Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng từ thực tiễn thủ đô viêng chăn nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.7 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ
HỌC
VIỆN
HÀNH
CHÍN
H
QUỐC
GIA

VIENGS
AK
SOUTTH
ISAN

THỰC
HIỆN
PHÁP
LUẬT
VỀ
THI
ĐUA
KHEN
THƯỞ
NG –
TỪ
THỰC


TIỄN THỦ ĐƠ VIÊNG CHĂN NƯỚC


CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ
LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ
HỌC
VIỆN
HÀNH
CHÍN
H
QUỐC
GIA

VIENGS
AK
SOUTTH
ISAN

THỰC
HIỆN
PHÁP
LUẬT
VỀ
THI

ĐUA
KHEN
THƯỞ
NG –
TỪ
THỰC


TIỄN THỦ ĐƠ VIÊNG CHĂN NƯỚC
CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ
LUẬT HÀNH CHÍNH

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ
LUẬT HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ: 8380102

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn
Tiến Hiệp

HÀ NỘI, NĂM 2021


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................... 1
Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI
ĐUA KHEN THƯỞNG..................................................................................................................... 6

1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm về thi đua và khen thưởng
..................................................................................................................................................................

6
1.1.2. Khái niệm về thể chế
................................................................................................................................................................

10
1.2. Thể chế nhà nước về công tác thi đua khen thưởng..................................... 14
1.2.1. Vai trò của thể chế nhà nước về thi đua khen thưởng
................................................................................................................................................................

14
1.2.2. Các yếu tố tác động tới thể chế nhà nước về thi đua khen thưởng
................................................................................................................................................................

15
1.2.3. Các nội dung của thể chế nhà nước về thi đua khen thưởng
................................................................................................................................................................

21
1.3. Kinh nghiệm thực hiện về công tác thi đua khen thưởng ở Việt
Nam và bài học cho thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào.......................27
1.3.1. Kinh nghiệm ở Việt Nam
................................................................................................................................................................

27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thủ đô Viêng Chăn
................................................................................................................................................................


33
Tiểu kết chương 1.............................................................................................................................. 36
Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA
KHEN THƯỞNG Ở THỦ ĐƠ VIÊNG CHĂN, NƯỚC CỘNG HỊA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO................................................................................................................. 37
2.1. Khái quát chung về Thủ đô Viêng Chăn, nước cộng hòa dân chủ


nhân dân Lào.................................................................................................................................. 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
................................................................................................................................................................

37
2.1.2. Ý nghĩa, vai trò của thi đua khen thưởng ở thủ đơ Viêng Chăn,
nước cộng hịa dân chủ nhân dân Lào
................................................................................................................................................................

41
2.2. Thực trạng hoạt động về công tác thi đua khen thưởng ở Thủ đô
Viêng Chăn, nước cộng hịa dân chủ nhân dân Lào.............................................. 41
2.2.1. Cơng tác xây dựng văn bản về thi đua khen thưởng
................................................................................................................................................................

41
2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện văn bản về thi đua khen thưởng
................................................................................................................................................................

44
2.2.3. Hoạt động thực tế về thi đua khen thưởng

................................................................................................................................................................

46


2.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát thực thi văn bản về thi đua khen
thưởng
54
2.3 Đánh giá chung...................................................................................................................... 55
2.3.1 Những kết quả.................................................................................................................. 55
2.3.2. Những hạn chế............................................................................................................... 56
3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế....................................................................... 58
Tiểu kết chương 2.............................................................................................................................. 62
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG Ở THỦ ĐƠ VIÊNG CHĂN, NƯỚC
CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO..................................................................... 63
3.1. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện pháp luật về thi đua
khen thưởng của Đảng và Nhà nước Lào..................................................................... 63
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo chung........................................................................................ 63
3.1.2. Quan điểm chỉ đạo cụ thể......................................................................................... 65
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thi đua khen thưởng ở Thủ đơ
Viêng Chăn....................................................................................................................................... 68
3.2.1. Rà sốt hệ thống văn bản về thi đua khen thưởng loại bỏ những văn
bản khơng phù hợp.................................................................................................................... 68
`3.2.2. Bổ sung hồn thiện hệ thống cơ sở pháp lý về thi đua khen thưởng
68
3.2.3. Xây dựng và hồn thiện các tiêu chí trong việc ban hành các văn
bản quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng......................................................... 71
3.2.4. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
trong lĩnh vực thi đua khen thưởng................................................................................. 72

3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ trực tiếp xây dựng pháp luật về thi
đua khen thưởng......................................................................................................................... 74
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát xây dựng và ban
hành văn bản liên quan đến thi đua khen thưởng.................................................. 77
Tiểu kết chương 3.............................................................................................................................. 80
KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 83


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.

Người viết luận văn

VIENGSAK SOUTTHISAN


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo và cán bộ
của Học viện Hành chính Quốc gia, đã rất nhiệt tình giảng dạy, truyền thụ
những kiến thức chuyên ngành về luật Hiếp pháp và luật hành chính, các kiến
thức về quản lý nhà nước và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học
tập và nghiên cứu của tác giả tại Việt Nam.
Tác giả đặc biệt cảm ơn TS Nguyễn Tiến Hiệp đã hướng dẫn và chỉ bảo
tận tình giúp em hoàn thành Luận văn này. Em chân thành cảm ơn các bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã cung cấp số liệu, cách tiếp cận và tiến hành hoàn
thành Luận văn.
HỌC VIÊN


VIENGSAK SOUTTHISAN


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội ở bất cứ quốc gia nào thì vấn đề xác định động lực
lao động, làm việc luôn được đề cao, khi có động lực làm việc, người lao động
hăng say cống hiến và làm việc hết mình vì tổ chức, vì động lực cá nhân. Chính
vì vậy, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là nơi đánh giá và ghi nhận những kết quả
phấn đấu của họ. Thi đua khen thưởng là biện pháp tổ chức thực tiễn, một
phương pháp tuyên truyền giáo dục tích cực để động viên ý chí sáng tạo, ý chí
quyết tâm, năng lực hoạt động thực tiễn của cán bộ, chiến sỹ thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Chủ tịch Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của Việt
Nam sinh thời có nói: Thi đua là cách rất tốt, rất thiết thực để cho mọi người
tiến bộ, thi đua giúp cho đoàn kết chặt chẽ thêm và đoàn kết chặt chẽ để thi đua
mãi. Người cịn nói: u nước là thi đua, thi đua là yêu nước, những người thi
đua là những người yêu nước nhất.
Trong thời gian qua, ở nước Cộng hịa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào,
cơng tác thi đua khen thưởng hầu hết các cơ quan, đơn vị đã thực hiện nghiêm túc
phát huy được vai trò của cơng tác thi đua khen thưởng góp phần thực hiện thắng
lợi vào nhiệm vụ, xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh tồn diện. Điển
hình là ở thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào, công tác thi đua khen thưởng
được thực hiện nghiêm túc, xứng đáng là điểm điển hình cho cả nước thực hiện
theo, tại đây trong những năm qua thi đua – khen thưởng đã trở thành phong trào
rộng khắp, phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong thực thi công vụ của người
cán bộ công chức cũng như các chiến sĩ trong tổ chức quân đội đóng trên địa bàn.
Các phong trào hăng hái thi đua ở các ngành như giáo dục thi dua dạy tốt, học tốt;
thể dục thể thao thi đua phấn đấu đạt các thành tích cao trong thi đấu thể dục thể
thao ở các cấp độ trong nước cũng như quốc tế; trong các ngành kinh tế thi đua sản

xuất, kinh doanh đạt năng suất cao,.... tất cả tạo thành phong trào

thi đua rộng khắp, lan tỏa. Đáp lại với nó là cơng tác khen thưởng kịp thời của
các cấp, các ngành đối với mỗi thành tích thi đua đạt được, từ đó tạo thành động
lực mạnh trong hệ thống các cơ quan, đơn vị, toàn quân và toàn dân.
1


Bên cạnh đó vẫn cịn một số các cơ quan đơn vị cơng tác thi đua khen
thưởng cịn duy trì ở mức độ hình thức, dập khn, máy móc, chưa tạo được động
lực và sự tham gia đông dảo trong đội ngũ cán bộ cơng chức. Điều đó được thể
hiện ở nội dung, chỉ tiêu thi đua chung chung, chủ yếu sao chép nội dung của cấp
trên, chưa cụ thể hóa và chưa sát với đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị, không những
vậy, nhiều thời điểm, các phong trào thi đua còn chồng lấn nhau, phong trào này
chưa kết thúc phong trào khác đã đến. Đã vậy, sau mỗi phong trào việc biểu dương,
khen thưởng chưa kịp thời, xét khen thưởng làm khơng đúng quy trình, dẫn đến
việc khen thưởng và đề nghị khen thưởng không đúng người đúng việc, có những
tập thể, cá nhân đáng khen thì khơng khen, khơng đáng khen lại được khen, từ đó
làm giảm tác dụng của khen thưởng, làm cho tâm lý của cán bộ công chức, chiến sĩ
không mặn mà với các phong trào thi đua. Từ đó làm giảm khí thế của các phong
trào thi đua, hiệu quả thấp, tác dụng giáo dục chưa sâu rộng, chưa đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ do thực tế đặt ra. Đồng thời, các quy định về thể chế của công
tác thi đua khen thưởng còn hạn chế, thiếu các quy chuẩn, văn bản hướng dẫn,
thiếu sự kiểm tra giám sát của các cấp có thẩm quyền,... Chính vì mà vai trị địn
bẩy của công tác thi đua khen thưởng chưa đúng với vị trí của nó. Xuất phát từ
thực tiễn cơng tác thi đua – khen thưởng ở thủ đơ Viêng Chăn cịn nhiều hạn chế,
đặc biệt là vấn đề hoàn thiện về thể chế trong vấn đề thi đua khen thưởng, nhằm
thực hiện tốt vai trị của thi đua khen thưởng, góp phần hồn thiện thể chế về cơng
tác này, kích thích cá nhân, tập thể hăng say hoạt động, phát huy vai trị tích cực,
sáng tạo của mình trong xây dựng cơ quan, đơn vị tôi quyết định chọn đề tài: Thưc

hiện pháp luật về thi đua khen thưởng – từ thực tiễn Thủ

đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, có thể kể đến một số
tác phẩm như:

2


Tác phẩm: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước trong
xây dựng và hoàn thiện pháp luật thi đua khen thưởng, của Trương Quốc Bảo
(2010) NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội là tác phẩm nổi bật trong vấn đề thi
đua khen thưởng. Nội dung của cuốn sách bước đầu làm rõ thêm các giá trị, nội
dung tư tưởng của Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước và nêu nên thực trạng,
mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục vận dụng có hiệu quả tư tưởng
của người về thi đua khen thưởng ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Đào Thị Thúy, Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với công tác
thi đua khen thưởng thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính
cơng năm 2013. Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thi đua
khen thưởng luận văn đã đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
Phùng Thị Thanh Loan, Đổi mới cơng tác thi đua khen thưởng góp phần
tạo động lực cho cán bộ cơng chức ngành tài chính trong điều kiện hiện nay,
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính cơng, năm 2013. Trong luận văn, tác giả đã
đi nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng cơng tác thi đua khen thưởng đối với cán
bộ công chức ngành tài chính, để từ đó thấy được những mặt tích cực, hạn chế
để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vai trị và tính thiết thực của thi
đua khen thưởng, để nó thực sự tạo động lực thúc đẩy người lao động hăng say

trong cơng việc, góp phần thực hiện hiệu quả thực thi công vụ.
Trần Thị Hà, Đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo tư tưởng Hồ Chí
Minh, “Tạp chí cộng sản” năm 2015. Trong bài viết này, tác giả đã đi phân tích,
đánh giá những mặt được và những mặt còn tồn tại trong công tác thi đua khen
thưởng, ứng với chuẩn mực theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, để từ đó đưa
ra các biện pháp thực hiện sao cho đúng và phù hợp với tác phong, đạo đức Hồ
Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
Như vậy, có thể thấy rằng có nhiều bài viết, bài báo đề cập tới vấn đề thi đua
khen thưởng hiện nay trong các cơ quan, đơn vị, cũng như sự tác động của nó đối
với đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay. Tuy nhiên, các tác cơng trình chủ yếu đề
cập tới vấn đề hồn thiện cơng tác QLNN hoặc tăng cường sự quản lý của
3


nhà nước đối với thi đua khen thưởng, chưa có cơng trình nào đề cập trực tiếp
tới vấn đề hồn thiện thể chế nhà nước về thi đua khesn thưởng, đặc biệt là đối
với công tác thi đua khen thưởng ở thủ đơ Viêng Chăn, nước cơng hịa dân chủ
nhân dân Lào. Chính vì vậy, tác giả hi vọng sẽ đi sâu nghiên cứu và đề xuất các
giải pháp mới, mang tính thiết thực góp phần hồn thiện thể chế nhà nước về thi
đua khen thưởng ở thủ đô Viêng Chăn giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích: Nghiên cứu hệ thống các quy định, thể chế về thực hiện pháp
luật về thi đua khen thưởng
Nhiệm vụ: Nghiên cứu công tác thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng


thủ đô Viêng Chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng: Luận văn nghiên cứu vị trí, chức năng, vai trị của cơng tác thi
đua khen thưởng trong hệ thống các cơ quan nhà nước ở Thủ đô Viêng Chăn.

Phạm vi: Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn,
tại các cơ quan, đơn vị công lập.
Về thời gian: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động thi đua khen thưởng từ năm 2016
đến 2019 ở Thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu dựa trên quan điểm học thuyết của chủ nghĩa Mác Lênin, với phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Trong đó sử
dụng các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp phân tích: Thơng qua việc tìm hiểu các bài viết, các tác
phẩm, các vấn đề có liên quan để từ đó phân tích và chỉ ra các mặt tích cực, hạn
chế để rút ra những bài học bổ sung cho luận văn được hồn thiện hơn.
Phương pháp so sánh: Trong q trình nghiên cứu có sự so sánh, đối
chiếu các kết quả, số liệu để tìm ra phương hướng hồn thiện giải pháp
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các nhà
nghiên cứu, các nhà quản lý, làm luật,.. để có được những ý kiến xác đáng nhất.
6. Ý nghĩa của luận văn:
4


Luận văn góp phần vào hồn thiện hệ thống giải phấp thực hiện công tác
thi đua khen thưởng ở thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào. Đồng thời, làm
tài liệu tham khảo giúp giảng dậy cho học sinh, sinh viên nghiên cứu về cơng
tác thi đua khen thưởng, hồn thiện hệ thống pháp luật nói chung.
7.

Bố cục luận văn: Luận văn được chia làm 3 phần: Phần mở đầu, nội


dung và kết luận. Phần nội dung chia làm 3 chương:
Chương 1. Khái quát chung về thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng

Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng ở thủ
đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Chương 3. Định hướng giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thi đua
khen thưởng ở thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

5


Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA
KHEN THƯỞNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về thi đua và khen thưởng
Khái niệm về thi đua
Có rất nhiều quan điểm, cách tiếp cận khác nhau về thi đua, có người cho
rằng thi đua là phấn đấu, thi đấu để dành và đạt được cái gì đó trong cuộc sống,
tuy nhiên trên góc độ nghiên cứu về quy định, khái niệm thi đua chúng ta tuân
theo các quy định của pháp luật để đảm bảo tính chính thống và đúng đắn trong
hoạt động khu vực cơng. Theo Điều 3 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 sửa
đổi 2012, Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá
nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc; Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tơn vinh cơng trạng và
khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Về lý luận, C.Mác là người đầu tiên nghiên cứu một cách khoa học về bản
chất và nội dung thi đua. Ơng đánh giá cao vai trị của hiệp tác trong lao động, sự
hiệp cộng lao động tạo ra sức mạnh tập thể lớn hơn sức mạnh của từng lao động cá

nhân cộng lại. Mác viết: “Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong
hoạt động chung và kế hoạch của con người với sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua
và sự nâng cao theo lối đặc biệt, nghị lực sinh động làm tăng thêm nghị lực riêng
của từng người”. Trên cơ sở những quan điểm nền tảng của Mác và Ăng ghen về
thi đua, Lênin đã nghiên cứu và đưa ra những quan điểm, tư tưởng cơ bản về thi
đua xã hội chủ nghĩa, đó là phong trào tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây
dựng xã hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi ách áp bức bóc
lột. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nâng quan niệm về thi đua lên tầm tư tưởng, coi thi
đua là biểu hiện của lòng yêu nước, là những hành động cụ thể của mỗi cá nhân vì
lợi ích chung của cộng đồng và xã hội. Người nói: “Tưởng
6


lầm rằng thi đua là một việc làm khác với những công việc hàng ngày. Thật ra
công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua. Thí dụ từ trước đến nay ta vẫn
ăn, vẫn mặc, vẫn ở, nay ta thi đua ăn, mặc, ở cho sạch, cho hợp vệ sinh, cho
khỏi đau ốm. Xưa nay ta vẫn làm ruộng, nay ta thi đua làm cho ruộng tốt hơn,
sản xuất nhiều hơn, mọi việc đều thi đua từ như vậy”.
Như vậy, thi đua là một hoạt động có tổ chức dựa trên nguyên tắc tự
nguyện. Nội dung thi đua được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc quy định và khi
tặng danh hiệu phải dựa trên các căn cứ, tiêu chuẩn cụ thể. Đó cũng là những
điểm khác nhau giữa thi đua có tổ chức và thi đua tự phát. Do vậy thi đua là
hoạt động nhằm thu được kết quả nhất định, thi đua phải đạt thành tích tốt nhất.
Thi đua là một hiện tượng khách quan, là quy luật phát triển tất yếu trong
quá trình hợp tác lao động của con người, có hợp tác lao động thì có nảy sinh ra
thi đua. Thi đua là cùng nhau đem hết tài năng, sức lực ra làm nhằm thúc đẩy
lẫn nhau đạt thành tích tốt nhất trong chiến đấu, sản xuất, công tác học tập.
Nguyên tắc quan trọng nhất của thi đua yêu nước là đoàn kết, hợp tác cùng phát
triển, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm; mọi người giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ. Thi đua yêu nước chính là biện pháp xây dựng con người mới, rèn luyện

nhân cách cao đẹp cho người lao động.
Khái niệm khen thưởng
Thi đua là khái niệm chỉ sự phấn đấu trong các hoạt động lao động, sản xuất,
cống hiến nghệ thuật, công tác, học tập của mỗi người, mỗi tập thể, cơ quan, đơn
vị, cịn khen thưởng thì lại là bước tiếp theo của thi đua, hay có thể hiểu rằng thi
đua là điều kiện, tiền để của khen thưởng. Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: “Trong một nước thưởng, phạt phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn,
kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công”. Khen thưởng đúng người,
đúng việc, kịp thời có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương. Nguyên Tổng Bí
thư Trường Chinh của Đảng cộng sản Việt Nam cho rằng: “Khen thưởng là một
vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Công tác khen thưởng cũng như trừng
phạt là một vấn đề thực hiện phát sinh và tồn tại trong quá trình phát sinh, phát
triển con người. Giai cấp thống trị sử dụng nó như là một vũ khí để duy trì
7


quyền lực thống trị của mình”. Mục đích căn bản của khen thưởng là khích lệ,
khơi dậy một cách đúng đắn động cơ làm việc của mọi người, khiến cho họ coi
việc thực hiện mục tiêu của tổ chức cũng như thực hiện nhu cầu của bản thân, từ
đó làm cho tính tích cực và sáng tạo của họ tiếp tục được duy trì và phát huy,
góp phần xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đã đặt nền móng đầu tiên hình thành bộ
máy làm công tác thi đua, khen thưởng ở Việt Nam, cụ thể: Năm 1947, Người
lần lượt ký các sắc lệnh thành lập Viện Huân chương, Sắc lệnh đặt ra các Huân
chương Quân công, Huân chương chiến sĩ, Huân chương Sao vàng, Huân
chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập; năm 1948: Huân chương Kháng
chiến; năm 1950: Huân chương Lao động. Tiếp đó Chính phủ cũng đã quy định
các danh hiệu Anh hùng Quân đội, Anh hùng Nông nghiệp, Anh hùng Công
nghiệp (năm 1952) để khen thưởng kịp thời những cá nhân và đơn vị có thành
tích trong cuộc kháng chiến kiến quốc.

Công tác khen thưởng là một quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách
pháp luật của Đảng và Nhà nước, của các cán bộ công chức, cơ quan làm công tác
thi đua khen thưởng; để ghi nhận, biểu dương, tơn vinh cơng lao và thành thích
xuất sắc của các cá nhân và tập thể trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Giữa Thi đua và khen thưởng luôn tồn tại mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với
nhau. Thi đua là cơ sở của khen thưởng; tổ chức tốt phong trào thi đua thì kết quả
khen thưởng cao. Khen thưởng chính xác, kịp thời, đúng người, đúng việc sẽ có tác
dụng động viên cho mùa thi đua sau đạt kết quả cao hơn. Do vậy không coi nhẹ
khen thưởng trong thi đua, ngược lại khơng có thi đua thì khơng có căn cứ đánh giá
thành tích khen thưởng. Thi đua và khen thưởng cũng độc lập với nhau, không phụ
thuộc vào nhau; không phải tất cả các hình thức khen thưởng đều xuất phát từ thi
đua như: Khen thưởng đối ngoại, khen tổng kết thành tích kháng chiến, khen đột
xuất, khen thưởng người có q trình lâu dài trong cơ quan, tổ chức đồn thể…
Ngược lại, khi tham gia phong trào thi đua, mục tiêu cuối cùng mà cá nhân, tổ
chức hướng tới là kết quả trong thực hiện cơng việc của mình, chứ không phải là
để được khen thưởng, tôn vinh.

8


Đặc điểm cơ bản trong công tác thi đua, khen thưởng
Dựa trên thực tế công tác thi đua khen thưởng và các quy định liên quan,
có thể nhận thấy đặc điểm cơ bản của hoạt động thi đua, khen thưởng như sau:
Thứ nhất, mỗi danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đều được cụ thể
hóa bằng các tiêu chuẩn đánh giá. Có thể nói, tiêu chuẩn được đặt ra phù hợp
với thực tiễn chính là thước đo để căn cứ vào đó, từng cơ quan, đơn vị lượng
hóa thành hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá cho phù hợp với đặc điểm
cụ thể của cơ quan, đơn vị mình. Mọi việc xét, đề nghị khen thưởng phải căn cứ
trên các tiêu chuẩn đã được quy định. Do đó, trước khi tổng kết, bình xét thi
đua, khen thưởng, các cơ quan, đơn vị phải xây dựng được hệ thống các tiêu

chuẩn, tiêu chí cụ thể và phổ biến, quán triệt sâu rộng để mọi chủ thể tham gia
phong trào thi đua biết và phấn đấu đạt thành tích cao nhất.
Thứ hai, việc lựa chọn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phải được
lựa chọn dân chủ, công bằng và khách quan. Đối với tập thể, để có thể lựa chọn
được những tập thể xuất sắc tiêu biểu đề xuất khen thưởng, cần có sự so sánh với
các tập thể khác có những mối tương đồng: Có thể là các phịng, ban trong cùng
đơn vị; giữa các cơ quan, đơn vị có sự tương đồng về chức năng, nhiệm vụ trong
cùng một khối, cụm thi đua; giữa cơ quan, đơn vị của địa phương này với cơ quan,
đơn vị của địa phương khác; giữa địa phương này với địa phương khác có sự tương
đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội… Đối với cá nhân, cần đánh giá, so
sánh dựa trên sự tương đồng về chức năng nhiệm vụ được giao, chức vụ, lĩnh vực
ngành nghề… Do đó, để đảm bảo cơng bằng, khách quan trong xét thi đua, khen
thưởng, các cơ quan, đơn vị, địa phương cần xây dựng các bộ tiêu chí riêng biệt
dành cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và người lao động trực tiếp.

Yêu cầu đối với công tác thi đua, khen thưởng
Công tác thi đua, khen thưởng phải thực hiện dựa trên các nguyên tắc luật
định để đảm bảo quyền lợi công bằng và công khai giữa những cá nhân, tổ chức
tham gia thi đua và bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Điều 6
Luật thi đua, khen thưởng ghi nhận 02 nguyên tắc thi đua gồm: Tự nguyện, tự
giác, cơng khai; Đồn kết, hợp tác và cùng phát triển; và 04 nguyên tắc khen
9


thưởng gồm: Chính xác, cơng khai, cơng bằng, kịp thời; Một hình thức khen
thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; khơng tặng thưởng nhiều hình
thức cho một thành tích đạt được; Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức
và đối tượng khen thưởng; Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến
khích bằng lợi ích vật chất.
Thi đua hay khen thưởng đều phải bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới

trong thi đua, khen thưởng. Trong thực tế, để công tác này đạt được hiệu quả,
mỗi cơ quan, tổ chức phải đặt ra những nguyên tắc cụ thể để thực hiện như:
-

Phong trào thi đua phải được tổ chức phát động sôi nổi, sâu rộng đến từng

đơn vị, đến từng cán bộ, chiến sĩ; thi đua giữa cá nhân với cá nhân, giữa các tập
thể trong đơn vị.
-

Phong trào thi đua phải thực sự là động lực cho cán bộ, chiến sĩ tiếp tục nỗ

lực và quyết tâm cao hơn, ra sức rèn luyện, gương mẫu về kỷ cương, kỷ luật, tự
đổi mới nâng cao năng lực công tác, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, nêu cao
tinh thần trách nhiệm trong cơng việc để hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Phát huy được sức mạnh tổng hợp của các tổ chức Đảng, chính quyền, đồn
thể trong các đơn vị nhằm thúc đẩy mạnh mẽ hiệu quả của phong trào thi đua.

- Cán bộ, chiến sĩ nắm vững vai trị, mục đích, ý nghĩa của phong trào thi
đua, nỗ lực khắc phục mọi khó khăn, ra sức rèn luyện, chủ động, linh hoạt trong
công tác.
- Việc tổ chức phong trào thi đua phải thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, tránh
phơ trương, hình thức và bệnh thành tích trong cơng tác thi đua, khen thưởng.
1.1.2. Khái niệm về thể chế
Có rất nhiều cách hiểu và tiếp cận khác nhau về khái niệm thể chế, theo
cách hiểu thông thường thì: Thể chế là một tổ chức với hệ thống các nguyên tắc,
quy tắc, quy chế, luật được sử dụng để điều chỉnh sự vận hành của tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trong những lĩnh vực cụ thể.
Đó là theo cách hiểu thơng thường, cịn một số ý kiến khác lại cho rằng, nhắc
đến thể chế là nhắc đến yếu tố nhà nước là chủ yếu chứ không nhắc đến yếu tố các

tổ chức tư nhân. Vậy nên theo ý kiến đó thì thể chế được hiểu là: hệ thống
10


các quy định do Nhà nước xác lập bằng việc xây dựng hệ thống văn bản pháp
luật của Nhà nước và được Nhà nước áp dụng sử dụng để điều chỉnh và tạo ra
các hành vi và mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân và các tổ chức nhằm
thiết lập trật tự kỷ cương xã hội.


Việt Nam, theo Giáo trình Hành chính cơng của Học viện Hành chính

Quốc gia tiếp cận thể chế ở hai khía cạnh: Thứ nhất, “Thể chế bao hàm tổ chức
với hệ thống các quy tắc, quy chế được sử dụng để điều chỉnh sự vận hành của
tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức”.
Thứ hai “Thể chế được hiểu như là hệ thống các quy định do Nhà nước xác
lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và được Nhà nước sử dụng
để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa nhà nước với công dân,
các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cương xã hội.
Như vậy, dù có những khác biệt nhất định, song về cơ bản có hai quan niệm
nhìn nhận về thể chế. Nghĩa hẹp, thể chế có thể hiểu là những quy định pháp luật,
nội quy, quy chế, điều lệ. Nghĩa rộng, thể chế bao gồm các quy định pháp luật, nội
quy, quy chế và tổ chức bộ máy vận hành các quy định đó. Theo cá nhân tác giả
thì: thể chế chính là sự quản lý của nhà nước bằng việc tổng hợp các quy định,
nguyên tắc, các điều luật sau đó sử dụng để chi phối, định hướng sự phát triển của
một tổ chức hay một nhà nước trong những lĩnh vực khác nhau.

Theo cách hiểu trên thì thể chế Nhà nước là tồn bộ các văn bản pháp luật
như Hiến pháp, Bộ luật, Luật, văn bản dưới luật… do cơ quan có thẩm quyền
ban hành và tạo thành một khuôn khổ pháp luật để Bộ máy nhà nước thực hiện

chức năng quản lý Nhà nước đối với toàn thể xã hội.
Từ những thể chế nhà nước đó sẽ bắt buộc các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
phải sống và làm việc theo pháp luật, nếu làm sai những quy định đó sẽ có những
biện pháp nhằm răn đe, cảnh cáo, xử lý để không được tiếp tục vi phạm.

Ngoài ra khi nhắc đến thể chế nhà nước thì mọi người cũng hay nhắc đến
thể chế chính trị. Hiện nay ở nước CHDCND Lào thì chúng ta chỉ theo một thể
chế chính trị duy nhất đó là tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách
mạng Lào và dưới sự quản lý của nhà nước Lào.
11


Đó là thể chế nhà nước, thể ché cơng cịn thể chế tư được hiểu như sau: Thể
chế tư là tồn bộ các quy định mang tính quy phạm của các thực thể ngoài Nhà
nước như hoạt động của các công ty, doanh nghiệp, tổ chức tư nhân để thực hiện
chức năng quản lý trong phạm vi hoạt động của đơn vị mình nhằm mục đích duy
trì tính kỷ luật trong tổ chức và hoạt động và đạt được hiệu quả quản lý cao.

Như vậy thể chế nhà nước và thể chế tư khác nhau, một phần bởi chủ thể
ban hành ra không phải do cơ quan Nhà nước ban hành. Phần cịn lại thì những
thể chế tư như nội quy, quy chế, điều lệ của công ty, doanh nghiệp chỉ mang
tính kỷ luật của tổ chức chứ tính cưỡng chế không cao như thể chế nhà nước.
Đặc điểm của thể chế:
Một là, thể chế là một chỉnh thể thống nhất bao gồm hai bộ phận hợp thành:
hệ thống quy phạm pháp luật và tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị thực hiện
chức năng cung ứng, quản lý dịch vụ công. Hệ thống bộ máy nhà nước quản lý thi
đua khen thưởng theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ bộ máy nhà nước, cụ thể cơ
quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. Trong đó, trực tiếp và chủ yếu là hệ thống cơ
quan lập pháp và hành pháp từ xây dựng thể chế và đưa thể chế vào đời sống thực
tiễn. Hệ thống văn bản pháp luật được ban hành để thực hiện QLNN đối với thi

đua khen thưởng ngoài những văn bản chuyên ngành điều chỉnh trực tiếp như Luật
Thi đua khen thưởng, Luật ban hành văn bản QPPL và các Nghị định, thơng tư
hướng dẫn cịn được quy định trong những văn bản pháp luật có liên quan.

Hai là, thể chế thực thi về công tác thi đua khen thưởng là một bộ phận của
thể chế hành chính nhà nước nói chung. Vì thế, thể chế QLNN đối với thi đua
khen thưởng nằm trong một chỉnh thể thống nhất và có mối quan hệ khăng khít
với các lĩnh vực khác của thể chế QLNN. Điều này xuất phát từ chức năng
chung của bộ máy QLNN là quản lý trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội. Đồng nghĩa với việc xây dựng, hoàn thiện thể chế thi đua khen
thưởng phải trên cơ sở tính sự tác động tất cả các yếu tố kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội để khích lệ người cán bộ công chức, chiến sỹ trong công tác.
Ba là, thể chế thi đua khen thưởng được xây dựng nhằm mục đích tác động
khích lệ, động viên, tạo động lực cho cán bộ công chức phấn đấu, thi đua và được
12


hưởng những quyền lợi, khen thưởng phù hợp, điều này làm thay đổi các quan
hệ xã hội, giúp môi trường kinh tế hình thành, phát triển lành mạnh.
Bốn là, thể chế về thi đua khen thưởng chính là văn bản, những quy định
của hệ thống pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật, các Nghị định, thông
tư, hướng dẫn,… của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để quy định
chi tiết và cách thức thực hiện chúng trên thực tiễn tại các cơ quan, tổ chức,
công sở thuộc hệ thống các cơ quan nhà nước.
Trên cơ sở sự tổng hợp và phân tích nên trên, cá nhân tác giả nhận thấy
rằng thể chế thi đua khen thưởng chính là tồn bộ các quy định tác động tới tổ
chức, cá nhân trong một hệ thống có tổ chức và có mỗi quan hệ tác động qua lại
với nhau thông qua hoạt động thi đua khen thưởng.
1.1.3. Khái niệm về thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng
Co nhiều quan điểm, cách nhìn nhận khác nhau về thực hiện pháp luật. Tuy

nhiên trên góc độ của pháp luật cũng như theo cách nhìn nhận của cá nhân tác giả
thì thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động)
được tiến hành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là không trái,
không vượt quá khuôn khổ mà pháp luật đã quy định. Thực hiện pháp luật có thể là
một xử sự có tính chủ động, được tiến hành bằng một thao tác nhất định nhưng đó
cũng có thể là một xử sự có tính thụ động, tức là không tiến hành vượt xử sự bị
pháp luật cấm. Hiện nay có bốn hình thức thực hiện pháp luật như sau:

Một là tuân thủ pháp luật: là chủ thể pháp luật kiềm chế mình để khơng
thực hiện điều pháp luật cấm. Tuân thủ pháp luật mang tính bắt buộc thực hiện.
Ví dụ như pháp luật cấm hành vi mua bán dâm. Do đó, khơng thực hiện hành vi
mua bán dâm được xem là tuân thủ pháp luật.
Hai là thi hành pháp luật: là một hệ thống mà một số thành viên của xã hội
hành động theo một phong cách có tổ chức để thực thi pháp luật bằng cách
khám phá, ngăn chặn, phục hồi hoặc trừng phạt những người vi phạm luật lệ và
các quy tắc chi phối xã hội đó.
Ba là sử dụng pháp luật: là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó các
chủ thể pháp luật thực hiện quyền và tự do pháp lý của mình (thực hiện những
13


hành vi mà pháp luật cho phép). Ví dụ: Người lao động ký hợp đồng lao động
với chủ sử dụng lao động.
Bốn là áp dụng pháp: là hoạt động thực hiện pháp luật mang tính tổ chức
quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà
chức trách hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền nhằm cá biệt hóa quy
phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với cá nhân, tổ chức cụ thể.
Trên cơ sở tìm hiểu về thực hiện pháp luật cũng như về thi đua khen
thưởng thì chúng ta có thể hiểu rằng thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng
là tồn bộ các cơng việc ban hành hệ thống văn bản pháp luật về thi đua khen

thưởng,đội ngũ tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng, hệ thống các
chế tài, quy định cũng như đội ngũ cán bộ công chức thực thi pháp luật về thi
đua khen thưởng, các đối tượng của thi đua khen thưởng cần hướng tới để đạt
được hiệu quả và hiệu lực của pháp luật về thi đua khen thưởng
1.2. Thể chế nhà nước về công tác thi đua khen thưởng
1.2.1. Vai trò của thể chế nhà nước về thi đua khen thưởng
Cơng tác Thi đua khen thưởng có vị trí, ý nghĩa, vai trị quan trọng là động
lực phát triển, là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Thi đua là cách tốt nhất, rất thiết thực để làm cho
mọi người tiến bộ. Thi đua giúp cho đoàn kết chặt chẽ thêm. Và đoàn kết chặt
chẽ để thi đua mãi”.
Mục đích của việc Thi đua khen thưởng là nhằm động viên, giáo dục, nêu
gương để sau khi được biểu dương, khen thưởng, tập thể, cá nhân được khen
thưởng phát huy tích cực trong cơng việc được giao; tập thể, cá nhân chưa được
khen cũng thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, cần phải phấn đấu để
hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao được cấp trên ghi nhận.
Thi đua khen thưởng trong đội ngũ cán bộ, công chức, chiến sĩ là động lực
thúc đẩy tinh thần vượt khó vươn lên trong điều kiện đất nước cịn nhiều khó khăn,
phát huy sức mạnh tổng hợp, động viên, cổ vũ đội ngũ cán bộ, công chức, chiến sĩ
thi đua lao động, sản xuất, chiến đấu nâng cao trình độ chun mơn, góp phần to
lớn vào cơng cuộc xây dựng, phát triển kinh tế đất nước và địa phương.
14


Thi đua khen thưởng cịn là một cơng cụ để quản lý của lãnh đạo các cơ
quan, đơn vị. Bởi vì, mọi cơng việc suy cho cùng đều do nhân dân và các tổ
chức cơ sở thực hiện, vậy ai làm tốt, tập thể nào làm tốt phải biết và khen ngợi,
phải tuyên dương để học tập. Có như vậy những việc tốt, việc tích cực mới
nhiều lên, mới phát triển lấn át và đẩy lùi cái xấu, tiêu cực.
Thi đua, khen thưởng cho đội ngũ cán bộ công chức, chiến sĩ là biện pháp cần

thiết để họ được thụ hưởng những giá trị cống hiến của họ được tốt hơn. Thi đua,
khen thưởng hiện nay có nhiệm vụ phát huy tinh thần tự đổi mới trong học tập và
công tác, gắn với việc nâng cao chất lượng, trình độ nguồn nhân lực khu vực cơng
từ đó tác động trực tiếp tới toàn bộ hệ thống, tổ chức bộ máy nhà nước, góp phần
bồi dưỡng nhân tài, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước.
Mục đích cao nhất của công tác thi đua khen thưởng mà mỗi quốc gia hướng
tới đó chính là khơi dậy được tinh thần yêu nước, tinh thân dân tộc, phát huy tối đa
sức mạnh của toàn dân tộc, toàn bộ hệ thống trong một chỉnh thể thống nhất để
cùng xây dựng một môi trường làm việc ngày càng tốt đẹp hơn, hướng tới tương
lại, hướng tới cuộc sống dân chủ, cộng hòa, công bằng và văn minh hơn, chất
lượng cuộc sống của nhân dân, của cán bộ, công chức, chiến sĩ được tốt hơn.

1.2.2. Các yếu tố tác động tới thể chế nhà nước về thi đua khen
thưởng Yếu tố chính trị
Về lý luận, pháp luật và chính trị đều là những hình thái ý thức xã hội có
mối quan hệ với nhau. Pháp luật là công vụ điều chỉnh xã hội phải phản ánh
được ý chí và quan điểm chính trị của giai cấp cầm quyền.
Chế độ chính trị hay thể chế chính trị thể hiện hệ tư tưởng, phương thức tổ
chức quyền lực và năng lực lãnh đạo của Đảng cầm quyền đối với xã hội mỗi quốc
gia mà nền tảng và khn khổ của thể chế chính trị chính là Hiến pháp. Mỗi một
quốc gia đều định hình cho mình con đường đi riêng phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử, với xu thế phát triển của đất nước trong từng giai đoạn. Ở Lào với
con đường mà Đảng nhân dân cách mạng Lào và Nhân dân Lào xác định ngay từ
buổi đầu của quá trình cách mạng, đó là con đường đi lên xây dựng nhà nước dân
chủ nhân dân nay là Nhà nước pháp quyền Xã hội của nhân dân, do nhân dân
15


và vì nhân dân. Cho nên điều đó có ý nghĩa là mọi hoạt động của nền công vụ này
phải hướng đến nhân dân mà phục vụ. Từ đó, thể chế về thi đua khen thưởng cũng

phải được thiết lập dựa vào quan điểm, đường lối của Đảng đã vạch ra và con
đường mà Nhà nước ta định hướng đi lên. Các quy định về thể chế thi đua khen
thưởng cũng phải phù hợp với những định hướng chính trị trong xã hội. Chính vì
vậy, những định hướng chính trị có ảnh hưởng to lớn tới tồn bộ hệ thống thể chế
nhà nước nói chung và thể chế thi đua khen thưởng nói riêng.

Yếu tố kinh tế xã hội
Điều kiện kinh tế xã hội của đất nước có ảnh hưởng rất lớn tới việc hồn thiện
thể chế nói chung và thể chế thi đua khen thưởng nói riêng. Mức độ hồn thiện thể
chế thi đua khen thưởng phán chiếu tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Trong bất kỳ một xã hội, một quốc gia nào, thể chế thi đau khen thưởng
cũng phải phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Kinh tế xã hội
càng phát triển, sẽ thúc đẩy thể chế thi đua khen thưởng phát triển và ngược lại.
Thể chế thi đua khen thưởng suy cho cùng chính là hệ thống văn bản pháp luật về
thi đua khen thưởng. Đứng trên lập trường chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác – Lê Nin, trong mối quan hệ giữa kinh tế và pháp luật thì điều kiện kinh
tế, các quan hệ kinh tế quyết định trực tiếp đến sự ra đời của pháp luật, đồng thời
quyết định toàn bộ nội dung, hình thức, cơ cấu và sự phát triển của nó. Các Mác đã
viết “Trong thời đại nào cũng thế, chính là vua chúa phải phục tùng những điều
kiện kinh tế, chứ không bao giờ vua chúa ra lệnh cho những điều kiện kinh tế
được. Chẳng qua chế độ pháp luật về chính trị, cũng như về dân sự chỉ là cái việc
nói lên, ghi chép lại quyền lực của những quan hệ kinh tế.

Yếu tố con người
Con người luôn được xem là trung tâm của mọi vấn đề, là nguồn lực quan
trọng nhất trong tất cả các nguồn lực. Bởi lẽ chính con người sẽ quyết định sự tồn
tại của tất cả. Trong quá trình xây dựng thể chế chúng ta phải luôn hướng tới yếu tố
này, bởi lẽ khơng thể nào áp đặt những gì ta nghĩ để buộc người khác phải thực
hiện mà tất cả những yếu tố đó phải hướng đến cơng tác thi đua khen thưởng. Vì lẽ
đó, khi xây dựng thể chế phải đặt con người vào trung tâm để đưa ra những

16


×