Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.94 KB, 90 trang )


1
MỤC LỤC

Lời mở đầu
Chương 1: MỘT SỐ NHẬN THỨC MANG TÍNH LÝ LUẬN VỀ
NGUỒN VỐN ODA VÀ GIẢI NGÂN VỐN ODA
1.1. Tổng quan về nguồn vốn ODA
1.1.1. Các khái niệm về nguồn vốn ODA 1
1.1.2. Hình thức cung cấp vốn ODA 2
1.1.3. Phân loại nguồn vốn ODA 3
1.2. Các vấn đề chung về giải ngân vốn ODA
1.2.1. Nguyên tắc giải ngân 5
1.2.2. Các thủ tục cần thiết để giải ngân vốn ODA 6
1.2.3. Các điều kiện rút vốn 7
1.2.4. Các hình thức rút vốn ODA 7
1.3. Ý nghóa của nguồn vốn ODA
1.3.1. Giải quyết các vấn đề toàn cầu 9
1.3.2. Đối với bên cung cấp vốn 9
1.3.3. Đối với bên tiếp nhận vốn 10
1.4. Tình hình nguồn vốn ODA trên thế giới và kinh nghiệm thu hút, quản
lý, sử dụng vốn ODA ở các nước
1.4.1. Tình hình nguồn vốn ODA thế giới 12
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút và quản lý sử dụng vốn ODA ở các nước 15
Chương 2: TÌNH HÌNH GIẢI NGÂN VÀ THỰC TẾ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM
2.1. Nhu cầu vốn đầu tư và vai trò của nguồn vốn ODA trong sự nghiệp
phát triển KT-XH ở Việt Nam...................................................................21
2.2. Bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý vốn ODA tại Việt Nam......................24
2.3. Tình hình chung về thu hút và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình vận động vốn ODA .............................................................26


2.3.2. Tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA...............................................27
2.3.3. Đánh giá việc thu hút và sử dụng vốn ODA .......................................31
2.4. Phân tích tình hình giải ngân vốn ODA ở Việt Nam
2.4.1. Tình hình giải ngân vốn ODA .............................................................36
2.4.2. Hệ quả của việc giải ngân chậm.........................................................42
2.5. Nhận xét về tình trạng giải ngân và sử dụng vốn ODA


2
2.5.1. Nhận đònh của nhà tài trợ ...................................................................44
2.5.2. Nhận đònh từ phía Việt Nam................................................................47
2.5.3. Những nguyên nhân tác động đến hiệu quả sử dụng vốn ODA .........49
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VÀ ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN
ODA Ở VIỆT NAM
3.1. Nhóm giải pháp 1: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về nguồn
vốn ODA
3.1.1. Cải cách quản lý, nâng cao sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp bộ,
ban, ngành. 58
3.1.2. Hòan thiện các văn bản pháp lý về ODA phù hợp với xu thế
quốc tế 60
3.1.3. Đẩy mạnh công tác thông tin và thiết lập hệ thống thông tin
trong cả nước 61
3.1.4. Hài hòa sự khác biệt về thủ tục và các quy đònh giữa Việt Nam
và các nhà tài trợ 62
3.1.5. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trong công tác quản lý nhà
nước về nguồn vốn ODA 63
3.1.6. Tăng cường tính minh bạch trong quản lý nhà nước về ODA 64
3.1.7. Thành lập cơ quan chuyên trách về ODA 65
3.2. Nhóm giải pháp 2: Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ODA

3.2.1. Giải quyết tốt vấn đề vốn đối ứng 66
3.2.2. Đẩy nhanh công tác đền bù và giải phóng mặt bằng 68
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu 69
3.2.4. Hòan thiện quy trình rút vốn, thủ tục giải ngân và tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát quá trình giải ngân nguồn vốn ODA 70
3.2.5. Hoàn thiện chính sách về thuế đối với dự án từ nguồn vốn ODA 71
3.3. Nhóm giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
3.3.1. Xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng vốn ODA 73
3.3.2. Thực hiện đồng bộ quy trình thẩm đònh và thực hiện dự án 74
3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực 76
3.3.4. Cải tiến cơ chế tiền lương cho các ban quản lý dự án 77
3.3.5. Đánh giá các dự án sau khi hoàn thành 78
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


3
LỜI MỞ ĐẦU


1. Sự cần thiết của đề tài
Bất kỳ một nền kinh tế nào, muốn phát triển, tăng trưởng nhanh chóng và
bền vững, trước hết phải đáp ứng nhu cầu về vốn. Chính vì lẽ đó, người ta cho
rằng, vốn có ý nghóa cực kỳ quan trọng, không chỉ đóng vai trò như là yếu tố mở
đầu, yếu tố tham gia, yếu tố điều chỉnh mà còn là yếu tố quyết đònh đối với mọi
quá trình sản xuất từ hình thái kinh tế đơn giản nhất đến hình thái kinh tế hiện
đại, tinh vi và phức hợp nhất. Điều đó không chỉ đúng đối với các nước phát
triển mà còn đúng đối với các nước đang phát triển, được mô tả bằng sơ đồ vòng
tròn sau đây:

VỐN
(1)
ĐẦU TƯ
(2)
TÍCH LUỸ
(5)
SẢN LƯNG
(3)
THU NHẬP
(4)

Sơ đồ trên cho ta thấy, một nền kinh tế phát triển, tăng trưởng nhanh
chóng và bền vững thì sau mỗi chu kỳ sản xuất, từng yếu tố trong sơ đồ vòng
tròn đều lớn hơn trước và do vậy, vòng tròn sẽ giãn nở không ngừng, và ngược
lại.
Từng nguồn vốn cho phát triển đều được hình thành từ nguồn vốn trong
nước, tức từ bản thân nền kinh tế tạo ra và huy động được, và nguồn vốn từ bên
ngoài, thông qua các hình thức vay nợ và viện trợ…


4
Chúng ta cho rằng, nguồn vốn có từ trong nước là chủ yếu nhưng đồng
thời, cũng đánh giá rằng nguồn vốn bên ngoài là rất quan trọng, bên cạnh vốn
bằng tiền còn có nguồn vốn về sức lao động, đất đai và công nghệ… Hơn nữa,
bất kỳ sự tăng trưởng cơ bản nào vẫn xuất phát từ nội lực, nhưng các nguồn tài
chính nước ngoài đóng góp rất nhiều cho tăng trưởng ở các nước đang phát triển,
đặc biệt ở thời kỳ đầu cất cánh. Lợi ích mang lại của các nguồn tài chính nước
ngoài không chỉ ở quy mô về vốn thu nhận được mà chính là ở vai trò tác động
lan tỏa của nó khi chuyển giao và tiếp nhận công nghệ hiện đại, kể cả công
nghệ vào thế hệ đời chót, nhằm thúc đẩy năng lực cạnh tranh trong nước, cải

thiện cơ sở hạ tầng và tạo sức ép cải thiện về thể chế.
Nguồn vốn nước ngoài thường bao gồm vốn phát triển chính thức (Official
Development Finance - ODF) và dòng vốn tư nhân. ODF lại bao gồm chủ yếu
phần cho vay chính thức giữa các quốc gia và viện trợ, trong đó ODA là nguồn
vốn quan trọng cho các nước đang phát triển trong thời kỳ đầu của quá trình
công nghiệp hóa. Tuy nhiên nguồn ODA hiện nay đang có xu hướng giảm tại
các nước đang phát triển do áp lực cân đối ngân sách của các nước viện trợ cùng
với việc sử dụng kém hiệu quả nguồn viện trợ này tại các nước đang phát triển.
Việt Nam, cho đến nay lượng vốn ODA đưa vào đầu tư phát triển kinh tế –
xã hội trên phạm vi cả nước còn chiếm tỷ trọng rất thấp, chỉ đạt 70-80% kế
hoạch. Đặc biệt, so với số được cam kết và ký kết, tốc độ giải ngân vốn ODA ở
Việt Nam còn thấp hơn mức trung bình của các nước trong khu vực, thường chỉ
đạt khoảng 50% tổng số vốn đã được các nhà tài trợ cam kết.
Xuất phát từ thực trạng đó, tôi cho rằng việc nghiên cứu và tìm ra “Các
giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý và đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn
vốn ODA ở Việt Nam” làm đề tài cho luận án cao học của mình là rất cần thiết
nhằm qua đó, hy vọng góp phần giải quyết những hạn chế, vướng mắc gây cản
trở tiến độ giải ngân vốn ODA ở Việt Nam và hướng tới tối đa hóa hiệu quả sử
dụng vốn trong đầu tư phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích trước hết của đề tài là đánh giá tình hình thu hút và sử dụng vốn
ODA cũng như phân tích thực trạng giải ngân ODA ở Việt Nam thời gian vừa


5
qua. Từ đó, rút ra những mặt đạt được và những hạn chế tồn tại cần khắc phục.
Trên cơ sở nhận đònh của các nhà tài trợ và phía Việt Nam, nêu lên những
nguyên nhân tác động và đề xuất các đònh hướng, các giải pháp cụ thể trong
điều kiện nền kinh tế Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đẩy nhanh
tiến độ giải ngân ODA với mục đích tối đa hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn

ODA trong thời gian sắp tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguồn vốn ODA. Đề tài này có liên
quan đến nhiều lónh vực khoa học khác nhau như kinh tế, tài chính, luật pháp…
và cả những vấn đề ở phạm vi quốc tế. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu tình hình thu hút, sử dụng và giải ngân ODA của Việt Nam, đặc biệt chú
trọng đến những giải pháp ở tầm vó mô và vi mô gắn liền với hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong luận văn là
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so sánh, phân tích các thông tin
và số liệu thống kê, phương pháp thống kê toán, suy luận, đònh tính,… Luận văn
còn sử dụng các tài liệu, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về các vấn
đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5. Điểm mới của luận văn
- Đánh giá khái quát tình hình ODA toàn cầu thời gian vừa
qua và dự kiến xu hướng ODA trong những năm sắp tới.
- Đánh giá cụ thể những mặt đạt được và những hạn chế còn
tồn tại trong thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam.
- Trên cơ sở nhận đònh của các nhà tài trợ và nhận đònh từ
phía Việt Nam, đưa ra các nguyên nhân tác động cụ thể theo ba nhóm chính là:
nguyên nhân của sự yếu kém trong quản lý nhà nước về ODA, nguyên nhân của
tình trạng giải ngân chậm, nguyên nhân làm cho hiệu quả sử dụng vốn ODA


6
chưa cao. Từ đó, đưa ra các nhóm giải pháp tương ứng giải quyết, khắc phục
từng nguyên nhân. Một số điểm mới trong giải pháp:
+ Thống nhất sự phân cấp giữa Quy chế ODA và Quy chế ĐT&XD đối
với các dự án nhóm A.

+ Tăng lương cho các BQLDA bằng cách thay đổi chính sách tiền lương;
thực hiện cơ chế khoán lương, khoán phí; vận động các nhà tài trợ hỗ trợ thêm
tiền lương hoặc đồng ý trả lương cho BQLDA.
+ Đánh giá các dự án sau khi hoàn thành gắn với việc tìm ra các giải
pháp xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn với đề tài “Các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý và đẩy
nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA ở Việt Nam” gồm 78 trang với 3
chương:
Chương 1: Một số nhận thức mang tính lý luận về nguồn vốn ODA và giải
ngân vốn ODA – gồm 20 trang với 2 bảng và 1 hình.
Chương 2: Tình hình giải ngân và thực tế sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt
Nam – gồm 37 trang với 7 bảng và 7 hình.
Chương 3: Các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý và đẩy nhanh tiến
độ giải ngân nguồn vốn ODA ở việt nam – gồm 21 trang với 1 bảng.










7

CHƯƠNG 1:

MỘT SỐ NHẬN THỨC MANG TÍNH LÝ LUẬN

VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ GIẢI NGÂN VỐN ODA

Đầu tư là một yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng kinh tế. Tất cả các nghiên
cứu thực nghiệm về mức tăng trưởng giữa các nước đều cho thấy rằng: tăng
trưởng cao luôn đi kèm với tỷ lệ đầu tư cao. Đối với một nền kinh tế mở, để đạt
tỷ lệ đầu tư cao, bên cạnh việc duy trì tỷ lệ tiết kiệm trong nước cao, các nguồn
vốn nước ngoài đóng vai trò hết sức quan trọng, chúng cho phép đầu tư vào một
nước vượt tiết kiệm của chính nó. Theo kinh nghiệm của Đài loan, Hàn Quốc,
Malaysia, Thái Lan và nhiều nền kinh tế khác ở Đông Á, để nền kinh tế có thể
cất cánh, tỷ lệ đầu tư so với GDP phải vượt mức 20% và tăng liên tục nhiều năm
tiếp theo.
Trong bối cảnh mới của nền kinh tế thế giới với sự phát triển hết sức nhanh
chóng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, vấn đề đầu tư cho tăng trưởng kinh tế càng
có ý nghóa quan trọng. Đối với các nước đang phát triển, do quy mô của nền kinh
tế nhỏ, thu nhập quốc dân bình quân đầu người thấp nên dù có gia tăng mức tiết
kiệm trong nước thì vẫn chỉ có thể đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu của đầu
tư nhằm duy trì mức tăng trưởng cao và ổn đònh của nền kinh tế. Bởi vậy, nếu
chỉ dựa vào tiết kiệm trong nước để tăng trưởng kinh tế sẽ không tránh khỏi sự
tụt hậu. Muốn đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn đònh, việc huy động
các nguồn lực từ bên ngoài là một tất yếu. Các dòng vốn từ bên ngoài bao gồm
đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI và viện trợ phát triển chính thức – ODA, trong
đó nguồn vốn ODA là hình thức hỗ trợ của chính phủ các nước, các tổ chức quốc
tế cho các nước đang phát triển và nó thực sự cần thiết đối với các nước đang
phát triển trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế.
1.1.
Tổng quan về nguồn vốn ODA
1.1.1. Các khái niệm về nguồn vốn ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có lòch sử từ hơn nửa thế kỷ nay, phản
ánh mối quan hệ giữa một bên là các nước phát triển với một bên là các nước
đang phát triển thông qua việc cung cấp các khoản viện trợ không hoàn lại và

các khoản cho vay ưu đãi.
- Theo y ban Hỗ trợ Phát triển (Development Assistance Committee –
DAC): Viện trợ phát triển chính thức ODA (Official Development Assistance) là


8
nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho
vay với các điều kiện ưu đãi. ODA được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước
đang và kém phát triển (và các tổ chức nhiều bên), được các cơ quan chính thức
của các chính phủ trung ương và đòa phương hoặc các cơ quan thừa hành của
chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài trợ.
- Theo Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organization for Economic
Cooperation and Development – OECD): ODA là một giao dòch chính thức được
thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của các
nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dòch này có tính chất ưu đãi
và yếu tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%.
Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, một đòa
phương, một ngành, được tổ chức quốc tế hay một nước bạn nào đó xem xét và
cam kết tài trợ thông qua một hiệp đònh quốc tế, được đại diện có thẩm quyền
của hai bên nhận và hỗ trợ vốn ký kết. Hiệp đònh quốc tế này được chi phối bởi
công pháp quốc tế.
- Theo khái niệm trong Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (Ban hành kèm theo Nghò đònh 17/2001/NĐ-CP ngày 04/05/2001
của Chính phủ Việt Nam): Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) là hoạt
động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghóa Việt Nam với nhà tài trợ, bao gồm: chính phủ nước ngoài, các tổ chức
liên chính phủ hoặc liên quốc gia với phương thức cung cấp ODA bao gồm:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán
+ Hỗ trợ chương trình
+ Hỗ trợ dự án

ODA có thể ở dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện
ưu đãi (lãi suất thấp, thời hạn cho vay dài). ODA vay ưu đãi có yếu tố không
hoàn lại ít nhất đạt 25%.
Các khái niệm, đònh nghóa trên đều thống nhất chung ở điểm: Viện trợ phát
triển chính thức là một hỗ trợ vật chất của một nước cho một nước khác thỏa
mãn 3 nguyên tắc:
+ Được cấp bởi một cơ quan thuộc chính phủ của nước cho viện trợ hay
một tổ chức quốc tế (Official).
+ Nhằm mục tiêu chủ yếu là tăng cường phát triển kinh tế, nâng cao
phúc lợi xã hội tại nước tiếp nhận viện trợ (Development).


9
+ Phải có tính ưu đãi đủ để sự viện trợ này không trở thành gánh nặng
cho nước tiếp nhận viện trợ và yếu tố cho không phải chiếm ít nhất là 25%
(Assistance).
Phương pháp tính yếu tố không hoàn lại của khoản vay
)
Xem phụ lục1
1.1.2. Hình thức cung cấp vốn ODA
Thông thường các nhà tài trợ ký hiệp đònh tài trợ với Nhà nước và Chính
phủ Việt Nam, cung cấp ODA theo ba hình thức sau:
- ODA không hoàn lại: Nhà tài trợ cung cấp ODA cho Việt Nam và không
yêu cầu phía Việt Nam hoàn lại khoản viện trợ này. ODA không hoàn lại được
cung cấp theo các hình thức sau:
+ Viện trợ bằng hàng hóa hoặc bằng tiền
+ Viện trợ theo dự án
+ Hỗ trợ kỹ thuật: để chuẩn bò dự án vốn vay, tăng cường năng lực,
nghiên cứu chiến lược phát triển các lónh vực kinh tế – xã hội, cải cách thể chế.
+ Viện trợ dưới hình thức các Quỹ tư vấn, Quỹ hợp tác.

+ Chuyển đổi nợ thành viện trợ.
- ODA vay ưu đãi: Nhà tài trợ cung cấp ODA cho Việt Nam với điều kiện
ưu đãi về lãi suất và thời hạn vay (còn gọi là tín dụng ưu đãi). Các nhà tài trợ
cung cấp ODA vay ưu đãi thông qua các khoản vay:
+ Rút vốn nhanh bằng tiền (các khoản vay điều chỉnh cơ cấu, các khoản
vay chương trình, vay để tài trợ nhập khẩu).
+ Vay theo dự án, chương trình ngành: kèm theo các cam kết về chính
sách.
- ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không
hoàn lại và một phần tín dụng ưu đãi theo các điều kiện của DAC; thậm chí có
loại ODA kết hợp tới 3 loại hình gồm một phần ODA không hoàn lại, một phần
vốn ưu đãi và một phần tín dụng thương mại.
Nhìn chung, việc cung cấp ODA đang có xu hướng giảm viện trợ không hoàn
lại, tăng hình thức tín dụng ưu đãi và cho vay hỗn hợp.
1.1.3. Phân loại nguồn vốn ODA
Nguồn vốn ODA được phân chia làm nhiều loại theo nhiều cách khác nhau.
Có thể phân loại vốn ODA căn cứ vào các tiêu thức phân loại như sau:
- Theo nhà tài trợ: có hai loại viện trợ ODA bao gồm:


10
+ ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc
tế (IMF, WB, ADB …) hay tổ chức khu vực (OPEC, EU …) hoặc của Chính phủ
một nước dành cho một nước khác nhưng được thực hiện thông qua các tổ chức
đa phương như UNDP (Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc), UNICEF (Quỹ
Nhi đồng Liên hiệp quốc)…
+ ODA song phương: là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến
nước kia thông qua hiệp đònh được ký kết giữa hai chính phủ. Trong tổng nguồn
vốn ODA trên thế giới, viện trợ song phương có khi chiếm tới 80%.
Ngoài ra, các tổ chức phi chính phủ (NGO) cũng ngày càng tham gia

nhiều hơn vào việc cung cấp ODA trên thế giới do chính phủ nước cung cấp đã
“san bớt” viện trợ cho các tổ chức tự nguyện. Hoạt động của NGO chủ yếu
mang tính nhân đạo hướng tới nhu cầu thực tế của nhân dân đòa phương nước
nhận.
- Theo mục tiêu sử dụng: ODA được phân chia làm 4 loại:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: gồm các khoản ODA hỗ trợ ngân sách của
chính phủ nước nhận, được thực hiện thông qua các dạng:
 Chuyển giao tiền tệ trực tiếp cho nước nhận ODA (ít gặp)
 Hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hóa): Chính phủ nước tiếp nhận
được viện trợ một lượng hàng hóa có giá trò tương đương với khoản cam kết, sau
đó bán cho thò trường nội đòa để thu nội tệ.
+ Tín dụng thương mại: tương tự như viện trợ hàng hóa nhưng có kèm
theo các điều kiện ràng buộc.
+ Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án): Nước viện trợ và nước nhận
viện trợ ký hiệp đònh cho mục đích tổng quát mà không cần xác đònh chính xác
khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào, chẳng hạn như tài trợ cho nhập
khẩu một số loại hàng hóa hoặc tài trợ cho sự phát triển chung của giáo dục
(loại này thường là viện trợ không hoàn lại).
+ Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA.
Điều kiện để được nhận viện trợ dự án là phải có dự án cụ thể, chi tiết về các
hạng mục sẽ sử dụng nguồn vốn ODA. Có hai loại:
 Viện trợ cơ bản: thường cấp cho những dự án xây dựng đường sá,
cầu cống, đê đập hoặc kết cấu hạ tầng…
 Viện trợ kỹ thuật: cấp cho nhiều trường hợp:
9 Viện trợ tri thức (chiếm tỷ trọng lớn nhất): gồm viện trợ cho
hoạt động chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ thuật hoặc phân tích quản lý, kinh
tế, thương mại, thống kê, các vấn đề xã hội…


11

9 Lập kế hoạch cố vấn cho các chương trình.
9 Nghiên cứu trước khi đầu tư.
9 Hỗ trợ tham quan, khảo sát ở nước ngoài, cấp học bổng đào
tạo…
- Theo cơ chế tài chính của dự án: ta có 3 loại dự án ODA:
+ Dự án cấp phát: là các dự án sử dụng ODA theo cơ chế ngân sách nhà
nước cấp phát.
+ Dự án cho vay lại: là các dự án sử dụng vốn ODA theo cơ chế vay lại
từ ngân sách nhà nước.
+ Dự án vừa cấp phát, vừa cho vay lại: là các dự án sử dụng vốn ODA
được ngân sách nhà nước cấp phát một phần, phần còn lại vay lại từ ngân sách.
- Theo cấp thực hiện: dự án ODA được phân làm 3 loại bao gồm:
+ Dự án do trung ương thực hiện: các dự án được ghi kế hoạch cho các bộ
và nhiệm vụ quản lý của các bộ.
+ Dự án do đòa phương thực hiện: các dự án thuộc nhiệm vụ chi của các
đòa phương và được ghi kế hoạch cho các đòa phương.
+ Dự án do 2 cấp thực hiện: có cả BQLDA trung ương và BQLDA tỉnh,
huyện.
- Theo tính chất chi tiêu ngân sách: ODA được chia thành 3 loại dự án như
sau:
+ Dự án đầu tư xây dựng cơ bản: các dự án có nội dung chi xây dựng cơ
bản như các dự án quốc lộ, điện, thủy lợi…
+ Dự án hành chính sự nghiệp: các dự án đầu tư vào lónh vực kinh tế, xã
hội nhưng không có nội dung chi xây dựng cơ bản.
+ Dự án vừa đầu tư xây dựng cơ bản, vừa hành chính sự nghiệp: các dự
án dân số, kế hoạch hóa gia đình, giáo dục trung học cơ sở, giáo dục tiểu học…
1.2.
Các vấn đề chung về giải ngân vốn ODA
1.2.1. Nguyên tắc giải ngân
Khác với các khoản vay thương mại, ODA là nguồn vốn vay có tính ưu đãi

của một nước hay một tổ chức quốc tế dành cho một nước đang phát triển nào
đó, nên việc giải ngân vốn ODA có những nguyên tắc riêng cần được đảm bảo,
đó là:


12
- Vốn ODA chỉ được dùng thanh toán cho các mục đích ghi trong dự án và
cần xét đến tình hình kinh tế, hiệu quả và tiết kiệm. Điều này có nghóa là vốn
ODA không để dùng để thanh toán cho các hạng mục không được quy đònh trong
văn kiện dự án. Thêm vào đó, kinh tế, hiệu quả và tiết kiệm là các yếu tố rất
quan trọng đối với các nhà tài trợ cũng như phía cơ quan thực hiện dự án nên các
quy đònh về đấu thầu và xét thầu phải được đảm bảo.
- Vốn ODA chỉ dùng để thanh toán cho các hàng hóa và dòch vụ hợp lệ.
Đối với một số nhà tài trợ đa phương, các hàng hóa và dòch vụ hợp lệ là các
hàng hóa có nguồn gốc từ các nước thành viên (đối với các hợp đồng cung cấp
hàng hóa thì hàng hóa đó phải được sản xuất từ một nước thành viên, công ty
xây dựng hoặc tư vấn là người có quốc tòch của một nước thành viên). Đối với
một số nhà tài trợ song phương, nguồn cung cấp hàng hóa và dòch vụ là từ các
nước cung cấp ODA đó.
Ngoài các các nguyên tắc trên, phía Việt Nam cũng có những nguyên tắc
riêng, trong đó nguyên tắc quan trọng nhất về quản lý vốn ODA là theo Luật
Ngân sách nhà nước, tất cả vốn ODA đều được coi là vốn thuộc Ngân sách nhà
nước và được quản lý theo các quy đònh về quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước
hiện hành.
1.2.2. Các thủ tục cần thiết để giải ngân vốn ODA
Sau khi hiệp đònh vay/viện trợ được ký kết, phía Việt Nam cần thực hiện một
số công việc để tiến hành việc giải ngân:
- Nhận thư giải ngân của nhà tài trợ: Đối với các dự án của ADB và WB,
nhà tài trợ sẽ gửi phía Việt Nam một thư giải ngân với mục đích chỉ dẫn thủ tục
rút tiền từ khoản vay của nhà tài trợ khi khoản vay này được tuyên bố có hiệu

lực. Thư giải ngân thường kèm theo Sổ tay giải ngân. Thư giải ngân lưu ý thêm
phía Việt Nam một số vấn đề cụ thể hơn trong quá trình rút vốn như:
+ Thời điểm gửi các đăng ký chữ ký của đại diện được ủy quyền ký đơn
rút vốn
+ Mức xin rút vốn tối thiểu cho từng lần rút vốn, hạn mức rút vốn lần đầu
+ Ngưỡng của các hợp đồng để có thể áp dụng hình thức sao kê chi tiêu
+ Đòa chỉ để gửi hồ sơ rút vốn…
+ Và một số vấn đề khác còn chưa đề cập đến hoặc đề cập chưa rõ trong
hiệp đònh tài trợ.
Thư giải ngân là một văn bản hướng dẫn quan trọng, được áp dụng đối với
các dự án vốn vay. Đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật, do quy mô nhỏ nên các
nhà tài trợ thường không thực hiện việc gửi thư giải ngân cho phía Việt Nam.


13
- Đăng ký chữ ký của đại diện được ủy quyền ký đơn rút vốn: Các dự án đều
phải đăng ký chữ ký của đại diện được ủy quyền ký đơn rút vốn ODA và đề nghò
thanh toán bằng nguồn vốn ODA. Chữ ký này được gửi tới Bộ Tài chính, Kho
bạc nhà nước nơi giao dòch, ngân hàng phục vụ (nếu có) và nhà tài trợ.
- Lựa chọn ngân hàng phục vụ: Đối với dự án của ADB, WB, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tham khảo ý kiến của cơ
quan chủ quản dự án để lựa chọn một NHTM làm ngân hàng phục vụ cho dự án.
BQLDA cần chủ động có công văn đề xuất, lựa chọn ngân hàng phục vụ gửi cho
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau khi đàm phán vốn vay với nhà tài trợ. Đối
với các dự án khác, ngân hàng phục vụ do BQLDA phối hợp với Bộ Tài chính
lựa chọn.
1.2.3. Các điều kiện rút vốn
Vốn vay chỉ được thanh toán cho các hạng mục đã được ghi trong quy đònh,
không thể rút vốn ODA để thanh toán cho các hạng mục không được ghi trong
văn kiện dự án. Các điều kiện rút vốn ODA:

- Hiệp đònh vay có hiệu lực: đối với các hiệp đònh vay WB hoặc ADB, sau
khi đàm phán và ký hiệp đònh, bên vay phải thực hiện một số công việc nhất
đònh đã được quy đònh trong hiệp đònh để hiệp đònh đó có hiệu lực.
- Mẫu chữ ký rút vốn phải được thông báo cho phía nhà tài trợ. Đối với các
dự án do WB và ADB tài trợ, mẫu chữ ký cần giới thiệu là mẫu chữ ký của
BQLDA và ngân hàng phục vụ dự án. Các mẫu chữ ký này được gửi cho Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam để gửi cho nhà tài trợ.
- Các điều kiện rút vốn có quy đònh trong hiệp đònh được thực hiện.
- Đầy đủ hồ sơ thanh toán:
+ Đơn rút vốn và các bản sao kê đi kèm theo
+ Hợp đồng hoặc đơn hàng
+ Hóa đơn hoặc yêu cầu thanh toán theo tiến độ của nhà thầu
+ Phiếu giá đã được cơ quan kiểm soát chi xác nhận
+ Các tài liệu giải trình bổ sung khác nếu Bộ Tài chính yêu cầu
Các chi phí không được thanh toán bằng vốn ODA: thông thường các nguồn
vốn ODA không tài trợ các chi phí sau:
+ Thuế nhập khẩu và lệ phí hải quan. Tuy nhiên, trong trường hợp mua
sắm theo giá xuất xưởng của các hàng hóa sản xuất trong nước, giá xuất xưởng
đó đã có thể bao gồm cả thuế nhập khẩu.
+ Các loại thuế trong nước


14
+ Các chi phí về đất như giải phóng mặt bằng…
+ Một số chi phí khác như chi phí vận chuyển hàng hóa trong nước, chi
phí bảo hiểm trong nước…
1.2.4. Các hình thức rút vốn ODA
Các nhà tài trợ ODA luôn có những quy đònh và hình thức rút vốn cụ thể từ
nguồn tài trợ của mình, các quy trình thủ tục chi tiết có thể khác nhau giữa các
nhà tài trợ nhưng nhìn chung có 4 hình thức sau:

- Rút vốn thanh toán trực tiếp: Là hình thức thanh toán mà theo đề nghò của
bên vay, nhà tài trợ sẽ thanh toán trực tiếp tiền cho nhà thầu, nhà cung cấp hàng
hóa, dòch vụ.
Phạm vi áp dụng:
+ Thanh toán cho các hợp đồng xây lắp lớn.
+ Thanh toán cho chi phí tư vấn (thường là các hợp đồng lớn, đặc biệt là
các hợp đồng ký với tư vấn quốc tế).
+ Thanh toán hàng nhập khẩu với giá trò nhỏ, chưa đến mức cần thiết
phải mở L/C .
+ Đối với các dự án JBIC, hình thức này chỉ áp dụng đối với các đơn rút
vốn bằng VNĐ.
- Thanh toán theo hình thức thư cam kết: Là hình thức thanh toán mà theo
đề nghò của bên vay, nhà tài trợ phát hành thư cam kết không hủy ngang đảm
bảo trả tiền cho NHTM đối với khoản thanh toán đã được thực hiện cho một nhà
cung cấp theo một thư tín dụng L/C.
Phạm vi áp dụng:
+ Thanh toán tiền để nhập hàng hóa, thiết bò bằng thư tín dụng.
+ Đối với các dự án JBIC, hình thức này chỉ áp dụng đối với các đơn rút
vốn bằng JBY.
- Thủ tục hoàn vốn / thanh toán hồi tố
Hoàn vốn: là phương thức mà nhà tài trợ thanh toán từ tài khoản vốn vay
vào tài khoản của bên vay (hoặc có thể vào tài khoản của dự án) đối với các
khoản chi phí hợp lệ mà bên vay hoặc cơ quan thực hiện dự án đã thực hiện chi
trả bằng nguồn của mình sau khi hiệp đònh vay/viện trợ có hiệu lực.
Hồi tố: là phương thức mà nhà tài trợ thanh toán các khoản chi của dự án
đã phát sinh và đã được bên vay chi trả bằng nguồn vốn của mình trước khi hiệp
đònh vay có hiệu lực. Phương thức này thường áp dụng trong các trường hợp


15

thanh toán các hoạt động mua sắm nhỏ, chi phí hoạt động của BQLDA hoặc
thanh toán một số hạng mục xây dựng cơ bản.
Phạm vi áp dụng: thông thường có thể chi cho các khoản chi chuẩn bò dự án,
thiết kế kỹ thuật chi tiết, mua sắm trang thiết bò… hoặc bất kỳ khoản chi nào mà
thực sự làm cho quá trình thực hiện dự án thuận lợi hơn, đảm bảo chất lượng cao
hơn.
- Thủ tục tài khoản tạm ứng / tài khoản đặc biệt: là hình thức mà nhà tài trợ
ứng trước cho bên vay một khoản tiền vào tài khoản tạm ứng (tài khoản đặc
biệt) mở tại một NHTM để bên vay chủ động thanh toán cho các chi tiêu hợp lệ,
bằng cả đồng tiền nội tệ và ngoại tệ.
Phạm vi áp dụng:
+ Thanh toán cho các công trình xây lắp, đặc biệt là các công trình quy
mô nhỏ và phân tán trên diện rộng.
+ Mua sắm trang thiết bò với giá trò nhỏ, chủ yếu là mua sắm trong nước.
+ Chi trả cho các dòch vụ tư vấn, chủ yếu là tư vấn trong nước hoặc tư
vấn quốc tế.
+ Chi trả cho các chi phí hoạt động của BQLDA.
+ Và một số khoản chi khác.
Quy trình thủ tục rút vốn ODA theo các hình thức cụ thể
)
Xem phụ lục 2
1.3.
Ý nghóa của nguồn vốn ODA:
Theo những báo cáo nghiên cứu về viện trợ (cụ thể hơn là ODA ), không ai
có thể phủ nhận ý nghóa quan trọng của nguồn vốn này trong việc đạt được
những mục tiêu về kinh tế và xã hội:
1.3.1. Giải quyết các vấn đề toàn cầu
Loài người đang phải đương đầu với những vấn đề to lớn, ảnh hưởng sâu sắc
tới sự tồn tại và phát triển tương lai của con người, đó là vấn đề về ô nhiễm môi
trường, bùng nổ dân số, chênh lệch giàu nghèo, bệnh dòch thế kỷ AIDS, nạn

khủng bố, chiến tranh cục bộ… ODA đã đóng góp phần to lớn giải quyết các vấn
đề này thông qua các dự án và chương trình cấp vốn cụ thể cho các nước đang
phát triển, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới nguy cơ tiềm ẩn của các vấn đề
toàn cầu.
Vốn ODA tạo điều kiện tăng cường trao đổi hiểu biết và hợp tác về mọi mặt
kinh tế – chính trò – xã hội giữa các dân tộc với nhau. Sự xích lại gần nhau giữa
các dân tộc sẽ loại bỏ những nguy cơ xung đột về lợi ích trên thế giới.


16
Việc cung cấp ODA từ các tổ chức đa phương cũng nhằm đạt được các mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ, hướng tới giải quyết bất bình đẳng ở từng quốc gia
và trên toàn cầu.
1.3.2. Đối với bên cung cấp vốn
Nguồn vốn ODA có tác động rất lớn đối với các nước kém và đang phát
triển. Ngoài ra, đối với các tổ chức, các nước cung cấp ODA, nguồn vốn này
cũng mang lại những tác động nhất đònh:
- Mặt tích cực: Việc cung cấp ODA giúp các tổ chức thế giới, các nước phát
triển đạt được một số mục tiêu của mình, cụ thể là:
+ Đạt được các mục đích về chính trò: bên cung cấp vốn muốn tăng cường
lợi ích chiến lược và chính trò ngắn hạn, nâng cao vò thế của mình, vươn rộng tầm
ảnh hưởng ra các khu vực, áp đặt quan hệ đối nội, đối ngoại lên các nước tiếp
nhận theo mong muốn của bên cung cấp. Ngoài ra, xét về lâu dài, an ninh kinh
tế chính trò của các nước phát triển sẽ có lợi hơn khi các nước nghèo tăng trưởng.
+ Đạt được những nguồn lợi kinh tế: viện trợ song phương tạo điều kiện
cho các công ty của bên cung cấp nhận được sự ưu đãi khi đầu tư trực tiếp tại
nước nhận viện trợ như giành được quyền ưu tiên trong các cuộc đấu thầu, bán
sản phẩm… làm tăng thêm tính cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại có xuất
xứ từ các nước khác. Cùng với sự gia tăng của vốn ODA, các dự án đầu tư vào
nước tiếp nhận (của những công ty bên nhà tài trợ) cũng tăng theo với những

điều kiện thuận lợi hơn.
- Mặt hạn chế: Bên cạnh những tác động tích cực, việc cung cấp ODA cũng
nảy sinh những tác động tiêu cực như:
+ Do điều kiện cung cấp ODA khác nhau đối với những quốc gia khác
nhau và bên cung cấp vốn thường đặt ra những yêu cầu khắt khe đối với nước
tiếp nhận, dẫn đến tình trạng phân biệt đối xử giữa các nước tiếp nhận và sự
chênh lệch về mức cung cấp vốn hỗ trợ giữa các nước và các khu vực trên thế
giới.
+ Việc cung cấp vốn ODA là mãnh đất màu mỡ cho việc phát sinh hàng
loạt các tệ nạn như quan liêu, tham nhũng, lãng phí…
1.3.3. Đối với bên tiếp nhận vốn
Đối với các nước tiếp nhận, nguồn vốn ODA có ảnh hưởng to lớn, đặc biệt là
các nước nghèo, kém phát triển. Tuy nhiên, ảnh hưởng của nó cũng bao gồm cả
hai mặt tích cực và tiêu cực.


17
- Mặt tích cực: Tầm quan trọng của ODA đối với các nước đang và kém
phát triển là không thể phủ nhận. Điều này được thể hiện rõ qua các tác động
tích cực của vốn ODA đối với nước tiếp nhận như:
+ Góp phần giải quyết vấn đề thiếu vốn cho đầu tư phát triển: Các nước
phát triển luôn phải đương đầu với sự thiếu hụt triền miên về vốn cho đầu tư
phát triển do trình độ phát triển kinh tế còn ở mức thấp và tích lũy trong nước
còn quá nhỏ bé so với nhu cầu cho các dự án phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Trong khi đó các khoản vay thương mại là gánh nặng quá lớn mà các nước
đang phát triển không thể chòu nổi. Mặc dù chưa phải là giải pháp tối ưu đối với
các nước đang phát triển nhưng nguồn vốn ODA là một giải pháp rất khả thi và
có hiệu quả. Nhờ có nguồn vốn ODA, hàng loạt các dự án, chương trình tại các
nước đang phát triển được hiện thực hóa, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.

+ Đối với những dự án phát triển cơ sở hạ tầng, ODA giúp nước nhận
viện trợ có điều kiện tốt hơn để xây dựng những công trình đòi hỏi vốn lớn, mức
sinh lời thấp như đường xá, cầu cảng, sân bay… nhưng lại là những dự án mang
lại lợi ích kinh tế – xã hội lớn, đặt nền móng cho sự phát triển về lâu dài thông
qua lónh vực đầu tư chính là xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tạo ra
sức hấp dẫn mạnh đối với các nhà đầu tư nước ngoài, nhằm thu hút cùng một lúc
cả hai nguồn vốn FDI và ODA cho công cuộc phát triển kinh tế.
+ Nguồn vốn ODA còn góp phần hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của
các nước tiếp nhận vốn, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của các nước đang
phát triển theo hướng tự chủ hơn, không phụ thuộc vào sự trợ cấp của chính phủ.
Với các khoản cho vay ưu đãi, tình hình cán cân thanh toán, dự trữ ngoại tệ và
thâm hụt ngân sách chính phủ được cải thiện, quá trình cải tổ cơ cấu kinh tế
cũng như cải cách thể chế kinh tế cũ chuyển sang cơ chế kinh tế mới theo hướng
thò trường và mở cửa được thuận lợi hơn.
+ ODA giúp các nước nhận viện trợ tiếp thu công nghệ và kinh nghiệm
quản lý, có điều kiện tiếp cận với các kiến thức khoa học kỹ thuật quốc tế, nâng
cao trình độ chuyên môn và trình độ quản lý, hòa nhập với trào lưu phát triển
trên thế giới.
+ Lượng vốn ODA nhận được từ các tổ chức tài chính quốc tế càng cao
càng chứng tỏ độ tin cậy của cộng đồng quốc tế đối với nước tiếp nhận.
+ ODA giúp các nước nghèo cải cách hành chính kinh tế thông qua các
chương trình viện trợ dự án, giúp cơ chế quản lý kinh tế ở những nước này nhanh
tiếp cận với những chuẩn mực chung của quốc tế.


18
+ ODA giúp đào tạo cán bộ trong nhiều lónh vực ở các nước đang phát
triển, tạo điều kiện cho các nước này có đội ngũ những nhà quản lý và nhân
viên kỹ thuật thích hợp với yêu cầu quốc tế.
- Mặt hạn chế:

Hạn chế rõ nhất là muốn được nhận ODA, nước vay phải đáp ứng các yêu
cầu của bên cung cấp. Mức độ đáp ứng càng cao thì viện trợ tăng lên càng
nhiều.
Thông thường các nước cấp viện trợ cả song phương lẫn đa phương đều sử
dụng viện trợ như một công cụ để buộc các nước đang phát triển phải thay đổi
chính sách kinh tế – xã hội, chính sách đối ngoại phù hợp với lợi ích của bên
cung cấp. Các điều kiện viện trợ bò coi như là những ràng buộc:
+ Ràng buộc về chính trò: nước cung cấp ODA muốn nước tiếp nhận đi
theo đường lối đối nội, đối ngoại mà bên cung cấp mong muốn.
+ Ràng buộc về điều kiện kinh tế – chính trò: nước cung cấp ODA đưa ra
những điều kiện, mục đích tác động đến chính sách kinh tế – xã hội của nước
tiếp nhận theo chiều hướng mà bên cung cấp mong muốn. Chẳng hạn như: bên
nhận phải cam kết phát triển theo mô hình kinh tế thò trường, phải dành một
phần viện trợ nhất đònh cho phát triển kinh tế tư nhân, phải ưu tiên phát triển
một số đòa bàn hay lónh vực kinh tế cụ thể.
+ Ràng buộc về điều kiện kinh tế: những điều kiện ràng buộc được đưa
ra nhằm mục đòch đảm bảo lợi ích kinh tế của nước cung cấp như: nước nhận
ODA phải dành phần lơn hoặc hầu hết vốn viện trợ để chi cho các khoản ở nước
cung cấp như hàng hóa, dòch vụ, thiết bò… ; bên nhận phải ưu tiên cho các công ty
ở nước cung cấp ODA trong việc nhận thầu các công trình sử dụng vốn ODA…
Tình trạng tập trung ODA vào các thành phố trọng điểm cũng tạo nên sự
mất cân đối trong cơ cấu kinh tế – xã hội của quốc gia đó, làm cho hố ngăn cách
giàu nghèo giữa thành thò và nông thôn càng trở nên cách biệt.
Như đã trình bày ở trên, các nhà tài trợ, đặc biệt là các nhà tài trợ song
phương thường có những động cơ chính trò và thương mại. Khi những động cơ
này thật sự chiếm ưu thế sẽ dẫn đến những tác hại đối với sự phát triển của nước
tiếp nhận. Các nghiên cứu cũng cho thấy hình thức viện trợ có điều kiện (chỉ có
ở viện trợ song phương) làm giảm giá trò của viện trợ khoảng 25%.
Nhìn chung, viện trợ có hai mục tiêu tồn tại song song nhưng thực chất lại
mâu thuẫn với nhau. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng dài hạn và giảm

nghèo ở những nước đang phát triển. Mục tiêu thứ hai là tăng cường lợi ích chiến
lược và chính trò ngắn hạn của các nước tài trợ. Do đó, các mục tiêu này có ẩn
chứa những mâu thuẫn nhưng không phải lúc nào cũng rõ rệt, nhất là trong giai


19
đoạn hiện nay, khi viện trợ đa phương với mục tiêu phát triển ngày càng tăng và
viện trợ song phương (đặc biệt là viện trợ có điều kiện) có chiều hướng giảm.
1.4.
Tình hình nguồn vốn ODA trên thế giới và kinh nghiệm thu hút, quản
lý, sử dụng vốn ODA ở các nước
1.4.1. Tình hình nguồn vốn ODA thế giới
Có thể khái quát tình hình nguồn vốn ODA trong những năm vừa qua thông
qua một số nội dung chủ yếu sau:
- Về tình hình cung cấp và tiếp nhận ODA:
Theo số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới, mặc dù có sự gia tăng trong 2
năm 1998 và 1999 nhưng nhìn chung trong thập niên 1990, dòng vốn ODA từ các
nhà tài trợ đã liên tục suy giảm. Từ năm 1992 đến năm 1997, ODA giảm từ mức
62,9 tỷ USD xuống còn 48,5 tỷ USD hay từ mức 0,33% GNI các nước thuộc
DAC xuống còn 0,22% GNI của các nước này. Mặc dù đã có sự gia tăng trở lại
từ năm 1998 (đạt 52,1 tỷ USD) nhưng tính theo GNI của DAC, ODA năm 2003
cũng chỉ đạt 0,25% thấp hơn so với những năm đầu thập niên 1990 và còn cách
khá xa mục tiêu 0,7% GNI của Liên hiệp quốc.
Bảng 1-1: ODA từ các nước tài trợ thuộc DAC giai đoạn 1992-2003
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Tính theo
giá trò (tỷ
USD)
62,4 56,1 58,8 58,8 55,6 48,5 52,1 53,2 53,7 52,4 58,3 69,0
Tính

theo
% GNI
0,33 0,30 0,30 0,27 0,25 0,22 0,23 0,24 0,23 0,22 0,23 0,25
Nguồn: y ban hỗ trợ phát triển (DAC) của OECD
Tuy nhiên, bước sang thập niên mới, năm 2002 và 2003 đã tạo nên bước
ngoặt trong sự gia tăng dòng vốn ODA vào các nước đang phát triển. Tuyên bố
Thiên niên kỷ tháng 9 năm 2000 đã thiết lập mục tiêu thúc đẩy quan hệ hợp tác
vì sự phát triển toàn cầu. Cuộc tấn công khủng bố nước Mỹ vào ngày 11/09/2001
đã dẫn đến sự thay đổi cơ bản trong chính sách của Mỹ hướng tới các nước đang
phát triển thông qua việc gia tăng dòng vốn viện trợ. Mặc dù không nằm trong
số những nhà tài trợ hàng đầu của Việt Nam nhưng Mỹ là nước tài trợ lớn nhất
thế giới vào năm 2002 và sự thay đổi chính sách của Mỹ chắc chắn ảnh hưởng
đến sự gia tăng dòng vốn ODA trong tương lai.




20
Bảng 1-2: ODA theo nhà tài trợ giai đoạn 1990-2003
Đơn vò tính: tỷ USD
1990 1995 2000 2001 2002 2003
Tổng ODA 54,3 58,8 53,7 52,4 58,3 69,0
Viện trợ đa phương 15,8 18,3 17,6 17,3 17,5 19,2
Viện trợ song phương
- Viện trợ không hoàn lại
- Vay ưu đãi
38,5
18,7
19,8
40,5

24,0
16,5
36,1
21,5
14,6
35,1
22,4
12,8
40,8
26,9
13,9
49,8
36,1
13,7
Nguồn: y ban hỗ trợ phát triển (DAC) của OECD

OECD dự kiến một sự gia tăng nhanh chóng nguồn vốn ODA, có khả năng
đạt gấp đôi mức hiện tại vào năm 2012 cũng như sự gia tăng đáng kể tỷ lệ phần
trăm ODA/GNI của các nước tài trợ. Bước ngoặt tiêu biểu là mức tăng 7,2%
trong tổng ODA từ các nước thuộc DAC. Theo cam kết hiện tại của các nhà tài
trợ, tổng lượng ODA có thể lên đến khoảng 75 tỷ USD, đạt 0,29% ODA/GNI vào
năm 2006 và báo cáo của OECD dự đoán năm 2012 sẽ đạt 110 tỷ USD, tương
đương 0.34% ODA/GNI.

Hình 1-1: ODA toàn cầu từ 1997-2002 và dự báo

Triệu USD

Nguồn: Báo cáo hợp tác và phát triển OECD
Ghi chú: (*) Triển vọng ODA của các nước thành viên DAC


- Về các cơ quan tài trợ ODA: Trong thập kỷ 1990, mặc dù giá trò tài trợ
giảm sút nhưng số các cơ quan tài trợ lại gia tăng một cách mạnh mẽ, từ 7 cơ
quan trong năm 1960 tăng lên đến 50 cơ quan. Đặc biệt vai trò của các tổ chức
phi chính phủ ngày càng gia tăng. Năm 1995 có tới 28.900 tổ chức phi chính phủ


21
quốc tế (trong khi con số này chỉ có 1.600 vào năm 1980). Sự gia tăng này được
giải thích bởi sự gia tăng trong trách nhiệm công cộng cũng như sự quá tải trong
quản lý hành chính và sự gia tăng nhanh của các dự án tài trợ.
+ Nhà tài trợ đa phương lớn nhất: IMF và WB hiện đang là những nhà tài
trợ đa phương lớn nhất thế giới.
+ Nhà tài trợ song phương lớn nhất: việc phân bổ ODA diễn ra khác nhau
giữa các khu vực, có thể khu vực này nhận nhiều ODA hơn khu vực khác, hoặc
một nhà đầu tư có tỷ lệ đầu tư cao ở khu vực này nhưng lại thấp ở khu vực khác.
Dù vậy, trong số các nước cung cấp ODA song phương, Hoa Kỳ và Nhật Bản là
những nước dẫn đầu thế giới.
- Về khu vực tiếp nhận ODA:
Với việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính trong tình hình chính
trò, kinh tế ổn đònh khiến cho nguồn vốn ODA trên thế giới tập trung nhiều vào
các nước Châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á, trong đó Trung Quốc là nước thu hút
ODA nhiều nhất.
- Về lónh vực tài trợ ODA:
Tùy theo đặc điểm riêng, mỗi nước tài trợ có chính sách ưu tiên khác nhau,
nhưng qua thống kê của OECD, lónh vực được các nước ưu tiên hỗ trợ thường là
đầu tư cho hạ tầng xã hội, hành chính và xóa nợ. Các khoản giải ngân cho cơ sở
hạ tầng về xã hội và hành chính đã tăng lên và chiếm gần 30% trong các cam
kết song phương trực tiếp toàn cầu. Tương tự cứu trợ khẩn cấp cũng tăng và
chiếm tỷ trọng lớn hơn trong viện trợ. Trái lại viện trợ trực tiếp cho nông nghiệp,

công nghiệp và trợ giúp các chương trình sản xuất hàng hóa đều không còn quan
trọng như trước đây nữa. Song song với những thay đổi này, viện trợ theo
chương trình được chú trọng nhiều hơn so với viện trợ theo dự án. Do có sự nhất
trí ngày càng cao về nhu cầu hỗ trợ cho quản trò nhà nước và xây dựng thể chế
nên mức phân bổ viện trợ cho những nước có chính sách được coi là thỏa đáng
tăng lên.
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút và quản lý, sử dụng vốn ODA ở các nước
Đánh giá quá trình tiếp nhận và sử dụng ODA của các nước và các khu vực
trên thế giới, chúng ta thấy rằng có những nước sử dụng ODA thành công, có
những nước rơi vào thảm họa nợ nần chồng chất, hàng chục năm không thanh
toán được nợ.
1.4.2.1. Kinh nghiệm thành công:
Theo đánh giá, viện trợ được xem là thành công ở một số nước như
Bốtxoana và Hàn Quốc vào những năm 1960, Indonexia vào cuối năm 1970,
Bôlivia và Gana vào cuối những năm 1980, Uganda và Việt Nam vào những


22
năm 1990. Viện trợ đã hỗ trợ các nước này thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng
kinh tế và phát triển nhanh chóng. Ngoài ra, viện trợ còn giữ vai trò quan trọng
trong từng biến đổi, đóng góp các ý tưởng về chương trình phát triển, đào tạo các
nhà hoạch đònh chính sách công và tài trợ cho cải cách và mở rộng các dòch vụ
công.
Kinh nghiệm thành công ở Thái Lan: Năm 1966, Thái Lan là một nước
nghèo, đa số người dân sống với mức dưới 1USD/người/ngày. Giai đoạn 1966
đến 1990, Thái Lan đã tăng thu nhập bình quân đầu người lên gấp 3 lần và giảm
tỷ lệ nghèo xuống còn 2% dân số. Đạt được thành công đó, phải kể đến sự đóng
góp của nguồn vốn ODA trong việc góp phần mang lại hiệu quả cho sự nghiệp
phát triển kinh tế – xã hội ở Thái Lan.
Nghiên cứu quá trình thu hút và sử dụng ODA của Thái Lan, ta thấy

rằng để tăng khả năng khai thác nguồn vốn ODA, họ đã thực hiện các công việc:
- Chuẩn bò tốt dự án xin viện trợ:
Việc chuẩn bò các dự án trước khi xin viện trợ giúp Thái Lan chủ
động đònh hướng nguồn vốn và lónh vực đầu tư ưu tiên, từ đó có kế hoạch sử
dụng và kế hoạch trả nợ hợp lý. Khi đề xuất với bên cấp viện trợ, Chính phủ
Thái Lan thường tiến hành xem xét để xác đònh trước những vấn đề:
+ Tính cấp thiết của dự án
+ Lựa chọn phương án vay nợ nước ngoài hay huy động vốn trong
nước
+ Xác đònh mức vốn cần vay và mức huy động trong nước
+ Dự kiến hiệu quả sử dụng và khả năng hoàn trả trong tương lai
Sau đó, tiến hành đàm phán ở cấp chính phủ để lựa chọn nguồn vay
với mức lãi suất thích hợp cũng như các điều kiện ưu đãi khác.
Khi chưa có sự phê duyệt của Chính phủ, các chủ dự án không được
tiếp xúc với đối tác nước ngoài để tránh những cuộc vận động ngầm không
khách quan.
- Xác đònh lónh vực đầu tư ưu tiên:
Việc xác đònh lónh vực đầu tư ưu tiên là một trong các yêu cầu được
đặt ra nhằm giúp Thái Lan có thể tối đa hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA.
+ Phần viện trợ không hoàn lại được sử dụng vào các lónh vực hạ
tầng xã hội hoặc vào những lónh vực có tác động lớn đến đại đa số quần chúng
nhân dân.


23
+ Phần vốn hoàn lại sử dụng để đầu tư cho các lónh vực đòi hỏi vốn
đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài, không hấp dẫn các nhà đầu tư trong và
ngoài nước như các dự án thuộc hạ tầng kinh tế: giao thông, viễn thông, năng
lượng, thủy lợi…
- Quy đònh rõ nguyên tắc trong sử dụng vốn ODA:

Các điều khoản khi sử dụng vốn vay được quy đònh chặt chẽ:
+ Mỗi dự án bắt buộc phải có khoản chi về tư vấn chiếm 4-5% trò
giá dự án và phải được thực hiện bởi các công ty tư vấn có trình độ, có năng lực
thực sự về thiết lập luận chứng kinh tế – kỹ thuật, thiết kế chi tiết thực hiện dự
án, mua sắm thiết bò với tính năng kỹ thuật hiện đại, giá cả hợp lý…
+ Phần thi công công trình và mua sắm thiết bò phải được tiến hành
đấu thầu theo nguyên tắc: nếu trong nước đảm đương được thì thực hiện đấu
thầu trong nước, nếu đấu thầu quốc tế phải tham khảo chi tiết về giá, tính năng
kỹ thuật để chọn nhà thầu tốt nhất.


- Quy đònh hạn mức vay và trả nợ hàng năm:
Đây là một trong những biện pháp giúp Thái Lan không bò sa lầy
vào vòng nợ nần như một số nước khác do xác đònh rõ trần vay, trả hàng năm.
Mọi khoản vay không được tính là nguồn thu ngân sách, nhưng các khoản trả nợ
lại phải tính vào các khoản chi để cân đối ngân sách quốc gia hàng năm.
Chính phủ Thái Lan thường khống chế:
+ Mức vay nợ không vượt quá 10% thu ngân sách.
+ Mức trả nợ bằng 9% kim ngạch xuất khẩu hoặc 20% chi ngân
sách nhằm cân đối khả năng vay – trả và mức xuất khẩu phù hợp với đất nước.
Nhiều dự án có nguồn vay và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
– xã hội nhưng do các chỉ tiêu vượt quá mức cho phép nên bò gác lại. Biện pháp
này giúp Thái Lan luôn là nước trả nợ đúng hạn mặc dù là nước có mức vay nợ
nước ngoài cao.
Kinh nghiệm thành công ở Trung Quốc: Trung Quốc là một nước tiếp
nhận ODA hàng đầu và họ đã tận dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả
trong công cuộc xây dựng kinh tế – xã hội, góp phần đưa Trung Quốc trở thành
một nước lơn mạnh như hiện nay. Một số kinh nghiệm sử dụng ODA của Trung
Quốc là:



24
- Bên cạnh điều kiện tiền đề là ổn đònh chính trò – xã hội thì việc lựa
chọn đúng và quản lý tốt các dự án có ý nghóa rất quan trọng để thu hút ODA.
- Tổ chức chặt chẽ công tác đào tạo nguồn nhân lực cho quản lý dự
án. Thêm vào đó, do quá trình phân cấp, trung ương chỉ quản lý các vấn đề về
nguyên tắc còn thì phân giao cho các ngành và đòa phương.
- Quan tâm đến chính sách nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế, nâng cao nhanh chóng năng lực xuất khẩu.
- Sử dụng đúng hướng và quản lý tốt nguồn vốn ODA, đồng thời có
chính sách huy động các nguồn vốn khác để nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao
nhanh chóng năng lực xuất khẩu, thu hẹp khoảng cách phát triển và khắc phục
sự cố môi trường. Trung Quốc đã đạt được tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nhanh.
Mặc dù thò trường nội đòa to lớn, nhưng xuất khẩu cũng đạt gần 20% GDP. Có
thể nói, dù tình hình khác nhau, nhưng chính sách đẩy mạnh xuất khẩu đã trở
thành một nhân tố rất quan trọng để Trung Quốc có điều kiện duy trì khả năng
phát triển liên tục và duy trì tình trạng nợ nước ngoài trong một phạm vi có thể
khống chế được vì khả năng trả nợ liên quan trực tiếp đến năng lực xuất khẩu.
1.4.2.2. Những bài học thất bại trong sử dụng vốn ODA:
Tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA có thể xem như con dao hai lưỡi:
nếu sử dụng tốt, có hiệu quả sẽ là động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế; nếu không biết cách sử dụng nó sẽ trở thành gánh nặng nợ nần, đẩy các
nước nghèo vào tình trạng nghèo khổ hơn. Một số bài học thất bại trong việc sử
dụng ODA ở một số nước và khu vực như:
-
Châu Mỹ La tinh:
Một số nước đã sử dụng vốn vay ODA vào mục đích phi sản xuất,
nhập khẩu hàng tiêu dùng là chủ yếu, ngoài ra nạn tham nhũng, hối lộ trong các
quan chức có chức quyền khiến cho nền kinh tế không những không được cải
thiện mà đất nước còn rơi vào tình cảnh đói nghèo hơn trước. Một số nước đã bỏ

qua nguyên tắc đấu thầu cạnh tranh, mua thiết bò với giá cao hơn rất nhiều so với
giá thò trường, khiến cho khoản vay ưu đãi trở thành khoản vay có lãi suất cao
hơn cả lãi suất vay thương mại.
Một yếu kém khác trong việc sử dụng nguồn vốn ODA là cơ cấu đầu
tư bất hợp lý mà Brazil là một điển hình: các công trình hạ tầng được xây dựng
với lượng vốn lớn, mất khoảng ¾ lượng vốn cho đầu tư phát triển trong khi đất
nước mới thoát khỏi nghèo nàn, dẫn đến kết quả là Brazil đã trở thành con nợ
lớn nhất thế giới vào năm 1986 với tổng nợ là 108 tỷ USD và là một trong hai
nước đầu tiên trên thế giới tuyên bố vỡ nợ vào tháng 8 năm 1992. Một vài công
trình đầu tư bất hợp lý: Xây dựng nhiều nhà máy thủy điện hiện đại mà số vốn


25
đầu tư cho một nhà máy đã gấp 10 lần số vốn đầu tư vào chương trình thủy lợi ở
vùng Đông Bắc, xây dựng tổ hợp công nông nghiệp gang thép vùng Đông Bắc
với tổng vốn đầu tư khổng lồ 62 tỷ USD…
-
Châu Phi:
Nguồn viện trợ lớn đã không thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở hầu hết
các nước này và chỉ góp phần rất nhỏ vào việc giảm nghèo. Nguyên nhân chính
là do chính sách kinh tế của Chính phủ đã ngăn cản viện trợ phát huy các tác
dụng tích cực của nó. Các chính sách kinh tế không phù hợp tạo ra những khó
khăn về cán cân thanh toán, thâm hụt ngân sách lớn hoặc mức lạm phát cao, làm
cho môi trường kinh tế bất ổn, làm giảm sự hưởng ứng của khu vực tư nhân trước
những dự án đầu tư công cộng sử dụng viện trợ.
Ngoài ra, việc xác đònh không đúng hướng đầu tư cũng gây ra tác
động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn ODA, chẳng hạn như nguồn viện trợ đã
được tập trung quá lớn vào việc xây dựng các biệt thự lớn, đầu tư vào phát triển
thành thò mà không quan tâm tới lónh vực chính là nông nghiệp. Kết quả là nền
kinh tế phải chòu nhiều tổn thất do việc đầu tư không đúng mục đích.

1.4.2.3. Bài học kinh nghiệm cho việc sử dụng vốn ODA ở Việt Nam:
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA có ý nghóa rất quan trọng
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của các nước đang phát triển, trong
đó có Việt Nam. Việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong lónh vực này, đặc
biệt là kinh nghiệm quản lý và sử dụng ODA ở các nước có ý nghóa thực tiễn
quan trọng. Từ những kinh nghiệm và bài học thất bại của các nước, Việt Nam
rút ra được những bài học trong việc thu hút và sử dụng ODA như:
- Giữ vững ổn đònh chính trò xã hội, thực thi các chính sách đònh hướng
thò trường, thúc đẩy tăng trưởng (môi trường kinh tế vó mô ổn đònh, luật pháp
hiệu quả, tự do hóa thương mại…) và bảo đảm việc cung cấp các dòch vụ công
cộng quan trọng mà thò trường tư nhân không thể cung cấp một cách chu đáo và
công bằng nhằm tạo điều kiện cho việc đầu tư có hiệu quả và phát huy sức lan
tỏa của chúng.
- Lựa chọn danh mục các dự án sử dụng vốn ODA có hiệu quả, vừa
đáp ứng yêu cầu ưu tiên của nước cho vay, vừa phát huy được hiệu quả của
nguồn vốn ODA cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế – xã hội.
- Quản lý các dự án đầu tư một cách có hiệu quả: thực hiện tốt công
tác chuẩn bò dự án, công tác theo dõi và đánh giá dự án, tăng cường sự phối hợp
giữa các cơ quan quản lý ODA và BQLDA.
- Hoàn thiện quy trình quản lý và đào tạo kỹ năng quản lý là cần thiết
nhằm tăng hiệu quả huy động và sử dụng ODA.

×