Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

caên cöù coâng vaên soá 871ubnd ngaøy 26122010 cuûa udnd tænh khaùnh hoøa veà vieäc trieån khai quyeát ñònh soá 239qñ – ttg ngaøy 0922010 cuûa thuû töôùng chính phuû caên cöù coâng vaên soá 871

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.34 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Căn cứ công văn số 871/UBND ngày 26/12/2010 của UDND Tỉnh Khánh Hòa
về việc triển khai Quyết Định số 239/QĐ – TTg ngày 09/2/2010 của Thủ Tướng
Chính Phủ;


Căn cứ công văn số 113/SGDĐT - GDMN ngày 16/3/2010 của Sở GD&ĐT
Khánh Hòa về việc triển khai Quyết Định số 239/QĐ – TTg ngày 09/2/2010 của
Thủ Tướng Chính Phủ;


Phịng GD&ĐT xây dựng kế hoạch triển khai đề án phổ cập GDMN cho trẻ 5
tuổi giai đoạn 2010 – 2015 trên địa bàn Thị xã cụ thể như sau:


<b>Phần I: </b>

<b>Thực trạng GDNM trẻ 5 tuổi của Thị xã</b>.
I/ Đặc điểm tình hình:


có địa bàn tương đối phức tạp với các vùng như miền núi, hải đảo,… có nhiều tôn
giáo như: Thiên Chúa giáo, Cao Đài, Phật giáo.; có nhiều thành phần trong xã
hội. Do đó mạng lưới GDMN tại Thị xã có những thuận lợi và khó khăn như sau:


1. Thuận lợi:


- Sau đề án “Phát triển Giáo Dục Mầm Non” giai đoạn 2007- 2015, đến nay
đề án “Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi” giai đoạn 2010-2015 đã được
Chính Phủ phê duyệt và triển khai. Đây chính là bước chuyển mình của
GDMN, có thể nói đó là sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước đối với thế hệ
Mầm Non.


- Đảng ủy, chình quyền địa phương từ Thị xã đến cơ sở thật sự coi chương
trình phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của dịa phương cần phải nghiên cứu, xem xét.


- Đội ngũ Cán bộ – Giáo viên – Công nhân viên bậc học Mầm non thấy rõ


hơn nữa về vai trị, trách nhiệm của mình đối với các cháu Mầm non đặc
biệt là các cháu mẫu giáo 5 tuổi.


2. Khó khăn:


- Cơ sở vật chất xuống cấp, chư được sự quan tâm đầu tư nên chư đảm bảo
cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi hoạt động theo chương trình GDMN.


- Kinh phí cấp theo hạng mục nên việc đàu tư, xây dựng trường MN đạt
chuẩn Quốc gia gặp nhiều khó khăn, chư đạt với kế hoạch phát triển Giáo
dục Mầm non.


2. Chất lượng Chăm sóc, ni dưỡng và Giáo dục:
a. Chăm sóc ni dưỡng:


- Tích cực tăng cường cơng tác chăm sóc, ni dưỡng, bảo vệ sức khỏe,
đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, chú ý cơng tác phịng
chống tai nạn thường tích cho trẻ ở các cơ sở GDMN. Triển khai, hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện điều lệ trường Mầm non và
các văn bản chỉ đạo về vệ sinh, An tồn thực phẩm, thực hiện phịng
chống HIV/AIDS trong đội ngũ CBQL và GVMN, các hoạt động Chăm
sóc Giáo dục trẻ theo luật phịng chống HIV/AIDS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Duy trì và phát triển các lớp, nhóm bán trú ở các loại hình. Phấn đấu đến
năm 2015 có 100% trường Mẫu giáo, Mầm non tổ chức bán trú.


- Đề ra biện pháp chăm sóc ni dưỡng một cách cụ thể. Xây dựng thực
đơn đảm bảo theo mùa, cân đối hợp lý các loại thực pahamr, công khai tài
chính rõ ràng và tình khẩu phần theo quy định.



- Tổ chức cân đo, theo dõi BĐTT, cập nhật đầy đủ và thường xuyên theo
dõi trẻ Suy dinh dưỡng, trẻ Béo phì đề ddeeef ra biện pháp khắc phục
- Thực hiện tốt phần mềm Nutrikids trong quản lý khẩu phần dinh dưỡng


cho treû.


- Phối hợp tốt với TTYT, trạm y tế xã, Phường trong công tác khám sức
khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm và tiêm chủng đầy đủ, đúng thời gian.
- Tham gia các lớp tập huấn về “VSATTP”, “Kỹ năng thao tác về sinh cho


trẻ ở trường Mầm non”.


- Hưởng ứng tích cực Quyết định 4631/QĐ – BGDĐT ngày 16/7/2009 của
Bộ trường Bộ giáo Dục và Đào Tạo về việc ban hành ké hoạch hoạt động
phòng chống đại dịch Cúm A (H1N1) trong các cơ sở Mầm non.


- Lưu trữ thức ăn trong ngày đảm bảo theo yêu cầu quy định về định lượng
và thời gian 24 tiếng. Kiểm tra chặt chẽ khâu tiếp phẩm hàng ngày. Có
đầy đủ hồ sơ hợp đồng cung cấp thực phẩm ngon, sạch với cơ sở cung cấp.
- Duy trì “Vườn rau sạch” đối với các trường có bán trú và có điều kiện


trồng rau.


b. Chăm sóc Giáo dục:


- Có 19/19 trường Mầm non, Mẫu giáo thực hiện đại trà Chương trình Giáo
dục Mầm non theo sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo.


- Tổ chức tập huấn, triển khai để CBQL và Giáo viên nắm bắt Chường
trình, lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức linh hoạt sáng tạo, biết khai


thác và lấy trẻ làm trung tâm.


</div>

<!--links-->

×