Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

luận văn thạc sĩ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.8 KB, 115 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia lai” được
tác giả viết với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Minh Sản. Luận văn này được
viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về kỹ năng quản lý và thực trạng công
tác Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn
tỉnh Gia lai để phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý về Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ để từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước.
Khi thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý
luận chung trong lĩnh vực giao thông vận tải và sử dụng những thông tin, số
liệu từ các cơ quan quản lý nhà nước cùng các tài liệu, sách báo, mạng
internet...
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực; các tài liệu tham khảo có
nguồn trích dẫn; kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố
trong các công trình nghiên cứu khác, nếu có gì sai trái, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thắng


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh Gia lai” được hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt
tình của các giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia; sự quan tâm, tạo điều
kiện trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của Văn phòng Ban An toàn giao
thông tỉnh Gia Lai, Sở Giao thông vận tải và Công an tỉnh Gia Lai.
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn


chân thành sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Minh Sản vì sự tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám đốc, các thầy
giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và toàn thể cán bộ,
nhân viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo những điều kiện học tập
thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành
chương trình cao học.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng Ban An toàn giao thông
tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh Gia Lai và đồng nghiệp, gia đình đã
động viên, quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành chương trình
học tập và bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thắng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, đồ thị
MỞ ĐẦU.......................................................................................................

1

1. Lý do chọn đề tài luận văn.......................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ............................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩ thực tiễn của luận văn ........................................ 7
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ...................................

9

1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ........................ 9
1.2. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ............. 22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ ............................................................................................

40

Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................

45

Chương 2. THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI..............................................................................................................

46

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai....................


46


2.2. Thực trạng tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai..............49
2.3. Phân tích thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.................................................................................... 57
2.4. Đánh giá chung thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai....................................................................... 62
Tiểu kết Chương 2................................................................................................................. 71
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI.......................................................................... 72
3.1. Phương hướng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.................................................................................... 72
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai............................................................. 80
Tiểu kết Chương 3................................................................................................................. 90
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 93
PHIẾU XIN Ý KIẾN............................................................................................................ 99


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATGT
ATGTĐB

: An toàn giao thông
: An toàn giao thông đường bộ

BCA


: Bộ Công an

CAND

: Công an nhân dân

CSGT

: Cảnh sát giao thông

GTĐB

: Giao thông đường bộ

GTVT

: Giao thông vận tải

GPLX

: Giấy phép lái xe

VPHC

: Vi phạm hành chính

VPPL

: Vi phạm pháp luật


TNGT

: Tai nạn giao thông

TNHC

: Trách nhiệm hành chính

TNPL

: Trách nhiệm pháp lý

TTATGT

: Trật tự an toàn giao thông

TTKS
QLNN

: Tuần tra kiểm soát
: Quản lý nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.................................................................................................................................................. 50
Bảng 2.2 : Thống kê tai nạn giao thông liên quan đến người đồng bào dân tộc
thiểu số......................................................................................................................................... 52
Bảng 2.3 : Thống kê tai nạn giao thông liên quan đến xe công nông..................53

Bảng 2.4 : Thống kê loại đối tượng gây tai nạn giao thông..................................... 54
Bảng 2.5 : Thống kê giới tính chủ thể trong các vụ tai nạn giao thông...............54
Bảng 2.6 : Thống kê độ tuổi chủ thể trong các vụ tai nạn giao thông.................55
Bảng 2.7 : Thống kê thời gian xảy ra tai nạn giao thông........................................... 55
Bảng 2.8 : Thống kê nguyên nhân gây tai nạn giao thông........................................ 56
Bảng 2.9 : Thống kê kết quả xử lý vi phạm................................................................... 57
Bảng 2.10: Nguyên nhân dẫn đến nạn mãi lộ................................................................ 61


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ các loại đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai ………….….48
Biểu đồ 2.2: Phương tiện cơ giới đường bộ tỉnh Gia Lai ……………………49
Đồ thị 2.1: Quan hệ gia tăng phương tiện cơ giới đường bộ và tai nạn giao
thông đường bộ tỉnh Gia Lai................................................................................................ 51
Biểu đồ 2.3: Thống kê mức độ nghiêm trọng của tai nạn giao thông đường bộ
tỉnh Gia Lai ………………………………………………………………… 51
Biểu đồ 2.4: Tai nạn giao thông theo loại đường …………………………...53


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Giao thông là nhu cầu thiết yếu của con người, là huyết mạch kinh tế
của mỗi quốc gia đồng thời cũng là một trong những tiêu chí đánh giá sự tiến
bộ của xã hội. Nó phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia, thể hiện mức độ đáp ứng nhu cầu kinh tế, văn hoá, xã hội, đi lại, sinh hoạt
của các tầng lớp dân cư. Giao thông bao gồm nhiều loại hình khác nhau như
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không, trong đó GTĐB luôn là
mảng quan trọng nhất, xét trên tất cả mọi phương diện kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh quốc phòng. Trong những năm qua, thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của Đất nước, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã dành sự

quan tâm lớn cho đầu tư phát triển giao thông vận tải, đặc biệt là GTĐB.
Trong đó, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông có bước phát triển đáng kể với
việc áp dụng thành công một số công nghệ hiện đại trong xây dựng cầu đường,
tổ chức và điều hành giao thông, chất lượng vận tải ngày một nâng cao, bước
đầu cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng,
an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, rút
ngắn khoảng cách giữa các vùng miền. Tuy nhiên, có một thực tế là GTĐB ở
Việt Nam luôn chứa đựng “nguồn nguy hiểm cao độ” dễ dẫn đến những rủi ro,
bất lợi, gây thiệt hại về người và tài sản cho xã hội. Do tốc độ phát triển kinh
tế và đô thị hóa ngày càng cao, đặc biệt là tại các thành phố lớn, những cung
đường chất lượng cao, những cây cầu ngày càng dài và đẹp, những khu đô thị
và khu công nghiệp có quy mô to lớn dần được hình thành, nhưng đi kèm với
đó là gia tăng về phương tiện tham gia giao thông, công tác quản lý nhà nước
về trật tự an toàn giao thông còn nhiều hạn chế, thiếu sót, đặc biệt là ý thức
chấp hành pháp luật cũng như hiểu biết về chủ trương, chính sách, pháp luật
của người tham gia giao thông còn thấp...
1


Hệ quả tất yếu là nạn ùn tắc giao thông ngày càng phổ biến, TNGT ngày càng
diễn biến phức tạp và nghiêm trọng, trật tự ATGTĐB chưa được bảo đảm.
Điều này không chỉ gây ảnh hưởng tới tình hình an ninh trật tự xã hội mà còn
gây ảnh hưởng nặng nề tới sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Do vị trí địa lý, Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở khu vực phía Bắc
2

Cao nguyên Trung bộ, có tổng diện tích đất tự nhiên là 15.536,9 km ; phía bắc
giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp tỉnh Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh Ratanakiri (Campuchia) với
chiều dài 90 km đường biên giới, nên ở Gia Lai giao thông đường bộ là chủ

yếu, do đó những vấn đề về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh vẫn diễn ra
phức tạp, tai nạn giao thông vẫn ở mức cao và nghiêm trọng, nhất là số người
chết, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gia tăng, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và
tài sản. Tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông đường bộ vẫn đang là vấn đề
bức xúc của toàn xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững về kinh tế, văn
hóa, xã hội. Trong những năm qua, không riêng tỉnh Gia Lai, tình trạng vi
phạm giao thông đường bộ ngày một gia tăng và diễn biến hết sức phức tạp,
tình hình tai nạn giao thông (TNGT) luôn có nguy cơ xảy ra, số vụ, số người
chết, số người bị thương do TNGT luôn biến động khó lường theo chiều
hướng gia tăng, gây khó khăn cho hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) và ảnh
hưởng lớn đến trật tự an toàn xã hội (TTATXH).
Theo số liệu thống kê của Ban An toàn giao thông tỉnh, từ năm 2013
đến năm 2018 toàn tỉnh xảy ra 2.421 (trong đó tai nạn giao thông đường bộ là
2.130 vụ), chết 1.415 người, bị thương 2.737 người. So với cùng kỳ 5 năm
trước liền kề, giảm 460 vụ, giảm 60 người chết, giảm 585 người bị thương.
Tình hình tai nạn giao thông đường bộ còn diễn biến phức tạp và tiềm ẩn yếu
tố bất thường, công tác quản lý nhà nước vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất
cập: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu đồng bộ; đội ngũ công
2


chức thực thi về trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa đáp ứng yêu cầu cả
về nhận thức và năng lực chuyên môn; nhu cầu vận tải từ nay cho đến những
năm sắp tới sẽ có chiều hướng gia tăng mạnh mẽ từ đó kéo theo các vấn đề
liên quan đến tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông; trong khi đó kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội. Mặt khác, ý thức chấp hành các quy định về an toàn giao thông đường bộ
của người tham gia giao thông và cộng đồng vẫn còn kém. Đây là nguyên
nhân làm cho tình hình tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh có xu
hướng, diễn biến phức tạp.

Tuy nhiên, vấn đề tai nạn GTĐB cũng có thể phòng ngừa thông qua các
hoạt động của các cơ quan QLNN, hành động của người dân và toàn xã hội.
Đó là việc tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý
nghiêm minh những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực này. Xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là một hoạt động phức tạp, xuất phát từ
sự đa dạng của các đối tượng, các phương tiện tham gia GTĐB và việc thực
hiện nhiệm vụ của lực lượng chức năng.
Để nâng cao hiệu quả hiệu công tác QLNN, giữ gìn trật tự an toàn giao
thông đường bộ (ATGTĐB), ngăn ngừa vi phạm, giảm nhẹ thiệt hại do vi
phạm pháp luật GTĐB gây ra, đồng thời tăng cường hiệu quả xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực GTĐB, trên phương diện lý luận chung về Quản lý
Nhà nước và pháp luật tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai” để làm
luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học liên quan đến đề
tài nghiên cứu của luận văn, tiêu biểu là:

3


Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hữu Nguyên về đề tài “Quản lý nhà nước
về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai”, chuyên ngành
Quản lý hành chính công, thực hiện năm 2009 tại Học viện Hành chính Quốc
gia, luận văn này làm rõ nội dung quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao
thông đường bộ, phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự an
toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai và đưa ra các giải pháp để
thực hiện có hiệu quả công tác quản lý về trật tự an toàn giao thông đường bộ
từ đó khắc phục, giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn.
Luận văn Thạc sỹ của Phạm Quang Hưng về đề tài “Xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk”,
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, thực hiện năm 2016, luận
văn này làm rõ quy định pháp luật và tình hình thực hiện quy định pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Đắk
Lắk, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện quy định và nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về xử phạt hành chính về giao thông đường bộ trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Minh về đề tài “Xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”, Luận
văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, thực hiện năm
2012, Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận chung về vấn đề giao thông đường
bộ, đánh giá thực trạng an toàn giao thông đường bộ và hành lang an toàn giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
và một số bài viết đăng trên tạp chí Giao thông vận tải,...
Trong các công trình nghiên cứu trên đây, trên cơ sở phân tích lý luận
và thực tiễn có liên quan, các tác giả đã giới thiệu, phân tích đánh giá về pháp
luật trật tự an toàn giao thông đường bộ và thực tiễn hoạt động xử lý vi phạm
hành chính nói chung và về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB ở
4


các tỉnh thành khác, chứ chưa nghiên cứu về thực tiễn xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực GTĐB tại tỉnh Gia Lai. Do vậy, luận văn “Xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai” sẽ
kế thừa một phần cơ sở lý luận của các nghiên cứu trên, đồng thời phản ánh
thực trạng tại tỉnh Gia Lai nhằm cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn
cho việc hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB
của cả nước nói chung và tỉnh Gia Lai nói riêng, để nâng cao hiệu quả trong
công tác đấu tranh phòng chống vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực
GTĐB.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn hướng tới làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực GTĐB và thực trạng của xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực GTĐB tại Gia Lai, trên cơ sở đó tìm ra những bất cập, hạn chế
trong thực tiễn áp dụng để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, Nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực GTĐB thông qua việc phân tích, làm rõ khái niệm vi
phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính; xác định các hình thức xử lý vi
phạm hành chính; khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB; khái
niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB; xác định đặc điểm, hình
thức, nguyên tắc và thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB; trên cơ sở thuộc tính của các mối quan hệ tới quá trình xử lý
vi phạm hành chính, luận văn luận giải các yếu tố ảnh hưởng đến xử lý vi phạm

hành chính trong lĩnh vực GTĐB.
5


Thứ hai, phân tích thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB trên địa bàn tỉnh Gia Lai, qua đó đánh giá những kết quả đạt được, hạn
chế và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn


4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là hoạt động xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
-

Về không gian: Nghiên cứu hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Về thời gian: Từ năm 2013 – 2018.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu của luận văn
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và
các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu chính sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tìm hiểu các nghiên cứu đã
có, các tài liệu có liên quan trong hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng để nhận diện
vấn đề nghiên cứu đồng thời tham khảo các kết quả nghiên cứu này để xây
dựng cơ sở khoa học ở Chương 1, đánh giá thực trạng về vi phạm pháp luật,
6


xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Gia Lai ở Chương 2.
Phương pháp đánh giá, tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu tình hình và thực

tiễn hoạt động quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ nhằm đánh giá toàn diện và khách quan về thực trạng vi
phạm pháp luật, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ. Từ đó, tổng kết thực tiễn, rút ra các kết luận về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Phương pháp
này được sử dụng chủ yếu trong Chương 2.
Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để phân tích,
đánh giá thực trạng hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong từng khoảng thời gian cụ thể
qua đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng
trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Thực hiện mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu, phương pháp này hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở khoa học,
phân tích làm rõ thực trạng để chỉ ra kết quả đạt được, nguyên nhân, những
hạn chế, bất cập và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng linh hoạt một số phương pháp khác để
làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩ thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ lý luận xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ, thực trạng công tác xử lý vi phạm hành chính trong
7


lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Từ đó đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn nhất là những giải pháp mà luận văn
đưa ra có ý nghĩa khuyến nghị đối với các cơ quan, cán bộ, công chức làm
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn Gia Lai hiện nay.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên
cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành. Luận văn cũng là tài liệu
cho những đối tượng quan tâm nghiên cứu về vấn đề xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Gia Lai nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ;
Chương 2: Thực trạng xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ
Như chúng ta đã biết, Nhà nước là một tổ chức được xã hội thành lập
nên để thực hiện việc quản lý, phát triển xã hội. Để có thể thực hiện được vai
trò đó, Nhà nước luôn phải tác động lên các quan hệ xã hội bằng một hệ thống

các quy tắc quản lý nhà nước được quy định trong các văn bản quy phạm pháp
luật. Trên thực tế, trong đời sống xã hội luôn xảy ra tình trạng vi phạm các quy
tắc quản lý nhà nước. Các vi phạm đó diễn ra hàng ngày trong đời sống xã
hội, từ những hành vi đơn giản và phổ biến như hút thuốc lá nơi công cộng,
đến những hành vi vi phạm có tính chất nguy hiểm hơn như tham gia giao
thông đường bộ không đội mũ bảo hiểm, đi ngược chiều, lạng lách đánh võng,
gây tai nạn,...hoặc hành vi làm ô nhiễm môi trường, xây dựng trái phép, trốn
thuế. Những hành vi vi phạm rất đa dạng và “có mặt” trong tất cả các lĩnh vực
quản lý nhà nước.
Dưới góc độ lý luận về pháp luật, vi phạm pháp luật được cấu thành bởi
các mặt khách quan, chủ quan, khách thể và chủ thể của nó. Tổng hợp các yếu
tố đó ta có thể hiểu vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội do chủ
thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện một các cố ý hoặc vô ý xâm hại
đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Dựa theo các tiêu chí khác nhau mà vi phạm pháp luật được phân thành
nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào khách thể vi phạm, mức độ, tính chất nguy
hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, vi phạm pháp luật được chia thành các
loại sau:
9


Vi phạm hình sự (tội phạm): là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, có
lỗi và được quy định trong bộ luật hình sự.
Vi phạm hành chính: là những hành vi trái pháp luật, có lỗi nhưng mức
độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quan hệ xã hội
được pháp luật hành chính bảo vệ phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước.
Vi phạm dân sự: là những hành vi trái luật dân sự, hay ngược lại với
truyền thống, phong tục tập quán, đạo đức xã hội được nhà nước thừa nhận, có
lỗi, xâm hại tới các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân và quan hệ phi tài sản
có liên quan tới tài sản được pháp luật dân sự bảo vệ.

Vi phạm kỷ luật: là hành vi có lỗi, trái với các quy tắc kỷ luật lao động,
học tập, công vụ nhà nước trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường
học được pháp luật lao động, hành chính và các văn bản nội quy của từng cơ
quan, doanh nghiệp quy định.
Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 đã đưa ra định nghĩa pháp
lý về “vi phạm hành chính”. Khoản 1 Điều 2 của Luật quy định [26]: Vi phạm
hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định
của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy
định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Định nghĩa trên đưa ra các dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành
chính, đó là: tính xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước, có lỗi, tính trái
pháp luật hành chính và phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Vi phạm hành chính là một dạng vi phạm pháp luật, do đó nó cũng bao
gồm các yếu tố cấu thành pháp lý là mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và
khách thể. Dưới đây, các dấu hiệu và yếu tố cấu thành pháp lý của vi phạm
hành chính sẽ được xem xét trong mối quan hệ thống nhất với nhau.
Mặt khách quan của vi phạm hành chính

10


Mặt khách quan của vi phạm hành chính là những biểu hiện ra bên
ngoài thế giới khách quan của vi phạm hành chính, thông thường các biểu
hiện ra bên ngoài của hành vi vi phạm là hành vi, thời gian, địa điểm, công cụ,
phương tiện hay mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và
hậu quả của vi phạm hành chính.
Hành vi của vi phạm hành chính là những biểu hiện của con người hoặc
tổ chức tác động vào thế giới khách quan qua hình thức bên ngoài cụ thể gây
tác hại đến sự phát triển bình thường của trật tự quản lý. Những biểu hiện này
được kiểm soát và điều khiển bởi ý thức và ý chí của chủ thể vi phạm hành

chính. Hành vi là biểu hiện rõ nhất trong mặt khách quan của vi phạm hành
chính, chúng có ý nghĩa quyết định đến nội dung biểu hiện khác trong mặt
khách quan (hậu quả, công cụ phương tiện, thời gian, địa điểm); đồng thời
hành vi cũng là thể thống nhất giữa mặt khách quan và chủ quan. Hành vi
khách quan của vi phạm hành chính có thể là hành vi hành động hoặc không
hành động. Song dù biểu hiện bằng hình thức nào đi chăng nữa thì nó cũng chỉ
bị coi là vi phạm hành chính khi hành vi đó trái với pháp luật. Hành vi trái
pháp luật hành chính là dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính,
nhưng đây không phải là thuộc tính riêng của vi phạm hành chính. Rất nhiều
hành vi tội phạm cũng là hành vi trái pháp luật hành chính. Để phân biệt vi
phạm hành chính với tội phạm trong trường hợp cả hai loại hành vi có cùng
chung khách thể, người ta lấy tiêu chí là tính nguy hiểm cho xã hội của hành
vi. Hành vi vi phạm hành chính ít nguy hiểm cho xã hội hơn so với tội phạm
hình sự.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của
vi phạm hành chính: Chính là tính xâm hại khách quan của vi phạm hành
chính, được thể hiện ở vi phạm hành chính đã xâm hại hoặc đe dọa xâm hại
các quan hệ đã được pháp luật quy định thành quy tắc quản lý nhà nước. Tuy
11


nhiên, trong nhiều trường hợp hậu quả của vi phạm hành chính được biểu hiện
ở các thiệt hại cụ thể về sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, về tự do thân thể của
cá nhân hoặc làm thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tập thể và công dân. Hậu
quả của vi phạm hành chính là kết quả của hành vi vi phạm hành chính do con
người hoặc tổ chức thực hiện. Do đó giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu
quả vi phạm hành chính có mối quan hệ hữu cơ, trong đó hậu quả của
vi phạm hành chính có tiền đề xuất hiện của nó là hành vi khách quan của vi phạm

hành chính; sự tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và

hậu quả của vi phạm hành chính dựa trên các căn cứ sau:
Một là, hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước hậu quả xâm hại các
mối quan hệ về mặt thời gian;
Hai là, hành vi vi phạm phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh
hậu quả xâm hại các quan hệ xã hội;
Ba là, hậu quả vi phạm đã xảy ra phải là sự hiện thực hóa khả năng thực
tế làm phát sinh hậu quả của hành vi vi phạm. Ngoài những biểu hiện trên, về
mặt khách quan của vi phạm còn có một số dấu hiệu khách quan khác như:
thời gian, địa điểm, công cụ và phương tiện vi phạm.
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính là những quan hệ tâm lý bên
trong của chủ thể. Yếu tố cơ bản nhất của mặt chủ quan là tính có lỗi. Lỗi
chính là trạng thái tâm lý của người vi phạm, biểu hiện thái độ của người đó
đối với hành vi vi phạm và hậu quả của hành vi đó. Yêu cầu về lỗi trong Luật
hành chính không cao như trong Luật hình sự, trong nhiều trường hợp chỉ cần
có lỗi nghĩa là người vi phạm biết hoặc có thể biết tính chất sai phạm của
mình là đủ để xác định vi phạm hành chính xảy ra. Đối với luật hình sự đòi
hỏi phải chính xác hơn, không chỉ xác định lỗi mà còn phải xác định cho được
hình thức và mức độ lỗi; mặt khác lỗi trong Luật hình sự chỉ đặt ra với
12


cá nhân vi phạm, trong hành chính lỗi đặt ra cho cả cá nhân và tổ chức vi
phạm.
Lỗi trong vi phạm hành chính thể hiện dưới hai hình thức: lỗi cố ý và
lỗi vô ý. Lỗi cố ý trong vi phạm hành chính là chủ thể nhận thức được hành
vi của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện. Lỗi vô ý trong vi phạm

hành chính là lỗi của cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi trái pháp luật do vô
tình thiếu thận trọng mà không nhân thức được nghĩa vụ pháp lý bắt buộc mặc

dù họ có đầy đủ khả năng xử sự theo đúng nghĩa vụ pháp lý
quy định.
Chủ thể của vi phạm hành chính
Khác với luật hình sự xác định chủ thể tội phạm chỉ có thể là cá nhân,
trong luật hành chính chủ thể vi phạm hành chính có thể là cá nhân hoặc tổ
chức; cá nhân hoặc tổ chức chỉ có thể trở thành chủ thể của vi phạm hành
chính khi có năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính.
Đối với cá nhân: Cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính bao gồm
công dân Việt Nam và người nước ngoài (trừ những người được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và lãnh sự) mà thực hiện hành vi vi phạm hành
chính trên lãnh thổ Việt Nam, vùng đặc quyền kinh tế, vùng tiếp giáp lãnh hải.
Những người này phải có năng lực trách nhiệm hành chính. Năng lực trách
nhiệm pháp lý hành chính thể hiện khả năng nhận thức của con người với
hành vi vi phạm, vì thế hai yếu tố để xác định năng lực pháp lý đối với cá
nhân là: Đạt độ tuổi theo quy định của pháp luật, không mắc bệnh làm mất
khả năng nhận thức của hành vi. Điều 5, Luật xử lý vi phạm hành chính năm
2012 xác định đối tượng bị xử phạt hành chính là cá nhân bao gồm: Người từ
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do
cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi hành
vi vi phạm hành chính (điểm a, khoản 1). 13


Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm
hành chính thì bị xử phạt như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng
hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt
đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền
xử phạt.
Mặt khác, Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 còn quy định:
Người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi vi phạm hành chính thì bị phạt cảnh cáo;

Người chưa thành niên vi phạm hành chính gây ra thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật; trong trường hợp này người chưa thành niên
không có tiền nộp phạt thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó phải nộp
thay, quy định như trên không có nghĩa là xử phạt cả người không vi phạm mà
ở đây chúng ta hướng tới trách nhiệm giáo dục ý thức pháp luật cho người
chưa thành niên.
Đối với tổ chức: Pháp luật hành chính coi tổ chức là chủ thể của vi
phạm hành chính gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế. Cơ
quan, tổ chức nước ngoài nếu vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam,
vùng đặc quyền kinh tế, vùng tiếp giáp lãnh hải thì bị xử phạt như cơ quan, tổ
chức Việt Nam (trừ tổ chức được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao).
Khách thể của vi phạm hành chính
Khách thể của vi phạm hành chính là cái mà vi phạm xâm hại tới. Đó
chính là các quan hệ xã hội được các quy tắc quản lý nhà nước bảo vệ. Các
quan hệ xã hội có thể bị vi phạm hành chính xâm phạm rất đa dạng, đó là: trật
tự nhà nước và xã hội, sở hữu xã hội chủ nghĩa, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân,...
Khách thể của vi phạm hành chính được chia thành các loại sau:

14


Khách thể chung: đó là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
quản lý nhà nước, hay nói cách khác là trật tự quản lý nhà nước nói chung.
Khách thể loại: là những quan hệ xã hội có cùng hoặc gần tính chất với
nhau trong từng lĩnh vực nhất định của quản lý nhà nước. Các quan hệ này
được phát sinh trong cũng một lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước, do vậy
chúng có mối liên hệ với nhau, gắn liền với từng phạm vi quản lý nhà nước.
Khách thể trực tiếp: là quan hệ xã hội cụ thể được pháp luật quy định và
bảo vệ, bị chính hành vi vi phạm hành chính phạm xâm hại tới.

Trên cơ sở lý luận về vi phạm hành chính nói chung đã được phân tích
ở trên, chúng ta sẽ làm rõ vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông

đường bộ nói riêng.
Theo từ điển tiếng việt do Nhà xuất bản Bách khoa ấn hành năm 2014,
thì giao thông là việc “đi lại từ chỗ này qua chỗ kia bằng phương tiện chuyên
chở” [39, tr 308]; còn đường bộ được hiểu là “đường đi trên đất liền” [39, tr
278]. Và tại Khoản 1, Điều 3, Luật Giao thông đường bộ thì đường bộ gồm
“đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ”. Trên cơ sở cách
hiểu về các thuật ngữ “giao thông”; “đường bộ” như trên, có thể thấy GTĐB
là việc đi lại từ chỗ này qua chỗ kia của người và phương tiện chuyên chở
trên đường đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
Trong khi đó trật tự, ATGTĐB là trạng thái xã hội có trật tự được hình
thành và điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực GTĐB, nhằm
đảm bảo cho hoạt động GTĐB thông suốt. Đảm bảo trật tự, ATGTĐB góp
phần vào sự phát triển kinh tế cũng như bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội của đất nước.
Trên tinh thần đó có thể hiểu trật tự ATGTĐB là một trạng thái xã hội
được hình thành và điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
15


GTĐB mà các chủ thể khi tham gia giao thông phải tuyệt đối chấp hành nhằm
đảm bảo hoạt động GTĐB được diễn ra thông suốt, trật tự và an toàn.
Như vậy: VPHC trong lĩnh vực GTĐB là hành vi trái pháp luật, có lỗi
do cá nhân có năng lực TNHC hoặc tổ chức thực hiện, xâm phạm trật tự,
ATGTĐB mà theo quy định của pháp luật phải chịu TNHC.
1.1.2. Đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ
Thứ nhất, VPHC trong lĩnh vực GTĐB là những hành vi do cá nhân có

năng lực TNHC và tổ chức thực hiện, vi phạm các quy định của pháp luật về
trật tự, ATGTĐB được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật như:
Luật GTĐB; Nghị định 46/2016/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định
46/2016)..., gồm các hành vi vi phạm các quy tắc về GTĐB; vi phạm quy định
về kết cấu hạ tầng GTĐB...
Thứ hai, VPHC trong lĩnh vực GTĐB luôn chiếm một tỷ lệ cao so với
các VPHC còn lại. Ví dụ như trong năm 2017, tổng số vụ việc VPHC bị phát
hiện của tỉnh là 82.382 vụ, thì chỉ riêng số vụ việc VPHC trong lĩnh vực GTĐB
bị các lực lượng xử lý đã là 67.000 vụ (chiếm hơn 70 %);
Thứ ba, VPHC trong lĩnh vực GTĐB diễn ra mọi lúc, mọi nơi; chủ thể
thực hiện hành vi vi phạm cũng vô cùng đa dạng, đủ mọi thành phần khác nhau
trong xã hội. Đây là một đặc điểm cần phải lưu ý đối với các lực lượng chức
năng để từ đó có những biện pháp phù hợp và cần thiết trong hoạt động này.
Thứ tư, hành vi VPHC trong lĩnh vực GTĐB cũng rất đa dạng; các hành
vi vi phạm đó được các văn bản pháp luật mô tả trong các quy phạm pháp luật cụ

thể, đây là một nội dung mà các chủ thể có thẩm quyền phải rất lưu ý, bởi hoạt
động xử lý chỉ có thể được thực hiện khi đối tượng có hành vi vi phạm đã
được mô tả trong các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể.
16


1.1.3. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là một dạng của vi phạm pháp
luật. Do đó, những vi phạm này cũng có các yếu tố cấu thành pháp lý gồm: mặt
khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể. Các yếu tố cấu thành vi phạm
hành chính nói chung và vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB nói riêng
nằm trong một thể thống nhất.
Thứ nhất: Mặt khách quan

Mặt khách quan của vi phạm hành chính nói chung và vi phạm hành
chính trong lĩnh vực GTĐB nói riêng là tổng hợp các dấu hiệu bên ngoài của
vi phạm hành chính bao gồm: hành vi trái pháp luật, tính nguy hiểm cho xã hội, hậu

quả và mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả, các dấu hiệu khác như
công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm vi phạm.
Dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi phạm hành chính trong
lĩnh vực GTĐB là hành vi vi phạm hành chính. Nói cách khác, hành vi mà tổ
chức, cá nhân thực hiện là hành vi xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước về
GTĐB đã bị pháp luật hành chính ngăn cấm hay không thực hiện những việc
mà pháp luật bắt buộc chủ thể phải làm.
Thứ hai: Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của vi phạm là dấu hiệu bên trong của vi phạm hành chính
và thể hiện ở yếu tố lỗi của người vi phạm. Lỗi là dấu hiệu cơ bản trong cấu
thành mọi vi phạm hành chính. Hành vi lỗi được thể hiện dưới hình thức cố ý
hoặc vô ý. Lỗi cố ý thể hiện ở chỗ người có hành vi vi phạm nhận thức được
tính chất hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hoặc để mặc cho hậu quả xảy
ra. Lỗi vô ý thể hiện ở chỗ người thực hiện hành vi này phải trong trạng thái có
đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình

17


nhưng đã vô tình, thiếu thận trọng mà không nhận thức được hành vi của mình
là nguy hiểm cho xã hội.
Trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, yếu
tố động cơ, mục đích vi phạm cũng được tính đến khi xem xét để quyết định
các hình thức và mức xử phạt cụ thể.
Thứ ba: Mặt chủ thể
Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức có

năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật hành chính.
Theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, cá nhân là chủ thể của vi
phạm hành chính, cụ thể là:
Người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành
chính do cố ý. Như vậy, khi xác định người ở độ tuổi này có vi phạm hành
chính hay không, cần xác định yếu tố lỗi trong mặt chủ quan của họ. Tuy nhiên,
thông thường người thực hiện hành vi hành chính với tội cố ý là người nhận
thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, bị pháp luật cấm mà vẫn
cố tình thực hiện.
Người đủ từ 16 tuổi trở lên vị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành
chính do mình gây ra.
Đối với chủ thể của vi phạm hành chính là tổ chức bao gồm: các cơ quan
nhà nước, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế, các đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân và các tổ chức khác có tư cách pháp nhân.
Bên cạnh đó, Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập
trung huấn luyện và những người thuộc lực lượng Công an nhân dân vi phạm
hành chính thi bị xử lý như đối với các công dân khác; trong trường hợp cần áp
dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng một số giấy phép hoạt động vì mục
đích quốc phòng, an ninh thì người xử phạt không trực tiếp xử lý mà đề
18


×