi qua các lớp không khí có mật độ khác nhau trên sa mạc. Ví dụ: những người đi trên sa mạc có
thể nhìn thấy ở xa xa trước mặt có hồ nước, có làng,xóm vv...nhưng đi mãi mà vẫn khơng tới được,
vì những hình ảnh nhìn thấy đó chỉ là những hình ảnh phản xạ của những đối tượng ở cách đó rất
xa.


<b>ĂN MỊN </b>: (Corrosion) hiện tượng phá hoại đá do tác động hoá học của nước trong tự nhiên (nước có
chứa CO2 ) . Đá vôi và các loại đá dễ hồ tan trong nước có thể bị hoạt động ăn mịn mà hình thành


nên các dạng địa hình Cacxtơ khác nhau.


<b>ẤN - ÂU</b>: (indo-europeen) nhóm ngôn ngữ hiện đang được sử dụng của nhiều dân tộc sống chủ yếu ở


châu Âu và ở một số nơi khác thuộc châu A,như Ân Độ, Iran vv... Nhóm dân tộc đang nói ngơn
ngữ Ân - Âu cũng được gọi là nhóm dân tộc Ân -Âu.


<b>B</b>


<b>BADAN </b>: loại đá phún xuất kiềm, màu xẫm, có tinh thể mịn, đặc trưng cho những vùng có dung
nham núi lửa. Đá badan thường phủ những diện tích rộng hàng trăm, hàng nghìn km2<sub>. Đá được </sub>


dùng làm vật liệu xây dựng. Khi bị phân huỷ, trở thành loại đất đỏ phì nhiêu, thuận lợi cho
việc trồng các loại cây công nghiệp quý như: cao su, cà phê, hồ tiêu vv...


<b>B.A.M. </b>: (Baikal-Amour-Magistral) tên viết tắt chỉ đường xe lửa chạy điện trên lãnh thổ Liên bang
Nga (ở phía bắc đường sắt cũ xuyên Xibia) nối vùng hồ Baican với vung sông Amua, dài trên
4.000km. Đường được hoàn thành vào năm 1987. Dọc theo đường này, có tới 4.000 cơng trình
xây dựng lớn, trong đó có khoảng trên 150 cầu dài hàng trăm mét.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

gần nhau, nhưng thuộc nhiều dân tộc khác nhau. Người Ban tu có tóc quăn, thân hình cao lớn
(từ trung bình trở lên), sinh sống chủ yếu về săn bắn, chăn ni trâu, bị. Một số ít cũng làm
nông nghiệp.


<b>BÁN BÌNH NGUYÊN </b>: khái niệm cũ chỉ loại bình nguyên được hình thành do hoạt động xâm thực
của nước chảy, làm cho địa hình hạ thấp. Kết quả là địa hình có dạng tương đối bằng phẳng, mềm
mại với những thung lũng sông mở rộng. Hiện nay, người ta dùng thuật ngữ <i>bề mặt san bằng</i> để
chỉ loại địa hình này.


<b>BÁN ĐẢO </b>: bộ phận đất liền nhô ra biển hoặc đại dương, có 3 mặt tiếp giáp với nước, cịn một mặt
gắn với lục địa. Ví dụ: bán đảo Đơng Dương, bán đảo Triều Tiên vv...


<b>BÁN HOANG MẠC</b> : 1.- kiểu cảnh quan ở các vùng có khí hậu khơ hạn


2.- đới tự nhiên trên lục địa, có vị trí giữa các đới thảo nguyên và hoang
mạc (trong các vịng đai ơn đới và cận nhiệt) hoặc giữa các đới hoang mạc và xavan (trong vòng
đai nhiệt đới). Đới bán hoang mạc được phân bố trên khắp các lục địa (trừ Nam Cực), chủ yếu ở
các vùng giữa và gần bờ phía tây vùng vĩ độ thấp, có khí hậu lục địa khơ khan. Lượng mưa hàng
năm không quá 300mm (ít hơn lượng nước bốc hơi 5 - 6 lần). Mùa hạ nóng (nhiệt độ trung
bình từ 20 đến 30o<sub>C), mùa đông lạnh (ở ôn đới bán cầu Bắc, nhiệt độ trung bình tháng 1 dưới </sub>


0o<sub>C, ở cận nhiệt đới từ 0 đến 10</sub>o<sub>C, ở nhiệt đới từ 12 đến 20</sub>o<sub>C).</sub>


Thổ nhưỡng chủ yếu là đất xám nhạt, đơi chỗ có đất mặn. Thực vật chính là các lồi cây gai,
cây lá bóng hoặc cây bụi và cỏ. Đới bán hoang mạc có ở Trung A, ở châu Phi (phía nam
Xahara), ở Nam Mĩ và ở Ơxtrâylia.


<b>BẢN ĐỊA</b> : tại chỗ, có gốc ở địa phương. Ví dụ : dân bản địa là dân sinh sống lâu đời tại địa
phương.



<b>BẢN SẮC DÂN TỘC</b> : tính bền vững và độc đáo của dân tộc thể hiện trong truyền thống về ngôn
ngữ, tư duy,nghệ thuật,phong tục,tập quán vv...


<b>BAO BAP </b>: (Adansonia digitata) cây to ở vùng xavan nhiệt đới châu Phi và Ôxtrâylia. Thân cây
có chu vi từ 20 đến 30m, dự trữ được nhiều nước để sử dụng trong mùa khơ. Quả có thể ăn được.
Cây bao bap sống được tới 4 - 5 nghìn năm.


<b>BÁO</b> : thú ăn thịt, thuộc họ Mèo, leo trèo giỏi, có lơng màu vàng đốm đen, sống ở châu A,châu Phi
và châu Mĩ.


<b>BẢO VỆ ĐẤT </b>: hệ thống những biện pháp nhằm ngăn ngừa các hiện tượng : xói mịn, phá huỷ, ô
nhiễm đất...cũng như việc sử dụng đất khơng hợp lí, kém hiệu quả.


<b>BÃO </b>: gió mạnh kèm theo mưa rất to do sự xuất hiện và hoạt động của các khu áp thấp rất sâu. Tốc
độ gió từ 65km/h trở lên. Bão thường có sức phá hoại rất lớn như : làm đổ cây cối, phá hoại nhà
cửa, gây ngập úng.


<b>BÃO CÁT </b>: hiện tượng gió mạnh cuốn theo cát bụi mù mịt, thường xảy ra ở các vùng hoang mạc
và bán hoang mạc. Rất nguy hiểm cho sự đi lại của người và súc vật trên sa mạc. Khối cát di
chuyển nhiều khi có thể vùi lấp hàng nghìn ha đất trồng trọt ở những vùng xung quanh.


<b>BÃO TUYẾT </b>: hiện tượng mưa tuyết lớn kèm theo gió mạnh, xuất hiện ở những vùng có khí hậu
lạnh.


<b>BẮC CỰC </b>: khu vực ở xung quanh cực Bắc, phía nam được giới hạn ở đường đẳng nhiệt 10o<sub>C về </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Âu - A, Bắc Mĩ và các đảo phụ cận. Diện tích khu vực rộng khoảng 25 triệu km2<sub> , trong đó 3/5 </sub>


là biển và đại dương, thường xuyên bị băng bao phủ. Chiều dày của lớp băng từ 2 đến 4m.


Trong khu vực Bắc cực cũng có nhiều núi băng trơi, hầu hết theo hướng từ đông sang tây. Khu
vực Bắc cực có khí hậu lạnh giá, nhiệt độ trung bình tháng 1 ở bộ phận trung tâm vào khoảng -


40o<sub>C .Nhiệt độ thấp nhất ghi được là - 52</sub>o<sub>C ,cao nhất là +6</sub>o<sub>C . Lượng mưa dao động từ 100mm ở </sub>


trung tâm đến 400mm ở rìa phía nam. Độ bốc hơi rất yếu, vì vậy khơng khí ở đây lúc nào cũng bão
hoà hơi nước. Đêm cực trong khu vực kéo dài từ vài ngày ở 66o<sub>33' B đến 179 ngày ở ngay điểm cực</sub>


Bắc. Kiểu cảnh quan chủ yếu trong khu vực là đới băng tuyết vĩnh cửu và đài nguyên.


<b>BĂNG BIỂN </b>: Lớp băng mỏng dày từ 2 đến 4m hình thành ở lớp nước trên mặt của các biển và
đại dương, về mùa đông trên các vùng vĩ tuyến cao. Về mùa hạ, lớp băng này nứt vỡ thành từng
mảng, trơi theo các dịng hải lưu, nhiều khi chờm ghếch lên nhau thành các khối băng trôi cao
tới 8 - 10m.


<b>BĂNG HÀ </b>: hình thức di chuyển chậm của các khối băng lớn từ cao xuống thấp, doc theo các sườn
hoặc thung lũng núi ở các miền núi cao có băng tuyết. Các khối băng này được hình thành do
q trình tích tụ và bị nén chặt của một khối lượng lớn tuyết trên các núi cao. Tốc độ di chuyển
của băng hà rất khác nhau, có thể từ 10 đến 100m/năm. Tốc độ lớn nhất quan sát được là tốc độ
của một số băng hà trên đảo Grơnlen (10 - 40m/ngày).


Trong quá trình di chuyển,ngay các bộ phận trong nội bộ một băng hà cũng có tốc độ khác
nhau, vì vậy băng hà thường có nhiều khe nứt, chiều rộng đơi khi đạt tới vài mét và chiều sâu tới
vài chục mét. Các khe nứt này thường có một lớp tuyết mỏng phủ kín, nên rất nguy hiểm đối
với những nhà thám hiểm, nghiên cứu băng hà.


Trong quá trình di chuyển, băng hà cũng bào mịn các lớp đá, vận chuyển theo nó các khối
đá tảng ở trước lưỡi băng, ở hai bên sườn hoặc ở giữa (nếu có sự gặp nhau của hai băng hà) tạo
thành các dải đôi thạch đầu, đôi thạch bờ và đôi thạch giữa.



Về mùa đơng, dịng chảy của băng hà bao giờ cũng kéo dài, lấn xuống dưới đường giới hạn
tuyết. Về mùa xuân, khi bộ phận đầu của lưỡi băng hà tan thành nước, băng hà lại rút lui về phía
trên đường giới hạn tuyết.


Nước băng tan là nguyên nhân gây ra các trận lũ mùa xuân của các sông bắt nguồn ở các
vùng núi cao. Băng hà có ở hầu khắp các châu lục (trừ Ôxtrâylia).


<b>BĂNG HÀ HỌC </b>: Khoa học nghiên cứu về nguồn gốc phát sinh, sự phát triển, các hoạt động và sự
phân bố địa lí của các băng hà trên bề mặt Trái Đất. Hiên nay, các băng hà bao phủ khoảng trên
10% diện tích các lục địa và giữ lại một khối lượng nước ngọt bằng khoảng 240 triệu km3<sub>. </sub>


<b>BĂNG HÀ NÚI:</b> một dạng của băng hà được hình thành trên các sườn hoặc thung lũng núi cao. Các
băng hà núi luôn luôn di chuyển chậm theo sườn dốc. Các lưỡi băng hà di chuyển xuống thấp khi
vượt quá đường giới hạn tuyết vĩnh viễn sẽ bị tan ra tạo thành nguồn nước cung cấp cho sơng ngịi.
Tùy theo vị trí địa lí của các vùng núi mà giới hạn của băng hà núi thay đổi khác nhau. Các núi cao
ở vùng xích đạo , độ cao vượt trên 5000m mới hình thành băng hà. Các núi ở vùng cận nhiệt và ôn
đới, giới hạn đó xuống thấp hơn. Ví dụ trên sườn nam dãy Hi-ma-lay-a, đường giới hạn tuyết vĩnh
viễn nằm ở độ cao khoảng 4500m. Ở núi An-pơ, độ cao là 2300-2500m.


<b>BĂNG KẾT VĨNH CỬU</b> : lớp băng phủ lâu dài (từ hàng chục đến hàng vạn năm) ở trên mặt và cả
ở trong các lớp đất sâu của những vùng có khí hậu rất lạnh ( vùng hai cực và trên các núi cao).


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

rộng lớn trên các đảo vùng Bắc cực ( Grơnlen, Bapphin vv...) và trên lục địa Nam cực. Băng lục
địa luôn luôn di chuyển từ những nơi cao ở vùng trung tâm ra vùng ngồi rìa, rồi trườn xuống
biển. Khi đứt gãy, trở thành các núi băng trôi. Độ cao của băng nổi trên mặt nước biển thường
từ 30 đến 50m. Các núi băng này rất nguy hiểm cho tàu bè đi lại trong các biển và đại dương
vùng gần cực.


<b>BĂNG SƠN (NÚI BĂNG): </b>khối băng lớn như núi, tách ra từ rìa khiên băng hoặc các vách băng, trơi
trên biển có khi cả năm trời chưa tan hết.



<b>BĂNG TRƠI: </b>mảng băng đóng trên mặt biển băng, bị vỡ ra vào mùa hạ và trơi trên biển.


<b>BẬC THỀM </b>: dạng địa hình bồi tụ trơng giống như những bậc thềm, được hình thành trong các
thung lũng sông, trên các dải bờ biển, bờ hồ do kết quả hạ thấp mực nước của lịng sơng, của
biển hay của hồ, khi các loại địa hình này bị nâng cao.


<b>BECBE </b>: tộc người sinh sống trước đây ở các vùng núi thuộc Bắc Phi. Tơn giáo chính của họ là đạo
Hồi. Ngôn ngữ Becbe cũng là ngôn ngữ cổ nhất ở vùng này ( hiện nay còn được dùng ở một số
vùng núi thuộc các quốc gia Angiêri và Marôc). Sau này người Becbe chịu ảnh hưởng của văn
hố và ngơn ngữ Aráp, nên được gọi là người Becbe - Aráp.


<b>BENGALI </b>: ngôn ngữ của các tộc người sinh sống ở vùng Bengan, ở phía đơng bắc bán đảo Ân Độ.


<b>BÊĐUIN</b> : (Bédouins) thuật ngữ chỉ các tộc người Aráp sống du mục trong các hoang mạc ở Bắc
Phi và Trung Đông.


<b>BỀ MẶT SAN BẰNG </b>: dạng địa hình tương đối bằng phẳng trên các lục địa được hình thành do tác
động bào mòn của các ngoại lực. Dạng địa hình này trước đây được gọi là bán bình nguyên. X.
Bán bình nguyên.


<b>BẾN CẢNG</b> : khoảng bờ biển, bờ hồ, bờ sông được che khuất sóng, gió vv...thuận lợi cho việc ra vào,
trú ẩn của tàu, thuyền , xây dựng các cơng trình phục vụ cho việc giao thông, vận tải và bốc dỡ
hàng hoá.


<b>BICH BANG </b>: (Bigbang=tiếng nổ lớn) thuyết về sự hình thành vũ trụ,cho rằng vũ trụ lúc đầu chỉ là
một khối vật chất hết sức nhỏ bé,đậm đặc và vơ cùng nóng goị là"ngun tử ngun thuỷ".Các
nhà thiên văn học cũng gọi nó là "trứng vũ trụ."Cách đây 15 tỉ năm,sau một vụ nổ lớn,vũ trụ
được hình thành.Hiện nay nó đang giãn nở và lỗng dần.



<b>BIÊN ĐỘ NHIỆT ĐỘ </b>: khoảng chênh lệch giữa nhiệt độ cực tiểu và nhiệt độ cực đại ghi đượ trong
một khoảng thời gian (một ngày, một tháng, một năm...). Ví dụ : ở một địa phương, nhiệt độ cực
tiểu và cực đại trong một ngày đêm là 280<sub>C và 33</sub>0<sub>C, chúng ta nói : biên độ nhiệt độ trong ngày hơm</sub>


đó là 50<sub>C, ở một địa phương khác, nhiệt độ cực tiểu và cực đại trong một tháng là: 18</sub>0<sub>C và 25</sub>0<sub>C , </sub>


chúng ta nói : biên độ nhiệt độ trong tháng đó là : 70<sub>C vv...</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

biển sẽ được hoạch định thông qua thương lượng giữa các bên có liên quan. Cịn đường biên
giới trên không là đường chiếu thẳng từ biên giói trên đất liền và trên biển lên không ( đến một
độ cao nào, thì hiện nay chưa có một văn bản pháp lí nào quy định rõ).


<b>BIẾN CHẤT</b> : hiện tượng thay đổi tính chất ( cả về mặt vật lí và hố học) của các loại đá măcma và
trầm tích thường trong điều kiện có nhiệt độ cao và áp lực lớn. Đièu kiện này chỉ có thể xảy ra khi
các lớp đá bị vùi sâu trong lòng đất hoặc nằm cạnh các lị măcma nóng chảy của núi lửa.


Một số loại đá biến chất thưòng gặp là: đá gơnai, đá hoa,đá phiến thạch mica vv....


<b>BIỂN</b> : bộ phận của đại dương, nằm ở gần hoặc xa đất liền,, nhưng có những đặc điểm riêng, khác
với vùng nước của đại dương bao quanh (như về nhiệt độ, độ mặn, chế độ thuỷ văn, các vật liệu
trầm tích đáy, các sinh vật vv...). Theo thói quen, thuật ngữ biển cịn dùng để gọi những hồ có
diện tích rất lớn như: biển Aran, biển Caxpi, biển Chết vv...Tuỳ theo vị trí (nằm ở ven bờ hoặc
ăn sâu vào các lục địa) mà biển lại phân ra: biển ven bờ, biển nội lục hoặc biển kín .... Biển ven
bờ là những biển nằm sát ngay bờ các lục địa . Phần lớn các biển này đều rộng, nơng, có chế độ
thuỷ văn riêng và thường mở rộng ra đại dương.


Cũng có khi phía ngồi bi ển có đảo hoặc quần đảo ngăn cách với đại dương như: biển Nhật
Bản, biển Măngsơ...Biển nội lục hoặc biển kín là những biển nơng,nằm lõm sâu vào các lục địa,
chỉ thông với đại dương nhờ những eo biển hẹp như Biển Đen, biển Bantich vv...Đặc biệt, cũng
có biển nằm giữa đại dưong,nhờ có tính độc đáo về sinh vật như: biển Xacgat với rừng tảo nổi


ở giữa Đại Tây Dương...


<b>BIỂN THOÁI </b>: hiện tượng nước biển rút ra xa bờ lục địa, làm cho diện tích đất liền tăng lên. Nguyên
nhân của hiện tượng này có thể là do mực nước của đại dương thế giới hạ thấp xuống hoặc do sự
vận động nâng lên của lục địa. Hiện tượng này trái ngược với hiện tượng biển tiến. Hiện tượng biển
tiến và thoái là những quá trình xảy ra rất chậm chạp, lâu dài và kế tiếp nhau trong suốt quá trình
phát triển của các lục địa.


<b>BIỂN TIẾN</b> : hiện tượng nước biển tràn vào đất liền, phủ ngập các vùng đất thấp ven biển do
nguyên nhân lục địa dần dần bị hạ thấp hoặc do mực nước biển dâng cao trong quá trình tan
băng trên các lục địa. Biển tiến là hiện tượng ngược lại với biển thối.


<b>BIỂU ĐỒ</b> : hình thức trực quan hoá các số liệu thống kê trong các mối quan hệ giữa số lượng,thời
gian và không gian bằng các cấu trúc đồ hoạ. Ví dụ: biểu đồ cơ cấu các ngành cơng nghiệp,
biểu đồ phát triển dân số thế giới, biểu đồ mật độ dân số, biểu đồ phân bố dân cư vv....
Về hình thức biểu hiện, biểu đồ có các loại : hình trịn, hình cột, hình vuông, đường biểu
diễn vv...


<b>BÌNH NGUN </b>: loại địa hình thấp,rộng, bề mặt tương đối bằng phẳng, đơi khi có xen đồi hoặc
gợn sóng. Độ cao trên mực nước biển khơng q 200m là bình nguyên thấp hay vùng đất thấp.
Từ 200m đến 500m là bình nguyên cao hay vùng đất cao, trên 500m mà bề mặt vẫn tương đối
bằng phẳng và có sườn dốc là cao nguyên.( Cách phân loại trên đây phù hợp với các loại địa
hình bị băng hà bào mịn ở ơn đới . Đối với các loại địa hình ở nhiệt đới có lẽ về mặt hình thái
và độ cao có khác, nhưng chưa được nghiên cứu kĩ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

ngun có khác với bình sơn nguyên ở chỗ : cao nguyên bao giờ cũng có sườn rất dốc, còn
bình sơn ngun thì khơng.


<b>BOM NÚI LỬA </b>: khối dung nham đặc quánh hoặc đã đơng cứng ( có đường kính tới vài mét) ở
miệng núi lửa bị đẩy bật lên không trung, kèm theo tiếng nổ khi núi lửa hoạt động.



<b>BORA </b>: loại gió lạnh, mạnh như gió bão thường xuất hiện trong những thánh mùa đông ở các
vùng bờ biển gần các dãy núi cao ven Hắc Hải và Địa Trung Hải. Nguyên nhân chủ yếu là do sự
chênh lệch khí áp đột ngột giữa biển ( khí áp thấp) và lục địa ( khi áp cao). Khi gió Bora thổi,
thường đem theo mưa tuyết lớn, kéo dài tới vài ngày.


<b>BÓN LÓT, BÓN PHÂN LÓT </b>: biện pháp kĩ thuật trong nông nghiệp được thực hiện bằng cách bón
phân trước khi gieo hạt hoặc trồng cấy các cây trồng, nhằm mục đích cung cấp đầy đủ các chất dinh
dưỡng cho thực vật trong giai đoạn đầu của q trình sinh trưởng.


<b>BĨN THÚC, BĨN PHÂN THÚC</b> : biện pháp kĩ thuật nông nghiệp được thực hiện bằng cách bón
thêm phân, chuẩn bị cho thực vật bước vào một giai đoạn quan trọng của quá trình sinh trưởng,
nhằm đẩy mạnh việc nâng cao năng suất. Ví dụ : bón thúc cho cây để chuẩn bị cho giai đoạn ra
hoa, kết quả vv...


<b>BỜ BIỂN </b>: dải đất tiếp xúc với mép nước biển và chịu tác động qua lại giữa biển và đất liền. Phạm
vi của dải bờ biển được giới hạn trên đất liền ở chỗ mực nước biển tràn vào xa nhất


khi thuỷ triều lên hoặc khi có gió bão, cịn ở ngồi biển là khoảng nước, mà tác động của
sóng khơng cịn ảnh hưởng gì đến đáy biển.


<b>BỜ LỤC ĐỊA </b>: bộ phận của rìa lục địa tương đối bằng phẳng, nằm ở phía ngồi dốc lục địa, có độ
dốc trung bình khoảng trên dưới 1/300, rộng từ 100 đến 1000km., và chấm dứt ở một vùng
có độ sâu từ 2000 đến 5000m. Ngoài bờ lục địa là đáy đại dương.


<b>BÙNG NỔ DÂN SỐ </b>: sự phát triển dân số vượt bậc về số lượng đã xảy ra ở các nước châu Âu vào
thế kỉ 19, khi tỉ lệ sinh vẫn không thay đổi, nhưng tỉ lệ tử giảm xuống rất thấp, nhờ những tiến
bộ về y tế, và nhờ việc cải thiện những điều kiện sinh hoạt.


Hiện nay, hiện tượng bùng nổ dân số vẫn đang xảy ra, chủ yếu trong các nước đang phát triển


ở châu Phi, châu A và châu Mĩ Latinh.


<b>BỨC XẠ </b>: quá trình toả năng lượng của một vật thể. Bức xạ mặt trời là quá trình toả năng lượng
của Mặt Trời ra khoảng không gian vũ trụ. Một phần xuống đến mặt đất dưới hình thức nhiệt
năng, làm cho mặt đất nóng lên. Mặt đất ban ngày tiếp thu được nhiệt năng của Mặt Trời, ban
đêm lại bức xạ ra không trung, rồi dần dần lạnh đi.


<b>BƯNG : </b>(miền Nam) chỗ đất trũng giữa cánh đồng, mùa khơ khơng có nước đọng, mùa mưa thì nước
đọng khá sâu và có cỏ lác mọc. Mùa nước ở bưng thường có rất nhiều cá đồng.


<b>C</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP </b>: cuộc thay đổi lớn về kĩ thuật sản xuất từ lao động thủ công sang lao
động cơ giới với máy móc.Cuộc Cách mạng cơng nghiệp bắt đầu trước tiên ở nước Anh với ngành
dệt vào những năm 60 của thế kỉ 18 và cơ bản hoàn thành vào những năm 30 của thế kỉ 19. Cuộc
Cách mạng cơng nghiệp khơng chỉ hồn tồn thay đổi kĩ thuật sản xuất, tạo ra cơ sở vật chất cho
chủ nghĩa tư bản ở châu Âu,mà cịn mở đầu cho thời đại Đại cơng nghiệp cơ khí, mở rộng sự phân
cơng lao động xã hội, làm xuất hiện nhiều ngành sản xuất mới, xúc tiến sự hình thành các đơ thị và
các trung tâm công nghiệp. Tiền đề của cuộc Cách mạng công nghiệp là những tiến bộ lớn lao về
lĩnh vực khoa học kĩ thuật trong thế kỉ 18 và thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chống phong
kiến của giai cấp tư sản ở Anh và Pháp trong các thế kỉ 17-18.


<b>CÁCH MẠNG KHOA HỌC-KĨ THUẬT HIỆN ĐẠI </b>: thuật ngữ dùng để chỉ cuộc cách mạng khoa học kĩ


thuật bắt đầu từ giữa thế kỉ 20, phân biệt với cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đã xảy ra vào giữa
thế kỉ 19. Tiền đề của cuộc Cách mạng KHKT hiện đại là những phát minh về KHKT từ cuối thế kỉ
19 đến đầu thế kỉ 20. Cuộc Cách mạngKHKT hiện đại có 2 giai đoạn: giai đoạn 1 từ năm 1940 đến
năm 1970 và giai đoạn 2 từ năm 1970 đến nay. Đặc trưng cơ bản của giai đoạn đầu là: sự phát
triển mạnh mẽ các ngành khoa học kĩ thuật,phù hợp với thời kì khơi phục và phát triển nền kinh tế
thế giới đã bị kiệt quệ sau chiến tranh, tập trung vào bốn hướng chủ yếu : tăng cưòng khai thác các


nguồn năng lượng mới, mở rộng các cơ sở nguyên vật liệu, nâng cao năng suất lao động và đẩy
mạnh phạm vi nghiên cứu ra các đại dương và khoảng không vũ trụ. Đặc trưng của giai đoạn hai là
tập trung vào các hướng: a) thay thế và giảm bớt việc sử dụng các nguồn năng lượng,nguyên vật
liệu truyền thống, b) tăng cường trình độ tự động hố trong cơng nghiệp, c) phát triển mạnh các
ngành công nghệ sinh học để có được những sản phẩm mới,có năng suất cao,phẩm chất tốt , d) phát
triển nhanh và không ngừng hoàn thiện kĩ thuật điện tử và tin học.


<b>CÁCH MẠNG TRẮNG</b>: thuật ngữ được dùng ở Ân Độ để chỉ sự thay đổi lớn lao trong ngành chăn


ni, nhờ đó mà năng suất sữa trâu, bò được tăng vượt bậc.


<b>CÁCH MẠNG XANH </b>: thuật ngữ được dùng để chỉ sự thay đổi lớn lao trong nơng nghiệp, tạo ra một


q trình tăng trưởng vượt bậc về sản xuất lương thực trong các nước đang phát triển, sau khi đã đưa
vào sản xuất đại trà một số giống lúa mới,có năng suất cao (chủ yếu là lúa mì và lúa nước). Mêhicô
và Ân Độ là những nước đã đi đầu trong cuộc Cách mạng xanh và đã thoát khỏi nạn đói trong những
năm giữa thế kỉ 20.


Hiện nay,ở Philippin đã thành lập Viện Nghiên cứu lúa quốc tế, chuyên nghiên cứu về cách lai tạo
ra những giống lúa mới, có năng suất cao. Những giống này đã được phổ biến và trồng ở nhiều nước
châu A.


<b>CACXTƠ</b> : loại địa hình độc đáo hình thành trong các lớp đá vơi. Trong địa hình cacxtơ thường có
những hang động, những cửa biến, cửa hiện của các dòng chảy vv... Thuật ngữ cacxtơ bắt nguồn từ
tên một địa phương ở Nam Tư (cũ), nơi có những cao ngun đá vơi, rất điển hình cho loại địa hình
này.


<b>CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT</b>: sự thay đổi có tính chất cách mạng dân chủ,chống phong kiến về chế độ


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>CAMPƠT </b>: (Campos) thuật ngữ có gốc từ tiếng Bồ Đào Nha chỉ kiểu xavan có những dải rừng hành


lang trên các cao nguyên ở Braxin.


<b>CANGURU</b>: thú ăn cỏ ở châu Uc, có hai chân sau rất dài. Chiều cao khi đứng tới 1,5m. Di chuyển chủ


yếu bằng động tác nhảy. Canguru có cái túi ở bụng để đựng và nuôi con mới đẻ trong vòng 6 tháng.


<b>CÁN CÂN THƯƠNG MẠI</b>: tương quan so sánh về giá trị hàng hoá (hoặc giá trị tiền tệ) giữa việc nhập


khẩu và xuất khẩu của một nước. Sự so sánh này thường được biểu hiện dưới dạng một bảng thống
kê đối chiếu trong một khoảng thời gian nhất định.


Khi giá trị các hàng nhập khẩu tương đương với giá trị các hàng xuất khẩu thì cán cân thăng
bằng. Nếu giá trị các hàng nhập khẩu nhỏ hơn thì là xuất siêu, nếu lớn hơn thì là nhập siêu.


<b>CẢNG</b>: khu vực ở bờ biển hoặc ở bến sơng có các cơng trình xây dựng và trang,thiết bị phục vụ cho
việc neo, đậu các tàu,thuyền, đổ bộ hành khách,bốc dỡ hàng hoá và thực hiện các dịch vụ sửa chữa kĩ
thuật, bảo quản hàng hố, và quản lí các cơng việc khác thuộc phạm vi vận tải đường thuỷ.


<b>CẢNG QUỐC TẾ</b> : cảng lớn, nằm trên các đường giao thông quốc tế, được trang bị tốt,có trình độ quản


lí cao, có khả năng phục vụ cho các tàu nước ngoài ra,vào để bốc dỡ hàng hoá, sửa chữa và tiếp tế
nhiên liệu.


<b>CẢNG TỰ DO</b>: cảng có chế độ ưu đãi về mặt thuế quan. Cảng tự do có hai hình thức : cảng tự do hồn


tồn và cảng tự do hạn chế. Các cảng tự do hoàn tồn khơng chịu sự kiểm sốt của các cơ quan hải
quan của nước sở tại, hàng hoá ra vào cảng đều được miễn thuế xuất, nhập, còn đối với các cảng tự
do hạn chế, thì một số hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu và chịu sự kiểm soát của hải quan, một số
khác được miễn và cũng không chịu sự kiểm soát của hải quan.



<b>CẢNH QUAN</b>: ( landshaft ) theo nghĩa rộng có thể hiểu tương tự như thuật ngữ phong cảnh. Ví dụ :


cảnh quan miền núi, cảnh quan đồng bằng vv...Đó là cảnh (nhìn thấy được) của một vùng, một khu
vực trên bề mặt Trái Đất, có những đặc điểm nhất định về thiên nhiên (địa hình, khí hậu, thuỷ văn,
động thực vật vv...) hoặc về những cơng trình do con người tạo ra như : nhà cửa, đồng ruộng, kênh
máng vv...Trong các tài liệu địa lí, người ta thường nói tới các cảnh quan tự nhiên, cảnh quan văn hoá
hay nhân sinh vv...Theo nghĩa hẹp, cảnh quan có thể hiểu là một đơn vị cơ bản của sự phân chia các
tông hợp thể lãnh thổ trong hệ thống phân vị địa lí tự nhiên. Đó là một bộ phận của lớp vỏ địa
lí,tương đối thuần nhất trong cấu trúc, khác với các bộ phận khác do tính đặc thù của sự kết hợp có
tính quy luật của các thành phần,các mối quan hệ bên trong và các mối liên hệ giữa nó với các đơn
vị thấp hơn (cảnh khu,cảnh diện vv...)


<b>CẢNH QUAN BĂNG TÍCH </b>: cảnh quan của một bộ phận đất đai trên bề mặt Trái Đất, trước đây đã bị


băng hà bao phủ ( trong thời kì băng hà). Đặc điểm của loại cảnh quan này là có các sản phẩm do
băng hà tạo ra như : các dải đôi thạch, các đồi đôi thạch, các hồ băng hà, các cánh đồng băng tích
vv...Cảnh quan băng tích rất phổ biến ở Phần Lan, ở Đông Âu vv...


<b>CẢNH QUAN CƠNG NGHIỆP HĨA : </b>cảnh quan nhân tạo, được hình thành bởi q trình phát triển


cơng nghiệp.


<b>CAO LƯƠNG</b>: (Sorgho) cây lương thực phụ cho hạt, có nguồn gốc ở châu Phi, Ân Độ và Trung Quốc.


Thân cây cao, giống cây ngô, hạt mọc thành chùm ở trên ngọn.


<b>CAO NGUN</b>: địa hình thuộc miền núi,có bề mặt tương đối bằng phẳng, hoặc gợn sóng, đơi khi có


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

địa hình hoặc do bị một lóp đá phun trào dày như đá badan phủ lên trên mặt. Ơ nước ta, Mộc Châu là
một cao nguyên bóc mịn, cịn Bảo Lộc là một cao ngun bề mặt có phủ đá badan.



<b>CẤM VẬN</b> : chính sách ngăn cản,hạn chế,quan hệ kinh tế,thương mại của cộng đồng các quốc gia trên


thế giới đối với một nước bị coi là có ý đồ đe doạ hồ bình,an ninh quốc tế. Cấm vận có thể từng
phần hoặc toàn bộ đối với việc xuất, nhập khẩu các loại vũ khí, nguyên vật liệu, ngoại tệ, các thông
tin về khoa học-kĩ thuật, công nghệ vv...Hiến chương Liên Hiệp Quốc cũng thừa nhận biện pháp
cấm vận coi như một biện pháp phòng ngừa, bảo vệ hồ bình thế giới. Việt Nam trước đây đã từng
bị Hoa Kì cấm vận. Chỉ từ tháng 2 năm 1994, lệnh này mới được bãi bỏ.


<b>CẬN NHIỆT ĐỚI</b>: X. Đới cận nhiệt


<b>CẤU TRÚC DÂN SỐ </b> : X. Kết cấu dân số


<b>CẤU TRÚC ĐÁ</b>: đặc điểm về sự sắp xếp những khống vật có kích thước,hình dáng khác nhau trong


một loại đá. Cấu trúc đá là một căn cứ để phân biệt các loại đá.


<b>CẦU VỒNG </b>: hiện tượng quang học thường xuất hiện trên bầu trời sau những cơn mưa về mùa hạ. Cầu


vồng bao giờ cũng hiện ra ở phía đối diện với Mặt Trời, dưới dạng một vành cung ngũ sắc. Sở dĩ có
hiện tượng này là vì ánh sáng Mặt Trời khi chiếu qua các giọt nước mưa li ti cịn lơ lửng trong khí
quyển đã bị khúc xạ, phản xạ và phân tích ra thành quang phổ bảy màu, giống như khi ánh sáng đi
qua một lăng kính.


<b>CÂY BẮT SÂU BỌ</b>: (Népenthès) thực vật thân cỏ, mọc trên những vùng đất khô ở vùng nhiệt đới châu


A và ở Madagaxca. Có khả năng bắt sâu bọ nhờ một bộ phận ống bẫy có nắp đậy, mọc ở tay cuốn
đầu lá.


<b>CÂY BỤI</b> : cây thân gỗ, phần lớn ưa sáng, thường cao từ 1 đến vài mét, là thành phần chính trong thảm


thực vật tự nhiên ở các vùng khô hạn, nửa hoang mạc hoặc hoang mạc trên thế giới.. Cũng có một bộ
phận cây bụi không ưa sáng,thường mọc trong rừng, thành một tầng thấp, dưới tán các cây to.


<b>CÂY CHÀ LÀ</b>: cây trồng phổ biến ở vùng Bắc Phi và Trung Đơng. Quả có vị ngọt, mọc thành chùm


lớn ở ngọn cây, giống chùm quả cọ. Quả chà là phơi khô là thức ăn dự trữ cho những người đi lại
trong hoang mạc.


<b>CÂY CỌ DẦU </b>: cây thuôc giống cọ cho dầu ăn và dầu dùng trong cơng nghiệp sán xuất xà phịng. Có


nhiều ở Đông Nam A, đặc biệt là ở Inđônêxia và Malaixia.


<b>CÂY CÔNG NGHIỆP</b>: các loại cây trồng cung cấp các sản phẩm làm nguyên liệu cho các ngành công


nghiệp. Cây cơng nghiệp có thể phân ra hai loại dựa vào thời gian sinh trưởng : cây công nghiệp
ngắn ngày và cây công nghiệp dài ngày. Dựa vào cơng dụng, cây cơng nghiệp cũng có thể phân ra :
cây lấy sợi ( bông, gai,đay,lanh...), cây lấy nhựa ( cao su, thông...), cây lấy dầu ( đậu tương, cọ, ô
liu...), cây lấy chất thơm (khuynh diệp, màng tang, xả...), cây lấy đường ( mía, củ cải đường, thốt
nốt...), cây làm thuốc ( sâm, tam thất, quế...) và cây có chất kích thích ( thuốc lá, thuốc phiện vv...)


<b>CÂY HƯỚNG DƯƠNG </b>: (hélianthe) thực vật thân thảo có nguồn gốc ở châu Mĩ, hoa to, màu vàng, ưa


ánh sáng nên ln ln quay về phía Mặt Trời. Hoa chứa nhiều hạt, khi ép cho một loại dầu ăn tốt.
Cịn có tên : cây quỳ.


<b>CÂY LƯƠNG THỰC</b>: các loại cây trồng cho hạt, củ, phần lớn được nghiền thành bột cung cấp chất


tinh bột dùng làm lương thực, chủ yếu cho người và gia súc. Các cây lương thực chính có : lúa mì,
lúa gạo và ngơ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>CÂY SỒI </b>: cây to, cao từ 20 đến 40m, lá có nhiều thuỳ sống phổ biến ở vùng ôn đới.


<b>CÂY THỰC PHẨM</b>: các loại cây trồng dùng làm thức ăn, thức uống hàng ngày cho con người. Ví dụ :


các loại rau, đậu, hoa quả, chè vv...Hiện nay, ranh giới giữa các cây thực phẩm và cây cơng nghiệp
rất khó phân biệt, vì khi ngành cơng nghiệp thực phẩm phát triển, thì nhiều cây trước kia chỉ là thực
phẩm nay đã trở thành cây công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho ngành này. Ví dụ : mía, chè,...


<b>CHẢY CHẤT XÁM </b>: thuật ngữ được dùng phổ biến từ năm 1963 trên các báo chí thế giới để chỉ hiện


tượng di cư của một số lượng lớn các cán bộ khoa học-kĩ thuật từ các nước nghèo, có nền kinh tế
kém phát triển sang các nước giàu có nền kinh tế phát triển hơn. Ví dụ : trong hai thập niên 60 và 70
của thế kỉ này, các nước đang phát triển đã bị mất khoảng 10 vạn cán bộ khoa học - kĩ thuật. Ngoài
nguyên nhân kinh tế, các nguyên nhân khác nữa của hiện tượng chảy chất xám là : tình hình chính trị
thiếu ổn định, đời sống xã hội và điều kiện nghiên cứu khoa học-kĩ thuật kém phát triển ở các nước
nghèo.


<b>CHĂN NUÔI </b>: một trong hai ngành chính của nơng nghiệp bao gồm : chăn ni gia súc, chăn nuôi gia


cầm, nuôi ong, nuôi tôm, nuôi cá vv...Ngành chăn nuôi đã cung cấp cho xã hội nhiều thực phẩm
( thịt, sữa, trứng...), sức kéo ( ngựa, trâu, bò, voi, lạc đà...) và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
nhẹ và công nghiệp thực phẩm ( thuộc da, dệt lụa, làm đồ hộp vv...)


<b>CHÂU LỤC</b>: bộ phận của thế giới bao gồm nhiều quốc gia nằm trên các đại lục và các đảo phụ thuộc.


Đại lục là một khái niệm về tự nhiên còn châu lục là một khái niệm về chính trị-lịch sử. Đại lục và
đảo đều là những mảng đất nổi xung quanh có đại dương bao bọc, nhưng khác nhau về quy mô lớn
nhỏ, vì vậy đại lục có thể bao gồm một số đảo xung quanh có quan hệ về nguồn gốc phát sinh, còn
châu lục là những bộ phận lớn đất đai bao gồm nhiều quốc gia, nên trong châu lục có cả các đảo nằm
ở xung quanh thuộc chủ quyền của các quốc gia đó. Trên thế giới có 6 đại lục là : đại lục Âu-Á, đại


lục Phi, đại lục Bắc Mĩ, đại lục Nam Mĩ, đại lục Ôxtrâylia và đại lục Nam Cực, nhưng chỉ có 5 châu
là : châu Á (43,9 triệu km2<sub> ), châu Âụ ( 10 triệu km</sub>2<sub>), châu Phi ( 30 triệu km</sub>2<sub> ), châu Mĩ ( 42 triệu </sub>


km2<sub> ) và châu Đại Dương (7,7 triệu km</sub>2<sub> ).</sub>


<b>CHÂU THỔ</b>: đồng bằng phù sa, thấp, bằng phẳng do các sông lớn bồi đắp ở cửa sơng. Ví dụ : châu thổ


sơng Nin ở Ai Cập rộng 24.000km2<sub> ,châu thổ sông Amadôn ở Nam Mĩ rộng 100.000 km</sub>2<sub> ,châu thổ </sub>


sông Hồng và Thái Bình ở nước ta rộng 15.000km2<sub> vv...Các châu thổ còn được gọi là tam giác châu </sub>


hoặc đenta, bởi vì chúng đều có hình tam giác hoặc giống chữ Hi Lạp cổ : đenta.


<b>CHẤT MÙN : </b>hợp chất hữu cơ có màu đen, được hình thành trong quá trình phân giải xác các động,


thực vật dưới tác động của vi sinh vật.


<b>CHECNÔDIOM</b>: loại đất rất màu mỡ, có tầng mùn dày, màu đen, phát triển ở miền thảo ngun khơ


phía đơng châu Âu, chủ yếu ở Liên bang Nga, Ucraina,Hungari, và Rumani. Lượng mùn chiếm từ 4
đến 15%. Đây là vùng đất sản xuất nhiều lúa mì nổi tiếng. Tuy nhiên, vùng đất này cũng hay bị hạn,
nhiều khi mất mùa hàng chục năm liền như ở nước Nga thời Sa Hoàng. Việc cung cấp nước tưới
cho vùng này là hết sức cần thiết.


<b>CHI LƯU</b>: dịng chảy tiêu nước cho một con sơng chính ở phía hạ lưu (chủ yếu trong vùng cửa sơng).


Ví dụ : sơng Đáy, sơng Đuống,sơng Luộc là các chi lưu của sơng Hồng.


<b>CHÍ TUYẾN</b>: đường vĩ tuyến nằm ở 23o<sub>27' trên cả hai bán cầu Bắc và Nam. Ơ đây, lúc giữa trưa, Mặt </sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong năm, các đường chí tuyến cũng là những đường giới hạn
tân cùng mà Mặt Trời có thể đạt tới. Vì vậy có tên là chí tuyến.


<b>CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN NHÂN BẢN</b>: (HDI) chỉ số do LHQ đưa ra để đánh giá mức độ phát triển của các


quốc gia không chỉ thuần tuý về mặt kinh tế,mà có chú trọng đến mặt chất lượng cuộc sống của nhân
dân trong quốc gia đó. Chỉ số này được tính dựa vào ba chỉ tiêu : - GNP hoặc GDP tính theo đầu
người


- tỉ lệ người biết chữ và được đi học
- tuổi thọ trung bình


<b>CHIẾN TRANH LẠNH</b>: tình trạng căng thẳng trong các mối quan hệ quốc tế, giữa các quốc gia đối


địch nhau về kinh tế hoặc chính trị mà chưa dùng đến quân sự.


<b>CHIM CÁNH CỤT </b>: loài chim sống thành bầy ở vùng ven biển lục địa Nam Cực. Chim thường đứng


thẳng, đi trên hai chân. Cánh ngắn không dùng để bay, mà dùng làm bơi chèo khi di chuyển dưới
nước. Khi đứng, chiều cao của chim trưởng thành đạt đến 1m.


<b>CHIM ĐUÔI ĐÀN</b>: (Ménure) loài chim sống ở lục địa Uc, to bằng chim trĩ. Con đực có hai lơng đi


dài cong giống như chiếc đàn lia.


<b>CHIM ÉN</b>: (hirondelle) loài chim nhỏ, lưng có lơng màu đen, bụng có lơng trắng, đuôi xẻ thành hai
nhánh. Chim én ăn sâu bọ, bắt mồi trong lúc đang bay. En là lồi chim di trú, sống ở các vùng ơn đới
vào các mùa xuân, hạ. Sang thu, đông bay về phía nam để tránh rét. Đến mùa ấm lại trở về ôn đới.


<b>CHIM RUỒI</b>: thuật ngữ chỉ một nhóm chim sẻ ở châu Mĩ, có thân hình rất nhỏ, lơng màu sặc sỡ, bay



nhanh và có mỏ dài để hút mật hoa.


<b>CHIM THIÊN ĐƯỜNG</b>: ( paradisier) loài chim thuộc họ chim sẻ, sinh sống ở trên đảo Irian trong


Thái Bình Dương. Con đực có bộ lơng sặc sỡ và bóng, đẹp, tạo thành các chùm bơng ở bên sườn và
trên đầu.


<b>CHIM YẾN</b>: ( salangane) loài chim nhỏ sống ở bờ biển châu A và châu Đại Dương trên các


vách núi đá vôi. Tổ chim yến được coi là một món ăn quý. Nó được làm bằng rong biển gắn kết với
nước rãi của chim và thường chỉ có ở trên các vách núi đá cheo leo.


<b>CHĨ BIỂN </b>: ( hải cẩu) thú thuộc bộ chân vây, cổ ngắn, tai khơng có vành, thân dài từ 1,5m đến 2m.
Chó biển sinh sống ở vùng biển cực Bắc, cực Nam và cả trong các vùng bờ biển có khí hậu ấm hơn.


<b>CHỦNG TỘC </b>: tập hợp người có những đặc điểm tự nhiên giống nhau, di truyền từ thế hệ này sang thế


hệ khác như : màu da, màu mắt, tóc, hình dáng xương đầu, xương sọ vv... Trên thế giới, người ta
thường phân ra 3 đại chủng : Ơrôpêôit (da trắng), Mơngơlơit (da vàng) và Nêgrơ-Ơxtralơit (da đen).
(Cũng có tài liệu coi đại chủng Nêgrơ-Ơxtralơit là hai đại chủng riêng biệt. Nếu như vậy thì sẽ có :
không phải 3 đại chủng, mà là 4 đại chủng).


<b>CHUỘT TÚI </b>: X. Canguru


<b>CHUYÊN CANH : </b>trồng chuyên một loại cây trên một diện tích, là một hình thức sản xuất hàng hóa


trong nơng nghiệp.


<b>CHUN MƠN HỐ</b>: hình thức phân cơng lao động xã hội giữa các ngành sản xuất khác nhau của nền



kinh tế quốc dân và trong nội bộ một ngành, thậm chí giữa các xí nghiệp ở những giai đoạn khác
nhau của quá trình sản xuất.


<b>CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NỀN KINH TẾ</b>: thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế học mới xuất hiện trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

cấu ngành thể hiện ở sự thay đổi tỉ trọng giữa các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và cả
giữa các ngành nhỏ trong nội bộ các ngành kinh tế như: giữa trồng trọt và chăn nuôi trong nông
nghiệp, giữa khai thác và chế biến trong công nghiệp vv...


Sự chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ thể hiện ở sự thay đổi các địa bàn sản xuất tương ứng với
sự chuyển dịch cơ cấu ngành. Thí dụ: việc hình thành các vùng sản xuất cây công nghiệp ở Tây
Nguyên, ở Đông Nam Bộ,việc hình thành và xây dựng khu cơng nghiệp dầu khí ở Vũng Tàu, các
đặc khu kinh tế ở ngoại vi các thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng vv...


<b>CHUYỂN ĐỘNG NÂNG LÊN VÀ HẠ XUỐNG CỦA VỎ TRÁI ĐẤT </b>: chuyển động làm thay đổi tình


trạng phân bố lục địa và đại dương ở những khu vực rộng lớn trên Trái Đất. Trong trường hợp nâng
lên, diện tích lục địa rộng thêm, còn trong trường hợp hạ xuống, diện tích lục địa giảm đi. Tốc độ
nâng lên và hạ xuống thường chỉ từ một vài phần trăm cm đến vài cm trong một năm. Nguyên nhân
sinh ra các hiện tượng này có thể là do các lực ở bên trong Trái Đất (chuyển động kiéen tạo), nhưng
cũng có thể do các lực ở bên ngoài như sự tăng,giảm trọng lượng của các khối băng lục địa trong các
thời kì băng hà hoặc thời kì tan băng. Chuyển động này xảy ra thường xuyên và ở khắp nơi trong lớp
vỏ Trái Đất.


<b>CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ</b>: hiện tượng xuất khẩu kĩ thuật và phương pháp làm việc từ một nước


này sang một nước khác ( thường là nuức kém phát triển). Các hình thức chuyển giao cơng nghệ có
thể là : bán trang thiết bị kĩ thuật, bán bằng sáng chế hoặc huấn luyện kĩ thuật, thiết lập các chi
nhánh vv...



<b>CHỨNG KHOÁN</b>: chứng từ bảo đảm giá trị một phần vốn trong một xí nghiệp và được quyền hưởng


phần lãi suất hàng năm do xí nghiệp thu được. Trong các nước tư bản, để huy động vốn tổ chức các
xí nghiệp lớn, các tổ chức tư bản, các ngân hàng thường phát hành chứng khốn. Ví dụ : để huy động
một số vốn là 1.000.000 USD,


họ phát hành 1.000 chứng khoán, mỗi tờ có giá trị 1.000 USD. Chứng khốn được bán trên thị
trường chứng khoán. Người nào mua chứng khoán cũng trở thành người tham gia quản lí xí nghiệp
và có quyền được hưởng phần lãi suất hàng năm ( chia theo số lượng chứng khốn). Những người
lãnh đạo xí nghiệp được hội nghị tồn thể những người có chứng khốn bầu ra. Số phiếu bầu căn cứ
vào số chứng khoán, vì vậy những người nắm quyền hành điều khiển xí nghiệp, phần lớn là những
người sở hữu nhiều chứng khoán nhất. Các chứng khoán có thể tự do mua, bán trên thị trường
chứng khoán.


Các chứng khoán lúc đầu bán ra theo đúng giá trị ghi trên giấy, nhưng về sau giá trị đó có thể
thay đổi tuỳ theo tình hình lỗ,lãi của xí nghiệp. Xí nghiệp làm ăn càng nhiều lãi, chứng khốn càng
có giá trị trên thị trường và cũng trở thành đối tượng của các hoạt động bn bán đầu cơ..


<b>CƠNG TI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN</b>: loại hình cơng ti gồm ít nhất 2 hội viên góp vốn thành lập và


chỉ có trách nhiệm về tổng số các khoản nợ của công ti khơng vượt q tồn bộ giá trị của các cổ
phần (vốn góp).


<b>CƠRIƠLIT</b>: lực làm lệch hướng di chuyển của gió và các dịng sơng trên bề mặt Trái Đất do ảnh hưởng


của sự vận động tự quay của Trái Đất. Ơ bán cầu Bắc, nếu hướng di chuyển là từ xích đạo lên cực
thì có sự lệch hướng sang tay phải, nếu hướng di chuyển là từ cực về xích đạo thì có sự lệch hướng
sang tay trái. Ơ bán cầu Nam,hiện tượng cũng tương tự như vậy.



<b>CÔN CÁT</b>: khối cát lớn thường có hình móng ngựa, được hình thành ở vùng bờ biển hoặc trong các sa


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>CƠNG </b>: lồi chim thuộc họ gà, sinh sống ở Nam A và Đơng Nam A, có lông màu sặc sỡ, đặc biệt là ở
con đực, bộ lơng đi dài tới 2m, có vân hoa, có thể x ra thành một hình bán nguyệt.


<b>CƠNG NGHỆ</b>: tập hợp những hiểu biết và những phương pháp kĩ thuật được sử dụng trong sản xuất


để tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra hàng loạt sản phẩm có những tính chất nhất định. Sự
tác động đó thường phải thơng qua các phương tiện vật chất ( máy móc, trang bị, cơng cụ vv....)


<b>CÔNG NGHỆ SINH HỌC</b>: biện pháp kĩ thuật áp dụng vào giới sinh vật nhằm thay đổi một số tính chất


của chúng, để sử dụng vào các mục đích thực tiễn và cơng nghiệp. Cơng nghệ sinh học hiện nay mới
phát triển ở giai đoạn đầu và hứa hẹn một tương lai đầy triển vọng . Những hướng nghiên cứu chính
của ngành này là: cơng nghệ vi sinh, kĩ thuật enzim(*)<sub>, kĩ thuật gien và nuôi cấy tế bào.</sub>


<b>CƠNG NGHIỆP </b>: ngành sản xuất có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân hiện nay. Nó có nhiệm


vụ khai thác, chế biến những tài nguyên thiên nhiên và cả các nông sản, hải sản...thành các sản phẩm
tiêu dùng, các công cụ, tư liệu sản xuất vv...để phục vụ cho đời sống xã hội và


thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của con người. Công nghiệp tuy hiểu theo
nghĩa rộng là một ngành, nhưng thực ra là một hệ thống bao gồm rất nhiều ngành sản xuất phức tạp,
có quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, việc phân loại các ngành cơng nghiệp là một vấn đề rất khó
khăn và phức tạp. Hiện nay có nhiều cách phân loại khác nhau và có tính chất rất tương đối. Nếu
căn cứ vào công dụng kinh tế của sản phẩm, người ta chia các ngành công nghiệp ra hai nhóm :
nhóm A ( cơng nghiệp nặng) gồm các ngành sản xuất các sản phẩm sử dụng trong các ngành sản
xuất khác như : cơng cụ lao động ( máy móc, thiết bị vv...) hoặc các tư liệu lao động ( nguyên liệu,
nhiên liệu...). Những ngành thuộc nhóm A có : cơng nghiệp nhiên liệu, cơng nghiệp khai mỏ và
luyên kim, công nghiệp chế tạo máy và chế biến kim loại, công nghiệp khai thác và chế biến gỗ,


cơng nghiệp hố chất vv...Nhóm B (cơng nghiệp nhẹ) gồm các ngành sản xuất ra các sản phẩm
không sử dụng vào mục đích sản xuất, mà phục vụ cho mục đích tiêu dùng trực tiếp của con người
như : công nghiệp thực phẩm, công nghiệp dệt, sành sứ, giày dép, sản xuất vật liệu gia đình, cơng
nghiệp in ... .


Nếu căn cứ vào tính chất và đặc điểm của ngành sản xuất, người ta có thể chia ra : nhóm các
ngành cơng nghiệp cơ bản như: luyện gang,thép, hố chất vv...bao gồm cả q trình khai thác
nguyên liệu (khai thác than, quặng...). Gọi là cơ bản bởi vì các ngành này đã chế biến bước đầu các
nguyên liệu thành sản phẩm thô hoặc bán thành phẩm để cung cấp cho các ngành công nghiệp khác.
Nhóm thứ hai là các ngành cơng nghiệp chế biến, sử dụng các sản phẩm thô của các ngành cơ bản
để chế biến chúng tiếp thành các sản phẩm hồn chỉnh như: cơng nghiệp cơ khí, dệt, thực phẩm vv...
Cả hai cách phân loại này đều có những chỗ bất hợp lí, vì hiện nay số lượng các ngành công


nghiệp rất lớn và đa dạng. Chúng xâm nhập vào nhau và trở nên khó phân biệt đâu là công nghiệp
nặng, đâu là công nghiệp nhẹ, ngành nào là cơ bản, ngành nào là chế biến vv...


<b>CƠNG NGHIỆP HỐ</b>: 1- q trình phát triển công nghiệp của một quốc gia trong một thời kì nhất


định, nhằm đưa nền sản xuất xã hội tiến lên quy mô lớn, thay thế lao động sản xuất thủ cơng bằng
máy móc, và máy móc sẽ chiếm địa vị chủ yếu trong các quá trình sản xuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>CÔNGTENƠ</b>: thùng kim loại lớn có kích thước nhất định, thuận tiện cho việc bốc dỡ, dùng để chứa
các hàng hoá vận chuyển trên các tuyến đường vận tải đường bộ, đường biển và đường khơng.


<b>CƠNG TI XUN QUỐC GIA</b>: tổ chức kinh tế có những cơ sở kinh doanh về thương nghiệp, về công


nghiệp, về dịch vụ đặt ở nhiều nước, vượt ra ngoài phạm vi một quốc gia. Trên thế giới hiện nay ước
tính có khoảng 12.000 cơng ti xun quốc gia, trong đó hơn 25% là các cơng ti của Hoa Kì.


<b>CỘNG ĐỒNG KINH TẾ CHÂU ÂU (EEC)</b> : European Economic Community) : tổ chức tiền thân của



Liên Minh châu Âu, được thành lập năm 1957 với 6 thành viên lúc đầu là : Pháp, CHLB Đức, Italia,
Bỉ, Hà Lan và Lucxembua. Đến 1986, có thêm 6 nước nữa tham gia là : Anh, Ailen, Đan Mạch
(1973), Hi Lạp (1981) và Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha (1986). Việc thành lập khối này đã có mầm
mống ngay từ năm 1951, khi Bộ trưởng Ngoại giao Pháp Rôbe Suman (Robert Shuman) đề ra kế
hoạch thành lập "Cộng đồng than, thép châu Âu" (ECSC).


Ngày 18 tháng 4 năm 1951, 6 nước: Pháp, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxembua và CHLB Đức kí hiệp
ước ở Pari. Đến tháng 3 năm 1957, các nước này lại họp ở Rôma để thành lập "Cộng đồng châu Âu
về năng lượng nguyên tử (Euratom) và " Cộng đồng kinh tế châu Âu", còn gọi là "Khối thị trường
chung" (Common Market). Việc hình thành tổ chức này là một quá trình. Lúc đầu, mục đích của
khối này chỉ hạn chế trong việc hợp tác và phối hợp ở một số lĩnh vực kinh tế, nhưng dần dần khối
này tiến tới chủ trương : xoá bỏ các hàng rào quan thuế giữa các nước, thiết lập sự tự do lưu thơng
hàng hố và đi lại của mọi người dân trong nội bộ các nước tham gia. Mục đích sâu xa của tổ chức
này là tạo ra "một châu Âu" mạnh về tiềm năng kinh tế để cạnh tranh với những cường quốc khác
như Hoa Kì và Nhật Bản.


<b>CỘNG HỒ </b>: hình thức chính quyền của một quốc gia, trong đó cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà


Nước được nhân dân bầu ra theo nhiệm kì. Việc bỏ phiếu có thể do tồn dân hoặc do các đại diện
của nhân dân.


<b>CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP</b>: tình trạng sắp xếp và phối hợp các ngành sản xuất công nghiệp trong một


vùng, một quốc gia ( hoặc trên toàn thế giới) ,tạo thành một hệ thống cơng nghiệp, trong đó các
ngành đều có những mối quan hệ gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau.


<b>CƠ CẤU KINH TẾ</b>: tình trạng phối hợp các ngành kinh tế trong một vùng, một quốc gia ( hoặc trên


toàn thế giới) tạo thành một tổng thể kinh tế, trong đó hoạt động của tồn bộ nền kinh tế đòi hỏi giữa


các ngành phải có những mối quan hệ gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau.


<b>CƠ CẤU LAO ĐỘNG</b> : tình trạng phân bố và sắp xếp nguồn lao động của một vùng, một quốc gia


( hoặc trên toàn thế giới) vào các ngành kinh tế khác nhau, bảo đảm cho sự hoạt động của toàn bộ
nền kinh tế.


<b>CƠ SỞ HẠ TẦNG</b> : tồn bộ các cơng trình xây dựng ban đầu, cần thiết để phục vụ cho một quá trình sản


xuất vật chất hoặc cho đời sống của một bộ phận dân cư ... Ví dụ : đường xá, điện nước, trường học
v.v...


<b>CUỐC</b>: dân tộc không phải người Arap cũng khơng phải người Thổ Nhĩ Kì, sống phân tán ở một số
nước thuộc Tây Á như: Thổ Nhĩ Kì, Iran, Irăc và Xiri.


<b>CỬA SƠNG</b> : nơi kết thúc dịng chảy của một con sơng, ở chỗ nước đổ ra biển, vào hồ hoặc vào một con


sơng khác.


<b>CƯỚP DỊNG</b>: hiện tượng một dịng sơng bắt một bộ phận ( thường là khúc thượng lưu) của một dòng


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

thực giật lùi ( đào sâu lịng, làm cho nguồn sơng lùi dần lên phía trên) của sơng về phía thượng
nguồn. Sơng lùi dần đến khi gặp một khúc sông thuộc lưu vực khác, thì sẽ xảy ra hai trường hợp :
- Nếu độ cao của thung lũng sông đào lòng (A) nằm thấp hơn độ cao của thung lũng sơng bắt gặp


(B), thì nước ở sơng bắt gặp (B) sẽ bỏ dịng cũ mà chảy vào sơng đào lịng (A).
Sơng đào lịng (A) trở thành sơng cướp dịng, cịn sơng (B) là sơng bị cướp dịng.
- Nếu độ cao của thung lũng sơng đào lịng (A) nằm cao hơn thung lũng của sông bắt


gặp (B) , thì nước ở sơng (A) sẽ bỏ dịng cũ mà chảy vào sơng (B). Sơng (A) trở thành sơng bị cướp


dịng, cịn sơng (B) là sơng cướp dịng.


D


<b>DÂN SỐ : </b>tổng số dân sinh sống trên một lãnh thổ nhất định, được tính ở một thời điểm cụ thể.


<b>DI DÂN (HAY CHUYỂN CƯ):</b> di chuyển dân cư trong nước (từ nông thôn ra thành thị và ngược lại,
hoặc từ vùng này sang vùng khác) và từ nước này sang nước khác.


<b>DỊCH VỤ :</b> những hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt.


<b>DU MỤC :</b> lối sống của cư dân chăn nuôi, di chuyển từ nơi này đến nơi khác nhằm tìm đồng cỏ mới để
ni đàn gia súc.


Đ


<b>ĐA CANH </b>: chế độ khai thác đất đai bằng cách trồng nhiều loại cây, thu nhiều sản phẩm khác nhau trên
cùng một diện tích.


<b>ĐÁ GỐC </b>: lớp đá cịn ngun vẹn, chưa bị phong hố, nằm ở tầng dưới cùng của phẫu diện thổ
nhưỡng, được kí hiệu là tầng D.


<b>ĐÁ LỞ </b>: hiện tượng đá tảng ở các sườn dốc bị tách ra, lăn từ trên cao xuống chân núi. Nguyên nhân
chủ yếu là do q trình phong hố lâu ngày đã làm cho lực liên kết các khoáng vật trong đá giảm
đi. Khi có chấn động mạnh hoặc mưa lớn, từ các vết nứt nẻ, đá mất thăng bằng và lao xuống chân
núi do trọng lực. Hiện tượng đá lở thường gây ách tắc đối với đường xá giao thông, phá hoại cầu
cống và ảnh hưởng cả đến sinh hoạt của con người ở các miền núi.


<b>ĐÁ MẸ </b>: lớp đá bị vỡ vụn, nhưng chưa bị phong hố hồn tồn, nằm ngay ở phía trên tầng đá gốc
trong phẫu diện thổ nhưỡng. Lớp đá mẹ được kí hiệu là tầng C.



<b>ĐÁ ONG : </b>loại đá màu đỏ nâu, nhiều khi có cấu tạo kiểu tổ ong, trong đó vách của các lỗ tổ ong chủ
yếu là sắy oxit và nhơm oxit, khoảng giữa có sét hoặc di tích đất cịn sót.


<b>ĐÁ ONG HĨA :</b> q trình phong hóa ở vùng nhiệt đới ẩm làm biến đổi đất thành đá ong.


<b>ĐÁ QUÝ </b>: khoáng vật có nhiều màu sắc đẹp, có độ trong và độ phản xạ ánh sáng cao, được dùng trong
ngành mĩ nghệ để làm các đồ trang sức cho phụ nữ như : kim cương, ngọc xanh, ngọc đỏ ( rubis),
ngọc lam vv...


<b>ĐÁ RIÔLIT</b> : loại đá măcma phún xuất, có thành phần tương tự như đá granit, nhưng có tinh thể nhỏ
và mịn hơn. Ví dụ : đá riơlit ở khối núi Tam Đảo nước ta.


<b>ĐÀ ĐIỂU </b>: loài chim to ( có thể cao tới 2m, nặng khoảng 100kg) sống thành từng đàn trong các xavan
và hoang mạc ở châu Phi, châu Uc. Đà điểu có cánh ngắn, không bay được, nhưng nhờ đôi chân
to, khoẻ có thể chạy với tốc độ 40km/h.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>ĐẠI CHỦNG Ô-XTRA-LÔ-IT : </b>là đại chủng gồm các thổ dân sống trên lục địa Ô-xtrây-li-a, các đảo
thuộc Mê-la-nê-di và Niu-Di-lân. Những người Ơ-xtra-lơ-it có màu da đen, tóc quăn tương tự như
người Nê-grơ-it ở châu Phi. Bởi vậy, trước đây người ta xếp người Ô-xtra-lô-it và người Nê-grô-it
vào một đai chủng Nê-grô-Ô-xtra-lô-it. Ngày nay, với những kết quả nghiên cứu mới người ta tách
đại chủng này thành hai đại chủng riêng biệt : Đại chủng Nê-grơ-it và đại chủng Ơ-xtra-lơ-it.


<b>ĐẠI DƯƠNG THẾ GIỚI</b>: khoảng nước rộng lớn, nằm cả ở hai bán cầu, chiếm tới 70,8% diện tích bề
mặt Trái Đất. Đại dương thế giới gồm có 4 đại dương, nối thơng với nhau : Thái Bình Dương ( 180
triệu km2<sub>), Đại Tây Dương ( 93 triệu km</sub>2<sub>), ấn Độ Dương ( 75 triệu km</sub>2<sub>) và Bắc Băng Dương ( 13 </sub>


triệu km2<sub>). </sub>


<b>ĐẠI ĐỊA HÌNH</b> : dạng địa hình lớn, xác định kiểu địa hình của một bộ phận đất đai rộng lớn trên bề


mặt Trái Đất. Ví dụ : bình ngun, cao ngun, khối núi vv...


<b>ĐẠI LỤC </b>: khối đất liền lớn trên bề mặt Trái Đất, xung quanh có biển và đại dương bao bọc. Đại lục
có hai bộ phận : bộ phận nổi trên mặt nước biển là bộ phận lớn nhất. Bộ phận nhỏ hơn, chìm dưới
mặt nước là rìa lục địa, gồm có : thềm lục địa, sườn hay dốc lục địa và bờ lục địa. Trên Trái Đất có
6 đại lục là : đai lục A - Âu, rộng 50,7 triệu km2<sub>, đại luc Phi rộng 29,8 triệu km</sub>2<sub>, đại lục Nam Mĩ </sub>


rộng 17,6 triệu km2,<sub>, đại lục Nam Cực rộng 14 triệu km</sub>2<sub> và đại lục Ôxtrâylia rộng 7,6 triệu km</sub>2<sub>. </sub>


Theo thuyết " lục địa trơi" thì tất cả các đại lục trên bề mặt Trái Đất đều từ một đại lục thống nhất
ban đầu tách ra, trôi giạt theo các hướng khác nhau. Hiện nay, q trình trơi giạt của các đại lục
này vẫn còn tiếp diễn.


<b>ĐẠI MẠCH</b>: cây lương thực, họ hồ thảo, mọc ở ơn đới, có hạt kết tụ thành bơng, giống như bơng lúa
mì, nhưng có râu dài hơn. Hạt đại mạch dùng làm lương thục cho người, cho gia súc và dùng trong
công nghiệp làm rượu bia.


<b>ĐẠO CHÍNH THỐNG </b>: ( Trực giáo) một giáo phái từ Kitô giáo tách ra. Từ năm 1504 đã trở thành
một giáo phái hoàn toàn độc lập. Quyền hành tối cao nằm trong tay quốc vương. Đạo chính thống
mang tính bảo thủ, huyền bí và phi lí trong các giáo điều cũng như trong các tổ chức. Giáo hội
chính thống vẫn tuân theo các giáo điều và luật lệ cũ từ thế kỉ IV đến thế kỉ VIII, từ chối mọi đổi
mới của giáo hội La Mã. Ví dụ: đạo chính thống ở Nga từ chối khơng sử dụng lịch do Giáo Hồng
La Mã Grêgoa cải tiến, vì vậy khi Cách mạng tháng 10 nổ ra vào ngày 7 tháng 11 năm 1917, thì
lịch cũ của Nga mới là ngày 25 tháng 10 năm 1917.


<b>ĐẠO CƠ ĐỐC </b>: Cơ Đốc cũng như Kitô là những phiên âm khác nhau của từ Christ trong Jesus Christ.
X. đạo Kitơ


<b>ĐẠO GIA TƠ </b>: cũng là đạo Kitô, do phiên âm từ đầu của tên Jesus Christ. X đạo Kitô.



<b>ĐẠO HỒI </b>: ( Hồi Giáo, Islam) tôn giáo do Mohamet thành lập vào thế kỉ VII trên bán đảo Arap. Trong
các thế kỉ IX và X đạo Hồi được truyền bá đến bán đảo Ân Độ vùng Địa Trung Hải và vùng bờ biển
châu Phi phía Đại Tây Dương. Ơ châu A, từ khi các Hoàng đế Mông Cổ ngả theo đạo Hồi, đạo này
được truyền bá rộng rãi ở Trung Quốc. Về sau, người Thổ Nhĩ Kì lại truyền bá đạo Hồi sang các
nước Đông Âu sau khi chiếm được thành phố Côngxtantinôp. Hiện nay, đạo Hồi rất thịnh hành ở
các nước Tây Nam A, Bắc Phi, Inđơnêxia. Do có ảnh hưởng từ đạo Giuđa và đạo Kitô, đạo Hồi vừa
là một tôn giáo, vừa là một nền văn hoá của người Arap. Kinh của đạo Hồi là Coran. Tôn giáo này
rất đơn giản trong lễ nghi cúng bái, chỉ thờ một vị thần : thánh Ala. Tuy nhiên, giáo điều lại rất khắt
khe. Hàng ngày tín đồ phải hành lễ, hướng về phía thánh địa Mecca. Mỗi năm vào tháng 9 ( lịch Hồi
giáo) tín đồ phải làm lễ nhịn ăn trong 1 tháng. Đây cũng là tôn giáo mà hàng năm có những cuộc
hành hương đơng đảo của tín đồ về thánh địa Mecca.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

trên 150 triệu). Theo giáo lí của nhà thờ, Chúa Giêxu là người sáng lập ra đạo Kitơ. Do sự khác biệt
về kinh tế, chính trị và văn hố giữa Đơng và Tây La Mã nên đạo Kitô dần dần tách ra thành 2 giáo
phái chính : đạo Thiên Chúa ở phía Tây và đạo chính thống ở phía Đơng. Sự phân chia này kết thúc
vào năm 1654. Từ đầu thế kỉ 16, xuất hiện thêm giáo phái thứ ba là đạo Tin Lành hay đạo Kitô
mới.


<b>ĐẠO PHẬT </b>: (Phật Giáo) tôn giáo bắt nguồn ở Ân Độ từ 600 năm trước Công nguyên. Tuy nhiên
hiện nay vị trí của đạo Phật ở Ân Độ lại không mạnh bằng ở một số nước khác như : Nhật Bản,
Trung Quốc ( Tây Tạng), bán đảo Trung ấn. Đạo Phật lấy lòng từ bi, cứu người làm mục tiêu, phản
đối sự phân chia và phân biệt đẳng cấp trong xã hội.


<b>ĐẠO THIÊN CHÚA</b> : (Công Giáo) một giáo phái của đạo Kitô ở Tây Âu. Đứng đầu giáo hội là Giáo
hoàng La Mã, đồng thời là người đứng đầu toà thánh Vaticăng. Đạo Thiên Chúa tin vào đức thánh
Cha ( người sáng tạo ra thế giới) , công nhận quyền tuyệt đối của Giáo hoàng .


<b>ĐẠO TIN LÀNH </b>: một giáo phái thuộc đạo Kitô, xuất hiện trong thời kì Cải cách tơn giáo vào đầu thế
kỉ XVI, chống đối lại giáo hội La Mã, không công nhận các thánh, thiên thần và phủ nhận việc thờ
Đức Mẹ. Điều đặc biệt lớn nhất là họ không cần thông qua nhà thờ và giới tu sĩ để liên hệ với


Thượng Đế, mở đầu cho sự yêu cầu tự do, dân chủ tư sản và phát triển cá nhân của giai cấp tư sản.
Việc thờ cúng vì vậy được đơn giản hố. Đạo Tin Lành có 3 nhánh nhỏ : một nhánh truyền bá ở
Đức và các nước Bắc Âu, nhánh thứ hai truyền bá ở Pháp, Thuỵ Sĩ, Hà Lan, Xcơtlen và Hoa Kì.
Nhánh thứ ba truyền bá ở Anh.


<b>ĐẢO </b>: bộ phận đất nổi,nhỏ hơn lục địa, xung quanh có nước biển và đại dương bao bọc. Đảo có thể
đứng lẻ loi, riêng biệt hoặc tụ họp thành quần đảo. Về nguồn gốc hình thành, đảo có thể là một bộ
phận của đất liền bị tách ra do hiện tượng sụt lún của lục địa ( Ví dụ : đảo Mađagaxca, Calimantan,
Grơnlen vv...) hoặc có thể do dung nham của núi lửa phun ngầm ở dưới đáy biển, đại dương tạo
thành ( các đảo trong quần đảo Haoai trong Thái Bình Dương, đảo Xanh Hêlen trong Đại Tây
Dương vv...) hoặc cũng có thể do san hô tạo thành ( các đảo thuộc quần đảo Macsan trong Thái
Bình Dương vv...).


<b>ĐẢO ĐẠI DƯƠNG : </b>là những đảo xuất hiện giữa các đại dương. Có hai loại đảo đại dương : đảo núi
lửa và đảo san hô.


<b>ĐẢO LỤC ĐỊA : </b>là những đảo được hình thành từ một bộ phận lục địa bị tách ra do phần đất nằm giữa
đảo và lục địa hiện nay bị đứt gãy, sụt lún, biển tràn ngập tạo thành eo biển hay biển hẹp. Ví dụ, đảo
Ma-đa-ga-xca ở châu Phi, các đảo Niu Ghi-nê, Bi-xmac, Nu-ven Ca-lê-đô-ni thuộc nhóm đảo
Mê-la-nê-di.


Các đảo lục địa có kích thước lớn nhỏ khác nhau, trong đó có những đảo rất lớn như đảo
Niu-Ghi-nê rộng tới 880.000 km2<sub> nghĩa là lớn hơn gấp 2,5 lần diện tích nước ta.</sub>


<b>ĐẦM LẦY </b>: bộ phận đất trũng thấp, có độ ẩm quá thừa, vì vậy nước thường xuyên đọng lại thành lớp
trên mặt, bên dưới là một lớp than bùn. Lớp phủ thực vật chủ yếu là các loại cây ưa ẩm. Đầm lầy
được phân bố ở khắp nơi trên bề mặt Trái Đất, đặc biệt phổ biến là ở đới đồng rêu.


<b>ĐẬP</b> : cơng trình xây dựng chắn ngang một dịng sơng hoặc một eo biển nhằm mục đích làm cho mực
nước ở phía trên được nâng cao. Các đập thường được xây dựng chủ yếu để phục vụ cho tưới tiêu


trong nông nghiệp, khai thác thuỷ năng phát điện và giao thông vận tải.


<b>ĐẤT BẠC MÀU</b> : đất đã bị giảm độ phì nhiêu do có tỉ lệ mùn và chất dinh dưỡng thấp. Thành phần cơ
giới chủ yếu là các hạt cát thô và mịn, có màu xám sáng, vì vậy có tên : đất bạc màu. Đất bạc màu
thường thấy phổ biến ở miền trung du nước ta, hình thành trên vùng phù sa cổ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

chất kiềm. Mức độ chua được biểu hiện ở độ pH như sau : nếu từ 5,5 đến 6,5 là chua ít; từ 4,5 đến
5,5 là chua; từ 3 đến 4,5 là chua nhiều; dưới 3 là rất chua. Nếu đất có độ pH = 7 là đất trung tính,
trên 7 là đất kiềm.


<b>ĐẤT ĐEN </b>: đất có màu xẫm hoặc đen, chủ yếu do tỉ lệ mùn cao. Thông thường, thuật ngữ dùng để chỉ
đất Checnơdiom hình thành ở vùng thảo ngun ơn đới khơ ( ở Đơng Âu). Tuy nhiên, khơng phải
chỉ có Checnơdiom mới có màu đen mà cả đất vùng preri (Bắc Mĩ), đất macgalit cũng có màu đen.
Tuy về nguồn gốc phát sinh và tính chất các loại đất này có khác nhau, nhưng đất đen thường có
độ phì cao vì có lượng mùn khá lớn.


<b>ĐẤT ĐỎ</b> : tên gọi chung của các loại đất màu đỏ, vì có tỉ lệ thành phần ôxyt sắt (Fe2O3) cao. Đất đỏ


được hình thành phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Có nhiều loại đất đỏ khác nhau
như : Pheralit, Latêrit, Tera Rôtxa, Rendin vv...


<b>ĐẤT HẠT GIẺ </b>: đất có màu nâu nhạt ở các vùng thảo ngun khơ, có lượng mùn thấp : từ 2 đến 5%.
Đất hạt giẻ khá phì nhiêu, nếu có lượng ẩm đầy đủ.


<b>ĐẤT KIỀM </b>: (đất badơ) đất có độ pH trên 7 . X. thêm : đất chua.


đất mặn : đất có chứa một tỉ lệ muối cao, thường gặp ở các vùng hoang mạc ( nơi có độ bốc hơi mạnh,
làm cho lượng muối hoà tan trong dung dịch đất đọng lại trên mặt đất) hoặc ở các vùng đất thấp
ven biển, ven các cửa sơng, nơi cịn chịu ảnh hưởng rõ rệy của thuỷ triều.



<b>ĐẤT PHÈN</b> : đất chua mặn ở nhiệt đới và cận nhiệt đới phát triển trên các vùng đất thấp của đồng
bằng châu thổ. Nguyên nhân hình thành loại đất này có liên quan đén sự hình thành các hợp chất
độc hại của lưu huỳnh, như : AlSO4 ở các vùng cửa sông, ven biển. Ơ nước ta, đất phèn chiếm một


diện tích rất rộng ở đồng bằng Nam Bộ. Việc cải tạo đất phèn địi hỏi phải có các cơng trình thuỷ
lợi, dẫn nước ngọt về rửa phèn và từng bước khoanh vùng, sử dụng đất vào sản xuất.


<b>ĐẤT FERALIT : </b>đất phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi nhiệt đới, phổ biến màu đỏ vàng do tích lũy sắt,
nhôm.


<b>ĐẤT THỤC</b>: ( đất thuộc) đất đã được cày bừa nhiều lần, xốp, nhuyễn, thuận lợi cho việc gieo trồng
thực vật.


<b>ĐẦU MỐI GIAO THÔNG</b> : nơi hội tụ của nhiều tuyến đường giao thông vận tải cùng loại, hoặc khác
loại. Ví dụ : đường sắt, đường ô tô, đường thuỷ, đường không vv...Đầu mối giao thơng vận tải
thưịng là các thành phố cơng nghiệp, các cảng biển lớn....


<b>ĐẦU TƯ</b>: hoạt động tài chính của nhà nước hoặc của các tổ chức tư bản ( công ti xuyên quốc gia vv...)
nhằm sử dụng tiền vốn vào việc xây dựng các cơng trình, phát triển các đề án kinh tế, khoa học-kĩ
thuật vv...


<b>ĐỊA CHẤT HỌC</b> : hệ thống các khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc và sự phát triển của lớp
vỏ Trái Đất trước kia và hiện nay. Trong Địa chất học có nhiều ngành nhỏ nghiên cứu về từng mặt
của lớp vỏ Trái Đất. Ví dụ : ngành nghiên cứu về các loại đá là: Nham thạch học, về thành phần
của các loại đá là: Khoáng vật học, về sự phát triển của lớp vỏ Trái Đất và các biến động của nó do
nội lực gây ra là: Địa chất kiến tạo học, về sự phát sinh và phát triển của giới hữu cơ đặc trưng cho
các thời kì địa chất là: Cổ địa chất học và Địa


chất cổ sinh vv...



<b>ĐỊA DANH</b>: danh từ riêng về địa lí, chỉ tên các lãnh thổ, núi non, sơng ngịi, biển, đại dương, các điểm
quần cư như thành phố, thị trấn, làng mạc vv...Ví dụ : Braxin, Himalaya, Mê Công, Hồng Hải, Hà
Nội vv...


<b>ĐỊA ĐỒ </b>: X. Bản đồ


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>ĐỊA HÌNH ĐẢO NGƯỢC ĐỊA</b> : địa hình biến đổi hồn tồn ngược với địa hình lúc ban đầu. Ví dụ :
địa hình núi trước kia nay trở thành thung lũng ( một nếp lồi bị xâm thực lâu ngày trở thành vùng
lõm vv...)


<b>ĐỊA LÍ HỌC </b>: hệ thống các khoa học có liên quan với nhau, nghiên cứu về lớp vỏ địa lí, các lãnh thổ,
các quốc gia, cả về mặt tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội. Địa lí học gồm có các khoa học : địa lí tự
nhiên, địa lí xã hội ( nhân văn) và địa lí kinh tế. Các khoa học bộ phận khác như : địa mạo học, khí
hậu học, thuỷ văn học vv...trước kia thuộc khoa học địa lí, nay hợp lí hơn, đã tách ra, thuộc vào các
khoa học về Trái Đất.


<b>ĐỊA LÍ KIẾN THIẾT</b> : khái niệm chỉ một khuynh hướng mới trong Địa lí học, có mục đích giải quyết
những vấn đề thực tiễn như : cải tạo và phát triển các tổng thể tự nhiên và kinh tế một cách hợp lí,
sự điều hồ và phân bố dân cư vv....Có nhiều thuật ngữ đồng nghĩa với Địa lí kiến thiết là : cảnh
quan học nhân sinh, địa lí học dự báo, cảnh quan học viễn cảnh, địa lí tương lai học vv...


<b>ĐỊA LUỸ </b>: bộ phận nhô cao giữa hai đường đứt gãy song song trong khu vực có địa hình đoạn tầng.


<b>ĐỊA MÁNG </b>: máng trũng cổ trong các đại dương, ở đó có sự tích tụ của các lớp đá trầm tích rất dày và
dẻo. Khi các mảng lục địa chuyển dịch, va vào nhau, các lớp trầm tích trong địa máng bị nén ép,
uốn nếp và nhô lên thành các dãy núi.


<b>ĐỊA MẠO HỌC</b> : khoa học nghiên cứu về hình thái các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất và quá
trình phát sinh, phát triển của chúng.



<b>ĐỊA NHIỆT </b>: nguồn nhiệt phát sinh từ các lớp đất sâu ở bên trong Trái Đất.


<b>ĐỊA PHƯƠNG CHÍ </b>: tài liệu nặng về mơ tả, ghi lại một cách chi tiết những hiểu biết về một địa
phương ( trong đó có lịch sử, địa lí, sản vật, các danh nhân và phong tục ,tập quán của nhân dân ở
địa phương ....)


<b>ĐỊA PHƯƠNG HỌC</b> : môn học nghiên cứu về thiên nhiên, về các hoạt động kinh tế - xã hội ở các
lãnh thổ nhỏ có tính cách địa phương như một làng, xã, huyện, tỉnh...Địa phương học được khuyến
khích phát triển trong các trường phổ thơng, với mục đích khơng những cung cấp cho học sinh
những kiến thức chung về quê hương, về địa phương trường đóng, mà cịn giáo dục cho các em
lịng yêu và ý thức trách nhiệm đối với sự nghiệp xây dựng, phát triển quê hương.


<b>ĐỊA Y </b>: thực vật bậc thấp sống trên mặt đất, trên thân cây hay trên đá, chịu được những điều kiện khắc
nghiệt về nhiệt độ và độ ẩm.


<b>ĐIỀN </b>: (miền Nam) vùng rộng hàng trăm, hàng nghìn hecta ruộng thuộc quyền sở hữu của địa chủ trước


đây, hoặc thực dân thời Pháp thuộc. ậ Bạc Liêu xưa, điền của địa chủ giàu phải rộng từ 500 mẫu trở
lên. Điền lớn được gọi là đồn điền.


<b>ĐIỆN KHÍ HỐ</b> : q trình xây dựng và sử dụng nguồn điện một cách rộng rãi vào các lĩnh vực sản
xuất và phục vụ đời sống của một quốc gia, một địa phương.


<b>ĐIỆN NGUYÊN TỬ </b>: năng lượng điện được sản xuất bằng cách tạo ra phản ứng dây chuyền phá vỡ
hạt nhân của các nguyên tử nặng như Uran 235, Thôri 232, Plutôni 239 vv...trong các lò phản
ứng. Khi bị phá vỡ, chúng giải thoát một nguồn nhiệt rất lớn dùng để chạy các tuôcbin phát điện.
Trong những năm gần đây, do việc cung cấp nguồn năng lượng dầu mỏ có nhiều vấn đề phức tạp (
tranh chấp, khủng hoảng vv...) cho nên nhiều quốc gia trên thế giới đã tập trung vào hướng phát
triển các nhà máy điện nguyên tử. Hiện nay, trên thế giới đã có hàng trăm nhà máy điện loại này.
Các nhà máy điện nguyên tử không những chỉ có ở các nước phát triển, mà cịn có cả ở các nước


đang phát triển như Braxin,Ân Độ, Triều Tiên, Philippin vv...


<b>ĐIỆN NHIỆT HẠCH </b>: ( điên hạt nhân) năng lượng điện được tạo ra do sự kết hợp hạt nhân của hai
dạng hyđrô nặng là đơtê ri (H2) và triti (H3) thành hạt nhân Heli (He4). Quá trình kết hợp này sẽ giải


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

phản ứng nhiệt hạch mới chỉ được thực hiện trong các phịng thí nghiệm. Người ta dự đoán : trong
tương lai, các nhà máy điện nhiệt hạch sẽ thay thế các nhà máy điện nguyên tử, bởi vì phản ứng kết
hợp nhiệt hạch tạo ra một nguồn nhiệt năng lớn hơn phản ứng phá vỡ hạt nhân rất nhiều. Các nhà
máy điện nhiệt hạch vừa có cơng suất lớn hơn, vừa khơng có vật liệu phế thải làm ơ nhiễm môi
trường. Nguyên liệu cũng là một nguồn không hạn chế, vì nó có thể khai thác được trong nước biển,
do đó giá thành của điện nhiệt hạch sẽ rất rẻ.


<b>ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN </b>: khả năng của tồn bộ các thành phần trong mơi trường tự nhiên, có ảnh
hưởng đến cuộc sống và các hoạt động của con người trên một lãnh thổ ( ví dụ : vị trí địa lí, địa
hình, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, các nguồn nước, các nguồn động, thực vật vv...). Điều kiện tự
nhiên là một nguồn lực quan trọng trong việc phát triển quốc gia. Tuy nhiên, đối với từng quốc gia,
nó có những mặt thuận lợi và khó khăn khơng hồn tồn giống nhau. Để làm rõ được vai trị của
nó, cần phải có sự đánh giá tỉ mỉ và tồn diện.


<b>ĐƠ THỊ </b>: điểm quần cư có một số dân được quy định và có những chức năng riêng không thuộc lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp. Tuỳ theo sự quy định của các quốc gia, tiêu chuẩn số dân tối thiểu để
phân biệt đô thị với các điểm quần cư nông thôn có khác nhau. Một đơ thị ở Pháp phải có : 2.000
dân. ở Hoa Kì : 2.500 dân, ở Hà Lan :20.000 dân, ở Aixơlen : 200 dân v.v...Số dân này ở một số
nước cũng được quy định rõ là phải có một tỉ lệ nhất định, khơng sống về nơng nghiệp.


<b>ĐƠ THỊ HỐ </b>: 1 - Quá trinh phát triển các thành phố trong một quốc gia hoặc quá trình làm cho các
điểm quần cư có tính chất các đơ thị. 2 - Q trình thực hiện tồn bộ các biện pháp kĩ thuật, hành
chính, kinh tế và xã hội làm cho các thành phố được phát triển một cách hài hồ, hợp lí, phục vụ tốt
cho cuộc sống của dân cư trong nội thị.



<b>ĐỒ THỊ </b> hình thức biểu hiện một cách trực quan các số liệu thống kê bằng phương pháp đồ hoạ.Đơn vị
thiên văn đơn vị đo khoảng cách giữa các thiên thể trong vũ trụ. Đơn vị này được quy ước tính
bằng khoảng cách trung bình từ Trái Đất đến Mặt Trời,tức 149,6 triệu km


<b>ĐỘ PHÌ CỦA ĐẤT</b> : đặc tính quan trọng nhất của thổ nhưỡng, bao gồm tồn bộ những tính chất hố,
lí của đất, bảo đảm cho nó sản sinh ra năng suất thực vật. Độ phì có hai loại : độ phì tự nhiên được
xác định bằng trữ lượng các chất dinh dưỡng, các chế độ nước, khí và nhiệt tự nhiên của đất, cịn
độ phì nhân tạo hay độ phì hiệu lực là độ phì do con người tạo ra bằng các biện pháp nơng hố như:
làm đất ( để cải thiện các tính chất nhiệt, ẩm, khí của đất), bón phân ( để tăng cường các chất dinh
dưỡng cần thiết) vv...Độ phì của đất càng cao, thì năng suất thực vật thu được càng lớn.


<b>ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG : </b>lứa tuổi có khả năng lao động, do Nhà nước quy định, được thống kê để tính
ra nguồn lao động.


<b>ĐỘC CANH </b>: chế độ khai thác đất đai bằng cách chuyên trồng một loại thực vật.


<b>ĐỘC QUYỀN </b>: tình trạng giành lấy cho riêng mình quyền sản xuất hoặc kinh doanh một mặt
hàng. Tình trạng độc quyền tất yếu sẽ dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà tư bản,
các tập đoàn sản xuất trong phạm vi nội bộ quốc gia cũng như quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

phần lớn các đồi ở nước ta chỉ từ 100m trở xuống. Với độ cao trên 100m, nhân dân ta đã quen gọi
là núi.


<b>ĐỒN ĐIỀN </b>: hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp, chủ yếu chuyên canh các cây công nghiệp ở
miền nhiệt đới như : cà phê, chè, dứa vv...để xuất khẩu.


<b>ĐỒNG</b> (miền Nam) vùng đất rộng hàng trăm, hàng nghìn hecta bằng phẳng, gồm tồn ruộng hoặc vừa
ruộng vừa đất hoang chưa khai phá. Đông lớn nhất ở Nam Bộ là Đồng Tháp Mười.


<b>ĐỒNG BẰNG</b> ; vùng đất rộng, có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng. Độ cao trên mực nước


biển nói chung thấp (dưới 200m). Phần lớn các đồng bằng được hình thành chủ yếu do sự bồi đắp
phù sa của các sơng ngịi hoặc của biển đều thấp dưới 100m. Ví dụ : đồng bằng sơng Hồng ở nước
ta có độ cao 25m trên mực nước Biển Đơng.Ngồi các đồng bằng do phù sa sơng bồi đắp, đồng
bằng cịn được hình thành do tác dụng bào mòn của băng hà như: đồng bằng Bắc Âu, đồng bằng
Đông Âu vv....


<b>ĐỒNG CỎ ANPI </b>: tên gọi chung vành đai đồng cỏ trên núi cao, nằm ngay dưới vành đai băng tuyết
vĩnh cửu ( theo kiểu đồng cỏ trên núi Anpơ. Thực vật gồm có các loại cỏ ngắn lâu năm, rất thích
hợp cho việc chăn ni. Dưới vành đai đồng cỏ Anpi là vành đai đồng cỏ Cận Anpi ẩm, nhiều mưa
với nhiều loại cỏ cao và cây bụi. Độ cao của đồng cỏ Anpi phụ thuộc vào vĩ độ địa lí, vào khí hậu
và vào hướng của sườn núi. Ơ núi Anpơ và phía tây núi Capca, độ cao đó là từ 2.000 đến 3.000m.


<b>ĐỒNG RÊU </b>: ( đài ngun) kiểu cảnh quan có tính đới ở các vùng gần cực thuộc các lục địa Âu - A
và Bắc Mĩ. Lớp phủ thực vật chủ yếu là rêu, địa y và cây bụi. Phần lớn sinh khối thực vật tập trung
ở trên mặt đất và sát mặt đất.


<b>ĐỘNG ĐẤT </b>: hiện tượng chấn động ở một bộ phận nào đó của lớp vỏ Trái Đất. Động đất có thể do
nhiều nguyên nhân sinh ra, nhưng nguyên nhân chủ yếu gây ra những trận động đất có cường độ
lớn, phạm vi rộng là tác động của các lực ở bên trong Trái Đất ( nội lực). Những khu vực có động
đất lớn trên thế giới là những khu vực có những vận động kiến tạo lớn đang xảy ra. Sức mạnh của
các trận động đất, hiện nay được phân ra 12 cấp theo thang Richte. Động đất là một hiện tượng xảy
ra thường xuyên trong lớp vỏ Trái Đất. Mỗi ngày, trên toàn thế giới, trung bình có tới vài trăm
trận động đất lớn, nhỏ. Tuy nhiên, chỉ những trận động đất nào mạnh từ cấp 4 - 5 trở lên, lại xảy ra
ở những vùng dân cư đông đúc mới gây nên những thiệt hại đáng kể về người và tài sản. Ví dụ :
trận động đất xảy ra năm 1976 ở Đường Sơn ( Trung Quốc) đã làm cho trên 30 vạn người chết, là
một tai hoạ rất khủng khiếp đối với loài người. Để dự báo được thời gian xảy ra động đất, hiện nay
người ta đã thiết lập nhiều trạm nghiên cứu với những dụng cụ đo đạc chính xác, trên khắp thế giới,
để cố gắng hạn chế bớt những thiệt hại do hiện tượng này gây ra.


<b>ĐỚI BĂNG KẾT VĨNH CỬU </b>: đới tự nhiên ở vùng xung quanh các cự Bắc và Nam. Đới này nhận


được một lượng nhiệt thấp hơn so với các đới khác. Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất vẫn dưới
0o<sub>C. Băng và tuyết tích tụ lại quanh năm trên mặt đất và mặt biển. Trong thời kì nóng nhất, mặt đất </sub>


chỉ lộ ra ở đôi chỗ với lớp phủ thực vật nghèo nàn (rêu, địa y...). Tuy nhiên, giới động vật biển lại
khá phong phú ( cá voi, hải cẩu vv...)


<b>ĐỚI CẬN CỰC </b>: đới tự nhiên, nằm ở cả hai bán cầu chuyển tiếp giữa ôn đới và đới cực. Đới cận cực
Bắc nằm trong khoảng các vĩ độ từ 60 đến 73o<sub> B, còn đới cận cực Nam từ 50 đến 67</sub>o<sub> N. Nhiệt độ </sub>


trong năm rất rhấp, mùa hạ từ 0 đến 120 <sub>C , mùa đông từ - 5</sub>o<sub> C đến - 40</sub>o<sub> C . Lượng mưa từ 300 </sub>


đến 500mm/năm . Lớp phủ thực vật chủ yếu là thực vật đài nguyên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

ấm nhiều mưa. Loại khí hậu này thể hiện rõ nhất ở vùng ven bờ Địa Trung Hải, vì vậy cũng gọi là
khí hậu Địa Trung Hải . Khí hậu cận mhiệt đới ẩm có ở khu vực bờ đơng các lục địa. Loại khí
hậu này có chế độ nhiệt, ẩm cao, nhiều mưa, chủ yếu về mùa hạ.


<b>ĐỚI CẬN XÍCH ĐẠO</b> : đới tự nhiên chuyển tiếp giữa đới xích đạo và nhiệt đới ( ở cả hai bán cầu).
Đới này, về mùa hạ chịu ảnh hưởng của khối khí ẩm ướt xích đạo, về mùa đơng chịu ảnh hưởng
của khối khí nóng khơ do tín phong thổi tới. Lượng mưa trung bình từ 250 đến 2.000mm/năm.
Nhiệt độ khơng khí ln ln cao ( từ 20 đến 30o<sub> C ). Càng xa xích đạo, mùa khơ càng kéo dài ( từ</sub>


2 - 3 tháng đến 8 - 10 tháng) . Lớp phủ thực vật thay đổi từ rừng mưa ẩm đến xavan cây bụi. Đất
chủ yếu là Pheralit.


<b>ĐỚI LẶNG GIĨ</b> : đới khơng có gió thổi trên mặt đất hoặc mặt nước, mà chỉ có sự vận chuyển khơng
khí lên cao hoặc dồn xuống thấp theo chiều thẳng đứng. Trước kia, khi việc đi lại trên biển và đai
dương cịn dựa chủ yếu vào thuyền buồm, thì đới lặng gió là những vùng đáng sợ đối với các nhà
hàng hải và thuỷ thủ. Trên bề mặt Trái Đất có 3 đới lặng gió là : đới lặng gió xích đạo ( có khơng
khí bốc lên cao quanh năm) và hai đới lặng gió ở chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam ( có khơng khí


dồn nén từ cao xuống thấp).


<b>ĐỚI NHIỆT</b> : đới được phân ra một cách đơn giản dựa theo những điều kiện xác định về nhiệt độ
khơng khí, dọc theo các vĩ tuyến. Trên Trái Đất có 5 đới nhiệt chính : đới nóng (nhiệt đới) nằm ở
giữa các đường đẳng nhiệt trung bình năm 20o<sub> C ( một số khu vực có nhiệt độ 30</sub>o<sub> C ). Hai đới ơn </sub>


hồ hay ơn đới (ở cả hai bán cầu) nằm ở giữa các đường đẳng nhiệt trung bình năm 20o<sub> C và đường</sub>


đẳng nhiệt trung bình tháng nóng nhất 10o<sub> C ( giới hạn sinh sống của thực vật). Cuối cùng là hai đới</sub>


băng giá vĩnh cửu, có các đường đẳng nhiệt các tháng trong năm dưới 10o<sub> C .</sub>


<b>ĐỚI THEO CHIỀU CAO</b> : đới tự nhiên hình thành do sự thay đổi từ từ của các cảnh quan theo độ
cao.. Sự thay đổi này diễn ra trên các sườn núi ( từ chân lên tới đỉnh) cũng tương tự như sự thay đổi
cảnh quan theo vĩ độ (từ cực về xích đạo). Độ cao của ranh giới các đới, phụ thuộc vào vị trí của núi
( theo vĩ độ) và vào hướng của sườn núi. Ví dụ : trên sườn một ngọn núi ở nhiệt đới, người ta quan
sát thấy ở chân núi có rừng nhiệt đới ẩm, lên cao hơn là rừng thưa, cao hơn nữa là đồng cỏ, trên
đồng cỏ là rừng lá kim vv...


<b>ĐỚI TỰ NHIÊN</b> : ( đới cảnh quan) bộ phận rộng lớn của vịng đai tự nhiên có những điều kiện nhất
định về tự nhiên ( khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật), được phân biệt chủ yếu do đặc điểm của lớp phủ
thực vật. Việc phân chia các đới tự nhiên trên bề mặt Trái Đất, theo nhiều tác giả hiện nay còn
chưa thống nhất. Tuy nhiên, có thể nêu ra một số đới chính sau đây :


a) trong vịng đai lạnh có các đới : hoang mạc lạnh, đài nguyên, đài nguyên rừng,


b) trong vịng đai ơn hồ có các đới : rừng taiga, rừng hỗn hợp, rừng lá rộng, thảo nguyên và
hoang mạc


c) trong vịng đai nóng có các đới : hoang mạc nhiệt đới, xavan, rừng nhiệt đới.



<b>ĐƯỜNG BỜ BIỂN</b> : đường ranh giới tiếp xúc giữa đất liền và biển.


<b>ĐƯỜNG CHIA NƯỚC </b>: ( đường phân thuỷ) đường ranh giới phân chia lưu vực của hai con sông.
Đường chia nước có thể là đường đỉnh của một dãy núi, một vùng đồi, hoặc một vùng đất
cao vv...Ơ hai bên đường chia nước, nước mưa,nước nguồn vv...chảy vào hai lưu vực sông
khác nhau.


<b>ĐƯỜNG CHUYỂN NGÀY QUỐC TẾ</b> : đường quy ước gần phù hợp với kinh tuyến 180o<sub> , đi qua </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>ĐƯỜNG ĐẲNG ÁP</b> : đường nối những điểm có số trị khí áp bằng nhau trên bản đồ. Trong địa lí,
người ta thường sử dụng bản đồ vẽ các đường đẳng áp tháng 1 và tháng 7 để nghiên cứu
tình trạng khí áp và các loại gió thổi theo mùa.


<b>ĐƯỜNG ĐẲNG NHIỆT </b>: đường nối những điểm có số trị nhiệt độ trung bình nhiều năm bằng
nhau trên bản đồ. Trong địa lí, nhờ có các đường đẳng nhiệt trung bình năm, trung bình
tháng 7, trung bình tháng 1, mà người ta có thể xác định được chế độ nhiệt cũng như đặc
điểm khí hậu của các lãnh thổ.


<b>ĐƯỜNG ĐẲNG LƯỢNG MƯA </b>: ( đường đẳng vũ) đường nối những điểm có cùng lượng mưa


trung bình trên bản đồ ( tính bằng mm).


<b>ĐƯỜNG GIỚI HẠN TUYẾT </b>: đường giới hạn phân chia vùng có tuyết phủ quanh năm và vùng
có tuyết tan về mùa hạ, trên các vùng núi cao. Độ cao của đường giới hạn này phụ thuộc
trước hết vào vĩ độ địa lí của vùng núi, sau đó vào lượng tuyết rơi và vào hướng của sườn
núi. Ơ xích đạo,độ cao của đường giới hạn này thường ở khoảng 5.000m ( tính từ chân
núi). Càng đi về phía cực, độ cao đó càng giảm dần. Ơ quanh hai cực, xuống đến 0m ( ngay
ở mực nước biển).



<b>ĐƯỜNG HỘI TỤ NHIỆT ĐỚI </b>: đưòng tiếp xúc, nơi gặp gỡ của hai khối khí nhiệt đới ( ở vùng
giữa hai chí tuyến), một từ bán cầu Bắc xuống và một từ bán cầu Nam lên. Hướng di chuyển
của các khối khí là hướng của tín phong bán cầu Bắc và tín phong bán cầu Nam. Đường
hội tụ nhiệt đới cũng là nơi thường xảy ra các trung tâm bão nhiệt đới. Đường hội tụ nhiệt
đới khơng có vị trí cố định mà thường xuyên di chuyển tuỳ theo thời gian trong mùa.
Chính vì vậy mà bão ở miền Bắc nước ta thường xảy ra vào các tháng đầu mùa hạ. Càng
về cuối mùa hạ, bão càng di chuyển xa về phía nam. Có tài liệu dùng : dải hội tụ nhiệt đới.


<b>ĐƯỜNG PHÂN THUỶ</b> : X. Đường chia nước.


E


<b>EO BIỂN </b>: nhánh biển hẹp nằm giữa hai bờ đất liền, nối thông hai vịnh, hai biển hoặc hai đại
dương. Ví dụ : eo Gibranta nối thơng Địa Trung Hải với Đại Tây Dương, eo Oocmut nối
thông vịnh Pecxich và vịnh Ôman.


<b>EO ĐẤT </b>: dải đất hẹp nằm giữa hai biển, hai đại dương, nối liền hai vùng đất trên lục địa. Ví
dụ : eo Panama nối đại lục Bắc Mĩ với Nam Mĩ.


<b>ÊMIRA</b>: ( Emirat) quốc gia Hồi giáo của người Tuyếc ở Tây Á.


<b> F</b>



<b>FIO: </b>vịnh biển hẹp, hai bên có vách đá dốc, ăn sâu vào đất liền, được hình thành trong những vùng
trước đây có băng hà bao phủ.


<b> G</b>



<b>GATT</b>: thuật ngữ viết tắt của: "General Agreement on Tariffs and Trade" chỉ hiệp ước chung về
thuế quan và thương mại của gần 100 nước trên thế giới, chiếm trên 90% tổng giá trị buôn


bán quốc tế. Mục tiêu của hiệp ước này là từng bước xoá bỏ các hàng rào bảo hộ mậu dịch,
nhằm thiết lập một nền thương mại tự do. Là một hiệp ước về thương mại, nhưng đồng
thời cũng là một cơ quan tiến hành các cuộc đàm phán đa phương về thương mại và là diễn
đàn thảo luận về những vấn đề mậu dịch quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

và nặng từ 120 đến 135kg. Gấu trúc có lơng màu đen pha trắng, là động vật quý, hiếm, có


trong danh sách các loài thú được bảo vệ của thế giới. Cịn thấy ở vùng núi phía tây Trung Quốc.


<b>GDP</b>: giá trị tổng sản lượng của các ngành kinh tế quốc dân hoạt động ở trong nước,bao gồm cả
giá trị sản lượng của các tổ chức kinh tế nước ngoài, hoạt động trên lãnh thổ quốc gia.


<b>GIA TĂNG DÂN SỐ </b>: quá trình phát triển số dân trên một lãnh thổ, một quốc gia hoặc trên toàn
thế giới, trong một thời gian nhất định ( thường tính từ 1 năm trở lên). Sự gia tăng dân số có thể
dương, nếu số dân sau một thời gian nhất định, tăng hơn số dân trước đó. Nếu số dân giảm đi,
thì sự gia tăng dân số là âm. Sự gia tăng dân số là tương quan tỉ lệ, tính bằng phần trăm (%)
(có tài liệu tính bằng phần nghìn) giữa số người tăng lên ( hoặc giảm đi) so với số dân ở thời
điểm trước đó. Ví dụ: số người tăng lên trong một năm là 4.000 người so với số dân có trước đó
là 200.000 người. Tỉ suất gia tăng dân số là : 2%. X. thêm : Tỉ suất gia tăng dân số.


<b>GIAO THÔNG VẬN TẢI </b>: ngành sản xuất độc đáo, tuy không trực tiếp làm ra sản phẩm, nhưng


phục vụ đắc lực cho việc lưu thông, vận chuyển các nguyên liệu, hàng hoá từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu thụ. Ngành giao thông vận tải chia ra : ngành giao thông vận tải đường bộ ( gồm có giao
thông bằng ô tô và đường sắt), đường thuỷ (gồm giao thông đường sông, đường biển) và đường
không. Ngành giao thông vận tải địi hỏi phải có nhiều cơng trình xây dựng đường sá, bến cảng
và nhiều loại phương tiện khác nhau, từ thô sơ đến hiện đại.


<b>GIÁO HỘI LA MÃ </b>: (giáo hội Rơma) tổ chức tơn giáo của đạo Kitơ có trụ sở ở Rơma ( tồ thánh



Vaticăng). Từ thế kỉ III sau CN, đạo Kitơ đã trở thành chính giáo của đế quốc La Mã. Sau đó,
được chia thành hai phái từ giữa thế kỉ XI, ở phía Tây Âu là đạo Thiên Chúa, phụ thuộc vào
giáo hội La Mã, cịn ở phía Đơng Âu là đạo Chính thống hay Chính giáo.


<b>GIECMANH</b>: 1- Các tộc người thuộc nhóm Ân-Âu, hiện sinh sống ở Tây Âu, Trung Âu và Bắc


Âu.


2- Nhóm ngơn ngữ của các bộ tộc Giecmanh, nguồn gốc của tiếng Anh, tiếng Đức,
tiếng Đan Mạch và các ngôn ngữ Bắc Âu.


<b>GIÊXU</b>: tên phiên âm Jesus Christ, nguồn gốc của từ Gia Tô (đạo Gia Tô).


<b>GIẾNG PHUN </b>: giếng trong các thung lũng miền núi, nơi có các nguồn cung cấp nước mạch nằm


ở độ cao đáng kể so với mặt giếng. Nước trong giếng, vì chịu áp suất, nên thường xuyên phun
ra ngoài thành cột nước cao ( theo ngun tắc bình thơng nhau).


<b>GIĨ </b>: hiện tượng chuyển động của khơng khí theo chiều ngang, từ nơi có khí áp cao về nơi có khí
áp thấp. Mức chênh khí áp càng lớn, gió càng mạnh. Trên bề mặt Trái Đất, những vành đai khí
áp cao và khí áp thấp được phân bố theo quy luật, do đó có các vành đai gió thường xuyên cấp
hành tinh như : tín phong, gió Tây...Các loại gió khác được coi là gió địa phương như : gió
mùa, gió Phơn, gió Bora vv...


Sức mạnh của gió được tính bằng tốc độ (km/h) theo thang đo gió 12 cấp ( thang Bôpho)
Cấp Tốc độ gió (km/h)


Từ 1 đến 4 Từ 6 đến 26
" 4 " 6 " 26 " 44
" 6 " 8 " 44 " 65


" 8 " 10 " 65 " 90
" 10 " 12 " 90 " trên 120


<b>GIÓ BIỂN, GIÓ ĐẤT </b>: gió địa phương có tính chất thường xun, thổi ở vùng bờ biển, ban ngày


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

lạnh hơn, tràn vào thay thế. Ban đêm, khơng khí ngồi biển nóng hơn trong đất liền ( vì khơng
khí trong đất liền bị lạnh đi nhanh hơn), nên bốc lên cao, khơng khí trong lục địa lại tràn ra thay
thế. Loại gió này cũng có cả ở các vùng ven bờ các hồ lớn ( ở vùng nhiệt đới và vĩ độ trung
bình).


<b>GIĨ LÀO </b>: loại gió khơ, nóng ở nước ta, trong mùa hạ thổi từ phía tây dãy Trường Sơn sang,
nên có tên là gió Lào. X. Gió Phơn.


<b>GIĨ LỐC </b>: gió thổi xốy vịng trịn, rồi bốc lên cao, cuốn theo đất, đá, cát bụi, thường xảy ra trong
các buổi chiều mùa hạ có nắng nóng. Gió lốc sinh ra khi có hai luồng khơng khí di chuyển trái
chiều, với tốc độ lớn gặp nhau. Những cơn lốc mạnh nhiều khi gây thiệt hại đáng kể như : làm
đổ cây cối, làm hư hỏng nhà cửa, phá hoại vườn tược, mùa màng v.v...


<b>GIÓ MẶT TRỜI</b>: thuật ngữ chỉ sự bức xạ các hạt phôtôn, prôtôn, êlectrôn, anpha...của Mặt Trời
ra xung quanh.


<b>GIÓ MẬU DỊCH</b>: ( trade wind) gió thường xuyên , cấp hành tinh. Gọi là mậu dịch, vì xưa kia nó


đã giúp các thuyền buồm đi lại trên mặt biển, tiến hành các hoạt động buôn bán, trao đổi
hàng hoá giữa các lục địa. X. thêm : Tín phong .


<b>GIĨ MÙA</b>: loại gió thổi trên những vùng rộng lớn của các lục địa A, Phi và Ôxtrâylia theo mùa
( chủ yếu trong các mùa hạ và đơng). Ngun nhân sinh ra gió mùa rất phức tạp. Ở đây có ảnh
hưởng rất rõ rệt của sự tác động qua lại giữa lục địa và đại dương, giữa các khối khí di chuyển
theo hướng tín phong ở hai bán cầu và cả của những dạng địa hình lớn như các khối núi và cao


nguyên đồ sộ ở Trung Á, Tây Tạng vv...Khu vực có gió mùa điển hình là Ấn Độ và Đông Nam
Á. Ở châu Á, về mùa đơng có gió mùa đơng bắc, về mùa hạ có gió mùa tây nam và đơng nam.
Mùa đơng nói chung khơ khan, cịn mùa hạ nhiều mưa.


Ở châu Phi, gió mùa có cả ở Đơng Phi và Tây Phi, mùa đơng có gió khơ hanh từ hoang mạc
thổi ra, mùa hạ có gió tây nam đem theo nhiều mưa. Ơ Đơng Phi do lục địa được phân bố đều ở
cả hai bán cầu, cho nên hai loại gió mùa : mùa đơng và mùa hạ đều không đem mưa tới. Mưa
chỉ có vào các thời kì chuyển mùa.


<b>GIĨ NÚI, GIĨ THUNG LŨNG</b>: loại gió địa phương ở vùng núi, ban ngày thổi từ các thung lũng


lên cao theo sườn núi, còn ban đêm lại từ các sườn núi cao thổi xuống thung lũng. Nguyên
nhân chủ yếu là do ban ngày, khơng khí trong thung lũng bị hun nóng, nở ra nhiều hơn. Khơng
khí trên các sườn núi, tạo thành những luồng gió trườn lên cao. Ban đêm có hiện tượng ngược
lại với ban ngày.


<b>GIĨ PHƠN</b>: thuật ngữ có gốc tiếng Đức, chỉ loại gió địa phương, thổi vượt qua núi, từ sườn bên
này qua sườn bên kia. Khi vượt núi có hiện tượng ngưng tụ hơi nước và mưa do không khí càng
lên cao, càng hố lạnh. Cứ lên cao 100m, khơng khí ẩm lại giảm đi 0,6o<sub> C . Khi vượt qua đỉnh </sub>


núi, khơng khí trở nên khô, bị dồn nén xuống thấp, cứ 100m tăng lên 1o<sub> C . Kết cục, khi xuống </sub>


đến chân núi, trở thành một loại gió rất khơ và nóng. Ví dụ : khơng khí khi phải vượt qua một
dãy núi cao 2.000m, nếu ở chân núi, nơi xuất phát, nhiệt độ của khơng khí là 25o<sub> C, thì khi lên </sub>


đến đỉnh núi, khơng khí đã giảm đi : (0,6o <sub>x 2000) : 100 = 12</sub>o<sub> C , nhiệt độ chỉ còn 13</sub>o<sub> C . Khi </sub>


xuống núi, khơng khí tăng lên : ( 1o <sub> x 2000) : 100 = 20</sub>o<sub> C . Như vậy, sau khi vượt qua núi,</sub>


khơng khí đã trở nên khơ và nóng tới : 13o<sub> + 20</sub>o<sub> = 33</sub>o<sub> C . Loại gió nóng, khơ thổi trong mùa hạ </sub>



từ sườn tây sang sườn đông dãy Trường Sơn nước ta, chính là loại gió Phơn mà nhân dân ta quen
gọi là gió Lào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

lấn cả vào khu vực Địa Trung Hải và vùng lặng gió chí tuyến, làm cho các khu vực này có mưa
(vào mùa đông). Về mùa hạ, giới hạn của khu vực có gió Tây lại tiến lên phía bắc, vì vậy ở bán
cầu Bắc, chỉ có khu vực từ vĩ tuyến 35o<sub> B trở lên, mới có gió Tây thổi quanh năm. Tình hình ở </sub>


bán cầu Nam cũng tương tự như vậy. Sở dĩ gọi là gió Tây, vì hướng chủ yếu của loại gió này là
hướng Tây ( thực ra, ở bán cầu Bắc là tây-nam, còn ở bán cầu Nam là tây-bắc). Ơ bán cầu Bắc,
gió Tây có hướng hay thay đổi và cường độ không ổn định. Thậm chí, ở châu Âu, có lúc gió
Tây chuyển hướng thành gió Đơng, vì vậy trongkhu vực có gió Tây thổi, về mùa đông, thời tiết
chuyển biến rất phức tạp. Các khu áp thấp và áp cao luôn luôn thay thế nhau. Ơ bán cầu Nam,
gió Tây phần lớn thổi trên mặt đại dương, nên tương đối ổn định và theo đúng quy luật hơn.


<b>GIỒNG </b>: dải đất cao ở hai bên bờ sông (giống như những dải đê tự nhiên), hình thành do các lớp
phù sa được bồi cao dần sau mỗi kì nước lũ tràn rồi rút đi. Ơ các sông lớn, các giồng ở hai bên
sông là những nơi tụ tập làng ,xóm, dân cư đơng đúc.


<b>GIỜ ĐỊA PHƯƠNG</b>: giờ thực của các địa phương nằm trên cùng một kinh tuyến, tính theo vị trí


của Mặt Trời. Trên bề mặt Trái Đất khơng thể có bất cứ một địa phương nào nằm trên một
đường kinh tuyến khác (dù ở phía Tây hoặc phía Đơng) kinh tuyến nói trên, mà lại có giị
trùng với giờ này.


<b>GIỜ G.M.T.</b>: giờ của kinh tuyến đi qua đài thiên văn Grinuyt ở ngoại ô thành phố Luân Đôn
( GMT = Greenwich Meridian Time). Theo thoả thuận của Hội nghị quốc tế năm 1884, khu vực
có kinh tuyến Greenwich đi qua chính giữa, được coi là khu vực gốc, đánh số 0. Giờ của khu
vực này cũng được coi là giờ gốc để tính ra giờ của các khu vực khác. Giờ chuẩn được tính theo
giờ ở khu vực có kinh tuyến gốc đi qua chính giữa đó, gọi là giờ G.M.T.



<b>GIỜ KHU VỰC</b>: giờ thống nhất cho toàn bộ tất cả các địa điểm nằm trong một khu vực giờ. Giờ


này lấy theo giờ của kinh tuyến ở chính giữa khu vực. Trên Trái Đất có tất cả 24 khu vực giờ.
Mỗi khu vực rộng 15o<sub> kinh độ, được đánh số từ 0 đến 23. Khu vực giờ gốc là khu vực giờ có </sub>


kinh tuyến 0o<sub> đi qua chính giữa. Các khu vực khác được đánh số tiến dần về phía đơng. Nước ta </sub>


nằm trong khu vực giờ thứ 7 ( có kinh tuyến 105o<sub> Đ đi qua chính giữa). Những nước có lãnh thổ </sub>


rộng lớn như Trung Quốc có 5 khu vực giờ, Liên bang Nga có 11 khu vực giờ v.v...


<b>GIỜ PHÁP ĐỊNH</b>: giờ thống nhất theo những quy định về luật pháp của từng nước để tiện cho việc


quản lí hành chính hoặc phục vụ cho những mục đích nhất định. Ví dụ : để tiết kiệm năng
lượng, ở nhiều nước giờ mùa hạ được quy định sớm hơn giờ thực một giờ v.v...


<b>GNP </b>: giá trị tổng sản lượng của các ngành kinh tế quốc dân hoạt động ở trong nước và cả ở nước
ngồi.


<b>GOANACƠ</b> : tên của giống Lama hoang dại ở vùng núi Anđet thuộc Chilê (Nam Mĩ).


<b>GRANIT</b> : (đá hoa cương) loại đá măcma rất phổ biến trong lớp vỏ Trái Đất. Granit được hình
thành trong điều kiện mắcma xâm nhập, chỉ lộ ra ngoài mặt đất khi lớp phủ trên mặt bị bào mòn
hết. Đá có cấu trúc tinh thể dạng hạt thô. Thành phần chủ yếu gồm : thạch anh, phenxpat và
mica. Tỉ trọng khoảng 2,6.


H


<b>HAMAĐA </b>: tên gọi các vùng đất có đá tảng tích tụ trong hoang mạc Xahara. Cát và bụi ở đây đã bị


gió cuốn đi nơi khác. Còn gọi là hoang mạc đá.


<b>HAMIT</b>: (hamites) dân tộc có da màu ngăm đen, tóc quăn, sinh sống chủ yếu ở bờ nam Địa Trung


Hải và một phần Đơng Phi, bao gồm các nhóm người Becbe, người Ai Cập và người Xômali...


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

châu Phi. Loài này hiện nay đang có nguy cơ bị diệt vong.


<b>HẠ LƯU SƠNG</b>: đoạn cuối của một dịng sơng, nơi lịng sơng có độ dốc nhỏ nhất và ở đây tác


động bồi đắp phù sa của sơng chiếm ưu thế.


<b>HACMATTAN</b>: loại gió nóng khơ, có hướng bắc hoặc đơng-bắc, thổi từ hoang mạc Xahara ra


vùng bờ biển Tây Phi.


<b>HẢI CẢNG </b>: cảng nằm trên bờ biển, có vị trí thuận lợi cho việc ra, vào và trú, đậu của tàu bè. Hải
cảng có thể là : quân cảng (như Cam Ranh), thương cảng ( như Hải Phòng) hoặc thành phố cảng
(như Đà Nẵng ) v.v...


<b>HẢI LI</b> : động vật có vú thuộc lồi gậm nhấm, chân sau có màng, đuôi dẹt, thân dài khoảng 70cm,
trơng giống như lồi chuột lớn. Hải li sinh sống ở Bắc Phi và châu Âu, trong những vùng hồ và
đầm lầy. Nó có thể gậm đứt những thân cây gỗ khá lớn, phá hoại cả những khu rừng ngập nước.


<b>HẢI LÍ </b>: đơn vị đo khoảng cách trên biển. Mỗi hải lí dài : 1852m.


<b>HẢI LƯU </b>: X. Dòng biển.


<b>HÀN ĐỚI</b> : đới lạnh, nằm ở cả hai bán cầu Bắc và Nam, có vị trí từ vĩ độ 66o<sub> 33' đến cực. Về mùa </sub>



hạ, độ cao của Mặt Trời giữa trưa không bao giờ lên cao quá chân trời 46o<sub> 54' , do đó lượng </sub>


nhiệt nhận được ở đây rất ít, khí hậu quanh năm giá lạnh. Cách chia bề mặt Trái Đất ra các đới
khí hậu : nhiệt, ơn và hàn, lấy các đường chí tuyến và các vòng cực làm ranh giới là cách chia
hết sức đơn giản và khơng có ý nghĩa lớn về mặt thực tế.


<b>HẠN HÁN</b>: tình trạnh thiếu độ ẩm, hiếm mưa trong một thời gian dài ở một địa phương. Nguyên


nhân chủ yếu gây ra hạn hán thường là do một khu áp cao di chuyển tới, bao phủ địa phương đó
trong một thời gian khá dài, vào mùa đáng lẽ có mưa.


<b>HÀNG XUẤT, NHẬP KHẨU </b>: hàng hoá được chuyển từ nội địa qua cửa khẩu biên giới để đưa ra


nước ngoài hoặc được chuyển từ nước ngoài qua cửa khẩu biên giới vào nội địa.


<b>HANG ĐỘNG ĐÁ VƠI</b>: các khoảng rỗng có kích thước to, nhỏ khác nhau, hình thành trong các


vùng núi đá vôi, do tác dụng hồ tan chất vơi của nước ngầm hoặc của nước thấm qua các
kẽ nứt của đá, nhưng có chứa một lượng axit cacbônic cao. Trong hang động đá vơi thường
có các loại thạch nhũ có hình thù khác nhau như : măng đá, vú đá, cột đá v.v...


<b>HDI</b>: X. Chỉ số phát triển nhân bản.


<b>HEO VÒI </b>: (tapir) thú có móng, da dày, thân dài khoảng 2m, mõm là một vòi ngắn, sinh sống chủ


yếu ở các vùng rừng nhiệt đới châu Á và châu Mĩ.


<b>HÊBRƠ</b>: tên cổ của dân tộc Do Thái, dòng dõi của bộ tộc Hêbe (theo kinh Thánh). Sau này, người


Do Thái còn tự nhận là người Ixraen, dòng dõi của bộ tộc Ixraen (tên khác của Giacôp - theo


kinh Thánh). Thuật ngữ Do Thái bắt nguồn từ âm Hán Việt của từ phiên âm chữ Hán : Giuđa.
Do Thái là dân của quốc gia Giuđa. Hiện nay, người Do Thái lấy lại tên cũ là Ixraen và lập ra
quốc gia Ixraen.


<b>HỆ NÚI </b>: (sơn hệ) tập hợp núi lớn, thường được hình thành trong suốt một thời kì vận động tạo sơn
và có sự thống nhất về hình thái cũng như khơng gian phân bố. Hệ núi gồm có nhiều dãy, nhiều
dải núi, nhiều sơn nguyên và các bồn địa giữa núi. Ví dụ : hệ núi Anpi, hệ núi Himalaya v.v...


<b>HỆ SINH THÁI</b>: thể tổng hợp, thống nhất giữa sinh vật và mơi trường, trong đó sinh vật và mơi
trường tác động lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau thơng qua các q trình trao đổi vật chất và
năng lượng. Ví dụ : tồn bộ sinh quyển, toàn bộ lục địa hay đại dương là những hệ sinh thái lớn.
Một cái hồ, một cánh rừng v.v...là những hệ sinh thái nhỏ.


<b>HỆ THỐNG SƠNG</b> : tập hợp tồn bộ các dịng chảy to, nhỏ, của một con sơng, bao gồm : sông


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

gồm tất cả các sông : Đà, Lô, Tiểu Đáy..., các sông suối to, nhỏ, chảy vào các sông này như :
sông Chảy, sông Gâm...và cả các sông chia nước đổ ra biển (chi lưu) như : sông Đuống, sông
Luộc, sơng Trà Lí, sơng Ninh Cơ vv...


<b>HÊVÊA</b>: cây cho nhựa ( mủ) cao su, có nguồn gốc từ Nam Mĩ, được đưa sang trồng phổ biến ở


vùng nhiệt đới châu Á ( ở Malaixia, Inđônêxia, Việt Nam, Campuchia v.v...).


<b>HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á</b>: ( ASEAN) tổ chức hợp tác về kinh tế giữa các quốc gia


trong khu vực Đông Nam Á. Tổ chức này được thành lập năm 1967, lúc đó mới chỉ có 5 nước :
Thái Lan, Malai xia, Xingapo, Philippin và Inđơnêxia. Đến nay có thêm 5 nước : Brunây, Lào,
Mianma, Campuchia và Việt Nam, tổng cộng là 10 nước.


<b>HIỆP ƯỚC MAAXTRICH </b>: ( Maastricht) hiệp ước thông qua việc chuyển khối Cộng đồng kinh tế



châu Âu (EEC) thành Liên Minh châu Âu (EU), do Hội nghị thượng đỉnh các nước thuộc Cộng
đồng châu Âu, họp ở Maaxtrich ( Hà Lan) ngày 11/12/1991. Theo hiệp ước này thì Liên Minh
châu Âu sẽ có những cơ chế lãnh đạo chính trị, ngoại giao, kinh tế và một đồng tiền chung là
đồng Ơrơ. Sau này, cũng có thể sẽ có lực lượng phịng thủ chung.


<b>HIỆP ƯỚC TỰ DO BN BÁN BẮC MĨ</b>: ( NAFTA) hiệp ước do 3 nước Hoa Kì, Canađa và


Mêhicơ kí năm 1992.


<b>HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH: </b>hiện tượng xảy ra trong khí quyển khi ánh Mặt Trời đi qua khí quyển dễ dàng


và được bề mặt Trái Đất hấp thụ, nhưng bức xạ nhiệt của bề mặt Trái Đất vào vũ trụ lại bị khí quyển hấp
thụ, khơng cho thốt ra ngồi.


<b>HINĐI</b> : ngơn ngữ ở Ấn Độ, thuộc nhóm nhơn ngữ Ấn-Âu có nguồn gốc từ tiếng Phạn (ngơn ngữ


văn học cổ của Ấn Độ ).


<b>HỐ DẦU</b>: ngành cơng nghiệp hố chất, chế biến ra các sản phẩm mà nguyên liệu là dầu mỏ.


<b>HOÁ THẠCH</b>: dấu vết cịn lại hoặc di tích sót lại của các sinh vật cổ xưa đã hoá đá, được giữ lại
trong các tầng địa chất.


<b>HỒN LƯU KHÍ QUYỂN </b>: vịng quay của khơng khí trong khí quyển được biểu hiện bằng hệ


thống gió có quy mơ hành tinh, xuất hiện trên bề mặt Trái Đất. Hồn lưu khí quyển có tác dụng
điều hoà và phân phối lại nhiệt, ẩm, làm giảm bớt sự chênh lệch về nhiệt độ và độ ẩm giữa các
vùng vĩ độ khác nhau trên phạm vi toàn Trái Đất.



<b>HOANG MẠC</b>: vùng rộng lớn, gần như hoang vu, có khí hậu rất khắc nghiệt, giới động, thực vật


hết sức nghèo nàn. Hoang mạc có hai loại : hoang mạc lạnh ở những vùng gần cực và hoang mạc
nóng ở các vùng vĩ độ thấp.


<b>HOANG MẠC ĐÁ</b> : X. Hamađa


<b>HOANG MẠC HỐ </b>: q trình biến dần các vùng đất thành hoang mạc ở những nơi có hiện


tượng xói mịn dữ dội, hoặc bị các cồn cát di động vùi lấp, hoặc có lớp phủ thực vật bị phá
hoại do con người, do tình trạng chăn thả súc vật quá mức ( như ở châu Phi).


<b>HOÀNG THỔ</b>: ( đất loess) loại đất mịn màu vàng rất màu mỡ, hình thành do sự tích tụ các hạt bụi
được gió vận chuyển từ xa tới. Hồng thổ cịn gọi là "đất Lớt". Loại đất này phủ một diện tích rất
rộng ở phía bắc Trung Quốc trong các tỉnh Cam Túc, Thiểm Tây, Sơn Tây...Các hạt bụi hoàng
thổ ở đây chủ yếu được gió tây bắc vận chuyển từ cao nguyên Mông Cổ về. Đất Hồng thổ khi
khơ rất cứng, nhưng nếu gặp nước thì lại chóng rã. Tuy đất có độ phì cao, nhưng việc phát triển
nông nghiệp lại rất khó khăn, vì cao ngun hồng thổ là một vùng thiếu nước trầm trọng, nếu
khơng có các cơng trình thuỷ lợi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

những hồ rất nhỏ, diện tích nhiều khi chỉ có vài trăm hoặc vài chục mét vuông.


Hồ được hình thành do nhiều nguyên nhân : do đoạn tầng ( các hồ ở Đông Phi), do hoạt động
bào mòn của băng hà ( các hồ ở Canađa, Phần Lan v.v...), do các khúc sông chết để lại (hồ Tây,
hồ Hoàn Kiếm ở Hà Nội ), do q trình cải tạo các dịng sơng hoặc xây dựng các cơng trình thuỷ
điện của con người ( hồ Núi Cốc, hồ Thác Bà, hồ Trị An vv...)


<b>HỒ BĂNG HÀ </b>: hồ được hình thành do tác động bào mòn mặt đất của băng hà. Phần lớn các hồ


ở Bắc Âu, ở Canađa đều được hình thành trong thời kì băng hà kỉ Đệ Tứ ( cách đây khoảng 1


triệu năm)


<b>HỒ CHỨA NƯỚC </b>: hồ nhân tạo thường được thiết kế bằng cách xây đập ngăn nước ở một khúc sông


để thực hiện các mục đích : điều hồ dịng chảy, xây dựng trạm thuỷ điện, cung cấp nước cho hệ
thống tưới tiêu hoặc trữ nước cho sinh hoạt và ni trồng thuỷ sản. Ví dụ : hồ chứa nước cung
cấp nước cho trạm thuỷ điện Thác Bà, Trị An, Đa Nhim, hồ chứa nước Núi Cốc (Thái Nguyên),
Suối Hai (Hà Tây) vv...


<b>HỒI GIÁO</b> : X. Đạo Hồi


<b>HỘI CHỮ THẬP XANH QUỐC TẾ </b>: Hội do ban lãnh đạo Liên Minh Quốc Hội thế giới họp ở


Riô Đê Gianêrô (tháng 6/92) quyết định thành lập để hợp tác bảo vệ sự cân bằng sinh thái của
Trái Đất , khắc phục những hậu quả của sự phá huỷ môi trường do thiên tai và do con người
gây ra.


<b>HỘI ĐỒNG TƯƠNG TRỢ KINH TẾ</b>: ( SEV) tổ chức kinh tế tự nguyện của các nước XHCN


trước đây, ( thành lập năm 1949) gồm có Liên Xơ (cũ), Ba Lan, Rumani, Bungari, CHDC Đức
( cũ), Tiệp Khắc (cũ), Hungari, Cuba, Mông Cổ, Việt Nam. Từ sau khi Liên Xô giải thể, các
nước Đơng Âu có sự chuyển hướng trong việc cải tổ kinh tế, thì tổ chức này cũng không tồn tại
nữa. Đã chấm dứt hoạt động từ năm 1991.


<b>HỘI NGHỊ THƯỢNG ĐỈNH RIO-92</b> : Hội nghị lớn nhất và quan trọng nhất trong thế kỉ 20 về môi


trường được tổ chức ở Braxin có 111 nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu chính phủ các nước
tham gia, để bàn về việc bảo vệ mơi trường và sự sống cịn của lồi người trên Trái Đất do mơi
trường bị huỷ hoại.



<b>HƠRICAN</b>: thuật ngữ chỉ tên loại bão nhiệt đới ở châu Mĩ.


<b>HƯƠU CAO CỔ</b>: loài thú nhai lại, chạy rất nhanh, sinh sống ở các vùng xavan châu Phi. Gọi là


hươu cao cổ vì lồi này có cổ dài, lơng màu vàng xẫm hoặc hồng nhạt có vạch trắng và đốm
nâu. Cổ hươu vươn dài có thể ân được lá ở những cây cao 6m và chỉ ăn được cỏ ở dưới thấp khi
chúng đứng choãi hai chân trước.


<b>HƯƠNG LIỆU </b>: tên chung chỉ các sản phẩm ở vùng nhiệt đới có mùi thơm hoặc có vị đặc biệt,


dùng làm đồ gia vị , làm thuốc .Ví dụ : quế, hồi, hạt tiêu vv...Hương liệu là một mặt hàng được
ưa chuộng ở các nước châu Âu trong những thế kỉ trước. Việc bn bán, tìm kiếm những nơi
sản xuất hương liệu trong một thời gian dài đã là một trong những nguyên nhân quan trọng thúc
đẩy việc thám hiểm, tìm đường sang phương Đông của các nhà hàng hải và địa lí phương Tây
trong nhiều thế kỉ qua.


I


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

người Inca.


<b>IXRAEN</b> : X. Hêbrơ.




<b>K</b>



<b>KÉM PHÁT TRIỂN</b>: thuật ngữ được dùng phổ biến vào những năm 50 của thế kỉ này để chỉ tình


trạng của một số quốc gia có nền kinh tế cịn ở mức độ tiền cơng nghiệp, thể hiện ở trình độ thấp
kém của nông nghiệp, sự vắng mặt của hầu hết các ngành công nghiệp quan trọng và sức tiêu thụ


của nhân dân thấp.


<b>KÊNH ĐÀO </b>: cơng trình nhân tạo có mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông vận tải, như :
nối liền hai đại dương (kênh đào Panama, kênh đào Xuyê...), hai lưu vực sông ( kênh đào Vônga
- Đôn), hoặc tạo điều kiện lấy nước tưới tiêu cho nông nghiệp như : kênh đào Bắc-Hưng-Hải và
nhiều kênh rạch ở Nam Bộ.


<b>KẾ HOẠCH HỐ GIA ĐÌNH </b>: thuật ngữ có thể hiểu theo hai cấp độ: theo nghĩa rộng là một chương


trình quốc gia với tổng hợp các biện pháp nhằm hạn chế sinh đẻ với mục đích chính là bảo đảm
gia đình có quy mơ nhỏ, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của quốc gia. Theo nghĩa hẹp là kế
hoạch của mỗi cá nhân, mỗi cặp vợ chồng nhằm đảm bảo số con theo ý muốn, cải thiện sức khoẻ,
hạnh phúc và chất lượng cuộc sống của mỗi thành viên trong gia đình.


<b>KẾT CẤU DÂN SỐ</b>: tình trạng kết hợp các bộ phận hợp thành dân số của một nước theo từng mặt,


từng tiêu chuẩn nhất định. Ví dụ : kết cấu theo giới (theo nam, nữ), theo độ tuổi, theo nghề
nghiệp, theo trình độ văn hố vv...


Kết cấu dân số được phân ra : kết cấu tự nhiên hay kết cấu sinh học gồm : kết cấu theo giới,
theo độ tuổi, theo thành phần dân tộc, quốc tịch... và kết cấu xã hội gồm : kết cấu theo thành
phần giai cấp, theo khu vực lao động, theo nghề nghiệp, theo trình độ văn hố v.v...


<b>KHAI HOANG: </b>phá bỏ các cây mọc tự nhiên trên một khu đất bỏ hoang, biến khu đất này thành khu đất


nơng nghiệp.


<b>KHE RÃNH</b>: hình thức xâm thực của các dòng nước chảy xiết trên các sườn đồi, sườn núi dốc trơ


trụi, khơng có lớp phủ thực vật.



<b>KHÍ ÁP </b>: sức nén của khơng khí lên mọi vật trên bề mặt Trái Đất. Do khơng khí có trọng lượng :
1,3g/lit, nên sức nén của lớp khí quyển trên mặt đất vào khoảng 1033g/cm2<sub> . Trên mặt nước biển, </sub>


trong điều kiện nhiệt độ khơng khí là 0o<sub>C, sức nén của khơng khí bằng trọng lượng của một cột </sub>


thuỷ ngân cao 760 mm. Áp lực đó được coi là đơn vị khí áp : atmơtphe. Khí áp cịn được đo bằng
một đơn vị khác : miliba (mb). 1 atmôtphe bằng 1013mb. Trên bề mặt Trái Đất, trung bình cứ lên
cao 10m, áp lực khơng khí lại giảm đi 1mm thuỷ ngân hay 1,3 miliba. Từ 1- 1- 1986, theo quy
ước quốc tế , đơn vị đo khí áp miliba đã được thay bằng đơn vị hectô Paxcan . 1 miliba = 1 hPa.


<b>KHÍ CACBƠNIC</b>: cịn gọi : cacbon điơxit là một chất khí tồn tại trong khí quyển với một tỉ lệ rất
nhỏ ( trung bình 0,03%). Cơng thức hố học là CO2 .


<b>KHÍ HẬU</b> : chế độ thời tiết của một địa phương trong nhiều năm . Khí hậu của một địa phương phụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

xích đạo đến cực. Theo Alixơp thì ở cả 2 bán cầu có tất cả 7 đới khí hậu chính và 6 đới khí hậu
chuyển tiếp. Các đới khí hậu chính là : 1 đới khí hậu xích đạo, 2 đới khí hậu nhiệt đới, 2 đới khí
hậu ơn đới và 2 đới khí hậu cực đới. Các đới khí hậu chuyển tiếp là : 2 đới khí hậu cận xích đạo,
2 đới khí hậu cận nhiệt và 2 đới khí hậu cận cực. Gọi là khí hậu chuyển tiếp vì các đới này có lúc
bị khối khí phía nam tràn lên bao phủ, có lúc lại bị khối khí phía bắc tràn tới thay thế...


Phụ thuộc vào mức độ gần hoặc xa biển, trong các đới khí hậu lại chia ra các kiểu : khí hậu đại
dương và khí hậu lục địa. Phụ thuộc vào độ cao của địa hình, khí hậu lại phân hố ra các vành đai
khí hậu theo độ cao. Phụ thuộc vào ảnh hưởng của các dòng hải lưu và sự di chuyển của các khối
khí, khí hậu lại phân ra các kiểu : khí hậu ở bờ đơng và bờ tây các lục địa, khí hậu gió mùa v.v...
Thuật ngữ khí hậu của phương Tây (climat) xuất xứ từ tiếng Hi Lạp " Klimatos" có nghĩa là
độ nghiêng (độ nghiêng của các tia sáng Mặt Trời so với mặt đất). Điều đó chứng tỏ là từ xưa, ở
phương Tây, người ta đã hiểu khái niệm khí hậu căn cứ vào nhân tố vĩ độ.



Thuật ngữ khí hậu của ta và Trung Quốc lại xuất xứ từ hai khái niệm " tiết khí" và "vật hậu". Đó
là những khái niệm chỉ tình trạng về thời tiết và về động thái của động, thực vật phụ thuộc vào
thời tiết. Như vậy, ở phương Đông, người ta hiểu khái niệm khí hậu dựa vào những kết quả của
nó biểu hiện trong thiên nhiên, trong sự thay đổi qua các mùa của thời tiết và động thái của các
sinh vật.


<b>KHÍ HẬU CẬN NHIỆT ĐỚI </b>: loại khí hậu chuyển tiếp giữa khí hậu nhiệt đới và khí hậu ơn đới. Đặc


điểm của loại khí hậu này là : có sự phân biệt khá rõ các mùa trong năm. Mùa đông tương đối
ấm, mùa hạ nóng, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất thường trên 00<sub>C. Đới khí hậu cận nhiệt </sub>


nằm ở khoảng giữa các vĩ độ 30-400<sub>B và 30-35</sub>0<sub>N. Khí hậu cận nhiệt đới lại chia ra 3 kiểu : </sub>


1/- Khí hậu cận nhiệt đới đại dương ở bờ phía tây các lục địa, có mùa hạ khơ và nóng, mùa
đơng ẩm và có mưa. Biên độ nhiệt độ trong năm khoảng 80<sub>C. </sub>


2/- Khí hậu cận nhiệt đới lục địa ở các vùng giữa lục địa, xa biển, có mùa hạ nóng và khô,
mùa đông lạnh, lượng mưa nhỏ, biên độ nhiệt độ trong năm khoảng 260<sub>C.</sub>


3/- Khí hậu cận nhiệt đới gió mùa, có mùa hạ nóng và ẩm, mùa đông mát và khô, biên độ
nhiệt độ trong năm từ 15 đến 200<sub>C.</sub>


<b>KHÍ HẬU ĐẠI DƯƠNG </b>: kiểu khí hậu của những vùng nằm ven bờ các đại dương, chịu ảnh hưởng rõ


rệt của gió thổi từ đại dương vào, đem theo một lượng lớn hơi nước. Đặc điểm của kiểu khí hậu
này là khơng có biên độ nhiệt độ lớn giữa mùa hạ và mùa đơng, giữa ngày và đêm, nhưng lại có
độ ẩm khơng khí lớn, độ mây phủ, sương mù và lượng mưa đáng kể. Ví dụ : khí hậu khu vực Tây
Âu v.v...Cịn gọi là khí hậu hải dương.


<b>KHÍ HẬU ĐỊA TRUNG HẢI</b>: kiểu khí hậu đặc trưng của khu vực phía đơng vùng ven bờ Địa Trung



Hải. Mùa hạ ở đây rất nóng và khơ vì có các khu áp cao cận nhiệt đới bao phủ, mùa đông dịu và
nhiều mưa. Nhiều vùng khác trên thế giới có kiểu khí hậu này, cũng gọi là khí hậu Địa Trung
Hải, mặc dầu không nằm ở ven bờ Địa Trung Hải.


<b>KHÍ HẬU HỌC</b> : khoa học thuộc hệ thống khoa học địa lí, có nhiệm vụ nghiên cứu quá trình phát


sinh, phát triển và phân loại các loại, các kiểu khí hậu ở các đới, các vùng khác nhau trên Trái
Đất. Việc nghiên cứu khí hậu dựa chủ yếu vào các tài liệu thống kê khí tượng trong nhiều năm.
Trong khí hậu học có nhiều ngành nhỏ như : Cổ khí hậu học ( nghiên cứu khí hậu của các thời
kì xa xưa), khí hậu nơng nghiệp ( nghiên cứu khí hậu phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp), khí
hậu y học ( nghiên cứu khí hậu phục vụ cho mục đích y tế) v.v...


<b>KHÍ HẬU HOANG MẠC NĨNG</b>: kiểu khí hậu đặc trưng cho các vùng hoang mạc nhiệt đới và cận


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

liền có thể khơng có mưa. Kiểu khí hậu này chiếm : 37% diện tích châu Úc, 32% diện tích châu
Phi, 9% diện tích Nam Mĩ, 7% diện tích châu Á và 5% diện tích Bắc Mĩ.


<b>KHÍ HẬU LỤC ĐỊA </b>: kiểu khí hậu của những vùng nằm sâu trong lục địa, xa biển, ít chịu ảnh


hưởng điều hoà của đại dương, hoặc tuy nằm gần đại dương nhưng lại có gió thổi thường xuyên
từ lục địa ra biển. Kiểu khí hậu này nói chung có biên độ nhiệt giữa ngày đêm và giữa các mùa
trong năm lớn, lượng mưa nhỏ. Ví dụ : khí hậu vùng Trung Á, vùng trung tâm Bắc Mĩ v.v..


<b>KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI </b>: loại khí hậu nóng quanh năm, phân bố ở các vùng vĩ độ thấp, có tín phong


chiếm ưu thế ở hai bên đường xích đạo. Đặc điểm chủ yếu là :


- có nhiệt độ cao và ổn định. Biên độ nhiệt trong năm dao động từ 5 đến 100<sub>C. </sub>



- có lượng mưa trong năm phân bố khơng đều. Càng xa xích đạo, mùa mưa càng tập trung
gần vào thời kì hạ chí ( ở bán cầu Bắc), mùa khô càng kéo dài.


Trong loại khí hậu nhiệt đới, kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa có sự phân biệt ra hai mùa khô và
mưa rất rõ rệt.


<b>KHÍ HẬU ƠN ĐỚI</b>: loại khí hậu ở các vùng vĩ độ trung bình có gió Tây chiếm ưu thế (từ vĩ độ 400


đến 600 <sub>ở cả</sub><sub>hai bán cầu). Đặc điểm chủ yếu là :</sub>


- có mùa hạ ấm (từ 10 đến 250<sub>C) và mùa đông lạnh, nhiều tuyết (ở một số vùng Bắc Á nhiệt </sub>


độ xuống đến - 400<sub>C).</sub>


- có lượng mưa trung bình từ 500 đến 800mm. Ở các vùng ven lục địa, có thể từ 1.000 đến
2.000mm).


Khí hậu ơn đới có thể phân ra :


1/- kiểu khí hậu ơn đới đại dương, có mưa quanh năm, mùa đông tương đối ấm, mùa hạ mát.
Nhiệt độ trung bình năm thấp ( Ví dụ : ở Ln Đơn là 140<sub>C). </sub>


2/- kiểu khí hậu ơn đới lục địa có biên độ nhiệt trong năm lớn (có thể tới 400<sub>C), mùa đông lạnh, </sub>


mùa hạ nóng, lượng mưa nhỏ ( chủ yếu về mùa hạ). Ví dụ : khí hậu của phần lớn lãnh thổ Liên
bang Nga hoặc vùng Trung tâm Bắc Mĩ.


3/- kiểu khí hậu ơn đới gió mùa, có mùa đơng lạnh, ít tuyết, mùa hạ ấm, ẩm, nhiều mưa. Biên
độ nhiệt trong năm vào khoảng 300<sub>C. Ví dụ : vùng Viễn Đơng Liên bang Nga, vùng Đông Bắc </sub>



Trung Quốc v.v...


<b>KHÍ HẬU XÍCH ĐỚI</b>: loại khí hậu nóng ẩm, phân bố trên dải đất hẹp ở hai bên đường xích đạo


(bao gồm lưu vực các sông Côngô, Amadôn, trong vùng quần đảo Mã Lai...). Các vùng này nằm
trong vùng lặng gió xích đạo, có nhiệt độ trung bình năm khoảng 260<sub>C. Biên độ nhiệt độ giữa </sub>


các mùa không đáng kể. Lượng mưa rải đều trong năm, trung bình từ 1.500 đến 2.500mm. Phần
lớn mưa vào các buổi chiều.


<b>KHÍ TƯỢNG HỌC </b>: khoa học nghiên cứu về trạng thái vật lí của lớp khí quyển và về các hiện


tượng tự nhiên xảy ra trong đó như : gió, bão, mây mưa, sấm chớp v.v...,nhằm mục đích dự báo
sự phát triển của thời tiết. Trong khí tượng học cũng có nhiều ngành nhỏ như : khí tượng học
nơng nghiệp, khí tượng học hàng khơng, hàng hải v.v...


<b>KHÍ XỐY</b>: khu vực khí áp thấp hoặc cao, hình thành ở tầng khí quyển dưới thấp, có gió thổi xoáy


vào trung tâm ( khu khí áp thấp) hoặc từ trung tâm xốy ra ngồi ( khu khí áp cao). Khu khí áp
càng thấp hoặc càng cao thì sức gió càng mạnh. Ngun nhân của hiện tượng gió thổi xốy là
hiện tượng lệch hướng của gió do lực Côriôlit.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

cao.


<b>KHIÊN </b>: nền cổ được cấu tạo bằng các loại đá rắn chắc (chủ yếu là đá măcma) có tuổi trước đại Cổ
sinh. Có thể đó là những bộ phận cịn sót lại của lớp vỏ lục địa Nguyên sinh. Trên bề mặt Trái
Đất, ở vùng vĩ độ cao có các khiên : Canađa, Xcanđinavi và Xibia; ở vùng vĩ độ thấp có các
khiên : Braxin, Guyan, Mađagaxca, Phi, Ấn Độ và Ơxtrâylia.


<b>KHỐNG SẢN</b>: những khống vật có ích trong lớp vỏ Trái Đất được khai thác hoặc chưa được khai



thác, có thể sử dụng được vào mục đích kinh tế (chủ yếu trong cơng nghiệp). Các khoáng sản
thường chia ra hai loại : khoáng sản kim loại (như : quặng sắt, quặng đồng...) và khoáng sản phi
kim loại ( như than đá, apatit...).


<b>KHỐNG VẬT</b>: vật chất tự nhiên có thành phần đồng nhất. Khoáng vật thường gặp dưới dạng tinh


thể trong thành phần của các loại đá. Ví dụ : thạch anh là khoáng vật thường gặp trong đá cát, đá
granit dưới dạng tinh thể. Trong một số tài liệu phổ biến khoa học, thuật ngữ khống vật cũng
cịn được dùng (theo nghĩa mở rộng là chất khoáng) để chỉ các hợp chất lỏng và khí trong lớp vỏ
Trái đất như : dầu mỏ, khí đốt, nước khống v.v...


<b>KHT MỊN</b>: (corrasion) hình thức xâm thực bằng cách khoét lõm các loại đá ở từng chỗ, do tác


dụng ma sát của các vật liệu rắn (cát, cuội, đá tảng...) được băng hà, các dòng nước chảy hoặc
gió mang tới. X. thêm : Mài mịn.


<b>KHỐI KHÍ </b>: bộ phận khơng khí trong khí quyển, bao phủ những vùng đất đai rộng lớn, chịu ảnh


hưởng của bề mặt tiếp xúc, nên có những tính chất khác với các bộ phận khơng khí khác về áp
suất, nhiệt độ, độ ẩm và hướng di chuyển...Các khối khí này được phân ra hai loại chính : các
khối khí nóng ( bao phủ những vùng đất đai ở các vĩ độ thấp) và các khối khí lạnh (bao phủ
những vùng đất đai ở các vĩ độ cao). Các khối khí nóng và lạnh lại phân ra : các khối khí đại
dương (bao phủ các đại dương) và các khối khí lục địa ( bao phủ các vùng đất liền).


Theo vị trí phân bố trên bề mặt Trái đất, những khối khí lại phân ra :


1)- khối khí xích đạo (kí hiệu là E) hình thành ở vùng xích đạo, khơng phân biệt rõ rệt các kiểu
lục địa và đại dương.



2)- khối khí nhiệt đới (kí hiệu là T) hình thành ở các vùng chí tuyến, chia ra hai kiểu : khối khí
nhiệt đới đại dương (kí hiệu là Tm) và khối khí nhiệt đới lục địa (kí hiệu là Tc).


3)- khối khí cực ( kí hiệu là P) hình thành ở các vùng ôn đới, cũng chia ra hai kiểu : khối khí
cực đại dương ( kí hiệu là Pm) và khối khí cực lục địa (kí hiệu là Pc).


4)- khối khí băng cực (kí hiệu là A) hình thành trên các vùng cực Bắc và cực Nam, cũng chia ra
hai kiểu : khối khí băng cực đại dương (kí hiệu là Am) và khối khí băng cực lục địa (kí hiệu là Ac).


Mặt tiếp xúc giữa các khối khí nằm ở các vĩ độ khác nhau và có các đặc tính nóng lạnh khác
nhau tạo nên các phrơng. Giữa các khối khí băng cực và cực là phrông băng cực. Giữa các khối
khí cực và nhiệt đới là phrơng cực. Giữa các khối khí nhiệt đới và xích đạo, do sự chênh lệch về
các đặc tính của chúng khơng lớn lắm, nên sự hình thành các phrơng khơng rõ rệt. Trong một
phrông, nếu khối khí lạnh chiếm ưu thế, lấn át, đẩy lùi khối khí nóng thì đó là phrơng lạnh. Nếu
ngược lại, khối khí nóng chiếm ưu thế, đẩy lùi khối khí lạnh, thì đó là phrơng nóng. Thời tiết ở
các vùng đất có phrơng đi qua thường có nhiều biến chuyển đột ngột và phức tạp, tuỳ theo sự
giằng co và hướng di chuyển của các khối khí chiếm ưu thế.


<b>KHỐI LIÊN HIỆP ANH</b> : khối tập hợp các quốc gia vốn có mối quan hệ mật thiết với Vương Quốc


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

thổ, còn là thuộc địa của Anh như : Hồng Công (trả lại cho Trung Quốc vào tháng 7 năm 1997),
quần đảo Manvinat v.v...


<b>KHỐI NÚI</b>: bộ phận núi ít nhiều bị cơ lập, có chiều dài và chiều rộng gần tương đương nhau. Khối
núi có thể hình thành do nhiều ngun nhân khác nhau (như : kiến tạo, phun trào măcma v.v...)
Ví dụ : khối núi Enbrut trong dải Capca, khối núi Tatra trong dải Cacpat v.v...


<b>KHU ÁP CAO</b>: khu vực khơng khí trên lục địa hoặc đại dương có áp suất cao dần từ rìa vào trung


tâm. Gió thổi từ trung tâm ra ngồi tạo thành khu khí xốy tản. Phạm vi khơng gian của khu áp


cao thường rất rộng, đường kính có thể tới 1.000km. Các khu khí áp cao được hình thành do hai
nguyên nhân : nhiệt ( sự giảm thấp nhiệt độ về mùa đông ở các vùng trung tâm lục địa như : khu
áp cao Xibia, khu áp cao Nam Cực v.v...) hoặc động lực ( sự gia tăng khí áp do các lớp khơng khí
bị dồn nén từ trên cao xuống thấp. Ví dụ : khu áp cao cận nhiệt đới ở hai bán cầu Bắc và Nam).
Trong các khu áp cao do động lực, khơng khí bị dồn nén, làm cho nhiệt độ tăng cao, khơng khí
trở nên khô khan, khó đạt trạng thái bão hồ. Thời tiết ở đó thường trong sáng, có nắng to, nóng
về mùa hạ, lạnh về mùa đông. Nếu thời gian bao phủ kéo dài thì các khu áp cao là nguyên nhân
sinh ra hiện tượng hạn hán.


Các khu khí áp cao cịn gọi là các khu khí xốy tản hoặc khí xốy nghịch.


<b>KHU ÁP THẤP</b> : khu vực khơng khí trên lục địa hoặc đại dương có áp suất thấp dần từ rìa vào trung
tâm. Gió thổi từ ngồi vào trung tâm tạo thành một khu khí xốy tụ. Các khu áp thấp cũng có
phạm vi không gian tương tự như các khu áp cao. Nguyên nhân hình thành chúng cũng do nhiệt
và động lực. Trên bề mặt Trái Đất, vào mùa hạ, ở các vùng lục địa lớn thường có các khu áp thấp
hình thành do sự tăng cao nhiệt độ. Ví dụ : khu áp thấp Bắc Ấn Độ. Ở vùng xích đạo cũng như
các vùng vĩ tuyến 600<sub>, thường xuyên có các khu áp thấp do động lực. Ở đây có hiện tượng khơng </sub>


khí từ cực và khơng khí từ chí tuyến tràn về (gió Tây), gặp nhau, bốc lên cao. Trong quá trình
này, khơng khí hố lạnh, tạo điều kiện cho hơi nước bão hoà. Thời tiết trong các khu áp thấp
thường âm u, có nhiều mây, mưa hoặc tuyết rơi. Đặc biệt các khu áp thấp sâu, hình thành trên
các phrông cực và trên đường hội tụ nhiệt đới thường là nguyên nhân sinh ra các trận mưa lớn và
các cơn bão ( khu áp thấp nhiệt đới có gió cấp 6-7).


Các khu khí áp thấp cịn gọi là các khu khí xốy tụ hoặc khí xốy thuận.


<b>KHU BẢO TỒN</b>: khu đất đai rộng lớn, dành cho việc lưu giữ các giống, loài thực vật và động vật
quý, hiếm, trong đó chúng được tự do sinh sống và phát triển.


<b>KHU CƠNG NGHIỆP: </b>khu chun sản xuất hàng cơng nghiệp và thực thiện các dịch vụ cho sản xuất



công nghiệp.


<b>KHU CHẾ XUẤT </b>: cách nói ngắn, gọn của thuật ngữ khu chế biến - xuất khẩu. Khu vực đất đai


trong một quốc gia thường có kết cấu hạ tầng tốt, được Nhà Nước quy định cho hưởng một quy
chế đặc biệt để khuyến khích phát triển, sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Trong một số nước
đang phát triển, việc thành lập các khu chế xuất chủ yếu nhằm các mục đích : thu hút sự đầu tư
vốn của các cơng ti tư bản nước ngồi để xây dựng các cơ sở công nghiệp, nhập cảng kĩ thuật,
thực hiện quá trình chuyển giao công nghệ và giải quyết công ăn, việc làm cho nguồn lao động
dư thừa. Việc thành lập các khu chế xuất hiện nay đã khá phổ biến ở nhiều nước đang phát triển
thuộc các châu Á, Phi và Mĩ Latinh.


<b>KHU MẬU DỊCH TỰ DO </b>: khu vực được các quốc gia chủ nhà quy định dành cho những quy chế


ưu tiên và thuận lợi trong việc bn bán với nước ngồi như : miễn hoàn toàn các loại thuế
đánh vào các hàng xuất, nhập khẩu v.v...


<b>KHU VỰC GIỜ</b>: khu vực trên bề mặt Trái Đất được quy định có một giờ chung, thống nhất. Khu


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

được chia ra làm 24 khu vực. Khu vực gốc đánh số 0 được tính từ kinh tuyến 70<sub>30' T đến 7</sub>0<sub>30'Đ. </sub>


X. thêm : Giờ khu vực.


<b>KHỦNG HOẢNG KINH TẾ</b>: tình trạng khó khăn về kinh tế xảy ra do sự cân bằng giữa sản xuất và


tiêu thụ bị phá vỡ. Kết quả dẫn đến là hàng hoá tiêu dùng hoặc quá thiếu thốn (khủng hoảng
thiếu) hoặc quá dư thừa (khủng hoảng thừa). Các cuộc khủng hoảng thừa thường dẫn đến tình
trạng buôn bán ế ẩm, công nhân thất nghiệp, các cơ sở sản xuất phá sản... Trái lại, các cuộc
khủng hoảng thiếu lại dẫn đến tình trạng hàng hố khan hiếm, giá cả gia tăng, tiền tệ mất giá,


nạn đầu cơ, tích trữ lan tràn, đời sống của công nhân, viên chức khó khăn, lạm phát...Ở các nước
có nền kinh tế khơng ổn định, thường xảy ra các cuộc khủng hoảng theo chu kì.


<b>KĨ THUẬT</b>: tập hợp các phương tiện, thiết bị, máy móc cũng như các biện pháp sử dụng chúng


nhằm mục đích sản xuất, tạo ra các sản phẩm mới hoặc phục vụ các nhu cầu khác của xã hội.


<b>KIẾN TẠO HỒ BÌNH </b>: (peace making) thuật ngữ chỉ sự lập lại hồ bình thơng qua việc giải quyết


hoà bình các vấn đề tranh chấp quốc tế.


<b>KIẾN TẠO MẢNG</b> : thuyết về sự hình thành và phân bố các lục địa và đại dương trên bề mặt Trái


Đất. Thuyết này được xây dựng dựa trên các thuyết về lục địa trôi và về sự tách giãn liên tục của
đáy các đại dương. Theo thuyết kiến tạo mảng thì nguyên nhân sinh ra hiện tượng các lục địa
trôi, chủ yếu là do sự phun trào măcma từ các sống núi dưới đáy đại dương. Ở đó các dòng
măcma lỏng từ dưới sâu luôn luôn trào lên, làm cho mảng vỏ đáy đại dương dần dần tách ra, dồn
ép vào các mảng lục địa, đẩy chúng di chuyển. Hiện tượng này đã xảy ra từ 180 triệu năm trước
đây và vẫn còn tiếp diễn cho đến ngày nay. Ví dụ : hai bờ Đại Tây Dương hiện nay trung bình
mỗi năm cách xa nhau thêm 3cm, còn hai bờ Thái Bình Dương thì vào khoảng từ 8 đến 10cm.
Cũng theo thuyết này thì các lục địa trên bề mặt Trái Đất hiện nay, xưa kia vốn từ một lục địa
duy nhất tách ra. Quá trình phân hoá thành các mảng lục địa được phức tạp hoá thêm do những
hoạt động đổ vỡ mới xaỷ ra cách đây từ 10 đến 20 triệu năm, hình thành nên Hồng Hải và các
đứt gãy ở Trung Phi.


<b>KIM CƯƠNG</b>: khống vật có độ cứng lớn nhất trong các loại khoáng và kim loại. Về thành phần


hoá học, kim cương là nguyên tố cacbon tinh khiết. Kim cương có độ sáng và màu sắc rực rỡ hơn
hẳn các loại đá quý khác, vì vậy nó có giá trị cao trong việc chế tạo các đồ trang sức, các mũi
khoan, mũi dao cắt kính v.v...Phần lớn kim cương được hình thành trong dung nham ở các ống


phun của núi lửa đã tắt. Nơi có nhiều mỏ kim cương lớn nhất thế giới hiện nay là vùng Nam Phi.
Trọng lượng của kim cương thường được tính bằng đơn vị cara ( 1 cara = 0,2g).


<b>KIM LOẠI ĐEN</b>: các kim loại có màu xẫm thường dùng trong cơng nghiệp gang thép ( công nghiệp


luyện kim đen) như : sẵt, mangan và crôm.


<b>KIM LOẠI HIẾM </b>: nhóm kim loại mà trong đời sống thường ngày chúng ta ít tiếp xúc và ít nói tới.
Có thể là do hàm lượng của chúng trong lớp vỏ Trái Đất có tỉ lệ rất thấp ( như : Bêri, Gecmani ...)
hoặc mức độ phân tán của chúng quá cao (mặc dầu hàm lượng trong lớp vỏ Trái Đất không thấp,
như : Rubiđi...) hoặc kĩ thuật khai thác và tinh luyện còn gặp nhiều khó khăn, lượng sản xuất
chưa nhiều ( Ví dụ : titan, urani..). Danh mục các kim loại hiếm luôn luôn thay đổi do trình độ
khoa học và kĩ thuật khai thác phát triển. Ví dụ : trước đây, nhôm được coi là kim loại hiếm. Nó
được khai thác từ giữa thế kỉ 19 ở Pháp, nhưng vì giá thành sản xuất cao, nên trong một thời gian
dài, nó chỉ dùng để làm các đồ trang sức. Trong một Hội nghị quốc tế, Menđêlêep đã được tặng
một chiếc bình bằng nhơm, coi như một tặng phẩm quý giá. Ngày nay, nhôm đã trở thành một
kim loại thông dụng, khơng cịn hiếm như hơn một thế kỉ trước đây.


<b>KIM LOẠI MÀU </b>: nhóm các kim loại có nhiều màu sắc khác nhau như : đồng, chì, kẽm, niken,


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Hàm lượng của chúng trong quặng ít khi vượt q 5%, vì vậy việc chế luyện các kim loại màu
thường khó khăn và phải sử dụng một lượng nguyên liệu rất lớn.


<b>KIM LOẠI QUÝ</b>: nhóm kim loại có những tính chất đặc biệt như : khơng rỉ, có ánh kim và màu sắc


đẹp. Con người từ xưa đã biết sử dụng chúng để làm các đồ trang sức và làm vật trung gian để
trao đổi hàng hố. Ví dụ : vàng, bạc, bạch kim...


<b>KIM NGẠCH</b> : tổng giá trị ngoại thương ( hàng hoá xuất, nhập khẩu) đạt được trong một thời gian



nhất định.


<b>KINH ĐỘ ĐỊA LÍ </b>: độ dài của cung trên một vĩ tuyến, từ một địa điểm nhất định trên bề mặt Trái
Đất đến kinh tuyến gốc. Nếu địa điểm nằm ở phía đơng kinh tuyến gốc thì là kinh độ Đông (Đ),
nếu ở phía tây kinh tuyến gốc thì là kinh độ Tây (T). Đơn vị tính là : độ, phút, giây. Ví dụ : kinh
độ của đảo Cồn Cỏ, ở ngoài khơi nước ta là : 1070<sub>21' Đ.</sub>


<b>KINH TẾ CÓ KẾ HOẠCH </b>: nền kinh tế có định hướng và do Nhà Nước kiểm sốt, nhằm mục đích


hi vọng loại trừ các cuộc khủng hoảng và phục vụ lợi ích của nhân dân lao động. Trong nền kinh
tế này, Nhà Nước nắm trong tay một số lĩnh vực quan trọng như : tiền tệ, tài chính, thuế má, giá
cả, vốn đầu tư v.v...


<b>KINH TẾ HƯỚNG NGOẠI </b>: nền kinh tế hướng vào việc phát triển các ngành sản xuất phục vụ cho


xuất khẩu. Trong giai đoạn hiện nay, phần lớn các nước đang phát triển đều có nền kinh tế
hướng ngoại. Đó cũng là một biểu hiện của tình trạng phụ thuộc vào nước ngồi về mặt kinh tế.


<b>KINH TẾ HƯỚNG NỘI </b>: nền kinh tế hướng chủ yếu vào việc phát triển các ngành sản xuất phục vụ


cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Nền kinh tế này rất quan tâm đến việc nâng cao giá trị các tài
nguyên quốc gia và mau chóng phát triển thị trường nội địa.


<b>KINH TẾ THỊ TRƯỜNG</b> : 1)- nền kinh tế trong đó sự cân bằng về cung và cầu chỉ hoàn toàn phụ


thuộc vào các cơ chế tự nhiên do thị trường chi phối.


2)- nền kinh tế sản xuất hàng hoá phục vụ chủ yếu cho việc trao đổi trên
thị trường.



<b>KINH TẾ TỰ CHỦ </b>: nền kinh tế không bị sự chi phối của nước ngồi, trong đó bộ máy sản xuất có


khả năng cung cấp gần như toàn bộ các sản phẩm đáp ứng cho thị trường quốc gia, Ví dụ : nền
kinh tế của Ấn Độ, Trung Quốc...


<b>KINH TẾ TỰ DO</b>: nền kinh tế trong đó Nhà Nước để cho tư nhân nắm quyền sở hữu đất đai và các


xí nghiệp cơng nghiệp. Nền kinh tế này phụ thuộc vào thị trường và chỉ quan tâm đến khâu tiêu
thụ.


<b>KINH TẾ TỰ CẤP, TỰ TÚC</b>: nền kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất chỉ nhằm thoả mãn


những nhu cầu nội địa hoặc địa phương. Nền kinh tế này đối lập với nền kinh tế thị trường, trong
đó người sản xuất làm ra hàng hố với mục đích bán ra ngồi và thiên về các sản phẩm có khả
năng thương mại hố.


<b>KINH TUYẾN ĐỊA LÍ </b>: đường ngắn nhất trên bề mặt Trái Đất, nối hai cực Bắc và Nam của Trái Đất.


<b>KINH TUYẾN GỐC</b> : kinh tuyến được đánh số 0 (theo quy ước quốc tế) đi qua đài thiên văn Grinuýt


ở ngoại ô thành phố Luân Đôn.


<b>KINH TUYẾN TỪ</b>: đường nối hai từ cực Bắc và Nam của Trái Đất, phù hợp với hướng Bắc - Nam


của kim nam châm. Hướng của kinh tuyến từ khơng hồn tồn trùng với hướng của kinh tuyến
địa lí. Góc lệch hình thành giữa kinh tuyến từ và kinh tuyến địa lí, ở bất cứ địa điểm nào, gọi là :
góc hay độ từ thiên.


<b>KÍNH THIÊN VĂN</b>: dụng cụ quang học dùng để quan sát các thiên thể trên bầu trời.



</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b> LẠC ĐÀ </b>: động vật lớn thuộc lồi nhai lại, có khả năng chịu nóng, chịu khát giỏi. Lạc đà được chăn
nuôi để lấy lông, da, thịt, sữa và làm phương tiện vận tải, đi lại trong sa mạc. Lạc đà có hai


giống : giống hai bướu có lơng dày sống trong các hoang mạc ở châu Á và giống một bướu có lơng
thưa, ngắn, sống trong các hoang mạc ở châu Phi.


<b>LÃI SUẤT</b> : số tiền lãi tính bằng phần trăm của tiền vốn bỏ ra cho vay hoặc đầu tư kinh doanh trong
một thời gian nhất định (tháng, năm vv...). Ví dụ : lãi suất hàng năm 4%, nghĩa là cứ 100 đơn vị vốn


bỏ ra thì mỗi năm được lãi 4 đơn vị.


<b>LAMA</b> : gia súc lớn thuộc họ lạc đà, thân dài khoảng 2,5m, sinh sống ở các miền núi Nam Mĩ. Được
sử dụng làm phương tiện vận tải đồ đạc, cho thịt, lơng và có thể sống được 20 năm.


<b>LẠM PHÁT</b> : tình trạng mất cân đối trong nền kinh tế, biểu hiện ở chỗ : số lượng tiền phát hành, lưu
thông trong xã hội quá lớn, không phù hợp với giá trị tổng số của cải làm ra. Hậu quả là đồng tiền
mất giá, sức mua của người dân lao động ăn lương giảm sút.


<b>LÁT CẮT ĐỊA HÌNH </b>: hình vẽ một khu vực đất đai, biểu hiện được đầy đủ hình dáng và độ cao của các


loại địa hình dọc theo một đường (tuyến) cắt nhất định.


<b>LỊCH HỒI GIÁO</b> : Lịch tính theo vịng quay của Mặt Trăng. Một năm lịch có 12 tháng. Các tháng lẻ


như : 1,3,5...có 30 ngày. Các tháng chẵn có 29 ngày. Người Hồi Giáo tính Âm lịch bắt đầu từ thời
điểm mà Thánh Môhamet rời Mecca về Mêđina. Ngày đó, theo dương lịch là ngày thứ 6 16/7/năm
622 sau CN.


<b>LỊCH PHÁP </b>: phương pháp làm lịch căn cứ vào sự vận động của Trái Đất trên quỹ đạo xung quanh Mặt



Trời (dương lịch), hoặc sự vận động của Mặt Trăng trên quỹ đạo xung quanh Trái Đất (âm lịch),
hoặc phối hợp cả hai sự vận động của Trái Đất và Mặt Trăng (âm dương lịch).


Dương lịch được tính mỗi năm chẵn 365 ngày. Vì Trái Đất vận chuyển một vòng quanh Mặt Trời
mất khoảng 365 ngày 1/4 nên cứ 4 năm dương lịch lại có một năm nhuận có 366 ngày.


Âm lịch được tính mỗi năm 354 hoặc 355 ngày, mỗi tháng chẵn 29 hoặc 30 ngày, vì Mặt Trăng
vận chuyển một vòng quanh Trái Đất phải mất khoảng 29 ngày 1/2.


Âm dương lịch được tính theo cả sự vận chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời và sự vận chuyển
của Mặt Trăng quanh Trái Đất. Một năm dương lịch có 365 ngày, bằng 12 tháng 11 ngày âm lịch,
vì vậy trung bình cứ khoảng 3 năm âm dương lịch lại có một năm nhuận có 13 tháng âm lịch ( thêm
1 tháng). Hiện nay, ta vẫn dùng cả hai loại lịch : dương lịch và âm dương lịch.


<b>LIÊN BANG</b> : chế độ của một quốc gia hình thành do sự tự nguyện tập hợp của nhiều quốc gia nhỏ có


những mối quan hệ gắn bó với nhau về nhiều mặt, nhằm mục đích thực hiện những quyền lợi
chung. Về mặt đối nội, mỗi quốc gia đều có những quyền hạn nhất định, do hiến pháp của Liên
bang quy định, nhưng về đối ngoại thì chỉ Liên bang mới có đầy đủ các quyền hạn của một quốc
gia độc lập, tự chủ.


<b>LIÊN HIỆP ANH </b>: X. Khối Liên hiệp Anh.


<b>LIÊN HIỆP HỐ </b>: (liên hợp hố) hình thức hợp nhất sản xuất, dựa trên cơ sở sáp nhập các xí


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>LIÊN MINH CHÂU ÂU </b>: hình thức tổ chức chung của 15 nước châu Âu hiện nay, gồm Pháp, CHLB
Đức, Italia, Bỉ , HàLan, Lucxembua, Anh, Ailen, Đan Mạch, Hi Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,
Áo, Phần Lan và Thuỵ Điển . Năm 1991, Hội nghị Maaxtrich ở Hà Lan đã thông qua việc phát triển
Cộng đồng châu Âu (EEC ) thành Liên Minh châu Âu (EU), bao gồm sự thống nhất giữa các nước
nói trên, khơng những chỉ về mặt kinh tế, tiền tệ, mà cả về mặt chính trị, ngoại giao và quốc phịng.


Khối Liên Minh châu Âu được chính thức thành lập và hoạt động từ 1993, sau khi quốc hội các


nước thành viên phê chuẩn hiệp ước Maaxtrich. Số nước thành viên lúc đầu là 12 (nước cũ thuộc
khối Cộng đồng châu Âu). Đến 1995, có thêm 3 thành viên mới là : Áo, Phần Lan và Thụy Điển,
nâng tổng số nước lên 15 nước.


<b>LINH DƯƠNG </b>: giống dê rừng, có sừng dài và cong về phía sau, sinh sống ở châu Phi và châu Á.


<b>LÒNG CHẢO ĐẠI DƯƠNG</b> : bộ phận rộng lớn ở đáy đại dương có địa hình tương đối bằng phẳng và


có các lớp trầm tích bao phủ. Độ sâu trung bình từ 2.500 đến 3.000m trở lên.


<b>LỖ HỔNG ĐEN </b>: thuật ngữ dùng trong Thiên văn học để chỉ một ngơi sao có trọng lượng, sức


hút lớn đến mức ánh sáng cũng bị hút vào trong lõi của nó, khơng thốt ra được. Chính
vì vậy nên ngơi sao khơng nhìn thấy được. Các nhà thiên văn học đặt tên cho nó là : lỗ hổng đen.


<b>LỚP VỎ ĐÁ</b> : lớp vỏ cứng ở ngoài cùng Trái Đất, được cấu tạo do các loại đá khác nhau. Cịn gọi là
Thạch quyển.


<b>LỚP VỎ KHÍ </b>: X. Khí quyển.


<b>LỚP VỎ SINH VẬT </b>: X. Sinh quyển


<b>LỚT </b>: (Loess) X. Hoàng thổ


<b>LUÂN CANH </b>: chế độ canh tác dựa trên sự luân chuyển các cây trồng hàng năm hoặc theo mùa, vụ,


trên một khoảnh đất cố định. Chế độ luân canh trước đây rất được thịnh hành ở các nước châu Âu
khi kĩ thuật nông nghiệp còn lạc hậu. Năng suất canh tác dựa chủ yếu vào độ phì tự nhiên của đất.


Thơng thường người ta chia đất ra 3 khu vực. Ví dụ : trong năm đầu ở khu vực 1 trồng lúa mì, ở
khu vực 2 trồng lúa mạch, ở khu vực 3 cho đất nghỉ để cỏ mọc tự nhiên. Sang năm thứ 2, người ta
chuyển lúa mì sang trồng ở khu vực 2, lúa mạch sang khu vực 3, còn khu vực 1 cho đất nghỉ. Sang
năm thứ 3, người ta lại chuyển lúa mì sang khu vực 3, lúa mạch sang khu vực 1, còn khu vực 2 cho
đất nghỉ. Như vậy là một chu kì luân canh kéo dài 3 năm. Sau đó quy trình trên lại tái diễn. Cách
trồng trọt như vậy khơng cần nhiều phân bón, mà chỉ trơng cậy vào sự khơi phục độ phì tự nhiên
của đất. Kĩ thuật thô sơ này đã đem lại năng suất khá cao ở châu Âu vào các thế kỉ 18,19.


<b>LŨ</b> : tình trạng nước dâng cao trong lịng các sông, suối sau những trận mưa to.


<b>LỤC ĐỊA </b>: X. Đại lục.


<b>LỤC ĐỊA CỔ: </b>là những lục địa được hình thành rất sớm trên bề mặt Trái Đất, có tuổi địa chất trước đại
Cổ sinh, cách hiện nay ít nhất khoảng 570 triệu năm. Ngày nay trên thế giới người ta đã xác định
được một số mảng lục địa cổ sau đây: phần phía đơng của lục địa Nam Mĩ, phần lớn lục địa Phi,
phần Tây lục địa Ô-xtrây-li-a, bán đảo A-rap, bán đảo Ấn Độ…


<b>LỤC ĐỊA TRÔI</b> : thuyết của nhà khoa học người Đức A.Vêghêne (1880-1930). Năm 1912, dựa vào việc


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

thêm chứng cớ cho thuyết mới, năm 1930, Vêghêne đã dẫn đầu một đoàn đi thám hiểm ở đảo
Grơnlen, và ông đã mất tại đây.


<b>LỤT </b>: hiện tượng nước trong lịng sơng tràn ra khỏi bờ, làm ngập một diện tích đất đai, đồng
ruộng, làng mạc rộng lớn trong những thời kì nước to hoặc lũ.


<b>LUYỆN KIM ĐEN </b>: ngành công nghiệp sản xuất ra gang, thép. Luyện kim đen phải tiến hành qua 3 giai


đoạn liên tiếp : nấu chảy gang trong lò cao, luyện thép và cán thép.


<b>LUYỆN KIM MÀU </b>: ngành công nghiệp sản xuất ra các kim loại có màu như : đồng, kẽm, chì,



nhơm vv...và các kim loại hiếm, kim loại quý như : vônphram, môlipđen, vàng, bạc...Phần


lớn các quặng kim loại màu đều có hàm lượng kim loại rất thấp. Ví dụ : đồng chỉ có khoảng 1%.
Vì vậy trước khi luyện, khâu làm giàu quặng rất cần thiết. Trong các quặng kim loại màu, ngồi
kim loại chính, thường có một số kim loại phụ đi kèm, vì vậy để hợp lí hố sản xuất, trong q
trình luyện kim màu, người ta thường cố gắng tận thu tất cả các thành phần có ích khác. Ví dụ :
trong q trình luyện crơm, người ta cố gắng tận thu cả niken và cơban. Trong q trình luyện
thiếc, người ta tận thu cả titan và vơnphram vv...


<b>LƯỢNG CHẢY CỦA SƠNG </b>: X. Lưu lượng.


<b>LƯỢNG MƯA</b> : lượng nước trong khí quyển rơi xuống mặt đất ở một địa điểm, trong một thời


gian nhất định (ngày, tháng, năm...). Tuy nói là lượng mưa, nhưng người ta khơng tính lượng mưa
bằng đơn vị khối lượng, mà tính bằng độ cao (mm) của cột nước mưa thu được trong một ống thuỷ
tinh đặt trong thùng đo mưa. Độ cao này tương đương với độ cao của cột nước mưa đọng lại trên
mặt đất bằng phẳng, nếu như nó khơng bị tiêu hao hoặc bị thấm xuống sâu vv...


<b>LƯỢNG MƯA TRUNG BÌNH </b>: giá trị trung bình ( tính bằng mm) của lượng nước mưa rơi ở một địa


điểm trong một thời gian nhất định (ngày, tháng, năm). Ví dụ : lượng mưa trung bình năm ở Việt
Nam là 1.800mm.


<b>LƯU LƯỢNG</b> : lượng nước chảy trong lịng một con sơng qua một bến hoặc địa điểm nhất định,


trong một đơn vị thời gian (thường tính bằng m3<sub>/s). Khi nói lưu lượng của một con sơng mà khơng </sub>


nói rõ ở địa điểm nào thì đó là lưu lượng ở cửa sơng.



<b>LƯU VỰC SƠNG</b> : diện tích đất đai cung cấp toàn bộ các loại nước cho một con sông, bao gồm tất cả


các loại nước chảy ở trên mặt và ở dưới đất. Kích thước của lưu vực sơng có ảnh hưởng rõ rệt đến
quy mơ dịng sơng và lượng dịng chảy của nó. Nếu sơng nhỏ thì diện tích lưu vực chỉ rộng từ
1.000 đến 2.000km2<sub>. Nếu sơng trung bình thì diện tích lưu vực rộng từ 2.000 đến 5.000km</sub>2<sub>. Cịn </sub>


nếu sơng lớn thì diện tích lưu vực phải từ 5.000km2<sub> trở lên.</sub>


<b> </b>

<b> M</b>



<b>MADUT </b>: loại dầu đen và sánh dùng làm chất đốt. Madut là loại dầu còn lại sau khi chưng cất
dầu mỏ thô ở nhiệt độ 3500<sub>C.</sub>


<b>MAKÊTINH </b>: một trong những chế độ quản lí xí nghiệp, địi hỏi những người sản xuất phải tính tốn


sao cho sản phẩm làm ra, tiêu thụ được tối đa trên thị trường. Còn gọi là phương pháp tiếp cận thị
trường hay tiếp thị.


<b>MAKI </b>: kiểu rừng cây bụi rậm rạp mọc xen lẫn với nhiều cây thân gỗ to nhỏ, xanh tươi quanh năm.
Các maki điển hình thường gặp ở vùng Địa Trung Hải, hình thành trên các vùng đất xấu thuộc các
khối núi cổ. Theo nghĩa bóng, maki cịn chỉ những nơi ẩn náu của những kẻ phạm tội, những người
sống không lương thiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>MÃ LAI </b>: 1)- dân tộc sinh sống trên bán đảo Malăcca và quần đảo Xơnđa.


2)- ngôn ngữ phổ biến của các dân tộc ở vùng Đông Nam Á ( trên bán đảo Malăcca và vùng
ven bờ các đảo thuộc Inđônêxia.


<b>MACGALIT</b> : loại đất đen nhiệt đới phát triển trong điều kiện khí hậu ẩm và khơ hạn mạnh xen kẽ
nhau. Lượng mùn trong đất có từ 0,8 đến 2%, thấm sâu theo các kẽ nứt trong tồn phẫu diện. Loại


đất macgalit điển hình thấy rõ nhất ở Inđônêxia.


<b>MẠCH NÚI </b>: tập hợp núi, cao thấp khác nhau, hoặc nối liền với nhau, hoặc đứt đoạn, nhưng kéo dài
thành một vệt, một dải. Đồng nghĩa với dải núi.


<b>MÀI MÒN </b>: hiện tượng xâm thực cơ giới các loại đá bằng vật liệu rắn (cuội, cát, đá tảng...) do các dòng
nước chảy, băng hà, gió thực hiện dưới tác dụng của trọng lực. Hoạt động mài mòn làm cho bề
mặt lớp đá tiếp xúc nhẵn nhụi, nhưng cũng có trường hợp, tạo thành những máng những vệt trũng
sâu hoặc những hố lõm. Hình thức này gọi là kht mịn.


<b>MANTT</b> : ( T.R.Malthus ) mục sư người Anh, đồng thời là giáo sư Sử học và Kinh tế - Chính trị


học ( 1766 - 1834), người đã đề ra thuyết " nhân mãn", cũng gọi là thuyết Mantuýt. Thuyết này
cho rằng : sự gia tăng dân số bao giờ cũng phát triển theo cấp số nhân, còn sự gia tăng lương thực,
thực phẩm thì lại theo cấp số cộng. Do đó hiện tượng phát triển dân số quá nhanh, bao giờ cũng dẫn
đến tình trạng rối loạn trật tự trong đời sống xã hội. Ông đề nghị cần phải loại bỏ số người thừa đó
ra khỏi xã hội. Thuyết Mantuýt đã được bọn thực dân sử dụng để bào chữa cho chính sách bóc lột,
đàn áp tàn bạo của các đế quốc đối với các thuộc địa lúc bấy giờ. Sau này, khi Mantuýt chết rồi,
nhờ sự phát triển mạnh mẽ của sức sản xuất trên toàn thế giới trong thế kỉ 19, đời sống nói chung
của loài người được nâng cao, nên thuyết nhân mãn cũng dần dần bị lãng quên. Đến đầu thế kỉ 20,
sự áp bức bóc lột của chủ nghĩa đế quốc đã đưa nhân dân lao động thế giới đến bờ vực đói khổ,
thuyết Mantuýt lại được phục hồi và khoác một nhãn hiệu mới : thuyết Tân Mantuýt. Thuyết này
được diễn đạt khi thì che đậy, mềm mỏng, khi thì trắng trợn, hung bạo, nhằm đổ lỗi cho sự gia tăng
dân số đã gây ra tình trạng nghèo đói lạc hậu của các nước thuộc địa, làm lu mờ tội lỗi của chủ
nghĩa thực dân. Mantuýt khi đề ra chủ nghĩa nhân mãn đã có nhận xét khá chính xác về tình trạng
gia tăng dân số và sản xuất lương thực, thực phẩm trên thế giới lúc bấy giờ, nhưng sai lầm cơ bản
của ơng là cách giải quyết vấn đề. Ơng cho rằng : để lập lại sự cân bằng giữa vấn đề dân số và
lương thực, thực phẩm thì cách hợp lí nhất là phải loại ra khỏi xã hội số người dư thừa, vì vậy
chiến tranh, bệnh tật... không phải là những thảm hoạ của thế giới, mà chỉ là những biện pháp duy
trì sự cân bằng trong xã hội.



<b>MẠNG LƯỚI GIAO THƠNG</b> : tồn bộ hệ thống đường giao thông các loại (đường bộ, đường thuỷ,


đường không) được phân bố xen kẽ nhau, hỗ trợ cho nhau trên một lãnh thổ.


<b>MẠNG LƯỚI THUỶ VĂN </b>: tồn bộ hệ thống các dịng chảy, các thuỷ vực (hồ, ao...) có quan hệ với


nhau và được phân bố rải rác khắp trên diện tích một lãnh thổ.


<b>MAYA </b>: dân tộc đã sinh sống trên bán đảo Yucatan thuộc Trung Mĩ và trên lãnh thổ các nước


Hơnđurat, Goatêmala từ mấy nghìn năm trước CN. Nền văn minh của người Maya phát triển rực rỡ
nhất trong khoảng từ thế kỉ 8 đến thế kỉ 13 . Các di tích cịn lại gồm nhiều cơng trình xây dựng tiêu
biểu là các kim tự tháp cụt, các lâu đài nhiều tầng bằng các khối đá xếp chồng lên nhau. Các cơng
trình này được trang trí bằng nhiều hình hình học, các mặt nạ cách điệu, các bức điêu hoạ rắn lông
chim và chữ tượng hình.


<b>MÁY ĐO ĐỘ CAO </b>: X. Antimet


<b>MÁY THU, PHÓNG BẢN ĐỒ </b>: dụng cụ đơn giản để vẽ lại các bản đồ đã có, theo những tỉ lệ to, nhỏ


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>MĂCMA </b>: tên chung chỉ các loại đá đặc quánh, nóng chảy nằm ở dưới sâu, trong lớp vỏ Trái Đất , nơi
có nhiệt độ trên 1.0000<sub> C . </sub>


<b>MẬT ĐỘ DÂN SỐ </b>: số dân cư trung bình sinh sống trên một đơn vị diện tích lãnh thổ (km2<sub>). Ví dụ : mật </sub>


độ dân số châu Âu năm 2.000 là : 832 ng/km2<sub>.</sub>


<b>MẬT ĐỘ SƠNG NGỊI</b> : tương quan tỉ lệ giữa chiều dài tổng cộng của tất cả các sơng ngịi (tính



bằng km) chảy trên một đơn vị diện tích lãnh thổ ( tính bằng km2<sub>). Ví dụ : chiều dài tổng cộng của </sub>


các sơng ngịi chảy trên một lãnh thổ rộng 120 km2<sub> là 180 km. Mật độ sơng ngịi trên lãnh thổ đó </sub>


bằng : 180 / 120 = 1,5km<sub>/</sub>
km2.


<b>MÂY </b>: hình thức ngưng tụ hơi nước trong khí quyển ở trên cao dưới dạng các hạt nước nhỏ li ti hoặc
các hạt băng lơ lửng thành từng đám, mà mắt thường có thể nhìn thấy được. Tuỳ theo hình dáng và
độ cao xuất hiện, mây được phân ra 4 loại chính : mây ti, (Ci), mây tích (Cu), mây tầng (St) và mây
vũ (Ni). Mây ti là loại mây mỏng, màu trắng, trong suốt trông giống như những dải khăn voan, hình
thành do các hạt băng nhỏ ở độ cao từ 10 đến 12km. Mây ti là dấu hiệu của những ngày có thời tiết
nắng, đẹp. Mây tích là loại mây có hình thù giống như những khối bơng xốp trắng, lơ lửng ở độ cao
khoảng dưới 10km trong lớp khí quyển. Mây tích là dấu hiệu của những ngày nắng nóng nực, có
hiện tượng bốc hơi nước mạnh. Mây tầng là loại mây thấp, màu xám, lơ lửng ở độ cao dưới 2.000m,
có hình thù giống như một bức màn giăng liên tục trên bầu trời vào những ngày thời tiết xấu, có thể
có mưa phùn. Mây vũ là loại mây thấp, có màu xám sẫm do sự tích tụ các hạt nước có kích thước
lớn. Đây là loại mây báo hiệu loại thời tiết có mưa rào. Theo sự phân loại gần đây thì mây vũ
khơng phải là một loại mây riêng mà thường phối hợp với các loại mây tầng và mây tích thành
các loại mây vũ tầng và vũ tích.


<b>MÂY TẦNG TÍCH </b>: (Strato-cumulus) mây có hình thù như một thảm vẩy tê tê hoặc một bức màn che


gợn sóng hình thành ở độ cao khoảng 2.000m.


<b>MÂY TI TẦNG </b>: (Ciro-Stratus) loại mây ti trong suốt, che kín bầu trời như một bức màn voan
mỏng.


<b>MÂY TRUNG TÍCH </b>: (Alto- cumulus) mây tích hình thành ở độ cao trung bình, thường khơng q



4.000m.


<b>MÂY TÍCH VŨ</b> : (Cumulo-Nimbus) loại mây tích có hình dạng các khối lớn màu xám đen, báo


hiệu những cơn mưa lớn sắp tới.


<b>MICA</b> : khống vật có trong thành phần của nhiều loại đá măcma và biến chất như : granit,


mica phiến nham v.v...Thành phần hoá học gồm : silicat nhơm và kali. Có hai loại : mica trắng
(muxcơvit và mica đen (biơtit).


<b>MƠI TRƯỜNG </b>: thuật ngữ chỉ toàn bộ các hệ thống tự nhiên và hệ thống do con người tạo ra ở xung


quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng sức lao động của mình đã khai thác tài nguyên
thiên nhiên hoặc nhân tạo cho phép thoả mãn những nhu cầu của mình (định nghĩa của UNESCO-
1981). Môi trường lại phân ra nhiều loại : môi trường tự nhiên, môi trường sống, môi trường xã
hội, mơi trường địa lí vv...


<b>MƠNGƠLƠIT</b> : đại chủng tộc có màu da vàng (hoặc nâu vàng), tóc đen, mắt đen (hoặc nâu), mũi thấp
(hoặc trung bình), sống chủ yếu ở châu Á và châu Mĩ. Hiện nay chủng tộc Mơngơlơit có mặt ở tất
cả các châu lục.


<b>MÙA </b>: khoảng thời gian trong năm, có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu. Ở ơn đới, sự phân
hố ra 4 mùa trong năm khá rõ rệt. Mùa xuân bắt đầu từ ngày 21/3 đến 22/6, mùa hạ từ


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

hạ đến tiết Lập thu (7/8 DL ), mùa Thu từ tiết Lập thu đến tiết Lập đông (7/11 DL) và mùa Đông, từ
tiết Lập đông đến tiết Lập xuân. Ở vùng nhiệt đới gió mùa như nước ta, sự


phân hố ra các mùa cũng có sự khác biệt. Ở miền Bắc nước ta có hai mùa tương đối dài và rõ
rệt là mùa hạ nóng và và mùa đơng lạnh. Hai mùa xuân và thu tương đối ngắn và không thể hiện rõ.



Ở miền Nam nước ta, chủ yếu lại chỉ có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô, các mùa Xuân và
Thu chỉ là các thời kì chuyển tiếp.


<b>MÚI GIỜ </b>: X. Khu vực giờ .


<b>MŨI ĐẤT </b>: bộ phận đất liền nhơ ra biển, có thể là đoạn cuối của một khối núi hoặc một dải đất kéo dài
ra phía biển.


<b>MÙN </b>: hợp chất hữu cơ có màu đen được hình thành trong quá trình phân giải xác các động, thực vật
dưới tác động của vi sinh vật. Chất mùn có ảnh hưởng rất lớn đến độ phì của thổ nhưỡng. Lượng
mùn càng cao, đất càng tốt. Trong phẫu diện thổ nhưỡng, tầng trên cùng là tầng chứa mùn được kí
hiệu là A1. Loại đất giàu chất mùn nhất là đất Checnôdiom ở các vùng thảo nguyên ôn đới khô.


<b>MUỐI MỎ </b>: khống vật trầm tích có thành phần chủ yếu là các muối clorua và sunphat natri. Loại tinh
khiết có màu trắng, trong và dễ tan trong nước. Muối mỏ nằm thành từng lớp, đơi khi có độ dày
hàng trăm mét, được hình thành trong điều kiện các vũng biển, phá, hồ cổ bị khơ hố. Do thành
phần của các loại muối mỏ có khác nhau, nên có nhiều loại muối mỏ có giá trị cơng nghiệp cao.


<b>MƯA</b> : hình thức nước rơi chủ yếu của khí quyển từ các đám mây vũ tầng và vũ tích xuống mặt đất.
Các hạt nước mưa thường có đường kính từ 0,5 đến 7mm.


<b>MƯA AXIT </b>: hiện tượng mưa xảy ra trong điều kiện khơng khí bị ơ nhiễm do có chứa một tỉ lệ cao ôxyt


lưu huỳnh (SO2). Ở các thành phố công nghiệp lớn, trong khói của các lị cao và khí thải của các


loại động cơ ơ tơ, xe máy v.v...thường có chứa một lượng lớn khí SO2. Khi gặp nước mưa, ơxyt lưu


huỳnh hố hợp với nước thành axit sunphuaric, vì vậy gọi là mưa axit.



<b>MƯA ĐÁ </b>: hình thức nước rơi ở thể rắn, chủ yếu gồm các hạt nước đá có đường kính từ 5 đến 5,5 mm


hoặc lớn hơn nữa. Mưa đá thường xảy ra trong điều kiện thời tiết nóng, oi bức về mùa hạ, khi các
luồng khí đối lưu từ mặt đất bốc lên rất mạnh, khiến cho các hạt nước mưa bị đẩy bật lên cao nhiều
lần, trở thành các hạt băng. Các hạt băng lớn dần qua mỗi lần bị đẩy bật lên cao, cuối cùng rơi
xuống đất thành các hạt mưa đá. Mưa đá thường xảy ra trong một thời gian ngắn, trên một phạm vi
lãnh thổ nhỏ, hẹp, nhưng tác hại phá hoại mùa màng của nó đối với nơng nghiệp lại rất lớn.


<b>MƯA ĐỊA HÌNH </b>: hình thức mưa sinh ra do ảnh hưởng của địa hình miền núi. Các luồng khí ẩm, trên


đường di chuyển, khi gặp các sườn núi chắn ngang, bắt buộc phải bốc lên cao, hoá lạnh, làm cho
một lượng lớn hơi nước ngưng tụ lại thành mưa.


<b>MƯA ĐỐI LƯU </b>: hình thức mưa xảy ra trong một thời gian tương đối ngắn, nhưng có cường độ lớn.


Cịn gọi là mưa rào. Nguyên nhân sinh ra mưa chủ yếu là hiện tượng đối lưu của khơng khí. Trong
các ngày nắng, nóng, các dịng khơng khí bốc lên cao, hoá lạnh, làm cho một lượng lớn hơi nước
ngưng tụ, sinh ra mưa. Mưa đối lưu thường xảy ra trong các buổi chiều mùa hạ, kèm theo sấm,
chớp.


<b>MƯA PHÙN</b> : hình thức mưa có hạt nhỏ và kéo dài trong nhiều ngày, thường thấy vào các mùa đông và


xuân ở miền Bắc nước ta.


<b>MƯA RÀO </b>: mưa đột xuất, ngắn và thường có kèm theo sấm chớp. X. Mưa đối lưu.


<b>MỨC SỐNG </b>: khái niệm có ý nghĩa rất tương đối, chỉ mức thoả mãn những nhu cầu về vật chất và tinh


thần của con người (hoặc mức thu nhập tương ứng với sự đảm bảo những nhu cầu đó). Theo quan
niệm khá phổ biến trên thế giới hiện nay, thì mức sống được biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau : 1) -


mức tiêu thụ năng lượng theo đầu người,


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

3) - trình độ được giáo dục, được chăm sóc về mặt sức khoẻ.


<b>MỰC NƯỚC BIỂN </b>: mực chuẩn được dùng để tính độ cao của địa hình, căn cứ vào mực nước trung


bình ở biển trong trường hợp khơng có sóng, thuỷ triều và các nhiễu động khác.


<b> </b>


<b>N</b>



<b>NAM CỰC</b> : thuật ngữ thường được dùng để chỉ khu vực xung quanh cực Nam địa lí. Hiện nay, Nam


cực được biết là một đại lục có diện tích gần 14 triệu km2<sub> . Trên đại lục Nam cực có phủ một lớp </sub>


băng rất dày, trung bình 1.500m, chỗ dày nhất tới 4.000m. Địa hình Nam cực rất phức tạp. Ở quanh
cực Nam, độ cao của địa hình là 283m. Bên trên là lớp băng phủ dày gần 3.000m. Nhiều nơi có núi
uốn nếp hoặc núi lửa cao tới 4.000m, nhưng cũng có nơi điạ hình lại trũng, thấp dưới mực nước
biển. Cũng có những vùng đất khơng có băng phủ hoặc có hồ. Đó là những ốc đảo trong biển băng.
Hiện nay, người ta đã biết trong lịng đất Nam cực có nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản quý như :
than đá, đồng v.v...Khí hậu ở đây quanh năm rất lạnh. Người ta đã ghi được nhiệt độ thấp nhất thế
giới là - 88,30<sub>C. Trên đại lục Nam cực đôi khi cũng có những trận gió mạnh có tốc độ tới trên </sub>


200km/h và những cơn bão tuyết kéo dài hàng tuần lễ. Giới sinh vật rất nghèo nàn. Trên những chỗ
đá lộ có vài lồi rêu và địa y. Động vật chủ yếu có chim cánh cụt sống ở ven bờ đại lục. Đại lục
Nam cực được phát hiện năm 1820 do đoàn thám hiểm Nga Benlinhaoden và Ladarep, nhưng
người đầu tiên đặt chân đến cực Nam địa lí lại là nhà thám hiểm Amunxen, người Na Uy (1911).
Hiện nay, trên đại lục Nam cực có nhiều trạm phối hợp nghiên cứu khoa học của nhiều nước trên
thế giới.



<b>NĂM ÁNH SÁNG </b>: đơn vị đo những khoảng cách lớn hơn đơn vị thiên văn, tính bằng thời gian


ánh sáng phải vượt qua trong một năm với tốc độ 300.000 km/s. Một năm ánh sáng tương đương
với 9.461 tỉ km.


<b>NĂM LỊCH </b>: năm được tính với 365 vịng chẵn tự quay của Trái đất quanh trục, tức 365 ngày


đêm. Vòng quay thực của Trái Đất quanh Mặt Trời là 365 ngày 5 giờ 48 phút, nhưng năm lịch đã
bỏ bớt 5 giờ 48 phút, nên cứ trong 4 năm lịch phải thêm 1 ngày vào năm thứ tư. Đó là năm nhuận
có 366 ngày. Những năm nhuận được quy ước là những năm có số chỉ năm chia chẵn cho 4. Ví dụ :
1988, 1992, 1996 v.v...


Tuy nhiên, cách tính: cứ 4 năm có một năm nhuận vẫn chưa thực đúng với thời gian Trái Đất
quay xung quanh Mặt Trời. Sau 400 năm, lịch lại sớm hơn 3 ngày. Vì vậy, cứ 400 năm lại phải bỏ
bớt 3 năm nhuận. Những năm đó được quy ước là những năm đầu thế kỉ có số chỉ năm khơng chia
chẵn cho 400 ví dụ : 1700, 1800, 1900 v.v...Những năm 1600, 2000 có số chia chẵn cho 400 là
những năm vẫn có nhuận.


<b>NĂM NHUẬN</b> : năm dương lịch có 366 ngày, dài hơn năm thường 1 ngày. Ngày thứ 366 được


đưa vào cuối tháng 2. Ở năm nhuận, tháng 2 có 29 ngày. Năm âm dương lịch nếu nhuận,
thì có thêm tháng 13, gọi là tháng nhuận . Tháng nhuận khơng có vị trí nhất định trong


năm. Nếu ở sau tháng nào thì gọi là tháng nhuận của tháng đó. Ví dụ: sau tháng 5 là tháng 5 nhuận,
sau tháng 6 là tháng 6 nhuận v.v...Trong 60 năm âm dương lịch, có tất cả 17 năm nhuận, trung bình
cứ 2 hoặc 3 năm lại có 1 năm nhuận.


<b>NĂM THIÊN VĂN </b>: năm đúng với vòng quay của Trái Đất quanh Mặt Trời. Để đi trọn một vòng



</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>NĂNG LƯỢNG MỀM </b>: thuật ngữ dùng để chỉ năng lượng của dòng nước chảy ( thuỷ điện), trong một
số trường hợp.


<b>NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG </b>: thuật ngữ dùng để chỉ hiệu quả lao động do một người làm ra được


trong một thời gian nhất định ( ngày, tháng, năm...).


<b>NĂNG SUẤT NÔNG NGHIỆP</b> : lượng sản phẩm thu được trên một đơn vị diện tích ( ha). Ví dụ :


năng suất lúa ở nước ta hiện nay phổ biến là 5 tấn/ha.


<b>NÊGRILƠ </b>: chủng tộc người, thuộc đại chủng Nêgrơit , có tóc xoăn, da từ màu xẫm đến đen, sinh sống


ở Trung Phi.


<b>NÊGRITÔ </b>: chủng tộc người, có tầm vóc nhỏ, tóc xoăn, da màu xẫm, thuộc đại chủng Ơxtralơit


sinh sống ở các đảo phía nam Thái Bình Dương như : Niu Hêbrit, Niu Ghinê, Niu Calêđơni v.v...


<b>NÊGRƠIT:</b> X. Chủng tộc.


<b>NÊGRÔ-ÔXTRLÔIT </b>: một trong 3 đại chủng tộc người trên thế giới, gồm tất cả những người da


đen sinh sống ở các vùng đất có khí hậu nóng thuộc các châu Á, Phi và Úc. X. Chủng tộc.


<b>NỀN</b> : thành tạo địa chất cổ nhất trên bề mặt Trái Đất, có tuổi trước đại Cổ sinh, hoặc thuộc đại Cổ sinh,
gồm có những khối trầm tích được uốn nếp rồi bị san bằng sau một quá trình xâm thực lâu dài.


<b>NẾP LÕM </b>: bộ phận trũng thấp trong các nếp uốn, tương phản với các nếp lồi.



<b>NẾP LỒI </b>: bộ phận nhô cao trong một nếp uốn đơn giản.


<b>NGHỀ KHƠI </b>: nghề đánh cá ở các vùng biển xa bờ.


<b>NGHỀ LỘNG</b> : nghề đánh cá ở các vùng biển ven bờ.


<b>NGHỀ TẰM TANG </b>: nghề nuôi tằm và trồng dâu để lấy tơ dệt lụa.


<b>NGOẠI Ô </b>: vùng đất ở xung quanh một thành phố.


<b>NGOẠI SINH </b>: có nguồn gốc hình thành từ bên ngồi ( do các ngoại lực). Ví dụ : các mỏ ngoại
sinh v.v...


<b>NGOẠI TỆ MẠNH</b> : tiền tệ nước ngồi có giá trị lớn trong các hoạt động ngoại thương và có tỉ lệ hối
đối cao. Ví dụ : đồng đơla Mĩ (USD), đồng Phrăng của Pháp v.v...


<b>NGỦ ĐƠNG</b> : hiện tượng thích nghi với điều kiện khí hậu khắc nghiệt của các động vật ở xứ
lạnh trong mùa đông để bảo vệ sự sống, bằng cách nằm im, không ăn uống, không hoạt động
( trạng thái tiềm sinh).


<b>NGUỒN </b>: chỗ nước chảy lộ ra ngoài mặt đất của các mạch nước ngầm.


<b>NGUỒN LAO ĐỘNG </b>: bộ phận dân cư có đầy đủ khả năng có thể sử dụng vào công việc lao động kể cả


vật chất và tinh thần. Tiêu chuẩn chủ yếu của nguồn lao động là độ tuổi và sức khoẻ. Bộ phận tích
cực của nguồn lao động là những người đang tham gia lao động trong các ngành kinh tế quốc dân.
Những người còn đi học, những người nội trợ và những người làm kinh tế phụ cá nhân là bộ phận
lao động tiềm tàng.


<b>NGUỒN NĂNG LƯỢNG</b> : nguồn vật chất có khả năng sản ra nhiệt lượng hoặc làm cho các máy móc


hoạt động.


<b>NGUỒN LỰC</b> : điều kiện tự nhiên hoặc kinh tế xã hội quan trọng nhất, có tác dụng thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Ví dụ : vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên,


nguồn nhân lực, các đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng v.v...


<b>NGUỒN PHUN NƯỚC NÓNG </b>: X. Gâyde.


<b>NGUYÊN LIỆU </b>: sản phẩm thô do các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và khai khoáng làm ra để tiếp


tục được chế biến trong các ngành công nghiệp khác.


<b>NGƯNG TỤ </b>: hiện tượng hơi nước đọng lại thành hạt nước khi độ ẩm trong khơng khí đã vượt qua độ


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

núi lên cao hố lạnh, thì độ bão hoà cũng xảy ra sớm hơn, hiện tượng ngưng tụ của hơi nước dễ xảy
ra.


<b>NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN </b>: nhà máy sản xuất ra điện năng dựa vào sức của các dòng nước đổ từ cao


xuống thấp. Nhà máy thuỷ điện bao gồm nhiều công trình kĩ thuật như hồ chứa nước, đập chắn
nước, hệ thống cửa đập, các đường ống dẫn nước, các tổ máy phát điện v.v... Việc xây dựng các nhà
máy thuỷ điện địi hỏi phải có các cơng trình điều tra tỉ mỉ về địa chất, về thuỷ văn, về vị trí xây
đập, đặt nhà máy, về các hậu quả đối với môi trường v.v... Vốn đầu tư cho việc xây dựng nhà máy
thuỷ điện cũng lớn hơn nhiều so với việc xây dựng nhà máy nhiệt điện. Tuy nhiên, khi xây dựng
xong, hiệu quả kinh tế lại cao, vì điện sản xuất ra có giá thành rẻ, do khơng phải chi phí cho sự tiêu
hao nhiên liệu.


<b>NHAM THẠCH </b>: các loại đá tạo nên lớp vỏ ngoài của Trái Đất. Khoa học nghiên cứu về nguồn



gốc, cấu trúc cũng như các đặc điểm của các loại đá là Nham thạch học, một ngành thuộc hệ thống
các khoa học Địa chất.


<b>NHAM THẠCH QUYỂN </b>: ( Thạch quyển) lớp vỏ đá rắn chắc ở ngoài cùng của Trái Đất. X. Lớp vỏ đá.


<b>NHẬP CƯ </b>: sự di chuyển nơi cư trú của những người ở nơi khác vào một lãnh thổ hoặc của những


người nước ngoài vào một quốc gia.


<b>NHẬP KHẨU </b>: hiện tượng đưa hàng hoá, tiền vốn hoặc kĩ thuật của nước ngoài vào trong một


quốc gia.


<b>NHẬT TRIỀU </b>: loại hình nước triều chỉ có một lần lên, xuống trong 1 ngày, khác với l;oại hình bán nhật
triều, có 2 lần lên, xuống trong 1 ngày. Nguyên nhân gây ra nhật triều thường do tính chất địa hình
của đáy biển hoặc hiện tượng có các đảo chắn ở ngồi khơi.


<b>NHIÊN LIỆU </b>: chất khí cháy tạo ra nhiệt năng. Ví dụ : than đá, khí đốt, xăng dầu v.v...


<b>NHIỆT ĐỚI </b>: khu vực đất đai nằm giữa hai chí tuyến Bắc và Nam. Trong khu vực này, Mặt Trời trong


năm có hai lần đi qua đỉnh đầu lúc giữa trưa. Lúc đó góc chiếu của ánh sáng Mặt Trời không bao
giờ lệch quá 430<sub>6' (so với đường thẳng đứng vng góc trên mặt đất), vì vậy khí hậu trong khu vực</sub>


này, nói chung quanh năm nóng, lượng mua trung bình năm lớn, thực vật phát triển phồn thịnh.


<b>NHƯỢNG ĐỊA</b> : đất của một quốc gia nhường quyền quản trị và khai thác cho một quốc gia


khác, theo hợp đồng cho thuê hoặc theo một khoản nào đó của hiệp ước kí kết giữa hai bên.



<b>NIC</b> : (N.I.C.) X. Nước công nghiệp mới .


<b>NOOCMĂNG</b> : tên đặt cho các tộc người Bắc Âu (trên bán đảo Xcănđinavi) xâm nhập vào Tây Âu bằng


đường biển và cướp phá trong các thế kỉ VIII-IX. Người Noocmăng tự xưng là người Viking. Họ
đã chiếm vùng thượng nguồn sông Đniêp và tiến đến Cônxtantinôp, họ phát hiện ra các đảo
Aixơlen và Grơnlen, thực dân hố miền Bắc Xcơtlen và Ailen. Năm 911, họ chiếm miền đất của
Pháp nay gọi là Noocmăngđi. Họ cịn lập ra nhiều cơng quốc nhỏ ở Nam Y và trên đảo Xixin vào
các thế kỉ XI, XII.


<b>NÓN PHÓNG VẬT </b>: bộ phận đất đá do một dòng nước lũ từ trên cao đưa xuống, tích tụ lại ở chân dốc,


tạo thành một khối vật liệu tam giác giống hình nón.


<b>NỘI CHÍ TUYẾN</b> : vùng đất đai nằm giữa hai chí tuyến Bắc và Nam trên Trái Đất.


<b>NÔNG NGHIỆP CỔ TRUYỀN</b> : thuật ngữ chỉ nền nơng nghiệp đã có từ lâu đời. Đặc trưng của nó


là : sản xuất nhỏ, sử dụng các công cụ thô sơ, tốn nhiều nhân lực mà năng suất lao động vẫn thấp.
Nền nông nghiệp cổ truyền có tính chất tự túc, tự cấp. Mỗi cơ sở, mỗi địa phương đều sản xuất
nhiều loại sản phẩm với số lượng không lớn. Mục đích chính là để tiêu dùng tại chỗ.


<b>NƠNG NGHIỆP HIỆN ĐẠI: </b>X. Nơng nghiệp hàng hóa.


<b>NƠNG NGHIỆP CƠ GIỚI HỐ </b>: nền nơng nghiệp trong đó việc sử dụng máy móc đã trở thành phổ


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>NƠNG NGHIỆP HÀNG HỐ </b>: nền nơng nghiệp có tính chất khác hẳn với nền nông nghiệp cổ
truyền. Người sản xuất quan tâm nhiều đến thị trường tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra. Mục đích


chính của sản xuất không chỉ nhằm vào việc tạo ra nhiều sản phẩm mà chủ yếu còn là lợi nhuận.


Sản phẩm đã trở thành hàng hố, vì vậy người sản xuất phải sử dụng ngày càng nhiều các phương
tiện kĩ thuật để tăng năng suất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng của sản phẩm. Trong nền nơng
nghiệp hàng hố, sản xuất nơng nghiệp thường gắn liền với công nghiệp chế biến và dịch vụ nông
nghiệp.


<b>NÚI </b>: dạng địa hình nhơ cao trên mặt đất, biểu hiện rõ 3 bộ phận : đỉnh, sườn và chân. Thông thường, độ
cao từ chân đến đỉnh núi phải trên 200m, nhưng cũng có những trường hợp, thuật ngữ núi cũng dùng
để chỉ những dạng địa hình có độ cao thấp hơn. Ví dụ : các núi đá vôi nhiều khi chỉ cao hơn 100m.
Núi thường được phân ra 3 loại theo độ cao : núi thấp có độ cao dưới 1.000m, núi trung bình có độ
cao từ 1.000 đến 2.500 m và núi cao có độ cao trên 2.500m.


<b>NÚI BĂNG</b> : một bộ phận của lớp băng dày phủ trên các lục địa vùng vĩ độ cao bị đứt gãy, trườn xuống
biển, trơi theo các dịng hải lưu và dương lưu. Kích thước của núi băng rất lớn, chiều dày có thể tới
600 - 700m, phần nổi trên mặt nước vào khoảng 1/5 hoặc 1/6 chiều dày. Chiều dài và chiều rộng có
thẻ tới vài km. Các núi băng trôi lớn thường thấy ở bán cầu Nam, ven bờ lục địa Nam Cực. Ơ bán
cầu Bắc, núi băng trôi thường gặp ở gần đảo Grơnlen, quần đảo Spitbecghen... Khi trôi xuống các
vùng vĩ độ thấp, núi băng giảm thể tích và tan dần. Đối với tàu bè qua lại các đại dương, núi băng
trôi là một hiện tượng nguy hiểm. Năm 1912, chiếc tàu chở hành khách lớn Titanic, trên đường từ
châu Âu sang châu Mĩ đã bị đắm vì va phải một núi băng trơi. Hiện nay, ở những vùng biển có núi
băng trơi, người ta phải bố trí các phương tiện quan sát để báo trước cho các tàu bè qua lại.


<b>NÚI GIÀ</b> : núi có cấu trúc địa chất, nham thạch phần lớn được hình thành từ thời cổ đại, trong các q
trình tạo sơn Calêđơni và Hécxini. Các khối núi này đã bị bào mòn, hạ thấp độ cao và có hình dáng
mềm mại. Tuy nhiên, nhiều khối núi già cũng đã được những vận động kiến tạo gần đây nâng lên,
làm cho trẻ lại hoặc gây ra những hiện tượng đổ vỡ.


<b>NÚI LỬA </b>: núi có dạng khối hình nón, đỉnh có miệng trũng, qua đó thường xun hoặc định kì phun ra
các chất khí, hơi nước, đá tảng, tro hoặc dung nham nóng chảy. Đơi khi các chất khí và hơi nước
cũng bốc ra từ các khe nứt ở sườn núi, tạo nên các miệng phụ của núi lửa. Núi lửa hiện nay thường
được phân ra hai loại : núi lửa hoạt động ( còn phun trong những thời kì gần đây) và núi lửa tắt ( đã


thôi phun trong một thời gian dài). Các núi lửa cịn hoạt động lại có những thời kì hoạt động mạnh
hoặc yếu. Hai thời kì hoạt động mạnh có khi cách nhau hàng thế kỉ. Hiện nay, trên bề mặt Trái Đất,
người ta ước lượng có khoảng 600 núi lửa còn hoạt động. Riêng khu vực "vòng đai lửa Thái Bình
Dương" đã có gần 400 ngọn. Ngồi ra, nhiều núi lửa cịn hoạt động cũng tập trung trong khu vực
Địa Trung Hải và trên đảo Aixơlen...Những núi lửa ngầm dưới đáy đại dương, khi phun thường tạo
thành các đảo núi lửa.


<b>NÚI TRẺ </b>: núi có cấu trúc địa chất, nham thạch được hình thành trong các thời kì địa chất gần đây, chủ
yếu trong kỉ Đệ Tam thuộc đại Tân sinh. Các núi trẻ nói chung, cịn ít bị bào mịn, hạ thấp độ cao.
Hình dáng núi cịn sắc xảo với các đỉnh cao và nhọn. Hầu hết các dãy núi trẻ lớn trên thế giới đều
được hình thành trong q trình tạo sơn Anpi. Ví dụ : dãy Anpơ, dãy Himalaya, dãy Anđet v.v...


<b>NỬA DU MỤC </b>: lối sống kết hợp việc trồng trọt theo mùa và việc chăn ni du mục ở các vùng rìa các
hoang mạc.


<b>NỬA HOANG MẠC </b>: X. Bán hoang mạc.


<b>NỬA KHƠ HẠN </b>: loại khí hậu khơ khan, có tính chất lục địa ở vùng rìa các hoang mạc. Ơ đây


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>NỬA THUỘC ĐỊA</b> : quốc gia độc lập về hình thức, nhưng thực chất bị phụ thuộc vào các nước đế
quốc về mặt knh tế - chính trị.


<b>NƯỚC CƠNG NGHIỆP MỚI </b>: (NIC hoặc NPI) nhóm nước đang phát triển, mới được công nghiệp


hoá trong những năm gần đây và đã xuất khẩu được một lượng lớn các sản phẩm cơng nghiệp. Ví dụ
: Xingapo, Hàn Quốc, Malaixia...


<b>NƯỚC DƯỚI ĐẤT </b>: (nước ngầm) hình thức nước tồn tại trong các lớp đất đá dưới mặt đất ( trong các


lớp đất xốp, thấm nước hoặc trong các khe hổng, kẽ nứt của đá). Nước dưới đất luôn luôn di chuyển


theo trọng lực, từ nơi cao xuống nơi thấp, tạo thành các mạch nước ngầm có chứa một lượng các
chất hoà tan ( các chất muối, chất hữu cơ và khí) có nguồn gốc vơ cơ và hữu cơ, làm cho nó có tính
chất,màu sắc, mùi vị khác nhau.


Nếu tỉ lệ các chất hoà tan đáng kể, các mạch nước ngầm trở thành các mạch nước khoáng.


<b>NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN </b>: nước đang cố gắng phát triển nền kinh tế của mình để thốt ra khỏi tình


trạng lạc hậu và thấp kém hiện nay. Hầu hết các nước này đều là các nước thuộc địa và bán thuộc
địa mới giành được độc lập từ sau Đại chiến thế giới lần thứ hai. Thuật ngữ này do OECD (Tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế) đề ra và hiện nay đang được dùng phổ biến trong các tài liệu thông tin
và báo chí trên thế giới.


<b>NƯỚC KÉM PHÁT TRIỂN </b>: thuật ngữ cũ ( nay ít dùng) chỉ các nước thuộc địa và bán thuộc địa


phụ thuộc vào các nước đế quốc và có trình độ kém phát triển về kinh tế. Thuật ngữ được Liên Hiệp
Quốc quen dùng vào năm 1949.


<b>NƯỚC KHỐNG </b>: nước tự nhiên có chứa một tỉ lệ các chất hoà tan cao. Tuỳ theo các loại muối và các


chất khí hồ tan, nước khống có thể có tính kiềm hay axit, có mùi khét của lưu huỳnh hoặc mùi
tanh của sắt v.v...


Nước khoáng thường được dùng trong việc chữa bệnh hoặc khai thác để lấy các nguyên liệu cho
ngành cơng nghiệp hố chất.


<b>NƯỚC KHƠNG LIÊN KẾT </b>: quốc gia trung lập về danh nghĩa và không thực sự tham gia vào một


khối liên minh nào.



<b>NƯỚC NGẦM </b>: X. Nước dưới đất.


<b> </b>

<b> O </b>



<b>OPEC </b>: (Organization of Petrolium Exporting Countries) tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ, với mục


đích đấu tranh bảo vệ giá bán dầu trên thị trường quốc tế. Tổ chức OPEC có 14 nước tham gia :
Iran, Irăc, Arap Xêut, Côoet, Cata, Baranh, LH các TVQ Arap, Libi, Angiêri, Nigiêria, Gabông,
Vênêxla, Êcuađo và Inđơnêxia.


<b>ƠLIU </b>: quả của cây cùng tên, mọc ở vùng Địa Trung Hải, hạt cho loại dầu ăn có giá trị và nổi
tiếng ở châu Âu.


<b>Ô NHIIỄM MÔI TRƯỜNG </b>: tình trạng mơi trường bị nhiễm bẩn, chứa nhiều chất độc hại cho sự


sống của sinh vật và con người. Ô nhiễm môi trường do nhiều nguyên nhân sinh ra, trong đó tác
động của con người là một nguyên nhân quan trọng. Con người thải ngày càng nhiều các chất bẩn
do sinh hoạt, do sản xuất nông, công nghiệp vào các nguồn nước. vào khí quyển và vào thổ nhưỡng
v.v....Tình hình đặc biệt nghiêm trọng là ở các đô thị lớn trên thế giới. Hiện nay ô nhiễm môi
trường đã trở thành một vấn đề có tính tồn cầu, địi hỏi sự quan tâm giải quyết của nhiều quốc gia,
nhiều tổ chức quốc tế.


<b>ÔXTRALÔIT </b>: một đại chủng của người phương nam gồm có các chủng tộc, sống chủ yếu trên


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>ỐC ĐẢO </b>: nơi có nguồn nước ngọt và các điều kiện thuận lợi cho sự sinh sống của các sinh
vật cũng như con người trong các hoang mạc. Các ốc đảo thường gặp trong các hoang
mạc ở Bắc Phi, Tây Á và Trung Á. Trong các ốc đảo ở Tây Á và Bắc Phi, loại cây trồng


điển hình là chà là. Trong các ốc đảo lớn, con người có thể làm nơng nghiệp, trồng các loại cây chịu
được hạn như : bông, nho v.v...



<b>ÔN ĐỚI </b>: đới nằm ở giữa vĩ độ 400<sub>B đến 50</sub>0<sub>B ở bán cầu Bắc và giữa vĩ độ 42</sub>0<sub>N đến 58</sub>0<sub>N ở </sub>


bán cầu Nam ( giữa các đới cận nhiệt và cận cực). Ôn đới chiếm khoảng 1/4 diện tích
Trái Đất. Đặc điểm của đới này là có sự phân hố ra các mùa rõ rệt. Mùa đơng có khí
hậu lạnh giá kéo dài. Nhiệt độ trong mùa hạ từ 100<sub>C đến 25</sub>0<sub>C. Lượng mưa trung bình </sub>


nằm trên phần lớn đất liền từ 500 đến 800mm. Ơ bờ các lục địa tăng lên từ 1.000 đến
2.000mm, còn ở giữa các lục địa, có nơi chỉ có từ 100 đến 200mm.


Khí hậu ơn đới có thể phân ra các kiểu : khí hậu ôn đới lục địa ( ở những vùng xa biển
và đại dương), khí hậu ôn đới đại dương ( ở bờ tây các lục địa), và khí hậu ơn đới gió
mùa ( ở bờ đông các lục địa).


<b>ƠRÔPÊÔIT </b>: đại chủng lớn bao gồm các chủng tộc người, có da màu trắng, tóc nâu, mắt xanh,


mũi cao, trước kia sinh sống chủ yếu ở châu Âu, hiện nay có mặt ở hầu khắp các châu lục trên
thế giới.


<b> </b>

<b> P</b>



<b>PAMPA </b>: đồng cỏ ở Nam Mĩ, hình thành trong điều kiện khí hậu ơn đới nóng, có mưa nhiều về mùa hạ.


Ví dụ : pampa ở Achentina...


<b>PHẢN TÍN PHONG </b>: (nghịch tín phong) loại gió ở trên cao, thổi ngược chiều với tín phong. Tín phong


và phản tín phong tạo thành một vịng hồn lưu khơng khí, chuyển động theo chiều thẳng đứng. Tín
phong là kết quả của sự chuyển động của khối khơng khí sát mặt đất, từ vùng chí tuyến về xích
đạo, cịn phản tín phong thì di chuyển ở trên cao, từ xích đạo về chí tuyến, để bổ sung cho khối


khơng khí ở chí tuyến đã chuyển đi.


<b>PHÁT KIẾN ĐỊA LÍ </b>: sự phát hiện những vùng đất đai mới trên bề mặt Trái đất. Trong lịch sử, thời kì từ
thế kỉ XV đến thế kỉ XVII là thời kì có các cuộc phát kiến địa lí lớn của nhân loại. Con người đã tìm
ra các châu lục mới, khám phá, đi sâu vào các lục địa và tìm ra các đường biển cũng như các đường
bộ đi từ châu lục này sang châu lục khác.


<b>PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b> : thuật ngữ do LHQ đưa ra để chỉ hình


thức phát triển kinh tế-xã hội có tính đến yếu tố môi trường. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội rõ
ràng là phải hướng vào việc khai thác mơi trường và tài ngun thiên nhiên một cách có hiệu quả,
nhưng đồng thời vẫn phải tránh được sự huỷ hoại khả năng tái tạo bền vững của môi trường. Nói
một cách khác, cần phải bảo đảm sự cân bằng giữa sự phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ mơi
trường.


<b>PHÂN CƠNG LAO ĐỘNG QUỐC TẾ </b>: sự phân hố trong q trình sán xuất chun mơn hố


giữa các nước. Mỗi nước đều có những mặt hàng sản xuất theo thế mạnh của mình để trao đổi với
các nước khác. Tình hình đó diễn ra một cách tự phát, nhưng vẫn được coi như một quá trình có sự
phân cơng về mặt lao động sản - xuất.


<b>PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG THEO LÃNH THỔ </b>: sự phân hố trong q trình sản xuất chun


mơn hố giữa các vùng trong một nước. Mỗi vùng đều có những mặt hàng sản xuất theo thế mạnh
của mình để trao đổi với các vùng khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<b>PHÂN KHOÁNG </b>: phân bón chứa những nguyên tố đại lượng và vi lượng vơ cơ.


<b>PHÂN LOẠI KHÍ HẬU</b> : cách sắp xếp, phân chia hệ thống khí hậu trên Trái Đất thành những loại,



những kiểu khác nhau. Có nhiều cách phân loại tuỳ thuộc vào quan điểm của các nhà khí hậu học.
Tương đối đơn giản và thông dụng trong các tài liệu giáo khoa hiện nay là cách phân loại của nhà
khí hậu học Nga B.P. Alixơp. Theo cách phân loại này, thì khí hậu trên thế giới có thể chia ra 4 loại
chính ( khí hậu xích đới, khí hậu nhiệt đới, khí hậu ôn đới và khí hậu cực đới ) và 3 loại phụ ( khí
hậu cận xích đạo, khí hậu cận nhiệt đới và khí hậu cận cực đới). Trong mỗi loại lại có thể phân chia
thêm một số kiểu như : khí hậu lục địa, khí hậu ở bờ tây các lục địa và


khí hậu ở bờ đơng các lục địa.


<b>PHÂN LƯU</b> : dòng chảy chia bớt lượng nước cho một dịng sơng.


<b>PHÂN THUỶ </b>: X. Đường chia nước.


<b>PHÂN VI LƯỢNG </b>: phân chứa một lượng nhỏ các chất hoạt hố các q trình sinh hố cần thiết cho sự


sinh trưởng của thực vật.


<b>PHÂN VI SINH </b>: phân có chứa các vi sinh vật có ích, nhằm làm tăng độ phì nhiêu cho đất và tăng năng
suất cây trồng. Loại phân vi sinh phổ biến hiện nay là loại chứa các vi khuẩn cộng sinh cố định đạm
ở các nốt sần trên rễ các cây họ đậu. Việc bón các loại phân vi sinh có tác dụng tương tự như bón
phân đạm, nhưng với số lượng ít hơn nhiều và nhất là khơng làm ơ nhiễm mơi trường.


<b>PHÂN VƠ CƠ </b>: cịn gọi là phân khống, vì thành phần các chất dinh dưỡng của nó chủ yếu là các chất


vơ cơ.


<b>PHERALIT </b>: loại đất màu đỏ hoặc vàng đỏ, hình thành ở các miền nhiệt đới ẩm như nước ta, có thành


phần chủ yếu là các khống vật thứ sinh, chứa nhiều ơxyt sắt và nhơm, trong đó tỉ lệ ôxyt sắt cao
hơn tỉ lệ ôxyt nhôm.



<b>PHENXPAT</b> : khống vật có phạm vi phân bố rất rộng trong lớp vỏ Trái Đất. Thành phần chủ yếu là


muối của axit silic với canxi, kali...Phenxpat khơng hồ tan trong nước, nhưng khi lộ ra ngoài mặt
đất, chịu tác động của khơng khí và nước cũng bị phân giải, sau một thời gian, thành đất sét trắng.


<b>PHI ĐỊA ĐỚI</b> : khơng phụ thuộc vào tính chất phân bố theo đới. Ví dụ : núi và sông là những yếu tố phi
địa đới của cảnh quan, bởi vì chúng có mặt ở tất cả các đới, không phụ thuộc vào riêng một đới nào.
Tuy vậy, ảnh hưởng của đới vẫn để lại dấu vết trên các yếu tố phi địa đới này.


<b>PHIO </b>: thuật ngữ có gốc từ tiếng Na Uy chỉ nhánh biển hẹp, hai bên có vách đá dốc, ăn sâu vào đất liền,
có khi tới 200km. Phio được hình thành trong những vùng trước đây vốn có băng hà bao phủ. Đó là
những thung lũng băng hà cổ đã bị nước biển tiến vào phủ ngập. Hiện nay, Phio cịn có nhiều ở bờ
tây bán đảo Scanđinavi, ở đảo Grơnlen, và ở Pêru.


<b>PHONG HỐ</b> : q trình phân huỷ và làm biến đổi các loại đá do tác động của các nhân tố ngoại lực.
Có thể phân ra 3 loại phong hoá chủ yếu :


1)- <i>Phong hố lí học </i> ( phong hoá cơ giới, cơ học) là sự phá huỷ đá ra thành các khối vụn có kích
thước to, nhỏ khác nhau. Thành phần hoá học của đá và các khống vật khơng thay đổi. Các nhân
tố chủ yếu của loại phong hoá này là ; sự thay đổi đột ngột về nhiệt độ, tác động ma sát hoặc va
đập của gió, của sóng, của nước chảy v.v...


2)- <i>Phong hoá hoá học </i> là sự phá huỷ, làm biến đổi đá và các khoáng vật của nó do tác động của
khơng khí và các loại dung dịch ( ơxy hố, hồ tan do axit cacbơnic v.v...). Trong loại phong hố
này, đá và các khống vật của nó bị biến đổi chủ yếu về mặt thành phần hố học. Ví dụ : phenxpat
bị phong hoá thành sét cao lanh (kaolin).


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

loại phong hố nói trên, thực ra chỉ có ý nghĩa về mặt lí thuyết. Trong thực tế, q trình phong hoá
thường diễn ra đồng thời về cả 3 mặt : lí học, hố học và sinh học. Tuy nhiên, tuỳ từng trường hợp,


sẽ có một mặt trội hơn hai mặt khác.


<b>PHONG KẾ </b>: ( phong tốc kế) X. Máy đo gió.


<b>PHĨNG XẠ </b>: đặc tính của một số chất hố học có khả năng tự phân huỷ trong những khoảng thời gian


khác nhau, để biến thành các chất khác như : rađi, thơri, urani v.v...Trong q trình tự phân huỷ, sẽ
có một nguồn năng lượng nhiệt rất cao được giải phóng. Hiện nay, thời gian tự phân huỷ của các
chất phóng xạ cũng cịn được nghiên cứu để tính tuổi địa chất của các lớp đất đá, các loại hố thạch.
Ví dụ : chất phóng xạ đồng vị của cacbon C14.


<b>PHƠTPHORIT </b>: loại đá trầm tích, thường có màu xám xẫm, giàu hợp chất muối của axit phôtphoric.


Các hợp chất này phần lớn có dạng hạt. Những nơi có nhiều mỏ phơtphorit trên thế giới là vùng
Bắc Phi, bán đảo Phloriđa ở Hoa Kì v.v...


<b>PHƠN </b>: thuật ngữ gốc tiếng Đức, chỉ loại gió nóng khơ, thổi từ sườn nam núi Anpơ sang các thung lũng
núi ở sườn bắc, trên đất Đức và Thuỵ Sĩ. X. thêm : Gió Phơn.


<b>PHRƠNG</b> : diện tiếp xúc giữa các khối khí có đặc tính khác nhau về nhiệt độ, mật độ và độ ẩm. X. Khối
khí.


<b>PHÙ SA</b> : hạt vật chất nhỏ và mịn, có nguồn gốc từ các loại đá vụn bở và được các dịng sơng mang


theo dòng nước. Phù sa là vật liệu tạo nên các dạng địa hình bồi tích ở vùng hạ lưu sông.


<b>PHÙ DU SINH VẬT : </b>(Sinh vật nổi, sinh vật phù du) là những sinh vật bậc thấp khơng có cơ quan tự di
chuyển, cơ thể rất nhỏ bé và sống trôi nổi trên mặt nước hoặc trên các lớp nước. Chúng là nguồn
thức ăn chính cho các lồi cá nhỏ và tơm.



<b>PHỤ LƯU </b>: nhánh sơng phụ đổ nước vào sơng chính. Ví dụ : sơng Lô, sông Đà là các phụ lưu của sông


Hồng.


<b>PHỤ PHẨM</b> : sản phẩm phụ thu được trong quá trình sản xuất một sản phẩm khác, được coi là sản


phẩm chính.


<b>PHƯƠNG PHÁP LỊCH SỬ </b>: một trong những phương pháp nghiên cứu của nhiều ngành khoa học,


trong đó có khoa học địa lí. Các nhà địa lí học dùng phương pháp lịch sử để nghiên cứu các sự kiện,
hiện tượng địa lí tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội đã xảy ra trong q khứ, từ đó giải thích được
và hiểu sâu hơn những sự kiện và hiện tượng địa lí đang xảy ra hiện nay và hướng phát triển của
chúng trong tương lai.


<b>PICHMÊ </b>: các bộ tộc người có thân thể lùn thấp, da màu nâu xẫm, chiều cao trung bình từ 1,4 đến
1,5m. Người Nêgrilơ ở vùng châu Phi xích đạo và người Nêgritơ ở vùng Đông Nam Á (Xumatra,
Malaixia, Irian v.v..) cũng thuộc chủng tộc này.


<b>PIRIT </b>: quặng sắt có thành phần chủ yếu là sunphua sắt ( FeS2).


<b>PIRÔXEN </b>: khống vật có nhiều trong thành phần các loại đá phún xuất. Thành phần chủ yếu gồm :


silicat sắt, manhê, canxi và đơi khi có cả nhơm.


<b>PLANTƠN </b>: ( sinh vật nổi, sinh vật phù du) sinh vật khơng có cơ quan tự di chuyển, trơi nổi trên mặt
nước hoặc trong các lớp nước. Plantôn là nguồn thức ăn chính của các lồi cá, tơm ...


<b>PNB</b> : (produit national brut) tổng giá trị của cải do tất cả các cơ sở sản xuất của một nước ( trong lãnh
thổ quốc gia và ở nước ngoài) làm thêm ra được, ngoài giá trị các tài sản đã có. PNB cũng cịn gọi


là thu nhập quốc dân.


<b>PÔLINÊDIÊNG </b>: dân cư sinh sống trên các đảo thuộc quần đảo Pôlinêdi trong Thái Bình Dương.


<b>PƠTDƠN </b>: loại đất chua, nghèo chất dinh dưỡng, do chịu tác động rửa trôi mạnh trong điều kiện khí hậu
lạnh, ẩm. Loại đất này trên mặt có một tầng rửa trơi (A2), màu xám tro, nên có tên pơtdơn . Đất


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<b>PƠTDƠN HỐ </b>: q trình đất bị rửa trơi các chất dinh dưỡng, làm xuất hiện tầng đất cát màu xám tro,
chua, nghèo mùn (tầng pơtdơn) khơng thích hợp đối với sản xuất nông nghiệp.


<b>PUMA </b>: thú ăn thịt, có hình dạng giống sư tử cái, khơng có bờm, sống ở châu Mĩ.


<b>PUNA</b> : bình nguyên bán hoang mạc trong vùng núi Anđet ở Nam Mĩ. Ví dụ : puna Atacama.


<b> </b>

<b> Q</b>



<b>QUÁ ĐỘ DÂN SỐ </b>: một học thuyết về dân số cho rằng : quá trình phát triển dân số gồm có 4 giai đoạn,
trong đó quá độ dân số là giai đoạn chuyển tiếp giữa giai đoạn đầu và giai đoạn cuối của quy luật
phát triển dân số đã quan sát được ở châu Âu. Sự phát triển dân số của hầu hết các nước châu Âu
trong hai thế kỉ qua đã chứng tỏ rằng : tất cả các nước trên châu lục này đều đã trải qua một giai
đoạn đầu, biểu hiện ở tỉ suất gia tăng dân số thấp, do tỉ suất sinh và tỉ suất tử đều rất cao, và một
giai đoạn cuối mà tỉ suất gia tăng tự nhiên cũng thấp, do tỉ suất sinh và tỉ suất tử đều thấp. Đây là
thời kì dân số ổn định. Giai đoạn chuyển tiếp có 2 thời kì :


- trong thời kì thứ nhất, tỉ suất tử tiếp tục giảm, trong khi đó tỉ suất sinh vẫn cịn cao, nên tỉ suất
gia tăng tự nhiên rất cao. Đó là nguyên nhân gây ra sự bùng nổ dân số


- trong thời kì thứ hai, tỉ suất tử vẫn tiếp tục giảm, trong khi đó tỉ suất sinh cũng bắt đầu giảm,
thành thử tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên tương đối thấp, chuẩn bị cho giai đoạn dân số ổn định.



<b>Q TRÌNH XÂM THỰC PHÂN HỐ </b>: q trình xâm thực khơng đều làm cho địa hình có dạng mấp


mơ rõ rệt. Những bộ phận đá cứng bị xâm thực ít hơn, nên lồi lên, trái lại, những bộ phận đá mềm
lại bị khoét lõm xuống.


<b>QUÁ TRÌNH XÂM THỰC GIẬT LÙI </b>: thuật ngữ chỉ q trình đào sâu lịng của các con sơng. Sơng bao


giờ cũng có khuynh hướng muốn hạ thấp lòng xuống cho đến khi ngang bằng với mực cơ sở. Muốn
vậy, thì phải tăng cường xâm thực phần thượng lưu và kéo dài lịng sơng về phía nguồn. Đó cũng
chính là quy luật phát triển của một con sông.


<b>QUAN HỆ BẮC-NAM </b>: thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa các nước công nghiệp phát triển (phần


lớn nằm ở bán cầu Bắc) và các nước đang phát triển (phần lớn nằm ở bán cầu Nam)


<b>QUAN HỆ NAM-NAM </b>: thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa các nước đang phát triển với nhau


(hầu hết các nước này đều nằm ở bán cầu Nam).


<b>QUAN HỆ NHÂN QUẢ </b>: quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả, được suy luận dựa trên nguyên tắc cho


rằng : "bất cứ việc gì xảy ra cũng đều có ngun nhân và những nguyên nhân giống nhau đều sinh
ra những kết quả giống nhau".


<b>QUẢNG CANH</b> : hình thức canh tác trên những diện tích đất đai rộng lớn, nhưng năng suất và sản
lượng đều thấp, khơng tương xứng với diện tích gieo trồng.


<b>QUẶNG ĐA KIM </b>: quặng có thành phần gồm nhiều kim loại khác nhau, như chì lẫn với bạc ,với kẽm


v.v...



<b>QUẶNG SẮT NÂU </b>: X. Limônit.


<b>QUÂN CHỦ </b>: hình thức nhà nước, trong đó nhà vua là người đứng đầu quốc gia, có quyền lực toàn


diện, suốt đời và được quyền truyền lại ngôi báu cho con cháu. Trong chế độ quân chủ, nếu nhà
vua nắm quyền lực hồn tồn, khơng phân quyền cho bất cứ một cơ quan nào khác, thì đó là chế độ
qn chủ tuyệt đối. Nếu quyền lực của nhà vua bị một cơ quan quyền lực khác hạn chế như ; Nghị
viện ( nắm quyền làm luật), Nội các ( nắm quyền hành pháp), thì đó là chế độ qn chủ lập hiến. Ví
dụ : chế độ quân chủ lập hiến ở Anh, ở Bỉ v.v...


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<b>QUẦN ĐẢO </b>: nhóm gồm nhiều đảo lớn, nhỏ nằm gần nhau, có quan hệ với nhau về mặt phát sinh và
cùng mang một tên chung. Ví dụ : quần đảo Trường Sa, quần đảo Philippin...


<b>QUY HOẠCH LÃNH THỔ </b>: việc tổ chức phân bố lại dân cư và các hoạt động kinh tế trên một lãnh thổ


để tránh tình trạng có sự chênh lệch q lớn giữa các vùng tập trung công nghiệp đông dân với các
vùng nông thôn thưa dân, kém phát triển.


<b> </b>


<b> </b>

<b> R</b>



<b>RIƠLIT </b>: loại đá phún xuất có thành phần giống như đá granit, nhưng tinh thể mịn hơn. aơ nước ta, đá
riơlit có ở khối núi Tam Đảo.


<b>RƠBƠ</b> : ( robot) máy tự động, do người điều khiển ( hoặc tự hoạt động theo những chương trình định
trước ) có thể hồn thành được các cơng việc phức tạp và khác nhau. Cịn gọi là người máy.


<b>RUỒI XÊ XÊ </b>: giống ruồi khá phổ biến ở châu Phi. Có khả năng gây bệnh sốt, ngủ li bì cho con người.



<b>RỬA MẶN </b>: ( khử mặn) tập hợp những biện pháp ( bao gồm cải tạo, canh tác, thuỷ lợi ) có tác động
đến đất trồng, nhằm giải phóng những mững muối dễ hoà tan khỏi đất trồng và nước ngầm trong
đất.


<b>RỬA TRÔI </b>: tác động của nước thấm, hoà tan và cuốn xuống các tầng đất sâu những chất dễ hoà tan ở
tầng đất trên mặt.


<b>RỪNG ĐẦU NGUỒN : </b>rừng ở thượng lưu các con sông, có tác dụng giữ nước, điều hịa nguồn nước


sơng.


<b>RỪNG HÀNH LANG </b>: rừng mọc thành dải hẹp, dọc theo thung lũng các dịng sơng trong vùng xavan.


<b>RỪNG HỖN GIAO</b> : ( rừng hỗn hợp ) rừng ôn đới có nhiều lồi thực vật pha trộn, kể cả cây lá kim lẫn
cây lá rộng, phân bố phổ biến ở Trung Âu, ở Đông A và ở vùng quanh Ngũ Hồ thuộc Bắc Mĩ. So
với rừng lá kim thì đới rừng hỗn giao có khí hậu ấm hơn, ít tính lục địa hơn. Nhiệt độ trung bình
tháng 7 khoảng 17-20o<sub>C , lưọng mưa trong năm từ 500 đến 700mm.</sub>


<b>RỪNG LÁ KIM </b>: rừng gồm các loại cây có lá nhỏ, nhọn, thường xanh thuộc các họ Tùng, Bách, Sam,


Thông vv...Rừng cây lá kim được phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới lạnh, có khí hậu lục địa và trên
các vùng núi cao ở các đới thuộc vĩ độ thấp hơn. Mùa đông ở đây lạnh và dài. Nhiệt độ trong mùa
hạ tương đối cao, từ 10 đến 20o<sub>C . Lưọng mưa trong năm từ 300 đến 600mm. Trên bề mặt Trái Đất,</sub>


rừng lá kim kéo dài thành một dải từ phía bắc lục địa Âu - Á sang Bắc Mĩ.


<b>RỪNG LÁ RỘNG</b> : rừng cây ưa ẩm ở ơn đới, có lá to bản, xanh về mùa hạ, rụng lá về mùa đông (sồi,


phong, giẻ gai...). Rừng thường có nhiều tầng, ít ánh sáng. Cịn gọi là rừng cây lá bản.



<b>RỪNG MƯA NHIỆT ĐỚI </b>: rừng nhiệt đới có cây lá xanh quanh năm, đặc trưng cho lớp thảm thực vật


các vùng nhiệt đới, có độ ẩm cao và độ ẩm khơng khí lớn. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất
trong năm : trên 18o<sub>C , lưọng mua từ 2.000 đến 4.000mm trở lên. Rừng mưa nhiệt đới bao phủ </sub>


những diện tích rộng lớn ở Nam Mĩ ( lưu vực sơng Amadơn), ở châu Phi xích đạo ( lưu vực sông
Côngô) và ở một số nước thuộc châu A gió mùa. Cịn gọi là rừng nhiệt đới ẩm.


<b>RỪNG NGẬP MẶN </b>: rừng mọc ở các miền ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, trên những khu vực đất


phù sa ngập nước thuỷ triều, gồm có những cây ưa mặn như : vẹt, đước, trang, bần, sú, mấm v.v...
Rừng ngập mặn có tác dụng lớn trong việc cố định phù sa do các sông ven biển đưa ra và xúc tiến
qúa trình bồi đắp các châu thổ.


<b>RỪNG NGUYÊN SINH </b>: rừng còn nguyên, chưa bị con người khai phá. Trong rừng nguyên sinh còn


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b>RỪNG RẬM XANH QUANH NĂM : </b>rừng của mơi trường xích đạo, có nhiều tầng cây, nhiều lồi cây
mọc rậm rạp, xanh tốt quanh năm.


<b>RỪNG SÁT </b>: thuật ngữ đưọc dùng ở miền Nam Việt Nam để chỉ loại rừng ngập mặn có các loại cây


mọc sát mặt đất như : sú, vẹt, đước v.v...


<b>RỪNG TAIGA </b>:X. Taiga


<b>RỪNG THỨ SINH </b>: rừng mọc lại sau khi lớp phủ thực vật ban đầu hoàn toàn bị phá huỷ hoặc khai


thác. Đặc điểm của các rừng thứ sinh là khơng có các cây to, có tuổi hàng trăm năm cũng như các
động vật lớn, hoang dại và quý hiếm. Rừng ở châu Âu hiện nay, hầu hết là rừng thứ sinh.



<b>RỪNG TRẢNG </b>: rừng thứ sinh gồm có những lồi thực vật chịu khí hậu khơ khan, có thân nhỏ, vặn


vẹo, vỏ dày sống thích nghi với các điều kiện tự nhiên bất lợi. Có diện tích khá lớn ở phía tây nam
miền Trung nước ta.


<b> </b>



<b>S</b>



<b>SA NHÂN </b>: cây thuộc họ gừng, có hạt dùng làm thuốc, một đặc sản ở vùng nhiệt đới như nước ta.


<b>SA THẠCH </b>: X. Đá cát


<b>SÁCH ĐỎ </b>: sách ghi danh mục các động vật q, hiếm cịn sót lại (của thế giới, quốc gia...) cần được
bảo vệ


<b>SÁCH XANH </b>: sách ghi danh mục các loài thực vật quý hiếm cịn sót lại, cần được bảo vệ.


<b>SILICAT </b>: khống vật rất phổ biến trong lớp vỏ Trái Đất và là muối axit của axit silic. Thành phần
hoá học rất đa dạng.


<b>SIÊU CƯỜNG QUỐC </b>: quốc gia giàu, mạnh, vượt hẳn các quốc gia giàu mạnh khác. Ví dụ : Hoa


Kì, Nhật Bản hiện nay là những siêu cường quốc về kinh tế.


<b>SIÊU THỊ </b>: cửa hàng lớn bán lẻ hàng hoá cho những khách hàng theo phương thức tự phục vụ


(không cần nhiều nhân viên bán hàng). Các siêu thị ở Hoa Kì trước tiên được lập ra với mục đích
phục vụ cho những người dân sinh sống phân tán ở nơng thơn, ít có cơ hội ra thành phố. Hình


thức này hiện nay rất phổ biến trong nhiều thành phố lớn ở các nước trên thế giới.


<b>SINH QUYỂN </b>: (sinh vật quyển) một trong những lớp vỏ quan trọng của Trái Đất, nơi phân bố của


tất cả các sinh vật từ đơn giản đến phức tạp. Phạm vi của sinh quyển bao gồm toàn bộ lớp thuỷ
quyển, một phần lớp khí quyển (đến độ cao vài chục km) và một phần lớn thạch quyển (đến độ
sâu vài km). Còn gọi là lớp vỏ sinh vật.


<b>SINH THÁI HỌC </b>: khoa học nghiên cứu về các mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường tự nhiên.


Các mối quan hệ đó bao gồm một mặt là ảnh hưởng của toàn bộ hoặc từng yếu tố của môi
trường tự nhiên đối với sinh vật và mặt khác là sự phụ thuộc của các đặc điểm hình thái, sinh lí
cũng như sự biến đổi về số lượng của sinh vật vào các điều kiện của mơi trường tự nhiên.


<b>SĨNG THẦN </b>: (Xunami) sóng cao dữ dội, do hiện tượng động đất hoặc núi lửa phun ngầm dưới


đáy biển gây ra. Sóng thần có chiều cao từ 20 đến 40m, truyền theo chiều ngang với tốc độ từ
400 đến 800 km/h. Khi vào bờ, sóng có sức tàn phá khốc liệt. Đặc biệt hay xảy ra ở các vùng bờ
biển Thái Bình Dương.


<b>SƠNG </b>: dịng nước tự nhiên, chảy trong lịng do nó đào và được ni dưỡng nhờ lượng nước trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Nước ni dưỡng cho sơng gồm có : nước mưa, nước tuyết tan, nước băng hà tan, nước trong
các hồ và nước ngầm. Tính chất của các nguồn ni dưỡng nói trên cũng có ảnh hưởng lớn đến
chế độ nước chảy và lưu lượng nước trong năm. Chế độ nước chảy và lưu lượng lại có liên quan
đến các quá trình xâm thực, vận tải phù sa và điều chỉnh lịng của con sơng.


<b>SƠNG GIÀ</b> : sơng có nước chảy êm đềm, thung lũng sơng mở rộng và hoạt động đào sâu lịng khơng


đáng kể. Độ chênh giữa mực nước trong lịng sơng và mực cơ sở trên phần lớn chiều dài của


sơng nhỏ.


<b>SƠNG TRẺ</b> : ngược lại với sơng già, sơng trẻ có độ dốc của lịng sơng lớn, nước chảy xiết, hoạt động
đào sâu lịng đang diễn ra mạnh mẽ.


<b>SƠNG TRẺ HỐ </b>: sơng chảy ở các miền địa hình đang được nâng cao (hoặc đang hạ thấp mực cơ


sở) làm cho độ dốc của lịng sơng, độ chênh giữa mực nước sơng và mực cơ sở tăng lên. Dòng
chảy có đặc điểm của những sơng trẻ.


<b>SỐNG NÚI </b>: bộ phận cao nhất gồm các đỉnh kề nhau trong một dãy núi, tạo thành đường phân chia


hai sườn dốc ở hai bên dãy núi.


<b>SỐNG NÚI ĐẠI DƯƠNG </b>: bộ phận nối các đỉnh của dải núi ngầm lớn ở dưới đáy các đại dương.


Các sống núi đại dương phần lớn có hình cung, hướng phân tán và bị đứt thành nhiều đoạn, xê
dịch khỏi hướng chung. Theo thuyết kiến tạo mảng, các sống núi đại dương là khe nứt, nơi
măcma từ dưới sâu trong lòng đất liên tục đùn lên, mở rộng đáy đại dương theo chiều ngang, đẩy
các mảng đáy đại dương sang hai bên và tạo ra sức ép vào bờ các lục địa.


<b>SƠ ĐỒ </b>: hình vẽ sơ lược biểu hiện : vị trí, cấu trúc, sự phân bố hoặc các mối quan hệ giữa các sự vật
và hiện tượng v.v... Ví dụ : sơ đồ các phân xưởng trong một xí nghiệp, sơ đồ một khu phố, sơ đồ
vùng biển nước ta, sơ đồ các thành phần của cảnh quan vv...


<b>SỢI NHÂN TẠO</b> : sản phẩm hoá chất tổng hợp dùng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp dệt,


thay thế cho các nguyên liệu tự nhiên. Phần lớn các loại sợi nhân tạo gần đây, được chế ra từ các
sản phẩm phụ của than đá và dầu mỏ.



<b>SƠN NGUYÊN </b>: khu vực núi rộng lớn, tưong đối bằng phẳng, trong đó có các dãy núi xen lẫn với


cao nguyên. Ví dụ : sơn nguyên Tây Tạng (Tibê), sơn nguyên Pamia v.v... Thuật ngữ này thường
bị dùng lẫn, không phân biệt sơn nguyên với cao nguyên.


<b>SUỐI KHỐNG</b> : suối có nguồn cung cấp nước là các mạch nước khoáng. X. Nước dưới đất.


<b>SƯ TỬ BIỂN </b>: lồi động vật có vú, chân biến thành vây dài từ 2 đến 4m, sống ở biển, có thể di
chuyển được thuận lợi khi lên cạn. Sư tử biển trước đây có nhiều ở các vùng biển ven bờ lục địa
hoặc ven bờ các đảo trong Thái Bình Dương. Lồi thú này có bộ da q, có giá trị kinh tế cao, vì
vậy chúng bị săn lùng ráo riết. Hiện nay gần như tuyệt chủng.


<b>SỰ TIẾN HOÁ </b>: sự thay đổi liên tục của các giống, loài sinh vật trong quá trình lịch sử của Trái Đất.


<b>SƯỜN KHUẤT GIÓ</b> : sườn của một ngọn núi, ngọn đồi hoặc một thung lũng ngược chiều với hướng


gió thổi tới.


<b>SƯỜN KHUẤT NẮNG</b> : sườn núi, đồi hoặc thung lũng nằm ở hướng ngược lại với hướng chiếu của


ánh nắng mặt trời. Ở các vùng ôn đới, sườn khuất nắng là sườn quay về hướng bắc (ở bán cầu
Bắc) hoặc quay về hướng nam ( ở bán cầu Nam). Suốt trong năm, sườn này không nhận được
hoặc nhận được rất ít ánh nắng của Mặt Trời.


<b>SƯỜN LỤC ĐỊA </b>: X. Dốc lục địa.


<b>SƯỜN NÚI </b>: bộ phận núi có độ dốc lớn, nằm ở giữa chân núi và đỉnh núi.


<b>SƯỜN PHƠI NẮNG </b>: sườn núi, đồi hoặc thung lũng nằm quay về phía có tia nắng của mặt trời



</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

tiếp của Mặt Trời.


<b>SƯƠNG GIÁ</b> : hình thức ngưng tụ của hơi nước ở các vùng có khí hậu lạnh, tạo thành các tinh thể
băng bám trên các đường dây điện, các cành cây, bụi cây v.v...


<b>SƯƠNG MÓC</b> : hình thức ngưng tụ của hơi nước ở lớp khơng khí sát mặt đất thành các giọt nước


đọng lại trên các lá cây, ngọn cỏ vào lúc gần sáng, khi mặt đất hoá lạnh nhiều nhất.


<b>SƯƠNG MÙ </b>: hình thức ngưng tụ của hơi nước trong lớp khơng khí đã bão hồ ở gần mặt đất,


thành những hạt nước nhỏ li ti lơ lửng trong không trung, giống như một bức màn che màu trắng
đục. Sương mù làm trở ngại cho tầm nhìn xa và việc đi lại của các tàu bè, xe cộ trên biển và
trong các thành phố lớn. Sương mù thường hình thành vào các buổi sáng. Khi có nhiệt của Mặt
Trời sưởi nóng, sương mù tan dần và trở thành hơi nước trong khơng khí. Về buổi chiều, đơi khi
cũng có sương mù mỏng như màn khói, được gọi là sương khói.


<b>SƯƠNG MUỐI </b>: hình thức ngưng tụ của hơi nước thành những tinh thể băng trắng như những hạt


muối, ở lớp khơng khí sát mặt đất (vào ban đêm hoặc lúc gần sáng khi trời lặng gió). Khi đó
nhiệt độ khơng khí đã hạ xuống dưới 00<sub>C. Sương muối thường gây nhiều thiệt hại cho cây trồng </sub>


như làm giảm năng suất (do nhựa cây bị đông). Kết quả là cây bị chết héo.
T


<b>TAIGA</b> : thuật ngữ gốc tiếng Nga, chỉ loại rừng lá kim trên lục địa Á-Âu. Ranh giới phía nam
vùng rừng taiga ở Trung Âu xuống đến 60o<sub> B. Càng đi về phía đơng, ranh giới này càng xuống </sub>


thấp dần. Ở Viễn Đông (Bắc Á) xuống đến vĩ độ 50o<sub> B . X. thêm : Rừng lá kim.</sub>



<b>TÁI SẢN XUẤT </b>: quá trình sản xuất được lặp lại thường xuyên và phục hồi không ngừng. Có hai


loại tái sản xuất : tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Trong tái sản xuất giản đơn,
quá trình sản xuất được phục hồi qua từng thời kì với quy mơ không thay đổi. Trong tái sản
xuất mở rộng, quá trình này được tái diễn với quy mô ngày càng lớn.


<b>TÀI NGUYÊN NĂNG LƯỢNG </b>: các nguồn tài nguyên tự nhiên, sản xuất ra năng lượng như : dầu


mỏ, than đá, khí đốt, ánh sáng Mặt Trời, sức gió, thuỷ triều, nhiệt độ dưới sâu vv...Tuỳ theo trình
độ khoa học kĩ thuật của con người trong từng thời đại, mà các nguồn tài nguyên năng lượng
khác nhau được khai thác và sử dụng một cách phổ biến vào mục đích kinh tế.


<b>TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN </b>: toàn bộ những giá trị vật chất của thiên nhiên, cần thiết cho sự tồn


tại và hoạt động kinh tế của xã hội lồi người như : khống sản, đất đai, động thực vật v.v...và cả
các điều kiện tự nhiên như : khí hậu, ánh sáng, khơng khí, nguồn nước v.v...Danh mục các loại
tài nguyên thiên nhiên cũng thường xuyên được mở rộng, tuỳ thuộc vào những tiến bộ của xã
hội, vào trình độ khoa học kĩ thuật của con người. Hiện nay, người ta phân các tài nguyên thiên
nhiên ra 3 loại :


1 - Tài nguyên có thể phục hồi được là các loại tài nguyên thiên nhiên sau khi khai thác, sử
dụng hết, có thể tái tạo lại được sau một thời gian nhất định. Ví dụ : độ phì của đất đai, số
lượng các loài động vật, thực vật v.v... Tuy nhiên, sự phục hồi đó cũng có giới hạn nhất định.
Nếu việc khai thác, sử dụng vượt q mức thì khơng thể phục hồi lại được. Chính vì vậy mà
trên thế giới hiện nay đã có nhiều lồi động, thực vật hồn toàn bị tuyệt chủng, nhiều vùng đất
đai trở thành hoang mạc v.v...


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

3 - Tài nguyên vô tận : các loại tài nguyên thiên nhiên tồn tại trên bề mặt Trái Đất với một
lượng rất lớn, khơng bao giờ cạn, như khơng khí, nước, ánh sáng Mặt Trời v.v...Tuy nói là vơ
tận, nhưng các loại tài nguyên này cũng có giới hạn nhất định. Nếu như chất lượng của nó vì


một lí do nào đó thay đổi (ví dụ : nước sơng, nước biển bị ơ nhiễm) thì giá trị sử dụng sẽ không
cịn nữa. Lúc đó tính chất vơ tận cũng khơng cịn ý nghĩa.


<b>TAM GIÁC CHÂU </b>: X. Châu thổ.


<b>TÂN THẾ GIỚI </b>: thuật ngữ chỉ châu Mĩ từ sau thể kỉ 16, vì châu Mĩ là thế giới mới được phát hiện,
còn cựu thế giới là thế giới cũ bao gồm các châu lục Âu, Á, và Phi.


<b>TẦNG BÌNH LƯU </b>: tầng khơng khí nằm sát ngay trên tầng đối lưu, bắt đầu từ độ cao khoảng 10-18


km đến 60 km. Thành phần khơng khí ở đây tương tự như trong tầng đối lưu, nhưng tỉ lệ hơi
nước giảm đi, tỉ lệ ôdôn tăng lên (tập trung nhiều nhất ở khoảng 25 - 35km). Nhiệt độ ở đáy
tầng bình lưu vào khoảng - 40o <sub>C, - 50</sub>o<sub>C. Lên cao hơn, nhiệt độ lại tăng. Càng lên cao, nhiệt </sub>


độ càng tăng. Ở đỉnh tầng, nhiệt độ dao động xung quanh 0o<sub>C . Trong tầng bình lưu, gió thổi rất </sub>


mạnh theo hướng vĩ tuyến với tốc độ rất lớn, từ 280 đến 360km/h.


<b>TẦNG CHỨA NƯỚC</b>: tầng đất đá thấm nước (có các lỗ hổng giữ được nước) nằm ở trên một tầng


đất đá không thấm nước trong cấu trúc các lớp đất đá của vỏ Trái Đất.


<b>TẦNG ĐẤT </b>: bộ phận của phẫu diện thổ nhưỡng có màu sắc, cấu trúc, tính chất riêng, biểu hiện
tính phân lớp của toàn phẫu diện. Trong một phẫu diện đất, tuỳ theo đặc điểm của mỗi tầng, có
thể phân ra các tầng chính : tầng A (tầng chứa mùn), tầng B (tầng tích tụ), tầng C (tầng đá
mẹ), tầng D (tầng đá gốc). Một số tầng lại có thể phân ra những tầng nhỏ hơn như : tầng A0,
tầng A1, tầng A2 hoặc tầng B1, tầng B2 v.v...


<b>TẦNG ĐỐI LƯU </b>: tầng khơng khí thấp nhất trong khí quyển, có chiều dày từ 8 đến 18 km. Tầng



đối lưu chứa gần 4/5 lượng khơng khí và hầu như tồn bộ lượng hơi nước trong khí quyển. Nhiệt
độ khơng khí trong tầng đối lưu giảm dần theo độ cao, trung bình cứ 100m lại giảm đi 0,65o<sub>C. </sub>


Hầu hết các hiện tượng khí tượng như : mây, mưa, gió, bão v.v... đều xảy ra trong tầng này, nơi
không khí có sự vân chuyển đối lưu theo chiều thẳng đứng.


<b>TẦNG IƠN </b>: tầng cao và lỗng nhất của khí quyển, nằm ở độ cao từ 80km đến 10.000km. Đặc


điểm chủ yếu của tầng này là có sự phân li các nguyên tử và phân tử khí (ơxy, nitơ...) ra các iơn
và điện tử tự do dưới tác động của các tia tử ngoại trong bức xạ Mặt Trời. Hiện tượng chứa các
phần tử khí cực lỗng và bị iơn hố đã làm cho tầng iơn trở thành mơi trường dẫn điện cao, có
khả năng phát sáng (hiện tượng cực quang) và truyền các sóng vơ tuyến điện ngắn đi xa.
Hiện nay, nhờ việc phóng các tên lửa, vệ tinh nhân tạo và các con tàu vũ trụ, việc nghiên cứu
tầng iơn càng có nhiều thuận lợi.


<b>TẦNG ÔDÔN </b>: tầng tập trung đại bộ phận khí ơdơn (O3) trong khí quyển, nằm ở độ cao từ 25 đến


35km (trong tầng bình lưu). Mật độ ơ dơn ở đây so với trên mặt đất cao hơn gấp 10 lần.
Nguyên nhân hình thành ơdơn trong tầng này là do tác dụng phân li các phân tử ôxy (O2) để


hình thành các phân tử ôdôn (O3). Tầng ôdôn là bức màn chắn các tia bức xạ vũ trụ, bảo vệ


cho cuộc sống của các sinh vật trên bề mặt Trái Đất. Hiện nay, việc giảm độ dày và gây ra
những lỗ thủng trong tầng ôdôn đang là một nguy cơ đe doạ sự sống của nhân loại.


<b>TERA RƠTXA </b>: loại đất đỏ hình thành trên lớp trầm tích sét đỏ của đá vơi phong hố ở vùng bờ
biển Ađriatich thuộc Địa Trung Hải. Đất Tera Rơtxa có phản ứng kiềm vì có hàm lượng canxi
cao. Loại đất này khá phì nhiêu.


<b>TÊ GIÁC </b>: động vật có vú lớn, khoẻ, da dày, thân dài khoảng 4m, cao 2m, sinh sống chủ yếu ở vùng



</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

và giết hại. Nhiều nơi đã bị tuyệt chủng.


<b>TÊ TÊ </b>: động vật nhỏ có vú, khơng răng, thân có vảy sừng, ăn mối và kiến. Tê tê sống chủ yếu ở
châu Á, châu Phi và châu Mĩ. Giống tê tê châu Mĩ nhỏ hơn giống tê tê châu Á và châu Phi.


<b>THÁC NƯỚC </b>: hiện tượng một dịng sơng hoặc một dòng suối đổ nước từ trên cao xuống, khi lịng


sơng hoặc lịng suối có một sự hạ thấp độ cao đột ngột, do kết quả bị xâm thực không đồng
đêù của các loại đá ở lịng sơng. Thác thường thấy ở các sơng và suối miền núi. Thác lớn nổi
tiếng thế giới là Niagara (Bắc Mĩ). Thác này nằm trên sông cùng tên, chảy giữa hai hồ Êri và
Ơntariơ, có chiều rộng hơn 1.000m và đổ xuống từ độ cao 50m.


Thác nói chung, có ảnh hưởng lớn đến việc đi lại của tàu, thuyền trên sơng nhưng lại có giá
trị quan trọng về mặt thuỷ năng. Những nơi có thác thường là những nơi thuận tiện cho việc
xây dựng các trạm thuỷ điện.


<b>THẠCH ANH </b>: tinh thể silic có màu trắng đục hoặc vàng thường thấy trong thành phần của nhiều


loại đá trong lớp vỏ Trái Đất.


<b>THẠCH MIÊN </b>: X. Amiăng.


<b>THẠCH NHŨ</b> : sản phẩm hình thành trong các hang động do sự nhỏ giọt của dung dịch đá vơi hồ


tan trong axit cacbônic. Những giọt dung dịch này có màu trắng giống sữa, khi bốc hơi, để lại
chất đá vôi rắn gọi là thạch nhũ. Trong các hang động, thạch nhũ nhỏ từng giọt từ trần xuống,
lâu ngày tạo nên các khối đá có hình thù khác nhau. Những khối thạch nhũ hình chóp nón từ
trần nhô ra gọi là vú đá. Các khối thạch nhũ nhô cao trên mặt đất gọi là măng đá. Khi các vú đá
và măng đá nối liền với nhau sẽ thành các cột đá.



<b>THẢO NGUN: </b>đồng cỏ vùng ơn đới, có khí hậu hanh khơ, ít mưa.


<b>THẠCH QUYỂN </b>: X. Lớp vỏ đá.


<b>THÁI DƯƠNG HỆ </b>: X. Hệ Mặt Trời.


<b>THAN BÙN </b>: loại than có chất lượng kém, hình thành ở các vùng đầm lầy ẩm ướt do sự tích luỹ


xác thực vật được phân giải trong điều kiện thiếu ôxy. Hàm lượng cacbon trong than bùn thường
dưới 60%.


<b>THAN CỐC</b> : X. Cốc.


<b>THAN ĐÁ</b> : đá trầm tích có nguồn gốc thực vật hố thạch màu đen, dễ cháy và cho nhiệt độ cao.
Các mỏ than đá lớn trên thế giới được hình thành chủ yếu trong kỉ Cacbon thuộc đại Cổ sinh.
Lúc này thảm thực vật trên bề mặt Trái Đất rất phồn thịnh. Khi bị vùi lấp trong các đầm lầy và
hồ, xác thực vật bị chuyển hoá thành một lớp bùn hữu cơ. Dưới tác động phân giải của vi sinh
vật, và bị vùi sâu, nén chặt lâu ngày trong các lớp đất sâu, lớp bùn này trở thành than đá.


Than đá có nhiều loại, tuỳ theo hàm lượng cacbon. Than antraxit chứa từ 92 đến 98% cacbon,
than gày từ 85 đến 90%, than mỡ từ 70 đến 85%, than nâu từ 60 đến 75%. Than đá được dùng
phổ biến làm nhiên liệu và nguyên liệu cho ngành cơng nghiệp hố chất.


<b>THAN ĐỎ</b> : thuật ngữ dùng để chỉ nguồn năng lượng địa nhiệt.


<b>THAN TRẮNG</b> : thuật ngữ dùng để chỉ nguồn năng lượng do các dòng nước chảy sinh ra.


<b>THAN XANH </b>: thuật ngữ dùng để chỉ nguồn năng lượng do thuỷ triều sinh ra.



<b>THAN VÀNG </b>: thuật ngữ dùng để chỉ nguồn năng lượng do Mặt Trời sinh ra.


<b>THÁN KHÍ </b>: X. Khí cacbơnic.


<b>THANG BƠPHO </b>: thang chỉ tốc độ gió gồm 12 cấp, do đơ đốc hải quân Bôpho đề ra vào đầu thế kỉ


19, đến nay vẫn được quốc tế cơng nhận. X. thêm : Gió.


<b>THANG RICHTE</b> : thang chỉ cường độ động đất gồm 9 cấp do Saclơ Richte (Charles Richter), giáo


sư trường Đại học Caliphonia đưa ra năm 1935.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

năm 1976 ở Canađa cũng chưa đưa ra được một định nghĩa thoả đáng. Nói chung, thành phố
là một địa điểm quần cư, một đơn vị hành chính có hai đặc điểm quan trọng :


1- có một số dân nhất định


2- có một chức năng riêng, khác với các địa điểm quần cư khác.


Về số dân, mỗi nước đều có những quy định riêng, khơng giống nhau. Ví dụ : ở Liên bang
Nga là trên 12.000 người, ở Cuba là 2.000 người, ở Gana là 5.000 người, cịn ở Uganđa thì chỉ
cần có trên 100 người. Đặc biệt ở Cộng hồ Nam Phi cịn có thêm một điều kiện : không dưới
500 người, nhưng ít nhất phải có 100 người da trắng.


Về chức năng, hầu hết các nước nói chung, đều cho rằng : chức năng chủ yếu của thành phố
không phải là sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên các quy định về vấn đề này cũng có khác nhau.
Ở Nga, số người sống trong thành phố bằng công nghiệp và dịch vụ phải trên 85%, ở Nhật Bản
và Hà Lan là từ 60 đến 83% trở lên. Ở Philippin lại quy định rõ: thành phố phải có hệ thống
đường phố, phải có từ 6 điểm bn bán trở lên, có nhà thờ, có quảng trường, có chợ, trường học,
bệnh viện vv...



Hiện nay, các thành phố trên thế giới có thể phân ra 5 loại theo chức năng chủ yếu:


1- Thành phố trung tâm chính trị, văn hố : đặc điểm chủ yếu là có truyền thống văn hố,
lịch sử, có các cơ quan chính quyền trung ương, các cơ sở nghiên cứu, các trường đại học v.v...
Thường là thủ đô quốc gia.


2- Thành phố cảng, đầu mối giao thông, trung tâm thương nghiệp : đặc điểm chủ yếu là có
các hoạt động xuất, nhập khẩu, các quan hệ giao lưu kinh tế sầm uất. Trong thành phố có
nhiều bến cảng, sân bay, nhà ga, các cơ sở dịch vụ v.v...


3- Thành phố trung tâm công nghiệp : đặc điểm chủ yếu là có nhiều cơ sở sản xuất quan
trọng, nhiều ngành cơng nghiệp có tầm cỡ quốc gia.


4- Thành phố du lịch, trung tâm dịch vụ : đặc điểm chủ yếu là có các nguồn tài nguyên du
lịch phong phú (phong cảnh đẹp, khí hậu tốt, nhiều di tích lịch sử...), các bãi tắm, những nhà
điều dưỡng v.v...


5- Thành phố vệ tinh : đặc điểm chủ yếu là quy mơ khơng lớn, nhưng có hiệu quả kinh tế
cao, thường có những ngành phục vụ hoặc bổ sung cho những ngành chuyên môn hoá của
thành phố chính.


Ở nước ta, thành phố có 2 cấp : Thành phố do Trung ương quản lí (về mặt hành chính,
ngang với cấp tỉnh) như : Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Các thành phố này
đều có trên 1 triệu dân, có các cơ sở quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hố. Thành phố do
tỉnh quản lí, tuy khơng lớn bằng các thành phố kể trên, nhưng có số dân hàng chục vạn người
và cũng là những trung tâm cơng thương nghiệp và văn hố của địa phương. Ví dụ : thành
phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ, thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng v.v...


<b>THÀNH PHỐ LIÊN HỢP </b>: tập hợp các đô thị gồm có một thành phố chính và các thành phố nhỏ



hơn ở xung quanh.


<b>THÀNH PHỐ VỆ TINH</b> : thuật ngữ chỉ các thành phố nhỏ ở xung quanh một thành phố lớn và


thường có các mối quan hệ chặt chẽ với thành phố này về các mặt kinh tế, văn hố. Ví dụ : cung
cấp các sản phẩm thô, sản xuất các phụ tùng, linh kiện, phục vụ cho các xí nghiệp trong thành
phố chính hoặc có các cơ sở nghiên cứu, đào tạo nhân viên kĩ thuật cho các ngành sản xuất
trong thành phố chính v.v...


<b>THÀNH THỊ</b> : X. Đô thị.


<b>THẢO NGUYÊN </b>: đồng cỏ ở vùng ơn đới, có khí hậu hanh khơ, ít mưa, thích hợp cho việc chăn


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<b>THÁP TUỔI </b>: (tháp dân số) biểu đồ có hình tháp, biểu hiện kết cấu dân số theo giới, theo nhóm
tuổi của một quốc gia, một địa phương, ở một thời điểm nhất định.


<b>THẰN LẰN KHỔNG LỒ </b>: X. Khủng long.


<b>THÂM CANH</b> : hình thức canh tác có hiệu quả cao dựa vào việc khai thác triệt để khả năng sản


xuất của đất đai trên cơ sở áp dụng các biện pháp kĩ thuật mới như : sử dụng máy nông nghiệp,
tưới tiêu, bón phân, lai tạo giống v.v...và các hình thức tổ chức lao động sản xuất hợp lí.


Thâm canh là hình thức sản xuất nơng nghiệp trong điều kiện diện tích đất canh tác bị hạn
chế, ngược lại với quảng canh là hình thức sản xuất nơng nghiệp trong điều kiện diện tích đất
đai thưà thãi.


<b>THẾ GIỚI THỨ BA </b>: thuật ngữ được dùng vào những năm 1950 để chỉ các nước nhỏ mới thoát khỏi



ách thống trị của các đế quốc, được coi như một thế giới riêng bên cạnh hai thế giới lớn đang
mâu thuẫn nhau gay gắt (một là : các nước tư bản phương Tây và hai là : các nước XHCN).


<b>THỂ TỔNG HỢP ĐỊA LÍ </b>: thuật ngữ đồng nghĩa với cảnh quan, được hiểu theo tinh thần không


nằm trong hệ thống phân loại. Thể tổng hợp địa lí có thể áp dụng cho tất cả các đơn vị như : đới,
vùng, khu vực v.v...kể cả toàn bộ lớp vỏ địa lí. Tất cả các thành phần trong thể tổng hợp địa lí
như : địa hình, nước, khí hậu, thổ nhưỡng, động thực vật v.v... đều phụ thuộc và tác động lẫn
nhau, hình thành một hệ thống thống nhất và liên tục. Sự thay đổi của một thành phần sẽ kéo
theo sự thay đổi cấu trúc của toàn bộ thể tổng hợp.


<b>THỊ TRƯỜNG </b>: 1- nơi trao đổi hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ giữa người bán và người mua.


2- nơi diễn ra toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực trao đổi
và tiêu thụ hàng hố. Ví dụ : nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thị trường, tiếp cận thị trường, quy
luật thị trường...


<b>THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN </b>: thị trường về vốn có tính tổ chức cao, ở đó các chứng khoán (cổ


phiếu và các phương tiện tín dụng trung hạn và dài hạn) được mua bán thông qua những người
làm nghề môi giới và mua bán chứng khốn.


<b>THÍCH NGHI KHÍ HẬU </b>: làm quen với những điều kiện khí hậu mới để duy trì sự sống và phát


triển. Hiện tượng này rất phổ biến khi con người đem các loài động, thực vật từ nơi này sang nơi
khác để nuôi trồng. Ví dụ : ngơ và khoai tây được đem từ châu Mĩ sang các châu Á, Âu, Phi,
cừu được đem từ châu Âu sang Ôxtrâylia v.v...


<b>THIÊN ĐỈNH </b>: điểm cao nhất trên bầu trời, nằm trên đường thẳng đứng kéo dài từ đỉnh đầu người



quan sát lên cao.


<b>THỔ DÂN </b>: người dân có nguồn gốc ở địa phương và sinh sống ở địa phương.


<b>THỔ NGỮ </b>: tiếng nói riêng của địa phương.


<b>THỔ NHƯỠNG</b> : lớp vật chất mỏng, tơi xốp phủ trên mặt lớp nham thạch của vỏ Trái Đất. Thổ


nhưỡng được hình thành trực tiếp từ lớp đá mẹ, tức từ lớp đá gốc đã bị phong hoá, do các tác
nhân lí, hố và sinh học. Một trong những đặc tính cơ bản của thổ nhưỡng là có độ phì, tức khả
năng cho năng suất thực vật. Thành phần của thổ nhưỡng gồm có các vật chất vơ cơ (đá, khoáng
vật bị phân huỷ), các vật chất hữu cơ (các xác động thực vật bị phân giải, các sinh vật sống như
vi khuẩn, giun, dế...) , nước và các chất khí tồn tại trong các khe hổng giữa các hạt đất.


<b>THỔ NHƯỠNG HỌC </b>: khoa học nghiên cứu về nguồn gốc, quá trình phát triển cũng như các tính


chất vật lí, hố học, nơng học của thổ nhưỡng.


<b>THỔI MÒN </b>: hiện tượng phá hoại đá và thổ nhưỡng do tác động của gió. Hoạt động thổi mòn xảy


ra ở tất cả các đới tự nhiên, nhưng đặc biệt mạnh mẽ ở các vùng hoang mạc.


<b>THÔNG </b>: cây lá kim, xanh quanh năm, sinh sống chủ yếu ở các vùng ôn đới và trên các sườn núi


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>THỜI KÌ BĂNG HÀ </b>: thời kì có băng hà lục địa phát triển mạnh nhất, bao phủ nhiều vùng đất đai
rộng lớn trên bề mặt Trái Đất, tương ứng với chu kì khí hậu lạnh đi của Trái Đất. Thời kì băng
hà mới nhất bắt đầu xảy ra cách đây khoảng 1 triệu năm và kết thúc cách đây từ 8 đến 25 nghìn
năm, cũng gọi là thời kì băng hà kỉ Đệ Tứ. Lúc đó băng hà bao phủ gần 1/3 diện tích thế giới
(phía bắc các lục địa Á - Âu và Bắc Mĩ). Vết tích để lại rõ rệt nhất là vơ số các hồ băng hà và
các dải đôi thạch trên đồng bằng Bắc Âu v.v...



<b>THỜI KÌ ĐỒ ĐÁ CŨ</b> : thời kì đầu tiên của thời kì tiền sử, đặc trưng là việc chế tạo công cụ bằng đá
đẽo. Thời kì này kéo dài hàng trăm nghìn năm và chuyển sang thời kì đồ đá giữa vào khoảng
12.000 năm trước Cơng ngun.


<b>THỜI KÌ ĐỒ ĐÁ MỚI </b>: thời kì vào khoảng từ 8.000 đến 2.500 năm trước Cơng nguyên. Trong thời


kì này, con người đã biết mài đá, biết trồng trọt, chăn nuôi và xây cất nhà sàn. Tuỳ theo từng nơi,
sự phát triển của thời kì này sớm, muộn có khác nhau. Ví dụ : ở Lưỡng Hà, Ấn Độ bắt đầu từ
8.000 năm trước đây, nhưng ở Trung Mĩ, chỉ mới bắt đầu cách đây 3.000 năm.


<b>THỜI KÌ GIỮA BĂNG HÀ </b>: thời kì chuyển tiếp giữa hai đợt băng hà, tương ứng với thời kì Trái


Đất có khí hậu nóng dần lên.


<b>THỜI KÌ MỞ ĐẦU CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN </b>: thời kì bắt đầu từ thế kỉ 18 và phát triển mạnh vào


thế kỉ 19. Nhờ phương thức sản xuất công nghiệp, dựa chủ yếu vào cuộc Cách mạng khoa học-
kĩ thuật (xảy ra trước hết ở nước Anh, rồi sau đó ở các nước khác của châu Âu), nền kinh tế của
các nước này đã phát triển mạnh mẽ và tạo ra một giai cấp tư sản giàu có, xâm nhập vào thị
trường khắp thế giới.


<b>THỜI KÌ TIỀN SỬ </b>: thời kì trước khi có sử, bao gồm thời gian từ khi lồi người xuất hiện đến khi
có được những tài liệu sử viết đầu tiên. Thời kì này kéo dài gần suốt kỉ Đệ Tứ cho đến thời đại
kim khí, tức là vào khoảng 2.000 năm trước Cơng nguyên.


<b>THU NHẬP QUỐC DÂN </b>: giá trị mới (thường tính bằng USD) được tạo ra trong phạm vi tồn bộ


các ngành kinh tế của một nước. Phần giá trị này được tính bằng cách lấy giá trị tổng sản phẩm
của nền kinh tế quốc dân trừ phần giá trị các tư liệu sản xuất bị tiêu hao trong một thời gian nhất


định (một năm). Cách tính thu nhập quốc dân ở các nước có nền kinh tế thị trường và ở các nước
XHCN trước đây có khác nhau. Các nước XHCN cho rằng chỉ có các ngành sản xuất vật chất
và các ngành dịch vụ phục vụ trực tiếp sản xuất như : kế toán, chuyên chở hàng hoá v.v... mới
thuộc phạm trù sản xuất. Các dịch vụ khác như : chuyên chở hành khách, giáo dục, y tế... là
thuộc phạm trù phi sản xuất, không đóng góp vào giá trị tăng thêm. Trong khi đó, các nước có
nền kinh tế thị trường lại quan niệm là tất cả các ngành dịch vụ đều có thể đóng góp vào giá trị
tăng thêm. Vì vậy, cách tính thu nhập quốc dân của các nước XHCN thường đưa đến con số
thấp hơn so với cách tính cuả các nước theo kinh tế thị trường. Hiện nay, cách tính theo các
nước có nền kinh tế thị trường được coi là phương pháp chính thức do Liên Hiệp Quốc đề xướng,
để các nước áp dụng, nhằm so sánh mức thu nhập giữa các nước đó với nhau.


<b>THU NHẬP BÌNH QN THEO ĐẦU NGƯỜI </b>: giá trị (tính bằng USD) trung bình do mỗi


người dân trong nước làm ra được trong một năm, sau khi đã trừ đi giá trị trung bình các tư liệu
sản xuất bị tiêu hao. Để tính thu nhập bình qn theo đầu người, người ta lấy giá trị thu nhập
quốc dân chia cho tổng số dân trong nước.


<b>THÚ ĂN KIẾN </b>: tên chung chỉ lồi động vật có vú, khơng răng, chỉ bắt sâu bọ bằng lưỡi có chất
nhầy. Ở Nam Mĩ có giống thú ăn kiến to, thân và đuôi dài tới 2,5m.


<b>THÚ MỎ VỊT</b> : lồi động vật có vú ngun thuỷ, thân dài 40cm, đẻ trứng, có mỏ sừng giống như


mỏ vịt, đuôi bẹt. Sống ở châu Úc và đảo Taxmania, thích đào hang ở những nơi gần nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

thường thấy ở các vùng núi đá vôi.


<b>THUNG LŨNG SƠNG</b> : địa hình trũng, sâu theo chiều dài, có hình chữ V hoặc chữ U, hình thành


do tác động đào lòng của dịng sơng. Trong thung lũng sơng có các bộ phận : sườn thung lũng,
lịng sơng, bãi bồi, các bậc thềm và nền đá gốc.



<b>THUỘC ĐỊA </b>: đất đai của một nước hay chính nước đó, bị một nước khác đến xâm chiếm, cai trị


và trở thành một bộ phận phụ thuộc vào chính quốc.


<b>THUỶ ĐIỆN </b>: nguồn điện năng do các dòng nước chảy sinh ra . X. thêm : Nhà máy thuỷ điện.


<b>THUỶ QUYỂN</b> : lớp nước trên Trái Đất, bao gồm tất cả các loại nước, từ nước trong các biển, đại
dương, nước trên lục địa, nước chảy dưới mặt đất và hơi nước trong khí quyển.


<b>THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG</b> : X. Kiến tạo mảng.


<b>THỰC DÂN ĐỊA </b>: vùng đất đai bị người nước ngoài đến xâm chiếm để sinh sống và tổ chức việc


khai thác nguồn nhân lực cũng như các tài nguyên thiên nhiên. Các thực dân địa bị mất chủ
quyền cả về chính trị lẫn kinh tế. Vào đầu thế kỉ 20, diện tích các thực dân địa trên thế giới cịn
chiếm hơn một nửa diện tích Trái Đất. Đến cuối thập niên 60, do phong trào giải phóng dân tộc
lên cao, nhân dân ở hầu hết các thực dân địa đã nổi dậy, giành lại chủ quyền dân tộc.


<b>THỰC DÂN MỚI</b> : hình thức xâm lược mới của các nước đế quốc, không chủ trương xâm chiếm


đất đai để đặt nền thống trị, mà nhằm chủ yếu vào việc chi phối các hoạt động kinh tế, bắt các
nước khác phải phụ thuộc vào mình.


<b>THỰC VẬT CỘNG SINH</b> : thực vật khơng sống phụ thuộc vào các cây khác, mà chỉ dựa vào chúng


để cùng sống và phát triển. Ví dụ : các dây leo, các loại phong lan...


<b>THƯƠNG MẠI </b>: ngành kinh tế phụ trách việc mua, bán, trao đổi các loại sản phẩm, hàng hoá trên



thị trường.


<b>THƯƠNG NGHIỆP </b>: ngành kinh tế phụ trách việc mua, bán, trao đổi các loại sản phẩm, hàng hoá


trên thị trường.


<b>THƯỢNG LƯU SÔNG</b> : đoạn sơng ở phía nguồn, nơi lịng sơng cịn hẹp, dốc, nước chảy xiết, nhiều


thác ghềnh và có tác động đào sâu lịng sơng rất tích cực.


<b>TỈ LỆ HỐI ĐỐI</b> : tỉ lệ chuyển đổi giữa các loại tiền tệ của các nước. Ví dụ : tỉ lệ hối đối giữa
đồng USD với đồng Yên của Nhật Bản là : 1/120, nghĩa là 1 USD đổi ra được 120 yên Nhật Bản.


<b>TỈ SUẤT GIA TĂNG DÂN SỐ </b>: tỉ số biểu hiện mức độ dân số tăng thêm trong một năm so với


tổng số dân, tính theo phần trăm (%). Tỉ suất gia tăng dân số nếu dưới 1% là thấp, từ 1% đến 2%
là trung bình, trên 2% là cao.


Hiện tượng gia tăng dân số có thể phân ra : gia tăng tự nhiên (do sinh đẻ), gia tăng cơ giới
(do nhập cư từ nơi khác tới) và gia tăng thực tế (do cả hai loại gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ
giới). Có tài liệu tính tỉ suất gia tăng dân số theo phần nghìn ( 0<sub>/</sub>


00).


<b>TỈ SUẤT GIA TĂNG DÂN SỐ CƠ GIỚI </b>: tỉ số gia tăng dân số (tính bằng % hoặc 0<sub>/</sub>


00) trên một lãnh


thổ, một quốc gia do hiện tượng chuyển cư của những người dân ở địa phương đi nơi khác và của
những người dân từ nơi khác tới, trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm).



Nếu số người chuyển cư từ nơi khác tới nhiều hơn số người chuyển đi, thì tỉ suất gia tăng cơ
giới là dương. Nếu ngược lại thì tỉ suất gia tăng cơ giới là âm.


<b>TỈ SUẤT GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN </b>: tỉ số gia tăng dân số (tính bằng % hoặc 0<sub>/</sub>


00) trên một


lãnh thổ, một quốc gia, do sự chênh lệch giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử vong thô trong một
thời gian nhất định (1 năm).


<b>TỈ SUẤT PHÁT TRIỂN DÂN SỐ </b>: tỉ số tính bằng % biểu hiện mức độ tăng hoặc giảm dân số trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<b>TỈ SUẤT SINH THƠ </b>: (CBK) tỉ số tính bằng 0<sub>/</sub>


00 giữa số trẻ em sinh ra trong một thời gian nhất


định (1 năm) , so với số dân trung bình ở cùng thời gian. Tỉ suất sinh thô hàng năm nếu đạt dưới
10 0<sub>/</sub>


00 là thấp, từ 10 0/00 đến 20 0/00 là trung bình, nếu trên 20 0/00 là cao.


<b>TỈ SUẤT TỬ VONG THÔ</b> : (CDR) tỉ số tính bằng %0 giữa số người chết trong một thời gian


nhất định (1 năm) so với số dân trung bình ở cùng thời gian. Tỉ suất tử hàng năm nếu dưới 10%0


là thấp, từ 15 đến 25%0 là cao.


<b>TỈ SUẤT TỬ VONG TRẺ SƠ SINH </b>: tỉ số tính bằng %0 giữa số trẻ em chết dưới 1 tuổi so với tổng



số trẻ em sinh ra trong cùng một thời gian. Tỉ suất tử vong trẻ sơ sinh sở dĩ được tính dưới 1 tuổi
là vì thơng thường, tỉ suất tử vong của trẻ em trên 1 tuổi rất thấp so với trẻ em dưới 1 tuổi.
Ở một mức độ nhất định, tỉ suất tử vong trẻ sơ sinh phản ánh khá rõ rệt trình độ nuôi dưỡng và
mức sống của nhân dân một nước.


<b>TIỀM NĂNG NĂNG LƯỢNG </b>: nguồn năng lượng còn tiềm tàng chưa được khai thác, sử dụng.


<b>TIỀN CÔNG NGHIỆP </b>: thuật ngữ chỉ thời kì trước khi có cơng nghiệp. Thời kì này được đặc trưng


bằng tình trạng thấp kém về kinh tế của các nước chưa đạt đến giai đoạn phát triển công
nghiệp.


<b>TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG </b>: (tiếp thị) hoạt động nhằm hai mục đích : nghiên cứu, thu lượm những


thông tin cần thiết và mới nhất về thị trường, để cung cấp cho các nhà sản xuất và tuyên truyền,
giới thiệu với người tiêu dùng ở trong nước, cũng như ở nước ngoài những sản phẩm của các cơ
sở sản xuất.


<b>TIÊU CHUẨN HOÁ</b> : 1- đề ra các tiêu chuẩn, yêu cầu người sản xuất trong quá trình lao động phải
thực hiện được để đảm bảo số lượng cũng như chất lượng các công việc hoặc các sản phẩm.
2- đề xuất các tiêu chuẩn thống nhất về kiểu, loại , về chất lượng các sản
phẩm để giúp cho người sản xuất có khả năng làm ra được nhiều sản phẩm giống nhau, có chất
lượng ổn định và bảo đảm.


<b>TIỂU ĐỊA HÌNH </b>: loại địa hình nhỏ, một bộ phận trong cấu trúc của một dạng địa hình. Ví dụ :
một sườn núi trong một ngọn núi, một bậc thềm hay một bãi bồi trong một thung lũng sơng vv...


<b>TÍN PHONG</b> : loại gió thường xuyên, thổi trên mặt đất từ vùng khí áp cao chí tuyến về vùng khí
áp thấp xích đạo, theo hướng đơng bắc - tây nam ở nửa cầu Bắc và hướng đông nam - tây bắc ở
nửa cầu Nam. Vì tính chất thường xun và hướng tương đối cố định của nó, nên loại gió này


được coi là đáng tin cậy (tín phong) đối với những người đi biển. Người Anh gọi gió này là
Mậu dịch phong (Trade wind), bởi vì trước đây, nó đã giúp đắc lực cho việc đi lại của các
thuyền buôn nước Anh trên Đại Tây Dương, sang phương Đông và các vùng đất mới. Vào
những thời kì hạ chí và đơng chí, khi Mặt Trời chuyển động (biểu kiến) lên các vùng chí tuyến
Bắc và Nam, tín phong của hai bán cầu lần lượt vượt qua xích đạo. Tín phong của nửa cầu Bắc
chuyển hướng thành gió tây bắc - đơng nam, cịn tín phong của nửa cầu Nam lại chuyển
hướng thành gió tây nam - đơng bắc.


<b>TỔ CHỨC GÌN GIỮ HỒ BÌNH </b>: (peace keep in organization) tổ chức được thành lập năm 1948


trong quá trình giám sát việc ngưng chiến trong cuộc chiến tranh Arap - Ixraen lần thứ nhất. Tổ
chức này hoạt động để bảo vệ hồ bình bằng cách ngăn chặn, kiềm chế, hoà giải và loại bỏ
những hoạt động thù địch giữa các quốc gia, thông qua sự can thiệp trung gian của một nhân
tố thứ 3, được quốc tế chỉ đạo và tổ chức, trong đó có cả việc sử dụng lực lượng quân đội, cảnh
sát và các tổ chức dân sự của nhiều nước, nhằm tái lập và duy trì hồ bình.


<b>TỔ HỢP NƠNG CƠNG NGHIỆP </b>: tổng thể các ngành kinh tế bao gồm nông nghiệp và các ngành


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<b>TỔNG HỢP THỂ LÃNH THỔ TỰ NHIÊN </b>: vùng lãnh thổ tự nhiên, trong đó các thành phần (địa
hình, nước, khí hậu, thổ nhưỡng vv...) tác động lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau và kết hợp với
nhau một cách chặt chẽ, tạo thành một thể thống nhất tồn vẹn về mặt địa lí tự nhiên.


<b>TỔNG HỢP THỂ LÃNH THỔ SẢN XUẤT</b> : vùng lãnh thổ, trong đó các mối quan hệ chặt chẽ


về sản xuất giữa các ngành (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ...), giữa các khâu (cung cấp
nguyên liệu, nhân lực, kĩ thuật, lưu thông, tiêu thụ sản phẩm...) được bảo đảm một cách tích cực
và đầy đủ, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh, một thể thống nhất toàn vẹn về mặt địa lí kinh tế.


<b>TRAO ĐỔI TỰ DO </b>: hình thức trao đổi hàng hoá, sản phẩm giữa các nước trong điều kiện khơng có



hàng rào thuế quan.


<b>TRẮC ĐỊA </b>: môn học nghiên cứu về hình dáng, kích thước Trái Đất và việc đo tính các bộ phận đất


đai trên bề mặt của nó.


<b>TRẦM TÍCH SƠNG </b>: vật liệu lắng đọng trong các thung lũng sông tạo thành các bãi bồi, bậc thềm


và các châu thổ.


<b>TRỒNG TRỌT </b>: ngành quan trọng nhất trong nông nghiệp, chuyên sử dụng đất đai vào việc tạo ra


các sản phẩm thực vật. Ngành trồng trọt gồm có những ngành nhỏ : trồng cây lương thực,
trồng cây công nghiệp, trồng cây thực phẩm (rau, quả), trồng hoa và nếu hiểu theo nghĩa rộng,
có cả trồng rừng.


<b>TRUNG ĐỊA HÌNH </b>: dạng địa hình trung bình, một bộ phận tương đối lớn trong cấu trúc của một


kiểu địa hình. Ví dụ : một ngọn đồi trong một vùng đồi, một ngọn núi trong một dãy núi v.v...


<b>TRUNG LƯU SƠNG </b>: đoạn sơng ở giữa các đoạn thượng lưu và hạ lưu. Ở đây, hoạt động của sông


mang tính quá độ, chủ yếu là vận chuyển các vật liệu xâm thực ở thượng lưu về bồi đắp ở hạ
lưu.


<b>TRƯỢT ĐẤT </b>: hiện tượng di chuyển đột ngột của các lớp đất đá, theo các sườn dốc của đồi, núi.
Vào mùa mưa, khi nước thấm xuống sâu do trọng lực, lực liên kết và lực ma sát giữa các lớp đất


....đá giảm đi.



<b>TÙ TRƯỞNG QUỐC </b>: (chiefdom) thuật ngữ phổ biến hiện nay trong giới nhân học, văn hoá Anh


Mĩ, chỉ một hình thái tổ chức lãnh thổ cịn ở trình độ tiền quốc gia.


<b>TUẦN LỘC </b>: thú nhai lại, thuộc họ hươu, nai sống ở Bắc Á, Bắc Âu, trên đảo Grơnlen và ở Bắc


Canađa. Tuần lộc có thân cao 1,5m, bộ sừng trên đầu có nhiều nhánh, dẹt, tạo điều kiện cho nó
đào, bới tuyết để tìm thức ăn (chủ yếu là rêu, địa y...). Tuần lộc được nuôi để kéo xe trượt tuyết,
lấy thịt, sữa, da và sừng.


<b>TUNĐRA </b>: (đài nguyên, đồng rêu) kiểu cảnh quan có lớp phủ thực vật nghèo nàn, nằm ở phía bắc


các đại lục Âu-Á và Bắc Mĩ. Tunđra có khí hậu lạnh, mùa đơng kéo dài đến 8 tháng. Mùa hạ
gắn, ngày dài. Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất khơng q 100<sub>C. Lượng mưa từ 200 đến </sub>


400mm. Ngành chăn nuôi tuần lộc ở đây rất phát triển. X. thêm : Đồng rêu.


<b>TUỐC BIN </b>: động cơ phát điện có hình dáng một bánh xe lớn, chuyển động chủ yếu nhờ sức nước


chảy hoặc sức nén của hơi nước.


<b>TUỔI THỌ TRUNG BÌNH</b> : một chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống của người dân một quốc


gia. Đó là số năm trung bình mà người dân nước đó có thể sống được (căn cứ vào toàn bộ các
điều kiện kinh tế-xã hội). Tuổi thọ trung bình là một số ước lượng, không phải là một số cộng
bình quân. Cách tính rất phức tạp. Trong một số tài liệu, người ta dùng thuật ngữ chính xác hơn
là : triển vọng sống hoặc sinh vọng.


<b>TUYẾT :</b> hình thức hơi nước đơng lạnh trong điều kiện nhiệt độ dưới 0o<sub>C, tạo thành các tinh thể </sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

tuyết.


<b>TUYẾT VĨNH CỬU </b>: (tuyết vĩnh viễn)tuyết tồn tại hết năm này sang năm khác ở trên các sườn


hoặc đỉnh núi cao, có nhiệt độ khơng khí bao giờ cũng thấp dưới 00<sub>C. Tuyết vĩnh cửu là nguồn </sub>


cung cấp dòng chảy cho các băng hà núi.


<b>TỰ ĐỘNG HOÁ SẢN XUẤT </b>: kĩ thuật làm cho một số cơng đoạn hoặc tồn bộ một q trình sản


xuất công nghiệp được vận hành một cách tự động không cần đến công sức của công nhân.


<b>TỰ TRỊ </b>: chế độ của một quốc gia hoặc một khu vực hành chính có quyền được tự mình giải quyết


những vấn đề nội trị trong một phạm vi nhất định. Nói chung, tự trị là một chế độ khơng có
đầy đủ quyền hạn như một quốc gia có chủ quyền. Trong những quốc gia có nhiều dân tộc, chế
độ tự trị thường được áp dụng cho những khu vực sinh sống tập trung của một dân tộc có số
người khá đơng và có khả năng quản lí, giải quyết mọi công việc trong phạm vi lãnh thổ của
mình để phát triển kinh tế, xã hội và nền văn hoá dân tộc.


<b>TƯỚI TIÊU </b>: biện pháp nhân tạo làm cho đất canh tác ln ln có được độ ẩm hợp lí, phục vụ cho


sản xuất nông nghiệp. Nếu đất quá khô, việc tưới nước là cần thiết. Nếu đất quá ẩm, việc tiêu
nước lại trở nên cần thiết. Việc tưới tiêu trên những diện tích canh tác lớn, địi hỏi phải có một
hệ thống trạm bơm, các cửa cống, cửa đập và các kênh đào, mương máng dẫn nước. Trong việc
sản xuất nông nghiệp theo hướng thâm canh, tăng vụ, tưới tiêu là một trong những biện pháp
quan trọng hàng đầu.


<b> U</b>




<b>UNDP</b> : cơ quan giúp việc của Liên Hiệp Quốc được thành lập năm 1955 và hoạt động ở 116 nước
trên thế giới. Mục đích : phối hợp, kế hoạch hố các chương trình hợp tác kĩ thuật được thực
hiện trong hệ thống Liên Hiệp Quốc. Việt Nam tham gia từ năm 1977.


<b>UNESCO</b> : cơ quan tổ chức Giáo Dục, Khoa Học và Văn Hoá của Liên Hiệp Quốc, thành lập năm


1946, là cơ quan chun mơn của Liên Hiệp Quốc có 160 quốc gia thành viên, trong đó có
Việt Nam. Mục đích : góp phần duy trì nền hồ bình vững chắc, sự an ninh và phồn vinh của các
dân tộc bằng con đường phát triển sự hợp tác giữa các nước, trong lĩnh vực Khoa Học, Giáo Dục và


Văn Hố, khuyến khích thực hiện sự cơng bằng, trật tự và pháp luật, trong đó có các quyền tự do cơ
bản của con người được quy định trong Hiến Chương Liên Hiệp Quốc đối với tất cả các dân tộc
trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngơn ngữ và tín ngưỡng. Cơ quan cao nhất là
Hội nghị toàn thể. Trụ sở đặt tại Pari.


<b>URANI </b>: (uranium) kim loại nặng, có tính phóng xạ yếu, được sử dụng trong các lò phản ứng để
sản xuất năng lượng nguyên tử. Có trong thiên nhiên dưới dạng ôxyt urani gọi là uran.


<b>V</b>



<b>VẬN ĐỘNG KIẾN TẠO </b>: thuật ngữ chỉ các vận động nói chung, do nội lực sinh ra, làm cho lớp


vỏ Trái Đất có những biến động lớn, gây nên những sự thay đổi địa hình như : tạo ra các nếp
uốn, các đứt gãy ( đoạn tầng) v.v...


<b>VẬN ĐỘNG NÂNG LÊN VÀ HẠ XUỐNG CỦA VỎ TRÁI ĐẤT </b>: vận động chậm và lâu dài của vỏ Trái


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

rệt trong một thời gian ngắn về cấu trúc, kiến tạo, mà chỉ sinh ra các hiện tượng biển tiến và biển
thoái.



Nguyên nhân sinh ra các vận động nâng lên và hạ xuống của vỏ Trái Đất, hiện nay chưa được
giải thích một cách chắc chắn. Tuy nhiên, cũng có nhiều cơ sở để cho rằng : đó là kết quả của một
quá trình sắp xếp lâu dài các vật liệu có tỉ trọng khác nhau trong lịng Trái Đất. Q trình này hiện
nay đang tiếp diễn và đã tạo ra các luồng vật chất nhẹ đi lên, làm cho các bộ phận lục địa này được
nâng cao, trong khi đó các luồng vật chất nặng chìm xuống, lại làm cho các bộ phận lục địa khác lạị
hạ thấp.


Trong những phạm vi nhỏ hơn, vận động này còn được sinh ra trên bề mặt các lục địa, ở


những nơi trước đây có lớp băng dày bao phủ, nay vì băng tan, bề mặt lục địa có sự thay đổi, được
nâng lên ở nơi này, lún xuống ở nơi khác. Ví dụ : hiện tượng lục địa nâng lên ở khu vực Bắc Âu
hiện nay, được giải thích là do khu vực này được thoát khỏi sự đè nặng của lớp băng hà kỉ Đệ Tứ ....


<b>VẬN ĐỘNG TẠO SƠN </b>: vận động mãnh liệt của vỏ Trái Đất trong những thời kì địa chất tương đối dài


đã hình thành nên các dãy núi uốn nếp lớn trên bề mặt Trái Đất. Trong lịch sử địa chất, thường nhắc
đến các vận động tạo sơn sau : vận động Hurơni (trong thời kì Tiền Cam), vận động Calêđơni và
Hecxini (trong đại Cổ sinh), vận động Kimmêri (trong đại Trung sinh) và vận động Anpi (trong đại
Tân sinh).


<b>VẬN TẢI ĐƯỜNG ỐNG </b>: loại phương tiện vận tải các chất lỏng và khí như : dầu mỏ, khí đốt, kể cả hỗn


hợp than lỏng, bằng các ống dẫn từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ hoặc ra các bến cảng để xuất
khẩu.


<b>VẬN TỐC VŨ TRỤ </b>: vận tốc làm cho các con tàu vũ trụ và vệ tinh nhân tạo có thể rời bề mặt Trái
Đất để đi vào vũ trụ. Có thể phân biệt: vận tốc vũ trụ cấp 1 là vận tốc đạt : 7,9 km/s, làm cho
các vật phóng lên trở thành vệ tinh nhân tạo của Trái Đất và vận tốc vũ trụ cấp 2 là vận tốc đạt :
11,2 km/s, tức vận tốc có thể thắng được sức hút của Trái Đất, để trở thành hành tinh nhân tạo


của Mặt Trời.


<b>VẬT HẬU HỌC</b> : khoa học nghiên cứu về ảnh hưởng của những sự thay đổi thời tiết, khí hậu trong


phạm vi thời gian và không gian, đối với đời sống và những hoạt động của giới sinh vật.
Phương pháp nghiên cứu của khoa học này chủ yếu là quan sát động thái của các loài thực
vật và động vật trong suốt các thời kì trong năm, cũng như ở các địa phương khác nhau, từ khi hiện


tượng bắt đầu phát sinh cho đến khi kết thúc. Ví dụ : thời gian bắt đầu và kết thúc các thời kì : nẩy
mầm, ra hoa, kết trái vv...của các giống, loài thực vật ở các địa phương khác nhau hoặc thời gian bắt
đầu và kết thúc các thời kì : ngủ đơng, di cư, sinh nở...của các giống, lồi động vật ( chim chóc, sâu
bọ...) ở các địa phương khác nhau v.v...


<b>VẬT LIỆU TỔ HỢP</b> : (composit) vật liệu được tạo ra bằng cách kết hợp các thành phần cấu tạo


khác nhau, có nhiều tính năng để có được một sản phẩm có tính chất mong muốn.


<b>VỆ TINH</b> : thiên thể quay xung quanh một hành tinh. Ví dụ : Mặt Trăng là vệ tinh của Trái Đất.


Trong hệ Mặt Trời, số vệ tinh mà người ta biết được đến nay là : vào khoảng 66. Ngoài 2 hành tinh
khơng có vệ tinh là Sao Thuỷ và Sao Kim, các hành tinh khác đều có từ 1 ( Trái Đất) đến 23 ( Sao
Thổ) vệ tinh.


<b>VỆ TINH NHÂN TẠO </b>: Ngoài các vệ tinh chính thức, hiện nay người ta cịn phóng lên vũ trụ những vệ


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<b>VI ĐỊA HÌNH</b> : loại địa hình rất nhỏ,nhiều khi chỉ là một yếu tố của địa hình, ví dụ như : một bờ
ruộng, một mơ đất, một hố trũng nhỏ vv...


<b>VI KHÍ HẬU </b>: khí hậu riêng biệt, đặc trưng cho những khu vực có diện tích rất nhỏ. Ví dụ : vi khí
hậu trong một căn phịng, một bụi cây vv...



<b>VIỆN TRỢ</b> : hình thức chuyển giao của cải, tiền vốn, kĩ thuật v.v...bằng cách cho khơng hoặc có ưu
tiên hơn so với thị trường, giữa các nước có trình độ khơng đồng đều, có thu nhập khác nhau,
nhằm mục đích giúp nhau cùng phát triển. Viện trợ có hai hình thức : viện trợ song phương là
viện trợ thực hiện giữa Nhà nước và Nhà nước của hai quốc gia và viện trợ đa phương là viện
trợ thực hiện bởi các tổ chức quốc tế, bằng quỹ do các nước thành viên đóng góp.


<b>VIKING </b>: những người gốc Bắc Âu làm nghề buôn bán và cướp biển rất nổi tiếng ở Tây Âu trong


các thế kỉ từ 9 đến 12. Xem thêm : Noocmăng.


<b>VỊNH </b>: bộ phận của biển, đại dương (hoặc hồ lớn) lõm sâu vào đất liền. Chỗ vịnh thông với biển, hoặc
đại dương là cửa vịnh. Thơng thường, vịnh có cửa hẹp, nhưng cũng có những vịnh có cửa mở rộng
như : vịnh Thái Lan, vịnh Ghinê v.v...Vịnh nhỏ gọi là vũng.


<b>VOI TAI TO</b> : giống voi sống ở châu Phi có hai tai to hơn tai giống voi sống ở châu Á.


<b>VÒI RỒNG </b>: cột nước bị hút lên cao do xốy lốc trong khí quyển.


<b>VỊNG CỰC </b>: (cực quyền) vịng vĩ tuyến song song với xích đạo ở vĩ độ 66o<sub> 33' , nơi giới hạn của </sub>


vùng cực có ngày hoặc đêm dài 24 giờ liền vào ngày hạ chí ( 22/6) và đơng chí (22/12) . Trên
Trái Đất có vịng cực Bắc ở bán cầu Bắc và vòng cực Nam ở bán cầu Nam. Vòng cực cũng là
giới hạn lí thuyết của hai đới nhiệt : ơn đới và hàn đới.


<b>VỊNG ĐAI LỬA THÁI BÌNH DƯƠNG </b>: khu vực phân bố núi lửa theo hình một vịng đai quanh bờ


Thái Bình Dương, bao gồm hàng nghìn núi lửa đã tắt hoặc cịn đang hoạt động. Vòng đai này kéo
dài dọc theo bờ tây châu Mĩ ( từ đảo Đất Lửa đến bán đảo Alaxca), sau đó tiếp tục trên các quần đảo
Alêut, Nhật Bản, Philippin, Xơnđa và Niu Ailen. Theo thuyết kiến tạo mảng thì vịng đai núi lửa


này là hệ quả của sự tiếp xúc các mảng lục địa. Các khu vực này khơng chỉ có nhiều núi lửa, mà cịn
là nơi hình thành các dãy núi uốn nếp và thường xuyên xảy ra các trận động đất lớn.


<b>VŨ LƯỢNG KẾ</b> : X. Thùng đo mưa .


<b>VÙNG ĐẤT CAO</b> : bộ phận trên đất liền có địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 200


đến 500m. Trong địa mạo học, loại địa hình này ở ơn đới được gọi là : bình ngun cao.


<b>VÙNG LẶNG GIĨ </b>: các vùng có vị trí nằm trên đường xích đạo và hai chí tuyến Bắc, Nam. Ở đây khí


áp hoặc thấp (xích đạo) hoặc cao (chí tuyến), nên về ngun tắc, khơng khí chuyển động chủ yếu
theo chiều thẳng đứng, khơng có gió thổi trên mặt đất theo chiều nằm ngang. Các vùng này biểu
hiện tương đối rõ tính chất "lặng gió" trên mặt các biển và đại dương. Vì vậy, khi cịn đi lại bằng
thuyền buồm, các thuỷ thủ rất sợ phải đi qua những vùng lặng gió.


<b>VÙNG NGOẠI Ơ</b> : vùng đất ở xung quanh các thành phố, thường không thuộc phạm vi quản lí


hành chính của thành phố, nhưng lại có quan hệ rất chặt chẽ với thành phố về nhiều mặt như
cung cấp thực phẩm, nhân lực tạp dịch vv...


<b>VÙNG TRŨNG </b>: X. Bồn địa.


<b>VÙNG TRƯỚC NÚI </b>: vùng đất bồi tích ở chân núi, có sườn khá dốc, được hình thành do sản phẩm


phong hoá, đưa từ trên cao xuống, thành các nón phóng vật.


<b>VŨNG</b> : vịnh nhỏ, ít chịu ảnh hưởng của gió bão và sóng lớn, thuận tiện cho việc trú đậu của tàu
bè và xây dựng các bến cảng. Ví dụ : vũng Bái Tử Long, vũng Rô vv...



</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

X



<b>XAEN </b>: (Sahen) thuật ngữ có gốc từ tiếng Arap chỉ vùng đất có cảnh quan đặc trưng là xavan cây
bụi xen lẫn cây keo ( acacia), nằm ở rìa phía nam hoang mạc Xahara.


<b>XÂM THỰC</b> : thuật ngữ có nghĩa chung chỉ tồn bộ các quá trình phá huỷ lớp đất dá phủ trên
mặt đất do các tác nhân : gió, nước biển, băng hà, nước chảy vv...Trong một số tài liệu, thuật
ngữ xâm thực cũng còn được dùng để chỉ tác động bóc mịn lớp phủ trên mặt. Ví dụ : xâm
thực thổ nhưỡng ( bóc mịn lớp đất màu ở trên mặt lớp thổ nhưỡng).


<b>XENVA</b> : (selva) thuật ngữ chỉ loại rừng nguyên sinh ở lưu vực sông Amadôn ( Nam Mĩ).


<b>XÊCƠIA </b>: cây khổng lồ, thuộc họ Thơng, mọc trên các sườn núi phía tây Bắc Mĩ. Xêcơia có thể


sống tới 2.000 năm, thân cây thường cao tới 140m, gốc cây có thể xẻ đường cho ơ tơ đi qua.


<b>XÊMIT</b> : (Sémites) tộc người ở Tây Á, bao gồm các dân tộc Aráp, Do Thái, Xiri vv...Theo huyền
thoại thì người Xêmit là dòng dõi của Xem, con cả của Nơ Ê, người đã sống sót sau nạn Đại
Hồng thuỷ được ghi trong kinh Thánh.


<b>XÍCH ĐẠO </b>: vịng trịn tưởng tượng, vĩ tuyến lớn nhất trên bề mặt Trái Đất, cách đều hai cực và
chia Trái Đất ra hai bán cầu Bắc và Nam.


<b>XIERA </b> : (sierra) thuật ngữ có gốc từ tiếng Tây Ban Nha, có nghĩa là dãy núi. Ví dụ : xiera Mađrê, xiera
Nêvađa...


<b>XIMUN </b>: (simoon) loại gió nóng khơ, thổi rất mạnh về mùa xn và hạ trong các hoang mạc


Xahara và Arap. Loại gió này cuốn theo nhiều cát bụi, làm cho thời tiết u ám, tối tăm, gây nguy
hiểm cho việc đi lại trong hoang mạc.



<b>XÍ NGHIỆP </b>: đơn vị kinh tế cơ sở, thực hiện chức năng sản xuất cơng nghiệp.


<b>XÍ NGHIỆP LIÊN HỢP </b>: hình thức tổ chức cơng nghiệp, tập hợp trên một lãnh thổ nhất định, tất cả những


cơ sở sản xuất có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình làm ra sản phẩm.


<b>XÍ NGHIỆP SIÊU QUỐC GIA </b>: xí nghiệp lớn, kiểm sốt nhiều cơ sở sản xuất nằm ở bên ngoài lãnh thổ


một quốc gia.


<b>XIÔNIT </b>: (sionisme) chủ nghĩa dân tộc, nhằm mục đích lập ra một cộng đồng người Do Thái đơng đảo


ở Palextin. Ví dụ : việc thành lập nhà nước Ixraen là một thắng lợi lớn của chủ nghĩa Xiơnit.


<b>XLAVƠ </b>: (Slaves) nhóm dân tộc sinh sống ở Trung và Đơng Âu, có quan hệ chặt chẽ với nhau,


không phải về mặt dân tộc, mà về mặt ngôn ngữ. Xlavơ chia ra hai nhóm : nhóm phương bắc
gồm các dân tộc : Nga, Ucren, Ba Lan, Séc, Xlơvac và nhóm phương nam gồm có các dân tộc
Xecbia, Crôaxia và Bungari vv...


<b>XĨI MỊN </b>: hiện tượng phá huỷ các lớp đất đá do quá trình cọ xát lâu dài của các dịng nước chảy, của
sóng, của nước lũ v.v...


<b>XUẤT KHẨU</b> : hiện tượng vận chuyển, đem các hàng hố ( sản phẩm nơng nghiệp, cơng nghiệp


vv...) hoặc vốn đầu tư ra nước ngoài.


<b>XUNAMI</b> : ( Tsunami) thuật ngữ có gốc từ tiếng Nhật. X. Sóng thần.

<b> Y</b>




<b>YẮC </b>: (Yack) giống bị có lơng dài và dày, sống ở Tây Tạng, trên độ cao 5.000m, thường được
dùng làm phương tiện vận tải, lấy da, lơng, thịt, sữa v.v...Có tài liệu gọi là trâu Yắc.


<b>YANGKI </b>: (Yankee) thuật ngữ đầu tiên do người Anh dùng để chỉ bọn thực dân sinh sống trên


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

người Hoa Kì sinh sống ở phương Bắc. Từ đó, thuật ngữ Yangki được dùng phổ biến để chỉ chung
những người Mĩ với ý nghĩa châm biếm.


<b>Tham khảo: </b>


- Sổ tay thuật ngữ địa lí – Nguyễn Dược- Trung Hải. NXBGD 2002.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×