Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp từ thực tiễn tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.61 KB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm
nghiệp - từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Bùi Thị Hải, công tác tại Học viện Hành
chính Quốc gia.
Các thơng tin, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa được sử dụng, bảo vệ ở một học vị nào khác.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu của các tác giả khác nhằm bổ sung cho đề
tài đều được trích dẫn rõ nguồn gốc.

Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 11 năm 2021
Học viên

Phan Đình Thắng


Lời cảm ơn
Sau một quá trình tìm hiểu, học hỏi và nghiên cứu, Luận văn đã hoàn
thành dưới sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Bùi Thị Hải cơng tác
tại Học viện Hành chính quốc gia. Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến Cô, người đã thường xuyên động viên, giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo tại Phân viện Học
viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế, các đồng chí lãnh đạo, đồng
nghiệp trong cơ quan Hạt Kiểm lâm Khu Bảo Tồn Thiên nhiên Phong Điền,
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thừa Thiên Huế và bạn bè đã quan tâm, tạo điều kiện
giúp đỡ tơi hồn thành khóa học và luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình,
cha, mẹ, vợ, các con, các anh chị em đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ để tơi hồn
thành khóa học và luận văn này.
Do điều kiện thời gian hạn chế, kinh nghiệm nghiên cứu còn thiếu nên


chắc chắn đề tài này không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Rất
mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy giáo, cô giáo, các học viên và
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 11 năm 2021
Học viên

Phan Đình Thắng


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LẦM NGHIỆP.......................... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp............................................................................................................................ 8
1.2. Nội dung xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp....................15
1.3. Các yếu tố tác động tới xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp........................................................................................................................................... 33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................................ 38
Chương II. THỰC TIỄN XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ......................... 39
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế............................... 39
2.2. Thực tiễn vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp tại tỉnh Thừa

Thiên Huế.................................................................................................................................... 44
2.3. Thực tiễn xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp tại tỉnh
Thừa Thiên Huế........................................................................................................................ 54
2.4. Đánh giá chung về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
tại tỉnh Thừa Thiên Huế......................................................................................................... 56
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................................ 70


Chương III. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP TẠI TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ............................................................................................................. 71
3.1. Quan điểm bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
tại tỉnh Thừa Thiên Huế......................................................................................................... 71
3.2. Giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
tại tỉnh Thừa Thiên Huế......................................................................................................... 74
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................................ 83
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

QH

Quốc hội


NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

UBND

Ủy ban Nhân dân

BV&PTR

Bảo vệ và Phát triển rừng

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

VPHC

Vi phạm hành chính

TV, PT VPHC

Tang vật, phương tiện Vi phạm hành chính

NQ/TW


Nghị Quyết/Trung Ương

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

QĐ-TTg

Quyết định – Thủ tướng Chính phủ

CT-TTg

Chỉ thị - Thủ tướng Chính phủ

KL

Kiểm lâm

LN

Lâm nghiệp

KLCĐ

Kiểm lâm cơ động

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức


VQG

Vườn quốc gia

BQL

Ban quản lý

SXLN

Sản xuất lâm nghiệp

XLVPHC

Xử lý vi phạm hành chính


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế................................................... 39


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hệ sinh thái rừng là một tài ngun đặc biệt, có vai trị hết sức to lớn đối
với đời sống con người. Rừng khơng chỉ là nguồn cung cấp lâm sản mà cịn có
giá trị về mặt xã hội, sinh thái và mơi trường. Rừng là “lá phổi xanh” của trái
đất, rừng chiếm 31% diện tích tồn cầu với 4 tỷ ha, phân bố trên ba vùng khí
hậu: bắc cực, ơn đới và nhiệt đới, trong đó có 90% là rừng tự nhiên và 10% là
rừng trồng (IUCN, 2016). Trên thế giới có khoảng 1,6 tỷ người có hoạt động

liên quan đến rừng, là mơi trường sống của hơn 2/3 lồi động thực vật được
xác định trên thế giới. Đặc biệt rừng là bể hấp thụ khói bụi, CO2 lớn, ước tính
650 tỷ tấn Cacbon trong toàn hệ sinh thái, chiếm 44% tổng sinh khối. Ước tình
giá trị khai thác từ rừng mỗi năm trên 122 tỷ USD, đứng hàng thứ ba chỉ sau
bn bán vũ khí và ma túy.
Theo Bộ NN&PTNT, tính đến ngày 31/12/2018, diện tích rừng tồn quốc
hiện có 14.491.295ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.255.525ha và rừng trồng là
4.235.770ha. Diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để tính độ che phủ toàn quốc là
13.785.642ha, độ che phủ tương ứng là 41,65%, chia làm 3 loại: rừng sản xuất,
rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
Hơn nữa, rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là một bộ phận của
môi trường sống, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc doanh, nền quốc
phịng tồn dân. Rừng có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của con người,
cung cấp gỗ, củi, điều hịa khí hậu, điều hịa nguồn nước, bảo tồn nguồn gen sự
đa dạng sinh học, hạn chế thiên tai, chống xói mịn đất, giảm ơ nhiễm khơng
khí. Rừng khơng chỉ cung cấp cho con người nguyên vật liệu, lâm đặc sản để
phục vụ đời sống mà cịn có tác dụng tích cực trong việc phịng hộ, bảo vệ môi
trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, giáo dục, giải
trí. Tuy nhiên, trong những năm gần đây rừng nước ta đã và đang bị suy giảm
1


nghiêm trọng cả về diện tích lẫn chất lượng. Mất rừng đang là những mối đe
dọa trực tiếp đến tính đa dạng sinh học và môi trường sinh thái của Việt Nam.
Ngun nhân suy giảm diện tích rừng ngồi chiến tranh trong những năm trước
đây thì các hoạt động của con người trong những năm gần đây là cực kỳ
nghiêm trọng, đó là việc khai thác quá mức, phá rừng lấy đất canh tác, di dân
tự do, buôn bán trái phép động vật rừng, đặc biệt là các loài động vật hoang dã
quý hiếm nguy cấp có nguy cơ tuyệt chủng. Có thể nói hệ sinh thái nước ta
đang bị phá vỡ, mất đi tính cân bằng tự nhiên nên đã gây những ảnh hưởng xấu

tới môi trường sống và đe dọa sự tuyệt chủng của những loài động, thực vật.
Mặc dù, trong những năm qua công tác bảo vệ rừng luôn được Đảng và Nhà
nước quan tâm. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND các cấp đã chỉ
đạo các biện pháp tổng hợp nhằm góp phần bảo vệ rừng, phát triển rừng đã đạt
được những kết quả rõ rệt. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên quý giá đó đang dần bị
suy thoái một cách nghiêm trọng, điều này đặt ra nhiều khó khăn và thách thức
trong cơng tác bảo vệ và phát triển rừng. Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng là toàn
bộ hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện chức năng
quản lý, bảo vệ rừng trong đó Kiểm lâm là tổ chức có chức năng quản lí bảo vệ
rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về Lâm nghiệp. Là lực lượng chuyên ngành về
PCCCR (Điều 103 Luật Lâm nghiệp 2017). Xã hội phát triển thì cơng tác quản lý,
bảo vệ rừng càng gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân như: sự khai thác tài
nguyên không theo quy hoạch, diện tích rừng bị lấy mất do các chương trình dự
án phát triển, mở đường thông xe, cháy rừng, thiên tai... Ngồi những ngun
nhân khách quan kể trên cịn có nguyên nhân chủ quan mà lực lượng Kiểm lâm có
thể hạn chế được thông qua công tác thực hiện nghiêm minh việc xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp.

Rừng ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế phân bố ở những khu vực có địa
hình đồi núi cao, hiểm trở, đồi dốc đứng, giao thông không thuận lợi nên việc
quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản ở Thừa Thiên Huế cịn gặp nhiều khó
2


khăn. Trong thời gian vừa qua, tình trạng các đối tượng lén lút phá rừng làm
nương rẫy, khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trên địa bàn của tỉnh vẫn
xảy ra với tính chất và mức độ vi phạm ngày càng nghiêm trọng, phức tạp. Chỉ
tính riêng trong năm 2019, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế lực lượng Kiểm
lâm toàn tỉnh đã bắt giữ và xử lý 575 vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp (tăng 44 vụ
so với cùng kỳ năm trước); tịch thu nhập kho nhà nước 547,71 m 3 gỗ các loại

(451,524 m3 gỗ xẻ, 96,186 m3 gỗ tròn) (tăng 17,1 m3 so với cùng kỳ) 8 xe ô
tô. Thu nộp ngân sách 4.612.914.000 đồng (trong đó tiền phạt 1.312.292.000
đồng và tiền bán lâm sản tịch thu 3.300.622.000 đồng).
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc vấn đề xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế, nơi tác giả đang công tác là rất cần thiết cả về mặt lý luận cũng như thực
tiễn để có thể đánh giá đúng thực trạng và đề xuất những quan điểm và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đó cũng là lý do
tác giả chọn đề tài cho luận văn của mình là: “Xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp - từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp đã đươc công bố như: Đề tài “
Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng” của Vũ Hồng Tùng, luận văn thạc sĩ
Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2013 ; đề tài “ Đảm bảo hiệu quả
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện
nay” của Phạm Đình Hùng, luận văn thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện Hành chính
Quốc gia, năm 2011; Đề tài "Pháp luật xử phạt vi phạm hành chính, lý luận và thực
tiễn", của Bùi Tiến Đạt, luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2008 ; đề tài "Tình hình thực hiện pháp luật trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ tài
nguyên rừng", của Võ Mai Anh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học

3


viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007; đề tài “Quản lý nhà nước bằng pháp luật
trong lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” của Hà Cơng Tuấn, Luận văn thạc sĩ
Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Mình, 2002; đề tài “Pháp luật về xử


lý vi phạm trong lĩnh vực Bảo vệ rừng qua thực tiễn tại tỉnh Quãng Trị” Luận
văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thùy Linh, năm 2018; đề tài “Xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực Kiểm lâm từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” Luận văn thạc sĩ
của Nguyễn Thế Sơn, năm 2015; đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” Luận văn thạc sĩ của Trần
Thị Hiền, năm 2018.
Ngồi ra, có một số cơng trình nghiên cứu khác được cơng bố trên các tạp
chí của ngành Lâm nghiệp: “Giải pháp quản lý bảo vệ rừng và phát triển sinh kế
bền vững ở một số địa phương ở miền Trung”, Trần Nam Thắng, đăng trên Tạp
chí Mơi trường, số 3/2015. Một số bài viết khác liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp
trên các bài luận tham vấn, trang web và các bài seminar trong các hội thảo, tọa
đàm,… Những cơng trình nêu trên tuy đã tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn
đế liên quan đến thực thi pháp luật và áp dụng pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng, hay pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ
rừng với việc phân tích, đánh giá hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thực thi và áp
dung pháp luật. Việc phân tích, đánh giá các vấn đề liên quan đến đề tài chủ yếu
dựa trên cơ sở lý luận mà chưa đề cập sâu đến thực trạng, nguyên nhân và hậu quả
của việc chấp hành pháp luật về Lâm nghiệp, thực tiễn về xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực lĩnh vực Lâm nghiệp đồng thời đưa ra một số quan

điểm và giải pháp nhằm đảm bảo xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực

Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề
lý luận và pháp lý về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp,
4



thực tiễn xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp tại tỉnh Thừa
Thiên Huế; những bất cập, khó khăn, vướng mắc để đưa ra quan điểm và đề
xuất một số giải pháp bảo đảm các quy định pháp luật, bảo đảm hiệu lực, hiệu
quả thực hiện xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp tại tỉnh
Thừa Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề như sau:
-

Nghiên cứu một số vấn đề lý luận, pháp lý về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lâm nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực tiễn vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm

nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Tình hình thực tiễn xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực Lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020 và
bài học kinh nghiệm.
-

Đề xuất, quan điểm và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là nghiên cứu vấn đề lý luận, nghiên cứu pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp - từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động xử

lý vi phạm hành chính tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2016 - 2020
- Về nội dung: Nghiên cứu về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực

lâm nghiệp, thực tiễn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Làm cơ sở đề xuất
quan điểm và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa thiên Huế.

5


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng các phương
pháp cụ thể để giải quyết các yêu cầu đề ra bao gồm: phương pháp phân tích;
phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê; phương
pháp tham vấn chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở hệ thống hóa các khái niệm và phân tích đặc điểm của thực thi và áp
dụng pháp luật chuyên ngành, luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về thực
hiện và áp dụng pháp luật.

Góp phần làm rõ sâu sắc thêm những vẫn đề lý luận và pháp luật về vi
phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

Luận văn là cơng trình nghiên cứu về pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. Góp phần

nâng cao nhận thức cho người dân và cán bộ làm công tác quản lý và
XLVPHC. Phân tích thực trạng thực thi pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực
Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chỉ ra được các khó khăn, thách
thức và tồn tại nhằm đưa ra các quan điểm và giải pháp để bảo đảm xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

-

Kết quả của nghiên cứu có thể sử dụng để làm tài liệu học tập, nghiên cứu tiếp;
góp phần nâng cao nhận thức và năng lực thực thi nhiệm vụ xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp, sử dụng tham khảo cho các đề tài
khác; nâng cao, hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực Lâm nghiệp.

6


7. Kết cấu của luận văn

Luận văn bao gồm: Lời mở đầu, mục lục, 3 chương, kết luận và danh mục
tài liệu tham khảo
Nội dung các chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận, pháp lý về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp
Chương 2: Thực tiễn xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

7



CHƯƠNG I.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lâm nghiệp
1.1.1. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
Lâm nghiệp là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm quản lý, bảo vệ, phát
triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản (Theo khoản 1 điều 2 Luật
Lâm nghiệp năm 2017).
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi
phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm
và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính (Theo
khoản 1 điều 2 Luật XLVPHC năm 2012).
Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng
hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực
hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính (Theo khoản 2 điều 2 Luật XLVPHC năm 2012).

Vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là hành vi có lỗi do tổ
chức, cá nhân thực hiện; vi phạm quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực Lâm nghiệp mà không phải là tội phạm và theo quy định của
pháp luật phải bị xử lý vi phạm hành chính.
Theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 (kế
thừa Pháp lệnh xử lý VPHC năm 2002) thì: “Vi phạm hành chính là hành vi có
lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý
nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử
lý VPHC”.
Dấu hiệu của vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp
8



Dấu hiệu một: vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là hành vi
trái pháp luật,vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong
lĩnh vực Lâm nghiệp. Cụ thể là những hành vi vi phạm về trách nhiệm, nghĩa
vụ mà chủ thể phải thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
về Lâm nghiệp như: Nghị định 156/2018/NĐ-CP,Nghị định 06/2019/NĐCP,Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT…
Hậu quả do hành vi vi phạm gây ra chưa đến mức phải xử lý hình sự hoặc
khơng cấu thành tội phạm hình sự và hành vi vi phạm đó được quy định trong
Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực Lâm nghiệp hoặc trong các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực khác có liên quan như: Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
ngày 19/11/2019 của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai, Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường.
Dấu hiệu hai: Hành vi đó là hành vi thực hiện bằng hành động hoặc không
hành động, phải là một việc thực,chứ không phải chỉ tồn tại trong ý thức hoặc
chỉ mới là dự định.
Dấu hiệu ba: cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm phải có năng lực
trách nhiệm hành chính, nghĩa là theo quy định của pháp luật hành chính, họ
phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình và là đối tượng
có năng lực chịu trách nhiệm hành chính. Đối với cá nhân, họ phải là người đạt
độ tuổi nhất định, có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành
vi của mình. Nếu khơng đủ căn cứ cho rằng chủ thể thực hiện hành vi trong tình

trạng có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình thì có thể kết
luận rằng: khơng có vi phạm hành chính xảy ra.
Khoản 5 Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định việc khơng
truy cứu trách nhiệm hành chính trong trường hợp người thực hiện hành vi
“khơng có năng lực trách nhiệm hành chính” hoặc “chưa đủ tuổi bị xử phạt vi

phạm hành chính”.
9


Xác định tổ chức là đối tượng xử lý vi phạm hành chính được quy định tại
khoản 2 Điều 2 của NĐ35/2019 và khoản 1 Điều 1 NĐ97/2017. Đối tượng
vi phạm phải bảo đảm các điều kiện tại quy định này mới là tổ chức để xem xét xử

lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp. Nếu đối tượng là tổ
chức quy định tại các văn bản pháp luật khác nhưng không bảo đảm quy định
tại Điều 2 NĐ35/2019 và khoản 1 Điều 1 NĐ97/2017 thì khơng phải là tổ chức
để xem xét xử lý vi phạm theo quy định tại NĐ35/2019/NĐ-CP.
Dấu hiệu bốn: Hành vi đó là hành vi có lỗi của người vi phạm
Lỗi cố ý: Nếu người vi phạm nhận thức được tính chất trái pháp luật trong
hành vi của mình,thấy trước hậu quả của vi phạm và mong muốn hậu quả đó
xảy ra hoặc ý thức được hậu quả và để mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vô ý: Trong trường hợp người vi phạm thấy trước được hậu quả của
hành vi nhưng vì chủ quan cho rằng mình có thể ngăn chặn được hậu quả hoặc
không thấy trước hậu quả sẽ xảy ra dù phải thấy trước và có thể thấy trước
được hậu quả của vi phạm.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là hành vi trái pháp
luật,vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
Lâm nghiệp. Hậu quả do hành vi vi phạm gây ra chưa đến mức độ phải xử lý
hình sự hoặc khơng cấu thành tội phạm hình sự và hành vi đó được quy định
trong Nghị định 35/2019/ NĐ-CP ngày 25/04/2019 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp
Luật XLVPHC được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
kỳ họp thứ 3 khóa XIII thơng qua ngày 20/6/2012 và có hiệu lực từ ngày
01/7/2013 tại khoản 2 Điều 2 đã định nghĩa: “Xử phạt vi phạm hành chính là
việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc

phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.”. Như vậy,
XPVPHC là một loại hoạt động cưỡng chế, mang tính quyền lực nhà nước
10


phát sinh khi có VPHC, biểu hiện ở việc áp dụng các chế tài hành chính mang
tính chất trừng phạt do các chủ thể có thẩm quyền nhân danh Nhà nước thực
hiện theo quy định pháp luật. Một hành vi bị coi là VPHC khi nó được quy
định trong pháp luật về XPVPHC và người có thẩm quyền xử phạt áp dụng
hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực
hiện hành vi VPHC. XPVPHC thực chất là một loại hoạt động quản lý nhà
nước do vậy chỉ có các cơ quan hoặc công chức được nhà nước trao quyền,
quy định cụ thể thẩm quyền XPVPHC trong các văn bản pháp luật thì mới có
quyền ra quyết định XPVPHC. Những chủ thể này nhân danh nhà nước, đại
diện cho ý chí của nhà nước trong việc xác định một cá nhân hay tổ chức có
hành vi VPHC hay khơng, hậu quả pháp lý của hành vi đó là như thế nào và có
tuân theo các quy định cụ thể của pháp luật hay khơng.
Xử lý vi phạm hành chính là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế do pháp luật quy định đối với cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự. Xử lý vi phạm hành chính bao gồm xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
Xử lý VPHC trong lĩnh vực Lâm nghiệp có thể hiểu là hoạt động của các
chủ thể có thẩm quyền, căn cứ các quy định của pháp luật, quyết định các hình
thức, biện pháp nhằm ngăn chặn, xử phạt và áp dụng các biện pháp cưỡng chế
hành chính đối với các cá nhân, tổ chức đã có hành vi vi phạm các quy định
của Nhà nước trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
Thứ nhất, xử lý vi phạm hành chính chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là

việc áp dụng trách nhiệm hành chính (bao gồm xử phạt vi phạm hành chính,
các biện pháp xử lý hành chính) đối với đối tượng vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Lâm nghiệp theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Chủ thể có
thẩm quyền áp dụng các chế tài xử phạt hành chính hoặc các biện pháp xử lý
11


hành chính khác là những chức danh thuộc cơ quan hành chính nhà nước do
pháp luật quy định cụ thể chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính,
hình thức, mức độ xử phạt vi phạm hành chính mà họ được phép áp dụng đối
với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về lĩnh vực Lâm nghiệp.
Thứ hai, đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp
bao gồm cá nhân, tổ chức đã cố ý hoặc vô ý vi phạm pháp luật về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực Lâm nghiệp và hành vi vi phạm đó được quy định trong Nghị
định 35/2019/ NĐ-CP ngày 25/04/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp. Như vậy, đối tượng bị áp dụng xử lý hành
chính có thể là cá nhân hoặc tổ chức đã thực hiện vi phạm hành chính.

Trong trường hợp khơng xác định được đối tượng vi phạm, chỉ tạm giữ
được tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm hành chính thì vẫn phải lập biên
bản vi phạm hành chính để có căn cứ tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm và
để tiếp tục điều tra xác minh làm rỏ tình tiết vi phạm, truy tìm đối tượng vi
phạm.
Thứ ba, việc xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo một trình tự,
thủ tục riêng do pháp luật hành chính quy định. Xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực Lâm nghiệp được tiến hành theo nguyên tắc, thủ tục, trình tự
được quy định tại các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Lâm nghiệp do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Trường hợp phải thực hiện các thủ tục khám người theo thủ tục hành
chính, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính; khám nơi cất

giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chổ ở.Trường hợp phát hiện
phương tiện đang vận chuyển lâm sản trái pháp luật (đang lưu thơng) người có
thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 123 lập thủ tục tiến hành khám
phương tiện theo quy định tại Điều 128 Luật xử lý vi phạm hành chính. Khi
khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tại chổ ở thì phải

12


do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét theo quy định tại khoản 2 Điều
129 Luật XLVPHC.
Thứ tư, cơ sở pháp lý của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm
nghiệp là vi phạm hành chính được quy định trong các văn bản quy phạm pháp
luật trong lĩnh vực Lâm nghiệp (đối với việc xử phạt vi phạm hành chính) và
các quy định pháp luật về đối tượng áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
khác được quy định trong Luật xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định của
Chính phủ quy định chế độ áp dụng các biện pháp này. Việc xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp thể hiện sự nghiêm khắc của Nhà nước
đối với cá nhân,tổ chức vi phạm, giáo dục ý thức tuân thủ và chấp hành pháp
luật nhằm đấu tranh và phòng ngừa các vi phạm pháp luật có thể xảy ra.
Theo quy định tại điểm a khoản 1Điều 6 và Điều 22 Luật Xử lý vi phạm
hành chính thì đối tượng vi phạm là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử
phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do lỗi cố ý và chỉ áp dụng
hình thức xử phạt cảnh cáo đối với đối tượng vi phạm hành chính này.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị
phạt tiền thì mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên;trường hợp khơng
có tiền nộp phạt hoặc khơng có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu
quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay(khoản 3 Điều 134 Luật
XLVPHC)
1.1.3. Vai trò của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp

- Để trừng trị chủ thể vi phạm và răn đe,giáo dục tuyên truyền pháp luật

Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là chủ thể vi phạm phải
gánh chịu những hậu quả bất lợi về vật chất và tinh thần. Điều đó nói lên mục
đích của việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là trừng trị
người vi phạm.

13


Ngồi ra việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp khơng
chỉ mang tính chất trừng trị mà thơng qua đó cịn có mục đích quan trọng hơn
là răn đe và giáo dục người vi phạm định hướng họ thực hiện tốt các quy định
của pháp luật Lâm nghiệp cũng như các quy định chung của pháp luật nhằm
nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật đối với người vi phạm.
Tính giáo dục của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp
thể hiện ở chổ làm cho bản thân chủ thể vi phạm nhận thức được hành vi sai
phạm của mình là vi phạm hành chính là sai phạm để từ đó chấp hành theo các
quy định của pháp luật đồng thời thông qua người vi phạm sẽ tuyên truyền giáo
dục người xung quanh khơng vi phạm để phịng tránh, khơng thực hiện các
hành vi vi phạm.
Như vậy, với bản chất ưu việt của Nhà nước Việt Nam, thể hiện thông qua
hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật xử lý vi phạm hành chính nói riêng.
Các hình thức, biện pháp, chế tài xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm
nghiệp chủ yếu để “phòng ngừa” và “răn đe” “giáo duc” các chủ thể
vi phạm và các chủ thể khác trong xã hội có những nhận thức đúng đắn về các quy

định của Luật Lâm nghiệp từ đó chấp hành theo đúng các quy định cũng như
tuyên truyền giáo dục mọi công dân về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật
luôn “sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật”

- Để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, tính nghiêm minh của pháp

luật và hiệu quả của pháp chế xã hội chủ nghĩa đảm bảo trật tự pháp luật
Hiệu quả quản lý Nhà nước là kết quả thực hiện các hoạt động gắn liền
với chức năng chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính Nhà nước
và hoạt động của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật
Trật tự pháp luật là trạng thái được chỉnh đốn của các quan hệ xã hội được
pháp luật điều chỉnh nhờ có sự thực hiện liên tục nguyên tắc pháp chế mà nét
đặc trưng là các quyền cơ bản của con người được bảo đảm thực hiện.
14


Lợi ích của cá nhân, tổ chức trong quan hệ xã hội luôn gắn liền với trách
nhiệm xã hội của cá nhân, tổ chức đó.Với tinh thần pháp luật thượng tôn, trách
nhiệm pháp lý của Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước đã thể hiện là một
trong các điều kiện tiên quyết để các cá nhân, tổ chức tồn tại và phát triển,
đồng thời thiết lập trật tự quản lý nhà nước trên tất cả mọi mặt lĩnh vực của đời
sống nói chung và lĩnh vực lâm nghiệp nói riêng.
- Hạn chế, triệt để các hành vi xâm hại tài ngun rừng
-

Có tính phịng ngừa, cải tạo, răng đe, giáo dục người vi phạm nhận thức được
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là vi phạm pháp
luật và phải chấp hành hậu quả do hành vi mà mình gây ra.
Tính giáo dục trong xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp
thể hiện ở chổ làm cho bản thân các chủ thể vi phạm hành chính nhận thức
được hành vi vi phạm của mình với những tác hại, hệ quả bất lợi về sau để ý
thức hơn trong việc chấp hành pháp luật đồng thời cũng tác động đến các chủ
chể và các cá nhân có ý thức tơn trọng và thực hiện pháp luật đúng đắn, góp
phần đảm bảo trật tự an tồn xã hội, củng cố, phát huy tính pháp chế xã hội chủ

nghĩa trong lĩnh vực Lâm nghiệp, buộc người vi phạm phải thực hiện
- Nâng cao nhận thức, năng lực về mặt hiểu biết pháp luật đối với người
vi phạm giúp người vi phạm nhận thức được hành vi của mình là trái quy định

của pháp luật Lâm nghiệp để từ đó khơng vi phạm các hành vi trên.
-

Đảm bảo về mặt “an ninh rừng”, cũng như đảm bảo an toàn trật tự xã hội tại địa
bàn quản lý.
1.2. Nội dung xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp
Hiện nay, nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kiểm tra, xử lý

vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp được ban hành, sửa đổi, bổ sung

như Bộ Luật hình sự năm 2015, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012, Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 của Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày

15


16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp.
Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp; Nghị định
01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng
chuyên trách bảo vệ rừng;Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của
Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và
thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp; Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ngày16/11/2018 của Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn quy định quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm
sản…Việc cập nhật, áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật vào trong
thực tiễn là một đòi hỏi, yêu cầu cần thiết cho các lực lượng tham gia quản lý,
bảo vệ và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
1.2.1. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
-

Tất cả các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp phải được phát
hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của
pháp luật đồng thời mọi hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra phải được
khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
- Công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp yêu cầu

phải được tiến hành một cách chính xác có hiệu quả, cơng bằng, cơng khai,
đúng thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật.
- Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất mức độ, hậu

quả của hành vi đó gây ra, thân nhân người vi phạm và tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ.
- Đối tượng vi phạm hành chính khơng có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ

thì mức tiền phạt được tính là mức trung bình khung tiền phạt quy định đối với
từng hành vi đó.

16


- Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm

nghiệp khi có hành vi vi phạm hành chính quy định cụ thể tại các văn bản Luật,

Nghị định liên quan đến lĩnh vực Lâm nghiệp.
- Một hành vi VPHC chỉ bị xử phạt một lần
-

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi VPHC thì mỗi người vi phạm đều bị xử
phạt về hành vi VPHC đó. Nghiêm cấm việc chia nhỏ mức thiệt hại
chung cho từng người vi phạm để xử phạt.
- Một người thực hiện nhiều hành vi VPHC hoặc VPHC nhiều lần thì bị

xử phạt về từng hành vi vi phạm.
-

Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh về hành vi VPHC, các
cá nhân, tổ chức có quyền tự mình hoặc thơng qua người đại diện
hợp pháp chứng minh mình khơng vi phạm hành chính.
- Đối với cùng một hành vi VPHC thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng

hai lần mức tiền phạt đối với cá nhân.
- Không xử lý VPHC trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết,

phịng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc VPHC trong khi mắc bệnh tâm thần
hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi
của mình.
1.2.2. Bộ máy tổ chức thực hiện xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Lâm nghiệp
Bộ máy xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp bao gồm:
-

Cơ quan Kiểm lâm: Kiểm lâm viên; Trạm trưởng trạm Kiểm lâm; Hạt trưởng Hạt
Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng;

Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm Cục
Kiểm lâm; Cục trưởng Cục Kiểm lâm.

-

UBND các cấp (Chủ tịch): Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

17


-

Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực Lâm nghiệp: Thanh tra viên nơng nghiệp
và phát triển nơng thơn; Trưởng đồn thanh tra Tổng cục Lâm
nghiệp, Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, Trưởng
đồn thanh tra chun ngành Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn; Trưởng
đồn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chánh
Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục
Lâm nghiệp.

-

Cơ quan Công an Nhân dân: Chiến sĩ Công an nhân dân;Trạm trưởng, Đội
trưởng ;Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm
Công an cửa khẩu, khu chế xuất; Trưởng Cơng an cấp huyện; Trưởng phịng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thơng đường bộ, đường sắt, Trưởng phịng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phịng Cơng an cấp tỉnh
gồm Trưởng phịng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng
phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng

Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về ma tuý, Trưởng phòng Cảnh sát giao thơng đường bộ, đường sắt,
Trưởng phịng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ
động, Trưởng phịng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng
phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về mơi trường, Trưởng phịng Cảnh sát
phịng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sơng, Trưởng phịng Quản lý xuất nhập cảnh,
Trưởng phịng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng
phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phịng An ninh thơng tin; Trưởng
phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội
trở lên; Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy; Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh
tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục
18


trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục
trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ,
Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Cục trưởng Cục Cảnh
sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng
Cục Cảnh sát bảo vệ, Cục trưởng Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư
pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về mơi trường, Cục
trưởng Cục Cảnh sát phịng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
- Bộ đội Biên phòng: Chiến sĩ Bộ đội Biên Phòng đang thi hành cơng vụ;

Trạm trưởng, Đội trưởng; Đồn trưởng Đồn biên phịng, Hải đội trưởng Hải đội

biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng
cửa khẩu cảng; Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên Phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng
Hải đồn biên phịng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên Phòng.
- Cảnh sát biển: Cảnh sát viên Cảnh sát biển; Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ

Cảnh sát biển, Đội trưởng Đội nghiệp vụ cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm
cảnh sát biển; Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển; Hải đoàn trưởng Hải đoàn
Cảnh sát biển, Tư lệnh vùng Cảnh sát biển; Tư lệnh cảnh sát biển.
- Cơ quan Quản lý thị trường: Kiểm soát viên thị trường; Đội trưởng Đội

Quản lý thị trường; Cục trưởng cục quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng
Cục nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường;
Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường
- Cơ quan Hải quan: Công chức Hải quan; Đội trưởng thuộc chi cục Hải

quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thơng quan, Đội trưởng Đội kiểm
sốt thuộc Cục hải quan tỉnh, liên tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương, Đội
trưởng Đội kiểm sốt chống bn lậu, Hải đội trưởng hải đội kiểm soát trên
biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều
tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục điều tra chống buôn

19


×