Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên của trường cao đẳng nghề thương mại và công nghiệp (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.8 KB, 13 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

TRẦN THỊ DIỆU NGA

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và Chính sách

TĨM TẮT LUẬN VĂN

HÀ NỘI, 2013


2

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi nhà trƣờng để tạo nên lợi thế cạnh tranh thu hút nhân lực, xây dựng
thƣơng hiệu và phát triển bền vững thì việc xây dựng chính sách phát triển ĐNGV phù
hợp với điều kiện và định hƣớng phát triển của trƣờng là nhiệm vụ mang tính chiến lƣợc.
Nhận thức đƣợc điều đó từ khi nâng cấp lên trƣờng cao đẳng nghề đến nay Trƣờng Cao
đẳng nghề Thƣơng mại và Cơng nghiệp đã có những chính sách để củng cố, xây dựng
ĐNGV. Tuy chính sách đã đạt những kết quả khả quan nhƣ xây dựng lực lƣợng giảng
viên ngày càng tăng, chất lƣợng đội ngũ đƣợc nâng lên nhƣng bên cạnh đó chính sách
cũng bộc lộ những hạn chế bất cập biểu hiện là:
- Nhà trƣờng chƣa có chính sách đãi ngộ để thu hút nguồn nhân lực có chất lƣợng
cao về làm giảng viên;
- Chính sách tiền lƣơng, thƣởng chƣa tƣơng xứng với sức lao động của ngƣời giảng
viên; đời sống của ĐNGV cịn nhiều khó khăn


- Nhà trƣờng chƣa xây dựng đƣợc quy chế hoàn chỉnh để đánh giá năng lực, mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của giảng viên nên chƣa tạo động lực cho ngƣời lao động, chƣa
phát huy hết sức sáng tạo của ngƣời giảng viên.
Những khó khăn, tồn tại đó địi hỏi nhà trƣờng cần phải sớm đánh giá hiệu quả của
chính sách phát triển ĐNGV, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, nghiên cứu hồn
thiện chính sách nhằm xây dựng ĐNGV đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo và chiến lƣợc phát
triển của Nhà trƣờng.
Hiện nay chƣa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu về chính sách phát triển đội
ĐNGV của Trƣờng Cao đẳng nghề Thƣơng mại và Cơng nghiệp. Chính vì vậy tác giả
chọn vấn đề "Hồn thiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Cao
đẳng nghề Thương mại và Cơng nghiệp" làm đề tài nghiên cứu.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chƣơng với những nội dung chính nhƣ sau:


3
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. ĐNGV và phát triển ĐNGV trƣờng Cao đẳng nghề
Đề tài đã xây dựng cơ sở lý luận về chính sách phát triển ĐNGV các trƣờng cao
đẳng nghề. Trong đó, làm rõ các khái niệm: Giảng viên; Đội ngũ giảng viên; Phát triển
ĐNGV.
Đề tài đã nghiên cứu, phân tích đặc thù lao động nghề nghiệp của giảng viên, vai trò
của ĐNGV, mục tiêu phát triển ĐNGV trƣờng cao đẳng nghề
Đề tài nghiên cứu các tiêu chí phát triển ĐNGV trong trƣờng Cao đẳng nghề gồm
- Tiêu chí về số lƣợng: theo quy định của Tổng cục dạy nghề tỷ lệ HSSV/giáo viên
quy đổi tối đa là 20/1.
- Tiêu chí về cơ cấu: Cơ cấu đội ngũ đƣợc xem xét theo các nội dung: cơ cấu chun

mơn, theo trình độ đào tạo, theo chức danh, theo độ tuổi, thâm niên giảng dạy.
- Tiêu chí về chất lƣợng (theo chuẩn giáo viên dạy nghề)
Đánh giá chất lƣợng của ĐNGV theo chuẩn giảng viên dạy nghề gồm 4 tiêu chí:
Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống; Năng lực chuyên môn; Năng lực sƣ
phạm dạy nghề; Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học.

1.2. Chính sách phát triển ĐNGV trong trƣờng Cao đẳng nghề
Đề tài nghiên cứu các khái niệm chính sách từ đó vận dụng, khái qt hóa khái niệm
chính sách phát triển ĐNGV

* Mục tiêu chính sách phát triển ĐNGV
Mục tiêu chung của chính sách phát triển ĐNGV là: xây dựng ĐNGV đủ về số
lƣợng, nâng cao chất lƣợng và phù hợp về cơ cấu. Mỗi chính sách bộ phận có mục tiêu
riêng để thực hiện vai trị, chức năng riêng của mình nhƣng phải đảm bảo tuân thủ mục
tiêu chung của chính sách phát triển ĐNGV.
Tác giả luận văn đã vận dụng mơ hình cây mục tiêu để mô tả mục tiêu chung của


4
chính sách phát triển ĐNGV và mục tiêu các chính sách bộ phận.

* Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chính sách phát triển ĐNGV
Hiệu lực (Effectiveness): chính sách phát triển ĐNGV có xác định đúng mục tiêu và
thực hiện đƣợc các mục tiêu đề ra hay không.
Hiệu lực = Kết quả/mục tiêu

* Các bộ phận của chính sách phát triển ĐNGV gồm:
Chính sách tuyển dụng
Chính sách đào tạo, bồi dƣỡng
Chính sách sử dụng giảng viên

Chính sách đánh giá giảng viên
Chính sách đãi ngộ
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách phát triển ĐNGV
Nhóm các yếu tố bên ngồi nhà trƣờng gồm 3 yếu tố chính: Chủ trƣơng, đƣờng lối,
chính sách của Đảng nhà nƣớc về xây dựng ĐNGV; Sự phát triển của Khoa học và Công
nghệ; Môi trƣờng đào tạo
Nhóm các nhân tố bên trong nhà trƣờng: Quan điểm của Đảng ủy, Ban giám hiệu về
phát triển ĐNGV; Các nguồn lực trong nhà trƣờng (Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; Khả
năng tài chính; Cơng tác quản trị nhân sự của nhà trƣờng); Nội tại trong bản thân mỗi
giảng viên

1.4. Bài học kinh nghiệm về chính sách phát triển ĐNGV tại một số
trƣờng Cao đẳng nghề trong nƣớc
Trên cơ sở khung lý thuyết về chính sách phát triển ĐNGV, tác giả đã nghiên cứu
thực tế chính sách phát triển ĐNGV tại một số trƣờng Cao đẳng nghề tiêu biểu nhƣ:
Trƣờng Cao đẳng nghề LILAMA2, Trƣờng Cao đẳng nghề Cần Thơ từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm.


5
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ THƢƠNG MẠI VÀ
CÔNG NGHIỆP
2.1. Tổng quan về Trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp
Trƣờng Cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp trực thuộc Bộ Công Thƣơng,
tiền thân là Trƣờng đào tạo CNKT Vật tƣ thuộc Bộ vật tƣ trƣớc đây đƣợc thành lập từ
ngày 24/3/1973 với nhiệm vụ đào tạo công nhân kỹ thuật cho ngành Công Thƣơng. Quy
mô đào tạo của trƣờng khoảng 2.500 HSSV. Các ngành nghề đào tạo chủ lực của trƣờng
gồm: Xăng dầu; Điện tử; Điện cơng nghiệp; Cơng nghệ ơ tơ. Hiện nay trƣờng có 121 cán

bộ cơng nhân viên phân bổ ở 04 phịng, 06 khoa chuyên ngành.

2.2. Thực trạng ĐNGV của Trƣờng Cao đẳng nghề Thƣơng mại và Cơng
nghiệp
Qua tổng hợp, phân tích số liệu thực trạng ĐNGV về số lƣợng, cơ cấu, chất lƣợng
so với chuẩn giảng viên dạy nghề cho thấy ĐNGV Trƣờng có những đặc điểm nổi bật
sau:

* Điểm mạnh
ĐNGV nhà trƣờng phần lớn có kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu giảng dạy, thƣờng
xuyên đƣợc bồi dƣỡng nâng cao tay nghề; 97,7% giảng viên đƣợc đào tạo nghiệp vụ sƣ
phạm dạy nghề.
ĐNGV có trình độ sau đại học đã tăng lên nhanh chóng trong thời gian 3 năm trở lại
đây. Phong trào nghiên cứu khoa học trong ĐNGV nhất là giảng viên trẻ có nhiều khởi
sắc và bƣớc đầu có những thành tích nhất định.
Về cơ cấu, ĐNGV trẻ hóa về độ tuổi là một thuận lợi lớn cho sự phát triển trong
tƣơng lai của nhà trƣờng, là căn cứ cho các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng
Nhà trƣờng ln đảm bảo tỷ lệ cơ cấu có trên 70% giảng viên cơ hữu, trên 70%
giảng viên vừa dạy đƣợc cả lý thuyết và thực hành.

* Hạn chế


6
Số lƣợng giảng viên còn thiếu và phân bố ở các khoa khơng đồng đều, cịn có tình
trạng chỗ thừa, chỗ quá thiếu.
Về năng lực chuyên môn của ĐNGV chƣa cao, biểu hiện ở tỷ lệ giảng viên có trình
độ sau đại học còn thấp, số giảng viên chƣa đạt chuẩn về trình độ chiếm 10,4%; Trình độ
ngoại ngữ, tin học của ĐNGV chƣa cao nên khả năng vận dụng, khai thác tài liệu và
nghiên cứu khoa học còn hạn chế.

Đánh giá chung toàn bộ đội ngũ về khả năng hiểu biết thực tiễn sản xuất, tiếp cận
công nghệ mới của nghề chƣa cao.
Về cơ cấu ĐNGV cịn thiếu tính đồng đều, số giảng viên có độ tuổi từ 40-50 đủ độ
chín về nghề để kế cận lớp giảng viên gần nghỉ hƣu chiếm tỷ lệ thấp. Số giảng viên có
thâm niên nghề dƣới 10 năm chiếm tỷ lệ cao, số giảng viên đầu đàn của các nghề cịn ít.

2.3. Thực trạng chính sách phát triển ĐNGV trong trƣờng Cao đẳng
nghề Thƣơng mại và Cơng nghiệp
* Thực trạng chính sách tuyển dụng
Trong công tác tuyển dụng nhà trƣờng áp dụng cơ chế dân chủ và thực hiện theo
quy trình chặt chẽ, tuân thủ quy định của nhà nƣớc. Đối tƣợng tuyển dụng từ nhiều nguồn
khác nhau nhƣ:
Nguồn bên trong: họ là những giảng viên thỉnh giảng hoặc giảng viên kiêm giảng,
nhân viên làm việc ở các phòng, bộ phận khác; sinh viên tốt nghiệp tại trƣờng có học lực
giỏi, phẩm chất tốt.
Nguồn bên ngoài: Sinh viên tốt nghiệp từ các trƣờng đại học có thành tích tốt;
những ngƣời có kinh nghiệm sản xuất, có tay nghề cao làm việc ở các doanh nghiệp liên
doanh nƣớc ngồi.

* Thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng ĐNGV đƣợc tiến hành theo hai hình thức:
- Đào tạo tại nơi làm việc: thực hiện chế độ tập sự đối với giảng viên mới; tổ chức
các kỳ thi về chuyên môn nghiệp vụ tay nghề, các hoạt động dự giờ, hội giảng; mở các
lớp bồi dƣỡng tại trƣờng; Nhà trƣờng khuyến khích giảng viên tham gia nghiên cứu khoa


7
học nhƣ tham gia biên soạn giáo trình nội bộ, cải tiến phƣơng pháp giảng dạy, làm thiết
bị dạy nghề …
- Đào tạo ngoài nơi làm việc: cử giảng viên tham gia các khoá đào tạo Thạc sĩ, Cử

nhân, Tin học, Ngoại ngữ; các khoá đào tạo kỹ năng phƣơng pháp dạy học, đào tạo kiến
thức chuyên ngành; cử giảng viên đến doanh nghiệp làm quen dây chuyền sản xuất, tìm
hiểu cơng nghệ mới...Với hình thức đào tạo ngồi nơi làm việc Nhà trƣờng đặc biệt chú
trọng đào tạo kỹ năng tay nghề cho ĐNGV.
Trƣờng Cao đẳng nghề Thƣơng mại và Cơng nghiệp đã có những chính sách tạo
điều kiện và ƣu tiên nhất định đối với ĐNGV tham gia các lớp đào tạo, bồi dƣỡng nâng
cao trình độ ở trong và ngồi trƣờng nhƣ hỗ trợ về kinh phí, tài liệu học tập, phƣơng tiện
đi lại, giảm số lƣợng giờ giảng theo tiêu chuẩn.

* Thực trạng chính sách sử dụng giảng viên
Trong thực tế tại Trƣờng Cao đẳng nghề Thƣơng mại và Cơng nghiệp cơng tác quản
lý, bố trí sắp xếp vị trí việc làm đối với ĐNGV nhìn chung hợp lý, việc bố trí giảng dạy
cơ bản theo chuyên môn nghiệp vụ đƣợc đào tạo, nghiệp vụ sƣ phạm và kỹ năng thực
hành của giảng viên.

* Thực trạng chính sách đánh giá giảng viên
Hoạt động đánh giá đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trƣờng đƣợc
thực hiện khá đều đặn theo tháng để chi trả lƣơng tăng thêm và theo năm để xét danh hiệu thi
đua, khen thƣởng. Tuy nhiên nhà trƣờng chƣa có tiêu chí cụ thể để đánh giá nên việc bình
xét, xếp loại, khen thƣởng cịn mang tính hình thức.

* Thực trạng chính sách đãi ngộ
- Chính sách tiền cơng, tiền lƣơng:
Lƣơng và các khoản phụ cấp theo lƣơng của giảng viên Nhà trƣờng thực hiện
nghiêm túc theo chế độ quy định hiện hành của nhà nƣớc. Lƣơng dạy vƣợt giờ thực hiện
theo quy chế chi tiêu nội bộ trên cơ sở bàn bạc dân chủ.
- Các khuyến khích: Tùy theo mức độ hồn thành cơng việc trong tháng giảng viên
đƣợc hƣởng tiền công tăng thêm, mức lƣơng tăng thêm trung bình là
425.000đ/ngƣời/tháng



8
- Các phúc lợi:
Nhà trƣờng giải quyết kịp thời các chế độ bảo hiểm; đảm bảo thời gian nghỉ ngơi
nhƣ nghỉ lễ, nghỉ hè, nghỉ Tết theo quy định của Bộ Luật Lao động. Hàng năm trƣờng
phối hợp với tổ chức Cơng đồn tổ chức tham quan nghỉ mát cho cán bộ viên chức vào
dịp Hè; tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao. Các ngày Lễ, Tết Nhà trƣờng
đều có hỗ trợ cán bộ cơng nhân viên.
- Thực hiện công tác Thi đua - Khen thƣởng:
Để động viên khuyến khích cán bộ, giáo viên, nhân viên hăng say lao động nâng
cao năng suất hiệu quả công tác nhà trƣờng thƣờng xuyên tổ chức phát động các phong
trào thi đua theo chủ đề, theo đợt và có khen thƣởng động viên.

2.4. Đánh giá chính sách phát triển ĐNGV tại Trƣờng Cao đẳng nghề
Thƣơng mại và Công nghiệp
* Những kết quả đạt được của chính sách
- Chính sách đã góp phần củng cố lực lƣợng giảng viên, số lƣợng giảng viên ổn
định và tăng lên qua các năm, hầu hết giảng viên đƣợc bố trí đúng chun mơn, năng lực,
sở trƣờng nên đã phát huy đƣợc sức mạnh của đội ngũ.
- Chính sách đào tạo, bồi dƣỡng ĐNGV đã phát huy hiệu quả góp phần nâng cao
chất lƣợng ĐNGV. Biểu hiện là: số lƣợng giảng viên có trình độ Thạc sĩ tăng lên nhanh
chóng trong 3 năm gần đây. Nếu nhƣ năm 2008 trƣờng mới chỉ có 04 Thạc sĩ thì đến nay
trƣờng đã có 18 Thạc sĩ. Về học tập nâng cao trình độ chỉ tiêu đặt ra là mỗi năm có từ
10 ngƣời trở lên đi học Cao học thì năm 2011 đã có 16 giảng viên và năm 2012 có 18
giảng viên đƣợc cử đi học Cao học. Trình độ nghiệp vụ sƣ phạm dạy nghề của ĐNGV
đến nay cơ bản đạt chuẩn; Kỹ năng nghề và khả năng nắm bắt công nghệ mới, hiểu biết
thực tiễn sản xuất của ĐNGV ngày càng nâng lên.
- Phong trào nghiên cứu khoa học trong ĐNGV đã có những bƣớc tiến rõ rệt.
Với mục tiêu đặt ra là hằng năm có từ 30% trở lên giảng viên nghiên cứu khoa học thì
năm 2011 tỷ lệ này đạt 40%, năm 2012 là 47%. Thành tích trong các kỳ Hội giảng

giáo viên dạy nghề, làm Thiết bị dạy nghề cấp tỉnh, cấp Quốc gia trong mấy năm gần
đây tăng lên rõ rệt.


9
- Cơ cấu ĐNGV đƣợc trẻ hoá
- Tỷ lệ giảng viên cơ hữu và giảng viên dạy tích hợp ln đảm bảo theo quy định
của Tổng cục Dạy nghề.

* Những mặt hạn chế của chính sách
- Chính sách chƣa tạo đƣợc sức hút để thu hút những ngƣời có trình độ cao, có
tay nghề về giảng dạy. Số lƣợng giảng viên vẫn còn thiếu nhất là những giảng viên giàu
kinh nghiệm.
- Mặc dù chất lƣợng ĐNGV đƣợc nâng lên nhƣng so với chuẩn và định hƣớng phát
triển trƣờng vẫn chƣa đáp ứng vì cịn 10,4% giảng viên chƣa đạt chuẩn về trình độ, tỷ lệ
giảng viên có trình độ sau đại học cịn thấp, chƣa có giảng viên nào có trình độ Tiến sĩ;
trình độ ngoại ngữ, tin học của ĐNGV chƣa cao. Năm 2007 khi xây dựng đề án nâng cấp
lên trƣờng Cao đẳng nghề, nhà trƣờng cam kết sau 3 năm tỷ lệ giảng viên có trình độ
Thạc sĩ trở lên chiếm 30% nhƣng đến nay mới chỉ đạt 20,9%. Về số lƣợng theo đề án đến
năm 2011 Trƣờng có 100 giảng viên thì đến nay mới chỉ đạt 86% kế hoạch.
- Về cơ cấu ĐNGV còn thiếu tính đồng đều giữa độ tuổi, thâm niên giảng dạy, giữa
các khoa.
* Nguyên nhân
- Nguyên nhân đạt đƣợc:
Để đạt đƣợc những kết quả nhƣ trên trƣớc hết là do sự quan tâm, chú trọng công tác
phát triển ĐNGV của lãnh đạo nhà trƣờng; sự cố gắng nỗ lực học tập, nâng cao trình độ,
nghiên cứu khoa học, phấn đấu trong công tác của từng giảng viên
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề của Trƣờng không ngừng đƣợc trang bị mới phục
vụ tích cực cho cơng tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học, nắm bắt công nghệ mới của
ĐNGV.

Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm, chú trọng, đánh giá cao vai trị của ĐNGV có
những chủ trƣơng, chính sách đúng đắn, ngày càng cải tiến và có nhiều ƣu đãi hơn với
đội ngũ nhà giáo.
- Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:
Là đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà


10
nƣớc cấp cịn nguồn kinh phí tự chủ trích lại từ nguồn thu học phí, lệ phí của HSSV cịn
khiêm tốn vì vậy trƣờng gặp khó khăn trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo
bồi dƣỡng và nâng cao đời sống cho ĐNGV.
Năng lực lãnh đạo, quản lý, hoạch định chính sách của cán bộ quản lý nhà trƣờng
cịn có những hạn chế nhất định.
Sự thay đổi của khoa học công nghệ diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Là một
trƣờng đào tạo nghề chủ yếu các nghề liên quan đến công nghệ nên Trƣờng chịu nhiều
sức ép về khả năng nắm bắt xu thế thay đổi công nghệ mới của ĐNGV.

CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, phân tích điểm mạnh và điểm tồn tại của chính
sách phát triển ĐNGV; căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, định hƣớng phát triển Trƣờng, tác
giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển ĐNGV nhƣ sau:
* Giải pháp hồn thiện chính sách tuyển dụng
- Hồn thiện một số nội dung trong quy trình tuyển dụng giảng viên:
Nhà trƣờng cần đƣa ra tiêu chí ƣu tiên đối tƣợng sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các
trƣờng có uy tín, Thạc sĩ, Tiến sĩ, nghệ nhân, ngƣời có tay nghề cao có kinh nghiệm làm việc
ở các cơng ty nƣớc ngồi. Về nguồn tuyển dụng: cần đƣa ra tiêu chí ƣu tiên ngƣời tốt nghiệp
từ các trƣờng có chất lƣợng cao hàng đầu trong nƣớc hoặc du học nƣớc ngoài. Những ƣu tiên

này nên công khai trong thông báo tuyển dụng.
Nhà trƣờng cần thông báo rộng rãi, công khai bằng những phƣơng tiện truyền thông
phù hợp nhƣ: thông báo tại bảng tin nội bộ, đăng báo, quảng cáo trên đài truyền hình; gửi
thơng tin tuyển dụng đến các trƣờng đại học, doanh nghiệp mà nhà trƣờng mong muốn
tuyển dụng ...
- Xây dựng chính sách thu hút nhân tài ngay từ khâu tuyển dụng
+ Trợ cấp ban đầu (tiền thu hút): những ngƣời có trình độ cao, có kinh nghiệm cam


11
kết công tác lâu dài tại trƣờng sẽ đƣợc nhà trƣờng hỗ trợ ban đầu với các mức nhƣ hỗ trợ
từ 5.000.000 đồng - 50.000.000 đồng.
+ Chính sách hỗ trợ tiền lƣơng, thƣởng: ngoài tiền lƣơng hàng tháng theo hệ số ngạch
bậc theo quy định thì ngƣời có trình độ Tiến sĩ hoặc đã đƣợc công nhận nghệ nhân đƣợc
hƣởng khoản trợ cấp bằng tiền lƣơng hàng tháng; Ngƣời có tay nghề cao đƣợc trợ cấp bằng
0,5 mức tiền lƣơng hàng tháng.
+ Ngồi ra cần có các chính sách hỗ trợ về nhà ở, phƣơng tiện làm việc đi lại, cơ hội
phát triển nghề nghiệp…
* Giải pháp hồn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
- Nhà trƣờng nên đẩy mạnh hình thức đào tạo bồi dƣỡng tại các cơ sở sản xuất trong
nƣớc và nƣớc ngoài để nâng cao tay nghề, kỹ năng thực hành cho ĐNGV.
- Nhà trƣờng cần nghiên cứu điều chỉnh chính sách hỗ trợ cán bộ giảng viên đi học
tập nâng cao trình độ vì với mức hỗ trợ nhƣ hiện nay chƣa kích thích đƣợc giảng viên
phấn đấu học cao hơn; tăng cƣờng mối liên kết hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp
nƣớc ngoài để tìm nguồn tài trợ, cấp học bổng cho học viên đi học tập, nghiên cứu.
- Công tác đánh giá kết quả đào tạo bồi dƣỡng ĐNGV cần đƣợc tiến hành nghiêm
túc bằng nhiều biện pháp: quy định sau mỗi khóa học, mỗi giảng viên phải viết thu
hoạch, báo cáo về nội dung mà mình thu nhận đƣợc; Nhà trƣờng đánh giá kết quả đào
tạo, bồi dƣỡng qua các tiêu chí nhƣ: kết quả xếp loại học lực, thời gian thực hiện có đảm
bảo tiến độ khơng, việc hồn thành khối lƣợng công tác...Nếu giảng viên học tập đạt kết

quả tốt sẽ có chế độ thƣởng
- Đổi mới cơng tác nghiên cứu khoa học trong ĐNGV nhà trƣờng, có chính sách
khuyến khích giảng viên say mê nghiên cứu khoa học, cải tiến phƣơng pháp giảng dạy
bằng nhiều hình thức nhƣ: hỗ trợ vật tƣ, thiết bị, văn phòng phẩm, xây dựng các mức
bồi dƣỡng tiền viết giáo trình nội bộ, đề tài sáng kiến cải tiến kỹ thuật các cấp, làm
thiết bị dạy nghề…; có chế độ thƣởng cho giảng viên có bài đƣợc đăng trên báo, tạp
chí khoa học chun ngành.
* Giải pháp hồn thiện chính sách đánh giá giảng viên
Nhà trƣờng cần có những tiêu chí cụ thể, đánh giá hiệu quả cơng việc trên nhiều góc
độ. Nhà trƣờng nên bổ sung phƣơng pháp đánh giá giảng viên thông qua việc lấy ý kiến


12
phản hồi của ngƣời học về hoạt động giảng dạy của giảng viên. Tác giả thiết kế mẫu
phiếu lấy ý kiến của HSSV về hoạt động giảng dạy của giảng viên.
Hồn thiện cơng tác đánh giá, xếp loại giảng viên cuối năm bằng phƣơng pháp cho điểm
(cải tiến từ phiếu đánh giá xếp loại viên chức do Bộ Công Thƣơng quy định)
* Giải pháp hồn thiện chính sách đãi ngộ
Nhà trƣờng cần cải thiện từng bƣớc và nâng cao đời sống vật chất cho ĐNGV bằng
thực hành tiết kiệm trong chi tiêu; thực hiện công bằng trong đãi ngộ; xây dựng chính
sách thƣởng cuối năm hợp lý căn cứ chủ yếu vào kết quả đánh giá xếp loại năm học của
giảng viên.
Tác giả nghiên cứu đề xuất phƣơng án tính tiền lƣơng vƣợt giờ theo thâm niên cơng
tác và trình độ đào tạo của giảng viên.
* Khảo nghiệm mức độ khả thi của các giải pháp:
Để khẳng định giá trị thực tiễn, tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất, tác giả đã
tiến hành khảo nghiệm giá trị của các giải pháp thông qua phiếu trƣng cầu ý kiến kết hợp
phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý trong nhà trƣờng. Từ kết quả tổng hợp ý kiến cho
thấy: Hầu hết các đối tƣợng đƣợc thăm dò ý kiến đều cho rằng, những giải pháp đƣợc
nêu trong đề tài rất cần thiết, phù hợp và có tính khả thi cao đáp ứng đƣợc yêu cầu củng

cố, phát triển ĐNGV nhà trƣờng.

* Một số kiến nghị:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả nhận thấy các giải pháp đã đề ra chỉ thực
sự có hiệu quả khi đƣợc thực hiện một cách đồng bộ trong mối quan hệ biện chứng và
đƣợc sự ủng hộ của các cơ quan, ban ngành cấp trên. Vì vậy, tác giả xin đề xuất một số
kiến nghị với Bộ Công Thƣơng, Tổng cục dạy nghề, chính quyền địa phƣơng, Trƣờng
Cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp.


13

KẾT LUẬN
Đối với mỗi cơ sở đào tạo, một trong những nhân tố chính quyết định đến chất
lƣợng đào tạo và thƣơng hiệu của nhà trƣờng là ĐNGV vì vậy mỗi trƣờng phải có chính
sách phù hợp để củng cố, thu hút, khuyến khích lực lƣợng này hăng say lao động đạt hiệu
quả cao nhất.
Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã giải quyết đƣợc những vấn đề cơ bản sau:
- Trên phƣơng diện lý luận: tác giả luận văn đƣa ra cơ sở lý luận về chính sách phát
triển ĐNGV, từ khái niệm “chính sách” nói chung tác giả đã vận dụng và phát triển thêm
khái niệm “chính sách phát triển ĐNGV”.
- Trên phƣơng diện thực tiễn: tác giả luận văn đã phân tích thực trạng, chỉ ra
những điểm mạnh cũng nhƣ hạn chế của chính sách phát triển ĐNGV tại Trƣờng Cao
đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp, tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp
để hồn thiện chính sách. Những giải pháp tác giả đƣa ra có tính khả thi cao đối với
Trƣờng Cao đẳng nghề Thƣơng mại và Cơng nghiệp nói riêng cũng nhƣ có thể vận dụng
cho một số trƣờng Cao đẳng nghề có quy mơ, đặc điểm tƣơng tự.
Với mong muốn phát triển ĐNGV nhà trƣờng đáp ứng các yêu cầu trƣớc nhiệm vụ
chiến lƣợc mới, các giải pháp tác giả đƣa ra đã mang tính sát thực và khả thi, hy vọng sẽ
là tiền đề cho công tác xây dựng chính sách phát triển ĐNGV Trƣờng Cao đẳng nghề

Thƣơng mại và Cơng nghiệp, góp phần thực hiện thành cơng mục tiêu định hƣớng chiến
lƣợc phát triển trƣờng trong thời gian tới.



×