Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý và điều khiển tiến độ thi công công trình thủy điện lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.71 KB, 97 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, Tơi xin chân thành bày
tỏ lịng biết ơn của mình tới thầy giáo GS.TS Vũ Thanh Te đã hướng dẫn tận
tình chu đáo, dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, nghiên cứu và
giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Nhân đây, Tơi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy
Lợi, các thầy cơ giáo trong Khoa Cơng Trình, Khoa Kinh Tế và Quản Lý đã
chỉ bảo, dạy dỗ trong suốt q trình học tập tại trường.
Cuối cùng, Tơi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia
đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi trong suốt q
trình học tập và hồn thành luận văn.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng, nhiệt tình cũng
như năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiết sót. Vì
vậy, Tơi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ và đồng
nghiệp, đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà tôi mong muốn nhất để cố gắng
hồn thiện hơn trong q trình nghiên cứu và công tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, 25 tháng 2 năm 2014
Học viên

Hà Xuân Thành


BẢN CAM KẾT
Đề tài luận văn cao học “Quản lý và điều khiển tiến độ thi cơng cơng
trình thủy điện Lai Châu” của học viên đã được Nhà trường giao nghiên cứu
theo quyết định số 1630/QĐ-ĐHTL ngày 16 tháng 09 năm 2013 của Hiệu
trưởng trường Đại học Thủy Lợi.
Trong thời gian học tập tại trường với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
và đặc biệt là thầy giáo GS.TS Vũ Thanh Te, học viên đã tự nghiên cứu và
thực hiện đề tài này. Đây là thành quả lao động, là sự tổ hợp của các yếu tố


mang tính nghề nghiệp của tác giả./.
Hà Nội, Ngày 25 tháng 2 năm 2014
Học viên

Hà Xuân Thành


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CƠNG TRÌNH THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN VÀ KẾ
HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ....................... 4
1.1. Đặc điểm và tính chất của thi cơng cơng trình thủy lợi, thủy điện ............ 4
1.1.1. Đặc điểm thi cơng các cơng trình thủy lợi thủy điện .............................. 4
1.1.2. Tính chất của việc thi cơng các cơng trình thủy lợi, thủy điện ............... 6
1.1.3. Những nguyễn tắc cơ bản trong thi công ............................................... 7
1.2. Những khó khăn khi thi cơng các cơng trình thủy lợi, thủy điện ............. 8
1.3. Kế hoạch tiến độ thi công xây dựng ......................................................... 9
1.3.1. Nhiệm vụ của kế hoạch tiến độ ............................................................ 11
1.3.2. Nguyên tắc khi lập kế hoạch tiến độ .................................................... 14
1.4. Các phương pháp lập kế hoạch tiến độ .................................................... 17
1.4.1. Tiến độ thi công theo sơ đồ ngang ....................................................... 17
1.4.2. Tiến độ thi công theo sơ đồ xiên .......................................................... 19
1.4.3. Tiến độ thi công theo sơ đồ mạng lưới ................................................ 21
1.5. Các hình thức tổ chưc trong xây dựng .................................................... 25
1.5.1. Phương pháp tuần tự ............................................................................ 25
1.5.2. Phương pháp song song ....................................................................... 26
1.5.3. Phương pháp dây chuyền ..................................................................... 27
1.6. Các phương pháp kiểm tra tiến độ .......................................................... 29

1.6.1. Phương pháp đường phân tích dùng để kiểm tra từng công việc ........ 29
1.6.2. Phương pháp đường phần trăm ........................................................... 31
1.6.3. Phương pháp biểu đồ nhật ký .............................................................. 32
1.7. Ảnh hưởng của tiến độ chất lượng và chi phí xây dựng .......................... 32
1.7.1. Ảnh hưởng của tiến độ đến chất lượng cơng trình ............................... 32
1.7.2. Ảnh hưởng của tiến độ đến chi phí xây dựng cơng trình ...................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ................................................................................ 34
CHƯƠNG II: LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THEO PHƯƠNG PHÁP .......... 35
SƠ ĐỒ MẠNG LƯỚI VÀ CÁC BÀI TOÁN ĐIỀU KHIỂN TỐI ƯU .......... 35
2.1. Cơ sở lý thuyết và các bước lập sơ đồ mạng lưới .................................... 35


2.1.1. Cơ sở lý thuyết ...................................................................................... 35
2.2.1. Các bước lập tiến độ sơ đồ mạng lưới ................................................. 36
2.2. Các phương pháp tính tốn các thơng số trong sơ đồ mạng lưới ........... 40
2.2.1. Tính tốn trực tiếp trên sơ đồ mạng ..................................................... 40
2.2.2. Tính trên bảng ...................................................................................... 42
2.3. Các bài toán tối ưu trong điều khiển sơ đồ mạng lưới ............................ 44
2.3.1. Điều chỉnh sơ đồ mạng theo thời gian và nhân lực ............................. 44
2.3.2. Phân phối và sử dụng tài nguyên tối ưu trong lập kế hoạch và chỉ đạo
sản xuất .......................................................................................................... 45
2.3.3. Tối ưu phân bổ tài nguyên thu hồi khi thời hạn xây dựng cơng trình xác
định ................................................................................................................. 47
2.3.4. Tối ưu hóa sơ đồ mạng theo thời gian và chi phí ................................ 50
2.4. Lập kế hoạch tiến độ theo phần mềm Microsoft Project ........................ 52
2.4.1. Giới thiệu về Microsoft ......................................................................... 52
2.4.2. Nội dung của Microsoft Project ............................................................ 53
2.4.3. Trình tự lập kế hoạch tiến độ cho một dự án ........................................ 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................... 60
CHƯƠNG III: QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU KHIỂN TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CƠNG

TRÌNH THỦY ĐIỆN LAI CHÂU .................................................................. 61
3.1. Giới thiệu chung về cơng trình thủy điện Lai Châu ................................. 61
3.1.1. Quy mơ của cơng trình thủy điện Lai Châu .......................................... 61
3.1.2. Các biện pháp thi cơng chính ............................................................... 63
3.1.3. Khối lượng cơng trình thủy điện Lai Châu ........................................... 68
3.2. Quản lý và điều khiển tiến độ theo tối ưu hóa thời gian và chi phí ........ 68
3.2.1. Lập kế hoạch tiến độ và tính tốn các thơng số .................................... 68
3.2.2. Tối ưu hóa sơ đồ tiến độ thủy điện Lai Châu........................................ 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG III.............................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1-1: Đường lũy tích vốn đầu tư xây dựng cơng trình theo các phương án
sắp xếp kế hoạch tiến độ khác nhau. ............................................................... 15
Hình 1-2: Biểu đồ cung ứng nhân lực ............................................................. 16
Hình 1-3: Cấu tạo sơ đồ ngang ....................................................................... 18
Hình 1-4: Cấu trúc mơ hình kế hoạch tiến độ xiên ......................................... 20
Hình 1-5: Tổ chức sản xuất tuần tự với M cơng trình .................................... 26
Hình 1-6: Tổ chức sản xuất theo phương pháp song song M cơng trình........ 27
Hình 1-7: Tổ chức sản xuất theo phương pháp dây chuyền ........................... 28
Hình 1-8: Kiểm tra tiến độ bằng đường phân tích .......................................... 30
Hình 1-9: Kiểm tra tiến độ bằng đường phần trăm ......................................... 31
Hình 1-10: Biểu đồ nhật ký cơng việc ............................................................ 32
Hình 2-1: Các bước lập sơ đồ mạng................................................................ 39
Hình 2-2: Các ký hiệu trên sự kiện ................................................................. 40
Hình 2-3: Các thơng số của sơ đồ mạng ......................................................... 42
Hình 2-4: Mối quan hệ giữa cung và tiêu thụ tài nguyên ............................... 48
Hình 2-5: Mối quan hệ chi phí và thời gian thi cơng ...................................... 51



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Khối lượng xây dựng của một số cơng trình thủy điện.................... 4
Bảng 3-1: Khối lượng cơng trình thủy điện Lai Châu .................................... 68
Bảng 3-2: Khối lượng, chi phí và thời gian theo thời gian xây dựng bình
thường.............................................................................................................. 71
Bảng 3-3: Các thơng số của sơ đồ mạng lưới theo thời gian xây dựng bình
thường.............................................................................................................. 73
Bảng 3-4: Thời gian hồn thành cơng việc khẩn trương nhất ........................ 74
Bảng 3-4: Bảng tính chi phí bù khi điều khiển cho từng công việc ............... 76
Bảng 3-5: Các thông số của sơ đồ mạng lưới điều khiển lần 1 ...................... 78
Bảng 3-6: Các thông số của sơ đồ mạng lưới điều khiển lần 2 ...................... 80


1
MỞ ĐẦU

Thi cơng xây dựng cơng trình là một q trình tổng hợp nhiều cơng
đoạn khác nhau bao gồm: khai thác và gia công vật liệu, sản xuất cấu kiện,
kiến tạo cơng trình…Trước khi khởi cơng xây dựng cịn phải tiến hành nhiều
công tác phụ trợ như: làm đường, lám trại, kho chứa vật liệu máy mọc thiết bị
thi cơng…Cịn trong khi thực hiện thi cơng xây dựng cơng trình có rất nhiều
cơng việc diễn ra cùng một thời gian. Với rất nhiều những công việc kể trên
trong việc xây dựng cơng trình mà khơng có kế hoạch cụ thể trong việc chuẩn
bị chu đáo trước và trong khi thi cơng sẽ dẫn đến tình trọng thừa cái này, thiếu
cái kia, các cơng việc chồng chéo lên nhau, cơng trình không được xây dựng
đúng thời hạn, chất lượng kém, giá thành cao.
Trong những năm gần đây, tiến độ thi công xây dựng cơng trình trở
thành vấn đề rất được quan tâm trong xây dựng nói chung cũng như xây dựng

thủy lợi, thủy điện nói riêng. Tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình quyết định
trực tiếp đến thời gian hồn thành cơng trình và đưa cơng trình vào khai thác,
sử dụng. Việc đẩy nhanh tiến độ thi cơng có thể giúp giảm thiểu giá thành của
cơng trình, sớm đưa cơng trình vào khai thác. Từ đó đem lại hiệu quả kinh tế
cho chủ đầu tư xây dựng cơng trình nói riêng và cho xã hội nói chung.
Hiện nay đã có nhiều đề tài, chương trình khoa học, các dự án nghiên
cứu nhằm đẩy nhanh tiến độ thi cơng cơng trình xây dựng nói chung và thủy
lợi thủy điện nói riêng đặc biệt thi cơng cơng trình đập nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế - xã hội cho đất nước do các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước thực hiện. Tuy nhiên, kết quả chỉ mới dừng lại ở
những khái niệm chung chung, chưa đi sâu vào từng cơng trình riêng biệt.
Trong đề tài này sẽ đi sâu vào nghiên cứu và ứng dụng các bài toán tối ưu


2
hóa tiến độ thi cơng mà cụ thể là bài tốn tối ưu hóa tiến độ theo thời gian
và chi phí, áp dụng cho trực tiếp cho cơng trình Thủy điện Lai Châu, một
cơng trình có ý nghĩa rất quan trọng đối với đất nước.
Thủy điện Lai Châu là công trình trọng điểm quốc gia Việt Nam được
khởi cơng xây dựng vào ngày 5/1/2011 tại xã Nậm Hàng huyện Mường Tè,
tỉnh Lai Châu. Cơng trình này có tổng mức đầu tư khoảng 35700 tỷ đồng. Nhà
máy Thủy điện Lai Châu gồm 3 tổ máy với tổng công suất lắp đặt 1.200 MW,
mỗi năm nhà máy sẽ cung cấp lên lưới điện quốc gia khoảng 4.692,6 triệu
kWh, dự kiến Thủy điện Lai Châu sẽ phát điện tổ máy cuối vào năm 2016 và
hồn thành vào năm 2017.
Đây là cơng trình thủy điện khơng những có vai trị quan trọng trong
việc phát triển điện, cấp nước cho đồng bằng sông Hồng về mùa khơ mà cịn
tạo cơ hội phát triển - kinh tế xã hội hai tỉnh Lai Châu và Điện Biên, đảm bảo
an ninh quốc phòng khu vực Tây Bắc. Thủy điện Lai Châu thuộc bậc trên
cùng của dịng sơng Đà, giáp với biên giới Trung Quốc. Với thiết kế chọn cao

trình đập 295 mét sẽ đảm bảo mực nước cách biên giới khoảng 15 – 20km,
nhưng khi nước dềnh hoặc có lũ, lụt thì chỉ cách biên giới khoảng 2km.
Sau hơn hai năm xây dựng, cơng trình đã hồn thành khối lượng và các
mục tiêu thi công đặt ra trong năm 2013, như đào móng cơng trình, dẫn dịng
thi cơng, xử lý nền móng, đổ bê tơng cửa nhận nước theo đúng tiến độ yêu
cầu.
Việc nghiên cứu tiến độ thi cơng cơng trình thủy điện Lai Châu giúp chỉ
ra những điểm mạnh, điểm yếu ảnh hưởng đến tiến độ thi cơng cơng trình
thủy điện Lai Châu. Qua đó đánh giá công tác quản lý, điều khiển tiến độ thi
công công trình thủy điện Lai Châu, đưa ra các đề xuất nâng cao chất lượng
quản lý, điều khiển tiến độ thi cơng thủy điện Lai Châu để cơng trình đạt hiệu


3
quả và hợp lý, giúp cơng trình hồn thành đúng kế hoạch đề ra đem lại lợi ích
kinh tế - xã hội đối với hai tỉnh Lai Châu, Điện Biên và cho đất nước.
Trong đề tài này sẽ đề cập đến lý thuyết về các phương pháp lập tiến
độ thi cơng xây dựng cơng trình phổ biến hiện nay, quản lý tiến độ thi công
một cách hợp lý, điều khiển tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình để đạt
được kết quả tối ưu nhất dựa trên bài toán tối ưu hóa tiến độ thi cơng xây
dựng theo thời gian và chi phí.
Những vấn đề trên sẽ được thể hiện và giải quyết chi tiết trong luận
văn với các phần như sau:
- Mở đầu.
- Chương 1: Đặc điểm cơng trình thủy lợi, thủy điện và kế hoạch tiến
độ thi công xây dựng cơng trình.
- Chương 2: Lập kế hoạch tiến độ theo phương pháp sơ đồ mạng lưới
và các bài toán điều khiển tối ưu.
- Chương 3: Quản lý và điều khiển tiến độ xây dựng cơng trình thủy
điện Lai Châu.

- Kết luận và kiến nghị.


4
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CƠNG TRÌNH THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN VÀ
KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CƠNG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1. Đặc điểm và tính chất của thi cơng cơng trình thủy lợi, thủy điện[6]
1.1.1. Đặc điểm thi công các công trình thủy lợi thủy điện
Nhiều dạng cơng tác với khối lượng rất lớn
Để xây dựng cơng trình thủy lợi, thủy điện phải thực hiện nhiều dạng
công tác khác nhau với khối lượng lớn như công tác đất đá, công tác bê tông
và công tác bê tông cốt thép, công tác khoan phụt xi măng, hút nước hố móng,
đào ngầm, khai thác cốt liệu...
Bảng 1-1: Khối lượng xây dựng của một số cơng trình thủy điện
Tên cơng trình

Cơng suất
103kW

Khối lượng

Khối lượng

đất đá 106m3 bê tông 106m3

Nhà máy thủy điện Thác Bà

108

>19


0,157

Nhà máy thủy điện Hịa Bình

1920

30

2,5

Nhà máy thủy điện Yaly

720

>15

0,561

Khối lượng khoan phụt xi măng làm màn chống thấm của công trình
thủy điện Hịa Bình là 251.000 m dài.
Kết cấu cơng trình khác biệt
Các cơng trình thủy lợi, thủy điện thường được xây dựng trong những
địa hình, địa chất, khí hậu thủy văn...trên mỗi địa điểm xây dựng hoàn toàn
khác nhau với các thông số thiết kế như lưu lượng, cột nước, cơng suất nhà
máy thủy điện, dung tích hồ chứa. Điều đó sẽ dẫn đến sự khác biệt về kết cấu
giữa các cơng trình. Mặt khác ngay trong một cơng trình kết cấu của nó cũng
đa dạng, kích thước khác nhau và phức tạp như kết cấu của nhà máy thủy
điện, cơng trình tràn xả lũ...



5
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
Các cơng trình thủy lợi, thủy điện thường được xây dựng trên các sông,
suối của các vùng đồi núi. Vì vậy việc tổ chức thi cơng gặp rất nhiều khó
khăn, phức tạp và chịu ảnh hưởng rất lớn của các điều kiện tự nhiên trong
vùng xây dựng như: điều kiện địa hình, điều kiện địa chất và thủy văn, chế độ
dòng chảy (lưu lượng và mực nước sơng suối...), điều kiện thời tiết, khí hậu
(nắng, mưa, gió...).
Mức độ cơ giới hóa, cơng nghiệp hóa và tự động hóa trong xây dựng
Muốn hồn thành xây dựng cơng trình thủy lợi, thủy điện có nhiều
dạng cơng tác với khối lượng rất lớn đúng thời hạn quy định thì phải tiến hành
thi cơng với cường độ cao, mức độ cơ giới hóa lớn và sử dụng nhiều máy
móc, thiết bị thi cơng hiện đại, có năng suất cao. Đồng thời phải tiến tới cơng
nghiệp hóa và tự động hóa trong sản xuất và thi cơng với mức độ cần thiết có
thể, nhất là đối với những cơng việc nặng nhọc, khó khăn, nguy hiểm.
Hình thành khu dân cư và khu cơng nghiệp mới
Cơng trình thủy lợi, thủy điện thường được xây dựng ở những nơi xa
xôi, hẻo lánh, xa các thị trấn – thành phố và các trung tâm công nghiệp. Song
trên các công trường xây dựng thủy lợi, thùy theo quy mơ cơng trình, thường
phải xây dựng hàng loạt các cơ sở sản xuất, các xí nghiệp phụ trợ đủ lớn về
nhiều mặt để phục vụ cho q trình thi cơng và phải sử dụng một số lượng lao
động rất lớn (trực tiếp và gián tiếp) để xây dựng cơng trình (ở cơng trình thủy
điện Hịa Bình lúc cao điểm có tới 40.000 cán bộ, cơng nhân cùng làm việc).
Tất cả những người lao động này cùng với gia đình của họ đã tạo thành một
khu vực dân cư đông đúc với một hệ thống nhà ở, nhà làm việc và các cơng
trình khác (cơng trình văn hóa – xã hội – đời sống) cần thiết cho họ sống và
làm việc trên công trường.
Bên cạnh khu vực dân cư này, do cơng trường địi hỏi phải xây dựng
các cơ sở sản xuất, các xí nghiệp phụ trợ... để phục vụ thi công, nên khi thiết



6
kế và xây dựng người ta thường kết hợp sử dụng chúng cho hiện tại và cho
tương lai. Vì vậy thơng thường xung quanh cơng trình đầu mối thủy lợi, sẽ
hình thành trong tương lai khu cơng nghiệp mới. Khu này sẽ phục vụ cho kế
hoạch phát triển kinh tế địa phương hoặc kinh tế khu vực.
Ảnh hưởng về ngập lụt ở thượng lưu cơng trình
Cơng trình đầu mối thủy lợi, thủy điện được xây dựng thường tạo hồ
chứa nước lớn ở phía thượng lưu và tất nhiên sẽ gây ra ngập lụt lớn ở vùng
hồ. Vì vậy khi thiết kế và nhất là khi chuẩn bị và tiến hành xây dựng cơng
trình, phải giải quyết hàng loạt các vấn đề phức tạp có liên quan đến vùng
ngập lụt như di chuyển dân cư, các cơng trình cơng cộng và các xí nghiệp
cơng nghiệp ra khỏi vùng sẽ bị ngập lụt, di chuyển hay bảo vệ các di tích lịch
sử, tổ chức khai thác gấp các mỏ quặng và các tài nguyên khác nằm trong
vùng lòng hồ, phát rừng và dọn sạch lịng hồ...
1.1.2. Tính chất của việc thi cơng các cơng trình thủy lợi, thủy điện
Tính phức tạp.
- Vì cơng trình thủy lợi, thủy điện được thi cơng trong điều kiện rất khó
khăn.
- Liên quan đến nhiều bộ mơn khoa học kỹ thuật, nhiều ngành kinh tế
quốc dân, nhiều địa phương, nhiều người.
- Phải đảm bảo lợi dụng tổng hợp nguồn nước và tiến hành thi cơng
trên khơ.
Tính khẩn trương.
- Do chất lượng đòi hỏi cao, khối lượng lớn, thi cơng trong điều kiện
khó khăn, thời gian thi cơng ngắn, trong tình trạng thiếu vật tư trang thiết bị
và u cầu đưa cơng trình vào sử dụng sớm do đó phải khẩn trương.
Tính khoa học.
- Trong thiết kế đảm bảo vững chắc, thỏa mãn các điều kiện của nhiệm

vụ thiết kế, tiện lợi cho quản lý và khai thác.


7
- Trong thi công sử dụng các loại vật tư, máy móc, nhân lực và phải xử
lý giải quyết các vấn đề kỹ thuật.
- Nhiệm vụ của người thi công là phải tổ chức quản lý thi công tốt, giải
quyết các vấn đề kỹ thuật tốt, kịp thời. Bởi thế nên thi cơng cịn mang tính
chất khoa học.
Tính quần chúng.
- Cơng tác thi cơng cơng trình thủy lợi, thủy điện yêu cầu khối lượng
lớn, phạm vi xây dựng rộng (đập + kênh mương…) nên phải sử dụng lực
lượng lao động rất to lớn.
1.1.3. Những nguyễn tắc cơ bản trong thi cơng [2]
- Thống nhất hóa trong thi cơng
Để đảm bảo thi cơng nhanh chóng và chất lượng thì phải thống nhất
hóa trong thi cơng trên cơ sở các tính chất kỹ thuật, quy trình, quy phạm của
nhà nước qua đó cân đối được nhu cầu và sản xuất, giảm bớt được các khâu
trung gian, giảm bớt được sự phức tạp trong sản xuất, giảm bớt thời gian thiết
kế và tổ chức đơn giản việc quản lý, phù hợp công xưởng hóa và cơ giới hóa
thi cơng.
- Cơng xưởng hóa thi công
Là tổ chức sản xuất các chi tiết kết cấu, các bộ phận cơng trình theo
quy định đã thống nhất sau đó lắp ráp tại thực địa nhằm rút ngắn thời gian xây
dựng, giảm nhẹ việc thi cơng ngồi cơng trường trong khi đó chất lượng các
chi tiết, kết cấu vẫn đảm bảo tốt, máy móc và các khâu sản xuất được chun
mơn hóa tận dụng được tối đa khả năng làm việc của máy móc, thồi gian làm
việc của cơng nhân qua đó giảm giá thành sản phẩm.
- Cơ giới hóa trong thi cơng
Là sử dụng máy móc để thi cơng cơng trình làm giảm bớt sự lao động

nặng nhọc của con người, tăng tốc độ thi công giảm thời gian xây dựng,
chóng đưa cơng trình vào hoạt động. Tiết kiệm về mặt quản lý, tổ chức nhân


8
lực đơn giản, giảm giá thành cơng trình. Bên cạnh đó sử dụng cơ giới hóa cịn
đảm bảo chất lượng thi cơng cơng trình cao hơn là so với thi cơng thủ cơng,
khắc phục được những việc khó khăn mà con người không thực hiện đươc.
- Thực hiện thi công dây chuyền
Trong dây chuyền công nghệ sản xuất các khâu dây chuyền do mỗi
cơng nhân hay tổ đội, nhóm phụ trách giúp giảm thời gian chết do chờ đợi
nhau. Việc phân công công nhân cụ thể cũng giúp nâng cao năng suất lao
động, phát huy cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ cơng nhân.
- Thực hiện thi cơng liên tục
Bảo đảm cho công tác thi công không bị gián đoạn, giảm bớt được các
phí phụ trong thi cơng, tăng cường tốc độ thi cơng chóng đưa cơng trình vào
sử dụng.
- Làm tốt công tác tổ chức và kế hoạch thi cơng
Thi cơng cơng trình địi hỏi hồn thành khối lượng lớn trong thời gian
hạn chế mà lại gặp điều kiện khó khăn, phức tạp và phải đảm bảo chất lượng
cao, giá thành hạ do đó phải làm tốt cơng tác tổ chức và kế hoạch bằng cách
lập kế hoạch tiến độ thi công hợp lý, tranh thủ mùa khô và chú trọng vào hạng
mục trọng tâm. Bên cạnh đó kế hoạch phải cụ thể, có biện pháp đối phó với
những trường hợp bất lợi có thể xảy ra. Các bộ phận cơng trình phải phối hợp
chặt chẽ với nhau hướng tâp chung vào việc hoàn thành kế hoạch tiến độ.
1.2. Những khó khăn khi thi cơng các cơng trình thủy lợi, thủy điện [2]
Xây dựng cơng trình thuỷ lợi là một q trình gồm nhiều khâu cơng tác
khác nhau. Có những khâu khối lượng lớn khống chế cả quá trình xây dựng
như cơng tác đất, bêtơng, xây lát. Có những cơng trình địi hỏi kỹ thuật cao
như đổ bêtơng dưới nước, đóng cọc, phụt vữa ciment, thi cơng lắp ghép.

Phạm vi xây dựng cơng trình thường rất rộng, có nhiều cơng trình cần tiến
hành xây dựng cùng một lúc nhưng diện tích xây dựng cơng trình đơn vị hẹp
phải sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị và mật độ nhân lực cao.


9
Cơng trình thủy lợi, thủy điện thường thi cơng với thời gian kéo dài qua
nhiều năm, khối lượng công việc lớn. Bên cạnh đó cơng trình thủy lợi, thủy
điện được xây dựng trên các lịng sơng, suối, kênh rạch, hoặc bãi bồi nên
móng nhiều khi sâu dưới mặt đất tự nhiên của lịng sơng, suối, nhất là dưới
mực nước ngầm làm cho q trình thi cơng bị ảnh hưởng bất lợi của dòng
nước mặt, nước ngầm và nước mưa.
Trong quá trình thi cơng một mặt phải đảm bảo cho hố móng được khơ
ráo, một mặt phải đảm bảo các u cầu dùng nước ở hạ lưu tới mức cao nhất.
Chính vì những đặc điểm trên cho thấy: muốn cho hố móng khơ ráo mà vẫn
đảm bảo được u cầu tổng hợp lợi dụng nguồn nước trong q trình thi cơng
phải tiến hành dẫn dịng thi cơng với các nội dung như:
- Đắp đê quai bao quanh hố móng, bơm cạn nước và tiến hành công
tác nạo vét, xử lý nền và xây móng cơng trình.
- Dẫn nước song từ thượng lưu về hạ lưu qua các cơng trình dẫn dịng
đã được xây dựng xong trước khi ngăn dòng.
Biện pháp dẫn dịng thi cơng ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch tiến độ
thi cơng của tồn bộ cơng trình, hình thức kết cấu, chọn và bố trí các cơng
trình thủy lợi đầu mối, chọn phương pháp thi cơng và bố trí công trường và
cuối cùng là ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành cơng trình.
Do đó người thiết kế hay thi cơng, đều phải thấy rõ tính chất quan trọng
và mối liên hệ này để có thái độ thận trọng, nghiêm túc trong việc điều tra,
nghiên cứu và giải quyết các vấn đề trong thiết kế cơng trình, thiết kế thi cơng
nói chung và thiết kế dẫn dịng nói riêng.
1.3. Kế hoạch tiến độ thi công xây dựng [2]

Kế hoạch và tổ chức thi công là một môn khoa học kinh tế và kỹ thuật
về công tác tổ chức và quản lý sản xuất trên những công trường xây dựng
thủy lợi, thủy điện. Nó có nhiệm vụ nghiên cứu sự tác động của các quy luật
kinh tế xã hội chủ nghĩa trong mọi hoạt động của công trường, nghiên cứu và


10
xác định việc lãnh đạo tổ chức kế hoạch, sản xuất và tồn bộ cơ cấu thi cơng
một cách hợp lý nhất.
Kế hoạch tiến độ là tài liệu thể hiện rõ các căn cứ, các thông tin cần
thiết để nhà thầu cắn cứ vào đó tổ chức và quản lý tốt nhất mọi hoạt động xây
lắp trên công trường. Kế hoạch tiến độ thể hiện rõ danh mục các công việc,
tính chất các cơng việc, khối lượng cơng việc theo từng danh mục, phương
pháp công nghệ thi công và cách tổ chức thực hiện, nhu cầu tài nguyên và
thoài gian thực hiện các cơng việc. Kế hoạch tiến độ cịn thể hiện thời điểm
bắt đầu kết thúc của từng đầu việc và mối quan hệ trước sau về không gian,
thời gian, về công nghệ và tổ chức sản xuất của các cơng việc.
Kế hoạch tiến độ thi cơng có ý nghĩa quyết định đến tốc độ trình tự và
thời hạn thi cơng của tồn bộ cơng trình.
Trên cơ sở của kế hoạch tiến độ người ta thành lập các biểu đồ nhu cầu
về nguồn vật tư, kỹ thuật và nhân lực (công nhân, cán bộ, nhân viên). Các loại
biểu đồ này cùng với kế hoạch tiến độ là những tài liệu cơ bản phực vụ cho
quy hoạch xây dựng công trình.
Kế hoạch tiến độ sắp xếp hợp lý, nghiên cứu được cụ thể đầy đủ khơng
những có thể làm cho cơng trình tiến hành thuận lợi, q trình thi cơng phát
triển một cách bình thường bảo đảm chất lượng cơng trình và an tồn thi cơng
mà cịn giảm thiểu sự tiêu hao về nhân vật tìa lực, bảo đảm chất lượng hoàn
thành đúng thời hạn quy định trong phạm vi vốn xây dựng cơng trình khơng
vượt q chỉ tiêu dự tốn.
Trong q trình điều khiển thi cơng cơng trình thủy lợi tủy theo quy mơ

xây dựng cơng trình, mức độ phức tạp và chi tiết giữa các hạng mục ở các giai
đoạn thiết kế và thi công khác nhau mà tiến hành lập các loại kế hoạch tiến độ
sau: kế hoạch tổng tiến độ, kế hoạch tiến độ thi công cơng trình đơn vị và kế
hoạch phần việc.


11
Kế hoạch tổng tiến độ được biên soạn cho toàn bộ cơng trình. Trong kế
hoạch tổng tiến độ được xác định tốc độ, trình tự và thời hạn thi cơng cho các
cơng trình đơn vị (cơng trình chính, cơng trình phụ trợ, cơng trình tạm)vcuar
hệ thống cơng trình, định ra thời hạn hồn thành của cơng tác chuẩn bị trước
khi thi công và công tác kết thúc.
Kế hoạch tổng tiến độ thường được lập ở giai đoạn thiết kế sơ bộ và
thiết kế kỹ thuật (hoặc thiết kế sơ bộ mở rộng) với mức độ chi tiết khác nhau.
Ngoài ra trong giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công và thời kỳ thi cơng cịn cần
lập kế hoạch tổng tiến độ cho từng năm để chỉ đạo thi công các cơng trình lọa
lớn phải thi cơng qua nhiều năm.
Kế hoạch tiến độ thi cơng cơng trình đơn vị : được biên soạn cho cơng
trình đơn vị chủ yếu (như đập đất, nhà máy thủy điện, đường tràn lũ...trong hệ
thống công trình đầu mối) ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi
công hoặc trong thời kỳ thi cơng. Kế hoạch tiến độ cơng trình đơn vị căn cứ
vào thời gian thi cơng của cơng trình đơn vị đã quy định trong kế hoạch tổng
tiến độ mà xác định tốc độ, tuần tự và thời gian thi công đối với các bộ phận
kết cấu hoặc loại công việc của cơng trình đơn vị bao gồm cả phần lắp ráp kết
cấu kim loại và thiết bị cơ khí, định ra thời hạn và các hạng mục của công tác
chuẩn bị cho cơng trình đơn vị.
Kế hoạch phần việc là một văn kiện cơ bản đảm bảo kế hoạch tiến độ,
trực tiếp chỉ đạo hiện trường thi công. Trong thời kỳ thi cơng cơng trình, dựa
vào sự quy định của kế hoạc tổng tiến độ và kế hoạch tiến độ cơng trình đơn
vị kết hợp với tình hình thực tế ở hiện trường mà đơn vị thi công vạch ra kế

hoạch phần việc thi công theo từng quý, từng tháng, từng tuần...
1.3.1. Nhiệm vụ của kế hoạch tiến độ [2]
Xây dựng thủy lợi, thủy điện cũng như các ngành sản xuất khác muốn
đạt được những mục đích đề ra phải có một kế hoạch sản xuất cụ thể. Một kế
hoạch sản xuất được gắn liền với một trục thời gian người ta gọi đó là kế


12
hoạch lịch hay tiến độ. Như vậy tiến độ là kế hoạch được gắn liền với niên
lịch. Mọi thành phần của tiến độ được gắn trên trục thời gian xác định.
Công trường xây dựng được tiến hành bởi nhiều tổ chức xây lắp với sự
tham gia của nhà thầu, người thiết kế, doanh nghiệp cung ứng máy móc thiết
bị và các loại tài nguyên... Như vậy xây dựng một công trình là một hệ điều
khiển phức tạp, rộng lớn. Vì trong hệ có rất nhiều thành phần và mối quan hệ
giữa chúng rất phức tạp. Sự phức tạp cả về số lượng các thành phần và trạng
thái của nó là biến động và ngẫu nhiên. Vì vậy trong quá trình xây dựng cơng
trình khơng thể điều khiển chính xác mà có tính xác suất. Để xây dựng một
cơng trình phải có một mơ hình khoa học điều khiển các q trình – tổ chức
và chỉ đạo việc xây dựng. Mơ hình đó chính là tiến độ thi cơng.
Khi xây dựng cơng trình phải thực hiện rất nhiều các q trình xây lắp
liên quan chặt chẽ với nhau trong một không gian và thời gian xác định với tài
nguyên có giới hạn. Như vậy mục đích của lập tiến độ là thành lập một mơ
hình sản xuất, trong đó sắp xếp các cơng việc sao cho bảo đảm xây dựng cơng
trình trong thời gian ngắn, giá thành hạ, chất lượng cao.
Mục đích này có thể cụ thể như sau:
- Kết thúc và đưa các hạng mục cơng trình từng phần cũng như tổng
thể vào hoạt động đúng thời hạn định trước.
- Sử dụng hợp lý máy móc thiết bị.
- Giảm thiểu thoài gian ứ đọng tài nguyên chưa sử dụng.
- Lập kế hoạch sử dụng tối ưu về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xây

dựng.
- Cung cấp kịp thời các giải pháp có hiệu quả để tiến hành thi cơng
cơng trình.
Tiến độ ln được biểu hiện dưới dạng biểu đồ. Tùy theo tính chất các
cơng trình và u cầu của cơng nghệ, hình thức thể hiện biểu đồ có thể biểu
diễn dưới dạng ngang, xiên hay mạng.


13
Tóm lại, tiến độ là kế hoạch sản xuất thể hiện bằng biểu đồ nội dung
bao gồm: công nghệ, thời gian, địa điểm, vị trí và khối lượng các cơng việc
xây lắp cùng với điều kiện thực hiện chúng.
Tiến độ là bộ phận không thể tách rời của thiết kế tổ chức xây dựng và
thiết kế tỏ chức thi công.
Tiến độ trong thiết kế về tổ chức xây dựng gọi tắt là tiến độ xây dựng
(TĐTCXD) do cơ quan tư vấn thiết kế lập bao gồm kế hoạch thực hiện các
công việc: thiết kế, chuẩn bị, thi công, hợp đồng cung ứng máy móc, thiết bị,
cung cấp hồ sơ tài liệu phục vụ thi cơng và đưa cơng trình vào hoạt động.
Biểu đồ tiến độ nếu là cơng trình nhỏ thể hiện bằng đường ngang, nếu là lớn
phức tạp thể hiện bằng mạng. Trong tiến độ các công việc thể hiện dưới dạng
tổng qt, nhiều cơng việc của cơng trình đơn vị được nhóm lại thể hiện bằng
một cơng việc tổng hợp. Trong tổng tiến độ phải chỉ ra được những thời điểm
chủ chốt như giai đoạn xây dựng, ngày hoàn thành của các hạng mục xây
dựng, thời điểm cung cấp máy móc, thiết bị cho cơng trình và ngày hoàn
thành toàn bộ.
Tiến độ trong thiết kế tổ chức thi công xây dựng gọi tắt là tiến độ thi
công (TĐTC) do đơn vị nhận thầu (B) lập với sự tham gia của các nhà thầu
phụ (B’). Trong đó thể hiện các cơng việc chuẩn bị, xây dựng tạm, xây dựng
chính và thời gian đưa từng hạng mục cơng trình vào hoạt động. Tiến độ thi
cơng có thể hiện bằng đường ngang hay mạng. Tổng tiến độ lập dựa vào tiến

độ các cơng trình đơn vị. Các cơng trình đơn vị khi liên kết với nhau dựa trên
sự kết hợp công nghệ và sử dụng tài nguyên. Trong tiến độ đơn vị các công
việc xây lắp được xác định chi tiết từng chủng loại, khối lượng theo tính tốn
của thiết kế thi cơng. Thời hạn hồn thành các hạng mục cơng trình và tồn bộ
cơng trường phải đúng với tiến độ tổ chức xây dựng.
Tiến độ dùng để chỉ đạo thi công xây dựng, để đánh giá sự sai lệch giữa
thực tế sản xuất và kế hoạch đã lập giúp người cán bộ chỉ huy cơng trường có


14
những quyết định để điều chỉnh thi công. Nếu sự sai lệch giữa sản xuất và kế
hoạch (tiến độ) quá lớn đến chừng mực nào đó phải lập lại tiến độ. Lập tiến
độ mới dựa trên thực trạng tại thời điểm đó sao cho giữ được mực tiêu ban
đầu, nếu sai lệch càng ít càng tốt, nhất là thời hạn xây dựng.
1.3.2. Nguyên tắc khi lập kế hoạch tiến độ [3]
Muốn cho kế hoạch tiến độ thi công được hợp lý thì cần phải đảm bảo
các nguyên tắc sau:
- Sự hồn thành cơng trình phải nằm trong phạm vi thời hạn thi cơng
do Nhà nước quy định. Những cơng trình đơn vị hoặc các hạng mục
cơng trình cần tn theo thời hạn quy định trong tổng tiến độ chung.
- Phân rõ cơng trình chủ yếu, cơng trình thứ yếu để tập trung sức
người tạo điều kiện thi công thuận lợi cho những cơng trình mấu
chốt.
- Tiến độ phát triển xây dựng cơng trình theo thơi gian và trong
khơng gian phải được ràng buộc một cách chặt chẽ với các điều kiện
khí tượng, thủy văn, địa chất thủy văn, thể hiện được sự lợi dụng
những điều kiện khách quan có lợi cho q trình thi cơng cơng trình.
- Tốc độ thi cơng và trình tự thi cơng đã quy định trong kế hoạch tiến
độ đều phải thích ứng với điều kiện kỹ thuật thi công và phương
pháp thi công được lựa chọn sủ dụng. Nếu tận dụng các biện pháp tổ

chức thi công tiên tiến như phương pháp thi công song song, thi
công dây chuyền để rút ngắn thời hạn thi công, tăng nhanh tốc độ thi
công, nhưng tránh làm đảo lộn trình tự thi cơng hợp lý.
- Khi chọn phương án sắp xếp kế hoạch tiến độ cần tiến hành xem xét
các mặt, giảm thấp phí tổn cơng trình tạ và ngăn ngừa sự ứ đọng vốn
xây dựng để đảm bảo việc sử dụng hợp lý vốn đầu tư xây dựng cơng
trình.


15
Muốn giảm bớt tiền vốn xây dựng ứ đọng thì có thể tập trung sử
dụng tiền vốn, sắp xếp phân phối vốn đầu tư ở thời kỳ đầu thi công
tương đối ít, càng về sau càng tăng nhiều. Hình 1-1 là đường tích
lũy vốn đầu tư xây dựng cơng trình theo các phương án sắp xếp kế
hoạch tiến độ khác nhau, trong đó đường tích lũy a là khơng tốt,
đường tích lũy b tương đối tốt, đường tích lũy c là tốt nhất.

a
b
c

O

Hình 1-1: Đường lũy tích vốn đầu tư xây dựng cơng trình theo các phương án
sắp xếp kế hoạch tiến độ khác nhau.
- Trong thời kỳ chủ yếu thi cơng cơng trình cần phải giữ vững sự cấn
đối về cung ứng nhân lực, vật liệu, động lực và sự hoạt động của
thiết nị máy móc, xí nghiệp phụ.
Để đảm bảo nguyên tắc này người ta có thể kiểm tra theo biểu đồ cung
ứng nhân lực Hình 1-2 được lập ra trên cơ sở của kế hoạch tiến độ đã sắp

xếp. Nếu trong kế hoạch tiến độ không tuân theo nguyên tắc cân đối thì trên
biểu đồ cung ứng nhân lực sẽ xuất hiện nhiều chỗ lồi lõm Hình 1-2a cho nên
cần tiến hành chỉnh sửa nhiều lần kế hoạch tiến độ bằng cách thay đổi thời
gian thi công của các đối tượng thi công hoặc điều chỉnh tăng giảm cường độ
thi công để đạt đến sự cân bằng tổng hợp Hình 1-2b.


16

1000

1000

800

800

600

600

400

400

Amax
Atb

200
O


200
O

100 200 300 400 500

100 200 300 400 500

Hình 1-2: Biểu đồ cung ứng nhân lực
a)Khi chưa điều chỉnh; b)Sau khhi đã điều chỉnh
Khi đánh giá chất lượng của biểu đồ cung ứng nhân lực người ta
thường dùng hệ số không cân đối K, đặc trưng bằng tỷ số sau đây:
K=

Amax
Atb

Trong đó:
Amax: Trị số lớn nhất của số lượng cơng nhân biểu thị trên biểu
đồ cung ứng nhân lực.
Amin: Trị số trung bình của số lượng cơng nhân trong suốt q
trình thi cơng cơng trình, có thể tính như sau:
Atb =

∑ a .t
i

i

T


Trong đó:
a i : Số lượng cơng nhân làm việc trong ngày.
t i : Thời đoạn thi công cần cung ứng số lượng công nhân trong

mỗi ngày là ai, ngày.
T : Thời gian thi cơng tồn bộ cơng trình, ngày.


17
Đối với kế hoạch tiến độ sắp xếp hợp lý thì trị số K khơng vượt q
giới hạn 1,3-1,6 (riêng khi dùng phương pháp thi công dây chuyền nên lấy trị
số giới hạn dưới).
Ngồi ra có một số cơng trình (đặc biệt đối với những cơng trình địa
phương tự xây dựng) lúc sắp xếp kế hoạch tiến độ tổ chức cung ứng nhân lực
còn phải chú ý phối hợp mật thiết với thời kỳ mùa màng bận rộn để không
ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Khi sắp xếp kế hoạch tiến độ cần dựa vào điều kiện tự nhiên và tình
hình thi cơng cụ thể mà tiến hành nghiên cứu để đảm bảo trong q
trình thi cơng cơng trình được an toàn.
1.4. Các phương pháp lập kế hoạch tiến độ
1.4.1. Tiến độ thi công theo sơ đồ ngang [4]
1.4.1.1. Đặc điểm cấu tạo
Kế hoạch tiến độ theo sơ đồ ngang hay còn gọi là kế hoạch tiến độ
Gantt. Phương pháp này được nhà khoa học Gantt đề xướng từ năm 1971. Nội
dung của kế hoạch tiến độ Gantt là mơ hình sử dụng đồ thị biểu thị tiến độ
nhiệm vụ đó là những đoạn thẳng nằm ngang có độ dài nhất định biểu thị thời
điểm bắt đầu, thời gian thực hiện, thời điểm kết thúc việc thi công các cong
việc theo trình tự cơng nghệ nhất định Hình 1-3.
Phần 1: Biểu thị các danh mục công việc phải thực hiện được sắp xếp

theo trình tự cơng nghệ và tổ chức thi cơng, kèm theo đó là khối lượng cơng
việc, nhu cầu tài ngun (nhân lực, máy móc thi cơng, tài chính, vật liệu…)
và thời gian thi cơng của từng công việc.
Phần 2: Được chia làm hai phần.
Phần trên biểu diễn thời gian thực hiện thi công, được biểu thị bằng các
số tự nhiên hoặc đánh số theo lịch (năm, quý, tháng, tuần, ngày) để giúp cán
bộ kỹ thuật cũng như các đơn vị liên quan đến cơng trình đó quản lý, kiểm tra
và điều khiển tiến độ thi công.


18

Hình 1-3: Cấu tạo sơ đồ ngang
Phần dưới trục thời gian trình bày đồ thị Gantt. Mỗi cơng việc được thể
hiện bằng một đoạn thẳng nằm ngang để thể hiện những cơng việc có liên
quan với nhau về mặt tổ chức sử dụng đường nối để thể hiện sự di chuyển liên
tục của một tổ đội sử dụng mũi tên liên hệ biểu thị mối quan hệ giữa các công
việc. Trên đường thẳng đó thể hiện cơng việc, có thể thể hiện nhiều thông số
khác của công việc (nhân lực, vật liệu, máy móc, tài chính…).
Phần 3: Tổng hợp nhu cầu tài ngun (nhân lực, vật tư, tài chính…)
được trình bày cụ thể về số lượng, quy cách vật tư, thiết bị, các loại thợ… các
tiến độ đảm bảo cung ứng cho xây dựng.
1.4.1.2. Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng
Ưu điểm:
Kế hoạch tiến độ Gannt diễn tả một phương pháp tổ chức sản xuất, một
kế hoạch xây dựng tương đối đơn giản, rõ ràng.


19
Nhược điểm:

Phương pháp này không thể hiện rõ và chặt chẽ mối quan hệ về công
nghệ và tổ chức giữa các cơng việc mà nó phải thể hiện. Sự phụ thuộc giữa
các công việc chỉ thực hiện một lần duy nhất trước khi thực hiện kế hoạch do
đó các giải pháp về công nghệ, tổ chức mất đi giá trị thực tiễn là vai trò điều
hành khi kế hoạch được thực hiện. Khó nghiên cứu sâu nhiều phương án, hạn
chế về khả năng dự kiến diễn biến của công việc, khơng áp dụng được các
tính tốn sơ đồ một cách nhanh chóng khoa học.
Khơng chỉ ra được những cơng việc quan trọng quyết định sự hoàn
thành đúng thời gian của tiến độ đã đề ra.
Không cho phép bao quát được q trình thi cơng những cơng trình
phức tạp.
Dễ bỏ sót cơng việc khi quy mơ cơng trình lớn.
Khó dự đốn được sự ảnh hưởng của tiến độ thực hiện từng công việc
đến tiến độ chung.
Trong thời gian thi công nếu tiến độ có trục trặc thì khó tìm được
ngun nhân và giải pháp khắc phục.
Phạm vi áp dụng:
Các nhược điểm của kế hoạch tiến độ Gantt làm giảm hiệu quả của quá
trình điều khiển khi sự dụng sơ đồ ngang, hay nói cách khác mơ hình kế
hoạch tiến độ Gantt chỉ dử dụng hiệu quả đối với các công việc đơn giản, số
lượng công tác không nhiều, mối liên hệ qua lại giữa các cơng việc ít phức
tạp.
1.4.2. Tiến độ thi công theo sơ đồ xiên [4]
1.4.2.1. Đặc điểm cấu tạo
Về cơ bản mơ hình kế hoạch tiến độ xiên chỉ khác mơ hình kế hoạch
tiến độ ngang ở phần 2 (đồ thị tiến độ nhiệm vụ), thay vì biểu diễn các công
việc bằng các đoạn thẳng nằm ngang người ta dùng các đường xiên để chỉ sự



×