Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

kinh nghiöm sö dông thùc tõ s¸ng kiõn kinh nghiöm liªn hö thùc tõ ®ó ®æt vên ®ò vµ d¹y mét sè bµi vët lý nh­ thõ nµo cho cã hiöu qu¶ a c¬ së lý luën vµ lý do chän ®ò tµi “ v× lîi ých m­êi n¨m ph¶i trå

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.63 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Sáng kiến kinh nghiệm</b>



<b>Liên hệ thực tế</b>



<b> đặt vấn đề và dạy một số bài vật lý nh thế</b>


<b>nào cho có hiệu quả</b>



A .Cơ sở lý luận và lý do chọn đề tài


Vì lợi ích mời năm phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm phải trồng ngời


Thm nhuần lời dạy của ngời, việc đào tạo thế hệ trẻ vừa “hồng”, vừa
“chuyên”, những chủ nhân tơng lai của đầt nớc là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu,
là trọng trách lớn lao đặt ra cho ngành giáo dục đào tạo . Mà ngời thực hiện là
mỗi cán bộ giáo viên, đội ngũ tiên phong, then chốt trong phong trào “ nâng cao
dân trí, bồi dỡng nhân lực, đào tạo nhân tài ’’ mà nghị quyết Trung ơng 2 đã đề
ra.


Trớc vai trò to lớn của ngời giáo viên đứng trên bục giảng là truyền thụ trí
thức cho học sinh, trớc nhu cầu đổi mới không ngừng của phơng pháp dạy học
theo hớng tích cực hố hoạt động của học sinh, học sinh chủ động lắm kiến thức,
phát huy năng lực sáng tạo ở ngời học , thì việc tìm ra một hớng đi đúng kích
thích đợc óc quan sát, mong muốn nhận thức , khả năng tìm tịi, sáng tạo , phát
hiện cái mới của học sinh là trăn trở không ngừng của ngời thầy giáo .


Nh trong quan điểm của Mac-Ăng ghen đã từng thể hiện :


“Một cuộc đời đa dạng thì t duy ấy cũng mang tính chất tồn diện nh mọi
biểu hiện trong cuộc sống ca cỏc nhõn vt y



Quan điểm của Rubinsơn cho rằng:


Q trình, t duy đợc bắt đầu từ phân tích tình hình huống có vấn đề”
Qn triệt từ những quan điểm trên trong việc dạy bộ môn vật lý ở trờng phổ
thông cơ sở, hiểu rõ phơng pháp bộ môn , nắm đợc ngời thầy là ngời giữ vai trò
chỉ đạo trong truyền thụ tri thức, tổ chức các hoạt động động lĩnh hội tri thức. Thì
việc điều khiển các hoạt động nhận thức của học sinh trên lớp nh thế nào để học
sinh có thể tiếp cận đợc những nội dung thức một cách dễ dàng nhất , hiệu quả
nhất , hứng thú nhất , nhng lại sâu sắc nhất là một câu hỏi lớn đặt ra địi hỏi một
ngời thầy phải có lời giải đáp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Mơn vật lý đó là một mơn khó học, khó dạy vì nhng kiến thức nếu khơng
có thực nghiệm thì học sinh khơng thể hiểu đợc hoặc những kết quả thực nghiệm
lại khác hẳn với vấn đề hiểu biết thông thờng của học sinh.


Vả lại , vật lý trung học cơ sở tuy gần gũi với đời sống và gồm những kiến
thức đơn giản nhng học sinh mới bắt đầu đợc học bộ mơn nên cịn gặp khó khăn
trong việc tiếp thu kiến thức , nhiều thí nghiệm cịn xa lạ , cha vừa sức với HS .
Trớc tình hình đó, là một giáo viên dạy bộ môn vật lý tôi trăn trở không
ngừng là : làm thế nào để truyền đạt tri thức một cách hiệu quả nhất?


Lµm thÕ nµo dĨ häc sinh lÜnh héi tri thøc mét c¸ch tèt nhÊt?


và đi tới nhận định rằng khơng gì thuyết phục hơn bằng thực tế, có thực tế là có
cơ sở để khẳng định, vì bản chất mơn vật lý là xuất phát từ thực tế. Vậy tại sao
không lợi dụng điều này để đa vào các bài giảng, làm tăng tính thuyết phục, tạo
thêm sức lôi cuốn, hấp dẫn với học sinh?


Và thế là sáng kiến “ liên hệ thực tế để đạt vấn đề và dạy một bài vật lý nh
thế nào cho hiệu quả” đã nảy sinh trong tôi.



Với những kiến thức học đợc ở trờng phổ thông, đợc trang bị ở trờng cao
đẳng s phạm, bằng thực tế giảng dạy học sinh ở trờng THCS qua các năm , tôi
rút ra những bài học kinh nghiệm riêng cho mình về phơng pháp giảng dạy, về
năng lực s phạm, năng lực truyền thụ tri thức cho học sinh và tôi càng đi tới
khẳng định rằng vấn đề sử dụng các liên hệ thực tế cho lời giảng vật lý đã đem lại
những thành công đáng kể.


Tuy không thể coi là bí quyết dẫn đến thành cơng, song đó cũng có thể coi là
kinh nghiệm nhỏ trong cơng tác giảng dạy của tôi, tôi xin phép đợc đa ra để


Cỏc đồng nghiệp ,bạn bố cựng tham khảo, đóng góp ý kiến và rút ra kinh nghiệm
cho tơi.




B. <b>nh÷ng chủ tr ơng và biện pháp thực hiên :</b>


<b>I .Vt lý học là bộ môn khoa học thực nghiệm , giảng dạy vật lý theo phơng</b>
<b>pháp dạy học nêu vấn đề , đ</b>“ “ <b>a ra các tình huống có vấn đề là một trong</b>” ”


<b>những phơng pháp tất yếu trên con đờng truyền thụ tri thức :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Chủ chơng đổi mới là vậy. Nhng ngời giáo viên giảng dạy trực tiêp ở
các trờng mới là ngời quyết định chất lợng và hiệu quả của học sinh.


Nếu ngời thầy giáo không chịu đổi mới phơng pháp truyền thụ, không tạo đợc
hng phấn học tập bộ môn cho các em, không nắm vững phơng pháp bộ mơn - vì
vật lý phổ thơng là môn khoa học thực nghiệm , các tri thức vật lý là sự khái quát
hoá các kết quả nghiên cứu khoa học , là kết tinh của các hiện tợng diễn ra trong


đời sống - thì sẽ khơng tránh khỏi lối dạy học áp đặt, giáo điều xa rời thực tế .
Học sinh sẽ ít đợc quan tâm phát triển về trí tuệ, ít đợc làm việc độc lập nên các
năng lực cá nhân không đợc phát huy và phát triển thoả đáng . Trình độ của học
sinh khơng đợc nâng cao, các em khơng biết vận dụng trí thức vào cuộc sống.
Chính vì lẽ đó, là một giáo viên đứng trên bục giảng, đợc phân công
giảng dạy môn vật lý tôi luôn tìm tịi, nghiên cứu, ln tâm niệm phải tìm ra
những cái mới cho những bài giảng của mình, tạo ra phong cách giảng dạy riêng ,
thu hút đợc sự chú ý của học sinh ngay từ lúc bắt đầu, giúp học sinh có ý thức
tham gia tích cực vào bài giảng, đa ra những phán đốn, nói lên những hiểu biết
của mình chủ động lĩnh hội tri thức, vận dụng tri thức , đặc biệt là khả năng quan
sát, óc sáng tạo, xây dựng cho học sinh niềm tin u khoa học và u thích học
tập bộ mơn.


Để thực hiên điều đó tơi luôn cố gắng liên hệ thực tế một cách rõ nét và sâu
sắc vào từng bài giảng trong khả năng của mình sao cho tự nhiên , dễ hiểu phù
hợp với khả năng nhận thức của học sinh . Đúng nh quan điểm của triết học đã
khẳng định :


“ Từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng là con đờng tất yếu
của nhận thức tri thức .”


Qua đó học sinh thấy đợc từ những hiện tợng trong tự nhiên , trong đời sống,
xuất phát từ lao động , trong sinh hoạt …mà nhân loại đã xây dựng lên những tri
thức có tính quy luật, những định luật vật lý …mà ứng dụng của nó vơ cùng
quan trọng và hữu ích, có ý nghĩa lớn lao trong cuộc sống, trong khoa học kỹ
thuật và cơng nghệ.


<b> II . BiƯn ph¸p thùc hiƯn : </b>


<i><b>1 )Tạo nên tình huống có vấn đề , gây sự chú ý , kích thớch trớ tũ mũ , kh</b></i>



<i><b>năng phán đoán, thích nghiên cứu </b><b> hc sinh</b><b> là bớc đầu thành công cđa mét</b></i>
<i><b>tiÕt d¹y vËt lý:</b></i>


<b> * </b>Dạy học nêu vấn đề gồm các bớc sau :


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Học sinh tự đa ra các giả thuyết và tìm cách giải quyết vấn đề bằng các
giả thuyết đã đa ra .


- Kiểm tra lại lời giải bằng các thí nghiệm hoặc các phơng pháp khác từ đó
đi tới kết kuận .


- VËn dơng kiÕn thøc võa míi x©y dùng vµo thùc tÕ .


Khi dạy một tiết vật lý phải nắm rõ vị trí vai trị của tiết dạy là nằm
trong phần nào? chơng nào? liên quan tới những kiến thức gì ? mục tiêu bài dạy,
những kiến thức kỹ năng học sinh cần đạt đợc sau tiêt dạy là gì ? đối tợng nhận
thức là gì ? Khả năng nhận thức nh thế nào?


Từ đó giáo viên tìm tịi, nghiên cứu tổng hợp những kiến thức có liên quan
trong thực tế, đời sống và khoa học , từ đó xây dựng bài giảng theo hớng đi lên từ
thực tế , đa ra những “tinh huống có vấn đề” , đặt ra những câu hỏi mở để học
sinh tìm hớng giải quyết, hay tìm ra những thí nghiệm tơng tự làm phong phú
thêm cho bài học, tăng sức thuyết phục trớc học sinh , tích cực hố hoạt động của
học sinh , các em tự muốn suy nghĩ , tìm hiểu , muốn tự mình khám phá bày tỏ
hiểu biết và nhận thức của mình từ đó hiểu bài nhanh hơn, khắc sâu kiến thức tốt
hơn , tạo niềm say mê hứng thú học tập .





Bên cạnh đó giáo viên cần có những câu hỏi nhanh kích thích t duy sáng tạo
của học sinh , các câu hỏi mang tính chất gần gũi với nhận thức của các em , theo
mức độ cao dần nhằm phát hiện những học sinh có năng khiếu học tập bộ mơn ,
sau mỗi phần cần có câu chuyển tiếp kích sự ham tìm hiểu, khám phá tiếp, hoặc
tạo ra tình huống có vấn đề để chuyển tiếp giữa các phần gây hng phấn học tập
nghiên cứu.


Giáo viên cần phải biết động viên khích lệ kịp thời những phán đốn, ý
kiến hay chính xác , có tính sáng tạo , nhng cõu tr li ỳng. Đồng thời uốn nắn


, sửa chữa những câu trả lời cịn sai sót, từ đó học sinh nhận ra những ưu nhược
điểm trong nhận thức của mình để ngày càng tiến bộ hơn.


Những lời “cảm ơn” đúng lúc, đúng chỗ , nụ cười hay ánh mắt đầy thiện cảm
gửi tới các em, biết lắng nghe tiếng nói , quan điểm của các em như những động
lực thúc đẩy tinh thần tạo nên niềm tin yêu vững chắc vào người thầy . Người
thầy phải là chỗ dựa tinh thần cho các em, tránh gây khơng khí nặng nề, căng
thẳng, làm giảm hiệu quả học tập .


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Mặc dù trong chương trình sách giáo khoa vật lý hiện hành hầu như
trước các bài học đã có đưa ra tình huống có vấn đề , nhưng nếu bài nào giáo
viên cũng theo như vậy là rất khn phép và máy móc, khơng tự nhiên, sức
thuyết phục không cao.


Vì thế , giáo viên cần sang tạo thêm những tình huống mới gần gũi với
học sinh nhất là những tình huống mà học sinh nào cũng biết nhưng hiểu ngọn
nguồn, bản chất tình huống đó thì các em chưa nắm được , từ đó thầy trị cùng
nhau tìm ra hướng giải quyết theo kiểu dạy học nêu lên vấn đề , và có thể thực
hiện theo tiến trình sau:



- Thu thập thông tin
- Xử lý thông tin
- Vận dụng
- Ghi nhớ


<b>* Ví dụ về một số tình huống đặt vấn đề:</b>


a) Khi dạy bài : “Trọng lực- Đơn vị lực” - (Vật lý 6)
Hoạt động của giáo viên


-Trên tay cơ có một hịn sỏi


? Khi bng tay ra có hiện tượng gì ?
? Tại sao hòn sỏi lại rơi xuống ?


- NhËn xÐt c¸c ph¸n đoán của HS
vànêu:


Khụng ch với hịn sỏi này míi có


hiện tượng đó mà với nhiều vật khác
cũng cho ta kết quả tương tự . Điều đó
chứng tỏ có 1 lực tác dụng lên các vật
đó, lực này được gọi là trọng lực .
Vậy trọng lực là gì ? Đơn vị của lực là
gì?


Ta cùng nghiên cứu bài học hơm nay.


Hoạt động của học sinh


- Quan sát , lắng nghe và trả lời :
Hòn sỏi rơi xuống .


- HS đưa ra các phán đốn….


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>b</b>) Khi dạy bài “Rịng rọc” – (Vật lý 6)
Hoạt động của giáo viên


- Đưa ra tình huống : Khi xây dựng
những ngôi nhà cao tầng làm thế nào
người dân công có thể đưa được gạch,
vữa lên cao ?


Vậy rịng rọc có cấu tạo như thế nào?


-§a ra chiÕc ròng rọc cụ thể và cho HS
nhận xét .


-Yêu cầu HS quan sát hình 16.1


-Ròng rọc là gì ? Có tác dụng gì ? Có
những loại ròng rọc nào ? Ta cùng
nghiên cứu nội dung bài h«m nay .


Hoạt động của học sinh
- Lắng nghe và trả lời :


người ta dùng ròng rọc để kéo gạch va
lờn cao



-Nêu cấu tạo cđa rßng räc theo hiểu
biết của cá nhân mình.


-Đối chiếu với chiếc ròng rọc cụ thể .
-Hình16.1: nâng ống bê tông bằng ròng
rọc


-Lắng nghe GV giảng và nghiên cứu
bài mới .


<b>c)</b> Dạy bài : “Sự bay hơi và sự ngưng tụ” - Vật lý 6 :
Hoạt động của giáo viên


?Khi rửa tay cứ để nh vậy một lúc tay
sẽ khơ ? Tại sao vậy ? Có phải nớc đã
ngấm vào da khơng?


? H·y ®a ra vÝ dơ vỊ các hiện tợng tơng
tự và giải thích ?


-Cht:cỏc hiện tợng đó gọi là sự bay
hơi . Vậy sự bay hơi là gì ? Có đặc
điểm gì ?


?Khi ®un , nÊu: më vung ra , ë díi nắp
vung có hiện tợng gì?


-Đó là sự ngng tụ . Thế sự ngng tụ là
gì ?



Bi hc hụm nay sẽ giải đáp cho các
em các hỏi đó .


Hoạt động ca hc sinh


- Suy nghĩ và đa ra các phán đoán của
mình .


- Thực hiện theo yêu cầu của GV , cã
gi¶i thÝch .


- Nghe GV nêu vấn đề và tìm hiểu .


-Có những giọt nớc đọng lại dới nắp
vung


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Hoạt động của giỏo viờn
Sau khi kiểm tra bài cũ, giỏo viờn hỏi:
? Khi gẩy đàn ghita, bộ phận nào dao


động phát ra âm ?


? Có phải gẩy bất kỳ dây đàn nào âm
phát ra cũng như nhau không ?


GV kim chng câu trả lêi cña HS


bằng cách gẩy 2 dây ( dây to và dây
nhỏ, lực gẩy đều như nhau) .



? Cã nhËn xÐt g× ?


- Vậy khi nào âm phát ra trầm ? khi
nào âm phát ra bổng ?


Hoạt động của học sinh
- Trả lời : dõy n v thựng n


- Không , dây càng to âm phát ra càng
trầm


- Nêu nhận xét .


e) Dy bi “Vận tốc” - Vật lý 8 :
Hoạt động của giáo viên
-KiĨm tra bµi cị


? So sánh chuyển động của một người
đi xe đạp và một người đi bộ trên cùng
một đoạn đường và cùng chiều , xt
ph¸t cïng mét lóc .?


? Dựa vào đâu có thể khẳng định người
đi xe đạp đi nhanh hơn .


-§ể biết một vật chuyển động nhanh


hay chậm ta có thể dựa vào vận tốc của
vật ấy. Vậy vận tốc là gì ? Vận tốc
được xác định như thế nào ?



Hoạt ng ca hc sinh
- Lên bảng trả lời .


- Ngi đi xe đạp đi nhanh hơn .


- HS đa ra ý kiến của mình : vì xe đạp
đi nhanh hơn , vì ngời đi xe đạp đến nơi
trớc , vì vận tốc xe đạp lớn hơn…


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>phÇn sau , kiÕn thøc cị n¶y sinh kiÕn thøc míi , tạo hng phấn thôi thúc học</b></i>
<i><b>tập , lôi cuốn häc sinh .</b></i>




<b>* Các tình huống minh hoạ :</b>


<b>a)</b> Bài Lực hai lực cân bằng VËt lý 6 :


Sau khi giới thiệu xong khái niệm “lực” , để chuyển tiếp sang nội dung ” phơng
và chiều của lực “ giáo viên làm nh sau :


-<b>GV</b> : Có hai xe lăn đang đứng yên + đẩy một xe chuyển động trên mặt bàn
+ nâng một xe lên cao


<b>?</b>Hai xe đã chịu tác dụng của những lực nào ? Hai lực này có nh nhau không?
-<b>HS</b> : Lực đẩy và lực nâng . Hai lực này khơng nh nhau , vì một lực làm vật
chuyển động nằm ngang , một lực làm vật đợc nâng lên theo phơng thẳng đứng


-GV : Thực tế đã chứng tỏ mỗi lực có phơng và chiều nhất định . Vậy phơng và


chiều của lực là gì ? Ta sang phần II .


<b>b)</b> Bài Lực ma sát Vật lý 8 :


Sau khi học sinh nắm đợc lực ma sát trợt , biết lấy ví dụ về lực ma sát trợt ,
giáo viên hỏi :


<b>? </b>Một HS lấy chân gảy quả bóng , quả bóng lăn trên sân . Quả bóng có chịu tác
dụng của lực ma sát trợt không ?


-HS : Không .


-<b>GV</b> : vậy quả bóng có chịu tác dụng của lực ma sát nào khơng ?đó là lực ma sát
gì? Ta nghiên cứu tiếp : 2) Ma sát lăn .


<b> </b>


<b> </b>c) Bµi Điện năng Công của dòng điện VËt lý 9 :


*Sau khi HS nắm đợc nội dung I.1: Dịng điện có mang nng lng .GV hi :


<b> ?</b>Có những dạng năng lợng nµo mµ em biÕt ?


<b>?</b>Theo em , điện năng có thể biến đổi thành dạng năng lợng khác đợc khơng?
Đó là dạng năng lợng nào ?


-HS nêu lên những hiểu biết của mình , giáo viên cho HS tranh luận khoảng 2-3
phút sau đó GV chốt lại bằng những quá trình chuyển hố năng lợng diễn ra
trong đời sống hàng ngày , đó chính là nội dung 2:Sự chuyển hố điện năng



* Để chuyển tiếp từ phần “ I. Điện năng “ sang phần “ II. Cơng của dịng
điện” GV đa ra câu hỏi có vấn đề :


? Làm thế nào để biết đợc mỗi tháng gia đình mình tiêu thụ điện nhiều hay ít ?
Số tiền điện phải trả cho mỗi thành là bao nhiêu ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>3) Bit liờn h thc t vo m</b><b>ỗi</b><b> bài dạy sẽ làm tăng sức thuyết phục cho</b></i>


<i><b>bài giảng , giúp học sinh nắm vững kiến thức m</b><b>ét c¸ch</b><b> có cơ sở, phát huy óc</b></i>


<i><b>tìm tịi, ham thích tìm hiểu , khám phá tri thức của học sinh:</b></i>


Nói đến liên hệ thực tế ở mỗi bài giảng là nói đến khả năng vận dụng tri
thức đã học vào tình huống cụ thể hay từ những hiện tượng, tình huống cụ thể
xây dựng lên tri thức , thể hiện mối quan hệ gắn bó, gần gũi giữa lý thuyết và
thực tiễn.


Vỡ thế cỏc cỏi mới giỏo viờn định đưa ra, những vớ dụ thực tế giỏo viờn


định sử dụng trong mỗi bài học phải đảm bảo các yếu tố :
+ Phải có thật


+ Phải mang tính khái quát, khoa học.
+ Phải vừa sức với nhËn thøc cđa học sinh


+ Ph¶i cã tính sinh động, phong phú và giàu sức thuyết phục


+ Ph¶i gần gũi với học sinh .


<b>*Các ví dụ cụ thể:</b>


<b> </b>


<b> a)</b> Bài “Trọng lực – Đơn vị lực” - Vật lý 6


Sau khi giới thiệu xong trọng lực là gỡ , giỏo viờn cú thể kể cho học
sinh nghe cõu truyện “Quả tỏo vàng của Niu Tơn” để thấy ụng đó tỡm ra lực hỳt
của trỏi đất như thế nào . Và đú cũng chớnh là một trong rất nhiều những nền
tảng khoa học đó- đợc các nhà bác học xõy dựng lờn từ chính thực tiễn đời
sống .


<b> b)</b> Khi hc bài nh lut truyn thng ỏnh sáng - Vật lý 7 :


GV cú thể giới thiệu cỏch ngắm cọc tiờu của người nụng dõn để tạo ra cỏc điểm
thẳng hàng , để be bờ ruộng cho thẳng , để trồng cây … , người thợ mộc nõng


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b> c)</b> Khi dạy bµi “ gương cầu lồi “ - Vật lý 7:


Sau khi học sinh nắm được ứng dụng cña gương cầu lồi trong lĩnh vực giao


thụng nh gơng chiếu hậu của xe máy , ô tô … , gơng cầu lồi lớn đặt ở những chỗ
đờng ngoằn nghèo , gấp khúc thỡ giỏo viờn cú thể nờu thờm ứng dụng trong lĩnh


vực y tế : đó là chiếc thìa I nốc của bác sỹ nha khoa thờng sử dụng đặt sát răng
của bệnh nhân để kiểm tra mặt trong của răng , những chỗ khó quan sát .


<b> d)</b> Khi dạy bài “ chuyển động đều – Chuyển động không đều “ Vật lý 8 :
- Yêu cầu HS lấy các ví dụ về chuyển động đều và phân tích các ví dụ đó .
- GV giới thiệu hai loại chuyển động không đều thờng gặp :


+Chuyển động nhanh dần : có vận tốc tăng dần theo thời gian


Ví dụ: Xe ô tô bắt đầu khởi hành .
+Chuyển động chậm dần : có vận tốc giảm dần theo thời gian.


VÝ dơ : Xe ®ang đi thì hÃm phanh dừng lại


<b>e)</b> Khi dạy bài : “ Lùc ®Èy Ac-si-met “ VËt lý 8 :


- GV nêu các ứng dụng của lực đẩy Ac- si –mÐt trong cuéc sèng


- ứng dụng công thức tính lực đẩy Ac-si-met vào chất khí mà ngời ta đã tạo
ra những khí cầu – là một quả cầu rỗng có chứa một ít khí có trọng lợng
riêng nhỏ hơn trọng lợng riêng của khơng khí ( thờng là khí Hêli ).


Khí cầu đợc dùng để nghiên cứu lớp khí quyển ở trên cao , phục vụ cho
cơng tác d bỏo thi tit .


<b>f)</b> Giảng dạy bài Sự nhiễm từ của sắt , thép .Nam châm điện . ứng dơng cđa
nam ch©m” – VËt lý 9 :


- GV đa ra một số ứng dụng của nam châm điện trong đời sống và trong kỹ
thuật :


+ Trong điện thoại :có tác dụng hút màng rung .
+ Rơ le điện từ : đóng ngắt mạch điện từ xa


+ Rơ le dòng : là loại đợc mắc nối tiềp với thiết bị cần bảo vệ .
+ Cần cẩu điện : di chuyển hoặc nâng , xếp hàng


+ Chuông điện .



<b>g)</b> Khi dạy bài Thấu kính hội tụ Vật lý 9 :


- GV giới thiệu một số cách nhận biết thấu kính hội tụ bằng mắt thờng hoặc
bằng thí nghim n gin :


+ Có dìa mỏng hơn phần chính giữa


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Đặt thấu kính hội tụ lại gần những dòng chữ nhỏ thì cho ảnh lớn hơn
dọng ch÷ thËt .


- øng dụng : chế tạo ra các dụng cụ quang học giúp mở rộng khả năng nhìn
của mắt , nh :


+ ống nhòm
+ Máy ảnh .
+ Kính hiển vi .
+ Kính thiên văn .


<b> III . KÕt qu¶ :</b>


Giảng dạy bộ mơn vật lý chú trọng đến phơng pháp bộ mơn theo hớng tích
cực hoá - dạy học nêu vấn đề , lấy ngời học làm trung tâm , thầy chỉ đạo ,
trò chủ động lĩnh hội tri thức , biết liên hệ thực tế vào từng bài giảng , dạy
học có trọn lọc - đã đem lại cho tôi một số thành công đáng kể :


- Đợc ban giám hiệu và đồng nghiệp tin tởng đánh giá là ngời có năng lực
chun mơn , trình độ vững vàng , dạy học theo phơng pháp mới .


- Ba hội thi liên tiếp đạt giáo viên dạy giỏi cấp thị môn vật lý :
+Năm học 2004-2005 : giải 3 hội thi sử dụng đồ dùng cấp thị


+Năm học 2005-2006 : đạt giáo viên dạy gii cp th .


+Năm học 2007-2008 : giải 3 môn vât lý hội thi giáo viên giỏi cấp thị .


<b>IV. Bµi häc kinh nghiƯm</b> :


Vật lý học là bộ môn khoa học thực nghiệm thể hiện tri thức văn
minh nhân loại , là kết tinh của sự phát triển không ngừng cña khoa häc
kü thuËt qua bao thÕ kû .


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Bên cạnh đó ngời giáo viên phải luôn luôn phấn đấu và rèn luyện về đạo
đức , tác phong , tự hoàn thiện bản thân về mọi mặt . Có nh thế mới xứng
đáng trở thành một giáo viên giỏi – ngời chiến sỹ đứng trên mặt trận văn
hố, mới có thể đào tạo nên những lớp trị giỏi - có trí tuệ , có tri thức , có
nhân cách , xứng đáng là những chủ nhân tơng lai của đất nớc , góp phần
giàu đẹp thêm cho Tổ quốc , cho q hơng .


<b> V. §Ị xt ý kiÕn :</b>


Là một giáo viên giảng dạy mơn Tốn – Lý , đã đợc đứng trên bục
giảng tám năm , do sự phân cơng cơng tác , tơi giảng dạy mơn Tốn là chủ
yếu , thời gian đợc giảng dạy bộ môn lý không nhiều .


Mặc dù đã có chút thành cơng nhỏ trong sự nghiệp trồng ngời , nhng
tôi tự nhận thấy kinh nghiệm về bộ mơn cịn non nớt , khả năng liên hệ và
vận dụng thực tế còn cha sâu .


Tuy vËy , tôi vẫn mạnh dạn đa ra sáng kiến kinh nghiƯm nµy .


Tơi rất mong đợc các đồng nghiệp đóng góp ý kiến , chỉ bảo và xây dựng


thêm cho tôi , đế bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi đợc đầy đủ hơn,
phong phú hơn , trọn vẹn hơn .


<i> Liên Phơng ngày 18 tháng 05 năm 2008</i>
( Ngêi viÕt )


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13></div>

<!--links-->

×